Kinh tế Việt Nam đầu năm 2007 đạt nhiều kỷ lục, tốc độ tăng trưởng 8,44% cao nhất trong 10 năm qua, thu hút vốn FDI đạt hơn 20 tỷ USD cao nhất từ trước tới nay, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt ngưỡng 100 tỷ USD. Bên cạnh đó, kinh tế Thủ đô Hà Nội cũng tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Những thành công trên đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng trong năm 2007.
Tuy nhiên, từ giữa năm 2007 các ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt nhiều khó khăn: tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục. Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu gây ảnh hưởng sâu rộng và phức tạp lên nền kinh tế nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng: sự thay đổi thất thường của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng mạnh, chỉ số lạm phát ở mức cao khiến cho hoạt động huy động vốn khó khăn và tạo sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước
Trước bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen như vậy, Chi nhánh Đồng Nai nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung đã đồng sức đồng lòng, cùng nhau vượt qua khó khăn, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực và ưu tiên hàng đầu tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Chi nhánh đã đạt được tăng trưởng đáng kể về doanh số lẫn quy mô hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao.
Qua đề án môn học này, tôi hi vọng những giải pháp được đưa ra góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản ly rủi ro trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư tại NHTM nói chung và VCB Đồng Nai nói riêng.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư tại NHTMCP Ngoại thương- Chi nhánh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC.
2.2.2 Thực trạng đánh giá rủi ro sau khi ra quyết định cho các dự án đầu tư vay vốn
2.2.2.1 Công tác giải ngân nợ vay
Hợp đồng tín dụng và các hồ sơ, điều khoản thỏa thuận kèm theo giữa NH và khách hàng là các công cụ quan trọng để NH quản trị, kiểm soát những rủi ro xảy ra khi tiến hành giải ngân vốn vay cho khách hàng
- Tổ quản lý nợ thực hiện rà soát và kiểm tra tính tuân thủ của bộ hồ sơ vay theo đúng trình tự quy định tại quy trình tín dụng của Vietcombank. Đối chiếu so sánh tính hợp lý khớp đúng về nội dung giữa thông báo tác nghiệp và các hồ sơ dữ liệu vay liên quan. Phòng Quản lý nợ tiến hành khai báo các dữ liệu vào hẹ thống lưu trữ như các dữ liệu về giới hạn tín dụng, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm. Tiến hành cập nhật thường xuyên các nội dung sửa đổi đã được phê duyệt vào chương trình. Nhận và lưu giữ tất cả các hồ sơ tín dụng gốc như các hợp đồng tính dụng, báo cáo thẩm định, hồ sơ chứng từ lien quan đến từng lần rút vốn.
- Phòng QHKH chịu trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay của khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ so với các tiêu chuẩn điều kiện quy định của hợp đồng tín dụng để đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra khi giải ngân vốn vay. Khi hồ sơ yêu cầu rút vốn vay được hoàn tất, phòng QHKH lập thông báo đủ điều kiện rút vốn và chuyển toàn bộ hồ sơ cho tổ quản lý nợ thực hiện giải ngân và lưu trữ toàn bộ hồ sơ gốc.
2.2.2.2 Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay
Kiểm tra, giám sát và phát hiện các dấu hiệu rủi ro sau khi cho vay được xem là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cán bộ tham gia làm công tác thẩm định và quản trị rủi ro và được đánh giá quan trọng tương đương với việc đề xuất và phê duyệt một khoản vay. Các bộ phận có liên quan có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ nghiêm túc các bước quy định trong quy trình cho vay với tinh thần trách nhiệm cao.
Ngay khi lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án, cán bộ khách hàng căn cứ đặc điểm của khách hàng và khoản vay để đề xuất kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay.
Cán bộ khách hàng chủ động nắm thông tin từ khách hàng và thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay theo lịch đã định. Để đảm bảo khách quan và rút ngắn thời gian kiểm tra tại cơ sở của khách hàng, cán bộ khách hàng có thể đề xuất bổ sung cán bộ cùng tham gia (kể cả sự tham gia của trưởng/ phó phòng QHKH hoặc CBRR nếu thấy cần thiết.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải được thể hiện bởi báo cáo hoặc biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay với đầy đủ chữ ký của những người cùng tham gia kiểm tra. Nội dung biên bản/ báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay có đúng mục đích, khách hàng có thực hiện đúng và nghiêm túc các cam kết/ quy định tại hợp đồng vay không, tình trạng hiện tại của tài sản hình thành từ vốn vay, cân đối giá trị tài sản hình thành từ vốn vay với giá trị dư nợ hiện hành, các dấu hiện bất thường khác liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng, các ý kiến đề xuất…
Bản sao của biên bản/ báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay phải được gửi từ phòng quản lý rủi ro và quản lý nợ để cùng giám sát chất lượng của khoản vay cũng như nhắc nhở cán bộ khách hàng hoành thành việc kiểm tra theo yêu cầu đã nêu trong kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày ấn định lịch kiểm tra sử dụng vốn vay, CBRR/ CBQLN phát hiện CBKH vẫn chưa thực hiện kiểm tra, CBRR/CBQLN sẽ báo cáo ngay bằng văn bản cho Trường phòng QHKH biết. Trường hợp trong 10 ngày tiếp theo, CBKH vẫn không thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay, CBRR/ CBQLN phải thực hiện báo cáo tiếp lên cấp trên cho ý kiến chỉ đạo bổ sung.
2.2.2.3 Công tác phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro phát sinh thêm trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình tín dụng đề có nhiệm vụ hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro.
- Phòng Quản lý nợ thông báo kịp thời cho phòng QHKH và phòng QLRR các trường hợp không thực hiện đúng lịch trả nợ (nợ gốc, nợ lãi) của khách hàng để có biện pháp đôn đốc hoặc xử lý đối với khách hàng kịp thời.
- Phòng Quản lý rủi ro trên cơ sở các thông tin thu thập được, đặc biệt là những thông tin liên quan đến tình hình biến động thị trường theo ngành nghề mặt hàng sản phẩm của dự án và các thông tin quan trọng khác cập nhật được nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro phải thông báo ngay cho phòng QHKH và cùng bàn biện pháp xử lý.
Ngoài ra, cán bộ khách hàng và cán bộ rủi ro thường xuyên kịp thời giữ mối liên hệ tốt với các bộ phận khác trong và ngoài NH nhằm nắm bắt kịp thời mọi thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến khách hàng và dự án đầu tư.
Ngay khi phát hiện các khoản vay có vấn đề, CBKH cần tập trung phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của khoản vay. Trừ trường hợp đi đến kết luận cho rằng các dấu hiệu đã phát hiện cần được CBKH phân tích đánh giá và đề xuất biện pháp xử ký trong một bản báo cáo xử lý dấu hiệu rủi ro.
Báo cáo xử lý dấu hiệu rủi ro phải được Trưởng/ Phó Phòng QHKH thông qua và chuyển tiếp sáng phòng QLRR có ý kiến đánh giá, sau đó được trình tiếp giám đốc phụ trách QHKH và PGĐ phụ trách QLRR để có ý kiến chỉ đạo
Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi và trực tiếp thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được phê duyệt. CBRR chịu trách nhiệm theo dõi giám sát việc thực hiện của CBKH. Trong trường hợp cần thiết, CBKH và CBRR đều có trách nhiệm chủ động đề xuất hoặc thay đổi bổ sung các biện pháp xử lý các dấu hiệu rủi ro một cách phù hợp hơn. Mọi diễn biến trong suốt quá trình áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro cần được báo cáo kịp thời lên cấp trên.
2.2.2.4 Công tác xử lý rủi ro đối với các khoản nợ quá hạn
Ngay khi khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, CBKH chịu trách nhiệm soạn thảo thông báo chuyển nợ quá hạn trình lãnh đạo phòng ký duyệt và gửi đến khách hàng.
Mọi diễn biến trong suốt quá trình theo dõi khoản vay quá hạn, CBKH phải kịp thời báo cáo, bao gồm biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo. Ngoài việc thực hiện chế độ đặc biệt đối với khoản vay quá hạn, CBKH phải chủ động phối hợp với phòng QLRR để thực hiện rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng, thực hiện xếp hạng lại khách hàng, đề xuất thay đổi chính sách áp dụng đối với KH như cắt giảm các chính sách ưu đãi đang áp dụng, tạm thời ngừng cho vay mới, thực hiện quản lý tài khoản tiền gửi vãng lai chặt chẽ hơn.
Trường hợp khoản vay khách hàng có nợ quá hạn kéo dài, khả năng thu nợ gặp nhiều khó khăn, trưởng/ phó phòng QHKH hoặc QLRR cần cân nhắc khả năng thay thế hoặc bổ sung cán bộ đủ năng lực thực hiện theo dõi, giám sát kế hoạch xử lý đối với các khách hàng này. Trường hợp cần thiết phải tổ chức họp tất cả cán bộ các phòng ban nhằm cùng tìm ra biện pháp thu hồi nợ tốt nhất, bao gồm cả việc áp dụng các biện pháp mạnh như khởi kiện hoặc xử lý tài sản đảm bảo.
Trường hợp khách hàng vay bị một bên thứ ba khởi kiện hoặc có nguy cơ bị tuyên bố phá sản, phòng QHKH sẽ phối hợp chặt chẽ với phòng QLRR và phòng pháp chế rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay nhằm có thể bảo vệ quyền lợi của NHNT được cao nhất. Thông thường các công việc phát sinh trong quá trình xử lý các khoản nợ quá hạn được giao cho CBKH, tuy nhiên tùy tính chất phức tạp của vấn đề, có thể giao cho bộ phận chuyên trách xử lý và thu hồi nợ nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và đảm bảo thu hồi nợ vay của NH được tốt nhất.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Vietcombank Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2008
Chi nhánh Đồng Nai được xem là một trong những chi nhánh hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả nhất của NHTN Việt Nam. Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng của NHNH Đồng Nai được xếp vào nhóm có thứ hạng cao trên địa bàn cũng như trong hệ thống NHNT. Chúng ta có thể theo dõi những số liệu thống kê về chất lượng tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005 – 2008 qua bảng sau:
BẢNG II-3:
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI 2005 - 2008
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1. Tổng dư nợ tín dụng của NH
1.911
2.315
3.097
3.543
2. Dư nợ từ hoạt động cho vay các DAĐT
660
771
939
986
Trong đó nợ quá hạn
0
0
6
6
3. Tổng nợ quá hạn của NH
2
1
8
13
4. Tỷ lệ nợ quá hạn
0,02 %
0,26 %
0,36 %
5. Nợ khoanh (quy VND)
62,7
57,5
0
0
6. Tổng dư nợ (cả nợ khoanh)
1.974
2.373
3.097
3.543
7. Nợ xấu (quá hạn + nợ khoanh)
64
58
8
13
8. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
3,24 %
2,44 %
0,26 %
0,36 %
Trong những năm 2005 – 2008 nợ quá hạn của NH giảm, nợ quá hạn mới dù phần lớn là từ hoạt động cho vay các dự án đầu tư nhưng nhìn chung phát sinh ít. Tỷ lệ nợ quá hạn thường xuyên được duy trì ở mức thấp khoảng 0,2%
Những khoản nợ khoanh, nợ tồn đọng của NH đã được thu hồi và xử lý với tỷ lệ cao
Nhìn chung, công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT tại NHNT Đồng Nai đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đảm bảo tính độc lập giữa bộ phân thẩm định tín dụng và quyết định cho vay theo luật của các tổ chức tín dụng. Theo đánh giá của các chuyên gia NH, mô hình tổ chức phân cấp quyền hạn trong công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT của chi nhánh khá phù hợp với thông lệ trong quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM trong khu vực. Cũng vì thế, công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT trong thời gian qua đã đưa lại những hiệu quả tích cực, cụ thể như: (i) Các bộ phận được chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng; (ii) Báo cáo đánh giá rủi ro chuyên sâu với chức năng phản biện đối với đối với các đề xuất cho vay DAĐT đã giúp cho nguwoif phê duyệt nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm tàng; (iii) Đảm bảo tính khách quan trong quá trình phân tích và phê duyệt các DA ĐT xin vay vốn, từ đó có được những quyết định cho vay chính xác hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đạt được do chú trọng công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay dự án, Chi nhánh cũng đã gặp phải những hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, chính sách tín dụng đầu tư dự án, NHNT đã ban hành chính sách tín dụng dưới hình thức “Hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng”. Tuy nhiên, văn bản này chỉ giải thích và làm rõ thêm quy chế cho vay của NHNT VN, không thể hiện quan điểm rõ rệt cũng như những chỉ dẫn cần thiết của NHNT về chiến lược đầu tư dự án riêng như các lĩnh vực ưu tiên đầu tư, các lợi thế, những hoạt động sở trường.
Thứ hai, Quy trình cho vay dự án. Trên thực tế có nhiều vấn đề cần điều chỉnh như cơ chế trao đổi và phối hợp thông tin hữu hiệu giữa các bộ phận thuộc quy trình đầu tư khi xuất hiện dấu hiệu rủi ro. Công cụ chủ yếu để phân định trách nhiệm giám sát trong quá trình giải ngân là các thông báo tác nghiệp; khi phát sinh các vấn đề thì không một bộ phận độc lập nào vừa đủ thẩm quyền vừa đủ khả năng và điều kiện để thực hiện; quy trình đầu tư dự án qua nhiều phòng ban có thể làm mất thời gian của khách hàng và mất đi hiệu quả kiểm soát rủi ro.
Nội dung phân tích dự án: Việc phân tích rủi ro dự án chỉ tập trung sàng lọc những rủi ro cụ thể của từng khách hàng. Các yếu tố đánh giá về triển vọng ngành và rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tư đã được đề cập, tuy nhiên còn rất hạn chế.
Những chủ trương về những ngành, lĩnh vực hạn chế đầu tư hay đầu tư có điều kiện chưa được công bố chính thức.
Xếp loại khách hàng: NHNT Đồng Nai cũng đã áp dụng quy trình đánh giá và cho điểm khách hàng được áp dụng trên toàn hệ thống, theo đó căn cứ vào việc cho điểm các yếu tố tài chính phi tài chính để xếp khách hàng vào 10 loại từ AAA đến CCC và D. Nhìn chung đó là một hệ thống xếp loại khách quan và khoa học. Tuy nhiên, danh mục các chỉ tiêu đánh giá và hệ số xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong nhiều trường hợp chưa phù hợp. Có yếu tố trên thực tế cho thấy hết sức quan trọng nhưng vẫn chưa được đưa vào đánh giá như hồ sơ pháp lý của khách hàng, nhóm khách hàng chi phối hoạt động của công ty, công nợ nội bộ giữa các tập đoàn và công ty mẹ đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Thông tin trong phân tích tín dụng: Một quy trình và mô hình phân tích tốt có thể trở nên vô hiệu vì những nguồn thông tin sử dụng thiếu chính xác, không kịp thời thậm chí sai lệch. Trên thực tế những thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng còn khá nghèo nàn, phần lớn là thông tin thô chưa được xử lý và chỉ mang tính tham khảo.
Trình độ cán bộ thẩm định rủi ro: Đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt quyết định chất lượng của phân tích rủi ro. Mặc dù là một chi nhánh đi đầu trong việc đầu tư vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên trình độ cán bọ còn rất hạn chế so với yêu cầu, cụ thể như với mức tăng trưởng tín dụng quá cao, NHNT Đồng Nai không thể đào tạo được đội ngũ cán bộ đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng, với tuổi nghề trung bình 2 năm, cán bộ chưa thể có khả năng phân tích hoạt động của các công ty có quy mô lớn hàng trăm triệu USD và có quan hệ với toàn cầu, khả năng thẩm định đánh giá tài sản cầm cố thế chấp thực chất chỉ dừng lại ở mức có hơn không, nhất là đối với các dây chuyền công nghệ lớn, thiết bị chuyên dùng
Thứ tư, phát hiện và theo dõi và xử lý các khoản nợ có vấn đề: đây là một trong nhữn nội dung còn nhiều yếu kém, tồn tại cả về những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Cụ thể là:
- Cảnh báo rủi ro: Cho đến nay, NHNT Đồng Nai vẫn chưa xây dựng được các tiêu chí, các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng cho vay dự án đầu tư
- Quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: Cho đến nay, NHNT Đồng Nai vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp các cán bộ định hướng cơ bản trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp đối với khách hàng.
- Xử lý rủi ro: Trong quy trình tín dụng đầu tư dự án hiện nay không một bộ phận nào có thẩm quyền và khả năng tổ chức theo dõi, xử lý các rủi ro tín dụng đầu tư dự án phát sinh.
- Xử lý tài sản cầm cố thế chấp: Các hỗ trợ pháp lý đối với NH khi thực hiện quyền của mình trong việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp còn rất nhiều phức tạp.
Ch¬ng 3:
Một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý rủi ro
trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư
tại NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Đồng Nai
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CAC DAĐT CỦA CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
3.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng của cán bộ NH
Trong bất kỳ một doanh nghiệp hiện đại nào trong nền kinh tế thị trường đều quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển con người, vì con người là nền tảng của sự phát triển của doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác quản trị hoạt động kinh doanh NH nói chung và hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT nói riêng, đòi hỏi NHNT Đồng Nai cũng phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người.
Cán bộ tín dụng được coi là những người đầu tiên bảo vệ NH trước những thiệt hại về tín dụng. Do đó, cán bộ tín dụng phải có kỹ năng và khả năng nhận biết sớm những dấu hiệu rủi ro. Chính vì lí do đó, NHNT Đồng Nai định hướng sẽ tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho đội ngũ cán bộ tín dụng cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, biết xử lý công việc nhanh chóng chính xác, phân tích thẩm định tốt để ra quyết định cho vay đúng đắn, vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng vừa đảm bảo an toàn vốn tín dụng cho NH. Theo đó, cán bộ không chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ chuyên môn mà còn giỏi ở công tác: marketing, tư vấn cho khách hàng.
3.1.2. Xây dựng và điều chỉnh danh mục các DAĐT cho vay từng thời kỳ
Như đã phân tích ở chương đầu tiên, một trong những rủi ro mà công tác cho vay các DAĐT của các NHTM có thể gặp phải là rủi ro danh mục. xảy ra khi danh mục các DAĐT cho vay của NH thiếu đa dạng. Phần lớn những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay các DAĐT tại NHNT Đồng Nai có nguồn gốc từ việc chưa xây dựng và công bố một danh mục cho vay phù hợp và khả năng phân tán và kiểm soát các nguy cơ rủi ro tập trung. Do đó xây dựng chính sách cho vay tại NHNH Đổng Nai là phải xây dựng cho mình một danh mục các DAĐT cho vay phù hợp với các tiêu chí cụ thể như:
- Danh mục các DAĐT cho vay phải phản ánh được đặc điểm của thị trường Đồng Nai đồng thời phải thể hiện thị trường mục tiêu của NH đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
- Danh mục các DAĐT cho vay phải phù hợp với quy mô và tiềm lực của NHNT Đồng Nai.
- Danh mục các DAĐT cho vay phải đảm bảo được nguyên tắc chung là tập trung những lĩnh vực, những loại hình cho vay mà NHNT Đồng Nai có những lợi thế so sánh.
Từ những tiêu chí trên danh mục các DAĐT cho vay của NHNT Đồng Nai cần thể hiện những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thị trường mục tiêu là thị trường bán buôn tập trung cho các DAĐT phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn như: giày da, may mặc, linh kiện điện tử, thực phẩm,… và các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trong quá trình mở cửa thị trường.
Thứ hai, tập trung hơn vào các DAĐT ngắn hạn (thời gian thực hiện đầu tư ngắn kéo theo là thời hạn cho vay cũng ngắn)
Thứ ba, phân tán rủi ro bằng cách đẩy mạnh công tác nghiên cứu và công bố các cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực loại hình cho vay.
Thứ tư, tái xét danh mục các DAĐT cho vay là quá trình phân tích toàn bộ danh mục các DAĐT cho vay, đánh giá tổng thể về chất lượng khoản vay cũng như những loại hình rủi ro dự kiến và khả năng ứng phó. Phân tích danh mục các DAĐT cho vay cần tập trung các nội dung như: tóm lược các loại hình cho vay chính: thống kê phân tích các khoản vay theo giá trị vay, loại tiền, ngành nghề kinh tế, loại hình sở hữu; danh mục các DAĐT cho vay theo phân loại rủi ro.
3.1.3. Xác định hạn mức rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT
Hạn mức rủi ro có thể được hiểu như là mức rủi ro cao nhất mà NH chấp nhận trong hoạt động cho vay các DAĐT. Hạn mức rủi ro thường được quy định dưới hình thức các chỉ số tương đối (%) giữa nợ xấu và tổng dư nợ tín dụng. Trong giai đoạn tái cơ cấu NHNT VN đặt mục tiêu khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 5%, NHNT Đồng Nai đưa ra mục tiêu dưới 1%.
Việc xác định hạn mức rủi ro được thực hiện trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động tín dụng và các chính sách của NH trong việc chấp nhận rủi ro. Hạn mức rủi ro cũng phản ánh thái độ của NH trong việc cân nhắc, đánh đổi giữa các mục tiêu "Tăng trưởng - an toàn - hiệu quả". Tại NHNT Đồng Nai sau một thời gian dài tín dụng tăng trưởng với tốc độ cao, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đang được kiểm soát ở mức thấp. Tuy nhiên, tồn tại nhiều nhân tố rủi ro tiềm tàng. Do tình hình thực tế trên, hạn mức rủi ro sẽ phải được xác định theo các nội dung sau:
- Chú trọng hơn đến mục tiêu an toàn, giảm việc tăng trưởng tín dụng quá nóng.
- Xác định hạn mức rủi ro cụ thể cho từng ngành, từng nhóm khách hàng, từng loại DAĐT liên quan nhằm kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro danh mục.
3.1.4. Sử dụng tín dụng đảm bảo chắc chắn:
Quan tâm đến khâu định giá tài sản một cách chuẩn xác và đảm bảo đầy đủ của những tài sản này. Ngoài ra, trong thời hạn cho vay phải thực hiện kiểm tra thông qua báo cáo thường kỳ của khách hàng về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ. Hợp đồng đảm bảo tài sản là căn cứ quan trọng để kiểm tra. Những nội dung kiểm tra như: kiểm tra giá trị các tài sản đảm bảo có sự suy giảm hay không; xem những yếu tố như phòng cháy, chống trộm cắp điều kiện bảo quản… Có đủ đảm bảo an toàn cho tài sản hay không. Đối với tài sản thế chấp, NH cần kiểm tra xem việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết không. Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh, nhìn chung nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với chủ đầu tư đi vay (tuy nhiên phần lớn là giám sát gián tiếp thông qua thông tin thu thập được).
3.1.5. Công tác thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng
Thông tin tín dụng thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi ra quyết định cho vay. Thông tin tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng phân tích tín dụng và đánh giá rủi ro. Do vậy cần phải mở rộng và chuẩn hóa việc thu thập các thông tin liên quan phục vụ cho việc phân tích thẩm định các DAĐT xin vay vốn như:
- Các thông tin về chủ đầu tư: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, quản trị nội bộ, hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư.
- Các yếu tố bên ngoài tác động đến DAĐT như: môi trường pháp lý, chính sách đầu tư.
- Các thông tin tín dụng NHNN. Hiện nay thông tin tín dụng NHNN được tổ chức tương đối hoàn chỉnh cung cấp một lượng lớn thông tin về quan hệ tín dụng của doanh nghiệp.
3.1.6. Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi các khoản nợ có vấn đề
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có những biện pháp tháo gỡ.
+ Đối với những chủ đầu tư nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, NH xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn giúp chủ đầu tư vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp sau: Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì NH sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng thì đòi hỏi NH phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
+ Đối với các DAĐT gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, NH cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau:
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản đảm bảo khả năng trả nợ. NH rà soát tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các bộ, ban ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản đảm bảo cho vay theo chỉ định, … để thu hồi vốn. Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không NH có thể tuyên bố khách hàng này phá sản. Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, NH hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.
Đối với khoản vay không có đảm bảo: trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và các yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại NH. Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
- Biện pháp khởi kiện ra tòa: hiện nay trong quan hệ kinh tế việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DAĐT CỦA NHNT ĐÔNG NAI
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT
Để hoạt động quản lý rủi ro có hiệu quả, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, NHNT Đồng Nai cần chú trọng các giải pháp liên quan đến các khoản nợ có vấn đề. Trong đó, các dấu hiệu cảnh báo cần đề cập có hai nhóm chính sau đây:
3.2.1.1. Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ NH
Đây là nhóm dấu hiệu dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh và trong khoảng thời gian ngắn đến chất lượng của các khoản cho vay đối với các DAĐT, có thể chuyển từ trạng thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao, do đó đòi hỏi những phản ứng nhanh, tích cực và hiệu quả. Nhóm này còn gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, bao gồm các dấu hiệu sau:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với NH trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài chính, hoạt động đầu tư của dự án mà chủ đầu tư không thể giải thích một cách thuyết phục.
- Chủ đầu tư chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại NH.
- Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
- Các dấu hiệu cho thấy chủ đầu tư đang trông chờ vào thu nhập bất thường không phải từ hoạt động của DAĐT được đề xuất trong phương án xin vay.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của NH.
- Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.
3.2.1.2. Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài NH
Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng như với độ trễ lớn hơn. Các dấu hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sâu sát của cán bộ NH. Nhóm này bao gồm các dấu hiệu sau:
- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu; tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu giảm sút liên tục; giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường độ lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có.
- Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý trong quá trình thực hiện đầu tư của dự án
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành dự án.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành dự án, tranh chấp trong quá trình quản lý dự án.
- Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất,… tác động bất lợi đến chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích các DAĐT xin vay vốn:
Mục tiêu của phân tích các DAĐT xin vay vốn là tìm kiếm và đánh giá những khả năng tiềm tàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó có dự đoán những khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT của NH và có những biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Báo cáo phân tích tín dụng của DA ĐT xin vay vốn phải đưa ra được các kết luận như sau:
- Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì, những nhân tố chủ yếu có thể gây ra rủi ro. Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác phân tích các DAĐT xin vay vốn. Thực tế cho thấy không có hình mẫu chung cho việc đánh giá các loại hình rủi ro, điều đó phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ phân tích. Rủi ro có thể đến từ sự yếu kém về năng lực tài chính, từ thiếu khả năng ổn định nguồn cung, quản trị công nợ không hiệu quả, nguồn lao động không ổn định, trình độ tay nghề yếu… Những kết luận này thường không được thể hiện trên các chỉ số tài chính và hoạt động. Cán bộ phân tích cần nhận thấy những dấu hiệu bất thường của các chỉ số này để đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá đúng bản chất của vấn đề.
- NH có khả năng kiểm soát được các rủi ro không và bằng cách nào?
- Nếu chấp nhận cung cấp tín dụng thì cần nêu rõ điều kiện kèm theo nếu có.
3.2.2.2. Quyết định cấp giới hạn tín dụng
Quyết định cho vay theo quy trình được thực hiện theo hai bước chính: Thứ nhất, xác định giới hạn tín dụng. Thứ hai, quyết định cho vay cụ thể. Xác định giới hạn được thực hiện như sau:
- Ước tính nhu cầu giới hạn tín dụng của khách hàng nhu cầu ước tính trên cơ sở thực tế thực hiện kỳ trước có điều chỉnh theo kế hoạch tăng trưởng. Giới hạn tín dụng cần được xác định cho từng mục đích cụ thể.
- Xác định mức độ rủi ro tổng thể. Để xác định được mức độ rủi ro tổng thể cần phải kết hợp các phân tích định tính và định lượng để trả lời các vấn đề.
* Nguy cơ rủi ro chủ yếu là gì: Các rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động hay các rủi ro thuộc về thể chế, chính sách… Rủi ro trong ngắn hạn hay dài hạn.
* Xác định mức độ rủi ro: Để xác định được mức độ rủi ro cần đi sâu phân tích đánh giá theo nguyên tắc; các rủi ro tài chính sử dụng phương pháp phân tích định lượng; các rủi ro về quản trị điều hành, môi trường. Sử dụng phân tích định tính. Các kết quả phân tích được kết hợp với kết quả xếp loại khách hàng để xác định mức rủi ro tổng thể.
- Điều chỉnh giới hạn tín dụng theo mức độ rủi ro kết hợp với điều chỉnh theo chính sách tín dụng của NH.
3.2.2.3. Kiểm tra và giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng trong đó là một quá trình thu thập, xử lý các thông tin tài chính cũng như phi tài chính của khách hàng và đưa ra các giải pháp. Theo tinh thần Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, việc giám sát tín dụng thực sự trở nên cần thiết, đặc biệt là cơ sở để NH thực hiện việc xếp hạng rủi ro với khách hàng. Từ đó có thể xây dựng những biện pháp phòng ngừa hạn chế cũng như trích lập và sử dụng hiệu quả dự phòng rủi ro tín dụng.
a) Giám sát rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động cho vay các DAĐT
Cán bộ NH thường xuyên thực hiện giám sát các hành vi của chủ đầu tư, mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động của dự án, quá trình trả nợ và giám sát các đảm bảo tín dụng nhằm tránh tình trạng người vay vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những khoản vay có vấn đề, những khoản vay có nhiều khả năng không thu hồi được là biện pháp hữu hiệu góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác giám sát có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức:
- Kiểm tra định kỳ theo báo cáo quyết toán tài chính của chủ đầu tư.
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thực hiện đầu tư dự án.
- Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị và hiện vật ở thời điểm hiện tại.
- Theo dõi tình hình và tiến độ thực hiện của DAĐT.
- Kiểm tra thông qua các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau.
Việc theo dõi nợ của chủ đầu tư phải được tiến hành một cách thống nhất và có hệ thống theo nội dung đã được quy định trong chế độ, thể lệ cho vay. Việc cho vay, các khoản nợ có vấn đề cũng như kết quả kiểm tra nợ cần được thông báo kịp thời cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được phân tích.
Mục tiêu của giám sát các khoản nợ của chủ đầu tư:
- Tuân thủ chính sách, thủ tục cho vay.
- Giá trị tài sản thế chấp, sự đảm bảo của hồ sơ tín dụng.
- Tính hiện thực về khả năng trả nợ của khách hàng.
- Hồ sơ phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng.
- Tính phù hợp của quỹ dự phòng tổn thất.
Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp dùng bảng so sánh: xây dựng một bảng theo dõi các nội dung đã được thống nhất với khách hàng (bao gồm các nội dung đã cam kết trong khế ước nhận nợ và các chỉ số tài chính tối thiểu cần duy trì). Bảng theo dõi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu từng tháng của trong suốt thời kỳ vay. Qua bảng này chúng ta có thể thấy việc tăng hay giảm về chất lượng của khoản vay. Kết cấu của bảng có thể như sau:
Chỉ tiêu
Tháng 1
Tháng 2
…
…
Tháng 12
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Cột chỉ tiêu cần theo dõi có thể là: doanh số bán hàng so với kế hoạch; hàng tồn kho so với kế hoạch; tỷ lệ % tổng lợi nhuận; tỷ lệ % lãi ròng; khoản phải thu, phải trả…
Sau khi lập bảng sẽ thấy được mức độ so sánh giữa các chỉ tiêu theo 2 chiều: so với kế hoạch ban đầu và so với thời gian trước đó. Từ đó giải thích được nếu sự sai biệt này quá một mức độ nào đó (5 đến 10%), đồng thời có hướng giải quyết tiếp theo nếu không giải thích được.
- Phương pháp kiểm tra tại chỗ: các nội dung xem xét cũng được xác định như trên nhưng bằng phương pháp kiểm tra tại chỗ. Khi kiểm tra sẽ xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng để từ đó có được những nhận định trong việc giám sát xếp hạng. Khi kiểm tra tại chỗ NH sẽ thu nhập được những thông tin quan trọng, giúp hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng đầy đủ hơn.
b) Phân tán rủi ro
Nghiên cứu và công bố các cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, loại hình cho vay. Không tập trung cho vay một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng. Ngoài những hạn chế theo luật định, NHNT ĐN cần quy định tỷ lệ dư nợ tối đa cho một khách hàng.
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất cho vay
Xét về các biện pháp được NH sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất, hiện tại mới chỉ là những biện pháp phòng ngừa nội bảng. Trong đó, biện pháp đang được sử dụng tại NHNT Đồng Nai là việc quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong vòng 6 tháng trong các hợp đồng cho vay đối với các DAĐT. Biện pháp này xuất phát từ thực tế hoạt động kinh doanh của NH là phải sử dụng một lượng không nhỏ nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT, khi lãi suất thị trường tăng trong ngắn hạn, chi phí huy động các khoản tiền gửi mới để duy trì các khoản cho vay trung dài hạn sẽ tăng lên gây sự suy giảm thu nhập ròng từ hoạt động cho vay. Việc áp dụng các điều khoản lãi suất thả nổi có điều chỉnh trong các hợp đồng cho vay đối với các DAĐT sẽ giúp NH hạn chế được phần nào rủi ro lãi suất. Ngoài ra, NH cũng đã tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Điều này được thể hiện ở việc NH chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay các DAĐT trung dài hạn, một mặt hạn chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của NH nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
3.2.3. Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng (Credit Default Swap - CDS) là một hoán đổi những rủi ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa các bên. Đó là một thoả thuận giữa người mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua định kỳ sẽ thanh toán cho người bán một khoản chi phí để nhận được sự bảo hiểm cho một khoản vay.
Các điều kiện để có thể thực hiện CDS là:
NH cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện "bán" những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của NH.
NH cần lập ra một bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp CDS. Bộ phận này không chỉ thực hiện "bán" các khoản cho vay mà còn có thể thực hiện "mua" các khoản cho vay. Trên thực tế, với tư cách là người mua trong hợp đồng hoán đổi tín dụng, NH có thể coi như là một nhà đầu tư vào khách hàng vay của NH đối phương. Điều này giúp NH đa dạng hóa danh mục đầu tư.
NH cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ CDS một cách hợp lý. Quy trình có thể như sau:
NH với tư cách là người mua:
Bước 1: Phân loại và xếp hạng khách hàng vay vốn
Bước 2: Căn cứ kết quả bước 1, chính sách tín dụng và chiến lược của NH, xác định các khoản vay sẽ được "bán".
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thanh toán cho bên mua tuỳ vào hạng của khoản vay và tình hình thị trường.
Bước 4: Chào bán các khoản cho vay.
Bước 5: Ký hợp đồng CDS và định kỳ thanh toán khoản phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay.
Bước 6: Yêu cầu bên mua thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi).
Bước 7: Kết thúc - lưu hồ sơ.
NH với tư cách là người bán:
Bước 1: Tiếp xúc các NH có nhu cầu "bán" khoản cho vay
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng mà NH đối phương định "bán" và xác định khả năng thu hồi, giá trị thu hồi của khoản vay.
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thu tuỳ vào hạng của khoản vay và tình hình thị trường.
Bước 4: Ký kết hợp đồng CDS.
Bước 5: Định kỳ thu các khoản phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay trong hợp đồng tín dụng không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc - lưu hồ sơ.
Thị trường phái sinh của Việt Nam còn chưa phát triển, các sản phẩm phái sinh còn đơn giản. Thời gian qua, NHNN đã chấp thuận cho một số Tổ chức tín dụng nước ngoài cung cấp sản phẩm này. Với sự tham gia của các tổ chức tín dụng nước ngoài lần này, hy vọng thị trường phái sinh Việt Nam sẽ phát triển, tạo ra một công cụ mới để NHNT Đồng Nai có thể phòng tránh rủi ro trong hoạt động của mình.
3.2.4. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro
Khi rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT xảy ra, NH phải đối mặt với những tổn thất vật chất rất lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thường của NH. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đó, các NHTM cần phải thường xuyên thực hiện các giải pháp tài trợ tổn thất tín dụng bao gồm:
- Giải pháp trích lập dự phòng rủi ro: tất cả các quốc gia đều có yêu cầu các NHTM định kỳ đánh giá, phân loại chất lượng tín dụng trên cơ sở đó dự ước tổn thất và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các tổn thất tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM khi xảy ra rủi ro.
- Các giải pháp chuyển đẩy rủi ro: đối với một số loại hình rủi ro phát sinh trong quá tình cho vay các dự án đầu tư, một số NHTM có thể áp dụng các chính sách chuyển đổi, chia sẻ rủi ro thông qua các công cụ phái sinh như: các hợp đồng hoán đổi rủi ro, bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm rủi ro tín dụng.
3.2.5. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng
3.2.5.1. Hình thức xử lý tổ chức khai thác
a) Cho vay thêm:
Trường hợp dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn. Và NH xét thấy khả năng dự án có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm vốn thì có thể xem xét cho vay thêm.
+ Phải thẩm định DAĐT rất kỹ lưỡng đảm bảo các điều kiện về nguyên tắc cấp tín dụng theo quy chế hiện hành.
+ Dự án vay vốn phải khả thi và đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho vay.
Cán bộ NH cho vay trực tiếp thẩm định báo cáo ban lãnh đạo, trong tờ trình thẩm định cần nêu phương án trả nợ cụ thể, có tính khả thi đồng thời phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng lợi dụng cho vay đảo nợ, vay nợ mới trả nợ cũ để che giấu nợ xấu tiềm ẩn.
b) Bổ sung tài sản đảm bảo
Việc bổ sung tài sản đảm bảo phải thực hiện khi khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu không rõ ràng, giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay. Việc thực hiện bổ sung các biện pháp đảm bảo này phải được quy định thành văn bản thỏa thuận và là một phần bổ sung cho hợp đồng tín dụng hiện hành.
c) Chuyển nợ quá hạn:
Nếu cán bộ NH xác minh những lý do xin gia hạn của chủ đầu tư là không hợp lệ hoặc nếu gia hạn thì chủ đầu tư vẫn không có khả năng trả được nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo gửi chủ đầu tư, bám sát nguồn thu để thu nợ.
Sau khi chủ đầu tư có nợ quá hạn đã được lãnh đạo duyệt chuyển nợ quá hạn, Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện quyết định của giám đốc NH cho vay:
+ Phối hợp với phòng kế toán để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu nợ khi có số dư.
+ Yêu cầu người bảo lãnh trả thay
+ Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật để thu nợ.
+ Thực hiện các biện pháp khác để thu hồi nợ.
+ Đối với trường hợp chủ đầu tư có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, NH cho vay cần thực hiện các biện pháp.
Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ:
Trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Tổng giám đốc về khoanh, xóa nợ, cán bộ NH theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ đề nghị khoanh, xóa nợ báo cáo trưởng phòng quan hệ khách hàng để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chỉ định đại diện tham gia quản lý dự án đầu tư:
Trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện mọi biện pháp mà vẫn không thu trả được nợ vay và cơ quan có thẩm quyền quy định giao cho NH quyền được tham gia quản lý dự án đầu tư.
+ NH cho vay cử đại diện tham gia quản lý dự án đầu tư hay tham gia quản lý điều hành quá trình vận hành kết quả đầu tư nhằm theo dõi sát sao từng biểu hiện bình thường đối với những khoản vay cần theo dõi, tư vấn giúp đỡ chủ đầu tư khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra quy định xử lý kịp thời với những diễn biến đáng xảy ra, hạn chế tối đa tổn thất.
+ Trường hợp có thể tham gia góp vốn qua hình thức mua cổ phần, liên doanh hoặc chuyển đổi nợ thành vốn góp, chủ đầu tư phải lập được phương án góp vốn là phương án kinh doanh khả thi để trình lên cấp có thẩm quyền của NH phê duyệt.
3.2.5.2. Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý
a) Xử lý nợ tồn đọng
Nhóm 1: nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm:
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ, tài sản tòa án giao cho NH thì NH cho vay hoặc uỷ thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của NHNT chủ động xử lý theo các hình thức: tự bán công khai trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá, bán cho công ty mua bán nợ nhà nước. Tiền bán tài sản đảm bảo được xử lý làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay quá hạn của bên đảm bảo sau khi trừ đi các chi phí theo quy định (nếu có).
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo thuộc những vụ án đã được tòa án phán quyết giao NH xử lý nhưng chưa được giao, NH tập hợp trình các cấp có thẩm quyền yêu cầu cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho NH để xử lý.
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện không có tranh chấp, tập hợp trình các cấp có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục pháp lý để NH bán nhanh tài sản thu hồi nợ.
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo mà nếu để nguyên thì không thể bán được, mà phải cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản thì mới có thể bán được, thì phải lập phương án cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu:
NH thực hiện phân loại, lập hồ sơ và tổng hợp để trình NH nhà nước, chính phủ xem xét cấp nguồn xử lý. Những khoản nợ nhóm 2 không được chính phủ xử lý thì tập hợp trình xử lý rủi ro theo quy định hiện hành của NHNT.
Nhóm 3: Nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo và khách hàng còn tồn tại, hoạt động:
+ Trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ, phải đôn đốc thu hồi nợ. Trường hợp chây ỳ, đề nghị các cơ quan pháp luật xử lý.
+ Trong trường hợp khách hàng không còn nguồn nào để trả được nợ, cần phải lập phương án xử lý cụ thể và trình cấp có thẩm quyền theo các văn bản pháp lý hiện hành hoặc theo quy định của NHNT. Các biện pháp tổ chức khai thác có thể là chuyển nợ thành vốn kinh doanh, liên doanh, mua cổ phần, bán nợ để thu hồi vốn theo quy chế mua bán nợ.
b) Thanh lý doanh nghiệp
NH chủ động áp dụng những quy định của pháp luật để thực hiện thanh lý dự án đầu tư trong trường hợp:
+ Dự án bắt đầu đi vào vận hành kết quả đầu tư nhưng thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi.
+ Đã thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác nhưng vẫn không thu hồi được nợ.
c) Khởi kiện:
NH nên tiến tiến hành khởi kiện chủ đầu tư ra trọng tài kinh tế/ toà án trong các trường hợp sau:
+ Khoản vay khó đòi, tồn đọng mặc dù NH đã áp dụng các biện pháp xử lý tổ chức khai thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không đạt kết quả.
+ Chủ đầu tư có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ việc thu hồi nợ mặc dù NH đã thực hiện các biện pháp thu nợ thông thường nhưng không có kết quả.
NH tiến hành các thủ tục khởi kiện khách hàng ra toà để thu hồi nợ đúng trình tự tố tụng của pháp luật.
d) Bán nợ:
+ Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp.
+ Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các NH thương mại khác.
+ Uỷ thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của NHNT hoặc trên thị trường .
Trên cơ sở phân loại tài sản có, NH thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng quý và hàng năm theo Quyết định 493/QĐ/NHNN.
e) Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc NH cho vay hạch toán chuyển những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cần được thực hiện hợp lý và nghiêm túc theo Quyết định 493/QĐ/NHNN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ
Đề nghị NHNN kiến nghị các cơ quan ban ngành hợp tác, hỗ trợ và tạo điều kiện cho NHNT xác nhận tình trạng của doanh nghiệp có nợ tồn đọng.
Đề nghị Chính phủ sớm ban hành quyết định cho phép NHNT tiếp tục xử lý các khoản nợ tồn đọng do khách hàng mà chưa có đủ hồ sơ chờ hoàn tất thủ tục giải thể, phá sản hoặc thực tế dự án đầu tư không còn hoạt động từ lâu nhưng chưa được cấp có thẩm quyền ra quyết định giải thể, phá sản.
Chỉ đạo các chủ nợ lớn nhất của doanh nghiệp chủ động đứng ra làm đầu mối tổ chức tiến hành đánh giá lại nợ.
Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ, ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ tồn đọng cho NH.
3.3.2. Kiến nghị với NHNT Việt Nam
Tiếp tục kiến nghị trình Chính phủ và các Bộ có liên quan về những bất cập trong văn bản pháp lý, quy định, hướng dẫn,… là cơ sở cho việc xử lý nợ có vấn đề để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc quản lý và xử lý nợ xấu, làm rõ trách nhiệm làm phát sinh nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ do nguyên nhân chủ quan để có hướng xử lý.
NHNT cần xây dựng chính sách đào tạo nghiệp vụ mới cho cán bộ bằng cách: đãi ngộ, khuyến khích các cán bộ đi học khóa đào tạo ngắn hạn liên quan đến quản lý tín dụng.
Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp, thường xuyên rà soát lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để triển khai các biện pháp thu hồi nợ.
KÕt luËn
Kinh tế Việt Nam đầu năm 2007 đạt nhiều kỷ lục, tốc độ tăng trưởng 8,44% cao nhất trong 10 năm qua, thu hút vốn FDI đạt hơn 20 tỷ USD cao nhất từ trước tới nay, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt ngưỡng 100 tỷ USD. Bên cạnh đó, kinh tế Thủ đô Hà Nội cũng tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Những thành công trên đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng trong năm 2007.
Tuy nhiên, từ giữa năm 2007 các ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt nhiều khó khăn: tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục... Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu gây ảnh hưởng sâu rộng và phức tạp lên nền kinh tế nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng: sự thay đổi thất thường của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng mạnh, chỉ số lạm phát ở mức cao khiến cho hoạt động huy động vốn khó khăn và tạo sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước…
Trước bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen như vậy, Chi nhánh Đồng Nai nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung đã đồng sức đồng lòng, cùng nhau vượt qua khó khăn, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực và ưu tiên hàng đầu tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Chi nhánh đã đạt được tăng trưởng đáng kể về doanh số lẫn quy mô hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao.
Qua đề án môn học này, tôi hi vọng những giải pháp được đưa ra góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản ly rủi ro trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư tại NHTM nói chung và VCB Đồng Nai nói riêng.
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007, 2008, VCB Đồng Nai.
Báo cáo thẩm định 2005, 2006, 2007, 2008 VCB Đồng Nai.
Cẩm nang tín dụng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2007.
Các văn bản pháp luật của Chính phủ, các Bộ ban ngành địa phương.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Giáo trình Kinh tế đầu tư, PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
Giáo trình Quản trị rủi ro trong đầu tư, TS.Nguyễn Hồng Minh, Năm học 2008-2009.
Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2003.
Quản trị ngân hàng thương mại, S.Rose, Peter, NXB Tài chính, 2001.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2006.
Quyết định số 525/QĐ/TTCB – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tạp san nội bộ Vietcombank, số 05 tháng 08-2008.
Website Vietcombank: www.vietcombank.com.vn
môc LôC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỀU
Danh môc s¬ ®å
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ I-1
Các rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT của NHTM
3
Sơ đồ I-2
Quá trình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT tại NHTM
18
Sơ đồ I-3
Mô hình hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT tại NHTM
20
Sơ đồ I-4
Khung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay các DAĐT
21
Sơ đồ II-1
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đồng Nai
36
Sơ đồ II-2
Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
40
Sơ đồ II-3
Quy trình thẩm định dự án tại VCB Đồng Nai
44
Danh môc b¶ng biÓu
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Bảng II-1
Xếp hạng chủ đầu tư là doanh nghiệp
41
Bảng II-2
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án tại VCB Đồng Nai
42
Bảng II-3
Chất lượng tín dụng tại VCB Đồng Nai
50
Danh môc c¸c tõ viÕt T¾t
CB ĐTDA
DAĐT
GHTD
NHNT
NH
NHTM
PGĐ/GĐ
PTGĐ/TGĐ
QHKHSME
QLRR
QLN
TD
TMCP
TSĐB
VCB
: Cán bộ Đầu tư dự án
: Dự án đầu tư
: Giới hạn tín dụng
: Ngân hàng Ngoại thương
: Ngân hàng
: Ngân hàng thương mại
: Phó Giám đốc/Giám đốc
: Phó Tổng giám đốc/Tổng giám đốc
: Quan hệ với khách hàng là Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Quản lý rủi ro
: Quản lý nợ
: Tín dụng
: Thương mại cổ phần
: Tài sản đảm bảo
: Vietcombank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26467.doc