Chuyên đề Quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục Hải quan Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Để phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này, các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh, bộ máy quản lý nhà nước phải đổi mới, nâng cao năng lực quản lý. Vì vậy, Hải quan – là người bạn đồng hành của doanh nghiệp cũng đồng thời là người gác cổng biên giới trong lĩnh vực kinh tế cần phải liên tục cập nhật thông tin, kịp thời nắm bắt tình hình, đưa ra những biện pháp cụ thể và thiết thực để thúc đẩy nền thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời bảo hộ nền sản xuất trong nước phát triển một cách ổn định và lâu dài trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng cũng rất sôi nổi này.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục Hải quan Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đơn vị và trong giai đoạn cải cách, hội nhập hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế và vướng mắc sau: Nhận thức của cán bộ, công chức chưa đồng đều, một bộ phận cán bộ chưa thực sự cố gắng trong học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn cho nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả công tác. Hợp đồng tin học Tổng cục định biên cho 02 chỉ tiêu tại Phòng nghiệp vụ cho nên chưa đáp ứng yêu cầu khối lượng công việc công tác tin học của toàn cục. Nguồn tuyển dụng cán bộ tại chỗ rất thiếu dẫn đến công tác tuyển dụng công chức của đơn vị gặp rất nhiều khó khăn. Điều kiện học tập tại chỗ của đội ngũ cán bộ rất hạn chế, do khả năng đáp ứng của các trung tâm đào tạo tại địa phương có hạn 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tin học: Thời gian qua, sau nhiều năm đầu tư bổ sung, đến nay tại cơ quan cục và các đơn vị cơ sở, hệ thống trang thiết bị tin học phục vụ công tác gồm 86 máy tính, 33 máy in và thiết bị khác, trong đó có 07 máy chủ, 78 máy trạm, 01 máy tính xách tay được phân bổ, lắp đặt theo yêu cầu công tác của các đơn vị trong toàn cục. Đến nay Tổng cục Hải quan đã trang bị hệ thống mạng cho cục Hải quan tỉnh và các chi cục, về cơ bản, hệ thống mạng WAN đã được kết nối cho các đơn vị có nhiều việc như: Tại Cục, Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Thái Nguyên, Bắc Cạn. Chi cục Hải quan cửa khẩu Sóc Giang, Bí Hà, Pò Peo trang bị hệ thống mạng VISAT (bằng vệ tinh). Mạng WAN đã được triển khai tại cục, các Chi cục Tà Lùng, Trà Lĩnh, Thái Nguyên, kiểm tra sau thông quan. Về nguồn nhân lực: Hiện tại Cục Hải quan Cao Bằng có 02 cán bộ chuyên trách làm công tác tin học tại phòng nghiệp vụ, trong đó có 01 cán bộ đi học từ tháng 11/2006 đến nay; tại các Chi cục cán bộ vận hành hệ thống chương trình nghiệp vụ kiêm nhiệm. Về ứng dụng phần mềm thực hiện công tác nghiệp vụ: Từ năm 2003 đến năm 2005 việc ứng dụng tin học bằng các khâu nghiệp vụ bằng việc triển khai ứng dụng hệ thống khai SI, xuất nhập khẩu, hệ thống quản lý giá tính thuế (GTT22); hệ thống cưỡng chế thuế (CTT22), hệ thống quản lý thông tin vi phạm, hệ thống báo cáo thống kê; hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (KT559). Năm 2006 cùng với sự thay đổi của Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung một số điều luật Hải quan, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin bằng việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý rủi ro cùng với sự tích hợp của hệ thống cưỡng chế vào hệ thống kế toán thuế xuất nhập khẩu (KT559). Năm 2007 và đầu năm 2008, thực hiện theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, đến nay cục Hải quan Cao Bằng đã và đang triển khai một số phần mềm: Thống kê tập trung, thống kê kim ngạch theo mặt hàng, khai báo từ xa, quản lý hàng gia công và hàng nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành và quản lý cán bộ; ứng dụng triển khai hệ thống phần mềm văn phòng trong công tác điều hành, văn thư của cục, các đơn vị trong cục và ứng dụng phần mềm cán bộ 4.0 vào công tác quản lý cán bộ. Tồn tại: Đường truyền thường xuyên ách tắc và lỗi mạng. Vào tháng 12/2007, các chi cục Hải quan cửa khẩu Pò Peo, Sóc Giang, Bí Hà đã được lắp đặt đường truyền VISAT nhưng việc truyền nhận không thông suốt luôn bị ngắt quãng nên rất khó khăn trong việc truyền nhận thông tin; Đội nghiệp vụ số 2 chi cục Hải quan cửa khẩu Tà Lùng chưa có đường truyền. Việc triển khai các phàn mềm còn chậm so với yêu cầu. Việc truyền nhận KT559 về Tổng cục Hải quan còn chậm so với quy định. Nguyên nhân: Chủ quan: Lãnh đạo đơn vị Hải quan cơ sở chưa thật sát sao với công việc, thiếu sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên công việc cấp dưới. Chỉ đạo chuyên môn chưa thực sự quyết liệt; một số cán bộ công chức do trình độ chuyên môn còn yếu, lại chưa chịu khó học tập để nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc. Khách quan: Các chi cục cách xa trụ sở Hải quan tỉnh, trình độ cán bộ không đồng đều; có một số đồng chí đi học, hiện tại Cục chỉ có một cán bộ tin học nên việc triển khai các chương trình phần mềm còn chậm so với yêu cầu; Do phần mềm KT559 truyền nhận còn lỗi chưa xử lý được, việc truyền nhận dữ liệu về Tổng cục còn hạn chế. Hiện tại vẫn thực hiện copy dữ liệu từ Chi cục sau đó đến dữ liệu của Cục và chuyển về Tổng cục. 2.3.3. Xây dựng dữ liệu về các doanh nghiệp nhập khẩu Hiện nay cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế đã được ngành hải quan thực hiện tốt. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Những thông tin cơ bản về nhân thân doanh nghiệp được kết nối từ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nội địa. Các thông tin khác về quá trình hoạt động xuất nhập khẩu, tình trạng chấp hành pháp luật về thuế xuất nhập khẩu được cơ quan hải quan cập nhật hàng ngày thông quan mạng nội bộ. Các thông tin về đối tượng nộp thuế có vai trò quan trong trọng việc ra các quyết định hành chính của cơ quan hải quan và là tiêu chí trong áp dụng quản lý rủi ro. Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan Cao Bằng không nhiều (trên 100 doanh nghiệp). Trong đó doanh nghiệp có trụ sở đóng tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan Cao Bằng có 74 doanh nghiệp, còn lại có trụ sở tại các tỉnh khác. Phần lớn doanh nghiệp hoạt động không thường xuyên, số doanh nghiệp hoạt động tương đối thường xuyên chỉ trên 40 doanh nghiệp với lượng hố sơ hàng hóa xuất nhập khẩu khoảng 5000 bộ/năm. Với lượng tờ khai như vậy, Chi cục đã tăng cường công tác kiểm tra hướng đến các chi cục phúc tập hồ sơ, do đó công tác phúc tập từng bước đi vào nề nếp, 100% hồ sơ thông quan được phúc tập theo quy trình; chất lượng phúc tập đã được nâng cao hơn trước, phát hiện các sai sót để khắc phục, truy thu thuế nộp ngân sách nhà nước (Năm 2005 truy thu 119.206.770đ, truy hoàn 173.449.000đ; năm 2006 truy thu 237.243.923đ, truy hoàn 40.585.000đ; năm 2007 truy thu 101.558.139đ). Hàng năm đã xây dựng dược danh bạ doanh nghiệp, phân công cán bộ theo dõi doanh nghiệp, địa bàn, loại hình, mặt hàng trọng điểm, qua đó đã kiểm tra sau thông qua các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. Năm 2007, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra trên 5% tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ phát hiện vi phạm 100% doanh nghiệp được kiểm tra. Khó khăn tồn tại: Địa bàn quản lý của Hải quan Cao Bằng rộng (gồm 3 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên) doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Cao Bằng trước đây phần lớn là công ty trách nhiệm hữu hạn (nay một số chuyển đổi sang Công ty cổ phần). Tại địa bàn quản lý của Cục hải quan Cao Bằng có đủ các loại hình, trong đó Gia công, sản xuất xuất khẩu chiếm tỉ trọng khá lớn mà lại tập trung ở Thái Nguyên, đơn vị cách xa Cục và Chi cục Kiểm tra sau thông quan. Lượng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng, trong đó tỉ lệ các lô hàng chưa được kiểm tra khá lớn. Chẳng hạn năm 2007 Cục Hải quan Cao Bằng làm thủ tục thông quan cho trên 5000 lô hàng, trong đó tỉ lệ lô hàng được kiểm tra (luồng đỏ) chiếm 23%. Như vậy, còn khoảng 77% lô hàng chưa được kiểm tra hoặc mới được kiểm tra hồ sơ. Công tác phúc tập hồ sơ hiệu quả chưa cao, một số sai sót về tính hợp lệ, thống nhất trong bộ hố sơ, thuế suất, tính toán của doanh nghiệp còn chưa được phát hiện tai khâu phúc tập. 2.3.4. Phát triển mối quan hệ với các bộ phận liên quan Trong thời gian qua, Cục Hải quan Cao Bằng đã phát triển mối quan hệ với các bộ phận liên quan và đã đạt được những kết quả đáng chú ý: + Phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Cục với các Chi cục, đội trực thuộc. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công tại các Chi cục, đội và các phòng chức năng đã thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, trong công tác thực hiện, các đơn vị tuân thủ nghiêm túc chế độ báo cáo thỉnh thị. Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, qua đó đã kịp thời chấn chỉnh các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đúng chức năng nhiệm vụ phân công. + Việc phối hợp giữa Cục Hải quan Cao Bằng với các đơn vị tham mưu Tổng cục trong thời gian qua luôn được thực hiện chặt chẽ. Đơn vị thường xuyên trao đổi và nhận được sự giúp đỡ chỉ đạo của các Vụ, Cục trong quá trình thực hiện các mảng chuyên môn nghiệp vụ. Hầu hết các báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của đơn vị đã được các Vụ, Cục kịp thời cho ý kiến hướng dẫn chỉ đạo, tuy nhiên còn một số trường hợp còn trả lời chậm. + Bên cạnh sự phối hợp trong ngành, Cục Hải quan Cao Bằng đã tích cực và chủ động hợp tác có hiệu quả với các ban ngành chức năng có liên quan khác trong việc kiểm soát và quản lý các mặt hàng nhập khẩu. Cục đã xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với Công an tỉnh, Bộ độ biên phòng, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự liên kết của Cục vẫn còn những hạn chế, vướng mắc cần giải quyết: + Một số trường hợp Cục xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục nhưng nhận được ý kiến trả lời chậm, không kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc. + Việc phối hợp giữa Cục với các Chi cục chưa được thường xuyên và thông suốt, hệ thống Chi cục có số lượng khá lớn và thường đóng trên những địa bàn phức tạp, khoảng cách khá xa về địa lý, hệ thống thông tin đôi khi bị tắc nghẽn đường truyền khiến cho việc chỉ đạo của cục không được thường xuyên và thống nhất. + Việc phối hợp với các bộ ngành liên quan chưa được thông suốt, sự khác nhau trong đặc trưng nghề nghiệp giữa các nghành cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phối hợp liên ngành. Đôi khi sự phối hợp với bộ đội biên phòng, công an chưa tốt khiến cho việc săn bắt các đôi tượng buôn lậu gặp nhiều khó khăn, để đối tượng lọt lưới trong nhiều trường hợp. Nhằm phát huy những thành công và khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thời gian qua, Cục Hải quan Cao Bằng đã đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong quan hệ phối hợp thực hiện với các ban ngành liên quan như sau: + Cải tạo và xây dựng hệ thống thông tin, đầu tư trang thiết bị ký thuật phục vụ cho việc thông tin được thông suốt và thường xuyên. + Việc chỉ đạo các Chi cục phải thường xuyên và sâu sát hơn nữa. Tránh tình trạng trên bảo dưới không nghe. Ý kiến chỉ đạo phải phù hợp với tình hình thực tế và có tính khả thi cao. + Thường xuyên cử cán bộ đến công tác để thu thập tình hình về các Chi cục, từ đó đề ra các biện pháp chỉ đạo, đề ra kế hoạch xây dựng các Chi cục phát triển một cách cân đối và hợp lý. + Cần xây dựng mối quan hệ thường xuyên với các ban ngành khác, chủ động và tích cực hợp tác có hiệu quả để trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được nhanh chóng và chính xác. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRUNG QUỐC QUA CỬA KHẨU CAO BẰNG CỦA CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG Cơ sở đề xuất các giải pháp Định hướng của ngành hải quan Việt Nam, của Cục hải quan Cao Bằng trong quản lý hàng hóa nhập khẩu Định hướng phát triển chung của ngành Hải quan Việt Nam Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ đạo hiện đại hoá hải quan: Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1479/QĐ-BTC ngày 17/4/2007 về việc kiện toàn tổ chức và đổi tên Ban Điều hành việc triển khai hiện đại hoá hải quan thành Ban Cải cách, hiện đại hoá hải quan. Từ tháng 10/2004, Ban Điều hành triển khai hiện đại hóa hải quan được thành lập nhằm chỉ đạo và giám sát thực hiện các hoạt động hiện đại hoá của Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, để đáp ứng những yêu cầu mới và tăng cường hiệu quả hoạt động cải cách, phát triển của Hải quan Việt Nam, cần phải có một cơ cấu tham mưu, chỉ đạo công tác này một cách hiệu quả hơn. Vì vậy, lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã thống nhất quyết định kiện toàn cơ cấu tỏ chức, tăng cường nhiệm vụ cho Ban Điều hành triển khai hiện đại hóa hải quan để đáp ứng các yêu cầu trong hoàn cảnh mới. Theo quyết định số 1479/QĐ-BTC, Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan mới được thành lập sẽ có 9 nhiệm vụ. Trong đó, các nhiệm vụ chính bao gồm: Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn về cải cách, hiện đại hóa hải quan; Nghiên cứu, ứng dụng các nghiệp vụ quản lý hải quan hiện đại, tổ chức chỉ đạo triển khai thí điểm nhân rộng thực hiện trong ngành Hải quan; Lập kế hoạch và đề xuất biện pháp triển khai thực hiện các cam kết quốc tế về hải quan; Quản lý các dự án tài trợ về cải cách, hiện đại hóa hải quan; Chỉ đạo, phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện cải cách, hiện đại hóa đối với các tổ chức, đơn vị thuộc ngành Hải quan; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Hải quan giải quyết các vấn đề liên quan đến tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan. Về cơ cấu tổ chức, Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan sẽ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan làm Trưởng ban và một số tổ công tác nghiệ p vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Trong thời điểm hiện nay, việc củng cố và đưa Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan vào hoạt động là rất cần thiết. Cho đến nay, vẫn còn nhiều vướng mắc trong công tác hiện đại hóa như sự phối hợp hoạt động của các chương trình, kế hoạch khác nhau về hiện đại hóa của ngành Hải quan, xác định định hướng phát triển và tận dụng các nguồn lực trong triển khai hiện đại hóa hải quan…. Cuối tháng 3/2007, ngành Hải quan đã đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách, hiện đại hóa trong năm 2007. Hơn nữa, trong năm 2007, các dự án được quốc tế tài trợ cũng bắt đầu bước vào giai đoạn triển khai quyết liệt. Chính vì vậy, quyết định số 1479/QĐ-BTC càng trở nên ý nghĩa hơn bao giờ hết. Với những chỉ đạo cụ thể và quyết liệt của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan trong thời gian qua, chắc chắn năm 2007 sẽ ghi nhận những kết quả khả quan trong quá trình cải cách, phát triển và hiện đại hóa của ngành Hải quan. Định hướng về mục tiêu: + Thực thi nghiêm chỉnh, chấp hành pháp luật Việt Nam, các cam kết quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch, tăng cường an ninh quốc gia, an toàn cộng đồng và đảm bảo nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu cho ngân sách Nhà nước. + Hải quan Việt Nam trở thành một trong những cơ quan hành chính, đi đầu trong cải cách hành chính hiện đại hóa ở Việt Nam là một trong những các cơ quan hải quan phát triển hàng đầu trong khu vực ASEAN và trên thế giới. + Hải quan Việt Nam là một cơ quan hiện đại có hệ thống pháp luật hải quan đầy đủ, minh bạch, đạt chuẩn quốc tế, lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp chuyên sâu, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, thống nhất, đạt chuẩn quốc tế trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và sử dụng công nghệ cao. Định hướng mô hình: + Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Tổng cục và cấp cục hải quan cấp tỉnh, liên tỉnh thành phố (hoạt động theo mô hình hải quan vàng) bao gồm: Tự động hóa hoàn toàn việc quản lý thông tin hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan chủ yếu có liên quan đến quản lý hàng hóa, xử lý thông tin quyết định hình thức kiểm tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý rui ro…Áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan đồng bộ giữa tin học hóa và tự động hóa thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh. + Mô hình thông quan thành 3 khối: Khối tiếp nhận, xử lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin hải quan (trung tâm xử lý dữ liệu); Khối kiểm tra hồ sơ tập trung (Hải quan vùng hoặc Hải quan cửa khẩu); Kiểm tra hàng hóa (địa điểm tập trung, điểm thông quan). + Phương thức quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro: kết hợp với việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật tăng cường tuân thủ tự nguyện áp dụng các chế tài tuân thủ bắt buộc, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan. + Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bao gồm: Các trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu tại cấp trung ương và hải quan vùng; hệ thống máy soi Container, các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Mục tiêu của hải quan Việt Nam: Từng bước áp dụng ký thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư trang thiết bị tại địa bàn trọng điểm được lựa chọn. Kế hoạch xác định mục tiêu phát triển hướng vào một số nội dung chủ yếu sau: Thực hiện hệ thống quy trình thủ tục, quy chế quản lý hải quan đảm bảo đáp ứng phf hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, không trái với quy định của pháp luật, minh bạch, đơn giản, hài hòa, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập. Chú trọng đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tại một số địa bàn trọng điểm có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh lớn qua địa bàn quản lý. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy hải quan, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, kịp thời đáp ứng yêu cầu cải cách về quy trình nghiêp vụ hải quan. Chuẩn bị mọi mặt cho việc thay đổi phương thức quản lý nhân sự theo yêu cầu nhiệm vụ, chú trọng đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ công chức trên một số lĩnh vực nghiệp vụ quan trọng (phân loại hàng hóa, xác định trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rủi ro, kiểm soát chống buôn lậu) và liêm chính hải quan. Định hướng phát triển của Cục Hải quan Cao Bằng (*) Quan điểm phát triển của Cục Hải quan Cao Bằng Cải cách, phát triển hiện đại hóa phải phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa của ba tỉnh và phù hợp với cải cách, phát triển hiện đại hóa của ngành theo chuẩn mực của Hải quan thế giới và khu vực. Cải cách, phát triển hiện đại hóa Cục Hải quan Cao Bằng phải tạo thuận lợi hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư đồng thời phải đảm bảo quản lý Nhà nước về Hải quan chặt chẽ, đúng pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Cải cách, phát triển hiện đại hóa Cục Hải quan Cao Bằng phải hướng vào các địa bàn trọng tâm, trọng điểm về tập trung nguồn lực hiện đại hóa nhằm đạt hiệu quả cao. (*) Định hướng phát triển của Cục Hải quan Cao Bằng đến năm 2020 Tầm nhìn của Cục Hải quan cao Bằng đến năm 2020 Thực thi nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, đặc biệt pháp luật liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu, kinh tế biên mậu, cư dân biên giới, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển hàng trái phép, hàng cấm, hàng giả,vũ khí, chất nổ, ma túy…đẩy hoạt động thương mại, đầu thư cho 2 tỉnh Bắc Cạn và Thái Nguyên; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong phạm vi địa bàn củ ba tỉnh này. Quản lý Hải quan hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp dụng quản lý rủi ro vào quản lý và kiểm tra hàng hóa. Mục tiêu của Cục Hải quan Cao Bằng đến năm 2010 Mục tiêu chung: Từng bước áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư trang thiết bị tại địa bàn trọng điểm được lựa chọn. Kế hoạch xác định mục tiêu chung đến năm 2010. Hải quan Cao Bằng xác định kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa hướng vào một số nội dung chủ yếu sau: + Tuân thủ và triển khai hệ thống quy trình thủ tục, quy chế quản lý hải quan đáp ứng với tình hình thực tế tại đơn vị, không trái với quy định của pháp luật, minh bạch, đơn giản, hài hòa, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập. + Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tại một số địa bàn trọng điểm có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh lớn qua địa bàn quản lý. + Tiếp tục xếp lại tổ chức bộ máy hải quan, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, kịp thời đáp ứng yêu cầu cải cách về quy trình nghiệp vụ hải quan, từng bước đáp ứng yêu cầu hải quan hiện đại. + Chuẩn bị mọi mặt cho việc thay đổi phương thức quản lý nhân sự theo yêu cầu nhiệm vụ, chú trọng đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, công chức trên một số lĩnh vực nghiệp vụ quan trọng (phân loại hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rui ro, kiểm soát chống buôn lậu) và liêm chính hải quan. Những khó khăn và thuận lợi trong quản lý hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng Thuận lợi: Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan; thường trực tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn; sự giúp đỡ và phối hợp chặt chẽ của các cấp, ban ngành trong ba Tỉnh. Cục Hải quan Cao Bằng có truyền thống đoàn kết trong tập thể Ban lãnh đạo và các đơn vị, do đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực ngày càng được nâng cao, ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước về Hải quan; Cục Hải quan Cao Bằng đã và đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hóa từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập. Những khó khăn, hạn chế khi tiến hành cải cách hiện đại hóa: Tỉnh Cao Bằng giáp với tỉnh Quảng Tây ( Trung Quốc ) co đường biên giới dài trên 332km, địa hình hiểm trở, đường xá đi lại khó khăn, hệ thống thông tin chưa được phr khắp, đây cũng là một trở ngại cho công tác quản lý hải quan và hiện đại hóa. Hệ thống pháp luật liên quan đến công tác hải quan chưa được hoàn thiện, không ổn định, thiếu đồng bộ, chậm được hướng dẫn thực hiện, đặc biệt là hệ thống văn bản pháp luật về cư dân biên giới, cửa khẩu đường bộ…Ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp và nhân dân tham gia xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh còn yếu. Cơ sở hạ tầng, đường giao thông xuống cấp, trang thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách và hội nhập. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa chủ động tham gia triển khai thực hiện hoặc ỷ lại cho cơ quan đơn vị; chưa tự nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên môn; chưa đáp ứng được những thay đổi khi chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Ban cải cách, hiện đại hóa có lúc chưa dủ mạnh về cơ cấu tổ chức dẫn đến chưa cụ thể hóa được kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh, điều phối chưa đạt hiệu quả. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động nhập khẩu Nhóm giải pháp chung Hiện đại hóa ngành Hải quan: Đến năm 2010 phải hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức Hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực và Quốc tế, thực hiện các cam kết Quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan như: Công ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Công ước HS, gồm: Chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Tự động hoá: Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các cửa khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối với 95% lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước. Tự động hóa công tác kiểm tra giám sát Hải quan. Tăng nhanh khả năng thông quan hàng hóa. Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học. Người làm thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan. Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm tra, các điểm thông quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua mạng 80%, thông quan bằng hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra hàng hoá 15%, đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra bằng máy, còn kiểm tra thủ công (Mở kiểm toàn bộ) 5%. - Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK phải là “cánh tay nối dài” của công tác kiểm hóa . Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như: camera; hệ thống định vị toàn cầu... b) Xây dựng lực lượng hải quan chính quy: - Về cơ cấu tổ chức: đến năm 2010 hoàn thiện mô hình tổ chức của ngành Hải quan theo nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3 cấp :Tổng cục Hải quan; Hải quan Vùng; điểm thông quan. - Về con người: Phải xây dựng lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao; thành thạo về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chức trách được phân công; hoạt động minh bạch, liêm chính; có trình độ hiểu biết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm chủ được các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. c) Nội dung hiện đại hóa trang thiết bị nghiệp vụ, cơ sở vật chất của Hải quan: Nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra hải quan; Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn; Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; Trang bị đồng bộ máy soi hiện đại, quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho các điểm thông quan; Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới. Quan hệ phối hợp thực hiện: Hoạt động thương mại phụ thuộc vào dịch vụ của nhiều cơ quan, nhiều nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả họ đều là thành viên tham gia vào chuỗi hậu cần thương mại. Bởi vậy, một chương trình cải cách chỉ giới hạn trong phạm vi ngành hải quan ít hiệu quả hơn rất nhiều so với việc mở rộng cải cách sang cả các cơ quan và nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong nhiều trường hợp cơ quan quản lý anh ninh biên giới có kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc có thể tái kiểm những lô hàng mà hải quan đã kiểm tra, những quyết định kiểm tra này hoàn toàn có cơ sở pháp lý tuy nhiên nó sẽ gây cản trở các hoạt động thương mại của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vậy để tạo thuận lợi, về mặt lý thuyết không có lý do gì mà các cơ quan khác nhau này lại không thể hợp lực cùng ngành hải quan trong việc áp dụng các phương pháp lập hồ sơ rủi ro tiến tiến nhằm giảm thiểu kiểm tra thực tế hàng hóa, tập trung vào những lô hàng có nguy cơ cao đồng thời nhanh chóng giải phóng những lô hàng khác. Đã có nhiều nước trên thế giới áp dụng sự hợp tác này, tuy nhiên điều này không xảy ra ở các nước đang phát triển với việc thực thi pháp luật còn lỏng lỏe và còn có những mẫu thuẫn về lợi ích làm cho sự hợp tác này khó thành công hơn. Hoạt động hải quan hiệu quả cũng phụ thuộc vào môi trường pháp lý tốt cũng như cách thức ra quyết định và thực thi các quyết định đó. Các hạn chế về dịch vụ kho bãi, dịch vụ cảng biển cũng nhà những nguyên nhân giảm thời gian thông quan hàng hóa. Cách tốt nhất để lôi kéo các ban ngành khác tham gia vào chương trình cải cách hải quan là đặt cải cách hải quan trong bối cảnh rộng lớn hơn của cải cách thương mại và khả năng cạnh tranh. Tuy đây không thuộc trách nhiệm riêng của ngành hải quan mà của cả một chính phủ, khi đó hải quan trở thành nhân tố tích cực trong việc nhân rộng cải cách sang các ngành khác. Nhóm giải pháp cụ thể Quản lý mặt hàng nhập khẩu Hiện nay, hàng nhập khẩu của Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng chưa được quản lý một cách chặt chẽ trên phương diện các loại mặt hàng. Việc nhập khẩu xảy ra một cách tràn lan, chưa có cơ chế quản lý đúng đắn. Hàng ngày, trên tất cả các cửa khẩu, hoạt động nhập khẩu vẫn diễn ra thường xuyên và sôi nổi. Có những mặt hàng thật sự cần thiết cho tỉnh, cũng như cho cả nước. Tuy nhiên có những mặt hàng mà sự quản lý nhập khẩu không chặt chẽ có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến nền sản xuất trong nước. Hàng Trung Quốc nhập qua cửa khẩu thường có giá rất rẻ so với hàng Việt Nam. Nếu không tính đến yếu tố chất lượng thì đó là sự lựa chọn hoàn hảo cho người dân. Dân ta vẫn thường có xu hướng mua hàng rẻ. Vì vậy, mua hàng Trung Quốc là một sự lựa chọn không tồi. Vì vậy, hàng nhập khẩu Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng vẫn được thường xuyên tiêu thụ và kim ngạch không ngừng tăng lên theo từng năm. Sự gia tăng đó là sự đe dọa nghiêm trọng đối với một số doanh nghiệp trong tỉnh. Nếu tỉnh và ngành Hải quan không có các biện pháp quản lý đúng đắn và thiết thực thì có thể tình hình sẽ ngày càng nghiêm trọng và đẩy một số doanh nghiệp đến bên bờ vực của sự phá sản. Mặc dù Cục Hải quan Cao Bằng đã ý thức được tầm quan trọng cũng như lưu ý đến vấn đề này, tuy nhiên, do nhiều yếu tố khác nhau như vướng mắc trong cơ chế, trình độ cán bộ công chức còn yếu, cơ sở vật chất yếu kém, ý thức tiêu dùng của người dân chưa cao…nên việc quản lý các mặt hàng nhập khẩu vẫn vô cùng khó khăn và kết quả thu được còn rất khiêm tốn. Qua phân tích tình hình thực tế và dự báo tình hình phát triển trong vài năm tới, Cục Hải quan Cao Bằng đã có những giải pháp cụ thể để quản lý mặt hàng nhập khẩu Trung Quốc như sau: + Thực hiện các biện pháp cắt giảm số lượng nhập khẩu của các mặt hàng, áp dụng các chính sách về thuế quan, hạn ngạch hợp lý để điều chỉnh hạn chế khối lượng hàng hóa theo chiều hướng có lợi. + Khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển các mặt hàng mũi nhọn, cải tiến chất lượng, giá thành hạ để cạnh tranh với hàng ngoại nhập. + Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức tiêu dùng của người dân. Nếu hàng hai nước có chất lượng và giá cả tương đương thì sẽ tiêu dùng hàng trong nước, thực hiện đúng phương châm “người Việt dùng hàng Việt”. Quản lý thuế nhập khẩu Rà soát lại tất cả các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động quản lý thuế để giải quyết những chống chéo, mâu thuẫn từ đó có kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp. Hải quan là cơ quan hành chính chịu điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Theo thống kê, hiện nay ngành hải quan phải thực hiện việc quản lý theo quy định của khoảng 80 loại văn bản khác nhau. Trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập khẩu cũng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản khác nhau. Ngoài một số văn bản cơ bản như Luật thuế xuất khẩu, Luật thuế nhập khẩu, Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thì quản lý thuế còn chịu sự điều chỉnh của các luật khác như Bộ luật hình sự, Luật đầu tư, Luật ngân hàng, Pháp lệnh cán bộ, công chức, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính…cùng rất nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành các lĩnh vực này. Khi thực hiện nghiệp vụ quản lý thuế nhất là việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thu đòi cơ quan hải quan đều phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản này. Hiện nay có rất nhiều các quy định mẫu thuẫn như đã trình bày ở Chương 2. Từ thực tế đó, việc rà soát lại tất cả các văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu để tiến hành sửa đổi bổ sung cho phù hợp là việc cần phải giải quyết. Việc rà soát lại tất cả các văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là một việc làm không đơn giản vì nó liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác nhau do vậy cần thiết phải có sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống chính trị mà không riêng gì ngành hải quan. - Cần tập hợp các quy định về quản lý thuế xuất nhập khẩu trong một văn bản hướng dẫn thống nhất tạo thuận lợi cho việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý thế xuất nhập khẩu đồng thời tạo thuận lợi cho công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế xuất nhập khẩu. Ngành Hải quan có trách nhiệm nhan chóng hoàn thiện dự thảo Thông tư về tủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu để thay thế cho các thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan và 114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 về hướng dẫn kiểm tra sau thông quan. Thông tư này ra đời sẽ thu gọi đầu mối các văn bản đề thực hiện quản lý một cách thống nhất, xuyên suốt trong toàn bộ trình từ trước, trong và sau thông quan. Thông tư mới cũng sẽ hướng dẫn một số nội dung về thủ tục quản lý thuế thực hiện đồng thời trong quá trình làm thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan và kiểm tra sau thông quan. Theo đó thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện dựa trên kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối vơi chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, pháp luật thuế. Hàng hoá của chủ hàng đã vi phạm nhiều lần về luật thuế, luật hải quan sẽ không được ưu tiên khi làm thủ tục. - Cần sớm xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực về kiểm tra thuế: Trong điều kiểm tra thuế được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, của người khai hải quan, mức độ rủi ro vi phạm pháp luật về thuế. Căn cứ nào để đảm bảo rằng kết quản kiểm tra thuế là chính xác, trung thực, khách quan và đáng tin cậy; việc giảm trừ trách nhiệm cho cán bộ, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thuế qua từng khâu nghiệp vụ cần được định rõ ràng; kết quả kiểm tra 2.2.3. Quản lý doanh nghiệp nhập khẩu Doanh nghiệp vừa là đối tác vừa là đối tượng quản lý của cơ quan hải quan. Cải cách suy cho cùng là phục vụ cho lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp. Do vậy hợp tác công tư sẽ tạo nên sự thành công trọn vẹn cho cải cách hải quan. Trao đổi thông tin thường xuyên với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ giúp cho những nhà quản lý cải cách có được những phản hồi để từ đó điều chỉnh việc cải cách cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng quốc gia trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế. Hợp tác hải quan – doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm soát tham nhũng. Nhìn chung, có nhiều hình thức tham nhũng đòi hỏi sự tham giá tích cực của các đối tác bên ngoài như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các hãng giao nhận và đại lý khai thuê hải quan. Bởi vậy, một chiến lược chống tham nhũng hiệu quả cần đảm bảo sự hỗ trợ chủ động và toàn tâm, toàn ý của khu vực doanh nghiệp. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy chừng nào các doanh nghiệp vẫn muốn chi tiền hối lộ để có được lợi thế thương mại hơn các đối tác thì chứng đó còn khó có thể có thái độ hợp tác trong đấu tranh chống tham nhũng từ phía doanh nghiệp và lại càng khó hơn khi duy trì lâu các mối quan hệ đó. Để đẩy mạnh sự hợp tác cần phải xây dựng được một chính sách hợp tác một cách toàn diện trong đó phải thực hiện được các mục tiêu sau: - Phải xây dựng được một cơ chế trao đổi thông tin qua đó thúc đẩy các mối quan hệ cởi mở, minh bạch và hiệu quả với khu vực tư nhân; - Phải xây dựng một kênh thông tin thường xuyên tiếp nhận những ý kiến phải hồi từ phía cộng đồng doanh nghiệp. - Phải xây dựng một chiến lược truyền thông hiệu quả nhằm thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp những thành tựu cải cách đạt được của ngành hải quan để từ đó nhận được sự ủng hộ từ phía doanh nghiệp. - Phải có cơ chế khuyến khích các tố cáo về tham nhũng và bảo vệ những cá nhân tổ chức thực việc tố cáo. Việc đẩy mạnh quan hệ với khu vực doanh nghiệp phải được thực hiện một cách thực chất. Thông thường các doanh nghiệp vẫn thường ngại khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan do vậy cơ quan hải quan cần thiết phải chủ động trong mối quan hệ này, phải phải xây dựng một chế độ trao đổi thông tin một cách minh bạch và duy trì thường xuyên. Quản lý các công chức trong thực hiện chức năng quản lý hàng hóa nhập khẩu Cải cách chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ công chức, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ có trình độ chuyên môn Đãi ngộ cán bộ là một tác nhân quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Cần có một chế độ đãi ngộ đủ cao để thu hút và giữ chân cán bộ có trình độ làm việc cho ngành hải quan. Chế độ đãi ngộ phải được quan tâm một cách quan diện bao chế độ lương thưởng, chế độ đề bạt, chế độ đãi ngộ khác. Tuy lương thưởng không phải là động lực duy nhất thúc đẩy các cán bộ hải quan hoàn thành tốt công việc được giao song chắc chắn chế độ đãi ngộ là một động lực rất quan trọng. Thông thường, tổng gói lương chi trả cho cán bộ hải quan thường không thỏa đáng. Mức chênh lệch giữa lương thưởng cho cán bộ quản lý và cán bộ cấp dưới không có cách biệt lớn giống như trong lĩnh vực tư nhân.. do vậy cần phải xây dựng một chế độ lương thưởng linh hoạt. Lương thưởng cao phải phù hợp với mức độ công hiện mới tạo ra được động lực làm việc cho cán bộ. Trước mắt cần phải tăng mức độ lương thưởng cho đội ngũ công chức hải quan lên ngang bằng với khu vực tư nhân trong đó có tính đến việc khấu trừ do tính ổn định khi làm việc trong khu vực nhà nước. Phải xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc từ đó xếp các chế độ lương thưởng cho phù hợp. Chế độ đề bạt cũng là vốn vấn đề nhạy cảm ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức hải quan. Chế độ đề bạt phải được thực hiện một cách công tâm, minh bạch tránh trường hợp đề bạt do các mối quan hệ cá nhân. Cách tốt chất để đề bạt là thông quan thi tuyển. Việc thi tuyển phải được tổ chức công khai và được thực hiện thông qua Ban giám khảo có sự kết hợp của những cán bộ lãnh đạo cao cấp và các chuyên gia thuê ngoài. Ngoài đãi ngộ về lương thưởng, về đề bạt còn phải xây dựng các chế độ khen thưởng khác nhằm tạo các động lực bổ sung như xây đựng tinh thần đồng đội và lòng từ hào nghề nghiệp. Bố trí cán bộ làm việc phù hợp với chuyên môn đào tạo và năng lực sở trường Bất kỳ một tổ chức nào đều có thể vận hành tốt và vượt qua vô vàn các trở ngại nếu có đội ngũ cán bộ năng động và có năng lực. Song lực lượng cán bộ cũng cần được bổ trợ bởi một cơ cấu tổ chức phù hợp. Nhưng ngay cả khi có một mô hình tổ chức hoàn hảo mà thiếu vắng các nhân viên có năng lực, có trình độ, năng động và được đào tạo thì tổ chức đó vẫn không thể tồn tại được. Các bộ công chức chỉ có thể pháp huy hết được khả năng của mình khi được làm việc đúng với chuyên môn đào tạo và năng lực sở trưởng của mình. Tăng cường liêm chính hải quan Thông quan hải quan hiện đại với việc áp dụng cao độ công nghệ thông tin và cung cấp chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ sẽ đóng vai trò quyết định trong cuộc đấu tranh chống lại các vấn đề về liêm chính. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy như thế vẫn chưa đủ để triệt tiêu hoàn toàn nạn tham nhũng. Cần phải đổi mới cách giáo dục để các bộ hải quan nhận thức đầy đủ rằng không có chỗ cho các hành vi tham nhũng và tắc trách. Cần phải có những hình thức kỷ luật nghiêm minh cho các hành vi tham nhũng thậm chí phải truy cứu trách nhiệm hình sự cho những hành vi nghiêm trọng. Cần phản hồi chính thức một cách nhanh chóng đối với các cáo buộc tham nhũng hoặc phải nhanh chóng xóa bỏ những cáo buộc thiếu căn cứ. Phải rút ngắn thời gian xử lý tránh tình trạng trì hoãn kéo dài giữa thời gian vi phạm và thời điểm xử phạt. Các hình thức kỷ luật trong đó có sa thải sẽ trở thành một công cụ mạnh mẽ giúp thực thi pháp luật trong bối cảnh chế độ đãi ngộ cán bộ tố và tỷ lệ thất nghiệp cao. Một số kiến nghị thực hiện các giải pháp trên Cải cách, nâng cao kĩ thuật nghiệp vụ Hải quan 3.1.1.Về công tác phân loại hàng hóa: + Tham gia xây dựng, khai thác sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu; cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa; cơ sở dữ liệu giá tính thuế trên cơ sở các nhóm hàng quản lý trọng điểm. + Thực hiện phân loại hàng hóa trước khi nhập khẩu, chủ động xác định mã số trước của những mặt hàng mới, phức tạp, nhạy cảm về thuế và chính sách xuất nhập khẩu để hỗ trợ người khai hải quan. + Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo…) trên Website của Cục Hải quan tỉnh, trên báo Hải quan, Báo Cao Bằng. Về trị giá hải quan: + Quán triệt, thực hiện các văn bản pháp luật về công tác quản lý giá tính thuế. + Hoàn thiện mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, luân chuyển, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý giá tính thuế. + Hoàn thiện phương pháp kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị giá tính thuế. + Hoàn thiện cơ sở dữ liệu giá. + Xây dựng bộ tiêu chí phân loại, đánh giá mức độ rủi ro về giá tính thuế và tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo. + Xem xét, quyết định phân cấp tham vấn xác định trị giá tính thuế cho các chi cục trực thuộc. Về xuất xứ hàng hóa: + Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin đối với những lô hàng theo đánh giá có mức độ rủi ro cao về khả năng gian lận xuất xứ. + Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa. + Rà soát lại đội ngũ cán bộ công chức liên quan đến công tác xác định xuất xứ hàng hóa để bố trí theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp và cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn các kỹ năng kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa. Về sở hữu trí tuệ: + Tiến hành khảo sát công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả tại các đơn vị trực thuộc để đánh giá thực trạng và đề ra kế hoạch thực hiện. + Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, chống hàng giả cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan. + Tăng cường phối kết hợp với các lực lượng chuyên trách có liên quan đến công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trên địa bàn như: lực lượng biên phòng, quản lý thị trường, công an kinh tế… + Triển khai thực hiện quy trình, quy chế của lực lượng làm nhiệm vụ thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. + Kiện toàn tổ chức đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin Chủ động đề xuất ứng dụng và tiếp nhận chương trình xử lý thông tin hiện đại của Tổng cục Hải quan; Ứng dụng cồn nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ trên cơ sở chương trình cung cấp của ngành. Đảm bảo cho hệ thống thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Cục Hải quan tỉnh đến các đơn vị thuộc và trực thuộc. Hiện đại hóa hải quan gắn liên với việc hiện đại hóa các quy trình nghiệp vụ và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Tin học hóa hải quan phải được thực hiện có kế hoạch rõ ràng và phải được thực hiện theo một lộ trình có thể kiểm soát. Công nghệ thông tin cần được ứng dụng trên các lĩnh vực: - Kiểm kê lưu kho đối với hàng hóa quốc tế - Xử lý tờ khai để thông quan hàng - Kiểm soát chứng từ và thuế - Xác định trị giá hải quan - Kiểm soát hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất - Quản lý và thực thi các chế độ gia công xuất khẩu hay hoàn thuế - Quản lý rủi ro (hồ sơ rủi ro, phấn tích rủi ro và phân tích thông tin tình báo) - Các ứng dụng khai thuê hải quan - Các hệ thống thông tin quản lý - Thực thi pháp luật hải quan - Kế toán thuế - Tổng hợp và duy trì số liệu thống kê thương mại và phân tích thống kế để nhận diện các phương thức thương mại bất thường để tiến hành phân tích sâu hơn. 3.3. Trang bị thiết bị hiện đại phục vụ kiểm tra thực tế hàng hóa Có rất nhiều công nghệ đã được xác định dùng cho kiểm tra hàng hóa. Các kỹ thuật này này có mức độ xâm phạm và phức tạp về kỹ thuật khác nhau. Có thể phân thành thể phân loại thành thiết bị thủ công, thiết bị công nghệ thấp, công nghệ có tính xâm phạm (niêm phong) và thiết bị công nghệ cao (máy nhắn tin dò tìm phóng xạ, máy soi tia X và tia Ga-ma). Mỗi công nghệ có những tiện ích riêng cũng những những nhược điểm tiềm ẩn. Trang thiết bị cho phương pháp kiểm tra thủ công bao gồm những công những trang bị như gậy kiểm hóa, đèn pin, đèn chiếu, cưa xích, máy hút chân không, ông nghe điện từ và những thiết bị thông thường khác. Các thiết bị này chỉ có thể phát huy tốt khi được sử dụng bởi những kiểm hóa viên có năng lực và hầu như không mấy khác biệ giữa các nước trên thế giới. Trang thiết bị phát hiện – xâm phạm, bao gồm niêm phong điện tử và băng từ chống làm giả để xác định xem hàng hóa có bị gắn niêm phong giả trong chuổi kiểm soát từ lúc kiện hàng được niêm phong bởi một hãng vận tải danh tiếng cho đến khi xếp hàng lên tàu hoặc máy bay. Ví dụ như có thể sử dụng niêm phong điện từ (còn gọi là niêm phong radio), một thiết bị tần số radio có thể truyền thông tin về chuyến hàng khi qua một thiết bị đọc và sẽ bị phát hiện các trường hợp một container bị xâm phạm. Công nghệ hiện đại phục vụ kiểm tra bao gồm máy nhắn tin dò tìm phóng xạ, thiết bị tìm dấu vết chất nổ, máy soi tia X và máy soi tia Ga - ma. Thiết bị soi container có thể giúp tăng số lượng các lô hàng hải quan lưu tâm mà không gây ra chậm trễ hay bất hợp lý cũng như có thể phát hiện ra hàng hóa vi phạm. Tác dụng của máy móc hiện đại trong công tác kiểm tra hàng hóa thì rõ ràng và cũng đòi hỏi các khoản đầu tư lớn do vậy phải cân nhắc đến hiệu quả việc đầu tư. Kinh nghiệm của hải quan các nước đang sử dụng thiết bị này cho thấy cần lập kế hoạch đưa vào áp dụng thiết bị này trước khi mua thiết bị. Việc đưa các trang thiết bị này vào hoạt động cũng phải dựa vào hoạt động phân tích rủi ro. Các máy soi container cần được đặt ở những đơn vị có lưu lượng hàng xuất nhập khẩu bằng container lớn. Các máy soi hành lý khác cần được triển khai ở những cửa khẩu hay sân bay có lưu lượng hành khách xuất nhập cảnh lớn. Nhất thiết không được đầu tư tràn lan gây lãng phí các nguồn lực. Hiện tại các bước thủ tục được thực hiện trên các phần mềm riêng rẽ rất mất thời gian trong tra cứu, các phần mềm hoạt động chưa thật sự ổn định, thường xuyên phát sinh lỗi do vậy cần phải tích hợp các phần mềm quản lý thành một phần mềm thống nhất tạo thuận lợi cho việc ứng dụng. 3.4. Kết nối cổng cơ sở sở dữ liệu với các cá nhân tổ chức có liên quan Hệ thống kiểm tra dựa trên phân tích rủi do dựa trên các thông tin có được do sự thu thập. Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hàng hóa xuất nhập khẩu quan phân tích sẽ trở thành cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý hành chính trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu. Sẽ là vô cùng thuận lợi nêu công chức hải quan có thể tiếp cận được các thông tin đó một cách dễ dàng làm giảm bớt thời gian làm thủ tục nhằm rút ngắn thời gian thông quan. Một số kết nối cần thực hiện trong thời gian tới bao gồm: - Kết nối với Cơ quan thuế nội địa sẽ giúp có được thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác minh được tính trung các chứng từ nội địa như các hóa đơn bán hàng trong kiểm tra sau thông quan, xác minh được các khoản thu ngân sách được hoàn để thực hiện việc thu đòi… - Kết nối với Kho bạc Nhà nước để nắm tình hình thu nộp ngân sách hay tình tình thực hiện việc hoàn thuế của đối tượng nộp thuế mà không cần phải thực hiện các thủ tục hành chính mất thời gian khác… - Kết nối với các Ngân hàng thương mại sẽ giúp xác minh tính trung thực trong khai báo về thanh toán hay sẽ có biện pháp trích nộp ngân sách đối với những đối tượng. - Kết nối với doanh nghiệp cảng để nắm bắt tình hình bốc dỡ lưu kho, lưu bãi của hàng hóa xuất nhập khẩu. KẾT LUẬN Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Để phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này, các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh, bộ máy quản lý nhà nước phải đổi mới, nâng cao năng lực quản lý. Vì vậy, Hải quan – là người bạn đồng hành của doanh nghiệp cũng đồng thời là người gác cổng biên giới trong lĩnh vực kinh tế cần phải liên tục cập nhật thông tin, kịp thời nắm bắt tình hình, đưa ra những biện pháp cụ thể và thiết thực để thúc đẩy nền thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời bảo hộ nền sản xuất trong nước phát triển một cách ổn định và lâu dài trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng cũng rất sôi nổi này. Trong bối cảnh đó, Cục Hải quan Cao Bằng có những bước thay đổi, kịp thời thích ứng với xu thế chung và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cục hải quan Cao Bằng với nhiều thành phần là Chi cục Hải quan cửa khẩu hàng ngày đã và đang tiếp xúc với các doanh nghiệp, các đối tác nước ngoài và đặc biệt là các đối tác Trung Quốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. Với tình hình phát triển hiện nay, đặc biệt là tình trạng nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng ngày càng gia tăng đã đặt ra cho Cục Hải quan cao Bằng những nhiệm vụ vô cùng cấp bách. Tuy Cục đã có những thay đổi để thích ứng và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc quản lý hàng nhập khẩu Trung Quốc. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế vẫn cần phải khắc phục. Một số giải pháp đã được đưa ra nhưng đó chỉ là những giải pháp mang tính giải quyết tình thế chứ chưa thực sự là những liệu pháp bền vững, giải quyết được gốc rễ của vấn đề. Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng, đánh giá tình hình quản lý xuất nhập khẩu hiện nay qua từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính chiến lược cho hoạt động quản lý hàng nhập khẩu đang là một đòi hỏi khách quan cần được các cấp và các ngành trong tỉnh quan tâm. Do đó qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục Hải quan Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” em đã mạnh dạn dưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện. Do kiến thức có hạn vừ việc tham khảo còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các anh chị trong cơ quan để em có thể hoàn thiện đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “ Kinh tế hải quan (phần 1)“, GS.TS. Hoàng Đức Thân, PGS.TS. Nguyễn Thị Xuân Hương Quyết định “Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan “Kế hoạch phát triển, hiện đại hóa Hải quan Cao Bằng giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến năm 2020”, Cục Hải quan Cao bằng Website: Caobang.gov.vn “Thực trạng công tác phân loại hàng hóa tại Cục Hải quan TP Hà Nội và các giải pháp thực hiện” Website: Caobang.gov.vn “Kỷ niệm 5 năm công tác phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu” Website: Hanoicustom.com “Quy tắc xuất xứ” Báo Cao Bằng “Kinh tế Cao Bằng trong thời kỳ mới”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31585.doc
Tài liệu liên quan