Chuyên đề Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội

- Với vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của công ty đang thiếu, để quản lý tốt vốn bằng tiền công ty phải có cách thức hạch toán rõ ràng hơn để giám đốc nắm được thực trạng vốn bằng tiền hiện có của công ty. Vì thế việc quản lý vốn bằng tiền cần được quản lý trên những cơ sở sau: Tình hình kiểm tra tiền tồn quỹ phải được tiến hành hàng ngày thay vì định kỳ 2-3 ngày /1 lần, giám đốc chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản tiền đang chuyển cũng cần được theo dõi chi tiết để phát hiện ra nguyên nhân tiền đang chuyển bị ách tắc để có biện pháp giải quyết nhanh chóng. Ngoài các phương thức hiện nay đang áp dụng, công ty cần lưu ý một số biện pháp sau: - Công ty nên lập bảng danh sách ghi hoá đơn thu chi tiền mặt tại thời điểm và nơI nhận tiền. Với cách làm này, khi phát hiện ra có những sai lệch giữa sổ sách với thực tế công ty sẽ nhanh chóng tìm ra những sai sót để giải quyết. -Tiền mặt chỉ nên dùng cho các khoản chi tiêu nhỏ, các khoản lớn nên dùng séc. Trước khi phát hành séc thanh toán công ty cần kiểm tra số lượng và giá trị của chúng một cách kỹ càng. - Công ty cũng nên tạo ra nguyên tắc tách biệt hẳn chức năng duyệt chi với chức năng viết séc để tránh những tiêu cực có thể xảy ra. Điểm quan trọng là mức dự trữ tiền của công ty cần được nâng cao và bảo đảm ổn định để chủ động trong việc chi trả, thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hoá. - Với công nợ phải thu. Với những khách hàng có những khoản nợ lớn với thời gian dài, công ty phải quy định một mức lãi suất gia tăng theo thời gian nợ để khách hàng tập trung trả nợ. công ty cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để tránh tình trạng khủng hoảng khi khách hàng vỡ nợ. Công ty cũng nên xem xét khả năng thực hiện chiết khấu bán hàng. - Các khoản tạm ứng: Khoản ứng trước cho đơn vị sửa chữa phải được thay đổi lại thành chi phí trả trước và được coi là khoản phải thu. Nếu thực hiện trả trước, công ty phải thoả thuận mức trả trước thấp nhất có thể và công ty phải có được những ưu đãi nhất định về giá cả.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công ty. Vì vậy để đánh giá một cách chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần xem xét một số chỉ tiêu khác. -Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được xác định qua hai chỉ tiêu số ngày chu chuyển vốn lưu động và số vòng chu chuyển vốn lưu động. Số vòng chu chuyển vốn lưu động được xác định bằng tỷ số giữa giá vốn hàng bán với số vốn lưu động bình quân trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động trong năm cho biết trong năm đó vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số ngày chu chuyển vốn lưu động cho biết thời gian của một vòng quay của vốn lưu động là bao nhiêu ngày. Số liệu trong bảng cho thấy hệ số vòng quay vốn lưu động toàn công ty giảm từ 5,22 xuống còn 4,28 vòng. Như vậy vốn lưu động năm 2009 quay vòng chậm hơn so với năm 2008 hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá luân chuyển chậm hơn so với năm 2008. Cũng theo số liệu trên cho thấy tốc độ giảm doanh thu theo giá vốn giảm 5,14%. Sở dĩ như vậy là do chi phí bán hàng doanh nghiệp và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 giảm nhiều (19,5%). Mặc dù vậy, tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty vẫn chậm hơn trước làm thời gian quay vòng vốn lưu động đã tăng thêm 15,4 ngày. Do giảm vòng quay vốn lưu động nên Công ty có phần lãng phí trong sử dụng vốn lưu động. Nếu số vòng quay vốn lưu động năm 2009 vẫn như năm 2008 thì để có 292.259.679.732 đồng doanh thu theo giá vốn thì chỉ cần số vốn lưu động là: / 5,22 = 55.988.444.3932 đồng. Như vậy công ty đã lãng phí là: - 55.988.444.393 = 12.304.343.107 đồng. Nói tóm lại, nếu xét trên góc độ tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà nói thì tình hình sử dụng vốn lưu động trong năm 2009 là không được tốt so với năm 2008. Trong khi vốn lưu động của công ty vẫn thiếu nhưng vốn lưu động vẫn bị tồn đọng ở một số khâu làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn và có nghĩa là hiệu quả sử dụng đồng vốn vẫn không được tốt. - Hệ số sinh lợi vốn lưu động. Hệ số sinh lợi vốn lưu động được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận đạt được với số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ. Hệ số sinh lợi cho biết trung bình một đồng vốn bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau một kỳ kinh doanh. Mặc dù lợi nhuận đạt được không phải do riêng vốn lưu động đem lại mà là do sự kết hợp của vốn cố định và vốn lưu động. Tuy nhiên vai trò của vốn lưu động là rất quan trọng. Hệ số sinh lợi cho thấy khả năng tạo lập lợi nhuận của vốn lưu động. Năm 2009 lợi nhuận của công ty đạt 67.795.801 đồng, tăng 60.859.941 đồng (877,5%). Tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn nhiều tốc độ tăng của vốn lưu động sử dụng bình quân. Do đó, hệ số sinh lợi của công ty đã tăng từ 0,0117%/năm lên tới 0,0992%/ năm. Như vậy, so với năm 2008 trung bình một đồng vốn lưu động bỏ ra công ty thu được nhiều hơn 0,00087 đồng lợi nhuận. Mặc dù doanh thu giảm đi 6,1%, giá vốn hàng tăng lên 0,01% nhưng công ty vẫn tăng được lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng ảnh hưởng to lớn của chi phí kinh doanh tới hiệu quả sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Chính do công ty đã giảm đợc 19,5% chi phí nên lợi nhuận của công ty đã đạt được là 67.795.801 đồng. Đây là điều đáng mừng cho công ty bởi công ty đã có những cải biến tích cực góp phần nâng cao hiêụ quả sử dụng của đồng vốn kinh doanh. - Hệ số vòng quay các khoản phải thu. Hệ số vòng quay các khoản phải thu được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quân. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của công ty. Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2009 giảm khá nhiều, tỷ lệ giảm toàn công ty là 57,8%. Tuy nhiên hệ số này vẫn ở mức cao 20,25.Với hệ số vòng quay các khoản phải thu trên công ty không bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều tuy nhiên với hệ số trên thì cũng có ảnh hưởng phần nào tới công việc hoạt động kinh doanh. Bởi vì hệ số này cao có nghĩa là đã hạn chế bớt phương thức tín dụng trong thanh toán với khách hàng. Hiện nay, nhìn chung khách hàng đều muốn mua chịu, thanh toán chậm tiền. Do vậy, để bán được hàng các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận điều này. Như vậy, việc giảm hệ số vòng quay các khoản phải thu là do ý thức chủ quan của Công ty đặt ra. Tuy nhiên về chi tiết các khoản phải thu vẫn còn những điểm cần nghiên cứu cụ thể hơn trong các phần tiếp theo. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng tỷ lệ giữa các khoản tiền hoặc những khoản có thể nhanh chóng chuyển đổi ra tiền ( khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu) với tổng số công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Kết hợp số liệu bảng 04 và 05 ta xác định được kết quả hệ số khả năng thanh toán nhanh như sau: 7.789.156.000 + 7.822.058.250 Năm 2007 = x 100% = 96% 16.322.918.105 6.965.256.000 + 6.422.058.500 Năm 2008 = x 100% = 102% 13.180.371.598 1.450.222.600 + 14.437.360.500 Năm 2009 = x 100% = 88,02% 18.049.948.015 Năm 2008 hệ số thanh toán nhanh của công ty = 1,1 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là tốt, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngay đối với những khoản nợ ngắn hạn. Song năm 2007 do thiếu vốn bằng tiền nên các khoản phải trả người bán tăng dẫn đến hệ số thanh toán nhanh của công ty đã giảm đi (Hệ số thanh toán nhanh =0,96) điều này chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán, năm 2009 do thiếu vốn bằng tiền nên các khoản phải trả người bán tăng dẫn đến hệ số thanh toán nhanh của công ty đã giảm đi (Hệ số thanh toán nhanh =0,88) điều này chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán, doanh nghiệp mất đi tính chủ động trong kinh doanh và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh * Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội qua ba năm 2007-2008-2009. -Thành tựu đạt được về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Qua phân tích đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty như trên ta có thể đi đến một số kết luận sau: Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2009 có tăng cao hơn so với năm 2007, 2008 biểu hiện rõ rệt ở mức lợi nhuận tăng thêm. Mặc dù doanh thu có giảm, vòng quay vốn lưu động có chậm hơn trước nhưng hệ số sinh lợi vẫn tăng chứng tỏ lợi nhuận thu được qua một vòng quay vốn lưu động cao hơn trước. Kết quả này cũng cho thấy việc quản lý chi phí tại công ty có tốt hơn trước. Chi phí kinh doanh giảm làm cho lợi nhuận tăng thêm. Có được kết quả này là do sự nỗ lực cố gắng của công ty trong việc giải quyết tốt các vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là: - Công ty đã tổ chức sắp xếp cơ cấu phòng ban một cách gọn nhẹ, tạo được tính năng động trong việc điều hành quản lý và góp phần làm giảm chi phí cho bộ phận quản lý. Giám đốc điều hành chung mọi hoạt động trong công ty tạo sự thống nhất trong chỉ đạo. Ngoài ra, tập thể cán bộ công nhân viên công ty nhìn chung là người có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật cao nên họ đều đã góp phần làm giảm chi phí trong kinh doanh, không lãng phí. - Công ty đã tận dụng mọi cơ sở vật chất sẵn có trong việc kinh doanh. Với địa điểm, cơ sở vật chất sẵn có công ty đã mở rộng thêm nhiều hình thức kinh doanh như cho thuê kho hàng, thuê máy móc thi công xây dựng..để tăng doanh thu. Ngoài ra trong tình hình khó khăn chung toàn ngành, để ổn định kinh doanh, công ty đã tăng cường mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới trên cơ sở giữ được các bạn hàng truyền thống. Trong năm công ty đã chú trọng cấp tín dụng cho khách hàng nhiều hơn trước và để củng cố thêm uy tín của mình công ty ngày càng quan tâm tới chất lượng xây dựng các công trình, dich vụ bảo hành sản phẩm sau xây lắp xây dựng - Đặc biệt công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty được hoàn thiện hơn góp phần quản lý tài sản tốt hơn và phân bổ chi phí, giám sát chi phí tốt hơn góp phần phản ánh đúng chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế đang diễn ra tại công ty. - Những hạn chế và nguyên nhân của chúng + Về hàng hoá dự trữ, công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liêu. Là một doanh nghiệp chuyên thầu về xây dựng nên vốn hàng hoá, công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động, song tại công ty lượng vốn này chiếm quá nhiều 69,27% (năm 2009) chứng tỏ một số lượng lớn vốn lưu động chậm luân chuyển tồn tại ở đây. Nguyên nhân chính do công tác lập kế hoạch nhu cầu dự án thầu chưa sát sao nhạy bén nên có mặt hàng mua về không đủ dùng có mặt hàng không dùng được gây tồn đọng. Việc hàng hoá tồn đọng quá nhiều sẽ phát sinh nhiều chi phí trong bảo quản, cất giữ làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giá cả hàng hóa trong mấy năm gần đây tăng cao lạm phát cũng ảnh hưởnng không ít tới công ty trong việc thi công. Công ty cần có biện pháp cụ thể để đảm bảo dự trữ những hàng hoá cần thiết nhằm tránh tồn kho đồng thời đẩm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu khi có những cơn sốt về hàng hoá. +Về vốn bằng tiền: Năm 2009 tỷ trọng về vốn bằng tiền chỉ chiếm 2,13% tổng số vốn lưu động giảm 79,15% so với năm 2008. năm 2009 so với 2007 vốn bằng tiền chiếm 13,2% và tổng số giảm 81,4%. Tỷ lệ vốn bằng tiền như vậy là quá ít với một doanh nghiệp xây dựng. Năm 2009 khả năng thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 88%. Vì thiếu vốn bằng tiền nên công ty đã bị bỏ mất nhiều cơ hội kinh doanh, điều này gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh tại công ty. +Về khoản phải thu. Trong khi vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ thì vốn lưu động lại tập trung khá nhiều ở khoản phải thu gây ra hiện tượng vốn lưu động vừa thiếu lại vừa bị ứ đọng ở khâu này. Chủ trương của công ty gia tăng tín dụng cho khách hàng để mở rộng kinh doanh là đúng nhưng về chi tiết trong thực hiện còn những điểm cần chú ý. Công nợ phải thu tăng không phải do lượng khách tăng lên mà do có một số khách hàng có sự trì hoãn và do công tác thu hồi nợ chưa tốt. CT Linh đàm là dự án thầu lớn của công ty trong những năm qua, vì vậy khoản nợ của công ty này luôn ở mức cao và tăng nhiều trong năm qua. +Về khoản tạm ứng. Việc B06 công ty coi khoản ứng trước cho đơn vị sửa chữa 1.536.945.622 đồng (năm 2002) và 1.236.415.000 đồng (năm 2008) và 687.290.300 đồng( năm 2009) là sai về nguyên tắc. Khi công ty không thống nhất trong xác định đối tượng các khoản phải theo dõi sẽ dẫn tới thiếu chặt chẽ trong quản lý, tạo ra sơ hở dễ bị lợi dụng. +Về các khoản phải trả. Việc xác định 3.764.115.846 đồng là nợ dài hạn đến hạn trả là không hợp lý. Trong số này chỉ có 500.000.000 đồng vay ngân hàng là nợ dài hạn đến hạn trả còn lại 3.264.115.846 đồng là nợ dài hạn. Khi xác định đây là khoản tới hạn trả, công ty luôn phải thu xếp để trả nợ nên không mở rộng được hoạt động kinh doanh. Như vậy, việc tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế không thường xuyên liên tục đã làm công ty không có đưọc những số liệu chính xác kịp thời về tình hình quản lý và sử dụng vốn dẫn đến tình trạng tỷ trọng các bộ phận vốn chưa hợp lý, dẫn đến vốn bị chiếm dụng nhiều. Đối với vốn trong thanh toán, công ty có đôn đốc thu hồi các khoản phải thu nhưng chưa tính toán so sánh hiệu quả của công tác đòi nợ qua các năm nên không có được những bàI học rút ra trong việc quản lý công nợ. Hoạt động huy động vốn tiến hành không kịp thời không đúng lúc đã làm cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, có những lúc công ty thừa vốn mà chưa tìm được những cơ hội kinh doanh làm lãng phí vốn, không tiết kiệm được chi phí lãi vay. Điều này cũng cho thấy sự hạn chế trong việc tính toán nhu cầu vốn thời điểm và khả năng huy động vốn. Chương III :GiảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà nội. 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới Công ty sẽ phát triển thêm các xí nghiệp đội xây dựng nhận thầu cả các công trình vừa và nhỏ theo định hướng để phù hợp hơn trong kinh doanh với nền kinh tế mở như hiện nay tăng khả năng cạnh tranh trên thị trưòng Trong những năm tới công ty mở các nhà máy sản xuất như nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại khu công nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, sản xuất, theo các đơn đặt hàng các nhiều ngành trong nền kinh tế và tạo ra nhiều ưu thế về khả năng cạnh tranh. Xây dựng các công trình dân dụng giao thông tầm cỡ vừa và nhỏ.Hợp tác với các đối tác nước ngoài nhận thầu xây dựng dân dụng các công trình giao thông lớn trong nước. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2009 có tăng cao hơn so với năm 2008 biểu hiện rõ rệt ở mức lợi nhuận tăng thêm. Mặc dù doanh thu có giảm, vòng quay vốn lưu động có chậm hơn trước nhưng hệ số sinh lợi vẫn tăng chứng tỏ lợi nhuận thu được qua một vòng quay vốn lưu động cao hơn trước. Kết quả này cũng cho thấy việc quản lý chi phí tại công ty có tốt hơn trước. Chi phí kinh doanh giảm làm cho lợi nhuận tăng thêm. Có được kết quả này là do sự nỗ lực cố gắng của công ty trong việc giải quyết tốt các vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là: Công ty đã tổ chức sắp xếp cơ cấu phòng ban một cách gọn nhẹ, tạo được tính năng động trong việc điều hành quản lý và góp phần làm giảm chi phí cho bộ phận quản lý. Giám đốc điều hành chung mọi hoạt động trong công ty tạo sự thống nhất trong chỉ đạo. Ngoài ra, tập thể cán bộ công nhân viên công ty nhìn chung là người có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật cao nên họ đều đã góp phần làm giảm chi phí trong kinh doanh, không lãng phí. Công ty đã tận dụng mọi cơ sở vật chất sẵn có trong việc kinh doanh. Với địa điểm, cơ sở vật chất sẵn có công ty đã mở rộng thêm nhiều hình thức kinh doanh như cho thuê kho hàng, máy móc thi công, thiết kế các công trình..để tăng doanh thu. Ngoài ra, trong tình hình khó khăn chung toàn ngành, để ổn định kinh doanh, công ty đã tăng cường mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới trên cơ sở giữ được các bạn hàng truyền thống. Trong năm công ty đã chú trọng cấp tín dụng cho khách hàng nhiều hơn trước và để củng cố thêm uy tín của mình công ty ngày càng quan tâm tới chất lượng hàng bán ra kèm theo các phương thức phục vụ sau bán. Đặc biệt công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty được hoàn thiện hơn góp phần quản lý tài sản tốt hơn và phân bổ chi phí, giám sát chi phí tốt hơn góp phần phản ánh đúng chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế đang diễn ra tại công ty. Trong thời gian tới công ty sẽ thành lập thêm các nhà máy xí nghiệp xây lắp, xây dựng, sản xuất kinh doanh đa dạng về sản phẩm hàng hoá ngành nghề xây dựng giao thông Xây dựng các nhà máy sản xuất các sản phẩm về xi măng thép tại khu công nghiệp nhằm tận dụng mọi mặt bằng của công ty tạo ra nhiều việc làm cho công ty và xã hội hiện đang dư thừa như hiện nay Cải tạo các văn phòng dư thừa chuyển thành văn phòng cho thuê tăng thêm thu nhập cho CBCNV của công ty Xây dựng các chung cư cao tầng nhằm sử dụng các sản phẩm xây dựng đã sản xuất của công ty và nầng cao đời sống về tinh thần đòng thời tận dụng các quỹ đất mà nhà nước đã giao cho công ty Tạo ra thế mạnh cạnh tranh các sản phẩm về bê tông đá thép cả về sản xuất, gia công và dịch vụ không những trong nước và cả các nước trên thế giới.cũng tiêu dùng . Trong cơ chế bao cấp Công ty xây dựng theo kế hoạch cho các Bộ, ngành như xây dựng,công trình giao thông.. do uỷ ban kế hoạch Nhà nước giao. Cuối năm 1990 do có sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường kéo theo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thị trường , hoạt động của Công ty gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh gay gắt với nhiều tổ chức kinh tế khác, tiêu biểu là kinh tế tư nhân hiện đang rất phát triển. Trước tình hình đó Nhà nước đã giao vốn cho Công ty tự hạch toán sản xuất chuyển đổi phương hướng quản lý sản xuất phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty phải tự tìm kiếm dầu vào và đầu ra của mình. 3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thể hiện ở chỗ từ hình thái tiền tệ nó phải nhanh chóng chuyển sang hình thái hàng hoá rồi tiếp tục luân chuyển sang hình thái tiền tệ. Kết quả này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh đạt được và công tác quản lý vốn lưu động. Do vậy, các biện pháp đề ra đều nhằm hai yếu tố này. Trước hết, doanh nghiệp phải lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý. Phương án kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với môi trường và khả năng kinh doanh để đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. ĐIều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển lâu dài đúng đắn. Sau khi đã lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý doanh nghiệp phải xúc tiến công tác tìm kiếm bạn hàng đảm bảo có được nguồn hàng cung cấp ổn định và thị trường tiêu thụ tốt đồng thời phải thường xuyên nghiên cứu những biến động của thị trường. Ngoài ra, công tác quản lý cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên cũng cần được quan tâm đúng mức nhằm khai thác tốt được nguồn nhân lực. Hai là doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Từ các phương án kinh doanh, doanh nghiệp xác định nhu cầu về vốn. Nhu cầu vốn cần được xác định hợp lý không gây thiếu vốn và cũng không thừa vốn hoạt động. Trong kinh doanh, vốn được bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn mang những đặc trưng riêng, khi sử dụng doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý khác nhau nên việc sử dụng nguồn vốn nào là điều doanh nghiệp cần cân nhắc. Doanh nghiệp cần phải sử dụng triệt để nguồn vốn tự có, giảm bớt số vốn đi vay, tiết kiệm chi phí vay vốn. Tuy nhiên, nếu vốn tự có không đáp ứng đủ nhu cầu cho kinh doanh doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn khác từ bên ngoài trên cơ sở cân đối ưu nhược điểm của từng nguồn vốn. Nếu khoản lợi nhuận đem lại từ cơ hội kinh doanh bù đắp được những chi phí thì doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay đó để kinh doanh. Sử dụng nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định. Qúa thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa trả được sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất thông thường. Do đó, doanh nghiệp cần hạn chế tới mức thấp nhất các khoản vốn vay và tính toán kỹ lưỡng việc kinh doanh để quyết định thời hạn vay và mức cho vay hợp lý. Liên doanh liên kết cũng là hình thức được áp dụng nhiều trong điều kiện hiện nay. Liên doanh thu hút được vốn từ các đơn vị, tăng được lượng vốn trong kinh doanh, khắc phục được tình trạng thiếu vốn và chia sẻ những rủi ro nếu có trong kinh doanh mà doanh nghiệp không phải trả lãi cho số vay đó. Tuy nhiên, liên doanh tức là lãi thì cùng hưởng và lỗ thì cùng chịu theo tỷ lệ vốn góp nên cũng phần nào hạn chế được mức độ thiệt hại và lãi thu được cũng phải chia cho mỗi bên. Trong thực tế, nếu ở doanh nghiệp có phát sinh những khoản nợ phải trả chưa đến hạn trả hoặc những quỹ chưa cần thiết sử dụng ngay doanh nghiệp có thể huy động vào trong kinh doanh và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn. Ba là tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về rồi bán lại với giá cao hơn đêt thu lợi nhuận. Tuy nhiên để tăng được lợi nhuận thì do giá cả của thị trường nên doanh nghiệp không thể bán theo ý muốn của mình được mà chỉ có thể tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là những khoản chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ mà còn bao gồm cả giá mua nguyên vật liệu và hàng hoá. Lựa chọn nguồn hàng để có được chênh lệch giá cao hơn trên cơ sở tính toán giá mua và chi phí mua. Tiết kiệm chi phí kinh doanh không có nghĩa cần xem xét các khoản chi phí cần thiết vì nếu chi phí tăng phù hợp với quy mô kinh doanh cũng có thể đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Vì vậy, để có lợi nhuận cao doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý chi phí hữu hiệu để đảm bảo các khoản chi phí là thực sự cần thiết và đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất các khoản chi bất hợp lý gây lãng phí. Bốn là công tác tổ chức thanh toán hợp lý. Công tác thanh toán có ảnh hưởng tới vốn bằng tiền và vốn thanh toán nên có ảnh hưởng trực tiếp tơí việc thu hồi vốn trong doanh nghiệp. Vì vậy, mà nó có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Khi thực hiện công việc kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định rõ phương thức thanh toán, thời gian và địa điểm thanh toán vì nếu tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi được nhanh vốn và tăng được vòng quay của vốn. Để có được điều đó, doanh nghiệp phải có được những chính sách hợp lý và rõ ràng nhằm thúc đẩy thanh toán như: phương thức thanh toán, hình thức thanh toán thuận lợi cho khách.. Năm là tổ chức công tác phân phối hợp lý, đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế đảm bảo được cho quá trình tái sản xuất. Công tác phân phối kết quả phải đảm bảo bù đắp được chi phí, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Nếu không đảm bảo được yêu cầu này có thể dẫn tới thâm hụt vốn và gây thu hẹp quy mô kinh doanh làm cho các chu kỳ sau không thể phát huy được. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác hạch toán hợp lý giúp cho doanh nghiệp hạch toán chính xác chi phí và thu nhập từ đó biết được chính xác thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định đúng đắn, có hiệu quả. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hoạt động kinh tế để thấy được những mặt được và những thiêú xót để từ đó có những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh vốn lưu động nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà nội ta thấy tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với hiệu quả tổng thể của Công ty (mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận). Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà nội thì yêu cầu tiên quyết đó là phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hoá vốn lưu động. Kế hoạch hoá vốn lưu động Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch vốn lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch vốn lưu động là phải xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm tiếp theo. Xác định nhu cầu vốn lưu động Trong kế hoạch của Công ty, nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau: Công ty tính toán các chỉ giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đã ký kết cho năm tới. Như vậy, các xác định những chỉ tiêu này là tương đối chính xác và hợp lý. Công ty dự kiến vòng quay vốn lưu động trong năm tới trên cơ sở hoạt động của các năm trước và triển vọng phát triển của Công ty. Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu vốn lưu động, Công ty nên phân công việc tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp và tổng hợp lại từng xí nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho toàn bộ Công ty. Phương pháp được sử dụng để tính nhu cầu vốn lưu động ở các xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Nội dung của phương pháp này là dựa vào cách phân loại vốn lưu động theo công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tính nhu cầu vốn cho từng khâu sau đó tổng hợp sẽ được nhu cầu toàn bộ vốn lưu động trong kỳ. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho dự trữ vật tư sản xuất Vốn lưu động trong khâu dự trữ vật tư bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…Vì vậy để tính toán chính xác, tiết kiệm nhu cầu vốn cần phải tính toán riêng cho từng loại nguyên vật liệu chính (dùng nhiều và dùng thường xuyên), còn các nguyên vật liệu phụ (dùng ít, không thường xuyên, giá rẻ) có thể tính theo nhóm sau đó tổng hợp. Việc tính toán định mức hao phí nguyên vật liệu, mức tiêu dùng bình quân một ngày của nguyên vật liệu chính được thực hiện bởi phòng kỹ thuật, phòng vật tư. Thông qua đánh giá năng lực xây lắp của Công ty và những yêu cầu về kỹ thuật của từng công trình, phòng kỹ thuật, phòng vật tư sẽ đánh giá, ước lượng định mức tiêu hao nguyên vật liệu từ đó tính toán mức tiêu dùng bình quân một ngày của nguyên vật liệu. Số ngày dự trữ hợp lý cho loại nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa vật liệu vào sản xuất. Số ngày dự trữ hợp lý bao gồm: Số ngày đi trên đường. Số ngày thu mua cách nhau (khoảng cách giữa 2 lần mua vật liệu). Số ngày kiểm nhận nhập kho vật tư. Số ngày gia công chế biến, chuẩn bị vật tư để đưa vào sản xuất. Số ngày dự trữ bảo hiểm đề phòng sự bất trắc xảy ra do những nguyên nhân khách quan không lường trước được. Số ngày dự trữ hợp lý cho nguyên vật liệu phụ thuộc rất lớn vào điều kiện xây lắp đối với từng công trình: địa điểm mua nguyên vật liệu; điều kiện giao thông, vận chuyển; điều kiện thời tiết, khí hậu… Đối với các nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế nếu sử dụng nhiều và thường xuyên thì có thể áp dụng cách tính nhu cầu vốn lưu động dự trữ như đối với vật liệu chính. Đối với các nguyên, nhiên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…sử dụng không thường xuyên, giá rẻ thì có thể phân theo nhóm để tính toán Việc xác định tổng mức luân chuyển của nhóm nguyên, nhiên vật liệu phụ căn cứ vào việc ước tính khối lượng công trình cần thực hiện và mức tiêu hao của nhóm nguyên, nhiên vật liệu này. Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư có thể căn cứ vào mức tiêu hao của kỳ trước trên cơ sở so sánh với khối lượng công trình đã thực hiện ở kỳ báo cáo với khối lượng công trình ước thực hiện trong kỳ kế hoạch. Tỷ lệ T% so với tổng mức luân chuyển vốn của nhóm nguyên, nhiên vật liệu đó phản ánh tỷ lệ dự trữ cho nhu cầu vốn đáp ứng bộ phận này. Tỷ lệ T% được tính toán dựa vào kinh nghiệm sản xuất, mức tiêu hao, tình hình cung ứng…của từng công trình cụ thể. - Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất Vốn lưu động cho khâu sản xuất gồm có: Vốn cho sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang) và vốn cho chi phí chờ phân bổ. Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch được tính bằng cách lấy tổng mức chi phí xây lắp trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ. Hệ số công trình xây dựng dở dang là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của công trình đang xây dựng với giá thành xây dựng hoàn chỉnh công trình dự kiến. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho chi phí trả trước Sau khi tính được nhu cầu vốn chi sản phẩm đang chế tạo và chi phí trả trước, tổng hợp lại sẽ được nhu cầu vốn lưu động khâu sản xuất. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông Do đặc thù hoạt động xây lắp, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay, không có thời gian dự trữ, xuất vận mà vốn lưu động chỉ cần bù đắp cho độ trễ trong thanh toán. Như vậy qua mô hình rõ ràng ta thấy, để tính toán nhu cầu vốn lưu động, Công ty cần có sự phân công cụ thể nhiệm vụ tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp, từng công trình lớn để đảm bảo độ chính xác trong kết quả, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của mỗi xí nghiệp. - Tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động Bằng việc so sánh nhu cầu vốn lưu động bình quân cho kỳ kế hoạch với nguồn vốn lưu động hiện có, Công ty xác định được lượng vốn lưu đông thừa hoặc thiếu. Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng. Thực tế của Công ty cho thấy lượng vốn lưu động luôn thiếu so với nhu cầu và được Công ty tài trợ từ nguồn vay Ngân hàng. Vấn đề ở đây là nguồn tài trợ cho lượng vốn lưu động thiếu hụt là quá ít, Công ty ít có sự lựa chọn chủ động và linh hoạt. Để giải quyết thực trạng này, Công ty nên trình ban giam đốc công ty đề án phát triển tín dụng ngắn hạn giữa các đơn vị thành viên thuộc công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội nhằm tận dụng sự lệch nhau về nhu cầu vốn lưu động giữa các đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên này tìm kiếm được các nguồn vốn rẻ cũng như là không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn lưu động từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi thành viên. Công ty cần chủ động nghiên cứu hướng phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán . Một nguồn vốn rất quan trọng mà Công ty cần tận dụng tối đa là các khoản tín dụng thương mại do các doanh nghiệp khác cấp cho và khoản tiền ứng trước của khách hàng cho các công trình có giá trị lớn. Đây là những nguồn có tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn và có rất ưu điểm nổi bật là chi phí rẻ, tính ổn định cao. Theo dõi và có những đánh giá, điều chỉnh thường xuyên trong quá trình thực hiện Trong thực tế sản xuất của Công ty nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác nhau. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng. Để đảm bảo vốn lưu động theo thời gian trong năm Công ty cần phải có sự theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, hàng tháng, quý xác định chính xác nhu cầu vốn từ đó có biện pháp điều chính kịp thời tránh tình trạng chủ quan, bị động. Do đặc tính linh động và chuyển hoá phức tạp của vốn lưu động, Công ty phải lập các báo cáo hàng tháng về tình hình sử dụng vốn lưu động để kịp thời nắm bắt tình hình và kiểm soát chặt chẽ chu trình luân chuyển của vốn lưu động tránh ứ đọng, thất thoát, lãng phí vốn lưu động đảm bảo hiệu quả sử dụng cao. - Thành lập bộ phận chuyên trách về định mức - đơn giá Để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách về định mức kinh tế – kỹ thuật có tính hiệu quả và cạnh tranh cao. Định mức kinh tế – kỹ thuật phải đáp ứng những yêu cầu như sau: Xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật nội bộ của Công ty phải dựa trên cơ sở năng lực và trình độ thực tế của Công ty. Phải tham khảo các thông tin về định mức của các đơn vị trong cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động để đảm bảo tính cạnh tranh. Đối với các định mức của Công ty cao hơn định mức tiêu chuẩn của Tổng công ty, của các đối thủ cạnh tranh thì bộ phận phụ trách định mức - đơn giá cần kết hợp với các phòng ban chức năng, các cơ sở sản xuất, các cán bộ quản lý tìm mọi biện pháp khắc phục và hiệu chỉnh lại. Định mức kinh tế – kỹ thuật của Công ty cần được đánh giá và xem xét qua mỗi năm nhằm đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với sự biến động của thị trường. Khi đã ban hành được định mức kinh tế – kỹ thuật khoa học, mang tính cạnh tranh cao Công ty nên thực hiện cơ chế khoán chi phí sản xuất đến từng tổ, đội nhằm tạo ra sự đơn giản trong quản lý và phát huy tính chủ động sáng tạo của từng bộ phận sản xuất. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Thị trường tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiến tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập với mục tiêu hiệu quả được đặt lên hàng đầu Công ty không thể không nghiên cứu và sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn trong điều kiện một thị trường tài chính phát triển cao. Khi sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn (nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao) Công ty có thể nhanh chóng huy động tiền mặt với chi phí thấp khi có nhu cầu thanh toán. Mặt khác, khi dư thừa tiền tạm thời, Công ty có thể nắm giữ những chứng khoán thanh khoản để hưởng lãi suất và cũng có thể cả cơ hội tăng giá của những chứng khoán đó. Tuy nhiên để có thể tham gia vào thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nhằm điều tiết nguồn vốn lưu động (cụ thể là phần ngân quỹ) cần đòi hỏi phải có trình độ nhất định về lĩnh vực này. Đó là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro do đó Công ty cần định hướng chiến lược nghiên cứu về lĩnh vực này, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và có cơ chế tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động mới được trang bị đầy đủ những kiến thức đó. - Sử dụng chính sách tín dụng thương mại linh hoạt Khoản phải thu của khách hàng’ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty, điều này phản ánh tầm quan trọng của chính sách tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần xây dựng bảng phân tích năng lực tín dụng của những khách hàng mà mình thường xuyên giao dịch hoặc những khách hàng tương lai sẽ giao dịch. Trên cơ sở đó đánh giá, phân loại xếp hạng tín dụng cho từng nhóm khách hàng để kiểm soát hạn mức tín dụng thương mại trong phạm vi hợp lý và nhanh chóng thu hồi khi cần thiết, đến hạn. Đối với từng khoản tín dụng được đề nghị cần được tính toán chặt chẽ giá cả để đảm bảo giá trị nhận được tương xứng với tình trạng vốn bị ứ đọng đồng thời cũng phù hợp với năng lực, nhu cầu của khách hàng. Công ty cần tìm những biện pháp hữu hiệu, kiên quyết để thu hồi những khoản tín dụng đã đến hạn và quá hạn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lớn . Với chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh hoạt và chặt chẽ sẽ giúp cho Công ty gia tăng số lượng các công trình xây lắp, giá trị sản phẩm được tiêu thụ đồng thời thu hồi vốn nhanh, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn ở khâu lưu thông. Điều này góp phần đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. áp dụng các biện pháp quản lý TSLĐ khoa học Do đặc thù của ngành xây dựng là đặc điểm sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên nơi sản xuất do đó việc thống nhất quản lý tài sản lưu động là một nhiệm vụ tương đối phức tạp. Do vậy, với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này, Công ty hoàn toàn có thể nghiên cứu các mô hình khoa học quản lý tài sản lưu động, lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng thống nhất trong toàn Công ty bên cạnh đó có những hệ số điều chỉnh cho phù hợp với từng địa phương theo đánh giá kinh nghiệm của Công ty. Sau khi đã lựu chọn được mô hình phù hợp, Công ty phổ biến và giao cho các xí nghiệp thực hiện và hàng tháng, quý có những báo cáo thống nhất lên cơ quan Công ty phục vụ cho công tác tổng hợp và theo dõi tổng thể trong toàn Công ty. Việc áp dụng những mô hình tương đồng sẽ tạo nên sự minh bạch trong quản lý tài sản lưu động trong toàn Công ty, đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong việc sử dụng các tài sản lưu động tránh lãng phí, thất thoát. - Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ mới trong sản xuất Tiếp cận công nghệ mới là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Công ty. Rõ ràng việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của Công ty được tăng cao điều này đồng nghĩa với việc các công trình được xây dựng với chất lượng cao hơn, thời gian và giá thành giảm giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của vốn lưu động sẽ tăng lên hàm nghĩa sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể thành công trong định hướng này Công ty phải xây dựng các bước (mốc thời gian) về tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch. Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm vai trò quản lý chất lượng và giám sát thi công, kiểm tra và sử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình thi công và thông qua công tác nghiệm thu nội bộ trước khi mời hội đồng nghiệm thu của bên A Trong cuộc chạy đua về công nghệ đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu đánh giá năng lực sản xuất của những đối thủ cạnh tranh chính, đây là điều mà Công ty chưa thực sự làm phổ biến. Nhận thức rõ vị thế của mình là một yêu cầu cần thiết để Công ty có một chiến lược đầu tư đúng đắn, bở lẽ phải cần lượng vốn rất lớn để nắm bắt được những công nghệ, máy móc sản xuất tiên tiến. Nếu chiến lược của Công ty không hợp lý có thể gây mất cân đối trong cơ cấu vốn (Vốn cố định chiếm tỷ trọng quá lớn) gây sự lệch lạc trong hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Việc hàng tồn kho trong năm cũng nhiều tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động . Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng , quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù thiệt hại cho công ty hoặc không nhận . Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng kế toán hàng hóa đối chiếu sổ sách , phát hiện số tồn động để xử lý , tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn động để nhanh chóng thu hồi vốn. Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa . Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Thật vậy, đây là vấn đề rất thực tế và nổi cộm tại Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà nội, được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Do đặc thù hoạt động xây lắp của Công ty (xây dựng các công trình giao thông thuỷ điện) được thực hiện tại những địa bàn xa xôi do đó việc thu hút nguồn nhân viên tài chính kế toán có trình độ đến làm việc tại các xí nghiệp là rất khó khăn. Phó Giám đốc Kinh tế của Công ty đã từng đề cập trong buổi tiếp xúc với những sinh viên thực tập tại phòng tài chính – kế toán: “Công ty đang rất cần những bạn trẻ được đào tạo về chuyên ngành tài chính kế toán, có trình độ để công tác tại những xí nghiệp, nhưng chỉ sợ các bạn không chịu được khổ thôi”. Rõ ràng, câu nói của bác Phó giám đốc kinh tế công ty đã phản ánh thực trạng năng lực của các cán bộ quản lý tài chính và điều này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các xí nghiệp. Vậy vấn đề ở đây là Công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính ở các xí nghiệp. Có hai con đường để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: một là, Công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác…) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng; hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề) Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc (bồi dưỡng thông qua mở các đợt học tập trung, hay bằng cách cử những cán bộ giỏi chuyên môn đến làm việc tại xí nghiệp trong một thời gian nhằm hướng dẫn thông qua quá trình làm việc). Trên đây là những giải pháp được đúc rút từ thực tế nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội. Đây là những giải pháp gắn liền với các nhân tố bên trong Công ty, do Công ty quyết định. Tuy nhiên, Công ty luôn hoạt động trong một môi trường kinh tế xã hội cụ thể và hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty nói chung chịu sự tác động mạnh của môi trường này. Để đảm bảo cho những giải pháp có tính thực thi, đảm bảo khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội em xin có những kiến nghị sau. 3.3 Một số kiến nghị Như chúng ta đều biết, vấn đề quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều mong muốn thực hiện. Qua những phân tích thực tế ở trên Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để khắc phục những mặt còn tồn tại của công ty để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt kết quả cao hơn. - Với hàng hoá dự trữ, công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu. Hàng hoá dự trữ cần đảm bảo độ đa dạng về chủng loại và đảm bảo về chất lượng, công cụ dụng cụ phải được tăng cường để đảm bảo yêu cầu tiện dụng và hiện đại. Công ty cần mở rộng thêm quan hệ với những bạn hàng có những sản phẩm có uy tín, chất lượng cao. Với những hàng hoá đã lỗi thời hoặc chất lượng giảm sút do tồn kho lâu ngày, công ty cần chủ động thanh lý để thu hồi vốn. Mặt khác, với cơ chế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, vấn đề gia cả tăng cao như hiện nay ảnh hưởng khụng nhỏ tới các dự án thầu tồn kho hàng hóa dự trữ của Công ty phải dựa trên cơ sở điều tra, nắm chắc nhu cầu cụ thể của từng thời kỳ. Trong đó chú ý nhu cầu hàng hóa nguyên vật liệu của những hạng mục công trình trọng điểm của Nhà nước, nhu cầu hàng hóa nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất các sản phẩm xây dựng . Cùng với nắm chắc nhu cầu thực tế cần xác định chính xác lượng hàng hóa tồn kho của Công ty và các thành phần kinh tế xã hội, khả năng cung cấp sản phẩm trong nước, số lượng quy cách chủng loại hàng hóa..trên cơ sở đó xác định lượng hàng dự trữ hợp lý để bình ổn mọi nhu cầu cung cấp cho cỏc dự ỏn thầu đem lại hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa để duy trì nguồn hàng ổn định đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao cần có các biện pháp quản lý theo dõi và điều khiển dự trữ của Công ty như: áp dụng các biện pháp dự trữ tiên tiến: Đưa tin học vào để xử lý các dữ liệu đầu vào và đầu ra của Công ty, nhanh nhậy trong nắm bắt và xử lý thông tin về thị trường, vận dụng những kiến thức Marketing Thương mại tiên tiến.. Phân chia hàng hoá thành các loại khác nhau để theo dõi và điều chỉnh kịp thời. Phân bổ dự trữ hàng hoá theo mục tiêu và chiến lược kinh doanh đảm bảo cân đối giữa dự trữ hiện vật với tiền tệ, giữa các nhóm hàng và giữa các kho trung tâm với hệ thống kho nói chung của Công ty. - Với vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của công ty đang thiếu, để quản lý tốt vốn bằng tiền công ty phải có cách thức hạch toán rõ ràng hơn để giám đốc nắm được thực trạng vốn bằng tiền hiện có của công ty. Vì thế việc quản lý vốn bằng tiền cần được quản lý trên những cơ sở sau: Tình hình kiểm tra tiền tồn quỹ phải được tiến hành hàng ngày thay vì định kỳ 2-3 ngày /1 lần, giám đốc chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản tiền đang chuyển cũng cần được theo dõi chi tiết để phát hiện ra nguyên nhân tiền đang chuyển bị ách tắc để có biện pháp giải quyết nhanh chóng. Ngoài các phương thức hiện nay đang áp dụng, công ty cần lưu ý một số biện pháp sau: - Công ty nên lập bảng danh sách ghi hoá đơn thu chi tiền mặt tại thời điểm và nơI nhận tiền. Với cách làm này, khi phát hiện ra có những sai lệch giữa sổ sách với thực tế công ty sẽ nhanh chóng tìm ra những sai sót để giải quyết. -Tiền mặt chỉ nên dùng cho các khoản chi tiêu nhỏ, các khoản lớn nên dùng séc. Trước khi phát hành séc thanh toán công ty cần kiểm tra số lượng và giá trị của chúng một cách kỹ càng. - Công ty cũng nên tạo ra nguyên tắc tách biệt hẳn chức năng duyệt chi với chức năng viết séc để tránh những tiêu cực có thể xảy ra. Điểm quan trọng là mức dự trữ tiền của công ty cần được nâng cao và bảo đảm ổn định để chủ động trong việc chi trả, thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Với công nợ phải thu. Với những khách hàng có những khoản nợ lớn với thời gian dài, công ty phải quy định một mức lãi suất gia tăng theo thời gian nợ để khách hàng tập trung trả nợ. công ty cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để tránh tình trạng khủng hoảng khi khách hàng vỡ nợ. Công ty cũng nên xem xét khả năng thực hiện chiết khấu bán hàng. Các khoản tạm ứng: Khoản ứng trước cho đơn vị sửa chữa phải được thay đổi lại thành chi phí trả trước và được coi là khoản phải thu. Nếu thực hiện trả trước, công ty phải thoả thuận mức trả trước thấp nhất có thể và công ty phải có được những ưu đãi nhất định về giá cả. Về khoản phải trả nợ. Công ty không nên để số nợ 2.534.169.215 đồng là số đã đến hạn trả và khi có tiền thu về công ty lại dùng để trả nợ. Như vậy, vốn kinh doanh của công ty sẽ dần bị co hẹp lại. Công ty nên có thoả thuận để chuyển số nợ này thành nợ dài hạn để giảm sức ép trả nợ để tạo điều kiện cho việc hoạt động kinh doanh. Hàng năm, khoản lãi phải trả cho vay vốn khá nhiều mà chủ yếu là vay từ công ty Thiết bị và phụ tùng. Công ty nên có sự bàn bạc với công ty Thiết bị và phụ tùng chuyển số nợ vay này thành vốn góp liên doanh của họ và họ sẽ được hưởng lãi theo tỷ lệ vốn góp để tăng hiệu quả kinh doanh chung. Ngoài các vấn đề kể trên, công ty cần quan tâm tới thêm một số nội dung sau: Công ty cần thường xuyên đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Công tác lập kế hoạch cần căn cứ vào thực tế tình hình biến động của các năm trước và dự báo biến động về nhu cầu thị trường trong các kỳ tiếp theo để có kế hoạch kinh doanh mang tính tổng hợp. Căn cứ vào kế hoạch năm công ty cũng cần xác định chỉ tiêu kế hoạch chi tiết cho từng tháng, từng quý. Trong công tác lập kế hoạch, công ty cần xác định nhu cầu cần thiết cho từng loại vốn để có kế hoạch huy động và đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục. Công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, hạ thấp định mức chỉ tiêu để tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận. Công ty cũng cần chú ý nâng cao trình độ cho mỗi cán bộ công nhân viên. Khi trình độ của cán bộ công nhân viên được nâng cao, ý thức trách nhiệm của người lao động trong công ty sẽ được nâng cao hơn và điều này cũng có nghĩa là các cá nhân sẽ hoàn thành công việc của mình một cách tốt hơn đẩy nhanh tiến độ chung toàn công ty. Công ty cần phát triển thêm hoạt động cho thuê kho chứa hàng,nhà xưởng máy xây dựng, .. vì hoạt động này tạo ra nguồn thu ổn định và có mức lợi nhuận khá cao. Ngoài ra, công ty cần phát triển thêm mặt hàng kinh doanh truyền thống của mình là sản xuất tà vẹt bê tông phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản và giao thông thủy lợi, xứng đáng là doanh nghiệp đầu đàn cung cấp phần lớn vật liệu xây dựng công trình xây dựng , giao thông trên khắp các tỉnh thành Biện pháp cuối cùng mà em muốn đề đạt là công ty nên hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thu hút vốn công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp công ty huy động được thêm vốn và nguồn lực từ bên ngoài, phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu hay vay vốn ngân hàng khi cần thiết giải quyết được tình trạng thiếu vốn hiện nay, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp. Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi hoạt động kinh doanh, giảm bớt các thủ tục hành chính mở rộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khảon phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao . Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn.Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Kết luận. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, vốn lưu động thật sự cần thiết để một doanh nghiệp bắt đầu và duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triền được thì mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được tiến hành một cách có hiệu quả. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng luôn là vấn đề sống còn cho mỗi doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội, kết hợp với nghiên cứu các kiến thức đã học và tham khảo tài liệu, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lê Đức Lữ, các thầy cô giáo trong khoa Ngân Hàng Tài chinh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và các phòng ban trong công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội em đã hoàn thành công việc nghiên cứu đề tài: “ Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội “. Nội dung nghiên cứu của đề tài đã đề cập tới một số biện pháp để nâng cao khả năng và trình độ quản lý vốn lưu động của các cán bộ quản lý trong công ty, biện pháp tăng hiệu quả sử dụng tại các bộ phận sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm và trình độ còn những hạn chế nên những vấn đề em nêu ra chỉ ở phạm vi nhỏ, chưa bao quát được toàn bộ các hoạt động trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm và hy vọng rằng những vấn đề em nêu ra ở chuyên đề này có thể góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã bồi dưỡng kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê Đức Lữ đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội Ngày / /2010 Sinh viên: Nguyễn Thị Sắc TàI liệu tham khảo. 1. TàI CHíNH DOANH NGHIệP - PGS TS LƯU THị HƯƠNG 2. Bảo toàn và phát triển vốn Nguyễn Công Thiện-Phùng Thị Đoan. 3. Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp. NXB Chính trị Quốc Gia. 4. Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB TàI CHíNH 5. Một số vấn đề tài chính, tín dụng giá cả. 6. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường. NXB TP Hồ Chí Minh. 7.Tài chính trong các doanh nghiệp SXKD. NXB Thống kê. 8.Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB THốNG KÊ 9. Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB THốNG KÊ 10. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp NXB Thống kê. 11. quản trị doanh nghiệp NXB LAO Động xã hội 12. Kế toán quản trị - NXB Thống kê. 13. Báo cáo Tài chính của công ty năm 2007- 2008-2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25505.doc
Tài liệu liên quan