Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vừa là vấn đề mang tính chủ quan, vừa là vấn đề mang tính khách quan. Nó là sự biến đổi tất yếu không ngừng của mọi sự vật hiện tượng. Đây là nhân tố mang tính tích cực và gây nhiều tác động tới sự phát triển kinh tế xã hội .
Trong bài chuyên đề này đã nêu lên sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên lập từ năm 2000 tới năm 2006 . Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đã làm ngành nông nghiệp phát triển mạnh, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác trong phạm vi Huyện. Đời sống người dân được cải thiện, thúc đẩy phân công lại lao động, tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn dỗi, góp phần giải quyết phần nào tệ nạn xã hội.
Thêm vào đó bài chuyên đề đã nêu ra quan điểm cũng như phương hướng và giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của Huyện Yên Lập tới năm 2015 một cách cụ thể về các mặt, các lĩnh vực có liên quan tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Nói tóm lại: Thực trạng các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập đã được xem xét và những đề xuất được đưa ra khá ro ràng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa mong muốn và khả năng, giữa mục tiêu và kết quả, giữa lý thuyết và thực tế lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc không ít vào cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của các cấp lãnh đạo và sự đóng góp của người dân trong Huyện. Hy vọng rằng Huyện Yên Lập, với những tiềm năng sẵn có về đất đai, điều kiện tự nhiên và nguồn lao động, với định hướng phát triển kinh tế đúng đắn của các cấp lãnh đạo trong những năm tới sẽ taọ ra những sản phẩm nông nghiệp phong phú về chủng loại, với nhiều tầng về chất lượng để thúc đẩy kinh tế Huyện nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng phát triển mạnh mẽ và bền vững.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập trung giải quyết những khó khăn hiện đang cản trở quá trình phát triển, nhất là về hạ tầng cơ sở. Nếu thực hiện phương án này thì dự tính đến năm 2010 Huyện có thể thu hẹp được một phần khoảng cách chênh lệch về giá trị sản xuất/người so với toàn tỉnh, và đến giai đoạn 2011 – 2015 mức độ phát triển chậm hơn so với tỉnh cũng giảm so với phương án I. Tuy nhiên, dự báo Huyện có thể sẽ chậm phát triển hơn so với bình quân chung của tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2015 với mức chênh lệch cao hơn của năm 2005.
1.3. Phương án tăng trưởng III
Phương án này, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006 -2010 tăng trưởng 12,55%, giai đoạn 2011 – 2015 là 12,15 % . Mức tăng trưởng này bằng 1,52 lần so với mức tăng trưởng dự kiến của cả nước và bằng 1,04 lần mức tăng trưởng dự kiến của tỉnh.
Theo phương án này, giá trị sản xuất bình quân đầu người theo giá cố định đạt 5,14 triệu và 8,73 triệu và 14,66 triệu vào các năm 2010 và 2015. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt tương ứng là 9,65 triệu và 18,53 triệu. Đến năm 2020, giá trị sản xuất tạo ra trên đầu người của Huyện dự kiến đạt 1839,3 Đô la Mỹ (tại tỷ giá dự tính 1 USD = 18000VNĐ).
Phương án III là phương án có tính khả thi kém hơn phương án I và II. Tuy nhiên, nếu thực hiện phương án này thì dự tính đến năm 2015 Huyện sẽ thu hẹp được đáng kể khoản cách chênh lệch về giá trị sản xuất/người so với toàn tỉnh; đến giai đoạn 2006 – 2010 thì cơ bản khoảng cách như năm 2005 không bị kém hơn. Tuy nhiên, dự báo Huyện có thể vẫn phát triển chậm hơn so với bình quân chung của tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2015, và với mức độ chênh lệch cao hơn so với năm 2005.
2. Luận chứng lựa chọn phương án tối ưu
Phương án I là phương án có tính khả thi cao, tuy nhiên khoảng cách chênh lệch về giá trị sản xuất/người so với toàn tỉnh dự kiến sẽ tăng lên nhanh và Huyện có thể sẽ vẫn tụt hậu so với bình quân chung của tỉnh.
Phương án II là phương án có tính khả thi thấp hơn phương án I nhưng nếu lựa chọn phương án này thì dự tính đến năm 2010 Huyện có thể thu hẹp được một phần khoản cách chênh lệch về giá trị sản xuất/người so với toàn tỉnh, và đến giai đoạn 2011 – 2015 mức độ phát triển chậm hơn so với tỉnh cũng giảm so với phương án I. Lựa chọn phương án này tốc độ tăng trưởng của Huyện sẽ tương đương với mức tăng trưởng chung của Tỉnh, thực sự thể hiện sự cố gắng của toàn thể nhân dân cũng như chính quyển địa phương các cấp trong việc khắc phục khó khăn, bất lợi để cải thiện đời sống. Do đó, mức tăng trưởng 11,05%/năm cho giai doạn 2006 – 2010; 11,29%/năm cho giai đoạn 2011 – 2015 được chọn làm mục tiêu phấn đấu của Huyện.
Phương án III là phương án có tính khả thi kém hơn phương án I và II. Tuy nhiên, nếu chọn theo phương án này thì dự tính đến năm 2010 Huyện sẽ thu hẹp được đáng kể khoảng cách chênh lệch về giá trị sản xuất/người so với toàn tỉnh; đến giai đoạn 2011 – 2015 thì cơ bản giữ khoảng cách như năm 2005 không bị kém hơn. Do đó phương án này được chọn làm phương án dự phòng.
2. Phương hướng cơ cấu kinh tế ngành Huyện Yên Lập đến năm 2015
2.1. Cơ cấu kinh tế ngành
2.1.1. Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế ngành của Yên Lập chuyển dịch theo xu thế chung của Tỉnh và cả nước nhưng với tốc độ chậm. Do vậy, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm đạt được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế như đã chọn ở trên (PA II) và các mục tiêu phát triển xã hội có ý nghĩa quyết định.
Phương án I là phương án trong đó tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sẽ giảm từ 84,56% năm 2005 xuống còn 52,65% vào năm 2015 (giảm 31,91% trong vòng 10 năm). Trong khi đó, tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 9,31% năm 2005 lên 27,64%năm2015, tăng 18,33%. Ngành dịch vụ sẽ tăng tỷ trọng với mức độ nhanh hơn, từ 6,14% năm 2005 lên 19,7% vào năm 2015 ( tăng 13,56% ).
Phương án II là phương án trong đó tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sẽ giảm nhanh hơn từ 84,56% năm 2005 xuống còn 46,27 % năm 2015 (giảm 38,29% trong vòng 10 năm). Trong khi đó, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 9,31% năm 2005 lên 37,05 % năm 2015, tăng 27,74 % . Ngành dịch vụ sẽ tăng tỷ trọng với mức độ chậm hơn công nghiệp – xây dựng, từ 6,14 % năm 2005 lên 16,68 % năm 2015 và tăng 10,72%.
Phương án III là phương án trong đó tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sẽ giảm nhanh hơn nữa từ 84,56 %năm 2005 xuống còn 41,49 % vào năm 2015 (giảm 43,07% trong vòng 10 năm). Trong khi dó, tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 9,31 % năm 2005 lên 43,19 % năm 2015, tăng 33,88%. Ngành dịch vụ sẽ tăng tỷ trọng với mức độ chậm hơn công nghiệp – xây dựng, từ 6,14 % năm 2005 lên 15,32 % năm 2015 và tăng 9,18%.
Bảng 16 : Tổng hợp các phương án cơ cấu kinh tế ngành
Đơn vị : % - giá hiện hành
Chỉ tiêu
TH 2005
TH 2006
KH 2010
KH 2015
Chuyển dịch cả thời kỳ 2006 - 2020
Phương án I
Tổng GTSX địa bàn
100,00
100,00
100,00
100,00
1. Nông, lâm, thủy
77,71
73,29
67,31
59,95
-25,06
2. CN – XD
15,86
16,38
19,34
23,20
+11,78
3. Dịch vụ
6,43
10,33
13,36
16,85
+13,27
Phương án II
Tổng GTSX địa bàn
100,00
100,00
100,00
100,00
1. Nông, lâm, thủy
77,71
73,29
62,58
54,59
-31,34
2. CN – XD
15,86
16,38
24,15
29,74
+21,19
3. Dịch vụ
6,43
10,33
13,27
15,66
+12,25
Phương án III
Tổng GTSX địa bàn
100,00
100,00
100,00
100,00
1. Nông, lâm, thủy
77,71
73,29
59,56
49,06
-36,22
2. CN – XD
15,86
16,38
27,28
36,42
+27,33
3. Dịch vụ
6,43
10,33
13,15
14,52
+8,89
2.1.2. Lựa chọn cơ cấu kinh tế ngành
Trong ba phương án cơ cấu nêu trên thì phương án I có tiến bộ và tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ trong nền kinh tế của Huyện tương đương nhau. Nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn làn ngành giữ vị trí quan trọng chiếm ưu thế và dịch vụ được chú trọng phát triển trong thời kỹ quy hoạch.
Trong phương án II, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng lên nhanh và đây là ngành được chú trọng phát triển trong thời kỳ này nhằm hỗ trợ đắc lực và phục vụ sự phát triển nông, lâm nghiệp và đời sống dân sinh. Các ngành công nghiệp chế biến nông sản, sơ chế gỗ nguyên liệu tại chỗ, công nghiệp cơ khí dân dụng nhỏ, công nghiệp vật liệu xây dựng và một số ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc dân dụng, rèn nông cụ v.v. phát triển nhanh. Tới năm 2015 công nghiệp – xây dựng đóng vai trò xứng đáng trong phát triển kinh tế của Huyện với tỷ trọng 37,05% tổng giá trị sản xuất tạo ra trên địa bàn. Tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng nhanh nhưng chậm hơn. Nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn là ngành giữ vi trí quan trọng nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 46,27%.
Phương án III là phương án mà ngành công nghiệp – xây dựng có bước nhảy vọt, vươn lên chiếm vị trí quan trọng tương đương ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Các cụm công nghiệp trên địa bàn phát triển, các cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ phát triển làm vệ tinh cho các nhà máy lớn ở thành phố Việt Trì và các huyện trong tiểu vùng tả ngạn sông Hồng. Ngành dịch vụ cũng tăng tỷ trọng nhưng vẫn là ngành nhỏ bé trong cơ cấu kinh tế Huyện. Nếu lựa chọn phương án này thì nhu cầu thu hút vốn đầu tư vào địa bàn rất cao và khả năng thực thi kém hơn so với phương án II.
Do vậy, trong thời kỳ quy hoạch Huyện chọn phương án II với cơ cấu kinh tế ngành NLT – CN, XD – DV là 46,27% - 37,05 - 16,68 làm mục tiêu phấn đấu cho đến năm 2015.
2.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Theo xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của cả nước, với đặc điểm kinh tế ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành vẫn chiếm vai trò chủ đạo, thì trong thời kỳ quy hoạch, kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế trên địa bàn Huyện. Tỷ trọng kinh tế ngoài quốc doanh là 87,77% năm 2005 đã tăng lên chiếm 92,22% năm 2006 trong nền kinh tế Huyện. Kinh tế quôc doanh tuy tỷ trọng giảm nhưng vẫn đóng vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế của Huyện nói chung, nhất là trong nông, lâm nghiệp (sản xuất và chế biến chè, sản xuất và khai thác sẽ chiếm tỷ trọng 8 -10% trong tổng giá trị sản xuất của Huyện.
3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Yên Lập-Phú Thọ tới năm 2015
3.1. Phương hướng và mục tiêu chung phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
3.1.1. Phương hướng phát triển
- Phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn và phát triển các sản phẩm tiềm năng lợi thế của Huyện.
- Phát triển mạnh nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hình thành các trang trại sản xuất tập trung theo hướng chuyên canh những sản phẩm mui nhọn, có lợi thế so sánh cao của Huyện.
- Phát triển nông nghiệp và thủy sản hướng đến các sản phẩm có năng suát và chất lượng cao, các sản phẩm đặc sản, các loại sản phẩm sạch, an toàn có giá trị kinh tế cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân địa phương và của các vùng thị trường lân cận.
- Phát triển cân đối giữa chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và thủy sản trên cơ sở mối quan hệ giữa các tiểu ngành đẻ vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa tăng nhanh tốc độ phát triển chung của ngành nông lâm thủy nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nông, lâm nghiệp trên địa bàn Huyện phải gắn liền với các ngành nghề nông thôn, nhất là với công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với du lịch sinh thái, một mặt tạo sức hấp dẫn cho du lịch, mặt khác tạo thị trường tiêu thụ hàng nông sản. Có như vậy mới thực hiện dần được sự phân công lại lao động xã hôi trên địa bàn Huyện.
3.1.2. Mục tiêu phát triển
- Đảm bảo an ninh lương thực với mức lương thực bình quân đầu người trên 400 kg/năm, trên cơ sở ổn định cơ bản diện tích lúa, tăng diện tích ngô và nâng cao năng suất cây lương thực.
- Phát triển cây chè là cây chủ lực trong cơ cấu cây trồng vùng đồi, tập trung cải tạo, thâm canh diện tích chè hiện có và trồng mới them 100ha mỗi năm; lựa chọn các giốn chè có năng suất, chất lượng cao, đưa sản lượng chè hàng năm tăng 15 – 20%.
- Phát triển chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, đưa tỷ trọng chăn nuôi tăng dần cân đối với trồng trọt vào năm 2020, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc rừng trông trên cơ sở phân định lại diện tích đất lâm nghiệp theo các lại rừng; chuyển một số diện tích khoanh nuôi tái sinh hiệu quả thấp sang trồng cây lâm nghiệp có giá trị cao để hình thành vùng sản xuất nguyên vật liệu tập trung, có khối lượng lớn cung cấp cho công nghiệp chế biến. Bảo vệ và phát triển tốt vốn rừng, quản lý tốt rừng phòng hộ để duy trì độ che phủ rừng tử 65% trở lên. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm lâm luật.
3.2. Xác định tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp, thủy sản
Căn cứ vào khả năng, nguồn lực, điều kiện cụ thể của Huyện và dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, tốc độ phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản được dự tính theo 3 phương án như sau: (Biểu 3.7).
Phương án I: Dự tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 bình quân năm là 6,2%/nq2m; giai đoạn 2011 – 2015 là 6,0%. Trong đó nông nghiệp tăng tương ứng trong các giai đoạn là 6,2%, 5,8%; lâm nghiệp tăng 6,5%, 6,5% ; thủy sản tăng là 4,59%, 8,46%.
Trong phương án I, diện tích các loại cây trồng cơ bản ổn định như năm 2005 – 2006, tuy nhiên, năng suất các loại cây trồng tăng dần lên, đến năm 2015 đạt mức trung bình chung của tỉnh tại năm 2005 đối với các loại cây trồng chủ lực như lúa, ngô, chè. Sau đó tốc độ tăng năng suất sẽ giảm dần.
Đồng thời, tăng quy mô đàn bò, lợn; và khôi phục dần đàn gia cầm đến năm 2010 cơ bản đạt quy mô năm 2003 là năm quy mô đàn gia cầm cao nhất. Chú trọng phát triển đàn dê, tăng quy mô đàn dê với tốc độ tương tự như giai đoạn 2001 – 2005 cho đến năm 2010, sau đó tốc độ tăng giảm dần.
Đối với lâm nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại diện tích các loại đất rừng, tiếp tục trồng mới, khoanh nuôi bảo vệ và khai thác rừng như giai đoạn 2005 – 2007.
Tập ttung tăng năng suất thủy sản trên diện tích hiện có trong giai đoạn 2006 -2010, trong giai đoạn 2011 – 2015 tập trung khai thác các diện tích hồ thủy lợi với các phương thức kết hợp giữa đánh bắt tự nhiên và nuôi lồng nhằm tăng nhanh sản lượng thủy sản trong giai đoạn này.
Phương án I là phương án có tính khả thi cao nhất, dễ đạt được nhất trong thời kỳ quy hoạch. Tuy nhiên, nếu theo phương án này thì nông, lâm nghiệp và thủy sản của Yên Lập luôn ở vào vị trí phát triển chậm nhất so với các huyện khác trong tỉnh. Phương án này chưa khái thác hết được tiềm năng lợi thế của Huyện, nhất là các lợi thế về đất đai, chăn nuôi đại gia súc, cây công nghiệp dài ngày v.v.
Phương án II: Dự tính tốc độ tăng trưởng gía trị sản xuất nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 bình quân năm là 7,5%/năm; giai đoạn 2011 – 2015 là 7,0%. Trong đó nông nghiệp tăng tương ứng trong các giai đoạn là 7,5%, 7,0% ; lâm nghiệp tăng 8,0%, 7,7% ; thủy sản tăng là 4,75%, 2,33%.
Trong phương án II, tiếp tục tăng diện tích các loại cây trồng vụ đông như ngô, rau màu thực phẩm ổn định diện tích lúa như năm 2005 – 2006. Đồng thời tập trung vào việc nâng cao năng suất các loại cây trồng với tốc độ tăng năng suất như giai đoạn 2001 -2005 để sớm vượt mức năng suất bình quân năm 2005 của tỉnh vào năm 2010 đối với các loại cây trồng chủ lực như lúa, ngô, chè. Sau đó năng suất vẫn tăng nhưng tốc độ tăng năng suất sẽ giảm dần.
Đồng thời, tăng nhanh quy mô đàn bò, lợn; và khôi phục dần đàn gia cầm đến năm 2010 cơ bản vượt quy mô năm 2003 là năm quy mô đàn gia cầm coa nhất. Chú trọng phát triển đàn dê, tăng quy mô đàn dê với tốc độ tương tự như giai đoạn 2001 – 2005 cho đến năm 2010, sau đó tốc độ tăng giảm dần. Chú trọng duy trì đàn trâu, ngựa và mở rộng vùng nuôi và tăng quy mô đàn ong, chăn nuôi tằm v.v. nhằm tạo việc là và tăng thu nhập cho người dân.
Đối với lâm nghiệp, khẩn trương sắp xếp lại diện tích các loại đát rừng, tăng diện tích đất rừng sản xuất, chuyển một phần diện tích đất rừng khoanh nuôi không hiệu quả sang trồng rừng đặc sản và rừng nguyên liệu ở những nơi có điều kiện ngay trong giai đoạn 2006 – 2010. Tăng diện tích khai thác và trồng rừng mới ngay trong giai đoạn 2008 -2010.
Tập trung tăng năng suất thủy sản trên diện tích hiện có trong giai đoạn 2006 – 2010, trong giai đoạn 2011 – 2015 tập trung khai thác có hiệu quả các diện tích hồ thủy lợi hiện có.
Phương án II là phương án đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của Huyện nhằm khai thác các lợi thế địa phương, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch trong phát triển nông nghiệp với các huyện khác trong tỉnh. Đây là phương án có thể giúp cho kinh tế chung của Huyện có thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của Tỉnh trong thời kỳ quy hoạch và là phương án được lựa chọn.
Phương án III: Dự tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 bình quân năm là 8,5%/năm ; giai đoạn 2011 – 2015 là 7,5% . Trong đó nông nghiệp tăng tương ứng trong các giai đoạn là 8,0%, 7,5% ; lâm nghiệp tăng 9,0%, 8,5%; thủy sản tăng là 16,97%, 3,51%.
Bảng 17 : Dự kiến tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông, lâm, thủy sản
Đơn vị :%
Chỉ tiêu
2001 - 2005
2006
2006 - 2010
2011 - 2015
Phương án I
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
6,20
6,00
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
6,20
5,80
2. CN – XD
15,79
-6,33
6,50
6,50
3. Dịch vụ
14,68
21,49
4,59
8,46
Phương án II
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
7,50
7,00
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
7,50
7,00
2. CN – XD
15,79
-6,33
8,00
7,70
3. Dịch vụ
14,68
21,49
4,75
2,33
Phương án III
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
8,50
7,50
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
8,00
7,50
2. CN – XD
15,79
-6,33
9,00
8,50
3. Dịch vụ
14,68
21,49
16,97
3,51
Đây là phương án phấn đấu duy trì tốc đọ tăng trưởng cao của ngành nông, lâm, thủy sản gần đạt tốc độ tăng bình quân chung giai đoạn 2001 – 2005. Để đạt được tốc độ này, cần tiếp tục tăng diện tích các loại cây trồng vụ đông như ngô, rau màu thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày, cây chè, cây ăn quả. Giảm một phần diện tích lúa để tăng diện tích rau màu thực phẩm, đồng thời tăng dần diện tích lúa chất lượng cao nhằm tăng giá trị kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trong vùng. Đồng thời tập trung vào việc nâng cao năng suất các loại cây trồng với tốc độ tăng năng suất như giai đoạn 2001 – 2005 để vượt năng suất bình quân năm 2005 của tỉnh vào năm 2010 đối với các loại cây trồng chủ lực như lúa, ngô, chè. Sau đó vẫn tiếp tục tăng năng suất để đuổi kịp năng suất của các huyện phát triển khá như vào năm 2015 và duy trì đến cuối thời kỳ quy hoạch.
Đồng thời , tăng nhanh quy mô và năng suất chăn nuôi đàn bò, lợn với các phương thức nuôi thâm canh; và khôi phục và tăng quy mô đàn gia cầm, đến 2010 vượt quy mô năm 2004 là năm quy mô đàn gia cầm cao nhất từ trước đến nay. Chú trọng duy trì đàn trâu, ngựa và mở rộng vùng nuôi và tăng quy mô đàn ong, chăn nuôi tằm v.v. nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
Đối với lâm nghiệp, khẩn trương sắp xếp lại diện tích các loại đất rừng, tăng diện tích đất rừng sản xuất, chuyển một phần diện tích đất rừng khoanh nuôi không hiệu quả sang trồng rừng đặc sản và rừng nguyên liệu ở những nơi có điều kiện ngay trong giai đoạn 2006 – 2010. Tăng diện tích khai thác và trông rừng mới ngay trong giai đoạn 2008 -2010.
Tập trung tăng năng suất thủy sản trên diện tích hiện có trong giai đoạn 2006 – 2010, tổ chức khai thác và nuôi trồng thâm canh tại diện tích hồ thủy lợi hiện có, sớm đưa hồ thủy lợi Thượng Lonh vào khai thác và nuôi trồng có hiệu quả. Đến giai đoạn 2011 – 2015 sẽ tập trung vào việc nâng cao năng suất, nhưng tốc độ tăng năng suất sẽ giảm dần.
Các tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm thủy sản của Huyện nhìn chung thấp hơn chỉ tiêu bình quân chung của tỉnh. Điều này là bởi vì tiềm năng mở rộng diện tích đất canh tác của Huyện không nhiều; tiềm năng tăng năng suất tuy còn nhiều nhưng các điều kiện cơ bản cho việc đầu tư thâm canh là khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới còn hạn chế, giao thông lại kém thuận tiện và xa các thị trường tiêu thụ lớn.
Phương án III là phương án khó đạt được trong điều kiện hiện tại của Huyện, vì thực hiện phương án này đòi hỏi có sự đầu tư lớn cả từ phía Nhà nước cho việc đầu tư cải tạo và nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng, nhất là thủy lợi, giao thông; khuyến nông, lâm và từ phía người dân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, nếu thực hiện được phương án này thì Huyện có thể dần đuổi kịp các huyện khác trong tỉnh về trình độ phát triển nông nghiệp.
3.3. Xác định cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Yên Lập là huyện miền núi khó khăn, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế huyện. Cần phát triển nông lâm nghiệp theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng sinh thái; chú trọng đến các hoạt động canh tác sạch, sản phảm có chất lương cao, mang tính nhân văn và bảo vệ môi trường thông qua bảo vệ và phát triển rừng, phát triển các sản phẩm có ưu thế của địa phương như chè, lúa, cây nguyên liệu giấy v.v.
Từ dự kiến quy mô và tốc độ tăng trưởng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản theo các phương án, trên cơ sở tốc độ tăng giá sản phẩm dự tính bình quân là 3%/năm, có thể dự tính cơ cấu sản xuất của ngành này như trong biểu 3.8.
Bảng 18: Dự kiến cơ cấu GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2001 - 2005
2006
2006 - 2010
2011 - 2015
Phương án I
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
6,20
6,00
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
6,20
5,80
2. CN – XD
15,79
-6,33
6,50
6,50
3. Dịch vụ
14,68
21,49
4,59
8,46
Phương án II
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
7,50
7,00
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
7,50
7,00
2. CN – XD
15,79
-6,33
8,00
7,70
3. Dịch vụ
14,68
21,49
4,75
2,33
Phương án III
GTSX NLN, TS
10,60
1,57
8,50
7,50
1. Nông, lâm, thủy
9,56
2,41
8,00
7,50
2. CN – XD
15,79
-6,33
9,00
8,50
3. Dịch vụ
14,68
21,49
16,97
3,51
Nguồn : Phòng thống kê Huyện Yên Lập
3.4. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Lĩnh vực trồng trọt:
* Định hướng chung phát triển ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt phát triển theo hướng đảm bảo an ninh lương thực, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng giá trị sản xuất ở diện tích các cây trồng hiện có bằng đầy mạnh thâm canh lúa, ngô, tăng chất lượng sản phẩm bằng những giống chất lượng cao, thực hiện tăng vụ, nhất là vụ đông với những loại rau màu thực phẩm có giá trị kinh tế cao.
* Định hướng trồng lúa màu
Trong thời kỳ 2006 -2020, cơ bản ổn định diện tích lúa được tưới tiêu chủ động ở quy mô 5800 ha. Tập trung nâng cao năng suất lúa phấn đấu đến năm 2010 đạt mức năng suất bình quân của tỉnh năm 2005 (48tạ/ha) và tiếp tục tăng năng suất trong giai đoạn tiếp theo. Để đạt được mức năng suát này, bên cạnh đầu tư thâmcanh cần chú trọng đặc biệt công tác giống, duy trì tỷ lệ diện tích lúa lai it nhất 40 – 45%, ngô lai trên 95%; mở rộng diện tích lúa cao sản, lúa chất lượng cao; chuyển dịch cơ cấu trà lúa, tạo điều kiện ổn định và nâng cao năng suất, mở rộng diện tích gieo trồng cây ngô vụ động và các cây rau màu thực phẩm khác.
* Định hướng trồng cây công nghiệp lâu năm
Trong thời kỳ 2006 -2020, tập trung cải tạo, thâm canh diện tích chè hiện có và chú trọng phát triển chè giống mới có năng suất, chất lượng cao ở các diện tích chè trồng dặm và trồng mới. Nâng cao năng suất chè để đạt mức năng suất bình quân của tỉnh năm 2005 vào những năm 2010 -2015. Mở rộng diện tích chè ở những nơi còn khả năng, nâng sản lượng chè tăng bình quân 8% - 10%/năm trong thời kỳ quy hoạch.
* Định hướng trồng cây ăn quả
Tập trung chỉ đạo cải tạo vườn tạp và mở rộng diện tích trồng mới các loại cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao theo chủ trương của Tỉnh như hồng không hạt, nhãn, vải, cam, quyt…phấn đấu đến 2010 có 800ha, đến năm 2020 có từ 1300ha cây ăn quả trở lên. Nâng cao giá trị kinh tế lên khoản từ 2 – 3 lần so với năm 2005.
Lĩnh vực chăn nuôi
*Định hướng chung phát triển chăn nuôi
Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, đưa chăn nuôi phát triển tương xứng với ngành trồng trọt. Đẩy mạnh chăn nuôi lợn, gia cầm, trâu, bò, dê tập trung theo hình thức kinh tế trang trại, gia trại tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường. Tiếp thu ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ về giống, thức ăn, chuồng trại, chăm sóc, thú y, phòng trừ dịch bệnh. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
* Định hướng phát triển các ngành chăn nuôi
Định hướng phát triển chăn nuôi lợn : Lợn là vật nuôi chủ lực trong các loại vật nuôi của Huyện. Phát triển đàn lợn cần chú trọng cả về số đầu con, trọng lượng xuất chuồng và tỷ lệ nạc cao. Trong năm 2005, đàn lợn của Huyện đạt 49.959 con (trong đó có 3153 nái) và xuất được khoảng 3.083.4 tấn thịt lợn các loại. Dự kiến đàn lợn của Huyện sẽ đạt khoảng 60.000 con vào năm 2010 và tăng lên đến 70.000 con năm 2015 (gấp hơn 1,6 lần năm 2005, bình quân tăng 3,2%/năm về số đầu con). Phấn đấu sản xuất được ít nhất 5000 tấn thịt lợn các loại vào năm 2010 (tăng khoảng 10%/năm), 7000 tấn vào năm 2010 và trên 8000 tấn vào năm 2015. Chú trọng khâu giống, tăng tỷ lệ lợn hướng nạc đạt tiêu chuẩn lợn xuất khẩu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng công nghệ chế biếm chăn nuôi theo phương thức sản xuất hàng hóa tạo ra khối lượng cung cấp cho thị trường và tiêu dùng.
Định hướng chăn nuôi gia cầm và thủy cầm: Đây cũng là vật nuôi có tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi gia cầm và thủ cầm cần được tổ chức theo hướng trang trại và gia trại, chú trọng cả về qui mô đàn và chất lượng đàn. Năm 2005 đàn gia cầm và thủy cầm của Huyện đã đạt mức 201.390 con. Năm 2003 qui mô cao nhất với 693.100 con. Năm 2005 đã xuất bán được 1.108,28 tấn thịt. Vì vậy định hướng cho năm 2010 đạt khoảng 700.000 con, đến năm 2015 sẽ đạt 820.000 con.
Định hướng phát triển đàn trâu, bò, dê: Năm 2005 đàn châu bò có 13.777 con, đàn bò 4866 con, dê 2802 con. Năm 2006 -2010 Huyện sẽ tập chung phát triển đàn bò thịt và dê chất lượng cao. Khi nhu cầu thị hiếu thay đổi ( hiện vùng thịt châu được coi trọng hơn thịt bò ) đàn châu nên duy trì ở qui mô hiện tại. Dự tính cho tơi năm 2010 đàn châu ổn định qui mô khoảng 13000 con, đàn bò tăng lên 6200 con và năm 2010 đàn bò đạt khoảng 7000 con.
III. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ tới năm 2015
Thực tế cho thấy rằng sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh chịu sự tác động của cơ chế chính sách của Nhà nước. Tuy được hướng dẫn chỉ đạo theo cùng một văn bản luật nhưng tùy thuộc vào việc áp dụng chúng vào trong thực tiễn, có nơi áp dụng hiệu quả có nơi lại áp dụng một cách sai lệch gây sự tác động méo mó của những chính sách đó. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các chính sách từ phía TW nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng đồng thời thực thi chính sách cho hiệu quả cao là hai vấn đề luôn đi kèm nhau, bổ trọ cho nhau và thúc đẩy nhau cùng tiến bộ.
Việc hoàn thiện chính sách ngày càng được chú ý trong những năm gần đây. Hàng loạt các chính sách được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nước ta trong mối quan hệ với cả nước, khu vực và trên thế giới. Đối với ngành nông nghiệpn có một số chính sách tác động mang tính chất trực tiếp như sau:
1.Nhóm giải pháp về chính sách
1.1.Đất đai
Do đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt , có ý nghĩa quyết định trong phát triển sản xuất và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chính sách đất đai của ta thời gian qua đã có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có hiệu quả, góp phần giải phóng sức sản xuất, phát huy nội lực, đẩy mạnh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức quan tâm về vấn đề đất đai trong việc xây dựng các chủ trương chính sách nhằm phát huy tác dụng to lớn của đất đai trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Chính sách đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp do là địa bàn diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con nuôi trong nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, tiểu vùng. Điều này càng có ý nghĩa đối với một nước như Việt Nam, sản xuất nông nghiệp vẫn còn có vai trò và chiếm tỷ trọng quan trọng trong nền kinh tế, số người phụ thuộc vào nông nghiệp còn nhiều trong khi bình quân đất canh tác lại rất thấp thêm vào đó là sự phân bổ không đều giữa các vùng.
Chính sách đất đai vừa tạo ra những thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhưng cũng nảy sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cụ thể:
Thứ nhất về những thuận lợi:
- Nông dân được tự chủ trên đất được giao, yên tâm đầu tư thâm canh, cải tạo và nâng cao chất lượng đất, do đó nâng cao được giá trị thu hoạch/ha đất nông nghiệp lên triệu năm hay nói cách khác nguồn lực đất đai đang được đưa vào sản xuất với hiệu quả ngày càng cao đã bước đầu đi vào khai thác thế mạnh của từng vùng, tiểu vùng sinh thái thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói chung và cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng, đã hình thành nên các vùng chuyên canh quy mô tương đối lớ phục vụ cho sản xuất hàng hóa.
- Việc trao các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng là tiền đề để thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất khuyến khích phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng khai thác tối đa lợi thế so sánh của từng địa phương.
Thứ hai là những khó khăn:
- Diện tích đất giao khoán manh mún gây khó khăn cho việc quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu sản xuất của hộ gia đình. Các hộ đã tiến hành chuyển đổi ruộng đất cho nhau để tiện canh tác nhưng quá trình này còn diễn ra tự phát, chưa có sự hướng dẫn và tổ chức thực hiện thống nhất giữa các địa phương, nhiều nơi dân tự chuyển đổi ngầm cho nhau nên khó quản lý biến động về đất đai.
- Việc đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp theo hạng đất lúa là khôg công bằng giữa người trồng cây lương thực với trồng cây công nghiệp và giữa các loại cây công nghiệp với nhau. Ngoài ra, do quy luật của giá cả điều tiết , nhiều diện tích cây bị chặt bỏ để thay thế bằng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn trong khi chưa có tính toán về nhu cầu thị trường nên gây lãng phí do trồng rồi chặt (khi giá hạ, sản phẩm không tiêu thụ được,…
- Để sản xuất ra khối lượng sản phẩm lớn có giá trị kinh tế cao, có độ đồng đều về chất lượng, chủng loại và mẫu mã đòi hỏi phải có một quy mô nhất định. Nhưng hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp đều có quy mô diện tích không lớn, trong khi quá trình tích tụ tập trung ruộng đất diễn ra chậm chạp nhưng còn gặp cản trở về vấn đề hạn điền.
- Chưa có quy hoạch rõ ràng đất đai dành cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi ở địa phương. Điều này gây khó khăn cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Giải pháp đối với việc thực hành chính sách ở Tỉnh Vĩnh Phúc được cụ thể hóa sau:
-Tích cực triển khai việc giao ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân, đặc biệt là các ruộng úng trũng, chuyển đổi phương hướng sản xuất sang nuôi trồng thủy sản.
- Riêng việc cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất cần thực hiện một cách triệt để, nhanh chóng nhằm tạo ra tâm lý an tâm và ổn định trong sử dụng quyền sử dụng đất của mình.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức cho hộ nông dân thực hiện tốt quyền sử dụng đất. Đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai. Cùng với việc hướng dẫn qui định cụ thể cho phép hộ nông dân nhận đất làm trang trại.
- Cần sớm có cơ chế chính sách cụ thể cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, từ đất có hiệu quả kinh tế thấp nhất như đất lúa có năng suất thấp, bị hạn, úng, đất màu, đất gò đồi, đất bãi sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn như hoa, rau xanh, cây ăn quả, nuôi thả cá, để huy động các khả năng đầu tư cho sản xuất.
- Bổ sung, sửa đổi chính sách đền bù đất hợp lý cho phù hợp với điều kiện của Tỉnh.
- Cần khắc phục nhanh chóng tình trạng đất manh mún bằng cách “dồn điền, đổi thửa” trong nhân dân nhằm thực hiện vấn đề chuyên canh được nhanh chóng hơn. Đây là cơ sở ban đầu để thực hiện vấn đề chuyên canh nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Để thực hiện đầy đủ những chính sách này cần sự cố gắng của toàn dân, ý thức chuyển đổi cơ cấu của người dân, những định hướng cụ thể của lãnh đạo Huyện
1.2. Đầu tư tín dụng
Vốn là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của mọi ngành, mọi lĩnh vực, do đó đầu tư là vấn đề cấp bách hàng đầu cho sản xuất, riêng ngành nông nghiệp lợi nhuận không cao rủi ro cao bởi các yếu tố tự nhiên nên đầu tư thấp lại càng cần lượng vốn đầu tư hơn nữa. Phần lớn nguồn vốn là vay trong dân và các quỹ tín dụng. Chính sách đầu tư và tín dụng được nhà nước chú trọng cải tạo tăng hiệu quả đưa nguồn vốn về cho người dân. Việc thực hiện chính sách này ở Tỉnh Vĩnh Phúc được định hướng:
Khuyến khích toàn dân tiết kiệm để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà nước dành phần đầu tư ngân sách thỏa đáng, đồng thời có chinh sách và hình thức huy động nguồn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Mở rộng việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Tỉnh có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tần về giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp.
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh.
Từng bước tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thô. Mở rộng tín dụng, đáp ứng yêu cầu vốn cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển thị trường tiêu thụ nông – lâm – thủy sản trong và ngoài nước.
Thực thi chính sách này cần ưu tiên các công việc:
- Ưu tiên cho vốn phát triển kinh tế trang trại. Cho vay vốn phát triển các mò mổ tập trung chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Nhà nước thông qua tổ chức ngân hàng thực hiện cơ chế bảo lãnh tiền vay chứng từ thương mại, tiền mua và bán hàng trả chậm bảo lãnh nộp thuế, đảm bảo các hợp đồng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện chính sách “có thời gian ân hận” không trả lãi tín dụng đầu tư trong thời gian công trình xây dựng chưa đưa vào hoạt động đầy đủ. Ưu tiên cung ứng ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Điều chỉnh lãi suất tiền vay, thời gian vay phù hợp cho từng loại cây trồng vật nuôi theo chế độ vay hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo đúng chu kỳ sản xuất cho từng cây, từng con sát thực tế.
Chính sách tín dụng ngày càng có ý nghĩa trong nông thôn bởi đây là loại vốn huy động phổ biến và có hiệu quả của nông dân. Nhưng lượng vốn mà nhà đầu tư cung cấp thì lại rất ít và không là nguồn vốn chủ lực.
1.3. Thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là đầu ra quan trọng để kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó là khâu quan trọng để cho sản xuất được lưu thông không tắc nghẽn. Do vậy, thị trường tiêu thụ là nhân tố không thể thiếu trên thực tế, khi thị trường lưu thông là điều kiện động lực để phát triển sản xuất. Đối với thị trường nông thôn sức mua còn yếu, lại thêm sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nên cần có giải pháp cụ thể nhằm tăng tính năng động của thị trường.
Chính sách tiêu thụ nông sản hàng hóa được chú ý các mặt sau:
Hình thành tổ chức dự báo thị trường. Mở rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp. Bằng nhiều biện pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm, tăng thu nhập để tăng sức mua của thị trường. Mở rộng lưu thông hàng hóa giữa các vùng, các miền trong và ngoài nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản. Mở rộng việc áp dụng giống mới và kỹ thuật canh tác tiến bộ, hiện đại hóa công nghệ chế biến, bao bì, nâng cao chất lượng và hạ giá thành. Miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu nông sản. Phát triển các hình thức bảo hiểm để khắc phục rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, khuyến cao khoa học kỹ thuật, giúp định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Huyện khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tăng cường công tác thị trường trong nước, nâng cao khả năng về thông tin, tiếp thị.
2. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
Như trên cho thấy vai trò, vị trí của thị trường đối với việc tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp, Huyện Yên Lập cũng nằm trong hệ thống đó cần nâng cao việc mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nông sản của Huyện Yên Lập.
Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, chuyển xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế sang sản xuất xuất khẩu sản phẩm tinh chế với chất lượng cao. Coi trọng thị trường trong nước là thị trường chính đối với Huyên Yên Lập, đồng thời cũng chú ý tới thị trường ngoài nước. Như vậy để đạt được mục tiêu đề ra cần tăng cả về qui mô và chất lượng sản phẩm. Hiện nay, điều kiện thị trường ngày càng khó tính, sức cạnh tranh lớn ngay cả trong nước và ngoài nước thì tiêu thủan phẩm lại càng trở nên vấn đề cơ bản cần giải quyết. Do đó, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong Tỉnh mới có thể thu được lợi nhuận cao. Cần cố gắng:
Mở rộng hệ thống chợ trong Huyện, chú trọng chợ bán buôn, chợ đầu mối, là nơi tập trung khối lượng lớn các hàng hóa nông sản cho các vùng sản xuất tập trung, tạo điều kiện cho người sản xuất tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp, củng cố xây dựng các loại chợ.
Tăng cường công tác tiếp thị tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành, cải tiến mẫu mã để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện đồng bộ các khâu tiếp thị, quảng cáo, thiết lập hệ thống phân phối. Tăng cường các hình thức liên kết, liên doanh với đối tác.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để tiếp cận thị trường tránh tình trạng sản xuất ồ ạt trong khi chưa có nền tảng về thị trường.
- Xây dựng chính sách khuyến mại, nhằm khuyến khích xuất khẩu dựa trên một số ưu đãi về vốn, thuế và các điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh. Thành lập quỹ khuyến mại nhằm hỗ trợ các đơn vị xuất khẩu.
- Tăng cường công tác thông tin kinh tế, nhất là thông tin về thị trường, giá cả để các tổ chức kinh tế, người sản xuất nắm bắt kịp thời xác định kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh, nhạy, đáp ứng thị trường. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên vật liệu, kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho đến lúc tiêu thụ sản xuất. Như vậy, thương nghiệp cần được sắp xếp tổ chức quản lý, phát triển theo hướng gắn với người sản xuất, hình thành đại lý cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị kỹ thuật, mua và tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là với sản phẩm xuất khẩu.
- Trên cơ sở hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước phát triển, kết hợp với khuyến khích các hộ thành lập doanh nghiệp tư nhân thu mua nông sản, hình thành mạng lưới tiêu thụ lâu dài, nhằm tạo công ăn việc làm và mối quan hệ lâu bền giữa sản xuất và thương mại.
Đó là những hướng cụ thể của Huyện nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cho việc linh hoạt hơn trong sản xuất, gắn tiêu dùng và sản xuất không bị tách rời.
3. Nhóm giải pháp đầu tư và mở rộng việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và trong sản xuất nông nghiệp
Khoa học – công nghệ là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, và phát triển kinh tế. Chúng góp phần tăng qui mô và tốc độ chuyển dịch. Đối với chính sách KHCN, Huyện Yên Lập cần tập trung vào một số nội dung sau:
Tập trung nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với các vùng sinh thái khác nhau.Đổi mới kỹ thuật canh tác. Thực hiện các biện pháp nông lâm kết hợp, nhanh chóng phủ xanh đất đồi núi trọc. Tận dụng công nghệ truyền thông và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản. Tăng cường đầu tư có trọng điểm cho nghiên cứu khoa học; Ứng dụng nhanh các thành tựu mới nhất của khoa học – công nghệ vào phát triển nông nghiệp – nông thôn. Tập trung ưu tiên ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học nhằm lai tạo, tuyển chọn giống cây, con mới có chất lượng cao và có giá trị kinh tế nhằm tạo ra bước phát triển mới về chất lượng trong nông nghiệp. Cụ thể là:
- Giống cây trồng tập trung vào giống lúa, ngô, rau, hoa, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Giống chăn nuôi là: Giống lợn nạc tỷ lệ cao, giống bò thịt, giống cá chất lượng cao, giống gà và ngan siêu thịt và siêu trứng, giống cá và tôm có năng suất cao.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong canh tác và các khâu phơi, sấy và bảo quản, chế biến nông sản. Ngăn chặn kịp thời các loại dịch bệnh, nhanh chóng nhân rộng tiến bộ kỹ thuật về IPM.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng theo hướng tập trung yêu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ, đưa nhanh các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào Quỹ hộ trợ phát triển khoa học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
Ưu tiên đầu tư nâng cao và tăng cường công tác quản lý để nâng cao hiệu quả khai thác công trình đã có. Tập trung vốn hoàn thành các công trình xây dựng dở dang để sớm đưa vào sử dụng; đầu tư mới đối với những công trình thật sư cấp bách và có hiệu quả cao. Có chính sách khuyến khích nhân dân tham gia đầu tư và quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Xây dựng chương trình quản lý và bảo vệ môi trường trong nhân dân. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp bảo vệ môi trường mà trọng tâm là các khu vực sản xuất nông nghiệp gần các khu công nghiệp, gần khu đô thị nhằm đảm bảo chất lượng và số lượng nông sản. Đẩy mạnh hệ thống khuyến nông.
Tăng cường công tác tập huấn phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng các điểm trình diễn kỹ thuật và chuyên môn hóa sản xuất phù hợp với qui mô phát triển sản xuất.
Bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi và điều khiển thời vụ sát với điều kiện từng mùa vụ. Chú trọng cải tạo mặt bằng đồng ruộng kết hợp với tăng thủy lợi nội đồng để tạo môi trường tốt cho phát huy các tác động kỹ thuật trên đồng ruộng.
Xây dựng các trung tâm công nghệ cao cho phát triển sản xuất nông – lâm – thủy sản.
Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và áp dụng giống mới. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích phát triển công nghệ chế biến, bảo quản để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ và tạo điều kiện để đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất các loại máy móc, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất chế biến nông, lâm thủy hải.
Đẩy nhanh công tác đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống của người nông dân Huyện Yên Lập. Muốn thế công tác điện khí hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa, công nghiệp hóa, phải thực hiện tốt trước nhất.
Chương trình kết hợp 4 nhà được mở rộng và là giải pháp căn bản nhất trong nông thôn ngày nay. Kêt hợp “ Nhà, nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà sản xuất” là phương thức nâng cao hiệu quả KHCN trong nông nghiệp.
Chính sách khuyến nông, khuyến lâm đã giúp hàng triệu nông dân được tiếp cận với khoa học kỹ thuật và đặc biệt là công nghệ sinh học, góp phần tăng năng suất, giảm giá thành, phát triển nông nghiệp bền vững.
4. Một số giải pháp khác
4.1. Công nghệ chế biến
Công nghệ chế biến nông sản giúp cho nông sản tăng về giá trị, đa dạng hóa hình thức chế biến sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm,…từ đó năng lực cạnh tranh của nông sản cũng tăng lên góp phần tiêu thụ sản phẩm của Tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh lên. Thực hiện tốt việc này tỉnh chủ trương thành lập cơ sở chế biến thủy sản, khuyến khích các hộ gia đình phát huy các phương thức chế biến thủy sản truyền thống; Có kế hoạch phối hợp hoàn chỉnh cơ chế hoạt động với nhà máy chế biến rau quả để phát huy công suất chế biến dứa, hoa quả, rau Huyện Yên Lập; Đầu tư phát triển các xí nghiệp sản xuất phân bón hỗn hợp với qui mô vừa và nhỏ, dựa trên cơ sở khai thác các nguồn nguyên liệu tại chỗ và các phế thải của các ngành. Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến các loại thực phẩm phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
4.2. Phát triển dịch vụ trong nông nghiệp
Phát triển dịch vụ trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh thương mại trong nông nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ nông sản hiệu quả. Dịch vụ nông nghiệp phát triển thì cung ứng cho người tiêu dùng đúng với nhu cầu cần có của họ, đồng thời cung cấp nguồn nguyên liêu đầu vào được nhanh hơn, linh hoạt hơn.
4.3. Đào tạo lao động
Trong nông thôn là nơi có trình độ lao động kém nhất trong mọi ngành nghề, dù nông nghiệp là lĩnh vực không đòi hỏi trình độ người lao động quá cao, lao động phổ thông nhưng trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển với hàng loạt tiến bộ khoa học kỹ thuật được đổi mới thường xuyên thì cũng đòi hỏi lao động có đủ trình độ để có thể tiếp nhận và cũng có thể áp dụng những tiến bộ đó vào trong sản xuất, chăm sóc và gieo trồng,…theo hướng nuôi trồng công nghiệp hóa. Nâng cao tay nghề lao động trong nghiên cứu công nghệ kỹ thuật mới, nâng cao tay nghề của lao động trong lĩnh vực tiếp thị. Tiếp tục hình thức đưa lao động nông thôn đi lao động nước ngoài với phương thức và hình thức đa dạng nhằm phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động của Tỉnh. Chú ý phổ cập văn hóa cho người dân, đào tạo dạy nghề cho người dân
4.5. Tăng cường công tác khuyến nông mở rộng mô hình tổ chức sản xuất
Công tác tăng cường công tác khuyến nông, mở rộng mô hình tổ chức sản xuất sẽ suy rộng cho toàn tỉnh thúc đẩy tăng năng suất cho từng lĩnh vực của sản xuất ngành nông nghiệp. Trước nhất, cần tăng cường công tác khuyến nông: Về tổ chức hoàn chỉnh hệ thống tổ chức hoạt động khuyến nông từ tỉnh đến xã gồm các mặt là đội ngũ cán bộ, quy chế hoạt động điều hành, quy chế đào tạo, chính sách khuyến khích,…Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, luôn tạo điều kiện cho cán bộ khuyến nông cập nhật thông tin về kỹ thuật sản xuất nông – lâm – thủy sản tiên tiến. Có chính sách đãi ngộ về vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ khuyến nông tích cực tham gia phát triển nông nghiệp. Đề ra chương trình phổ cập kỹ thuật dây chuyền đào tạo, chương trình hỗ trợ kinh phí hợp lý. Tiếp theo, xây dựng mô hình tổng kết, hoàn thiện, nhân rộng trên cơ sở phù hợp với xu thế phát triển, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh; mô hình áp dụng như nuôi thủy sản theo hướng công nghiệp cho năng suất chất lượng cao và đang có đầu ra, trang trại nông hộ nuôi bò sữa, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,…Cần thực hiện trên nguyên tắc hiệu quả cao.
4.6. Sản xuất sản phẩm có giá trị cao
Việc sản xuất các mặt hàng có lợi thế, có giá trị hàng hóa cao, xây dựng các trạm trại giống kỹ thuật phục vụ cho ngành nông nghiệp trong nội bộ Tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu các hướng đi mới và hiệu quả cho sản phẩm ngành nông nghiệp của Tỉnh…
- Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp nâng cao hiệu quả cao nhất cần xác định sản phẩm chính qua các thời kỳ cụ thể, các nhân tố tác động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu,…Dù giai đoạn nào thì cây trồng cơ bản không thể thiếu được trong lĩnh vực trồng trọt chính là cây lương thực nhằm đảm bảo an toàn lương thực trước hết là của Huyện Yên Lập, cần xác định giống lúa, quy hoạch trồng cây lương thực hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thúc đẩy sản xuất phục vụ cho mục đích sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu; Nay Huyện Yên Lập xác định cây đậu tương có khả năng sản xuất để thay thế nhập khẩu vì năng suất, sản lượng tăng nhanh, nhằm tăng nguyên liệu cho chế biến thức ăn gia súc gia cầm hay có thể chế biến làm thức ăn sạch lại có nguồn dinh dưỡng cao. Cuối cùng, sản xuất những loại sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, Huyện Yên Lập xác định một số sản phẩm thuộc nhóm này là rau xanh, hoa, thịt lợn, dâu tằm, cây ăn quả, sữa bò, bò thịt (đây là những sản phẩm không những cung cấp cho Huyện mà còn có giá trị xuất khẩu, tạo khả năng tăng nhanh thu nhập cho người sản xuất nên cần chú trọng vào chúng )
KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vừa là vấn đề mang tính chủ quan, vừa là vấn đề mang tính khách quan. Nó là sự biến đổi tất yếu không ngừng của mọi sự vật hiện tượng. Đây là nhân tố mang tính tích cực và gây nhiều tác động tới sự phát triển kinh tế xã hội .
Trong bài chuyên đề này đã nêu lên sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên lập từ năm 2000 tới năm 2006 . Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đã làm ngành nông nghiệp phát triển mạnh, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác trong phạm vi Huyện. Đời sống người dân được cải thiện, thúc đẩy phân công lại lao động, tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn dỗi, góp phần giải quyết phần nào tệ nạn xã hội.
Thêm vào đó bài chuyên đề đã nêu ra quan điểm cũng như phương hướng và giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của Huyện Yên Lập tới năm 2015 một cách cụ thể về các mặt, các lĩnh vực có liên quan tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Nói tóm lại: Thực trạng các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập đã được xem xét và những đề xuất được đưa ra khá ro ràng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa mong muốn và khả năng, giữa mục tiêu và kết quả, giữa lý thuyết và thực tế lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc không ít vào cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của các cấp lãnh đạo và sự đóng góp của người dân trong Huyện. Hy vọng rằng Huyện Yên Lập, với những tiềm năng sẵn có về đất đai, điều kiện tự nhiên và nguồn lao động, với định hướng phát triển kinh tế đúng đắn của các cấp lãnh đạo trong những năm tới sẽ taọ ra những sản phẩm nông nghiệp phong phú về chủng loại, với nhiều tầng về chất lượng để thúc đẩy kinh tế Huyện nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng phát triển mạnh mẽ và bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình kinh tế phát triển
2/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới
3/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
4/ Báo và tạp chí:
+ Kinh tế phát triển
+ Thương mại
+ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
+ Và một số báo khác…
5/ Niên giám thống kê Huyện Yên Lập
6/ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
7/ Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ Huyện Yên Lập trình đại hội đại biểu đảng bộ huyện khóa XX ( Từ năm 2000 – 2005 )
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng số 1: Tình hình đất đai của huyện Yên Lập năm 2005 – 2007 19
Bảng 2: Dân số lao động và đời sống dân cư của huyện 23
Bảng 3: Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2001-2005 25
Bảng số 4 : Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Yên Lập 26
Biểu đồ 1: Tăng trưởng GTSX địa bàn huyện yên lập 28
Bảng biểu số 5: GTSX và cơ cấu GTSX trên địa bàn Huyện 30
Bảng 6: Kết quả thực hiện các mục tiêu về xã hội giai đoạn 2001-2005 31
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản 32
Bảng số 8: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp huyện Yên Lập 34
Bảng 9: Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt huyện Yên Lập 36
Bảng 10: Cơ cấu sản lượng cây lương thực huyện Yên Lập 38
Bảng 11: Sản lượng nhóm cây thực phẩm huyện Yên Lập 39
Bảng 12: Sản lượng và tỷ trọng nhóm cây công nghiệp ngắn ngày Huyện Yên Lập 40
Bảng 13: Sản lượng nhóm cây lâu năm Huyện Yên Lập 42
Bảng 14: Cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của huyện Yên Yập 44
Bảng 15: Tổng hợp các phương án tăng trưởng kinh tế của Huyện đến năm 2015 56
Bảng 16 : Tổng hợp các phương án cơ cấu kinh tế ngành 61
Bảng 17 : Dự kiến tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông, lâm, thủy sản 68
Bảng 18: Dự kiến cơ cấu GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10053.doc