Chuyên đề Quản lý Rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam

Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro rất cao, trong khi đứng trên phương diện là nhà kinh doanh thì ngân hàng không muốn việc hoạt động của mình mắc phải những sai lầm đáng tiếc. Vì thế mà việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng là tất yếu đặc biệt là trong quá trình hội nhập của đất nước . Quản lý rủi ro tín dụng là nghiệp vụ đòi hỏi phải có chuyên môn cao và cần có kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng. Có thể nhận thấy Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ với hệ thống các phòng nghiệp vụ làm việc tương đối hiệu quả góp phần mang lại kết quả kinh doanh xuất sắc mà chi nhánh đạt được.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý Rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 1 đến 3 tháng. Xu hướng tài chính của khách hàng ngày càng có dấu hiệu xấu đi. Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay Khách hàng được xếp nhóm C, D, E Nhóm VI (Khó đòi) Khách hàng quá hạn trả nợ gốc và lãi trên 3 tháng. Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay Khoản tín dụng NH cho khách hàng vay có thể bị thất thoát hoặc mất một phần nợ gốc nhưng vẫn có thể hy vọng thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo. Khách hàng được xếp nhóm D, E Nhóm VII (Mất vốn) Khách hàng không có khả năng hoàn trả được nợ. Việc thu hồi gốc và lãi chỉ có thể thực hiện bằng cách xử lý tài sản đảm bảo bằng các vụ kiện pháp lý nhưng khả năng thu hồi được là rất thấp Khách hàng được xếp nhóm E, F 1.3.3.2 Nhận diện rủi ro Sau khi khoản vay phát sinh và đã được phân loại, CBTD luôn cần phải theo dõi, giám sát các khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua một số dấu hiệu cảnh báo như một số dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng hoặc từ chính sách tín dụng của NH. 1.3.3.3 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với dấu hiệu rủi ro ● Biện pháp phòng ngừa Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện những nguy cơ phát sinh rủi ro do một số nguyên nhân, để phòng ngừa rủi ro NH phải thực hiện một số biện pháp kiểm tra giám sát. Nếu khoản vay bị xuống hạng, NH nên lựa chọn motọ số biện pháp phòng ngừa như: quản lý giám sát khoản vay, xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng, hòan thiện hồ sơ pháp lý. ● Biện pháp khắc phục Khi các khoản nợ này bị xuống hạng NH có thể sử dụng một số biện pháp khắc phục như: yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay, xác định phương án cơ cấu nợ, thu hồi nợ. ● Biện pháp xử lý NH có thể áp dụng một số biện pháp xử lý khi khoản vay được đánh giá kém chất lượng, khó đòi và có khả năng mất vốn như: phát mại tài sản, yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn, khởi kiện khách hàng, hoặc có thể xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro… 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụngRRTD ● Thông tin của khách hàng cung cấp Có thể nói đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả quản lý RRTD. NH cần có thông tin chính xác và đầy đủ của khách hàng như vậy sẽ có những quyết định kịp thời. ● Khả năng tiếp cận, xử lý và phân tích thông tin để đưa ra những quyết định chính xác về các khoản vay của cán bộ NH. Điều đó giúp NH có cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo trong hoạt động quản lý RRTD. ● Chủ trương chính sách của NH cũng ảnh hưởng đến quản lý RRTD. ● Rủi ro đo đức cán bộ NH, và các yếu tố khác như môi trường chính trị pháp luật, hoặc môi trường kinh doanh… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMGD I – NHCTVN 2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I- NHCTVN Thực hiện nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT về việc chuyển hoạt động NH sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống NH 2 cấp, ngày 1/7/1988 NHCTVN ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của NHNN trung ương cùng với các Phòng Tín dụng công nghiệp, Tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh NHNN địa phương. Cùng với sự phát triển của đất nước, của ngành NH, NHCT đã phát triển ngày càng lớn mạnh và là 1 trong 5 NH thương mại Nhà Nước lớn của Việt Nam. Trong quá trình đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội được thành lập năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc NHNNVN. Ngày 24/4/1993,TGĐ NHCTVN ra quyết định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thành Hội sở chính NHCTVN. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch NHCTVN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT–QĐ CTHĐQT. Ngày 30/12/1998HĐQT NHCTVN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động SGDI-NHCTVN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCTVN. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT-NHCTVN ban hành quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo Dự án hiện đại hoá NH và công nghệ thanh toán do NH thế giới tài trợ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I NHCTVN. Ban lãnh đạo SGD I NHCTVN gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Sở có 11 phòng nghiệp vụ. 8Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của SGD I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I NHCTVN Giám đốc Phó Giám đốc 3 Phó Giám đốc 4 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1 P.Khách hàng cá nhân P.Tổng hợp tiếp thị P.Tổ chức – hành chính P.Khách hàng I (DN Lớn) P.Kế toán tài chính P.Khách hàng II (DN vừa và nhỏ) P.Thông tin điện toán P.Tài trợ thương mại P.Kiểm soát nội bộ P.Kế toán giao dịch P.Tiền tệ - Kho quĩ 2.1.3 Tình hình hoạt động gần đây của SGD I NHCTVN. Năm 2007, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCT VN trong năm 2007 đã đạt được nhiều thành tích, đóng góp vào sự phát triển của hệ thống NHCT VN. Bên cạnh đó là một số những hạn chế vướng mắc cần có biện pháp khắc phục. 2.1.3.1 Nguồn vốn huy động Bảng 96: Hoạt động huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng so với năm 2006 Tổng nguồn vốn huy động 19.018,32 1.570,32 Nguồn vốn VND 16.298,7 3.112,229 Nguồn vốn ngoại tệ 2.719,62 189,052 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006, 2007) Trong đó: Tiền gửi doanh nghiệp đạt 10.745,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm 526,665 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.632,49 tỷ, chiếm tỷ trọng 19,1% tổng nguồn vốn huy động được, giảm 521,36 tỷ đồng so với năm 2006. Tổng nguồn huy động khác đạt 4.640,48 tỷ đồng, chiếm 24,4%, tăng 2.332,66 tỷ so với năm 2006. Nhìn chung, SGD I vẫn duy trì được sự phát triển về nguồn vốn, là đơn vị với nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCTVN, ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay, thanh toán, còn điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCTVN. Năm 2007, hoạt động huy động vốn của SGD I có sự chuyển dịch cơ cấu, nguồn vốn huy động từ tiền gửi doanh nghiệp, nguồn tiết kiệm trong dân cư giảm trong khi nguồn khác tăng mạnh (hơn 100%). Có điều này là do trong năm qua một lượng lớn các công cụ nợ đã được phát hành, các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, kết hợp các hình thức khuyến mại nhằm vào mục tiêu huy động vốn, đặc biệt là trong các đợt phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng … nên đã thu hút được khách hàng, kết quả luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu NHCTVN đề ra. Đồng thời, một nguồn lớn từ các tổ chức khác chuyển về là nhờ việc chủ động tiếp cận các đơn vị trực thuộc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức tài chính phi NH có nguồn thu để huy động vốn. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động chủ yếu của SGD I NHCTVN là hoạt động tín dụng, nó mang lại thu nhập chủ yếu cho Sở. Bảng 70: Biến động của tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2005 2006 2007 VNĐ 3.041 3.618 3.205 Ngoại tệ quy VNĐ 899 880 1.154 Tổng số 3.940 4.499 4.359 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên ta có thể thấy phần nào hoạt động tín dụng tại Sở, tuy là năm 2007 có giảm đi chút ít so với năm trước nhưng có thể nói hoạt động này khá ổn định. Ta có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại SGD I NHCTVN qua một số bảng dưới đây: Bảng 81: Hiệu suất sử dụng vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamGDI NHCT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số Cho vay &đầu tư 3.041 899 3940 3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 Cho vay 1.889 899 2.788 1.906 870 2.776 1.958 1.142 3.101 Hiệu suất(%) 62,1 100 70,8 52,7 98,9 61,7 61,1 99 71.1 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên ta có thể thấy được phần nào hoạt động tín dụng tại SGD I, hoạt động cho vay và đầu tư tương đối ổn định tuy nhiên hoạt động cho vay tại đây tăng lên đáng kể năm 2006 cho vay 2.776 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 3.101 tỷ đồng nghĩa là tăng 325 tỷ đồng (tăng 12% so với năm ngoái). Một điểm dễ dàng nhận ra đó là cho vay bằng Việt Nam đồng có xu hướng giảm di so với việc cho vay bằng ngoại tệ, năm 2006 cho vay bằng ngoại tệ chiếm 31% so với tổng số nhưng đến năm 2007 chiếm gần 40%. Trên đây mới là phần tổng quát về hoạt động cho vay, để hiểu rõ và cụ thể hơn nữa về hoạt động tín dụng này ta có thể xem kết cấu dư nợ tín dụng. Có thể xác định theo nhiều cách nhiều loại, qua mỗi dạng đó ta có thể hiểu rõ hơn nữa tình hình tại Sở hiện nay. Bảng 92: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Cho vay ngắn hạn 987 895 1.008 Cho vay trung và dài hạn 1.801 1.881 2.093 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng phân tích về kết cầu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn ta có thể thấy rõ được Sở chú trọng trong cho vay trung và dài hạn. Trong năm 2006 cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng đến năm 2007 đã tăng trở lại nhưng vẫn chiếm tỷ trọng ít trong dư nợ tín dụng đó là chiếm 33% trong khi đó cho vay trung và dài hạn chiếm 67%. Bảng 10: Kết cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 Kinh tế ngoài quốc doanh 722 695 760 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Còn khi xét về kết cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế ta có thể dễ dàng nhận ra khách hàng vay vốn chủ yếu của Sở đó là khu vực kinh tế quốc doanh, chưa chú trọng khu vực ngoài quốc doanh. Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động cho vay ở khu vực này không đa dạng qua các năm, tương đối ổn định. So với khu vực này thì kinh tế quốc doanh có phần đa dạng và nhộn nhịp hơn. Trong năm 2007 cho vay trong khu vực quốc doanh là 2.341 tỷ đồng chiếm 75% dư nợ tín dụng trong khi đó khu vực kinh tế quốc doanh chỉ chiếm có 25%. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I đã có sự chuyển biến tích cực về chất, mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và giám sát, cho vay thận trọng, không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý, chủ động rút dần dư nợ đối với doanh nghiệp yếu kém. Kết quả đó không những thể hiện ý thức chấp hành của Sở giao dịch I đối với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tín dụng của NHCTVN mà còn thể hiện sự nỗ lực rất lớn của đội ngũ CBTD trong việc tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới. Trong năm qua đã có hơn 200 khách hàng doanh nghiệp thuộc ngành hàng liên quan đến quan hệ tiền gửi và vay vốn tại chi nhánh. Vốn tín dụng đã được đầu tư hiệu quả vào các doanh nghiệp, kinh doanh các ngành hàng lương thực thực phẩm, dược phẩm, hoá chất, ngành công nghệ truyền hình, bưu chính viễn thông, điện lực và dịch vụ giao thông vận tải. Cơ cấu khách hàng cũng từng bước được thay đổi, khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng tư nhân tăng lên rõ rệt, làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, phù hợp với chiến lược phát triển của NHCTVN.Chất lượng tín dụng đã được nâng lên rõ rệt, các khoản cho vay được thẩm định chặt chẽ, nợ quá hạn giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. 2.1.3.3 Hoạt động khác Năm 2007, thực hiện chỉ đạo của NHCTVN, Sở giao dịch I tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động như về loại hình dịch vụ ngân hàngNH triển khai rộng rãi các phương thức cung ứng dịch vụ tại chỗ cho khách hàng với chất lượng đảm bảo như giao/ nhận chứng từ và thu/ chi tiền tại đơn vị, dịch vụ internet banking…, tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, Sở giao dịch I đã ký hợp đồng với nhiều đơn vị để lắp máy ATM và có thêm nhiều đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng Quốc tế, phát hành được gần 5000 thẻ, nâng tổng số thẻ đã phát hành lên tới hơn 20000 thẻ, thực hiện trả lương theo thẻ cho hơn 40 doanh nghiệp, góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàngNH. Về hoạt động tài trợ thương mại thì năm 2007, hoạt động kinh doanh ngoaị tệ và thanh toán quốc tế có nhiều thuận lợi, cả nguồn vốn huy động ngoại tệ và tổng dư nợ ngoại tệ đều tăng lên so với năm 2006. Các hoạt động khác của NH đều đạt được những kết quả tốt đẹp như hoạt động thông tin - điện toán đã đảm bảo chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàngNH thực hiện tốt, đã triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật các chương trình kịp thời, khắc phục kịp thời các sự cố, đảm bảo đường mạng nội bộ thông suốt, phục vụ hoạt động giao dịch trôi chảy. Hoặc hoạt động kiểm tra, kiểm soát thì thực hiện kiểm tra đột xuất và toàn diện các quỹ tiết kiệm 2 lần/ năm. Qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót, kịp thời đôn đốc chỉnh sửa, nên các mặt hoạt động đều đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ theo chế độ quy định. Năm 2007 Sở tiến hành nhiều hoạt động để giải quyết và nâng cao hơn nữa nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước và của Tổng giám đốc NHCT VN. Nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 2.2.1 Một số quy định chung đối với hoạt động tín dụng SGD I là hội sở thuộc NHCTVN, là đơn vị với nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống nên hoạt động cho vay được áp dụng theo những văn bản quy định của NHNNVN và được cụ thể hóa trong quy chế. Dưới đây bao gồm một số quy định chung đối vơi hoạt động cho vay tại SGD I: 2.2.1.1 Quy trình cho vay Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì CBTD tại phòng khách hàng phải hướng dẫn cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn tại SGD I. Khi họ đã chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và các giầy tờ cần thiết. Bước 2: Điều tra, thu thập những thông tin về khách hàng và nghiên cứu phương án vay vốn của khách hàng. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. CBTD của SGD I thẩm định về tổng quát về khách hàng như: năng lực pháp lý, uy tín và khả năng tài chính. Đánh giá kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập, chi phí, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo quy định. Để tránh trường hợp khi xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn pháp lý cho NH. Thời gian thẩm định một món vay thông thường không quá 15 ngày làm việc. Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi đã xem xét đầy đủ thủ tục giấy tờ người có thẩm quyền và trách nhiệm sẽ quyết định có nên cho vay hay không? Và phải chịu toàn bộ trách nhiệm với quyết định của mình đưa ra. Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Bước 6: Giải ngân cho khách hàng. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay có đúng như những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng không và theo dõi rủi ro. Bước 8: Thu hồi nợ và gia hạn nợ. Để đảm bảo an toàn cho NH thì ngay khi khách hàng có nguồn thu, họ phải tiến hành thu nợ ngay không để khách hàng sử dụng vào mục đích khác. Đối với những khoản nợ có vấn đề, khi khách hàng đề nghị gia hạn nợ, CBTD của Sở phải tiến hành thẩm định kiểm tra thưcj thế, lập tờ trình cho cấp trên quyết định. Các khoản nợ không gia hạn được phải thu hồi cả gốc và lãi bằng các biện pháp có thể thực hiện. Bước 9: Xử lý rủi ro Căn cứ vào chế độ văn bản pháp lý quy định lập đầy đủ hồ sơ pháp lý để giải quyết, CBTD phải xử lý rủi ro đối với những món nợ đã dùng mọi biện pháp không thu hồi được nợ. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn. Sau khi thu nợ gốc, lãi và xử lý các khoản nợ không thể thu hồi thì việc thanh lý hợp đồng vay vốn là việc đối chiếu, tất toán các khoản cho vay của khách hàng, và chuyển hồ sơ vào kho lưu trữ. 2.2.1.2 Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của SGD I NHCTVN phải tuân theo các nguyên tắc sau: Phải sự dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính Phủ và của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam, các văn bản chỉ đạo của NHCTVN. 2.2.1.3 Điều kiện vay vốn Khi khách hàng có đủ các điều kiện, NH sẽ xem xét cho vay: Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Có khả năng tài chính đảm bảo nợ vay trong thời hạn cam kết và có số vốn tự có nhất định sẽ tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống theo quy của NH Công thương trong cho vay ngắn, trung và dài hạn. Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Có dự án đầu tư hoặc ơhương án sản xuất kinh doanh khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi. 2.2.1.4 Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị bao gồm thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí thực hiện dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư. Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu, mà giá trị lô hàng đó SGD I NHCT có tham gia cho vay. NH không cho vay các đối tượng sau: Số tiền thếu phải nộp trừ số tiền thuế xuất nhập khẩu theo quy định trên. Số tiền để trả gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác. Số tiền lãi vay trả cho chính SGD I NHCTVN trừ trường hợp cho vay số tiền lãi theo quy định trên. 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam Dư nợ quá hạn của năm 2007 đã giảm rõ rệt, hầu như trong năm 2007 dư nợ quá hạn bằng không hoặc không đáng kể. Nhưng nhìn chung tình hình dư nợ quá hạn của Sở là rất nhỏ, qua đó ta có thể thấy tuy hoạt động cho vay chiếm chủ yếu nhưng những rủi ro tín dụng có thể xảy ra là rất ít. Bảng 11: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ quá hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2.788 2.776 3.101 Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 Giảm nợ quá hạn so với năm trước 9,4 5,7 1,5 Phần trăm giảm nợ quá hạn so với năm trước 56,6% 79,2% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Ta có thể thấy số nợ quá hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam đã giảm rõ rệt. Như năm 2005 nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng nhưng sang năm 2006 đã giảm rõ rệt xuống còn 1,5 tỷ đồng đã giảm 79,2% so với năm 2005. Đến năm 2007 số nợ quá hạn tại Sở gần như là không có. Qua đó ta có thể thấy được những nỗ lực cố gắng của CBTD tại Sở để làm hạn chế số nợ quá hạn điều đó tương đương với rủi ro tín dụng có thể xảy ra tại đây đã được hạn chế đáng kể. Điều này được thể hiện rõ hơn nữa qua bảng sau: Bảng 12: Diễn biến Tổng dư nợ và nợ quá hạn qua các năm (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) 2.2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam. Với vai trò là doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn, chịu sự quản lý trực tiếp của NHCT và NHNN, do vậy SGD I có trách nhiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế thông qua cấp tín dụng cho doanh nghiệp, dự án, hộ gia đình, đã thực hiện công tác quản là RRTD theo đúng qui định và biện pháp được quy định cụ thể bao gồm: 2.2.3.1 Phân tích khách hàng, chấm điểm khách hàng. Thực hiện theo những quy chế cho vay trong Quyết định 1627 của NH Nhà nước, bên cạnh đó NH cũng thực hiện rất nhiều biện pháp hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. - Sở cũng tiến hành phân loại đánh giá khách hàng về mọi mặt như năng lực tài chính, năng lực dân sự, phương án kinh doanh… - CBTD của NH tiến hành đánh giá những tài sản đảm bảo. Nhân viên của sở giao dịch thường phải lấy ý kiến của trung tâm thông tin của NHCTVN vì việc đánh giá này rất khó khăn. - Sau khi CBTD tại các phòng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp hoàn thành hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ chuyển về cho cán bộ tại phòng quản lý RRTD, nhân viên này đánh giá lại một lần nữa thẩm định xem xét lại khả năng của dự án trên tất cả mọi mặt. Và sau đó sẽ đưa lên cho người quản lý của phòng quản lý rủi ro chấp nhận khách hàng. 2.2.3.2. Theo dõi giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng CBTD cần theo dõi giám sát thường xuyên các khoản vay của khách hàng. Bao gồm việc theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, thu thập và kiểm tra chặt chẽ hơn nữa các thông tin chính xác của khách hàng. 2.2.3.3. Phân tích các dấu hiệu từ phía khách hàng, đánh giá đưa ra những biện pháp khắc phục, hạn chế, xử lý kịp thời. Khi phát hiện khả năng xảy ra các rủi ro có thể lường trước được Sở giao dịch tiến hành một số biện pháp hạn chế tối đa. Nếu không may xảy ra rủi ro thì phải có những biện pháp xử lý và khắc phục như: - Bổ sung kịp thời những thiếu sót trong qui trình tín dụng, hồ sơ pháp lý về tài sản đảm bảo. - Thanh lý các tài sản đảm bảo như phát mại tài sản. 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 2.3.1 Kết quả đạt được và hạn chế. Có thể nói lên một điểm khá nổi bật tại Sở khi nghiên cứu về hoạt động tín dụng đó là công tác quản lý RRTD được thực hiện khá đảm bảo, NHCT đã ban hành sổ tay tín dụng có chất lượng, mang lại hiệu quả tốt trong hoạt động tín dụng tại SGD I NH công thương được thể hiện rõ rệt qua số dư nợ quá hạn hầu như là bằng không. Nếu nói đến quy trình thì SGD I đã thực hiện đúng từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ, và xử lý nợ. Đặc biệt luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát tại khi có việc kiểm tra chéo giữa các chi nhánh trực thuộc NH công thương và đã cho kết quả tốt. SGD I đã coi trọng công tác đào tạo cán bộ. Việc quản lý rủi ro tại Sở thực hiện khá tốt thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu nợ quá hạn tại Sở, số nợ quá hạn tại đây hiện tại gần như không có, qua đó khẳng định một điều công tác quản lý rủi ro đặc biệt rủi ro tín dụng đã thực hiện khá tốt. Nên những rủi ro có thể xảy ra tại sở đã được hạn chế ở mức thấp nhất có thể. Đầu tiên việc đánh giá năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp còn bất cập. Trong quy định xếp loại khách hàng vay vốn của NH nhà nước các tổ chức tín dụng phải đánh giá năng lực quản trị của giám đốc doanh nghiệp, nhưng lại chưa nêu ra những tiêu chí cụ thể. Vì vậy, mỗi NH làm một kiểu, chủ yếu là liệt kê bằng cấp của các nhà quản trị doanh nghiệp. Với nguồn thông tin đầu vào như vậy, rõ ràng thông tin về năng lực quản trị của khách hàng là không đầy đủ và thiếu chất lượng, không đánh giá đúng thực chất năng lực quản trị điều hành của khách hàng. Thực tế cho thấy năng lực quản trị của khách hàng không chỉ thể hiện ở bằng cấp mà còn ở nhiều yếu tố khác mà SGD cần phải quan tâm tìm hiểu. Tuy nhiên nguyên nhân này không phải do Sở giao dịch mà chủ yếu là do yếu tố vĩ mô vì chưa có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, thống nhất chung giữa các ngân hàng. Thứ hai, việc đánh giá giá trị tài sản cầm cố thế chấp không sát thực. Sở chưa thực sự có những thông tin đầy đủ và chính xác về tài sản nhận thế chấp, cầm cố, nên đánh giá không chính xác về giá trị thị trường của tài sản. Hơn thế nữa, việc cho vay có tài sản đảm bảo cũng tạo ra tâm lý ỷ lại trong quyết định cho vay của Sở. Khi dùng tài sản thế chấp cho SGD I để vay vốn thì chỉ có khách hàng là biết rõ về hiện trạng tài sản của mình, như sự hỏng hóc trong máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, hoặc những đặc điểm nào đó làm cho tài sản khó bán. Trong khi đó trình độ CBTD Sở chưa thực sự có đủ kiến thức chuyên môn trên nhiều lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác hiện trạng của tài sản thế chấp. Do đó khi rủi ro xảy ra, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ của NH gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, việc xem tài sản đảm bảo gần như là một tiêu chí bắt buộc của các NH như hiện nay cũng mang lại rủi ro cho chính NH. Việc NH quá chú trọng vào tài sản đảm bảo có thể được phân tích trên hai khía cạnh: Trước hết, lưu chuyển tiền tệ của khách hàng không đủ tốt và phải dùng tài sản đảm bảo để phòng ngừa, và như vậy NH đã thừa nhận khách hàng là không thật sự tốt; thứ hai NH không tin tưởng vào kết quả thẩm định của mình nên phải cần đến tài sản đảm bảo. Đây thật sự là một tín hiệu làm cho những khách hàng không tốt, có động cơ lừa đảo tiếp cận với NH. Bởi lẽ nếu NH quá chú trọng vào tài sản đảm bảo, thì người vay cũng có thể làm giả tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tại Sở trong thời gian gần đây đã thực hiện khá tốt và chặt chẽ về vấn đề này để hạn chế được tối đa nhất những rủi ro có thể xảy ra. Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát sau khi vay của NH chưa hiệu quả. Sau khi đồng ý cho khách hàng vay và tiến hành giải ngân thì không có nghĩa việc thu thập thông tin, phân tích đánh giá khách hàng đã kết thúc mà NH phải tiến hành tái thẩm định, kiểm tra hiệu quả việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Đây là một vấn đề không dễ dàng, bởi lẽ khi đã vay được vốn của NH thì khách hàng sẽ có tâm lý ỷ lại. Công tác giám sát khách hàng sau khi vay vốn của các NH hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Nguyên nhân xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt của xã hội, và khách hàng nên NH khó kiểm soát. Ngoài ra, các NH còn thiếu sự hợp tác trong việc chia sẻ các thông tin về khách hàng, nên việc giám sát khách hàng sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các NH thương mại quốc doanh hiện nay chưa xây dựng xong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Do đó kết quả đánh giá chất lượng tín dụng chưa chuẩn xác. Khi việc đánh giá khách hàng vay vốn không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến không phát hiện kịp thời việc khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc sự cố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay cho NH, làm cho NH có thể chịu nhiều tổn thất hơn. Khi nói về thực trạng về mặt nhân lực tại Sở, thì có thể nói năm 2007 có nhiều thay đổi lớn đối với NH. Bằng cách chú trọng đến việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà tình hình về cán bộ công nhân viên tại đây đã có nhiều thay đổi rõ rệt như: nâng dần tỷ lệ lao động trẻ, lao động được đào tạo chuyên môn, dần đáp ứng với yêu cầu của thời đại mới. Và khi khách hàng nói đến nhân viên tại SGD I NHCT là nói đến những con người trẻ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Tuy nhiên không ở đâu chỉ có tồn tại những mặt tích cực mà mặt tiêu cực luôn tồn tại song song, khi xét về nguồn nhân lực tại đây có vẻ như thừa về số lượng và thiếu về chất lượng, thiếu kiến thức tư duy khoa học. Có thể nói đây là một trong những yếu tố lớn hạn chế sự phát triển của sở giao dịch. Tại đây chưa chú trọng đến nghiên cứu khoa học, chưa chú trọng đến phát huy nội lực của con người. Trong xu thế bùng nổ về công nghệ thông tin, Sở giao dịch vẫn chưa cập nhật, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ đã làm cho NH mất đi lợi thế cạnh tranh của mình. Có thể nói nhân viên tại sở vẫn chưa có đầy đủ kiến thức về tin học và ngoại ngữ. Bên cạnh đó một điểm yếu nữa mà không chỉ tại sở giao dịch bị vướng mắc vào mà hầu hết các NH thương mại Việt Nam đều có đó là cán bộ NH vẫn chưa nâng cao kỹ năng giao tiếp với khách hàng: khi tiếp xúc với khách hàng CBTD chưa thật sự quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, chưa lắng nghe ý kiến, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng cảu khách hàng. 2.3.2 Nguyên nhân Ông Nic Davies, Phó chủ tịch Công ty Giải pháp phần mềm NH Admerex Solutions (Australia) nhận định: “Các NHTM Việt Nam vẫn chưa được tiếp cận nhiều với các công nghệ NH hiện đại của thế giới, vẫn có những hạn chế nhất định về quản lý rủi ro” Thị trường NH Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều NH mới được thành lập trong năm vừa rồi, quá trình cổ phần hóa các NH cũng đang được tiến hành. Ngày càng nhiều NH nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn của mình. Đây cũng chính là thách thức trước mắt của các NH thương mại Việt Nam hiện nay nói chung cũng như của SGD I NH Công thương nói riêng. Chính vì thế mà sở chưa được tiếp cận nhiều với các công nghệ NH hiện đại của thế giới. Đối với nhóm khách hàng chủ quan để phát sinh nợ quá hạn: Vay vốn rồi chỉ muốn trả lãi, còn gốc để xoay vòng vì họ ngại trả gốc phải làm lại thủ tục - vừa mất thời gian vừa tốn kém ít chi phí, nhất là hiện nay việc thế chấp, bảo lãnh vay vốn phải đăng ký thực hiện giao dịch đảm bảo. Người sử dụng vốn không có khả năng trả nợ còn người vay thì đùn đẩy trách nhiệm cho người sử dụng vốn. Đây thực chất là việc sử dụng tiền vay sai mục đích, sai đối tượng tuy nhiên cũng rất phổ biến đối với cho vay hộ nông dân, mà cán bộ NH do vô tình hay cố ý đã cho vay. Do trước đây cho vay thế chấp bằng những giấy tờ mà theo quy định hiện hành NH không được nhận giấy tờ đó làm tài sản bảo đảm, nên khách hàng không chịu trả nợ vì không được vay lại để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Do nhà xa, bận rộn kinh doanh, người vay nhờ người khác đi trả nợ gốc, lãi nhưng bị chiếm dụng vốn - không đòi lại được nên cũng không chịu trả nợ NH... Đối với những khách hàng gặp khó khăn, thực sự không có khả năng trả nợ. Do thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do chính sách kinh tế, định hướng ngành nghề thay đổi, do biến động xấu của thị trường và giá. Do bản thân hoặc gia đình người vay bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật kéo dài, ảnh hưởng đến nguồn tài chính và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Do nhận thức, trình độ còn nhiều hạn chế của nông dân, họ thường ỷ lại vào sự hỗ trợ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với nông dân nên cố tình chây ỳ. Bên cạnh những nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khác như mỗi NHTM theo đuổi những mục tiêu riêng của mình nên chưa có sự liên kết thống nhất trong việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro và chia sẻ thông tin chung. Những chuẩn mực kế toàn kiểm toán, tiêu chí đánh giá, đo lường mức độ rủi ro theo ủy ban Basel chưa được NH áp dụng thực hiện một cách hoàn chỉnh. Đội ngũ cán bộ chuyên môn còn nhiều bất cấp, dù trong quá trình hoạt động thực hiện hiện đại hóa, SGD I NHCTVN có quan tâm đến việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình tuy nhiên vẫn còn một số bộ phân chuyên môn chưa tinh thông trong lĩnh vực mình đảm nhiệm vì vậy không thể đề xuất những cảnh báo, biện pháp phòng ngừa RRTD một cách khoa học và chuẩn xác trong quyết định cấp tín dụng Tuy nhiên không thể chỉ là lỗi của người vay hay người cho vay mà còn do hạn chế của NHNN. Do chưa thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước ở lĩnh vực là đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý các loại rủi ro đặc biệt là RRTD trong hệ thống ngân hàngNH để phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ theo những tiêu chí hướng dẫn trong hệ thống quản lý rủi ro của ủy ban Besel. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định hướng mục tiêu đầu tư phát triển của thành phố và sự chỉ của NHCTVN về công tác tín dụng “Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với phát triển dịch vụ nNH, đẩy mạnh tình hình tín dụng tài trợ thương mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ khu vực kinh doanh ngoài quốc doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu hợp lí, vững chắc trong hoạt động của hệ thống.” Từ những định hướng trên và sự chỉ đạo của NHCTVN, SGD I đã đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn, chất lượng, hiệu quả nói chung trong đó vạch rõ ra những định hướng hạn chế RRTD như: Tăng cường huy động vốn với cơ cấu hợp lý, đồng thời thực hiện chính sách khách hàng để thu hút nguồn tiền gửi lớn,… Đánh giá chất lượng và tăng trưởng tín dụng cần phải gắn với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro theo qui định. Đa dạng hóa loại hình tín dụng, dịch vụ và phát triển các sản phẩm dịch vụ trên dự án hiện đại… 3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CChúng ta có thể thấy rằng một khi RRTD xảy ra không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NH mà kéo theo một quá trình xử lý phức tạp, kéo dài thậm chí gây ra mệt mỏi về tâm lý. Để tăng cường hiệu quả quản lý RRTD tại SGD I NHCT em xin đưa ra một số giải pháp như sau: Giải pháp thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn Có thể nói nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn hơn trong xã hội. Và ngân hàngNH là chiếc cầu nối giữa những người thừa vốn và con người thiếu vốn thông qua các hoạt động huy động và cho vay. Và như ta đã biết, tín dụng NH là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng lớn trong Sở, nhưng đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu đã và đang là mối lo đối với tất cả cán bộ làm công tác tín dụng cũng như nhà lãnh đạo NHTM nói chung và của NHCTVN nói riêng. Vì việc thẩm định chính xác món vay đối với một ngân hàngNH là rất khó, và việc thu hồi gốc và lãi còn khó hơn. Thông thường nếu khách hàng vay trả sòng phẳng, uy tín thì rất tốt và không có gì cần bàn cãi, tuy nhiên không hiếm khách hàng không chịu trả nợ làm phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn đọng cần có nhiều biện pháp xử lý. Đối với những khách hàng này chúng ta cần phải giải quyết như thế nào? Trước hết chúng ta cần phân tích tìm rõ nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để có hướng xử lý cho phù hợp, vừa có lý, có tình. Sau đó từng CBTD cần bám sát chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng giai đoạn để đầu tư đúng hướng, có hiệu quả. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của CBTD để hạn chế thấp nhận nợ quá hạn do thẩm định yếu, thiếu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Khi chẳng may đã phát sinh nợ quá hạn phải phân tích kỹ, tìm hiểu rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan để có phương hướng đề suất thích hợp. Do nguyên nhân chủ quan, chúng ta nên kiên quyết thu hồi nợ bằng mọi biện pháp như động viên khách hàng dùng nguồn vốn khác đề trả nợ, tự xử lý tài sản đảm bảo để trả nợ. Nếu khách hàng vẫn không trả nợ thì tranh thủ sự hỗ trợ thì tranh thủ sự hỗ trợ của các đoàn thể, chính quyền địa phương cũng như cơ quan pháp luật trong thu hồi nợ xấu. Còn do nguyên nhân khách quan thì tùy từng trường hợp cụ thể để có những giải pháp thích hợp như: gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn, hoặc tư vấn sản xuất kinh doanh theo sự hiểu biết của cán bộ ngân hàngNH, động viên khách hàng tự xử lý tài sản đảm bảo để trả nợ. Trường hợp xử lý tài sản quá khó khăn và đủ điều kiên thì đề nghị xử lý nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro. Nói tóm lại, xử lý nợ xấu là công việc gian nan, mất nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi nhiều tâm huyết của CBTD nhưng cách tốt nhất theo em đó là kiên trì bám trụ, thường xuyên lui tới nhắc nhở, động viên, đánh vào tâm lý của người vay vốn. Em tin nếu chúng ta tích cực, kiên trì để thu nợ sẽ đem lại hiệu quả nhất định. Tính đúng giá trị tài sản đảm bảo Có thể nói hiện nay nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng tư nhân ngày càng tăng, theo quy định để được vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, hiện nay tài sản đảm bảo của thành phần kinh tế này chủ yếu là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Đây là một loại tài sản nếu tính đúng theo giá trị thực tế thị trường thì khác hàng vay được khá nhiều vốn. Nhưng có một nghịch lý là khi nhận thế chấp tài sản loại này thường tính theo khung giá quy định tại UBND cấp tỉnh, thành phố để NH xác định mức vay. Vì thế, giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng thường không tương xứng với giá trị thực đặc biệt là quyền sử dụng đất ở vì giá trị này được đưa ra để áp dụng tính thu thuế chứ không phải để bán và trao đổi trên thị trường. Mặc dù đã có những quy định cụ thể về phương pháp xác định giá trị TSBĐ là quyền sử dụng đất ở để giúp người dân có cơ hội vay được nhiều vốn hơn: như việc xác định theo thoả thuận giữa ngân hàngNH cho vay và bên bảo đảm nhưng phải thấp hơn giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường địa phương tại thời điểm định giá; không vượt quá khung giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định; hoặc mức tối đa không quá 70% giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường nếu cao hơn giá ghi trong khung giá đất của UBND tỉnh, thành phố nơi có đất. Nhưng CBTD của SGD I NHCTVN vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho khách hàng vì giá trị tài sản được quy định thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế. Do vậy, UBND các tỉnh, thành phố cần tính toán lại cho phù hợp hơn để đưa ra mức quy định về giá trị đất, nhà ở sao cho sát với giá thị trường. Điều này giúp cho CBTD tại Sở có cơ sở để đánh giá chính xác giá trị của tài sản đảm bảo. 3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng Chất lượng công tác tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Khi xem xét đến yếu tố chủ quan đó là chủ yếu nói đến vấn đề chất lượng CBTD và cán bộ thẩm định (CBTD). Vì vậy cần phải không ngừng nâng cao chất lượng CBTD cả về mặt định tính lẫn định lượng. Đánh giá đúng chất lượng CBTD phải đánh giá đồng thời cả 2 mặt này vì đều có tầm quan trọng như nhau, nếu thiếu một trong hai mặt thì không thể đánh giá chính xác chất lượng CBTD và theo đó việc sử dụng cán bộ cũng sẽ bất cập, hạn chế và nhiều khi còn phản tác dụng. - Đổi mới công tác quản lý CBTD. Việc quản lý CBTD cần kiên quyết, phải có những biện pháp chủ động, tích cực giáo dục CBTD, không để CBTD bị lôi cuốn vào những vấn đề tiêu cực của xã hội cũng như phương hại đến kinh tế và uy tín của ngành NH - Không ngừng nâng cao chất lượng CBTD. Cần tập trung vào một số vấn đề như tăng cường hình thức đào tạo tập trung, cũng như kết hợp tập huấn tại chỗ. Có thể tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ, thảo luận những vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản cũng như quy trình nghiệp vụ. Cùng với việc tăng cường đào tạo thì công tác tuyển dụng cán bộ lao động phải thực hiện tốt, đúng theo những quy định của ngành, cần tuyệt đối công bằng trong khâu tuyển dụng. - Đổi mới chính sách đãi ngộ CBTD. Cần có chính sách đãi ngộ về tiền lương, tiền thưởng,…vì đội ngũ CBTD của ngân hàng chịu nhiều áp lực do công việc mang tín rủi ro cao. Thực hiện cơ chế thưởng phạt rõ ràng, tạo bầu không khí thi đua, khuyến khích, sáng tạo, phát huy tinh thần trách nhiệm của cá nhân. - Tăng cường tính kỷ luật, tính kỷ cương đối với CBTD. 3.2.4 Nâng cao chất lượng thông tin Việc nâng cao chất lượng thông tin có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Vấn đề chất lượng thông tin kém do nhiều nguyên nhân, do đó để nâng cao chất lượng thông tin đòi hỏi sự cố gắng từ chính bản thân các NH, môi trường pháp lý đảm bảo cho sự minh bạch thông tin cũng như sụ cải cách trong công tác quản lý của phía nhà nước. Tạo ra tính minh bạch trong việc sủ dụng thông tin bằng cách tách bạch việc nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân và thu nợ để tạo ra sự kiểm soát chéo, tránh tình trạngmột người làm mọi việc dẫn đến sự lạm quyền. Đổi mới tư duy trong cho vay, không nên quá chú trọng vàp tài sản đảm bảo, xem trọng vai trò của lưu chuyển tiền tệ trong thẩm định để có thể thực hiện cho vay tín chấp. Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo từ phía khách hàng, NH phải thu thập nhiều thông tin hơn nữa về những tài sản này. Không nên quá chú trọng vào các chứng chỉ, bằng cấp khi đánh giá năng lực quản trị, điều hành của khách hàng mà phải căn cứ vào lịch sử kinh doanh của khách hàng, hay người điều hành dự án. Một lịch sử kinh doanh tốt sẽ chỉ ra năng lực tốt của người quản trị điều hành cho dù người đó không có bằng cấp. Để làm được việc này, Sở cần phải thu thập nhiều thông tin cá nhân của khách hàng hay người điều hành dự án bằng cách xem xét kỹ lưỡng hồ sơ cá nhân, điều tra thông qua các đối tác, các nguồn dư luận có liên quan. Thông tin về lịch sử tín dụng của khách hàng là cần thiết, tuy nhiên nếu lấy đó là điều kiện đầu tiên để Sở đưa ra quyết định cấp tín dụng. Vì lịch sử tín dụng của khách hàng tốt chưa thể khẳng định các quan hệ tín dụng tiếp theo cũng tốt, và ngược lại một khách hàng đã có nợ xấu. Bên cạnh lịch sử tín dụng, Sở còn phải xem xét đến các thông tin khác có thể được khai thác từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, sổ theo dõi tình hình công nợ, bảng thanh toán lương,… Trong đó, Sở đặc biệt chú trọng phân tích khoản mục Nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán,bao gồm: các khoản nợ thương mại,… để có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực tài chính cũng như uy tín của khách hàng. Để đảm bảo tính chính xác của thông tin trong phân tích, Sở cần yêu cầu khách hàng kiểm toán báo cáo tài chính của mình, phối hợp và trao đổi thông tin với cơ quan thuế nhằm đánh giá tính chân thực trong việc lập báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định phương diện thị trường cho sản phẩm của dự án, Sở phải thu thập thông tin trên nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo độ tin cậy cho kết quả thẩm định. Trong đó, các Sở cần chú ý đến các thông tin từ các thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường, các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, Sở có thể mua thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường để phục vụ cho việc thẩm định của mình. Thẩm định phương diện kỹ thuật – công nghệ của dự án, nếu vượt quá năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định thì Sở nên nhờ các chuyên gia thẩm định. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả của máy móc, công nghệ, Sở có thể tham khảo ý kiến của cáckhách hàng hay các đối tác hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực đó. Kiểm tra nguồn gốc hồ sơ dự án của khách hàng, xem các thông tin về dự án có đủ độ tin cậy hay không. Sở nên yêu cầu khách hàng tự mình thuyết minh về dự án. Việc làm này sẽ thu được nhiều thông tin như ai là người lập dự án, cũng như tâm huyết của khách hàng đối với dự án. Kiểm tra và giám sát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn thông qua các chứng từ thực tế, yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải mở tài khoản tại Sở và tất cả các giao dịch phải được thực hiện thông qua tài khoản này, đặc biệt là các khoản thu nhập của khách hàng. 3.2.5 Giải pháp về rủi ro do đạo đức của cán bộ công nhân viên Để khắc phục tối đa rủi ro về mặt đạo đức này, đầu tiên Sở phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất của CBTD. Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức năng cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ, xử lý nợ… Đặc biệt SGD I cần phải coi trọng hơn nữa công tác đào tạo cán bộ từ nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của họ. SGD I cần nâng cao chất lượng thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản, vì hiện nay các thông tin về năng lực tài chính khách hàng chưa có cơ sở tin cậy. Hiện nay các NH đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu dựa vào phân tích số liệu của báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến. Trong thực tế, độ tin cậy của các báo cáo tài chính của các công ty ở Việt Nam là không cao, nhất là các doanh nghiệp tư nhân. Cách làm phổ biến trong việc lập báo cáo quyết toàn hàng năm của các công ty hiện nay là tùy thuộc vào mục đích sử dụng của báo cáo, đối với cơ quan thuế thì báo cáo lợi nhuận thấp hoặc lỗ để tránh thuế, còn đối với Sở thì báo cáo lãi nhiều để được Sở đánh giá năng lực tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả nhằm dễ dàng trong việc vay vốn. Sở dĩ có tình trạng này là do Việt Nam chưa có quy định và chế tài nghiêm khắc về việc minh bạch thông tin như buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán báo cáo tài chính và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về phía NH, nếu nhất thiết yêu cầu doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán mới cho vay thì NH sẽ bị mất khách hàng. Hơn nữa, với những doanh nghiệp lớn đã quan hệ lâu dài với NH, nếu đột nhiên NH yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính NH sẽ cảm thấy NH không tin tưởng mình. Với những báo cáo tài chính không đủ độ tin cậy như thế thì công tác thẩm định, đánh giá năng lực tài chính của NH sẽ vô nghĩa, vốn cho vay của NH có thể gặp rủi ro. Bên cạnh đó nên tiếp tục mở rộng và phát triển công nghệ mới, công nghệ hiện đại trong hoạt động thông tin tín dụng, để thu thập và xử lý thông tin tốt hơn theo kịp đà phát triển của NH thương mại khác trong khi quy mô hoạt động tín dụng ngày càng lớn, số lượng khách hàng có nhu cầu quan hệ tín dụng ngày càng nhiều và dư nợ cao. Vì vậy mà SGD I cần nâng cao để theo kịp đà phát triển để có thể lưu trữ, quản lý và xử lý tốt nhất mọi thông tin về khách hàng muốn vay vốn tại sở giao dịch. Đối với SGD I việc đa dạng hóa kinh doanh các dịch vụ tín dụng là cần thiết. Mọi phương án vay vốn của khách hàng phải được tổ chức thẩm định kỹ lưỡng, đúng quy trình, điều tra nắm chắc năng lực tài chính của khách hàng từ đó quyết định việc cho vay. Cần phải tổ chức kiểm tra sau khi đã quyết định cho vay từ khâu giải ngân, sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện dự án, thu lãi, thu nợ đến hạn, hạn chế nợ quán hạn, nợ xấu mới phát sinh. Cần thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của hoạt động tín dụng theo quy định tại Quyết đinh số 493/2005-QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, Quyết định số 457/2006-QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về các đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động NH. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Đối với Chính phủ Việc xây dựng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng (như tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, uy tín đối với NHTM thương mại đã giao dịch trước đây) hiện còn nhiều hạn chế. Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có một công ty xếp hạng tín nhiệm của Vietnamnet được thành lập, tuy nhiêrn, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm trong nước chưa hoàn thiện, do đó, các NHTM thương mại chưa thể tham khảo kết quả xếp hạng doanh nghiệp do công ty xếp hạng tín nhiệm trong nước thực hiện khi phân tích, đánh giá, xếp hạng tín nhiệm. Vì vậy, Chính phủ cần giao cho Bộ Tài chính sớm ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm. 3.3.2 Đối với Ngân hHàng Nhà nước - Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng của NH nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NH thương mại nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát RRTD. - Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NH thương mại nhằm hạn chế RRTD 3.3.3 Đối với SGD I NHCTVN Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam đối với quốc tế, để đáp ứng với xu hướng hiện đại và sự cạnh tranh ngày càng cao Sở giao dịch cần có những chính sách phát triển toàn diện của cả Sở, cũng như tăng cường các giải pháp, biện pháp quản lý RRTD trong một môi trường mà loại rủi ro này lúc nào cũng có thể phát sinh. - Đầu tư hơn nữa hệ thống thông tin và ngày càng hiện đại hóa NH như tăng cường, cải thiện và phát triển hơn nữa hệ thống thông tin nội bộ để có thể trao đổi cho các chi nhánh khác tình hình hoạt động của khách hàng và quan hệ tín dụng của khách hàng đó trong hệ thống một cách nhanh nhất và hoàn hảo nhất có thể. Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro trong đó có RRTD. - Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của NHCT công thương và thông lệ quốc tế. - Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp Sở có thể phân tán rủi ro. Sở giao dịch cần xây dựng chiến lược lâu dài, cần dựa trên những khả năg, lợi thế và phân tích xu hướng biến động của thị trường. - Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị RRTD thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống. - Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ NH. Để đạt được điều đó cần gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ. KẾT LUẬN Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro rất cao, trong khi đứng trên phương diện là nhà kinh doanh thì ngân hàng không muốn việc hoạt động của mình mắc phải những sai lầm đáng tiếc. Vì thế mà việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng là tất yếu đặc biệt là trong quá trình hội nhập của đất nước . Quản lý rủi ro tín dụng là nghiệp vụ đòi hỏi phải có chuyên môn cao và cần có kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng. Có thể nhận thấy Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ với hệ thống các phòng nghiệp vụ làm việc tương đối hiệu quả góp phần mang lại kết quả kinh doanh xuất sắc mà chi nhánh đạt được. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong năm 2007 nhìn chung vẫn theo đà tăng trưởng. Sang năm 2008, với rất nhiều cơ hội mở ra sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chi nhánh sẽ ngày càng phát triển, phát huy nội lực cùng những ưu thế vốn có của mình, khắc phục các hạn chế, thiếu sót còn tồn tại để đạt được kết quả kinh doanh cao hơn nữa, góp phần vào sự phát triển nói chung của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam, nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng quốc tế, giữ vững vị trí tốp đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đàm Văn Huệ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới quý ngân hàng và các anh chị nhân viên của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng TS. Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản thống kê 2002. Quản trị Ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng các số năm 2006, 2007. Tạp chí tài chính các số năm 2006, 2007. Các tạp chí và trang web kinh tế khác. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33045.doc
Tài liệu liên quan