Chuyên đề Quản lý kinh doanh công ty TNHH máy tính Huy Hoàng

Form “Tìm kiếm thông tin” gồm có Command Button để làm nhiệm vụ tìm kiếm các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu và trở về chương trình chính. Khi kích chuột vào một trong các nút lệnh thi một thông báo sẽ hiện ra để phục vụ cho việc tìm kiếm, chúng ta phải nhập thông tin muốn tìm vào ô này.

doc33 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý kinh doanh công ty TNHH máy tính Huy Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa công nghệ thông tin Đề tài thực tập tốt nghiệp Đề tài: Quản lý kinh doanh công ty TNHH máy tính Huy Hoàng Giáo viên hướng dẫn : Hồ Sỹ Bàng Sinh viên thực hiện : Đặng Ngọc Sơn Lớp : K9b HN-Tháng 1 - Năm 2004 Lời giới thiệu ˜—:–™ Trong thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật ngày một được ứng dụng rộng rãi khắp mọi nơi mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề và nó phát triển không ngừng từng giây từng phút.Việc nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật và áp dụng nó vào phục vụ cuộc sống con người là một vấn đề quan trọng và thực sự cần thiết.Ngày nay việc quản lý các công việc có khối lượng lớn ngày một hoàn thiện hơn chính xác hơn và hiệu quả mang lại thật tuyệt vời và máy tính là đối tượng để chúng ta thể hiện điều đó.Đề tài thực tập tốt nghiệp cũng nhằm mục đích như thế và cũng xuất phát từ thực tế để quản lý một công ty TNHH thì đối với việc quản lý trên giấy tờ sẽ có rất nhiều khó khăn như mất nhiều thời gian công sức,dễ gây ra sai sót trông quá trình tính toán cũng như lập sổ sách nên một phần mềm ”Quản lý kinh doanh công ty TNHH buôn bán máy vi tính Huy Hoàng- Số 51 phố Lê Thanh Nghị-Hà Nội”ra đời là một sự tất yếu. Trong quá trình thực hiện đề tài này,em đã gặp không ít khó khăn nhưng em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Hồ Sỹ Bàng để hoàn thành đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Sỹ Bàng đã tận tình hướng dẫn trong quá trình làm bài thực tập tốt nghiệp.Em cũng xin cảm ơn công ty TNHH Huy Hoàng-Số 51 phố Lê Thanh Nghị-Hà Nội đã giúp đỡ em thực hiện đề tài thực tập này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng còn hạn chế,chưa nhìn rõ tất cả các vấn đề nên chương trình em viết ra không tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong sự chỉ bảo,góp ý của các thầy cô và bạn bè để chương trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Sinh viên : Đặng Ngọc Sơn Lớp : K9b Khoa CNTT - ĐHBKHN Mục lục ------- & ------- Lời giới thiệu………………… …………………………............1 Chương I Mô tả và đánh giá hệ thống 1. Mô tả thực trạng công ty …………………………………........4 2.Tổ chức của công ty ……………………………………………4 3. Nhiệm vụ của các bộ phận …………………………………….5 4. Mô tả hoạt động của công việc quản lý……………………. …6 5. Mô tả hệ thống sẽ xây dựng……………………………………7 6. Nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với bài toán…………………...8 Chương II Phân tích và thiết kế hệ thống 1. Yêu cầu của hệ thống…………………………………………..9 2. Phân tích chi tiết các chức năng... ……………………………..9 3. Biểu đồ phân cấp chức năng…………………………………..11 4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh…………………..…...12 5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống…..……… .…...13 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống ……… ....14 Chương III Lựa chọn công cụ thực hiện 1. Giới thiệu Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Access……...…………..17 2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic for Application…..17 Chương IV Thiết kế chương trình và giao diện 1. Thiết kế Cơ sở dữ liệu…………………………………………19 Cài đặt các bảng………………………………...……19 Thiết lập mối quan hệ giữa các bảng…………………22 2. Thiết kế giao diện chính của chương trình…………………….23 Tài liệu tham khảo Chương I Mô tả và đánh giá hệ thống I. Mô tả thực trạng công ty. Trong những năm gần đây,ngành công nghệ thông tin trong cả nước đã có những bước phát triển đáng kể.Từ khi nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị trường,các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước liên tục phát triển,trong đó các công ty TNHH buôn bán linh kiện và máy tính nguyên chiếc cũng đã được thành lập và phát triển không ngừng.Các công ty liên tục được mở ra và điều này khiến cho mọi công ty máy tính luôn có sự cạnh tranh để thu hút khách hàng về phía mình. Công ty Huy Hoàng là một công ty TNHH chuyên bán buôn và bán lẻ các linh kiện máy vi tính với cửa hàng nằm trên mặt tiền tại số nhà 51 phố Lê Thanh Nghị-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.Công ty được thành lập từ năm 2002.Đến nay công ty đã có được mặt bằng tốt với các nhân viên lành nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng như makettinh. Qua gần 2 năm thành lập,công ty đã có những khách hàng quen thuộc và có được uy tín trên thị trường máy tính .Số vốn của công ty ngày càng tăng và đã tạo được tín nhiệm của rất nhiều khách hàng. II. Tổ chức của công ty. Tổ chức của công ty Huy Hoàng được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phòng nhập hàng Phòng bán hàng Phòng bảo hành III. Nhiệm vụ của các bộ phận. 1. Giám đốc: Là người lãnh đạo,điều hành và giám sát mọi công việc cũng như các hoạt động của công tyHuy Hoàng. 2. Phòng nhập hàng: Là bộ phận có nhiệm vụ kiểm tra hàng,kiểm soát số lượng cũng như giá thành của các linh kiện máy tính khi có hàng về.Công việc của phòng là phải biết,theo dõi được chính xác các mặt hàng có trong kho và các mặt hàng đã hết hay giá thành khi nhập về của các linh kiện. 3. Phòng bán hàng: Là bộ phận trực tiếp giao dịch vối khách hàng và làm công tác makettinh,quảng cáo cho công ty.Công việc chính của phòng bán hàng là giao dịch với các khách hàng của công ty,làm nhiệm vụ quảng cáo giới thiệu các sản phẩm đến với khách hàng,in ra các tờ rơi quảng cáo,in ra bản báo giá thiết bị,lập danh sách khách hàng của công ty,danh sách các mặt hàng của công ty. 4. Phòng bảo hành: Là bộ phận có nhiệm vụ nhận phiếu bảo hành và làm nhiệm vụ bảo hành cho các khách hàng đem hàng đến bảo hành hay đem hàng đến sửa chữa đồng thời cũng làm nhiệm vụ giữ phiếu bảo hành(tức hoá đơn bán hàng) của khách hàng. IV. Mô tả hoạt động của công việc quản lý công ty. 1. Các chức năng thủ công(Vật lý): Giám đốc sẽ trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty và quản lý hầu hết các chức năng thủ công của công ty. Phòng nhập hàng sẽ quản lý tất cả các mặt hàng nhập về kho của mình, ghi vào sổ các linh kiện vừa nhập về ,giá thành nhập vào của các linh kiện và thời gian bảo hành của từng sản phẩm.Sau đó tính tổng số tiền hàng vừa nhập về.Kiểm tra trong kho nếu thấy hết hàng hay các hàng sẽ nhập về tiếp. Phòng bán hàng sẽ lập danh sách các mặt hàng và giá thành bán ra của từng sản phẩm do bên nhập hàng đưa cho.Từ danh sách các mặt hàng trên,phòng bán hàng sẽ in ra bản báo giá thiết bị để tiện cho việc makettinh và giới thiệu sản phẩm với các khách hàng đến mua hay xem sản phẩm đồng thời làm tờ rơi quảng cáo cho công ty. Nếu có khách đến mua hàng,phòng bán hàng sẽ giới thiệu các sản phẩm tới khách và lập hoá đơn cho khách hàng.Hóa đơn sẽ được làm 2 bản,một bản đưa cho khách để khách thanh toán tiền ,một bản lưu lại để tiện cho việc bảo hành.Hoá đơn đó cũng chính là phiếu bảo hành sản phẩm.Nếu cả hai bên đã đồng ý thì cùng kí tên vào hai hoá đơn.Sau đó thu tiền các mặt hàng mà khách đã mua. Phòng bán hàng cũng được giao nhiệm vụ thủ quỹ tiện cho việc thu chi và nộp thuế cho nhà nước. Phòng bảo hành có nhiệm vụ giữ lại hoá đơn thứ hai của khách hàng để khi khách đến bảo hành sản phẩm,bộ phận bảo hành có nhiệm vụ đối chiếu phiếu bảo hành rồi bảo hành cho khách miễn phí.Nếu phiếu bảo hành đã hết hạn hoặc khách đem hàng đến sửa thì sẽ sửa cho khách và thu tiền nộp cho phòng bán hàng. 2. Các chức năng thực hiện bằng máy tính: In ra bản báo giá thiết bị In ra bản hợp đồng Tính tổng số tiền hàng khách mua bằng Excel V. Mô tả hệ thống sẽ xây dựng. +/ Mục đích của hệ thống là sẽ xây dựng một phần mềm để tự động hoá các công việc quản lý để đảm bảo việc giao dịch giữa khách và các nhân viên của công ty cũng như tạo ra sự chính xác và thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá xuất và nhập. Hệ thống phải lưu trữ những thông tin của khách hàng,các sản phẩm mà công ty đang có hay những hoá đơn của khách hàng để đảm bảo không bị nhầm lẫn về hàng hoá và các khoản tiền tránh việc ghi chép phiền phức cho khách hàng. +/ Đối tượng sử dụng chủ yếu của hệ thống chủ yếu là bên phòng bán hàng và makettinh.Các nhân viên có thể sử dụng các số liệu để báo cáo vơi giám đốc. +/ Các chức năng chính của hệ thống: Cập nhật các thông tin liên quan đến hàng hoá và những khách hàng của công ty. Tại mọi thời điểm hệ thống phải đưa ra được các thông tin chính xác về hàng hoa có trong công ty,giá thành và chế độ bảo hành sửa chữa của từng sản phẩm. Tìm kiếm các thông tin về khách mua hàng và hàng hoá. In ra được các bản báo giá chính xác để quảng cáo cho công ty. Lập được những hoá đơn cho khách đến mua hàng. VI. Nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với bài toán. Qua những thông tin được mô tả như trên,phân tích về hoạt động của bài toán quản lý kinh doanh công ty TNHH Huy Hoàng và những mục đích cũng như chức năng của hệ thống đặt ra,ta phải xây dựng các giao diện để nhập và xuất dữ liệu tạo điều kiện dễ dàng cho công việc quản lý của công ty. Giao diện nhập thông tin về các mặt hàng và giá thành của từng sản phẩm có trong công ty. Giao diện nhập thông tin về các khách hàng của công ty. Giao diện in ra các bản báo gía thiết bị quảng cáo cho công ty. Giao diện lập hoá đơn thanh toán cho khách hàng. Để giúp cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho bài toán được thuận tiện cũng như xây dựng các giao diện nhập và xuất dữ liệu cho người sử dụng,ta chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu là Microsoft Access. Ngoài việc đáp ứng những công việc bình thường hoạt động của công ty,chương trình cũng phải được xây dựng có tính mở để có thể đáp ứng với tình hình kinh doanh của công ty trong tình hình hiện nay như thêm vào các mặt hàng,khách hàng hay thêm các dịch vụ mới như khuyến mại... Chương II Phân tích và thiết kế hệ thống I. Yêu cầu của hệ thống: Căn cứ vào các yêu cầu thực tế của bài toán,mục tiêu của hệ thống chính là quản lý được chính xác số hàng và các khách hàng của công ty.Đảm bảo tính chính xác,nhanh chóng và tiện lợi. Hệ thống phải đưa ra các thông tin chính xác về các mặt hàng của công ty cũng như danh sách khách hàng và các hoá đơn cho khách,thực hiện các báo cáo cho khách hàng và cho công ty. II. Phân tích chi tiết các chức năng: 1. Thông tin vào của hệ thống: *. Đối với các mặt hàng nhập về của công ty:Ta cần phải biết các thông tin cơ bản để có thể lập danh sách các mặt hàng vừa nhập: Danh sách các mặt hàng Mã mặt hàng Giá thành mỗi mặt hàng Số lượng Ghi chú Tổng tiền vừa mua hàng Ngày mua hàng *. Đối với danh sách các mặt hàng để giới thiệu với khách hàng và in ra báo giá,tờ rơi quảng cáo: Mã mặt hàng Tên mặt hàng Ngày báo gía Giá mỗi sản phẩm Mô tả chi tiết Khuyến mại *. Đối với danh sách các khách hàng hàng của công ty: Mã khách hàng Tên khách hàng Địa chỉ Số điện thoại Ghi chú khách hàng *. Đối với tờ hoá đơn cho khách mua hàng: Số hoá đơn Mã khách hàng Tên khách hàng Mã hàng Tên hàng Thời gian bảo hành từng sản phẩm Số lượng từng sản phẩm Gía thành mỗi sản phẩm Tổng số tiền khách thanh toán Ngày lập hoá đơn Ghi chú 2 .Thông tin ra của hệ thống: Từ các thông tin vào của hệ thống là các mặt hàng nhập về kho,các mặt hàng bán cho khách hàng,hoá đơn cho khách hàng,hệ thống phải đưa ra các thông tin chính xác về các mặt hàng có trong kho,các mặt hàng giới thiệu và bán cho khách,số hoá đơn của khách và danh sách các khách hàng của công ty để hệ thống có thể tự động lập danh sách các mặt hàng,in ra hoá đơn cho khách,in ra bản báo giá thiết bị,tờ rơi quảng cáo… 3. Các thông tin tìm kiếm : Hệ thống phải tìm kiếm được những thông tin về các mặt hàng của công ty,các khách hàng đã đến với công ty theo một số điều kiện nào đó. III. Biểu đồ phân cấp chức năng: Nhận báo cáo, đóng dấu hoá đơn và thanh toán thu, chi Quản lý hàng hoá Nhận HĐ đã đóng dấu ,giao hàng cho khách Lập sổ chi Kiểm tra hàng về . Lập sổ khách và hoá đơn Báo cáo với phòng tổng hợp Báo cáo với phòng tổng hợp Tiếp nhận yêu cầu Tổng hợp Bán hàng hhahàng Nhập hàng Quản lý kinh doanh Miêu tả các chức năng: *. Chức năng nhập hàng: Khi có hàng về, bộ phận kiểm tra hàng về có nhiệm vụ kiểm tra hàng nếu là hàng đã có thì tăng số lượng trong kho, nếu là hàng chưa có thì thêm vào và lưu vào sổ nhập hàng. Đồng thời bộ phận lập sổ chi sẽ viết phiếu chi và gửi cho phòng tổng hợp để thanh toán tiền. Khi có khách mua hàng, chức năng này nhận hoá đơn đã đóng dấu từ phòng tổng hợp và giao hàng cho khách. *. Chức năng bán hàng: Nếu có khách mua hàng chức năng này sẽ tiếp nhận yêu cầu. Nếu yêu cầu được chấp nhận thì sẽ lấy thông tin từ khách và lưu vào sổ khách, đồng thời lập hoá đơn gửi sang phòng tổng hợp để đóng dấu và thu tiền của khách. Hoá đơn này sẽ được in làm 2 bản, 1 bản giao cho khách để làm phiếu bảo hành, 1 bản lưu lai để gửi cho phòng tổng hợp. Nếu yêu cầu không được chấp nhận thi báo lại với khách. *. Chức năng tổng hợp: Khi có phiếu chi từ phòng nhập hàng ,chức năng này sẽ đóng dấu và thanh toán tiền cho đối tác. Khi có hóa đơn từ phòng bán hàng gửi sang chức năng này sẽ thu tiền của khách và đóng dấu. IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh: Giám đốc Yêu cầu Quản lý kinh doanh Hoá đơn Báo cáo Khách hàng Yêu cầu V. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống: Giám đốc Báo cáo Khách hàng Yêu Hàng Yêu Thông cầu về cầu tin Nhập hàng-1 làm sổ Hoá Tổng hợp-3 Bán hàng-2 đơn Sổ nhập hàng Sổ chi Hoá đơn Sổ khách VI. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống: Ta tiến hành phân rã các chức năng cơ bản trong quá trình xử lý thông tin của hệ thống. 1. Phân rã chức năng 1: (Nhập hàng) Giám đốc Y êu cầu Báo cáo Hàng về Nhận hoá đơn đã đóng dấu và giao hàng Báo cáo với phòng tổng hợp Lập phiếu chi Kiểm tra hàng về Quản lý hàng hoá Sổ nhập hàng Phiếu chi Hoá đơn 2. Phân rã chức năng 2: Khách hàng Yêu Không Hoá đồng cầu đơn ý Tiếp nhận yêu cầu Đồng ý Báo cáo với phòng tổng hợp Lập sổ khách và hoá đơn Yêu Báo cáo Sổ khách Hoá đơn cầu Giám đốc 3. Phân rã chức năng 3: Giám đốc Yêu cầu Tiếp nhận báo cáo,đánh dấu hoá đơn,thanh toán thu chi Báo cáo Phiếu chi Hoá đơn Sổ khách Sổ nhập hàng Chương III Lựa chọn công cụ thực hiện I. Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2000 là một phần mềm ứng dụng của bộ Microsoft Office 2000.Đây là một hệ quản trị CSDL dùng để tạo,xử lý các cỏ sở dữ liệu.Có rất nhiều các hệ quản trị CSDL như FoxPro,FoxBase,Oracle... Nhưng nếu đi sâu tìm hiểu Access có thể thấy rằng phần mềm này thể hiện tính ưu việt hơn rất nhiều.MS Access là một hệ quản trị CSDL chạy trong môi trường Windows có nhiều ưu điểm trong việc tổ chức tìm kiếm,sắp xếp và tổ chức dữ liệu.Access có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu về quản trị CSDL nhưng vẫn giữ tính thân thiện và dễ sử dụng cho cả người lập trình lẫn người sử dụng. Ngoài ra nó còn có công cụ truy vấn mạnh cho phép kết nối thông tin một cách nhanh chóng và có thể truy vấn theo yêu cầu người sử dụng.Cho phép thiết kế các mẫu biểu,báo biểu để cho người dùng nhập,tổng hợp dữ liệu phong phú và phức tạp đáp ứng yêu cầu người dùng. II. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình vba Visual basic for Application (VBA) là ngôn ngữ lập trình cho Microsoft Office và các ứng dụng liên kết tới nó.Ta sử nó y như cách sử dụng tập lệnh để có thể liên kết các đối tượng trong ứng dung của ta lại với nhau nhằm tạo thành hệ thống chương trình mạch lạc. Sử dụng VBA ta có thể tạo ra các hàm riêng của mình để thực hiện các phép tính vượt qua khả năng của một biểu thức hoặc thay thế một biểu thức quá phức tạp. VBA cho phép ta tạo hoặc sửa các đối tượng bằng cách trực tiếp mở đối tượng ra ở chế độ thiết kế,thay đổi các thuộc tính trên mẫu biểu hay báo biểu khi nó đang được chạy. VBA cho phép truy cập vào từng dòng trong một bản ghi và có thể thựe hiện các hành động thêm,sửa,xoá mà không cần sử dụng công cụ truy vấn. Chương IV Thiết kế chương trình và giao diện I. Cài đặt Cơ sở dữ liệu: 1- Cài đặt các bảng dữ liệu: 1.1-Bảng “Khachhang”: STT Column Name Data Type Size 1 MaKhach Text 50 2 TenKhach Text 50 3 Diachi Text 50 4 SDT Number LongInt 5 Ghichu Text 50 1.2-Bảng “Doitac”: STT Column Name Data Type Size 1 MaDoitac Text 50 2 TenDoitac Text 50 3 Diachi Text 50 4 SDT Number LongInt 5 Ghichu Text 50 1.3-Bảng “Hanghoa”: STT Column Name Data Type Size 1 MaHang Text 50 2 TenHang Text 50 3 Giamua Text 50 4 Giaban Number LongInt 5 Mota Text 50 6 Soluong Number LongInt 7 TGBH Text 50 1.4-Bảng “Phieuchi”: STT Column Name Data Type Size 1 SoP Text 50 2 MaDoitac Text 50 3 Ngaynhap Date/Time Short Date 4 Ghichu Number LongInt 5 Tongtien Text 50 1.5-Bảng “CTPC”: STT Column Name Data Type Size 1 SoP Text 50 2 MaHang Text 50 3 Soluong Number LongInt 1.6-Bảng “Hoadon”: STT Column Name Data Type Size 1 SoHoadon Text 50 2 MaKhach Text 50 3 Ngaymua Date/Time Short Date 4 Ghichu Text 50 5 Tongtien Text 50 1.7-Bảng “ CTHD”: STT Column Name Data Type Size 1 SoHoadon Text 50 2 MaHang Text 50 3 Soluong Number LongInt 2- Thiết lập quan hệ giữa các bảng: II. Thiết kế giao diện chính của chương trình: p II.1- Thiết kế giao diện nhập thông tin về khách hàng: Form “Nhập thông tin về khách hàng” gồm có các textbox dùng để nhập dữ liệu.Các Label cho việc chú thích nhập liệu cho các textbox. Một Command Button để làm nhiệm vụ thoát khỏi form hiện tại và trở về chương trình chính. Bên dưới là các bản ghi chỉ các chức năng như hiện bản ghi hiện tại, chuyển sang bản ghi kế tiếp, chuyển sang bản ghi mới, trở về bản ghi đầu tiên, đến bản ghi cuối cùng. II.2- Thiết kế giao diện nhập thông tin về hàng hoá: Form “Nhập thông tin về hàng hoá” gồm có các textbox dùng để nhập dữ liệu.Các Label cho việc chú thích nhập liệu cho các textbox. Một Command Button để làm nhiệm vụ thoát khỏi form hiện tại và trở về chương trình chính.Bên dưới là các bản ghi chỉ các chức năng. II.3- Thiết kế giao diện lập hoá đơn cho khách hàng: Form “Lập hoá đơn cho khách hàng” gồm có các textbox dùng để nhập dữ liệu.Các Label cho việc chú thích nhập liệu cho các textbox. Có hai Command Button, một Command Button để làm nhiệm vụ thoát khỏi form hiện tại và trở về chương trình chính, một Command Button để in ra hoá đơn. Bên dưới là các bản ghi chỉ các chức năng. Ngoài ra,bên trong form chính để nhập liệu còn có một subform dùng để nhập hàng hoá cho hoá đơn. II.4- Thiết kế giao diện lập phiếu chi trả tiền: Form “Lập phiếu chi thanh toán ” gồm có các textbox dùng để nhập dữ liệu.Các Label cho việc chú thích nhập liệu cho các textbox. Có hai Command Button, một Command Button để làm nhiệm vụ thoát khỏi form hiện tại và trở về chương trình chính, một Command Button để in ra hoá đơn. Bên dưới là các bản ghi chỉ các chức năng. Ngoài ra,bên trong form chính để nhập liệu còn có một subform dùng để nhập hàng hoá cho phiếu chi. II.5- Thiết kế giao diện tìm kiếm thông tin thông tin: Form “Tìm kiếm thông tin” gồm có Command Button để làm nhiệm vụ tìm kiếm các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu và trở về chương trình chính. Khi kích chuột vào một trong các nút lệnh thi một thông báo sẽ hiện ra để phục vụ cho việc tìm kiếm, chúng ta phải nhập thông tin muốn tìm vào ô này. II.6- Thiết kế giao diện in hoá đơn cho khách hàng: Report “Lập hoá đơn “ dùng để in ra hoá đơn thanh toán cho khách hàng . Bên dưới là các trang hiện hành. II.7- Thiết kế giao diện in báo giá hàng hoá: Report “In báo giá“ sẽ in ra báo giá các sản phẩm của công ty Bên dưới là các trang hiện hành, số trang và ngày hiện tại. II.8-Thiết kế giao diện trợ giúp: Form “Trợ giúp“ dùng để biết thêm thông tin về chương trình cũng như cách sử dụng chương trình và thông tin về tác giả. Tài liệu tham khảo “Cơ sở dữ liệu”-Lê Tiến Vương,NXB Giáo dục. “Phân tích và thiết kế thông tin”-Nguyễn Văn Ba “Hướng dẫn sử dụng M.S.Access 97”-GS.Phạm Văn ất. “ Cấu trúc dữ liệu và giải thuật ”-GS Đỗ Xuân Lôi “ Kỹ thuật lập trình Access ”-GS.Phạm Văn ất. “Tự học Visual Basic trong 21 ngày” ,NXB Giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33572.doc
Tài liệu liên quan