Là cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM. Xây dựng và hoàn thiện các chế định về các công cụ bảo hiểm tín dụng.
NHNN cần rà soát các văn bản hiện hành có liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng và tham khảo thêo ý kiến của các NHTM để ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thể bằng văn bản mới cho phù hợp với quyết định 149 nói trên. Hiện nay, Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000 của thống đốc NHNN đã có nhiều điểm bất cập so với thực tiễn và Quyết định số 149 nói trên, gây khó khăn cho các NHTM trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Do đó, văn bản này cần được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản khác cho phù hợp với tình hình mới.
NHNN nên thay đổi cách trích lập dự phòng rủi ro, ví dụ theo dư nợ có tài sản bảo đảm (có TSBĐ trích dự phòng rủi ro thấp và ngược lại trích cao) hoặc dựa trên cơ sở chất lượng từng khoản tín dụng tốt hay xấu.
Trung tâm tín dụng (CIC) của NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng doanh thu.
- Đánh giá nguyên nhân của việc tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Dự đoán xu hướng tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai.
* Phân tích tình hình tài chính
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên và sử dụng vốn, khả năng thanh toán, vòng quay của vốn.
- Tình trạng các khoản phải thu, mức độ phân tán rủi ro của các khoản phải thu, tỷ trọng hàng bán chịu trong doanh thu, tính luân chuyển, số ngày phải thu.
- Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng kém chất lượng, lượng hàng tồn kho so với doanh số xuất bán bình quân tháng, vòng quay hàng tồn kho, số ngày tồn kho.
- Tình trạng các khoản phải trả cao hay thấp, áp lực thanh toán phải trả, tỷ trọng hàng mua chịu chiếm bao nhiêu % trong tổng lượng hàng nhập, số ngày phải trả bình quân?
- Tình hình vay nợ tại các tổ chức tín dụng, tình trạng các khoản nợ?
- Chúng ta đánh giá tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ số:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của doanh nghiệp
* Phân tích lưu chuyển tiền tệ
- Đây là công cụ quan trọng trong hành trang của CBTD, nó không bị ảnh hưởng bởi các nguyên tắc kế toán. Ngân hàng trước hết quan tâm đến năng lực của khách hàng làm ra tiền bởi khoản vay chỉ có thể trả bằng tiền chứ không phải bằng doanh thu hay lợi nhuận.
- Hai phương pháp tính lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ phương pháp gián tiếp bởi nó được thiết lập từ báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
d, Xác định số vốn khách hàng cần vay và phương thức cho vay ( cho vay món hay cho vay hạn mức...), thời hạn cho vay, hình thức thanh toán gốc và lãi...
+ Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng
CBTD sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, lập tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình lãnh đạo phòng Dịch vụ khách hàng, phòng quản lý tín dụng. Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn Lãnh đạo phòng DVKH, phòng QLTD kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ sau đó sẽ trình lên Lãnh đạo lần lượt theo các cấp tuỳ thuộc vào quy mô vốn vay.
CBTD căn cứ vào nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành hoàn chỉnh các bước tiếp theo. Trước hết CBTD thông báo chấp thuận cho vay của Ngân hàng cho khách hàng bằng văn bản, sau đó sẽ tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng, ký kết tại công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản cầm cố, thế chấp tại Ngân hàng.
+ Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn
Sau khi hoàn tất các thủ tục ký kết tại công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo CBTD sẽ tiến hành các thủ tục giải ngân cho khách hàng theo hoá đơn, hợp đồng mà trong tờ trình giải ngân đã nêu. Chú ý, trước khi làm thủ tục giải ngân, CBTD phải hướng dẫn khách hàng nộp các khoản phí đã nêu trong hợp đồng tín dụng, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho phòng QLTD tiến hành giải ngân cho khách hàng nếu mọi thủ tục đã được CBTD hoàn thiện.
Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình trả gốc, trả lãi, tình trạng của tài sản đảm bảo cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Những nội dung nói trên được phản ánh qua biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng được CBTD lập nên hàng tháng. Trong trường hợp có phát sinh trong quá trình thu nợ, CBTD phải báo cáo kịp thời lên Ban lãnh đạo để tìm hướng giải quyết, hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn hay sử dụng vốn sai mục đích.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng
* Tất toán tài khoản vay: khi khách hàng trả hết nợ cả gốc và lãi, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả gốc, lãi và phí để tất toán hợp đồng.
* Giải chấp tài sản đảm bảo: CBTD kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố rồi làm thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản cho khách hàng.Cùng với đó, CBTD phải soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình Ban lãnh đạo kiểm soát và ký duyệt. Cuối cùng, CBTD cùng bộ phận QLTD và kho quỹ tiến hành giải toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho theo quy định
2.2.2.Hoạt động tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng tại chi nhánh Sacombank Đống Đa
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM-đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng đang hoạt động trên thị trường tài chính tiền tệ thì việc đưa ra những chính sách mang tính cạnh tranh lành mạnh và thu hút khách hàng gửi tiền là công việc rất quan trọng của mỗi ngân hàng. Trong những năm qua với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên của Sacombank Đống Đa. Với những chiến lược khách hàng, đưa ra những mức lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh đã mang lại những kết quả cao về việc huy động vốn của Chi nhánh như: Sacombank Đống Đa đã thu hút nguồn tiền gửi của nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ, thể hiện mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay
Cụ thể tình hình huy động vốn của Sacombank Đống Đa được thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank Đống Đa
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn
31/12/06
31/12/07
TIỀN GỬI TCKT VÀ CÁ NHÂN
119396,05
519936,95
1. Tiền gửi lãi suất thấp
18285,18
55685,1
Tỷ trọng lãi suất thấp
15(%)
10,94(%)
2. Tiền gửi lãi suất cao
101110,87
453451,85
- Dân cư
99110,87
260343,85
- Tổ chức kinh tế
2000
193108
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Sacombank Đống Đa)
Dựa vào báo cáo huy động vốn trên ta thấy năm 2007 chi nhánh đã đạt được tốc độ huy động vốn rất tốt.Chỉ trong vòng 1 năm mà nguồn vốn huy động được năm 2007 so với năm 2006 đã tăng tới 435,47 %. Trong năm 2006,nguồn vốn huy động được của chi nhánh là 119396,05 ( triệu đồng ) đạt 80,3 % kế hoạch 2006, nhưng đến năm 2007, nguồn vốn huy động đã đạt tới 519936,95 ( triệu đông ) đạt 123,67 % kế hoạch 2007. Tỉ trọng tiền gửi lãi suất thấp năm 2007 là 10,94% giảm về qui mô lẫn số lượng so với tỉ trọng 15 % của năm 2006. Điều này tạo cho ngân hàng có được một nguồn vốn ổn định để thực hiện đầu tư thu lợi nhuận.Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh trong 2 năm liên tiếp,tiền gửi của dân cư lãi suất cao vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất, điều này là dễ hiểu vì Sacombank là 1 ngân hàng bán lẻ,chuyên tập trung vào thị trường khách hàng vừa và nhỏ.Việc tỉ trọng tiền gửi cá nhân lớn chứng tỏ rằng ngân hàng đã có những bước đi đúng hướng đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của mình thu hút khách hàng gửi tiết kiệm.Để đạt được những thành tích nổi bật trên trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thể hiện sự cố gắng rất lớn của ban lánh đạo và đội ngũ cán bộ của chi nhánh trong công tác huy động vốn.Chi nhánh đã thực hiện linh hoạt một số chính sách nhằm thu hút một cách tối đa lượng vốn huy động như: chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, chính sách tiếp thị khuyến mãi, sản phẩm mới lãi suất bậc thang... Công tác tiếp thị tiếp tục được tăng cường dưới nhiều hình thức khác nhau như phát tờ rơi, thông tin phát thanh tuyên truyền qua phường; thực hiện văn minh trong giao tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm huy động vốn; đặc biệt trong năm qua bộ phận thực hiện công tác huy động vốn tại chi nhánh đã rất quan tâm chú trọng đến việc tìm kiếm các nguồn tiền gửi có lãi suất đầu vào và đầu ra, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn và quản lí rủi ro tín dụng
Ngân hàng huy động nguồn vốn từ các tổ chức trong nền kinh tế để phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của mình là đầu tư và cho vay để thu lợi nhuận. Cùng với việc huy động vốn tăng thì kết quả sử dụng vốn của chi nhánh trong thời gian qua cũng tăng lên. Việc sử dụng vốn để đầu tư cho vay phải đảm bảo được mức độ an toàn và sinh lời. Trong những năm qua Sacombank Đống Đa đã thận trọng trong việc phân tích, đánh giá và lựa chọn khách hàng để cho vay và đầu tư, tuân thủ đúng các bước của quy trình cho vay. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những khách hàng truyền thống, Chi nhánh đã tăng cường cải tiến chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới vào phục vụ khách hàng. Chủ động cùng với khách hàng tháo gỡ những khó khăn để kịp thời giải ngân những dự án đã hội đủ điều kiện vay vốn.
Cụ thể tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được thể hiện như sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Sacombank Đống Đa.
Đơn vị: Triệu đồng
Sử dụng vốn
31/12/06
31/12/07
1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
57431,13
319403,24
Dư nợ cho vay TCKT và cá nhân
57176,63
319403,24
+ Cho vay trong hạn
56791,73
318595,35
- Dư nợ ngắn hạn
27471,7
119663,95
Tỷ trọng trên tổng dư nợ
48 %
37,46 %
- Dư nợ cho vay trung - dài hạn
29320,03
198931,4
Tỷ trọng trên tổng dư nợ
51 %
62,28 %
+ Cho vay quá hạn
384,9
807,89
Tỷ trọng NQH
1 %
0,25 %
- Dư nợ ngắn hạn
0,00
598,49
- Dư nợ trung - dài hạn
384,9
209,4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Sacombank Đống Đa)
Hầu hết các NHTMCP trên địa bàn Hà Nội đều có đặc điểm chung là phần vốn cho vay nhỏ hơn phần vốn huy động được, do tính hấp thụ vốn của thị trường Hà Nội chưa cao.Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ đầu tư và cho vay của chi nhánh đạt 319,403 tỷ đồng, trong đó 100 % dư nợ cho vay tập trung vào cá nhân và các tổ chức kinh tế, đạt 126.26% kế hoạch năm 2007. So với tổng dư nợ đầu tư và cho vay của năm 2006 là 57,431 tỷ ( đạt 87,39% kế hoach 2006 ) thì năm 2007, tổng dư nợ đã tăng 556,15%.
Trong tình hình sử dụng nguồn vốn của chi nhánh trong 2 năm liên tiếp, ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng giảm, 48% năm 2006 so với 37,46 % năm 2007,và tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trên tổng dư nợ tăng, 51% năm 2006 so với 62,28 % năm 2007. để đạt được lợi nhuận cao, ngân hàng đã chấp nhận tăng mưc độ rủi ro của loại hình cho vay. Tuy vây, trong năm 2007, mặc dù các khoản vay có tính chất rủi ro tăng và tổng dư nợ tăng, nhưng ngân hành đã thực hiên khá tốt việc quản lí nợ quá hạn, tỷ trọng nợ quá hạn năm 2006 chiếm 1 % thì đến năm 2007 đã giảm xuống còn 0.25 % .
Bên cạnh đó, trong năm 2007, dự trữ bắt buộc của ngân hàng đã tăng gấp đôi từ 5 % năm 2006 lên 10% năm 2007, chứng tỏ ngân hàng đã chuẩn bị rất tốt cho việc quản lí rủi ro khi chấp nhận tăng rủi ro ở các khoản vay nhằm tăng lợi nhuận.
Tuy vậy, tính thanh khoản của ngân hàng trong năm 2007 lại giảm mạnh so với năm 2006. Mặc dù tiền gửi huy động của năm 2007 tăng cao so với 2006, nhưng lượng vốn dùng cho thanh khoản của năm 2007 lại chỉ chiếm có 3 % tổng vốn huy động tiền gửi, so với năm 2006 là 8 %. Điều này đặt ra cho ngân hàng một vấn đề liệu khi rủi ro xảy ra, mặc dù dự trữ bắt buộc tăng, nhưng với tính thanh khoản giảm như vậy, liệu ngân hàng có đảm bảo được trả nợ cho khách hàng và hạn chế tối đa thiệt hại hay ko? Vì vậy, ban lãnh dạo ngân hàng cần tính toán kĩ lưỡng, cân nhắc sao cho phù hợp, thực hiện tốt công tác quản lí rủi ro, nhất là năm 2008 sẽ là 1 năm đầy biến động của nền kinh tế Viêt Nam.
2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Mức tăng(%)
Số tiền
Mức tăng(%)
Thu nhập
6676,23
_
32753,8
490,6
Chi phí
2892,70
_
26194
905,73
Lợi nhuận
3783,53
_
6559,8
173,37
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Chi nhánh SACOMBANK )
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2007 chi nhánh đã đạt được thu nhập vượt trội so với năm 2006 ,với mức tăng gần 5 lần. Tuy vậy, chi phí hoạt động của chi nhánh năm 2007 lại tăng gấp hơn 9 lần so với 2006 do vậy mặc dù thu nhập tăng cao nhưng lợi nhuận lại chỉ tăng 1,7 lần đạt mức 6.559,8 triệu đồng. Chi phí hoạt động củachi nhánh cao là do chi nhánh mới được đưa vào hoạt động,toàn bộ các chi phí mua sắm công cụ lao động, các chi phí khác đều dồn vào những năm đầu mà các nguồn thu từ tăng trưởng tín dụng và dịch vụ chưa thể bù đắp được.
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lí rủi ro tín dụng của Sacombank chi nhánh Đống Đa
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Tuy là một ngân hàng mới thành lập ( nâng lên chi nhánh cấp 1 và đi vào hoạt động giữa năm 2006 ) nhưng trong quá trình 2 năm hoạt động của mình, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng về nhiều mặt.Do đặc thù là 1 ngân hàng bán lẻ hiện đại nên Sacombank chủ yếu tập trung vào bộ phận khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện khá rõ điều này, tỉ trọng cho vay của bộ phận khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế rất cao.Giai đoạn đi vào hoạt động của chi nhánh là giai đoạn Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có cơ hội phát triển rất mạnh mẽ,và chi nhánh cũng không năm ngoài sự phát triển đó.Các chỉ số về huy động vốn, sử dụng vốn, các chỉ tiêu lợi nhuận của chi nhánh đã phản ánh rõ điều này.
Tuy vậy, tốc độ phát triển nhanh cũng có nghĩa là rủi ro rất cao,và ban lãnh đạo chi nhánh cũng đã ý thức rõ được điều này. Công tác quản lí rủi ro của ngân hàng đã rất được chú trọng, ngân hàng đã chủ động thực hiện dự trữ bắt buộc đảm bảo đạt yêu cầu của NHNN,năm 2007 ngân hàng nâng cao khối lượng vốn huy động và sử dụng thì tỉ lệ dự trữ bắt buộc cũng được nâng lên đảm bảo phù hợp với yêu cầu của NHNN và cơ cấu vốn.
Bên cạnh đó, cơ cấu dư nợ của ngân hàng cũng đã được điều chỉnh theo hướng giảm tỉ trọng những khoản vay ngắn hạn ( là những khoản có rủi ro cao) trong cơ cấu dư nợ, điều chỉnh hợp lý cơ cấu vay ngắn hạn và dài hạn để cho vừa đảm bảo lợi nhuận, lại vừa đảm bảo quản lí được mức đọ rủi ro.
Tuy chi nhánh Đống Đa mới thành lập nhưng ngân hàng Sacombank thì lại là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên ở Việt Nam, và là một trong những NHTMCP có qui mô vốn và tổ chức lớn nhất, vì vậy, chi nhánh Đống Đa cũng được hưởng những lợi thế nhất định từ ảnh hưởng chung của hệ thống mang lại, chính sách tín dụng của chi nhánh là rất rõ ràng, từng bước xác định và quản lí “người bạn đồng hành” rủi ro.
Nhằm thực hiên tốt công tác quản lí rủi ro, trong thời gian vừa qua, chất lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng đã được nâng cao đáng kể. Đội ngũ cán bộ có trình độ cao ( đại học và sau đại học ), thường xuyên được trau dồi kiến thức và đạo đức,tâm huyết với nghề nghiệp, ngoài việc đảm bảo một mức thu nhập bình quân khá so với mặt bằng chung các ngân hàng TMCP,chi nhánh còn thường xuyên quan tâm, chăm lo tới hoàn cảnh gia đình từng cán bộ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của họ, từ đó sắp xếp, bố trí phân công công việc cho thật hợp lí nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi người và làm cho anh chị em cán bộ có thể yên tâm công tác.Việc quản lí tốt về mặt con người đã giúp ích rất nhiều cho việc quản lí,hạn chế rủi ro về mặt đạo đức, một loại rủi ro rất nguy hiểm với tín dụng.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng được nâng cao rõ rệt.Ngân hàng đã phân loại tính chất của các khoản nợ một cách rõ ràng, từ đó đưa ra các biện pháp để quản lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.Bên cạnh đó, bước đầu ngân hàng đã thực hiện phân loại khách hàng rất tốt, duy trì được hệ thống khách hàng có số dư tiền gửi lớn và thường xuyên,thực hiện tốt các công tác chăm sóc khách hàng, thiết lập được danh sách những khách hàng lớn, có những chính sách chăm sóc cụ thể, thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức giám sát tín dụng như CIC ( trung tâm thông tin tín dụng – NHNN ) nhằm có thông tin kịp thời về các khách hàng, từ đó xác định tính minh bạch và hợp lí của khoản vay, của khách hàng, từ đó thực hiện công tác quản lí rủi ro một cách chủ động nhất.
Một vấn đề nữa mà chi nhánh đã làm rất tốt nhằm thực hiện việc quản lí rủi ro tín dụng ngay từ những bước đầu của tín dụng đó là thực hiện công tác tiếp thị và huy động vốn rất căn bản và minh bạch bằng việc chú trọng công tác tiếp thị tại chỗ và tiếp thị huy động vốn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng...
2.3.2.Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tích rất đáng khích lệ đã đạt được, trong quá trình 2 năm ra đời và đi vào hoạt động của mình, ngân hàng cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là trong vấn đề quản lí rủi ro tín dụng.
Các mặt như khả năng thẩm định tài chính dự án, phân tích khách hàng, thẩm định giá trị các tài sản bảo đảm vẫn chưa hoàn toàn chính xác,vẫn chứa ẩn rủi ro tuy không lớn. Hoạt động cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin về khách hàng của Chi nhánh. Trong những năm qua Chi nhánh đã đưa ra những biện pháp để xử lý rủi ro như khoanh nợ, xoá nợ, thu hồi tài sản thế chấp, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và hạch toán rủi ro song do mới đi vào hoạt động nên mức độ tiến hành các biện pháp và sự tích lũy của các quỹ trích lập chưa lớn, do đó chưa thể giải quyết đứt điểm được nơ quá hạn và nợ xấu.
Mặt khác môi trường kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa tốt, chưa mang tính bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. Hệ thống khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và quản lí tín dụng được cải thiện nhưng vẫn chưa theo kịp với yêu cầu của thực tế ngày càng sôi động và phức tạp trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế quốc tế. Mặc dù đạt được mức tăng trưởng nhanh nhưng bên cạnh đó vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.Công tác dự báo rủi ro nhằm từ đó đưa ra các biện pháp quản lí chưa thật nhanh nhạy, một số cán bộ tín dụng chưa thật sự nắm bắt kịp với tốc độ phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh đó, trong công tác tín dụng nói chung và quản lí rủi ro tín dụng nói riêng, trên địa bàn Hà Nội, hệ thống các chi nhánh của Sacombank cũng gặp không ít khó khăn mà chủ yếu là từ các chính sách của Sacombank vẫn chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của khu vực do yếu tố vùng miền, mặt khác, do địa bàn có vị trí địa lý cách xa trụ sở chính ( Thành phố Hồ Chí Minh ) cũng là một trở ngại cho các chi nhánh triển khai các chính sách, quy chế có liên quan đến tín dụng, quản lí tín dụng, công tác đào tạo và đặc biệt là thời gian kiểm tra, giải quyết hồ sơ vay tại các chi nhánh đang là một điểm yếu lớn cần được khắc phục.
Là một chi nhánh mới thành lập, phải khai phá khu vực thị trường mới, toàn bộ các nhân viên tín dụng có trình độ nhưng chưa có kinh nghiệm, chi nhánh đã mất tương đối nhiều thời gian trong việc tìm hiểu thâm nhập thị trường và đặc biệt là công tác đào tạo huấn luyện cán bộ tín dụng về nghiệp vụ và kỹ năng làm việc, do vậy, đã xuất hiện nhiều khoản vay mang lại rủi ro do sự thiếu trung thực của khách hàng hay do sự non kém về mặt kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.Việc chuyển từ chi nhánh cũ ( Đường Thành ) về chi nhánh mới ( Tây Sơn ), với khoảng cách xa xôi đã gây trở ngại lớn cho khách hàng đang giao dịch tín dụng và công tác quản lí khách hàng. Đã xuất hiện hiện tượng trả, giảm vốn trước hạn để tất toán và hiện tượng nợ trả chậm do khách hàng phải đi quá xa để giao dịch.
Mạng lưới khách hàng ít và nhỏ lẻ. Thị trường tài chính đang phát triển rất nhanh, ngoài những thuận lợi mang lại thì những rủi ro về chính sách có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Ngân hàng cần điều chỉnh lại mạng lưới khách hàng cho phù hợp, nhằm đề phòng rủi ro chính sách có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ĐỐNG ĐA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SACOMBANK ĐỐNG ĐA NĂM 2008
Năm 2008 Chi nhánh phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng bảo đảm đầu tư an toàn hiệu quả, phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng.
3.1.1. Về nguồn vốn:
Số dư huy động quy VNĐ đạt 635,77 tỷ đồng. Trong đó số dư huy động bằng VNĐ đạt 578,6 tỷ, số dư huy động bằng USD đạt 2,97 triệu USD.
Về sử dụng vốn: Số dư cho vay quy VNĐ đạt 526,5 tỷ đồng. Trong đó cho vay VNĐ đạt 481,9 tỷ, USD đạt 680 ngàn.
Về kinh doanh tài chính: Tổng thu nhập đạt 66,12 tỷ đồng. Trong đó thu về dịch vụ: 2 tỷ đồng. Tổng chi phí 63,67 tỷ đồng. Lợi nhuận sau lãi điều hòa vốn và trước dự phòng rủi ro là 6,3 tỷ đồng.
3.1.2. Về công tác huy động vốn
Thực hiện việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn chi tiết và phân bổ cho từng đối tượng khách hàng mục tiêu, việc xây dựng kế hoạch chi tiết nguồn vốn giúp cho chi nhánh có định hướng một cách rõ ràng về mục tiêu và các biện pháp cụ thể.
Thực hiện công tác đào tạo thường xuyên đối với các nhân viên, chú trọng đặc biệt đến các kỹ năng chăm sóc khách hàng của các giao dịch viên nhằm tăng cường công tác tiếp thị tại chỗ.
Tiếp cận đối với các đối tượng khách hàng tiền gửi là các tổ chức kinh tế thông qua các mối quan hệ sẵn có hoặc thông qua các trung gian nhằm thu hút lượng tiền gửi với số lượng lớn trên cơ sở vẫn đảm bảo được hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh.
3.1.3. Về công tác cho vay
Tích cực chuyển đổi cơ cấu khách hàng, cơ cấu cho vay, mục tiêu các khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sử dụng kết hợp nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, chú trọng và các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu.
Giữ vững tốc độ phát triển cho vay đời sống, cho vay tiêu dùng hiện nay của chi nhánh, đồng thời phát triển mảng sản phẩm cho vay này theo hướng tập trung cho các khách hàng vay mua đáp ứng nhu cầu chuyển nhượng BĐS là chính. Chủ động kết hợp với phòng kinh doanh hội sở thực hiện liên kết với các công ty kinh doanh BĐS hoặc các chủ đầu tư tại các dự án BĐS trên địa bàn Hà Nội.
Thực hiện tiếp cận dần và tạo dựng hệ thống các khách hàng VIP cho sản phẩm tiền vay nhằm khai thác tối đa các tiềm năng của các doanh nghiệp này, áp dụng triệt để công tác chăm sóc các khách hàng hiện hữu trên cơ sở có phân loại khách hàng.
3.1.4.Về công tác điều hành chi phí thu nhập của chi nhánh
Lên kế hoạch về chi phí cho từng quý, từng tháng và thực hiện việc phân tích chi phí hàng quý để đề ra các biện pháp kịp thời, nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí.
Tăng thu nhập tối đa bằng các biện pháp tăng thu đối với các khoản phí thu theo tín dụng, thực hiện tối đa hóa nguồn thu dịch vụ
3.1.5.Về công tác quản lí rủi ro tín dụng
Với mục tiêu là quản lí để sao cho rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. Tăng trưởng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế an toàn, hiệu quả, cho vay phải thu hồi được cả vốn gốc và lãi; lành mạnh hoá dư nợ tín dụng; Phân tích và đánh giá toàn diện về khách hàng để có giải pháp tổng thể trong hoạt động đầu tư tín dụng.
Công tác quản lí rủi ro tín dụng cần được xem là một biện pháp then chốt để phát triển thị trường tiền tệ, tín dụng một cách bền vững theo định hướng phát triển hệ thống tài chính tiền tệ của Đảng và Nhà nước.
Vấn đề quản lí rủi ro tín dụng cần được nhận thức và xử lý trên cơ sở toàn diện, nhất quán và đồng bộ.
Trong xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng và sâu sắc về hoạt động tiền tệ, tín dụng, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh cần được phối hợp chặt chẽ với hệ thống Sacombank Việt Nam, cần được tiếp cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế thông qua tiếp thu một cách có chọn lọc các công nghệ, thiết chế và kinh nghiệm quốc tế phù hợp trong hoạt động quản lí rủi ro tín dụng.
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ – ngân hàng. Giải quyết nợ đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của Chi nhánh và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng. Đây chính là những căn cứ cơ bản định hướng cho hoạt động quản lí rủi ro tín dụng của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Nhanh chóng ổn định bộ máy, tăng cường năng lực của bộ phận tín dụng và quảm lí tín dụng, chuẩn bị sẵn các phương án quản lí để đối phó với rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro chính sách có thể xảy ra trang năm 2008.
3.1.6. Giải pháp chung để thực hiện.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của Sacombank, đặc biệt là chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm soát tiền vay. Rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ.
Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản (tài sản bảo đảm phải có tính thanh khoản cao). Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chú trọng đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách, cơ chế thích hợp đối với khách hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm đối với ngân hàng. Đồng thời thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường và thương mại, cho vay và đầu tư phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững.
Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng.
Chi nhánh phải có những biện pháp để xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu để đảm bảo tính an toàn và sinh lời cho hoạt động của ngân hàng như: xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng...Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn. Thực hiện ngay một số nội dung như:
Rà soát lại chỉ tiêu NQH năm 2006 – 2007 do Sacombank giao. đánh giá phân loại NQH, nợ gia hạn theo nguyên nhân của từng khoản nợ, đề ra kế hoạch và biện pháp xử lý cụ thể, tập trung cán bộ thu nợ, không để tình trạng nợ nần kéo dài. Thực hện phân công từng đồng chí trong ban lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo thu hồi NQH, nợ ngoại bảng đối với từng khách hàng cụ thể. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ và có kiểm điểm đánh giá hàng tháng, hàng quý.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TẠI SACOMBANK ĐốNG ĐA
3.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng.
Chấp hành tốt các quy định của NHNN về quy định tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005; Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NH ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại khoản 1 Điều 6 là:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%.
Nhóm 3: 20%.
Nhóm 4: 50%.
Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập sự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R= max {0, (A - C)} * r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: giá trị của khoản nợ.
C: giá trị của tài sản bảo đảm.
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định.
Công tác thẩm định rất quan trọng trước khi ngân hàng ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định bao gồm: thẩm định khách hàng và thẩm định dự án, thẩm định giá trị các TSBĐ.
Uy tín của khách hàng qua các luông thông tin và sự giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn, thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng, xem xét các chỉ tiêu tương đối như: hệ số tài trợ, khả năng thanh toán nhánh, khả năng thanh toán lãi vay, tài sản lưu động...
Năng lực tạo ra lợi nhuận từ phía người vay như: năng lực quản trị (kiến thức, kinh nghiệm, lợi nhuận, sự lặp lại của lợi nhuận, sự gia tăng vốn tự có); các yếu tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá tiêu thụ, giá bán, giá thành và chi phí là những yếu tố căn bản quyết định lợi nhuận tạo ra của doanh nghiệp. Nó bao gồm chất lượng hàng hoá, địa điểm, chất lượng cạnh tranh, khả năng khai thác, giá thành nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đối với tất cả những dự án vay vốn lớn hay nhỏ đều phải tuân theo đúng quy trình phân tích tín dụng. Những dự án vay vốn lớn Chi nhánh SACOMBANK nên quy định thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân, có năng lực uy tín để thẩm định, xác nhận trước khi chấp thuận cho vay. Việc này có thể làm tăng chi phí cho ngân hàng nhưng đảm bảo an toàn khi ngân hàng quyết định cho vay; bởi cán bộ thẩm định của ngân hàng tuy có kinh nghiệm nhưng chưa toàn diện nên việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay có thể chưa chính xác.
Đảm bảo tín dụng cần bổ sung, hoàn thiện trong kỹ thuật thẩm định ở các mặt như: Nơi lưu giữ tài sản, giá trị thị trường củớiTBĐ, mức vốn cho vay trên TSBĐ.
Thẩm định hiệu quả của dự án hiện nay là vấn đề khó đối với các cán bộ ngân hàng. Nội dung của dự án gồm nhiều yếu tố mang tính dự báo, đặc biệt đối với dự án trung và dại hạn, dự án đầu tư mới, hoặc dự án có quy mô đầu tư lớn. Các chỉ tiêu hiệu quả như NPV đều được tính trên số liệu của 5 đến 10 năm sau. Trong quá trình hoạt động còn tính đến sự tác động của nhiều yếu tố đến NPV như lãi suất chiết khấu, các dòng tiền... Do đó công tác thẩm định tài chính dự án cần phải được hoàn thiện hơn.
3.2.3. Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng.
Cho vay có tài sản đảm bảo và có sự quản lý tốt danh mục tài sản bảo đảm (TSBĐ) là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng các khoản cho vay, hạn chế tổn thất của ngân hàng trong trường hợp các khoản vay quá hạn của khách hàng không trả được nợ, ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ. Chính vì vậy, chất lượng của TSBĐ, mà cụ thể là giá trị thị trường của TSBĐ tại thời điểm ngân hàng xử lý TSBĐ sẽ có tính chất quyết định đến nguồn thu nợ của ngân hàng.
Đánh giá lại giá trị TSBĐ của các khoản nợ thuộc nhóm 5 sát với giá có thể bán được trên thị trường. Tài sản có thể bán được nhưng cần thời gian dài thì không được tính vào giá trị để loại trừ khi tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
Tài sản bảo đảm, về bản chất tạo nguồn thu thư hai, khi nguồn thu thứ nhất không đủ, không kịp thời, nhằm bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp cho vay không cần có TSBĐ, do đó Chi nhánh cũng phải linh hoạt trong việc áp dụng chính sách cho vay có TSBĐ hay không có TSBĐ. Giá trị TSBĐ mà ngân hàng yêu cầu không phải phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô tài trợ, mà chủ yếu phụ thuộc vào rủi ro dự kiến. Với các khách hàng khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau, ngân hàng có thể yêu cầu giá trị đảm bảo với tỷ lệ khác nhau so với số tiền cho vay. Đảm bảo có thể lớn hơn giá trị khoản cho vay, hoặc chỉ chiếm một phần như đảm bảo bằng số dư bù, bằng sổ lương, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng.
Cán bộ làm công tác tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để phân tích và đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, do đó trình độ của cán bộ tín dụng có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng, và ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ cao sẽ đánh giá được đầy đủ những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, từ đó sẽ đưa ra được những ý kiến chính xác.
Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực của các cán bộ làm công tác tín dụng để cho quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay được chính xác hơn và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng hơn.
3.2.5. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng.
Lựa chọn đầu tư vốn vào các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau: điều này sẽ hạn chế rủi ro khi một loại hình nào đó gặp rủi ro còn các loại hình doanh nghiệp khác ít gặp rủi ro, tức là “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Cần thận trọng khi đầu tư vốn quá mức cần thiết vào các dự án cho vay dài hạn vì thường gặp rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay. Hiện nay ngân hàng mới chỉ áp dụng cho vay từng lần là phổ biến, còn cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Khi áp dụng cho vay từng lần, mỗi lần khách hàng vay vốn lại phải lập những thủ tục cần thiết để vay vốn, như vậy mất rất nhiều thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau còn mức dư nợ thị trườngối đa trong thời gian nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và TSĐB của khách hàng.
Ngoài ra Chi nhánh nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi, ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn một cách linh hoạt và chủ động. Đối với các khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh không thường xuyên, đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn thì ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này là dư có thì khách hàng là chủ nợ của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng là chủ nợ của khách hàng.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay.
Củng cố và kiện toàn hoạt động kiểm soát nội bộ. Mục đích của công tác kiểm tra, giám sát vốn vay nhằm đảm bảo hoạt động cho vay phát triển, an toàn và đem lại hiệu quả cao, hạn chế và kiểm soát được rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay hiện hành; Phát hiện sớm và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời những vi phạm các cam kết,. nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ, những sai phạm, tiêu cực gây thất thoát vốn của cán bộ ngân hàng; giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo của Chi nhánh nắm bắt và đánh giá đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn vay của khách hàng, những tồn tại, khó khăn trong quá trình quản lý cho vay để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; Đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc mở rộng, thu hẹp hoặc dừng cho vay cho đến khi xử lý TSBĐ, hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp đối với khách hàng được kiểm tra.
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng:
Thường xuyên theo dõi diễn biến dư nợ của khách hàng (tăng, giảm), trạng thái nợ của hợp đồng tín dụng (trong hạn, nợ quá hạn, nợ liên vụ án), phân loại nhóm nợ của khách hàng (nhóm 1, nhóm 2...)
Đôn đốc khách hàng trả nợ theo lịch đã được thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng, chậm nhất là 7 ngày trước khi đến hạn trả noẹ gốc, lãi, Chi nhánh phải gửi thông báo nhắc nhở khách hàng thu xếp nguồn trả nợ đúng hạn.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng là công việc định kỳ và đột xuất khi phát hiện khách hàng có những dấu hiệu bất bình thường việc kiểm tra sử dụng vốn tại doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi: Khách hàng có vi phạm các nội dung của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, tính trung thực trong các tài liệu của khách hàng? Thực tế khách hàng đã sử dụng số tiền rút vốn từ ngân hàng như thế nào (chỉ ra số tiền và giá trị tài sản hoặc chi phí tương ứng), tài sản được hình thành và chi phí hình thành bằng vốn vay đang ở đâu? bảo quản như thế nào?
Định kỳ 6 tháng một lần, cán bộ tín dụng nắm bắt tình hình tài chính, đồng thời phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và quan hệ tín dụng của khách hàng, kết hợp với việc phân tích bảo đảm nợ vay, đánh giá, chấm điểm là cơ sở để xếp hạng khách hàng, đưa ra lời cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra giúp ban Giám đốc có những chính sách, định hướng hoặc các quyết định xử lý quan hệ tín dụng đối với từng khách hàng.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay, ngân hàng đánh giá mức tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, không có khả năng trả nợ đúng hạn, không có thiện chí trả nợ, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, có nguy cơ phá sản lừa đảo... Thì ngân hàng phải thực hiện xử lý theo quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của SACOMBANK, áp dụng các chế tài tín dụng như: ngừng cho vay mới, ngừng giải ngân, thu nợ trước hạn, truy đòi bảo lãnh, yêu cầu bổ sung TSBĐ, chuyển nợ quá hạn, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, khởi kiện.
3.2.7. Những giải pháp khác.
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, Sacombank Đống Đa phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý rủi ro và triển khai một cách có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. lựa chọn áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế:
Khoản tín dụng
Mức trích lập
Đạt tiêu chuẩn (tốt)
0-1%
Cần được theo dõi
5-10%
Không đạt tiêu chuẩn (xấu)
10-30%
Khó đòi
50-75%
Mất mát, thua lỗ
100%
Có biện pháp xử lý nợ xấu làm sao cho đạt hiệu quả cao. Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của khách hàng vay vốn ngân hàng.
Chi nhánh cần thường xuyên thực hiện bổ sung và hoàn chỉnh quy trình giám sát và thẩm định tín dụng trong cả 3 khâu trước và sau khi cho vay. Quy trình này cần được thống nhất một cách toàn diện trong phạm vi của ngân hàng có tính đến các đặc trưng hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh cần mạnh dạn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại mức độ rủi ro thích hợp gắn liến với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chứ không theo thời gian quá hạn trên cơ sở tham khảo và học tập kinh nghiệm quốc tế và vận dụng phù hợp cho Chi nhánh.
3.2.8. Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài.
Chi nhánh có thể tìm hiểu những kinh nghiệm trong quản lý tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng từ những ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả, hoặc vận dụng một số mô hình quản lý tín dụng của các nước trên thế giới sao cho phù hợp với tình hình kinh tế tài chính ở Việt Nam cũng như tại Chi nhánh.
Hệ thống ngân hàng Thái Lan có bề dày hoạt động hàng trăm năm, nhưng đã bị chao đảo trước cơn bão khủng hoảng tài chính Châu á năm 1997-1998. nhiều công ty tài chính và ngân hàng đã bị phá sản hoặc buộc phải sát nhập. Tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải có những chính sách mới để khôi phục lại hệ thống tài chính tiền tệ, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro. Qua những năm thực hiện theo chính sách mới đã tạo cho các ngân hàng của Thái Lan có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường trong nước và khu vực.
Đối với các ngân hàng Thái Lan thì bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay được tách riêng. Quá trình thực hiện Cụ thể như thế nào chúng ta có thể tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng được áp dụng tại các ngân hàng Thái Lan
§éng c¬ vay tiÒn
Xem xÐt chiÕn lîc ph¸t triÓn kinh doanh
- §¸nh gi¸ rñi ro
- §a ra c¸c ®iÒu kho¶n trong hîp ®ång
- Hå s¬ vay vèn
- Lùa chän c¸c ®iÒu kho¶n
Ph©n tÝch kh¶ n¨ng qu¶n lý
Ph©n tÝch ®Æc thï
Ph©n tÝch tµi chÝnh
- Quy tr×nh ®µm ph¸n
- DiÔn gi¶i
- ChÊp nhËn cho vay
Cam kÕt chÊt lîng sö dông vèn vay
KiÓm tra ®é gi¶ t¹o trong b¸o c¸o tµi chÝnh
Ngoài các chỉ tiêu phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng tương tự như ở Việt Nam. Các ngân hàng ở Thái Lan thực hiện quá trình phân tích tài chính qua 6 bước: xây dựng mục tiêu; tính toán các chỉ tiêu tài chính chủ yếu; so sánh các chỉ tiêu; lập các nghi vấn và làm rõ; xác định, đánh giá rủi ro; đề ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đối với các dự án, ngân hàng phải tiến hành: dự báo rủi ro; khảo sát độ nhạy, dự báo dòng tiền của dự án.
Về dự báo rủi ro, ngân hàng dự báo rủi ro trong tương lai và những rủi ro chính; nhận định và phán đoán những gì xảy ra đối với doanh nghiệp, đưa ra những phương án rủi ro, doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào khi xảy ra rủi ro.
Về khảo sát độ nhạy: phương án doanh nghiệp đưa ra chưa chắc đã là tốt nhất, do đó giám đốc quan hệ khách hàng phải phân tích độ nhạy của dự án. Cần khảo sát độ nhạy theo các cách thức sau: theo đề án của ngân hàng; theo đề án của khách hàng; phương án xấu nhất có thể xảy ra, doanh nghiệp hoạt động như thế nào.
Về dự báo dòng tiền của dự án: thông thường phải qua 3 bước: bước 1, tính luồng tiền của dự án; bước 2, các giả thiết định lượng; bước 3, xem xét toàn diện hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng thường quan tâm đến bước 3: nghiên cứu xu hướng phát triển của sản phẩm, của ngành; xem xét hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ; xem xét chiến lược quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, nhân viên tín dụng của các ngân hàng ở Thái Lan không còn coi tài sản thế chấp là số một như trước, mà điều đáng quan tâm là “dòng tiền”, gắn liền với cơ cấu món vay theo thời gian để xem doanh nghiệp trả nợ có đúng hạn hay không. Tài sản thế chấp vẫn được coi trọng nhưng không coi đó là nguồn trả nợ, mà chỉ là nguồn để xử lý khoản nợ khi không thể thu hồi. Việc xem xét cơ cấu món vay (theo thời gian) cũng rất quan trọng, ngân hàng rất quan tâm vì qua đó thấy được khách hàng có bảo đảm được thanh khoản không,có nguồn để trả nợ không, trong thời gian nào... Ngân hàng phải thường xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin về khách hàng, để nhanh chóng phát hiện các tình huống, xử lý kịp thời. Các ngân hàng còn cho điểm khách hàng để từ đó mới ra quyết định cho vay.
Những khoản vay vượt quá hạn mức quy định trên thì phải chuyển cho bộ phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản cho vay.
Quy trình chấp nhận khoản cho vay
Kho¶n vay lÇn ®Çu
Thu thËp th«ng tin tµi liÖu cÇn thiÕt vÒ kh¸ch hµng
Ph©n tÝch ®¸nh gi¸ chung vµ ®¸nh gi¸ rñi ro
§¸nh gi¸ tµi s¶n thÕ chÊp
QuyÕt ®Þnh dùa trªn ®¸nh gi¸ rñi ro
ChÊp nhËn cho vay
Lín h¬n 50 triÖu Baht (>1,2 triÖu USD)
Nhá h¬n 50 triÖu Baht (<1,2 triiªô USD)
§¸nh gi¸ rñi ro tÝn dông
Xem xÐt lÇn cuèi vÒ quyÕt ®Þnh cho vay (§îc xem xÐt bëi l·nh ®o¹ cÊp cao)
ChÊp nhËn
Dựa vào quá trình phân tích thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, chúng ta sẽ thấy được những gì mà ngân hàng mình chưa thực hiện được để từ đó học tập và làm sao để mô hình trên có thể áp dụng một cách có khoa học và phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như hoạt động của Chi nhánh, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ, Bộ, Ngành có liên quan.
Chính phủ cần tăng cường quản lý các DNNN cũng như các DNNQD. Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá. Hiện nay tình hình nợ đọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản rất lớn có ảnh hưởng đến hoạt độg của nền kinh tế và doanh nghiệp trong hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư, người quyết định đầu tư, phê duyệt dự án. Đối với nợ đọng Chính phủ nên có biện pháp xử lý dứt điểm, đối với các đơn vị vay vốn ngân hàng để thi công Chính phủ nên có biện pháp cho dãn thời gian vay và cấp bù lãi suất.
Tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở một số tỉnh thành phố cũng rất cao, do đó UBND tỉnh, thành phố có biện pháp bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành để các doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất.
Việc Thủ Tướng Chính phủ ban hành quyết định số 149/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM. Theo đó thủ Tướng Chính Phủ cho phép các NHTM xử lý nợ tồn đọng còn dư nợ đến thời điểm 31/12/2000 được đánh giá là một bước ngoặt lớn về chính sách lý nợ tồn đọng và là cơ sở pháp lý quan trọng để các NHTM đẩy nhanh quá trình xử lý nợ tồn đọng. Xong theo ý kiến của các chuyên gia ngân hàng, thì quyết định 149 mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để các NHTM xử lý nợ tồn đọng, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Ngành có liên quan khác cần sớm ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình để hướng dẫn cụ thể nội dung quyết định số 149.
Đến nay Bộ Tài chính đã bãi bỏ thuế VAT đối với tài sản do Ngân hàng bán đấu giá, phát mãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nơ. Tuy nhiên, về vấn đề thuế sử dụng đất, hiện nay cơ quan thuế vẫn yêu cầu ngân hàng phải nộp thuế sử dụng đất trong thời gian đất được giao cho ngân hàng và thậm chí cả tiền thuế sử dụng đất mà chủ sử dụng đất cũ chưa nộp. Vì vậy đề nghị Bộ Tài chính thời gian tới tiếp tục hướng dẫn việc không tính thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất giao cho ngân hàng (tính từ thời điểm giao đến khi ngân hàng xử lý thu hồi đợc nợ) vì ngân hàng không sử dụng đất trong thời gian này. Đối với số tiền thuế sử dụng đất mà người sử dụng chưa nộp trước khi giao cho ngân hàng đề nghị BộTài chính cũng có hướng dẫn miễn, giảm vì chủ sử dụng đất cũ không còn tư cách pháp nhân, giải thể, phá sản... tạo điều kiện cho các NHTM xử lý các khoản nợ một cách có hiệu quả hơn.
Bộ tư pháp cần ban hành văn bản hướng dẫn các phòng công chứng địa phương và UBND các cấp thựchiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán những tài sản mà ngân hàng được giao từ các vụ án. Bộ Tư pháp cần hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốccác cơ quan thi hành án bàn giao nhanh hơn cho NHTM những tài sản đảm bảo nợ vay đã được toà án tuyên giao cho các NHTM để xử lý thu hồi nợ.
Tổng cục Địa chính và Bộ xây dựng cần xác định rõ việc xử lý nợ tồn đọng không phải là trách nhiệm riêng của ngành ngân hàng mà là trách nhiệm chung của các ngành có liên quan để lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trên cơ sở đó, hai cơ quan này phải coi những tài sản đảm bảo nợ vay chưa có đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp là hậu quả của lịch sử để lại để ban hành văn bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với đất và tài sản gắn liền với đất cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay khi các NHTM bán tài sản đảm bảo nợ vay là bất động sản.
3.4.2. Kiến nghị với NHNN.
Là cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM. Xây dựng và hoàn thiện các chế định về các công cụ bảo hiểm tín dụng.
NHNN cần rà soát các văn bản hiện hành có liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng và tham khảo thêo ý kiến của các NHTM để ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thể bằng văn bản mới cho phù hợp với quyết định 149 nói trên. Hiện nay, Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000 của thống đốc NHNN đã có nhiều điểm bất cập so với thực tiễn và Quyết định số 149 nói trên, gây khó khăn cho các NHTM trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Do đó, văn bản này cần được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản khác cho phù hợp với tình hình mới.
NHNN nên thay đổi cách trích lập dự phòng rủi ro, ví dụ theo dư nợ có tài sản bảo đảm (có TSBĐ trích dự phòng rủi ro thấp và ngược lại trích cao) hoặc dựa trên cơ sở chất lượng từng khoản tín dụng tốt hay xấu.
Trung tâm tín dụng (CIC) của NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
3.4.3. Kiến nghị với Sacombank.
Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHTMCP, thường xuyên cung cấp thông tin cho các chi nhánh về những khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, phân tích đánh giá khách hàng từ các thông tin thu thập được.
Thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và luật pháp để nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác thẩm định và tín dụng.
Ban hành các hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và NHNN cho các chi nhánh. NHNN nên tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTMCP thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho các ngân hàng phải có biện pháp quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích về vấn đề: “Quản lí rủi ro tín dụng Sacombank chi nhánh Đống Đa” đã giúp em có được sự hiểu biết rõ hơn về hoạt động tín dụng ngân hàng và những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, quản lí rủi ro. Tuy nhiên những biện pháp mà em đề cập đến vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với quy mô và hoạt động của ngân hàng. Có những biện pháp ngân hàng đang áp dụng trong thực tế và đem lại kết quả tốt, nhưng cũng có những biện pháp chỉ là lý thuyết chưa mạng tính thực tiễn. Trong thời gian tới chúng ta cần tập trung phân tích những mô hình và giải pháp nào sẽ mang tính hiệu quả cao nhất và những giải pháp có tính hỗ trợ cho nhau để áp dụng cho việc quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng. Nhưng chúng ta có thể nhận thấy rằng nội dung về thẩm định các dự án đầu tư, các tài sản bảo đảm hay việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng là điều kiện quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng.
Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý, giám sát hữu hiệu và một quy trình cấp tín dụng phù hợp đang được các NHTMCP nghiên cứu để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tạo điều kiện cho sự phát triển của NHTMCP trong tương lai. Đây thực sự là một thách thức to lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế, tài chính hiện nay.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
NHTM
Ngân hàng Thương mại
2.
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
3.
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
4.
QD
Quốc doanh
5.
NQD
Ngoài quốc doanh
6.
NQH
Nợ quá hạn
7.
TCKT
Tổ chức kinh tế
8.
TCTD
Tổ chức tín dụng
9.
NKĐ
Nợ khó đòi
10.
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
11.
TSCĐ
Tài sản cố định
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ.(2002)
- TS. Nguyễn Hữu Tài
2.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
- Frederic S.Mishkin
3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Trường ĐHKTQD
4. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp
- Trường ĐHKTQD
5. Giáo trình Ngân hàng Thương mại.
- Trường ĐHKTQD
6. Quản trị ngân hàng thương mại
- TS. Nguyễn Văn Tiến
7. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học ngành Ngân hàng.
- NXB Thống kê.
8. Báo cáo thường niên Sacombank 2007 - 2007.
9. Biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng.
10. Các văn bản của Sacombank ban hành đối với các chi nhánh trong hệ thống về nghiệp vụ tín dụng.
11. Thời báo Ngân hàng năm 2006, 2007.
12. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ năm 2006, 2007.
13. Trang web của các ngân hàng.
14. Nghị định, Thông tư, văn bản của NHNN về tín dụng.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12272.doc