Chuyên đề Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương chi nhánh Ba Đình - Hà Nội

Chuyên đề đã cung cấp những khái niệm về rủi ro tín dụng cũng như quản lý rủi ro tín dụng,bên cạnh đó là cung cấp những nguyên nhân gây ra rủi ro ,hậu qủa của rủi ro, các biện pháp phòng ngừa rủi ro và lợi ích từ việc quản lý rủi ro đem lại Ngoài ra chuyên đề đã cung cấp bức tranh toàn cảnh về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP Sài Gòn công thương nhằm đưa ra những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động qủan lý rủi ro tại chi nhánh. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng luôn gắn liền và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đặt các doanh nghiệp trước các nguy cơ rủi ro ngày một cao hơn và nặng nề hơn. Ngân hàng là người cho các doanh nghiệp vay vốn để tiến hành các dự án đầu tư, do vậy cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Khi các các dự án đẩu tư gặp rủi ro sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tới Ngân hàng. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi không những chỉ các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác quản lý rủi ro các dự án đầu tư mà bản thân các ngân hàng cũng phải tổ chức quản lý rủi ro thật tốt cá dự án này để có thể tồn tại lâu dài. Trên cơ sở lý luận về rủi ro, qua thực tiễn triển khai các biện pháp hạn chế rủi ro xảy ra đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình và các kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hoạt động này tại Chi nhánh. Kết quả là đã đề ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Gài Gòn Công thương – Chi nhánh Ba Đình.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương chi nhánh Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án có độ an toàn cao,cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.Phương pháp này thường được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư Ngoài ra còn có các phương pháp thẩm định khác như : +Phương pháp dự báo: do hoạt động đầu tư la một hoạt động mang tính lâu dài nên việc dung phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án la vô cùng quan trọng .Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án ,về giá cả sản phẩm, thiết bị,nguyên vật liệu ,các yếu tố đầu vào khác…làm ảnh hưởn trực tiếp đến tính khả thi của dự án Một số phưương pháp dự báo thường được dùng la phương phap ngoái suy, phương pháp mô hình hồi quy tương quan , phương pháp định mức… +Phương pháp triệt tiêu rủi ro: Qúa trình thực hiện mọt dự án thường kéo dài,chính vì vậy mà có nhièu rủi ro có thể xuất hiện .Nhằm đảm bảo tính vũng chắc về hiệu quả của dự án ,phải dự đoán một ssố rủi ro có thể xẩy ra để có biện pháp thích hợp phòng tránh.hoặc phân tán rủi ro đi 2.2.2. Quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau khi cho vay Sau khi thẩm định dự án tỉ mỉ và cấp vốn vay cho dự án,,ngân hàng cần tiến hành ngay các biện pháp quản lý rủi ro sau khi cho vay.Thường xuyên theo dõi giám sát dự án đầu tư vay vốn.Phát hiện rủi ro, đánh gía xếp loại rủi ro định kỳ.Qua đó có thể đánh giá lai dự án, đánh gía lại khách hàng 2.2.2.1. Đánh giá rủi ro định kì -Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể và sẽ liên quan đến công việc của ngân hàng. Chỉ ra cụ thể những rủi ro bạn có thể gặp.Xây dựng những biện pháp kiểm soát để thực thi công việc một cách hiệu quả nhất, an toàn nhất,nhằm tránh gây tai nạn về tài sản cho ngân hàng Các nhân viên tham gia đánh giá rủi ro phải nắm được nguyên tắc và trình tự đánh gía, có kinh nghiệm trong công việc. Tại chi nhánh ngân hàng SGB Ba Đình, khi tham gia đánh gía rủi ro thường có khoảng 4 hay 5 thành viên, nhóm làm việc này có kiến thức chuyên môn cao. Điều này là rất cần thiết, vì một đánh giá rủi ro không thể hoàn hảo nếu chỉ có 1 hoặc 2 người làm việc. Đối với các dự án đã được vay vốn, đầu mỗi năm, ngân hàng đã tiến hành đánh giá toàn diện tình hình tất cả các khách hàng cũng như dự án định đầu tư. Phân tích chi tiết tình hình sử dụng vốn vay, tiến độ dự án, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích dự báo dòng tiền , về tài sản đảm bảo tiền vay..Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho ngân hàng của dự án Ngân hàng luôn phân tích một cách chi tiết, cụ thể dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau, vói các chỉ tiêu đo lường khác nhau Chính công việc đánh gía rủi ro của dự án một cách thường xuyên giúp cho chi nhánh có đủ điều kiện theo dõi và đánh giá mức độ rủi ro của từng dự án, từ đó có thể đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời. 2.2.2.2 .Kiểm tra, giám sát dự án đầu tư vay vốn Đây là công việc cần làm thường xuyên, lien tục. Sau khi cho dự án đầu tư vay vốn , nhằm hạn chế việc dự án sử dụng vốn vay vào mục đích khác hay đầu tư vào các lĩnh vực có độ rủi ro cao mà dẫn đến việc phát sinh rủi ro,dự án làm ăn không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ ,các cán bộ tín dụng phải thuờng xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động của dự án có tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng hay không ,dự án có tiến triển khả quan như dự kiến hay không.Tất cả các hoạt động của dự án phải luôn nằm trong kế hoạch kiểm tra giám sát chặt chẽ, đảm bảo độ an toàn cao. Nội dung của việc kiểm tra, giám sát dự án đầu tư gồm: - Rà soát định kì: Cán bộ tín dụng thực hiện việc rà soát định kì đối với dư nợ của các dự án ít nhất một năm hai lần. Việc rà soát bao gồm: Việc đánh giá tiến triển kinh doanh của dự án kể từ lần rà soát trước, phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết trong thoả thuận ban đầu và các vấn đề liên quan khác. Trong khi rà soát các danh mục của dự án , cán bộ tín dụng xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng dự án .Đối với dự án có rủi ro cao thì cán bộ tín dụng phải xác định,lập báo cáo và kiến nghị với trưởng phòng để hoàn thiện hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin về dự án .Nếu các dự án có dấu hiệu xấu đi phải đưa vào danh sách các dự án đặc biệt cần quan tâm và phải được kiểm tra rà soát hàng ngày. Các bước thực hiện khi rà soát dư nợ của dự án : + Việc rà soát tín dụng phải được lên kế hoạch cả năm ,cán bộ tín dụng ghi nhật ký hàng ngày, theo dõi từng dự án vay mới và các dự án vay cũ +Cán bộ tín dụng lấy bản báo cáo hoàn chỉnh từ phòng kế toán về dư nợ có liên quan đến dự án +Cán bộ tín dụng phân tích thông tin để xác định chất lượng hoạt động của dự án bao gồm khả năng thanh toán nhanh và đúng hẹn cả gốc và lãi khi đến hạn.Đồng thời xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng của dự án để đánh giá chầt lượng danh mục cho vay +Cán bộ tín dụng tiến hành rà soát các điều khoản cho vay xem các dự án có chấp hành nghiêm chỉnh các thoả thuận trong điều khoản đã kí hay không +Cán bộ tín dụng trực tiếp đi gặp khách hàng để trực tiếp thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của dự án +Nội dung kiểm tra phải chi tiết nhằm đảm bảo cán bộ tín dụng có thể thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm đánh giá về dự án một cách đầy đủ +Sau khi rà soát cán bộ tín dụng phải phân tích một cách toàn diện chi tiết và bổ xung việc phân tích cách thức quản lí khoản vay +Sau khi hoàn thành báo cáo ,cán bộ tín dụng nộp báo cáo cho trưởng phòng tín dụng xem xét để trình lãnh đạo . - Rà soát bất thường: Cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra, rà soát đột suất, ngay lập tức các dự án đầu tư nếu có một trong các dấu hiệu rủi ro xuất hiện: +Qua các số liệu thu thập đựoc về dự án cho thấy lợi nhuận trước khi nộp thuế và trả lãi vay không đủ để trả lãi vay ngân hàng hoăc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án +Chậm thanh toán nợ lãi và gốc đúng hạn +Có sự thay đổi về chủ sở hữu/ pháplý của dụ án vay vốn +Sự thay đổi trong đội ngũ quản lí trọng yếu của dự án +Suy giảm nghiêm trọng về tình hình tài chính kinh doanh của dự án +Biến động mạnh của tình hình tài chính có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của dự án +…… 2.2.2.3. Hỗ trợ khách hàng để thu hồi nợ Đối với các dự án có dấu hiệu bị đe doạ do những khó khăn phát sinh từ yếu tố khách quan ,Ngân hàng thưòng phải có các biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ khách hàng thu hồi các khoản phải thu ,cơ cấu lại khoản nợ, gia tăng kỳ hạn trả nợ, miễn giảm một phần lãi suất,không tính phạt, hoặc hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng khi dánh giá khả năng khách hàng có thể phục hồi theo hướng khả quan. Đối với các dự án đã quá hạn khó thu hồi có tài sản đảm bảo thì ngân hàng có các biên pháp như : thực hiện bán nợ cho công ty quản lí nợ ,có thể yêu cầu dự án chuyển giao tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho ngân hàng quản lí và khai thác ,nếu có đủ điều kiện thì có thể phát mại tài sản đó trên thị trường bằng cách bán đấu giá.. Việc thực hiện các công tác trên được hệ thống và quy định cụ thể trong quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau: 2.2.2.4. Quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư: Theo nhận định, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đang ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của nhiêu ngành kinh tế và doanh nghiệp trong nước,và có thể tác động bất lợi đến khả năng trả nợ của khách hàng.Bởi vậy một quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng Quy trình quản lí rủi ro này được quy định cụ thể ,là cơ sở cho các cán bộ tín dụng và thẩm định đối chiếu vào để thực hiện trong các quá trình quản lí các dự án đầu tư sau khi cho vay vốn , tránh được những rủi ro xảy ra với các dự án cũng như đối với các ngân hàng a) Các bước quản lý rủi ro. Các bước cần tiến hành trong quá trình quản lý rủi ro Ph©n lo¹i kho¶n vay phµn tÝch t×nh h×nh qua c¸c nhãm dÊu hiÖu Thu thËp th«ng tin NhËn diÖn c¸c dÊu hiÖu c¶nh b¸o XÕp lo¹i kho¶n vay kho¶n vay gi÷ nguyªn h¹ng kho¶n vay bÞ xuèng h¹ng BiÖn ph¸p xö lý Gi¸m s¸t qu¶n lý kho¶n vay Rµ so¸t tµi s¶n ®¶m b¶o Hoµn thiÖn hå s¬ pb¸p lý Bæ sung tµi s¶n ®¶m b¶o C¬ cÊu nî Thu håi nî ph¸t m¹i tµi s¶n Tr¶ nî thay BiÖn ph¸p kh¾c phôc BiÖn ph¸p phßng ngõa CBP KK tr¶ nî B¸n nî Khëi kiÖn Xö lý rñi ro Sơ đồ 3: quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau khi cho vay +Bước 1: Phân loại khoản vay. Việc phân loại đánh giá các khoản vay thực hiện bằng phần mềm đánh giá khách hàng,và thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay Việc xếp loại chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các dự án để giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, có phương án xử lý kịp thời. +Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo. Ngoài những rủi ro mang tính bất thường và hiếm khi xảy ra , thì các rủi ro thường có các dấu hiệu nào đó.Ngân hàng phải có cách nhận biết chúng để tìm cách đối phó và ngăn ngừa.Các loại rủi ro có thể nhận ra trong một thời điểm xác định hoặc qua một quá trình rồi mới phát hiện .Do vậy phải có một hệ thống các dấu hiệu nhận dạng những vấn đề xảy ra có khả năng lien quan đến rủi ro Một số dấu hiệu nhân dạng: -Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. +Trì hoãn hoặc gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay của các dự án , tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có sự giải thích minh bạch , thuyết phục cho hành động của mình +Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định , vi phạm pháp luật trong quá trình này +Chậm trễ hay trì hoãn gửi báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch +Trong quá trình hoạch toán của khách hàng ,qua một quá trình thì xu hướng các tài khoản của khách hàng sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng như: khó khăn trong thanh toán lương,tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau ,không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí…. +Mức độ vay thường xuyên gia tăng , thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.. +Có dấu hiệu sử dụng nhiều các tài sản ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động dài hạn , giảm các khoản phải thu và tăng các khoản phải trả, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu , có biểu hiện giảm vốn điều lệ ….. -Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng Các dấu hiệu này xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư, nếu không quản lí chặt chẽ, thì rất khó để nhận diện , đòi hỏi các giải pháp mang tính dài hạn hơn. Cụ thể: +Có chênh lệch lón giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến ban đầu khi lập dự án +Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn +Xuất hiện nhiều các khoản chi phí bất hợp lí như gia tăng chi phí dành cho quảng cáo, chi phí tiếp khách,thiết bị văn phòng quá hiện đại, phượng tiên giao thông đắt tiền… +Thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức ban điều hành , ban quản trị +Xuất hiện mâu thuẫn trong quá trình điều hành, tranh chấp trong quản lí +Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả +Quản lí có tính gia đình , cục bộ, cho những người thân không đủ trình độ và năng lực vào tham gia quản lí điều hành -Nhóm các dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật thương mại: +Gặp khó khăn khi chính sách của nhà nước thay đổi , đặc biệt là các chính sách về thuế , xuất nhập khẩu,thay đổi về kinh tế vĩ mô… +Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới,dịch vụ mới nh sách về thuế , xuất nhập khẩu,thay đổi về kinh tế vĩ mô… +Sản phẩm của dự án chỉ mang tính thời vụ -Nhóm các dấu hiệu về thông tin tài chinh, kế toán của khách hàng: +Khả năng tiền mặt giảm +Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không tăng +Số khách hàng nợ tăng cao và thời gian thanh toán của các con nợ kéo dài +Không hoạch toán đúng tài sản cố định +Lập kế hoạch trả nợ mà không đủ vốn +Phân bố nợ không thích hợp +Làm đẹp bản cân đối bằng cách tạo ra những tài sản vô hình +…. -Nhóm các dấu hiệu khác: +Xuất hiện dấu hiệu sẵn sang từ bỏ các hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có tên tuổi,dù lợi nhuận thu về có khả năng thấp hơn., theo đuổi chiến lược mượn thương hiệu, dựa bóng các công ty lớn để làm ăn +Tung ra thị trường các sản phẩm quá sớm khi chưa hội tụ đủ các điều kiện chin muồi,hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Trong tất cả các dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm thanh toán các khoản vay và các khoản phải trả khác Cán bộ tín dụng thu thập các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trên thông qua việc thu thập thông tin từ khách hàng và dữ liệu thông tin của ngân hàng. Từ các dữ liệu thu được cán bộ tín dụng sẽ phân tích tình hình thông qua các nhóm dấu hiệu. +Bước 3: Xếp loại khoản vay. Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, Cán bộ tín dụng phải tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro, đồng thời phân loại lại ngay chất lượng khoản vay.Sau BIDV hoàn tất phân loại nợ từ hơn 2 năm nay, ngân hàng SCB cũng bắt đầu triển khai và đang trong giai đoạn hoàn thiện các bước chuẩn bị cho việc phân loại khoản vay theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bước 4: Đưa ra các biện pháp thích hợp. Sau khi đã xếp loại lại khoản vay, ngân hàng đưa ra biện pháp xử lý đối với từng dự án dựa trên mức độ rủi ro của từng dự án. Biện pháp phòng ngừa và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro của dự án đầu tư. -Biện pháp phòng ngừa. Khi hoạt động của dự án phát hiện nguy cơ rủi ro .Ngân hàng phải thực hiện ngay các biện pháp giám sát bắt buộc, về nguyên tắc là được đặt dự án đó trong tình trạng theo dõi đặc biệt + Quản lý giám sát khoản vay. Nhân viên ngân hàng thực hiện ngay các biện pháp giám sát và thu nhập báo cáo tài chính mới nhất của dự án cũng như các thông tin cần thiết liên quan khác của khách hàng Nếu thấy dự án đang gặp nhiều bất lợi thì ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư cung cấp báo cáo tài chính thường xuyên hơn đồng thời kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát tình hình chặt chẽ + Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm lượng vay của khách hàng Nếu dự án được đánh giá là gặp rủi ro ngân hàng sẽ đánh giá lai ngay tài sản đảm bảo của dự án , + Hoàn thiệt hồ sơ pháp lý. Ngân hàng kiểm tra lại chặt chẽ hồ sơ pháp lí của dự án ,nếu hồ sơ chua chặt chẽ hoặc cần phải bổ xung , ngân hàng sẽ yêu cầu bổ xung một cách tối đa - Các biện pháp khắc phục được áp dụng khi các dự án vay vốn bị đánh giá là đang có nguy cơ rủi ro cao: + Yêu cầu bổ xung tài sản bảo đảm nợ vay. Khi dự án đuợc đánh giá là có vấn đề, ngân hàng sẽ tìm mọi cách để tăng tài sản thế chấp ,các báo cáo tài chính và các thông tin khác về dự án sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng để nhằm xác định tài sản bổ xung thế chấp + Xác định phương án cơ cấu nợ. Khi ngân hàng quyết định duy trì mối quan hệ với dự án bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì dự án sẽ được giám sát một cách chặt chẽ.Chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng trả nơ ngân hàng .Ngân hàng phân tích và quyết định cho khách hàng cơ cấu lai nợ khi đã xem xét kỹ lưỡng” -Có khả năng trả nợ từ dòng tiền mặt thông thường - Có khả năng trả nợ từ việc bán tài sản -Người vay phải có hồ sơ đề nghị cơ cấu lại nợ với ngân hàng + Thu hồi nợ. Khi đã kiểm tra rà soát đi đến kết luận dự án không có khả năng phục hồi,ngân hàng sẽ thực hiện chiến lược thu hồi nợ * Nhiệm vụ của phòng tín dụng trong việc giám sát, đánh giá khoản vay Phòng tín dụng: + Thường xuyên và định kì rà soát các dự án vay vốn để phát hiện các dấu hiệu nảy sinh và có báo cáo cụ thể. + Khi phát hiện các dấu hiệu phát sinh rủi ro cán bộ tín dụng sẽ tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân của các dấu hiêu rủi ro và có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tạm thời. 2.2.3. Kiểm tra nội bộ: Việc kiểm tra này góp phần hạn chế những rủi ro do vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư Việc kiểm tra nội do phòng kiểm soát nội bộ thực hiện. Kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật trong hoạt động cho các dự án vay vốn. Đây là nhưng quy định của chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương– Chi nhánh Ba Đình về hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn. Trên thực tế, các cán bộ tín dụng và cán bộn thẩm định là những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý rủi ro về cơ bản đã nghiêm chỉnh chấp hành những quy định này.Trước khi được vay vốn, các dự án đều được thẩm định.Sau khi cho các dự án vay vốn, định kỳ hoặc đột xuất cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng xuống đơn vị vay vốn kiểm tra hoạt động của các doang nghiệp cũng như tiến độ thực hiện của dự án. Định kỳ các khoản vay đều được đánh giá xếp loại lại. Tài sản đảm bảo cho khoản vay luôn được ngân hàng chú trọng. Kiểm tra nội bộ chính là tuyến bảo vệ cuối cùng trong ngân hàng cũng như các doanh nghiệp,nên bộ phận này phải hiệu quả và hoạt động đúng chức năng đựoc kỳ vọng. Phần hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong chi nhánh ngân hàng SCB được thực hiện một cách chặt chẽ, thường xuyên. *Không ngừng nâng cao đổi mới chất lượng chức năng đảm bảo của kiểm tra nội bộ: -Siết chặt các quy trình và biện pháp kiểm soát, việc này bao gồm đánh giá lại vai trò của rủi ro,tăng cường cho các bộ phân chuyên trách về rủi ro thẩm định danh mục rủi ro một cách cẩn thận hơn -Xây dựng văn hoá về nhận thức rủi ro: rủi ro là vấn đề của tất cả mọi người trong ngân hàng.Văn hoá quản trị rủi ro chỉ có thể tồn tại và phát triển khi mọi người đều có ý thức về vấn đề này.Mặc dù trách nhiệm quản trị rủi ro được giao cho cán bộ cụ thể,nhưng mọi người đều phải hiểu biết và tham gia công tác quản trị rủi ro trong quá trình làm việc.Bộ phận kiểm tra nội bộ cần có những biện pháp nâng cao nhận thức này trong toàn thể cán bộ, công nhân viên của ngân hàng -Xác định lai vị trí của từng người,bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn cho các nhóm chuyên trách về rủi ro,làm rõ vai trò và trách nhiệm của từng người.Nhân viên cán bộ quản lý trực tiếp phải được tập huấn về quản trị rủi ro và hiểu rõ về định hướng rủi ro của ngân hàng -Tăng cường công tác trao đổi thong tin : Khi một rủi ro xảy ra có thể nhanh chóng biến thành khủng hoảng,cho nên công tác trao đổi thong tin từ trên xuống, từ dưới lên,cần được thực hiện sớm nhanh và có chất lượng,giải thích rõ rang về tác động tiềm tang và ý nghiã của rủi ro cho những người chưa nhận thức đầy đù về vấn đề này. Điều này áp dụng cho các báo cáo kiểm tra nội bộ *Tăng cường vai trò của kiểm tra nội bộ Tăng cường tổ chức và các quy trình đảm bảo chất lượng nhằm đảm bảo đưa ra kết quả đáng tin cậy.Việc nay bao gồm việc đánh gía lại các thủ tục và phương pháp kiểm tra nội bộ của mình và tạo điều kiện đạt được các mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ 2.3. Đánh giá thực trạng quản lí rủi ro tín dụng của chi nhánh SCB Hà Nội 2.3.1 Những kết quả đạt được Chi nhánh ngân hàng SGB đã thực hiện khá thành công phương thức quản lý rủi ro- ba tuyến bảo vệ.Phương thức này dù khá đơn giản nhưng giúp xác định rõ vai trò và trách nhiệm trong công tác qủan lý rủi ro.Tuyến bảo vệ thứ nhất la nhân viên, cán bộ quản lý trực tiếp tại các chu kỳ kinh doanh của ngân hàng,những người làm việc tại ngân hàng và đối mặt với rủi ro của công việc,họ phải nhận biết được các rủi ro hiện hữu và có biện pháp giảm thiểu rủi ro kịp thời. Tuyến bảo vệ thứ hai là những người đảm nhiệm chức vụ quản lý rủi ro và chức năng kiểm soát lien quan đến rủi ro chiến lược và hoạt động( gồm quản trị rủi ro),rủi ro tín dụng.Những vị trí này triển khai định hướng rủi ro của cấp trên thành những chính sách thủ tục và kiểm soát mang tính thực tiễn.Họ theo dõi tiến trình hoạt đọng của doanh nghiệp đưa ra cảnh báo sớm về xu hướng và thực tiễn lien quan đến rủi ro Tuyến bảo vệ thứ ba la kiểm toán nội bộ,là tuyến bảo vệ, kiểm tra cuối cùng Các biện pháp thực hiện tại chi nhánh để hạn chế rủi ro xảy ra đối với các dự án đầu tư mà Chi nhánh cho vay đã phát huy hiệu quả Các báo cáo đánh giá dự án , thẩm định xét duyệt cho vay vốn được triển khai hoàn thành .Thường xuyên kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn , hỗ trợ khách hàng thu hồi các khoản phải thu để thu nợ cho chi nhánh. Với các chính sách và côg việc như vậy chi nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương đã đạt đuợc những kết quả đáng kể trong việc hạn chế rủi ro các dự án đầu tư cũng như đối với bản thân ngân hàng . Chi tiết cụ thể : Thứ nhất : Việc phân loại nợ của chi nhánh , các dự án được đánh gía xếp loại theo các chỉ tiêu định tính về tài chính và phi tài chính Bảng3: Phân loại nợ các dự án đầu tư qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Nợ đủ tiêu chuẩn % 60,2 62,05 64,3 Nợ cần chú ý % 29,6 28,07 26,5 Nợ dưới tiêu chuẩn % 6,05 6,17 6 Nợ nghi ngờ % 1,4 1,2 0,9 Nợ có khả năng mất vốn % 2,75 2,51 2,3 Tổng % 100 100 100 (Nguồn: Báo Cáo Tổng Kết Chi Nhánh Ngân Hàng TMCP Sài Gòn ) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ nơ đủ tiêu chuẩn của chi nhánh 3 năm gần đây luôn cao và có sự tăng tỷ trọng ,năm 2005 con số nợ đủ tiêu chuẩn la 60,2%, đến năm 2007 con số này tăng lên la 64,3%. Các dự án xếp vào loại nợ dưới tiêu chuẩn , nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỉ lệ thấp , có xu hướng giảm dần .Nợ nghi ngờ năm 2005 là 1,4% , đến năm 2007 còn 0,9 % Thứ hai: Chi nhánh luôn thực hiện việc giám sát chặt chẽ các dự án vay vốn , hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh Các dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh luôn thực hiện nghiêm chỉnh các quy định ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu,rút vốn vay đúng thời hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích .Hồ sơ vay vốn và hợp đồng kinh tế của dự án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật .Cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn làm việc nghiêm túc, thực hiện việc kiểm tra định kì các doanh nghiệp , nắm bắt chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Thứ ba : Trong vòng 4 năm trở lại đây , chi nhánh luôn luôn nỗ lực thực hiện xử lí nợ xấu bằng các biện pháp tích cực trong công tác quản lí tín dụng , giúp cho tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của các dự án đầu tư giảm nhiều Bảng4: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm Chỉ tiêu Đ/v 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ tỷ 1880 2670 3450 3720 4520 Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,2 1 0,8 0,64 0,4 Cho vay theo dự án tỷ 710 970 1050 805 900 Tỷ trọng cho vay theo dự án % 37,76 36,32 30,43 21,63 19,2 Tỷ lệ dư nợ quá hạn của các dự án % 1,5 1,35 1,2 0,6 0,5 (Nguồn : Báo cáo tổng kết của chi nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn ) Từ bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm có xu hướng giảm dần ,từ 1,2% năm 2003 đến năm 2007 giảm còn 0,4%,tỉ trọng cho vay theo dự án không quá lớn so với tổng dư nợ của chi nhánh , và có xu hướng giảm dần qua các năm ,năm 2003 là 37,76% giảm còn 19,2% năm 2007.Tỷ lệ dư nợ quá hạn của các dự án cũng giảm dần,từ 1,5% năm 2003 còn 0,5%năm 2007. Điều đó cho ta thấy các biện pháp hạn chế rủi ro đối với những dự án đầu tư vay vốn của chi nhánh luôn được chú trọng và tốt hơn qua mỗi năm Thứ tư: Chi nhánh luôn duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng trong những năm qua, có nhiều dự án,ngân hàng phá hiện rủi ro và có những tú vấn giúp cho chủ đâu tư có những biện pháp chủ động phòng tránh Mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là mối quan hệ qua lại , tác động lẫn nhau , mục đích đôi bên cùng có lợi.Ngân hàng luôn chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng đã vay vốn nhiều lần tại ngân hàng Với một khách hàng có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng thì khi vay vốn của ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn , ngân hàng đã có những ghi chép cụ thể về khách hàng này,có những phương thức giám sát khoản vay ,chi phí để giám sát những khách hàng kiểu này thường thấp hơn các khách hàng khác. Ngược lại , ngân hàng cũng sẽ giành cho khách hàng quen những ưu đãi nhất định như: lãi suất ưu đãi hơn,thời gian sử dụng vốn dài hơn .Chính những ưu tiên này làm cho dự án bớt chi phí, khả năng xảy ra rủi ro giảm đi Mặt khác mối quan hệ lâu dài giúp ngân hàng có thể hạn chế được những bất ngờ ngoài mong muốn, như những rủi ro về đạo đức khách hàng . Bởi vậy Chi nhánh luôn coi trọng mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng, các doanh nghiệp .Cán bộ tín dụng luôn có thái độ vui vẻ, tiếp đón khách hàng niềm nở, giúp đỡ tận tình , liên lạc thường xuyên, gắn bó với khách hàng Thứ năm: Ngân hàng SGB luôn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ: giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ.Nâng cao khả năng đánh giá , khả năng thẩm định dự án, giúp cho ngân hàng tránh được nhiều rủi ro 2.3.2 Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lí rủi ro các dự án đầu tư -Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng chưa hơp lí ,chưa theo thong lệ quốc tế về vấn đề này, các khâu trong quá trình cho vay (đề xuất- phân tích-phê duyệt- giải ngân-quản lí sau cho vay) còn chưa tách bạch.Mỗi cán bộ tín dụng còn phải thực hiện nhiều khâu một lúc.Việc này dẫn đến sự thiếu tập trung cho chuyên môn , hoặc nếu có xảy ra các vấn đề về rủi ro đạo đức ở cán bộ tín dụng thì cũng khó tránh khỏi Theo thông lệ quốc tế thì phải có sự tách bách giữa các khâu:Đề xuất tín dụng-Phê duyệt tín dụng-Lưu hồ sơ tín dụng-Giải ngân. Nếu cơ cấu được tổ chức tốt như vậy sẽ đảm bảo được sự hạn chế tốt nhất khả năng xảy ra rủi ro tín dụng nói chung, và khả năng xảy ra rủi ro đối với các dự án đầu tư được cho vay nói riêng -Cơ cấu tổ chức quản lí rủi ro, qui trình quản lí rủi ro các dự án đầu tư chưa thật hiệu quả Quản lí rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra , kiểm soát chất lượng dự án , hạn chế rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của dự án , giảm thiểu tổn thất làm cho ngân hàng không thu hồi được nợ Nội dung chủ yếu của quản lí rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn là phát hiện , phân loại , đánh giá rủi ro để thực hiện các biện pháp phòng ngừa , khắc phục và xử lí đối với các dự án có dấu hiệu rủi ro .Tuy nhiên hiện nay chi nhánh chưa có một tổ chức chuyên trách đứng ra chuyên quản lí rủi ro các dự án được cho vay vốn -Việc quản lý rủi ro chưa đáp ứng thực sự hiệu quả việc nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu tổn thất tối đa cho ngân hàng - Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa đạt chuẩn quốc tế -Hệ thống thông tin chưa đầy đủ , kịp thời .Việc cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lí rủi ro tại chi nhánh còn nhiều điều phải làm -Chất lượng thẩm định chưa đồng đều giữa các cán bộ tín dụng, cũng như giữa các dự án khác nhau Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía dự án +Nhiều dự án có vốn vay tại chi nhanh ngân hàng SGB hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự hiệu quả Những dự án này hoạt động chủ yếu bằng vốn vay của ngân hàng nên chi phí sử dụng vốn cao dẫn đến việc gặp rủi ro cao , gây thiệt hại cho vốn của ngân hàng +Tình hình tài chính của dự án và của chủ đầu tư không minh bạch Một số dự án khi báo cáo tài chính lên ngân hàng đã không khai báo một cách minh bạch và đầy đủ thông tin cần thiêt và quan trọng lien quan, điều này gây khó khăn cho công tác thẩm định , đánh giá tính khả thi của dự án cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp . Nguy hiểm hơn, có những doanh nghiệp cung cấp những thông tin sai lệch về các báo cáo tài chính và các phương án tài chính +Hoạt động quản lí kinh doanh của nhiều dự án còn non kém Do công tác theo dõi bám sát thị trường không tỉ mỉ, việc dự đoán sai lạc về thị trường đầu vào cũng như đầu ra không sát với thực tế .Khả năng điều hành của chủ đẩu tư không tốt dẫn đến nhiều sai sót Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì với mức vố tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 15% tồng mức vốn đầu tư dự án đầu tư là có thể được ngân hàng xem xét cho vay vốn;Chính điều này đã tạo ra tâm lí chủ quan cho nhiều chủ đầu tư , chủ dự án.Bởi khi xảy ra rủi ro bên thiệt hại nhiều hơn la ngân hàng chứ không phải chủ đầu tư.Đặc biệt là các dự án có vốn lớn thì tâm lí ỷ lại này càng trở nên nguy hiểm Một số kẻ còn lợi dụng điều này để lừa đảo ngân hàng bằng những thủ đoạn khác nhau.Ví dụ như nâng khống số lượng giá trị vật tư hàng hoá lên nhiều lấn so với thực tế để rút vốn 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía nhà nước - Quản lí nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều lỏng lẻo, gây nợ đọng tăng cao .Trong khi đó hơn một nửa dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương là các dự án về đầu tư xây dựng cơ bản : giao thông, cơ sở hạ tầng… Vì vậy các chính sách của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc hạn chế rủi ro các dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng SCB. Ở nước ta rất nhiều dự án xây dựng xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn , nợ quá hạn ngân hàng ngày càng nhiều làm ành hường nghiêm trọng đến đầu tư phát triển cũng như khả năng cân đối ngân sách của ngân hàng . Điều này gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn đối vói các ngân hàng , trong đó có chi nhánh ngân hàng SGB. -Môi trường pháp lí chưa đầy đủ , đồng bộ .Luật các tổ chức tín dụng , các quy định về tài sản đảm bảo , đăng ký giao dịch đảm bảo còn nhiều điều bất cập -Thiếu cơ chế công bố thông tin đấy đủ cho doanh nghiệp và khách hàng -Hệ thống kiểm toán, kế toán chưa theo kịp chuẩn mực quốc tế -Ngân hàng nhà nước chậm trễ hình thành trung tâm thông tin phòng chống rủi ro (CIC) trao đổi thông tin , kinh nghiệm phòng chống rủi ro Ở Việt nam hiện nay ,hệ thống thông tin tín dụng mới ở giai đoạn đầu, chất lượng thông tin chưa thực sự tốt , chưa đảm bảo được các yếu tố nhanh nhạy, kịp thời , chính xác , chưa thể trở thành hệ thống thông tin tin cậy tuyệt đối cho hoạt động quản lí rủi ro của các ngân hàng.Hy vọng trong thời gian tới ,CIC sẽ thực sự trở thành một trung thâm thông tin quan trọng,là nơi tin cậy cho ngân hàng và doanh nghiệp. 2.3.3.3 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng -Do mới thành lập trong một khoảng thời gian không lâu nên trong chi nhánh ngân hàng SGB , những cơ chế ràng buộc trách nhiệm như : thưởng , phạt , trách nhiệm về tài sản và luật pháp đối với các khoản cho vay của các cá nhân vẫn chưa thực sự rõ ràng, gây nên rủi ro và tổn thất nhất định cho ngân hàng -Trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của nhiều cán bộ ngân hàng còn nhiều điều phải bàn:Sự chủ quan trong công tác phân tích xử lí các thông tin , sự chủ quan và chậm chạp trong công tác phân tích đánh giá dự án, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro dẫn đến những quyết định sai lầm -Việc hỗ trợ các dự án chỉ dừng lại ở việc chỉ hỗ trợ khi đã phát hiện dự án có rủi ro.Trong khi công việc này cần thực hiện ngay khi dư án được cấp vốn vay của ngân hàng,thường xuyên theo dõi dự án ngay từ buỏi ban đầu và cần thiết có những góp ý tư vấn kịp thời cho chủ đẩu tư -Hỗ trơ dự án thu hồi nợ,gia hạn nợ , cơ cấu lại thời gian trả nợ , mà không chú ý đến việc hỗ trợ ngay khi dự án đang hoạt động bình thường nhằm tránh rủi ro ngay từ đầu -Công tác quản lí rủi ro các dự án đầu tư vẫn chưa được tiến hành một cách bài bản. Rủi ro chưa được xác định, đo lường, đánh gía và kiểm soát một cách chặt chẽ -Trong khi thẩm định dự án đầu tư,đối vói dự án của những khách hàng đã có uy tín ,và quan hệ tốt, lâu năm với ngân hàng thì cán bộ tín dụng vẫn thường có phần lơ là , không thẩm định một cách tỉ mỉ. Việc này làm cho một số dự án tiềm ẩn rủi ro cao vẫn được xét duyệt cho vay vốn. CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình. Trước tình hình kinh tế và chính trị quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp , Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương Chi nhánh Ba Đình đã đề ra định hướng phát triển cho các hoạt động tín dụng,luôn bám sát các mục tiêu để triển khai thực hiện ,trong đó tập trung vào một số trọng tâm từ nay đến hết năm 2010 như sau: +Khẩn trương xây dựng và triển khai chương trình hành động thực hiện Luật phòng chống tham nhũng,luật thực hành tiết kiệm ,trong đó chú trọng đến các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản,mua sắm trang thiêt bị,chi tiêu thường xuyên , đặc biệt là phòng chống tham nhũng trong hoạt động tín dụng,và cung cấp các tiện ích cho hoạt động ngân hàng +Đảm bảo từ nay đến năm 2010 hoàn thiện tổ chức tín dụng, đáp ứng đựoc các quy định và chuẩn mực quốc tế. +Tiếp tục theo dõi diễn biến vĩ mô để điều hành chính sách tiền tệ thận trọng,linh hoạt nhằm ổn định giá cả.Thực hiện các giải pháp linh hoạt khéo léo trong quản lý tỷ giá ,tranh thủ các cơ họi đẻ tăng dự trữ ngoại hối . +Tận dụng hơn nữa nguồn vốn từ thị trường lien ngân hàng để đảm bảo ổn định lãi suất,tránh việc dâng mặt bằng lãi suất lên cao.Trong hoạt động tín dụng,cần tìm cách tiếp cận, đưa vốn đến người cần vốn một cách an toàn hiệu qủa, quan tâm đáp ứng vốn cho các dự án vừa và nhỏ,vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. +Thực hiện một cách nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro,chấn chỉnh, đổi mới căn bản quy trình,cơ chế cấp tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng .Tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra giám sát nhằm tránh tổn thất trong hoạt động tín dụng + Cần rà soát lại toàn bộ các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền tệ,tín dụng ,ngoại hối ,thanh toán, ứng dụng công nghệ thong tin để từ đó xây dựng triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được lành mạnh,an toàn và hiệu quả +Triển khai thực hiện cơ chế tài chính của hệ thống ngân hàng SGB. 2. Một số giải pháp tăng cường khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình 2.1. Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công việc .Các biện pháp được nêu ra có thực hiện được tốt hay không phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của các cán bộ nghiệp vụ ngân hàng, vào tư cách đạo đức của các cán bộ này.Bởi vậy công tác đào tạo cán bộ phải hết sức đuợc chú trọng , tiến hành một cách thường xuyên liên tục , đòi hỏi sự đầu tư cả về vật chất cũng như trí tuệ -Nhân viên ngân hàng, nhân viên tín dụng có trình đọ chuyên môn giỏi thì khả năng đánh giá mức độ rủi ro của các dự án sẽ đầy đủ, chi tiết, thuyết phục.Kèm theo các phương pháp theo dõi khoa học và hiệu quả hơn - Để đào tạo được những cán bộ này, ngân hàng phải có kế hoạch tập huấn thường xuyên cho các Cán bộ tín dụng, tổ chức các buổi hội thảo để cùng nhau bàn luận, trao đổi, cập nhật những kinh nghiệm, những diễn biến thường xuyên của nên kinh tế, … đưa các Cán bộ tín dụng đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng bạn.Thậm chí cho đi tập huấn ở một số nước tiên tiến để nâng cao trình độ, học tập phương pháp làm việc khoa học hiệu quả của họ đem về phục vụ cho lợi ích của các ngân hàng trong nước Đối vói bản thân cán bộ ngân hàng, cán bộ tín dụng, phải thường xuyên,cập nhật kiến thức, hoàn thiện khả năng của bản thân, nâng cao khả năng giao tiếp, nắm băt tâm lí cũng như nhu cầu của khách hàng Quan trọng nhất vẫn là đạo đức nghề nghiệp, đạo đức của bản thân Ngân hàng nâng cao chính sách tuyển dụng , kế hoạch tuyển chọn phải kỹ càng , đảm bảo chất lượng con người thực sự chứ không chỉ nhìn vào bằng cấp .Tuyển mộ và đào tạo cơ bản với cán bộ tín dụng mới. Những cán bộ tín dụng là những người mới tốt nghiệp, sinh viên năm cuối là những người có lòng nhiệt tình. Bởi vậy ngân hàng cần có chính sách tuyển mộ phù hợp để có thể nắm bắt được năng lực thực sự của họ đồng thời mang tính khám phá, tìm hiểu được tính cách và phẩm chất của họ. Sau khi tuyển chọn được đội ngũ cán bộ tín dụng mới cần tiến hành đào tạo về nghiệp vụ thực tế, chủ yếu là gắn liền thực tế hoạt động của ngân hàng với lý thuyết chung. Đồng thời trong thời gian đầu có thể cử những cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn vững hướng dẫn cán bộ mới. Ngân hàng cũng cần tiến hành chuyên môn hoá từng vị trí công việc, công tác sắp xếp cán bộ phù hợp góp phần quan trọng Đối với các dự án lớn, ngân hàng cần mời các chuyên gia trong lĩnh vực đó về cộng tác Chế độ đãi ngộ đối với nhân viên , nhằm tìm ra những nhân viên mới giàu năng lực và khát khao cống hiến Nghiêm khắc kỷ luật những nhân viên vi phạm quy định chung của ngân hàng gây nên tổn thất chung 2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, thông tin khách hàng,thông tin về dự án -Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cho vay đúng hạn, định lượng được rủi ro một cách chính xác, có dự báo về diễn biến thị trường. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có của ngân hàng, hoặc từ những tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước, từ các nguồn khác. - Ngân hàng cần thiết phải lưu trữ mọi hồ sơ của khách hàng một cách cẩn thận, có hệ thống, khoa học, phân loại theo các ngành nghề một cách rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi trong khâu tìm kiếm thông tin. - Cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên thu thập các thông tin từ bên ngoài để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay cũng như tình hình tài chính của dự án. +Thông tin nội bộ: Lịch sử quan hệ của ngân hàng với các chủ đầu tư.Những thông tin quan trọng đã được sàng lọc liên quan đến chủ đầu tư, giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn đối với chủ đẩu tư Cần có một bộ phận chuyên trách việc lưu trữ này +Thông tin từ bên ngoài : Những thông tin này cung cấp cho ngân hàng những hiểu biết thực tế về tình hình hoạt động , kinh doanh của khách hàng, của các dự án Trong bất cứ lúc nào cán bộ tín dụng vẫn phải sử dụng thông tin bên ngoài để kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay và tình hình tài chính của dự án Các thông tin này có thể lấy từ bất cứ đâu, có thể lấy từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC), từ các phương tiện thông tin đại chúng,,các tổ chức tín dụng khác , intẻnet… Nhờ vào những nguồn thông tin này mà ngân hàng có thể xác định lại các thông tin mà khách hàng đưa ra và bổ xung thêm các thông tin liên quan như:tình hình tài chính, thị trường sản phẩm,uy tín của chủ đầu tư trên thị trường với các ngân hàng khác Ngoài ra các thông tin bên ngoài nhiều khi rất hữu ích trong việc đánh giá tình trạng hoạt động của dự án , tình hình kinh doanh, khả năng phát triển của dự án Tuy nhiên, trong điều kiện thông tin tràn lan như hiện nay thì đòi hỏi phải có óc quan sát tinh tế, sự sàng lọc thông tin một cách chính xác khôn ngoan mói đem lại hiệu quả thức sự 2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn Công việc này cũng hết sức quan trọng , giúp phát hiện và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh . Cán bộ tín dụng cần tuân thủ các nguyên tắc: - Xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay :Việc này cán bộ tín dụng chủ động trong công tác kiểm tra dự án vay vốn. - Cán bộ tín dụng chủ động thực hiện kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn vay. 2.4. Đổi mới cơ cấu tổ chức tín dụng, tổ chức quản lý rủi ro Hoạt động tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng phải được tách bạch .Chức năng quản lí rủi ro các dự án đầu tư sẽ được giao cho một bộ phận độc lập. Tiến hành tách các bộ phận: chức năng tiếp xúc khách hàng, chức năng phân tích hồ sơ dự án và chức năng tác nghiệp. 2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Muốn thẩm định tốt một dự án đầu tư cần phải nắm vững quy trình ,nội dung và phương pháp thẩm định Mục đích của thẩm định dự án đầu tư là nhằm lựa chọn ra cá c dự án co tính khả thi cao .Bởi vậy mục đich cụ thể đựoc đặt ra là: Đánh giá tính hợp lý của dự án , đánh gía tính hiệu quả của dự án, đánh giá khả năng thực hiện của dự án .Yêu cầu đặt ra với công tác thẩm định dự án là: lựa chọn đựoc các dự án có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện , đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn),loại bỏ các dự án không khả thi,mặt khác không bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư có lơi. Muốn công tác thẩm định đạt chất lượng tốt thì người làm công tác thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: -Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,của ngành của địa phương,các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế ,quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nưóc -Hiểu biết về bối cảnh , điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án ,tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương , đất nước và thế giới .Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh -Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hay chủ đầu tư ), các thong tin về giá cả ,thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp -Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án , đồng thời thường xuyên thu thập đúc kết xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp ,trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định -Đánh giá khách quan khoa học và toàn diện với nội dung của dự án -Thẩm định kịp thời ,tham gia ý kiến ngay từ khi nhận hồ sơ -Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định,phối hợp phát huy trí tuệ tập thể Trong một xã hội phát triển như hiện nay ,nhiều lĩnh vực kinh doanh phức tạp,các dự án vay vốn với nhiều mục đích khác nhau,công tác thẩm định dự án trứoc khi cho vay ngày càng quan trọng Trước hết cần bố trí những cán bộ có trình độ cao, có kinh nghiêm thẩm địn nhiều dự án trước đó,thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thong tin và cách thức thẩm định dự án . Đồng thời không ngừng đào tạo các cán bộ trẻ ,giàu năng lực Khi thẩm định dự án cần đánh giá trên mọi phương diện ,mọi tình huống có thể 2.6. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo. Ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo do nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Tài sản đảm bảo và vốn tự có của chủ đầu tư khi tham gia vào dự án có vai trò quan trọng góp phần giảm rủi ro do vấn đề đạo đức, đồng thời hạn chế được tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra - Yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản của doanh nghiệp có thể dùng tài sản cá nhân để bảo lãnh. - Đối với việc nhận tài sản đảm bảo, Ngân hàng cũng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm. -Đối với khách hàng là những doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng với khách hàng thì ngân hàng tiến hành thẩm định chặt chẽ, đánh giá đúng đắn, chính xác hiệu quả kinh doanh để đưa ra mức tài sản thế chấp hợp lý trên số vốn vay. Đối với các doanh nghiệp truyền thống có uy tín, năng lực trả nợ cao thì khi cho vay có tạo chiều sâu, mang tính gợi mở ý tưởng cho những hình thức mới, tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng trao đổi kinh nghiệm trong quá trình làm việc thực tế. 2.7. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ -Ngân hàng phải luôn chủ động trong công tác phòng ngừa , quản lí rủi ro , không thể trông chờ hết vào khách hàng hay các quy định của nhà nước -Thông qua hoạt động kiểm tra , phát hiện và ngăn ngừa những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng .Ngăn chặn cả những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng có thể gây ra - Phải thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ phòng kiểm tra nội bộ. -Tăng cường những cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm ,giàu năng lực ,có tinh thần trách nhiệm cao cho phòng kiểm tra nội bộ - Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra. 2.8. Hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ. Hạ tầng công nghệ góp phần tạo nên vị thế của ngân hàng, tạo niềm tin ban đầu cho khách hàng.Hơn nữa tạo điều kiện làm việc thuận lợi hơn cho cán bộ , nhân viên làm việc Với những công nghệ hiện đại thì góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tìm kiếm thông tin , kiểm tra thông tin , đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của khách hàng Tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng công việc Giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra 3. Kiến nghị 3.1. Kiến nghị với chính phủ Với vai trò la người tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô - Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. - Điều chỉnh chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành -Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp và các dự án đầu tư. 3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Thực hiện hoàn thiện các chính sách tiền tệ, điều chỉnh các chính sách tiền tệ linh hoạt và chủ động. Tránh tình trạng các quy định chồng chéo và mâu thuẫn. Các chính sách cần mang tính cập nhật với diễn biến tình hình trong nước và quốc tế. Tiếp cận kịp thời và nhanh chóng với các quy định mới của quốc tế để có sự nghiên cứu, ban hành các quy định chung cho các ngân hàng lấy làm cơ sở để thực hiện. Thu hút kêu gọi các dự án, chương trình của quốc tế hỗ trợ ngành tài chính, ngân hàng trong nước về đào tạo nhân lực, trình độ quản lý, nghiệp vụ. Tổ chức các buổi hội nghị, các cuộc tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế lớn. Thực hiện cải tổ có hiệu quả, cơ cấu lại ngành ngân hàng. Nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị cho các ngân hàng, nâng cấp hệ thống thông tin cho toàn ngành. Đồng thời phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho các dữ liệu của ngành, của các ngân hàng trong nước. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các ngân hàng để hạn chế sai sót, rủi ro trong hoạt động các ngân hàng. Thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ thông tin, thủ tục cấp tín dụng, phát hiện sớm và kịp thời những sai phạm mà ngân hàng có thể mắc. 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một hệ thống quản lý rủi ro định hướng theo thông lệ quốc tế. - Cần sớm xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý đảm bảo cập nhật, chính xác và đầy đủ, xây dựng hệ thống thông tin khách hàng,các quy trình giám sát từ xa phục vụ hoạt động giám sát và quản lý -Nâng cao phương pháp giám sát và quản lý rủi ro các dự án đầu tư, đưa ra các cảnh báo sớm để có bịên pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả.Không kiểm tra dàn trải mà tập trung vào những chỗ yếu kém, tiết kiệm chi phí, - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình cần tạo điều kiện cho công tác đào tạo cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng. KẾT LUẬN Chuyên đề đã cung cấp những khái niệm về rủi ro tín dụng cũng như quản lý rủi ro tín dụng,bên cạnh đó là cung cấp những nguyên nhân gây ra rủi ro ,hậu qủa của rủi ro, các biện pháp phòng ngừa rủi ro và lợi ích từ việc quản lý rủi ro đem lại Ngoài ra chuyên đề đã cung cấp bức tranh toàn cảnh về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP Sài Gòn công thương nhằm đưa ra những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động qủan lý rủi ro tại chi nhánh. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng luôn gắn liền và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đặt các doanh nghiệp trước các nguy cơ rủi ro ngày một cao hơn và nặng nề hơn. Ngân hàng là người cho các doanh nghiệp vay vốn để tiến hành các dự án đầu tư, do vậy cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Khi các các dự án đẩu tư gặp rủi ro sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tới Ngân hàng. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi không những chỉ các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác quản lý rủi ro các dự án đầu tư mà bản thân các ngân hàng cũng phải tổ chức quản lý rủi ro thật tốt cá dự án này để có thể tồn tại lâu dài. Trên cơ sở lý luận về rủi ro, qua thực tiễn triển khai các biện pháp hạn chế rủi ro xảy ra đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương– Chi nhánh Ba Đình và các kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hoạt động này tại Chi nhánh. Kết quả là đã đề ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Gài Gòn Công thương – Chi nhánh Ba Đình. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là : Đàm Trọng Thuần Lớp : Kinh tế đầu tư 47D Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân Tôi xin cam đoan : Chuyên đề tốt nghiệp đề tài: “ Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba Đình –Hà Nội ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Th.S Hoàng Thị Thu Hà Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Đàm Trọng Thuần DANH MỤC BẢNG, S Ơ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình quản lý rủi ro nói chung 9 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương 16 Bảng1:Tình hình huy động vốn của chi nhánh SCB_ Hà Nội 17 Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng của chi nhánh 18 Sơ đồ 3: quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau khi cho vay 35 Bảng3: Phân loại nợ các dự án đầu tư qua các năm 44 Bảng4: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21747.doc
Tài liệu liên quan