Để đi hết vòng đời của một dự án đầu tư thì chủ đầu tư và các bên liên quan phải dự báo và có những giải pháp thích hợp đối với những rủi ro có thể gặp phải. Đứng trên cương vị là nhà cho vay vốn, ngân hàng cũng không tránh khỏi những rủi ro này. Những rủi ro này có thể là rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro về mặt tài chính, rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án hay như rủi ro về mặt thị trường. Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả tại ngân hàng. Đây là một vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều đối tượng. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu sâu sắc, toàn diện trước khi đưa ra những giải pháp phối hợp với các bên liên quan nhằm hạn chế rủi ro.
Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới song nó luôn là vấn đề cấp thiết và luôn được ngân hàng đặt sự quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đạt được những kết quả sau:
Một là đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro và thẩm định dự án.
Hai là phân tích thực trạng công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thông qua ví dụ cụ thể về quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại một doanh nghiệp - khách hàng của ngân hàng để phân tích, đánh giá và rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại ở ngân hàng.
Ba là trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được làm rõ, đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại ngân hàng.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời gian hoàn vốn) (năm)
5.00
Kết luận: Dự án có ít khả năng xảy ra rủi ro về mặt tài chính.
d - Rủi ro về khả năng trả nợ của khoản vay:
- Nguồn trả nợ với kết quả kinh doanh lớn, tổng doanh thu trên 479 tỷ đồng, lợi nhuận và khấu hao tích lũy đến năm thứ 8 là trên 220 tỷ đồng và dự án chỉ mất 5 năm để thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Đối với phần trả lãi như đã phân tích ở trên, hệ số trang trải lãi vay của dự án là 2 lần nên khả năng trả nợ của dự án khả thi bao gồm cả phần nợ gốc và lãi vay ngân hàng đều được đảm bảo.(Bảng 8 - Phụ lục)
- Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo cho khoản vay của công ty thực hiện dự án kho gas bao gồm:
+ Thế chấp 01 quyền sử dụng 2.28 ha đất nhà máy tại khu công nghiệp Đình Vũ Hải Phòng. Công ty đã ký hợp đồng giữ đất ngày 18/10/2007 và ký hợp đồng thuê đất ngày 12/12/2007 với công ty phát triển Đình Vũ. Thời hạn đất thuê được tính từ thời điểm thuê đất đến hết ngày 02/04/2047. Giá thuê đất toàn bộ thời gian thuê đất là 63 USD/m2, tổng giá trị của hợp đồng này là1.436.400 USD.
+ Thế chấp toàn bộ máy móc thiết bị hình thành từ vốn vay bao gồm bồn chứa các thiết bị theo bồn, đường ống, hệ thống ống công nghệ và trạm bơm, hệ thống PCCC.
+ Thế chấp hàng tồn kho: 3.000 tấm Gas tồn trong bồn chứa..
Giá trị tài sản đảm bảo:
Quyền sử dụng đất: Cơ sở định giá là căn cứ trên trị giá đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trị giá đất thuê đến năm 2047 theo hợp đồng thuê đất số DVD 102/2007/MKG/LLC ngày 11/12/2007 là 1.436.400 USD. Các bên đều thống nhất địnhgiá cho tài sản là quyền sử dụng 2.28ha đất là 1.436.400 USD tương đương với 23.000.000.000 đồng VN. Tỷ lệ cho vay đối với TSĐB là 70% tương đương với số tiền là 16.000.000.000 đồng.
Máy móc thiết bị nhà xưởng: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký giữa công ty Minh Quang và công ty TNHH thiết bị và cơ điện Hùng Anhvà hoá đơn GTGT trên hợp đồng nên tài sản được định giá là 75.680.000.000 đồng. Tỷ lệ cho vay/ TSĐB là 70% tương đương với số tiền là52.976.000.000 đồng.(Bảng 9 -Phụ lục)
Hàng tồn kho: 3000 tấn Gas tồn trong bồn chứa. được định giá là 51.913.000.000 đồng, và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo là 70% tương đương với số tiền là 33.300.000.000 đồng.
Như vậy: Toàn bộ tài sản đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và được cơ quan chuyên môn kiểm định và cấp phép sử dụng. Rủi ro về khả năng trả nợ của khoản vay rất it xảy ra.
Kết luận qua ví dụ về dự án kho gas:
Qua ví dụ trên ta thấy công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Ba Trưng có một số đặc điểm như sau:
- Phương pháp được sử dụng trong công tác quản lý rủi ro là phối hợp các phương pháp định tính, phương pháp định lượng, phương pháp theo trình tự và phương pháp dự báo.
- Quy trình quản lý rủi ro được tiến hành theo tuần tự từng bước và khá đầy đủ, bao gồm từ việc quản lỷ các rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro về mặt dự án cho đến rủi ro về khoản tiền cho vay khách hàng.
- Về nhân sự cho công tác quản lý rủi ro: Do đây quy mô của ngân hàng còn nhỏ nên với một chi nhánh như chi nhánh Hai Bà Trưng sẽ không có phòng quản lỷ rủi ro cũng như cán bộ rủi ro chuyên biệt, do đó với các dự án vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ là người trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và quản lý dự án cho dự án.
- Về nội dung công tác Quản lý rủi ro thì tại chi nhánh đã được tiến hành khá đầy đủ, điều này sẽ giúp cho công tác quản lý rủi ro hoạt động được hiệu quả hơn, các rủi ro được nhận diện đầy đủ hơn là một điều rẩt tốt.
5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng.
5.1. Những kết quả đã đạt được.
- Về nguồn thông tin của ngân hàng: Trong thời gian qua ngân hàng đã thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng cũng như các dự án thông qua hồ sơ dự án mà khách hàng cung cấp, những phần thông tin nào còn thiếu, ngân hàng đã kịp thời yêu cầu khách hàng bổ sung cho đầy đủ, ngoài ra các cán bộ làm việc tại ngân hàng đã thu thập thêm các nguồn thông tin cần thiết cho công tác thông qua việc khảo sát thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như các thông tin liên quan tới dự án, thông qua các thông tin trên mạng, hệ thống thông tin CIC của ngân hàng Nhà Nước, đảm bảo được nguồn thông tin đầy đủ, chính xác. Về việc xử lý thông tin, sau khi các nguồn thông tin đã được xem xét kĩ càng thì sẽ trình duyệt lên ban lãnh đạo của ngân hàng để khẳng định một lần nữa kết quả thẩm định của các cán bộ là chính xác. Công tác này được thực hiện chuyên nghiệp do trong ngân hàng đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ dành cho các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, tạo sự trao đổi thông tin thuận lợi, nhanh chóng giữa các thành viên các bộ phận. Về việc lưu giữ nguồn thông tin thì ở ngân hàng công tác này đã được thực hiện khá tốt, nguồn thông tin được bảo mật rất kĩ mà chỉ có người trong ngân hàng mới xem được, các thông tin được để trong hộp dữ liệu theo từng dự án và được sắp xếp theo thứ tự từng dự án để thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần thiết, ngoài ra các thông tin, dữ liệu cũng được cất giữ trên máy tính của các cán bộ thẩm định thuận tiện cho công tác của mỗi người, mỗi bộ phận.
- Về đội ngũ cán bộ: Nhận thức được yểu tố con người là một yểu tố quyết định thắng bại trong cạnh tranh, do đó bên cạnh việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh, công tác nhân sự cũng được ban lãnh đạo của ngân hàng đặc biệt quan tâm. Cán bộ nhân viên được tuyển dụng là lực lượng tri thức trẻ, có trình độ chuyên môn, họ chủ yếu tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường Đại học uy tín trong và ngoài nước. Công tác tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo được quan tâm đặc biệt đã nâng cao khả năng chyên môn, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên theo đúng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại. Với chính sách thu hút nhân tài và chế độ đãi ngộ tốt, hiện nay SeaBank có một đội ngũ cán bộ nhân viên đều là những người có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng.
- Quy trình thẩm định: tại SeABank, quy trình thẩm định dự án, đánh giá các rủi ro xảy ra trong dự án đều được tiến hành một cách kỹ lưỡng theo đúng quy trình, đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời gian, nhanh chóng trả lời khách hàng. Các bước trong quy trình đều quy định rõ ràng và cụ thể, do đó thời gian thực hiện công tác thẩm định và đánh giá rủi ro được rút gọn, tiết kiệm được thời gian cho cả khách hàng lẫn cán bộ thực hiện, nâng cao hiệu quả của công việc.
- Nội dung phân tích: các phân tích tại ngân hàng đều được tiến hành trên tất cả các nội dung một cách toàn diện, đầy đủ và đa dạng.
- Phương pháp sử dụng: ngân hàng đã sử dụng rất nhiều phương pháp trong quá trình phân tích, đánh giá điều này làm cho việc xác định và đánh giá rủi ro được kĩ lưỡng hơn, số lượng các rủi ro có thể xảy ra được xác định nhiều hơn, giúp cho việc đánh giá dự án chính xác và kĩ lưỡng hơn.
5.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
5.2.1. Hạn chế của công tác quản lỷ rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quản lý rủi ro ở ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng cũng còn gặp một số hạn chế. Cụ thể:
- Về vấn đề thông tin: Việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro các dự án tại ngân hàng còn nhiều bất cập, nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng chủ yếu vẫn là nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp do đó độ chính xác của nó thường không cao, tại ngân hàng chưa có quy định rõ ràng về việc khai thác, sử dụng, lưu trữ thông tin. Việc tìm kiếm các thông tin phục vụ cho công tác tín dụng nói chung và phục vụ công tác hạn chế rủi ro đối với các dự án đầu tư nói riêng thực hiện cón mang tính chắp vá, không thường xuyên. Thể hiện ở các điểm sau: Dữ liệu về các dự án mặc dù bước đầu đã được cập nhật thường xuyên, nhưng vẫn còn khó khăn trong công tác báo cáo phục vụ cho việc quản lý rủi ro. Các báo cáo theo các tiêu chí khác nhau còn mất nhiều thời gian để thiết lập. Các thông tin liên quan đến dự án nhu tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các thay đổi sở hữu… mặc dù được đánh giá hàng năm nhưng việc lưu trữ vẫn đơn lẻ, khó sử dụng cho các cán bộ khác khi tiếp cận.
Như vậy, hạn chế về thông tin là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp thiết thực nhằm khắc phục vấn đề thông tin cho cán bộ thực hiện công tác quản lý rủi ro nói riêng và cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung.
- Về cán bộ thực hiện: do lực lượng cán bộ nhân viên tại ngân hàng là lực lượng trẻ nên trong công việc chưa có nhiều kinh nghiêm để xử lý khi có tình huống bất ngờ xảy ra. Công tác thẩm định vẫn chưa có phần mềm riêng hỗ trợ cho nhân viên,
- Về nội dung phân tích thì tại ngân hàng, tổng vốn đầu tư của dự án đều do khách hàng cung cấp nên nó không chính xác, các khách hàng thường đưa mức vốn đầu tư cao hơn so với thực tế mà cán bộ thực hiện thì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và dự toán của chủ đầu tư để đánh giá do đó với những dự án mới, sử dụng những máy móc thiết bị hiếm ít thông tin thì sẽ rất khó khăn. Và hầu hết các dự án được đánh giá tại ngân hàng đều không tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá trong khi hai yếu tố này rất có khả năng xảy ra.
5.2.2. Nguyên nhân.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên tại ngân hàng có thể do từ nhiều phía:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: các khách hàng thường không muốn công khai, minh bạch hóa các số liệu về tài chính và một số thông tin ảnh hưởng tới quyền lợi của họ do đó họ thường khai báo khác với sự thật để phục vụ cho lợi ích của họ, mặt khác hiện nay trên thị trường có rất nhiều ngân hàng thương mại, một khách hàng có thể có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác nhau do các ngân hàng cạnh tranh nhau nên để giữ chân của khách hàng các ngân hàng thường giữ bảo mật thông tin cho khách hàng mà công tác thẩm định thì phải xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng do đó việc khai thác thông tin rất khó khăn và không chính xác. Bên cạnh đó những thông tin mà khách hàng cung cấp liên quan đến dự án không chính xác, tình hình tài chính của dự án và của chủ đầu tư không minh bạch sẽ gây ra khó khăn trong việc tính toán các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro, làm cho công tác nhận diện, phân tích đánh giá rủi ro khó khăn.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Thiếu các chỉ tiêu định mức để so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của dự án đầu tư đã làm ảnh hưởng chất lượng thẩm định dự án hay thẩm định khách hàng. Đội ngũ nhân viên tại ngân hàng quá trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc. Việc thu thập thông tin khó khăn do đó lượng thông tin cần thiết cho công tác bị thiếu vì vậy trong quy trình thẩm định, đánh giá nội dung thường sơ lược, không đầy đủ cụ thể và chi tiết. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như từ phía Ngân hàng Nhà nước, chưa thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, quản lý, hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại, các văn bản pháp quy về quy trình chưa hoàn chỉnh,… bên cạnh đó sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại cũng là nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên.
- Nguyên nhân từ phía Nhà nước: Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện đặc biệt là luật các tổ chức tín dụng, các quy định về tài sản đảm bảo… còn khá nhiều bất cập và chồng chéo, thiếu cơ chế công bố thông tin đầy đủ đối với doanh nghiệp và khách hàng. Ngân hàng Nhà nước chậm trễ hình thành trung tâm thông tin phòng chổng rủi ro (CIC), trao đổi kinh nghiệm phòng chống rủi ro…
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
1. Định hướng hoạt động tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian tới.
Với sứ mệnh phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam và từng bước vươn tới thị trường khu vực. Theo đó, SeABank cam kết sẽ cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tài chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. SeABank sẽ phấn đấu phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh. Phát triển đầy đủ theo mô hình của một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng đa năng hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín thương hiệu.
Kế hoạch trong ba năm tới, SeABank sẽ phát triển mạnh mẽ lĩnh vực ngân hàng bán lẻ phục vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục tiêu đến năm 2010 SeABank có tổng tài sản đạt 73 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ tối thiểu là 7 nghìn tỷ đồng với khoảng 1 triệu khách hàng và 200 điểm giao dịch, nâng số lượng cán bộ, nhân viên ước tính lên khoảng 2000 người.
Về công tác quản lý rủi ro, trong thời gian tới ngân hàng cố gắng nâng cao năng lực nhận biết, giám sát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro. Tăng cường vai trò cảnh báo sớm bằng các quy định giám sát và các tiêu chuẩn đo lường. Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh, thiết lập hệ thống quản lý rủi ro điều hành…
2. Một số giải pháp đối với công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại chi nhánh.
2.1. Giải pháp về tuyển chọn và đào tạo cán bộ.
Công tác quản lý rủi ro là công tác đòi hỏi rất lớn năng lực của các cán bộ thực hiện, do đó để nâng cao công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng thì giải pháp về việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ là rất quan trọng. Cần phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực công tác của các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ của công tác quản lý rủi ro. Cụ thể:
- Về tuyển dụng: Để có thể xây dựng được đội ngũ cán bộ có năng lực có trình độ thì ngay từ bước đầu tiên tuyển chọn, ngân hàng phải chú trọng chọn lọc, tuyển chọn những cán bộ có năng lực. Chính sách tuyển dụng của ngân hàng phải được chuẩn bị kĩ càng, các tiêu chí đưa ra phải đảm bảo tính hợp lý, bám sát thị trường nhân lực, phải chú trọng về chất lượng thật sự chứ không nên chỉ dựa vào bằng cấp.
- Sau khi đã tuyển dụng được đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu khắt khe của công việc thì phải tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ đã được lựa chọn, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác thẩm định, công tác quản lý rủi ro bằng cách tổ chức những lớp học, những khoá huấn luyện về nghiệp vụ, tổ chức những buổi hội thảo để cùng nhau bàn luận, trao đổi, cập nhật những kinh nghiệm, những diễn biến thường xuyên của nền kinh tế,… Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, đồng thời thường xuyên đưa ra những tình huống thực tế và qua đó phân tích cho các cán bộ nhân viên tìm hiểu để tránh khỏi những sai sót khi gặp phải trong công việc. Ngoài ra có thể đưa các cán bộ trong ngân hàng đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng bạn, thậm chí là ở một số nước tiên tiến để có cơ hội mở mang kiến thức, học tập phương pháp làm việc của họ.
- Về năng lực công tác, yêu cầu đối với mỗi cán bộ không những phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải thường xuyên tự đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực công tác. Ngoài ra các cán bộ cũng phải nâng cao trình độ vi tính, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp, ứng xử để nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thái độ phản ứng của chủ đầu tư và khả năng thương lượng với khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Đây là một yêu cầu quan trọng đối với các cán bộ tín dụng và thẩm định. Nó là một trong những yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với việc cho vay. Phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả, trả lương theo đúng năng lực của từng người. Yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Ngân hàng đồng thời phải chú ý đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Phòng, ban giám đốc trong việc quyết định cho vay và theo dõi kiểm tra, kiểm soát món vay, tránh đại khái, qua loa, hời hợt, thiếu tinh thần trách nhiêm. Những sai phạm của các cán bộ phải được xem xét, xử lý kỷ luật một cách nghiêm túc. Có như vậy mới có thể có được những cán bộ tốt, có đủ năng lực cũng như đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của công tác thẩm định và quản lý rủi ro.
- Ngoài ra chế độ đãi ngộ, khen thưởng nhân viên hiện đang là một trong những tiêu chí được rất nhiều ứng viên xem xét kĩ lưỡng trước khi thi tuyển vào một ngân hàng, do đó trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, thì SeABank cần có những chính sách đãi ngộ nhân viên thật hấp dẫn, hợp lý như động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, bộ phận có những đóng góp lớn, những sáng kiến hay trong quá trình làm việc để có cơ hội tuyển dụng được những nhân viên mới có năng lực và giữ chân được những nhân viên cũ giàu kinh nghiệm, gắn bó, cống hiến cho ngân hàng.
2.2. Giải pháp về thông tin.
Thông tin là yếu tố rất quan trọng đối với các công tác tại ngân hàng nói chung và đối với công tác quản lý rủi ro nói riêng, nhất là nguồn thông tin khách hàng. Việc thẩm định khách hàng chính xác sẽ góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng nên đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có nhiều thông tin chính xác đầy đủ về đối tượng thẩm định, ngân hàng cần tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho lợi ích của khách hàng để khách hàng có thể cung cấp các thông tin cần thiết cho ngân hàng một cách chính xác, đầy đủ nhất. Bên cạnh đó nguồn thông tin từ hệ thống báo chí, mạng internet là không thể thiếu, hơn nữa xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí nên có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Các cán bộ cần nỗ lực hơn nữa để tiếp cận được với các thông tin thực tế, đa dạng hoá nguồn thu thập thông tin để thông tin có độ đa chiều và tính chính xác cao hơn. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ các kênh mới thì đối với các kênh cung cấp thông tin cũ cũng cần được nâng cao chất lượng hơn nữa. Theo đó cần nâng cao và đa dạng hoá thông tin từ các kênh.
Việc thu thập thông tin về khách hàng, dự án đầu tư có thể từ các luồng thông tin chính thống, ngoại ngạch, từ bạn hàng của khách hàng, từ những đối tượng có liên quan đến khách hàng, uy tín khách hàng trong công tác thanh toán, chỗ đứng của sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên thị trường. Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và khách hàng ngay từ khi họ còn là khách hàng tiềm năng để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng trong một quá trình đồng thời tìm kiếm được các khách hàng tốt, dự án phương án tốt, tránh tình trạng chỉ bắt đầu tìm kiếm thông tin khách hàng khi họ đặt vấn đề quan hệ tín dụng với ngân hàng, dễ dẫn đến tình trạng hiểu biết không đầy đủ về khách hàng và công việc của họ đã vội vã đưa ra các quyết định.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần thiết phải lưu trữ mọi hồ sơ của khách hàng một cách cẩn thận, có hệ thống, khoa học, phân loại theo ngành nghề một cách rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin. Việc lưu trữ này cũng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong đánh giá, so sánh giữa các khách hàng trong cùng một ngành nghề, giúp cho ngân hàng tìm hiểu các thông tin bên ngoài về khách hàng thông qua các đối thủ cạnh tranh, các đối tác của khách hàng.
Ngân hàng cũng có thể lấy thông tin từ các cơ quan chuyên cung cấp tín dụng như trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), từ các tổ chức tín dụng khác, hoặc nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ đó mà ngân hàng có thể xác định lại các thông tin mà khách hàng đã đưa ra và bổ sung thêm các thông tin liên quan khác.
2.3. Giải pháp về quy trình, phương pháp quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý rủi ro.
Về quy trình, phương pháp rủi ro thì cần phải so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án, là sự kết hợp so sánh giữa các dự án với nhau, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định, các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian, các tiêu chuẩn, định mức so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của dự án để tìm ra những rủi ro liên quan đến chủ đầu tư, còn có một số nhân tố cần được quan tâm mà thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định cho vay vốn đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như lạm phát, trượt giá và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội để xác định được các rủi ro về mặt tài chính từ đó đưa ra được các biện pháp phòng và tránh các rủi ro hợp lý.
Ngân hàng nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án bởi vì đầu tư theo dự án đang ngày càng được coi trọng và phổ biến do vậy xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro sẽ là cơ sở để so sánh, từ đó phân tích, đánh giá rủi ro và rút ra kết luận về tính khả thi của dự án. Có thế xây dựng hệ thống chỉ tiêu cơ bản và chỉ tiêu bổ sung. Trong đó chỉ tiêu cơ bản là có tính chất bắt buộc phải phân tích đánh giá trước khi ra quyết định. Xác định chỉ tiêu cơ bản phải xuất phát từ những đặc điểm chủ yếu của hoạt động đầu tư và mục tiêu chính của từng dự án. Còn chỉ tiêu bổ sung là những chỉ tiêu có tính chất hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá rủi ro.
Phải đảm bảo thời gian tiến hành thẩm định, đánh giá là ngắn nhất có thể để đảm bảo không mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng, đồng thời hạn chế được những rủi ro xảy ra trong thời gian thẩm định dự án. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ thẩm định, cán bộ thẩm định phải luôn làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và có trách nhiệm cao.
Trong việc đánh giá rủi ro phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể gặp phải thì càng tốt. Để được như vậy thì cần phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: Định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày vì vậy cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro.
Ngoài ra khi phân tích tài chính của dự án thì cán bộ tín dụng nên tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá vì đây là hai yếu tố rất dễ xảy ra và gây ra rủi ro cho dự án. Vì vậy nếu tính thêm cả yếu tố lạm phát và trượt giá sẽ giúp cán bộ sớm đưa ra các biện pháp, các giải pháp cho rủi ro khi có lạm phát và trượt giá.
Hiện nay, các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, quy mô vốn vay lớn hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến phức tạp hơn theo đó tính cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó mà việc ra quyết định cho vay càng cần phải xem xét kĩ lưỡng hơn, đòi hỏi công tác quản lý rủi ro dự án tại ngân hàng phải được tiến hành một cách cẩn thận hơn, cán bộ thực hiện công tác này phải có trình độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ. Khi tiến hành thẩm định để nhận dạng các loại rủi ro xảy ra đối với dự án, cán bộ tại ngân hàng phải tham khảo và tìm hiểu các thông tin về các dự án cùng lĩnh vực hoạt động với dự án đó. Đối với những dự án lớn, chi nhánh có thể xem xét thuê tổ chức tư vấn độc lập có tư cách pháp nhân, có năng lực, có uy tín để thẩm định, xác định, đánh giá và quản lý rủi ro trước khi cho vay.
2.4. Một số giải pháp khác.
2.4.1. Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động.
Với việc tiến hành cho vay nhiều dự án, sẽ giúp cho các cán bộ thẩm định tại ngân hàng làm quen và nhận dạng được một số loại rủi ro có thể xảy ra. Do đó với một số dự án, cán bộ thẩm định có thể nhận diện ngay đựơc những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Do đó việc tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động sẽ giúp cho công tác quản lý rủi ro tiến hành được dễ dàng hơn, và với kinh nghiệm từ những dự án trước, các cán bộ của ngân hàng sẽ đưa ra được những giải pháp phù hợp để tránh các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án cho vay. Đồng thời việc tư vấn cho các dự án sẽ làm tăng hơn nữa mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ có quan hệ với rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau, vì vậy mà có nhiều kinh nghiệm, nhiều thông tin mà khách hàng khó tự tiếp cận đựơc. Từ đó ngân hàng sẽ có những lời khuyên cho dự án về bạn hàng, về lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, về các văn bản pháp luật có liên quan để khách hàng định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro cho dự án và cũng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hơn nữa việc tư vấn cho khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng tiếp cận được nhiều hơn các nguồn thông tin từ phía khách hàng, như vậy có thể giúp cho ngân hàng nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng dễ dàng hơn mà không cần phải tìm thông tin từ các nguồn khác. Khi tư vấn cho khách hàng thì sẽ làm cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đựoc tốt hơn, tăng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, điều này sẽ rất có lợi cho ngân hàng trong việc giữ chân khách hàng và sự uy tín của ngân hàng trong giới tài chính.
2.4.2. Không ngừng tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn.
Một dự án thường có thời gian thực hiện rất dài, do đó so với các khoản vay khác thì khoản vay từ các dự án sẽ mang nhiêu rủi ro hơn. Chính vì vậy bên cạnh việc quản lý rủi ro lúc nhận hồ sơ vay vốn cho đến khi ra quyết đinh cho vay vốn thì trong quá trình thực hiện dự án, ngân hàng cũng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án mà mình đã quyết định cho vay vốn để phát hiện và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh. Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và quản lý dự án, thì việc xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay là rất cần thiết giúp cho cán bộ tín dụng có thể chủ động trong việc thực hiện kiểm tra dự án vay vốn. Cán bộ tín dụng cũng cần phải tiến hành thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay như kiểm tra nguồn hàng hoá lưu trong kho, kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị, kiểm tra sổ sách chứng từ, kiểm tra việc mua các loại bảo hiểm của dự án mà đặc biệt là các bảo hiểm về tài sản, bảo hiểm cho người lao động để đề phòng khi rủi ro xảy ra thì mọi tổn thất sẽ không phải do chủ đầu tư gánh chịu mà sẽ chuyến sang các công ty bảo hiểm.
2.4.3. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động cho vay, tuy nhiên đây lại là hoạt động có rất nhiều rủi ro. Do đó trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Việc sử dụng tài sản đảm bảo sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được những tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Do đó việc mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng yên tâm với khoản tiền của mình khi cho khách hàng vay. Đây là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho khoản tiền vay của ngân hàng rất hiệu quả.
2.4.4. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra sự chấp hành các chính sách, quy định trong công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng. Cụ thể đó là việc chấp hành chế độ, các bước trong quy trình quản lý rủi ro, các điểu kiện… Có như vậy ngân hàng mới có thể chủ động, tích cực trong việc phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống rủi ro chư không thể chỉ trông chờ vào khách hàng hay những quy định của nhà nước vì chúng chỉ mang tính định hướng, hướng dẫn chung. Việc kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng nhằm phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để thực hiện biện pháp này thì cần phải tăng cường những cán bộ có trình độ đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra nội bộ. Cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ đòi hỏi phải có kiến thức về các hoạt động của ngân hàng nói chung và các nghiệp vụ tín dụng nói riêng, kiến thức về pháp luật, tin học, ngoại ngữ, đồng thời cũng phải nắm rõ các kiến thức chuyên môn về kiểm toán vì vậy các cán bộ làm công tác này cũng phải thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng đối tượng, từng thời điểm và từng mục đích kiểm tra.
2.4.5. Hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ.
Không chỉ đối với ngành ngân hàng mà đối với bất kì một ngành kinh tế nào thì yểu tố công nghệ cũng là yếu tố có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành. Đối với công tác quản lý rủi ro trong ngân hàng cũng vậy, yếu tố công nghệ là yếu tố quan trọng, nó giúp cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thực hiện công tác quản lý rủi ro nói riêng được thuận lợi hơn, hiệu quả công việc được nâng cao. Với một hệ thống máy móc hiện đại, thiết bị công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho các cán bộ dễ dàng trong việc tìm kiếm, rà soát thông tin, làm việc với khách hàng, đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng, ứng dụng được các phần mềm hiện đại, giúp nâng cao chất lượng công việc, tiết kiệm thời gian, công sức. Ngoài ra việc kiểm tra, kiểm soát cũng trở nên dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu được một số rủi ro có thể xảy ra. Cần tiếp tục hoàn thiện đường truyền Hội sở và các chi nhánh, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, kĩ năng tiếp cận công nghệ mới cho toàn đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng.
2.4.6. Thực hiện đúng các quy chế, quy định về thẩm đinh và quản lý rủi ro dự án đầu tư.
Ngoài những giải pháp được đề cập ở trên thì việc thường xuyên cập nhật các quy định, chủ trương của Nhà nước, của ngành ngân hàng, quán triệt để thực hiện triệt để các chủ trương, định hướng chỉ đạo cũng như các văn bản chỉ đạo trong thời kì cụ thể để tránh những thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về quy trình, thủ tục trong công tác thẩm định, đánh giá rủi ro cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng. Là cơ sở để các cán bộ thẩm định thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất và quyết định cho vay theo trình tự các bước, nội dung cụ thể trong từng bước công việc đã được quy định cụ thể trong quy trình nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh.
3. Một số kiến nghị
3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan.
Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần tăng cường hỗ trợ, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị trường giá cả, công nghệ kĩ thuật để tạo điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận được các nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho các hoạt động công tác tại ngân hàng. Cụ thể:
- Nhà nứơc cần phải tạo ra môi trường kinh tế đầu tư an toàn, với hệ thống chính trị ổn định vững mạnh. Cố gắng duy trì một nền kinh tế phát triển lành mạnh với các chỉ số ở mức hợp lý.
- Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng cũng như tạo điều kiện ổn định cho các dự án hoạt động.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng, dự án hiện vẫn còn nhiều hạn chế và hầu như là không có. Vì vậy Chính phủ cần giao cho Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế. Đây là thông tin quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng trên cơ sở so sánh với trung bình ngành, qua đó giúp cho các ngân hàng thương mại có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng, cấp vốn cho các dự án.
- Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp và dự án đầu tư, các công ty kiểm toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp đơn thuần dịch vụ kiểm toán mà cần tư vấn cho các doanh nghiệp, dự án về tài chính, kế toán và giải pháp quản lý nhằm góp phần lành mạnh hoá hoạt động của các doanh nghiệp, dự án. Nhà nước cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với các loại hình doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc đưa ra quyết định cho vay hợp lý.
Chính phủ phải xây dựng và cải thiện môi trường kinh doanh công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, hợp lý và đồng bộ cũng như hoàn thiện hệ thống luật pháp trong kinh doanh.
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, định mức hoàn thiện cũng như phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể đối với việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là về quy trình và thủ tục thẩm định nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra được nhanh chóng thuận tiện và đi vào khuôn khổ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần xây dựng chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định, đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy kết hợp với việc thực thi chính sách tài khoá thận trọng trong đó các chính sách như lãi suất, tỷ giá, tín dụng cần được xây dựng theo hướng linh hoạt để có thể sử dụng các công cụ thị trường can thiệp dễ dàng khi có biến động trong nước và quốc tế. Chú trọng việc áp dụng các hệ thống chuẩn mực quốc tể trong hoạt động ngân hàng.
Phát triển hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng, đồng thời phối hợp với các tổ chức quốc tế khác nhằm dự báo, phát hiện chia sẻ thông tin, đồng thời hoàn thiện hệ thống thông tin cảnh báo sớm.
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC, bởi đây là một trong những kênh thông tin quan trọng của ngân hàng, nó giúp ích cho các ngân hàng rất nhiều trong việc thẩm định dự án, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang sôi động như hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin, cũng như cập nhập các thông tin mới một cách liên tục, có như vậy mới có thể giúp ích nữa cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Trước hết ngân hàng cần hướng dẫn quy định cụ thể việc thực hiện quy trình thẩm định, các điều kiện thẩm đính sao cho phù hợp với tình hình của từng chi nhánh, ngoài ra ngân hàng cần ra các quy chế nhằm nâng cao tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm của các chi nhánh, tạo tính cạnh tranh giữa các chi nhánh, thúc đẩy hoạt động của các chi nhánh phát triển hơn.
Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của từng chi nhánh nói riêng để từ đó có những chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời, ban hành các văn bản hướng dẫn của chủ trương chính sách của ngân hàng nhà nước và chính phủ xuống chi nhánh một cách chính xác cụ thể và kịp thời.
Ngân hàng cần có sự hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thường xuyên tôt chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo về công tác thẩm định , mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc, nói chuyện, giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh
Để tạo môi trường làm việc hiện đại, công nghiệp ngân hàng cần triển khai đồng bộ và phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm giúp các hoạt động ở các chi nhánh được nhanh chóng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn.
3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư cần cung cấp thông tin trung thực, chính xác và đầy đủ hơn cho cán bộ thẩm định để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đồng thời sẽ giúp cho cán bộ thẩm định phát hiện ra nhiều loại rủi ro mới có thể xảy ra đối với dự án từ đó sẽ đề ra các biện pháp nhằm phòng chống các loại rủi ro có thể xảy ra, nâng cao mức độ an toàn cho dự án.
- Cần nghe tư vấn từ phía ngân hàng trong quá trình lập dự án để có lựa chọn chính xác trong việc ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư phù hợp, có tính khả thi cao và độ an toàn lớn.
KẾT LUẬN
Để đi hết vòng đời của một dự án đầu tư thì chủ đầu tư và các bên liên quan phải dự báo và có những giải pháp thích hợp đối với những rủi ro có thể gặp phải. Đứng trên cương vị là nhà cho vay vốn, ngân hàng cũng không tránh khỏi những rủi ro này. Những rủi ro này có thể là rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro về mặt tài chính, rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án hay như rủi ro về mặt thị trường... Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả tại ngân hàng. Đây là một vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều đối tượng. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu sâu sắc, toàn diện trước khi đưa ra những giải pháp phối hợp với các bên liên quan nhằm hạn chế rủi ro.
Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới song nó luôn là vấn đề cấp thiết và luôn được ngân hàng đặt sự quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đạt được những kết quả sau:
Một là đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro và thẩm định dự án.
Hai là phân tích thực trạng công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thông qua ví dụ cụ thể về quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại một doanh nghiệp - khách hàng của ngân hàng để phân tích, đánh giá và rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại ở ngân hàng.
Ba là trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được làm rõ, đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại ngân hàng.
Do tính phức tạp của quản lý rủi ro và giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình và những đóng góp quý báu để chuyên để của em đạt kết quả tốt. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Phan Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị công tác tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2005, 2006, 2007
Báo cáo tổng kết của Tổng giám đốc SeAbank năm 2008
Các quy định, quy chế áp dụng đối với quản lý rủi ro tại SeAbank
Cẩm nang sản phẩm và dịch vụ tín dụng SeAbank năm 2008
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Lập dự án đầu tư – Giáo trình Đại học KTQD – NXB thống kê năm 2005
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương – Kinh tế đầu tư – Giáo trình Đại học KTQD – NXB Đại học KTQD năm 2007
Sổ tay cơ sở dữ liệu rủi ro tín dụng SeAbank năm 2008
Thời báo Kinh tế
Thời báo ngân hàng
TS. Nguyễn Hồng Minh – Bài giảng “Quản trị rủi ro trong đầu tư”
TS. Phan Thị Thu Hà và PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – Ngân hàng thương mại – Giáo trình Đại học KTQD – NXB Đại học KTQD năm 2007
TS. Trần Mai Hương – Bài giảng “Thẩm định dự án đầu tư”
Website: http:// www.dddn.com.vn
Website: http:// www.sbv.gov.vn
Website: http:// www.seabank.com.vn
Website: http:// www.vietnamnet.vn
Phụ lục:
Bảng 1: Báo cáo tài chính của công ty Minh Quang trong hai năm 2005 và 2006.
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
PHẦN TÀI SẢN
A. TSLĐ & ĐTNH
6.417,572
92,23%
17.178,706
57,32%
I. Tiền
5,443
0,08%
1.247,576
4,16%
1. Tiền mặt tại quỹ
3,835
0,06%
1.228,374
4,10%
2. Tiền gửi ngân hàng
1,608
0,02%
19,201
0,06%
II. Các khoản đầu tư TCNH
0
0%
3.100,000
10,34%
III. Các khoản phải thu
611,69
8,79%
10.816,844
36,09%
1. Phải thu khách hàng
0
0%
5.000,000
16,68%
2. Trả trước cho người bán
0
0%
5.515,006
18,40%
3. Thuế VAT được khấu trừ
602,690
8,66%
301,838
1,01%
4. Các khoản phải thu khác
9,000
0,13%
0
0%
IV. Hàng tồn kho
5.799,438
83,36%
1.666,640
5,56%
Hàng hoá NVL tồn kho
5.799,438
83,36%
1.666,640
5,56%
V. Tài sản lưu động khác
0
0%
347,645
1,16%
B. TSCĐ & ĐTDH
540,614
7,77%
12.791,876
42,68%
I. Tài sản cố định
540,614
7,77%
1.791,876
5,98%
Nguyên giá
576,614
8,30%
1.863,876
6,22%
Giá trị hao mòn luỹ kế
- 36,000
- 0,53%
- 72,000
- 0,24%
II. Các khoản đầu tư TCDH
0
0%
11.000,000
36,70%
III. Chi phí XDCB dở dang
0
0%
0
0%
Tổng tài sản
6957,186
100%
29.970,582
100%
PHẦN NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
2.023,582
29,09%
4.940,000
16,48%
I. Nợ ngắn hạn
2.023,582
29,09%
4.400,000
14,68%
1. Vay ngắn hạn
0
0%
4.400,000
14,68%
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0%
0
0%
3. Phải trả người bán
2.023,582
29,09%
0
0%
II. Nợ dài hạn
0
0%
540,000
1,80%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
4.933,604
70,91%
25.030,582
83,52%
1. Nguồn vốn kinh doanh
4.900,000
70,43%
25.000,000
83,42%
2. LN chưa phân phối
33,604
0,48%
30,582
0,10%
Tổng nguồn vốn
6.957,186
100%
29.970,582
100%
Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Minh Quang.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
lượng
% DT
lượng
% DT
1. Doanh thu thuần
12.462,284
100
29.186,774
100
2. Giá vốn hàng bán
12.089,094
97,01
28.629,824
97,78
3. Lợi nhuận gộp
373,190
2,99
556,449
1,9
4. Chi phí bán hàng
0
0
0
0
5. Chi phí quản lý DN
165,616
1,33
422,627
1,44
6. LN thuần từ HĐ SXKD
207,573
1,67
134,321
0,4
7. Thu nhập hoạt động TC
0
0
9,586
0,03
8. Chi phí hoạt động TC
129,647
1,04
134,601
0,4
9. LN thuần từ hoạt động TC
- 129,647
- 1,04
- 125,014
-0,03
10. Các khoản TN bất thường
0,256
0
0
0
11. Chi phí bất thường
0
0
0
0
12. Lợi nhuận bất thường
0,256
0
0
0
13. Tổng LN trước thuễ
78,183
0,63
9,306
0,03
14. thuế TNDN phải nộp
21,891
0,18
2,605
0,0001
15. Lợi nhuận sau thuê
56,291
0,45
6,701
0,02
Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính của công ty
CHỈ TIÊU
2005
2006
I. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
+ TSCĐ/Tổng TS
7,77
5,98
+ TSLĐ/Tổng TS
92,23
57,32
+ Nợ phải trả/Tổng NV
29,09
16,48
+ VCSH/Tổng NV
70,91
83,52
II. Khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán NH
3,17
3,90
+ Hệ số thanh toán hiện hành
0,30
3,53
+ Hệ số thanh toán tức thời
0,2
0,99
III. Khả năng sinh lời
+ Lơi nhuận trước thuế/DT
0,63
0,55
+ Lợi nhuận ròng/DT
0,45
0,39
+ Lợi nhuận trước thuế/Tổng TS
1,12
0,53
+ ROA
0,81
0,38
+ Lợi nhuận trước thuế/VCSH
1,58
0,64
+ ROE
1,14
0,46
IV. Khả năng hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
2,94
7,65
+ Số ngày tồn kho (ngày)
122,45
47,09
- Vòng quay các khoản phải thu
27,88
5,11
+ Số ngày phải thu
12,91
70,48
- Vòng quay các khoản phải trả
7,99
8,20
+ Số ngày phải trả
45,03
43,92
- vòng quay vốn lưu động
2,69
2,47
+ Số quay vòng vốn lưu động
133,93
145,52
- Chu kỳ kinh doanh
135,37
117,57
Bảng 4: Kết quả kinh doanh dự tính của dự án kho Gas:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm…
Năm 10
Sản lượng
Tấn
36.000
39.060
42.380
45.982
…
80.000
Doanh thu
Tỷ đồng
479,061
519,781
563,961
611,893
…
1.064,58
Lợi nhuận
Tỷ đồng
13,681
9,603
17,544
21,406
…
61,91
Bảng 5: Khai toán vốn đầu tư tài sản cố định
Tt
Tên hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
I
Vốn xây dựng
5,556.00
1
Móng bồn
Cái
2.00
835.00
1,670.00
2
Trạm bơm
M2
50.00
0.80
40.00
3
Đổ cát san nền
M3
40,000.00
0.02
800.00
4
Nhà văn phòng
M2
120.00
2.50
300.00
5
Nhà bơm nước chữa cháy, nén khí, máy phát điện
M2
80.00
1.50
120.00
6
Nhà cơ khí
M2
200.00
1.50
300.00
7
Đường bãi bê tông
M2
5,500.00
0.09
489.50
8
Móng tường rào
M2
2,100.00
0.07
136.50
9
Hệ thống động lực, chiếu sáng, chống sét
Hệ thống
1.00
450.00
450.00
10
Hệ thống cấp nước
Hệ thống
1.00
150.00
150.00
11
Hệ thống thoát nước và ao nước
M2
2,750.00
0.40
1,100.00
II
Vốn thiết bị
61,244.00
1
Bồn chứa và thiết bị theo bồn
Bồn
2,000.00
26.60
53,200.00
Bảng 6: Dự tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án.
Đơn vị: đồng
TT
CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU TƯ
NĂM THỨ 1
NĂM THỨ 2
NĂM THỨ 4
NĂM THỨ 5
NĂM THỨ 8
1
Sản lượng GAS các năm (tấn)
36,000
39,060
45,982
50,000
66,405
2
Giá bán/1 tấn sản phẩm
13,307,250
13,307,250
13,307,250
13,307,250
13,307,250
3
Tổng doanh thu bán hàng
479,061,000,000
519,781,185,000
611,893,969,500
665,362,500,000
883,667,936,250
4
Giá mua Gas/1 tấn sản phẩm
12,339,450
12,339,450
12,339,450
12,339,450
12,339,450
5
Giá thành sản phẩm
444,220,200,000
481,978,917,000
567,392,589,900
616,972,500,000
819,401,177,250
6
Lợi nhuận gộp từ bán hàng
34,840,800,000
37,802,268,000
44,501,379,600
48,390,000,000
64,266,759,000
7
Chi phí quản lý/1 tấn sản phẩm
193,915
193,915
193,915
193,915
193,915
8
Khấu hao tài sản
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
17,978,349,000
20,346,437,100
25,703,269,070
28,812,739,000
41,508,322,425
10
Lãi vay vốn cố định
8,594,377,200
6,445,782,900
4,297,188,600
3,222,891,450
0
11
Lợi nhuận truớc thuế
9,383,971,800
13,900,654,200
21,406,080,470
25,589,847,550
41,508,322,425
12
Thuế thu nhập doanh nghiệp
2,627,512,104
3,892,183,176
5,993,702,532
7,165,157,314
11,622,330,279
13
Lợi nhuận sau thuế
6,756,459,696
10,008,471,024
15,412,377,938
18,424,690,236
29,885,992,146
14
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
1.96
2.67
3.50
3.85
4.70
15
Hệ số trang trải lãi vay
2
2
3
4
7
Bảng 7: Dòng tiền của dự án
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư
Năm
Năm thứ 1
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Tổng doanh thu
99,372,442,400
479,061,000,000
611,893,969,500
665,362,500,000
730,301,880,000
803,332,068,000
883,667,936,250
Tổng chi phí
444,220,200,000
567,392,589,900
616,972,500,000
677,189,016,000
744,907,917,600
819,401,177,250
Khấu hao
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
Thu nhập trước thuế
9,383,971,800
21,406,080,470
25,589,847,550
30,440,703,500
35,762,081,530
41,508,322,425
Thuế thu nhập
2,627,512,104
5,993,702,532
7,165,157,314
8,523,396,980
10,013,382,828
11,622,330,279
thu nhập sau thuế
6,756,459,696
15,412,377,938
18,424,690,236
21,917,306,520
25,748,698,702
29,885,992,146
Dòng tiền vào của dự án
-99,372,442,400
17,631,695,120
25,293,888,938
28,306,201,236
31,798,817,520
35,630,209,702
39,767,503,146
Dòng tiền tích lũy
17,631,695,120
85,328,936,758
113,635,137,995
145,433,955,515
181,064,165,216
220,831,668,362
Thời gian hoàn vốn đầu tư
5.64
1.16
0.87
0.68
0.55
0.45
Doanh lợi vốn đầu tư (ROI)
7%
16%
19%
22%
26%
30%
Bảng 8: Khả năng trả nợ của dự án.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
1. Nguồn trả nợ gốc của phương án
16,637,970,696
19,889,982,024
22,513,370,676
25,293,888,938
28,306,201,236
31,798,817,520
35,630,209,702
39,767,503,146
- Khấu hao
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
9,881,511,000
- Lợi nhuận
6,756,459,696
10,008,471,024
12,631,859,676
15,412,377,938
18,424,690,236
21,917,306,520
25,748,698,702
29,885,992,146
2. Số tiền vay
67,779,000,000
3. Trả gốc
Ân hạn
10,568,142,857
10,568,142,857
10,568,142,857
10,568,142,857
10,568,142,857
10,568,142,857
10,568,142,857
4. Còn lại
67,779,000,000
63,408,857,143
52,840,714,286
42,272,571,429
31,704,428,571
21,136,285,714
10,568,142,857
0
5. Tỷ lệ nợ phải trả/ nguồn trả nợ
444.63%
173.59%
89.50%
50.12%
28.15%
14.63%
5.87%
0.00%
6. Hệ số trang trải lãi vay
2
2
3
3
4
5
6
7
Bảng 9: Máy móc thiết bị chính của kho gas
TT
Tên tài sản
ĐVT
SL
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
Bồn chứa và thiết bị theo bồn (1500 tấn), xuất xứ Trung Quốc
Cái
2
27.600.000.000
55.200.000.000
2
Hệ thống ống công nghệ và trạm bơm, xuất xứ Hàn Quốc
Bộ
01
9.520.000.000
9.520.000.000
3
Hệ thống PCCC và làm mát bồn, xuất sứ Hàn Quốc
Bộ
01
2.960.000.000
2.960.000.000
4
Chi phí Xây dựng kho tồn chứa gas
8.000.000.000
8.000.000.000
Tổng
75.680.000.000
(Giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và chưa bao gồm phí lắp đặt
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án - 13 -
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng - 18 -
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng - 26 -
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng - 32 -
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ khối của công nghệ kho gas. - 47 -
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2008 - 22 -
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. - 28 -
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ dự án cho vay - 29 -
Bảng 2.4: Tổng số phí SeAbank thu được từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng: - 45 -
Bảng 2.5: Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam 2005-2015 - 51 -
Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG của mốt số tỉnh thành khu vực sông Hồng, giai đoạn 2005 – 2015. - 52 -
Bảng 2.7: Chi phí chuẩn bị đầu tư - 52 -
Bảng 2.8: Tổng hợp vốn đầu tư - 53 -
Bảng 2.9: Mức trích khấu hao của tài sản - 54 -
Bảng 2.10 : Tổng chi phí cho 1 tấn sản phẩm GAS - 54 -
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn lưu động phục vụ cho dự án kho gas - 55 -
Bảng 2.12 : Giá nhập – xuất Gas một số thời điểm gần đây - 57 -
Bảng 2.13: Một số chi tiêu phản ánh độ nhạy của dự án - 58 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21667.doc