Chuyên đề Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã dần từng bước thích nghi được với cơ chế thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các sản phẩm của Tổng Công Ty (TCT) đã khẳng định được vị thế của mình trong nước và dần chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Với sự phát triển đó TCT đã khẳng định được lợi thế của mình trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm chăn nuôi trong đó thịt lợn là sản phẩm có thế mạnh, chất lượng tốt, đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn khác do các nước nhập khẩu yêu cầu. Hiện nay thịt lợn không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của con người và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK khác, Tổng công ty chăn nuôi Việt nam còn gặp nhiều khó khăn, thử thách trong công tác kinh doanh. Mối quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục và hạn chế khó khăn, thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là "con chim đầu đàn" của ngành chăn nuôi Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại TCT tôi đã chọn đề tài “Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi VN’’ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trọng tâm chính của chuyên đề là giải quyết vấn đề xuất khẩu thịt lợn của TCT, đây cũng là thực trạng mà TCT phải đối mặt. Nội dung của chuyên đề: Chương I: Lý luận chung về thực tiễn ứng dụng marketing xuất khẩu thịt lợn của các doanh nghiệp Việt Nam. Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn của TCT. Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn của TCT. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2 1. Đặc điểm về cung thịt lợn xuất khẩu. 2 1.1. Đặc điểm về xuất khẩu thịt lợn. 2 1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng thịt lợn. 3 2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu thịt lợn ( cầu ) 3 2.1. Quy mô thị trường 3 2.2. Phân bố (khu vực thị trường). 4 2.3. Yếu tố ảnh hưởng. 4 3. Đặc điểm ứng dụng marketing trong xuất khẩu thịt lợn. 14 II. THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 15 1. Nghiên cứu thị trường. 15 2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. 18 3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. 19 3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu. 19 3.2 - Đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu. 21 3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 23 4. Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng: 27 5. Chọn thị trường mục tiêu. 27 6. Marketing- Mix (4p) trong xuất thịt lợn của các doanh nghiệp Việt Nam. 31 6.1. Sản phẩm. 32 6.2. Giá. 32 6.3. Phân phối. 32 6.4. Xúc tiến. 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 34 I.TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 34 1.Lịch sử hình thành và phát triển của TCT. 34 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng. 35 2.1. Cơ cấu tổ chức. 35 2.2. Chức năng công ty. 37 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn. 37 3. Các yếu tố nguồn lực của Công ty. 38 3.1. Nhân sự. 38 3.2. Tài chính 38 3.3. Trình độ khoa học công nghệ. 39 II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 40 1. Tình hình XNK năm 2002, 2004 của toàn công ty. 40 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 42 3. Phân tích thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 43 3.1. Giá trị và sản lượng thịt lợn xuất khẩu. 43 3.2. Cơ cấu mặt hàng thịt lợn xất khẩu của Tổng công ty Việt Nam 44 3.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn. 45 3.4. Hình thức xuất khẩu mặt hàng thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 48 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2003. 50 1. Những ưu điểm của công ty trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn. 50 2. Những tồn tại trong việc thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn. 51 3. Nguyên nhân của những tồn tại. 52 3.1. Nguyên nhân chủ quan. 52 3.2. Nguyên nhân khách quan. 53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM 55 I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 55 1. Quan điểm. 55 2. Mục tiêu phát triển. 56 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 56 1. Quy hoạch và phát triển vùng chăn nuôi tập trung. 56 2. Đảm bảo đủ giống có chất lượng cao. 56 3. Tăng cường công tác thú y, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu. 58 4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 58 5. Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. 60 6. Một số chính sách 61 6.1. Về huy động vốn. 61 6.2. Về sử dụng vốn. 61 6.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. 61 6.4. Chính sách thuế và phí 62 7. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. 63 KẾT LUẬN 65

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26.402 23.050 125,65 87,3 - Con giống và thiết bị CN 646 2.915 1.058 451,12 36,3 - Vật tư, MMTB, hàng khác 575 2.752 3.998 478,6 159,9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam). * Ghi chú: (Thực hiện XNK năm 2004 đạt 48.952 ngàn USD, Trong đó có 2.432 ngàn USD năm 2003 chuyển sang). *Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình XNK năm 2004 của toàn Tổng công ty thực hiện 48.952 ngàn USD bằng 82,5% so với năm 2003. Ba đơn vị có kim ngạch xuất khẩu lớn của Tổng công ty là Animex Sài Gòn, văn phòng Tổng công ty và công ty vật tư giống gia súc. - Về hoạt động: Cả năm 2004 kim ngạch thực hiện được 6938 ngàn USD bằng 47,7% so với năm 2003. Đi sâu vào phân tích từng mặt hàng ta thấy: + Mặt bằng xuất khẩu chính là thịt chế biến chỉ đạt 2606 ngàn USD bằng 24,2% so với năm 2003. + Mặt bằng xuất khẩu da trâu bò muối đạt 1019 ngàn USD bằng 91,4% so với năm 2003. + Mặt hàng hải sản năm 2004 cao hơn năm 2003 cả số tiền và tỉ lệ (cao gấp 4 lần năm 2003). + Mặt hàng nông sản tăng lên đáng kể so với năm 2003 đạt 2122 ngàn USD cao hơn năm 2003 là 1934 ngàn USD. + Hàng khác: Bị suy giảm đáng kể so với năm 2003 (giảm 338 ngàn USD tương ứng 46,8%). Nguyên nhân chính làm tăng các mặt hàng do: Giá thịt lợn hơi trong nước tăng qúa cao (có lúc lên tới 19.000đ/kg tại TPHCM, tháng 7/2004). Trong khi đó giá xuất khẩu lại giảm. Bình quân giá mua nguyên liệu tăng khoảng 20%, giá xuất khẩu giảm hơn 10% so với năm 2003. - Về hoạt động nhập khẩu: Cả năm 2004 đạt 42.014 ngàn USD sự thay đổi của các mặt hàng nhập khẩu là không đáng kể. Đi sâu vào phân tích ta thấy: + Mặt hàng nhập khẩu chính vẫn là thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đạt 23.050 ngàn USD thấp hơn năm 2003 và bằng 87,3% năm 2003. + Mặt hàng thực phẩm và nguyên liệu công nghệ thực phẩm (CNTP) tăng 841 ngàn USD tương ứng 23,4% so với năm 2003. + Con giống và thiết bị chăn nuôi, vật tư, hàng khác có tăng, giảm nhưng không đáng kể so với các mặt hàng nhập khẩu khác. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003 và 2004 của Tổng công ty. TT Năm Chỉ tiêu Giá trị (triệu đồng) So sánh (tỷ lệ %) 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 1 Doanh thu 820.398 1.024.095 1.079.917 124,8 105,456 2 Chi phí 732.606 929.155 1.014.590 126,83 109,194 3 Lợi nhuận trước thuế 87.792 94.940 65.381 108,14 68,86 4 Thuế phải nộp 86.486 93.616 60.697 108,24 64,84 5 Lợi nhuận sau thuế 1.306 1.324 4.684 101,38 353,776 (Nguồn: Báo cáo kế toán tổng hợp của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam) Năm 2004 tổng công ty đạt mức tăng trưởng ổn định và đạt hiệu qủa sản xuất kinh doanh cao hơn, năm 2003. Doanh thu đạt 1.079.917 triệu đồng tăng 55.876 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 5,456% so với năm 2003. Trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất chăn nuôi đạt mức tăng trưởng cao như công ty giống lợn Miền Bắc tăng 192%, công ty giống gia cầm Lương Mỹ tăng 80%, công ty giống bò sữa Mộc Châu tăng 30%. Doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất chăn nuôi chiếm tỷ trọng từ 12,4% (127 triệu đồng) năm 2003 lên 19,2% (208 triệu đồng) năm 2004 (tăng 63%). Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt mức lãi 4.684 triệu đồng cao nhất trong các năm vừa qua và xấp xỉ gấp 3,5 lần năm 2003. Đồng thời cơ cấu các loại thu nhập cũng đạt theo chiều hướng tích cực khi số lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã tăng lên nhiều so với các năm trước. Tỷ xuất lợi nhuận liên doanh trên doanh thu đạt 0,43% (năm 2003: 0,13%) và tỷ xuất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt 2,2% (năm 2003: 0,67%). 3. Phân tích thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 3.1. Giá trị và sản lượng thịt lợn xuất khẩu. Mặt hàng thịt lợn xuất khẩu của công ty chủ yếu gồm: + Thịt lợn mảnh, + Lợn sữa + Lợn choai. Trong mấy năm gần đây thì sản lượng mặt hàng lợn sữa được xuất khẩu sang Hồng Kông, Đài Loan, Singapore chiếm ưu thế hơn cả. Hình 2.1: Tình hình xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 9711 9985 Số lượng (tấn) Năm 5373 (Nguồn: Báo cáo tổng kết toàn công ty năm 2004). *Nhận xét: Tình hình xuất khẩu thịt lợn năm 2003 so với năm 2002 tăng lên rõ rệt; năm 2004 với năm 2003 có tăng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu làm cho tình hình xuất khẩu thịt lợn năm 2004 tăng ít là do giá thịt lợn hơi trong nước tăng quá cao trong khi đó giá xuất khẩu lại giảm mạnh. Như vậy, qua số liệu trên ta thấy sản lượng thịt lợn xuất khẩu của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam không ổn định, biến động qua các năm. Chính vì vậy mà trong thời gian tới, cần có những giải pháp để thoát khỏi tình trạng này. 3.2. Cơ cấu mặt hàng thịt lợn xất khẩu của Tổng công ty Việt Nam: Mặt hàng thịt lợn xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty là: + Thịt lợn mảnh đông lạnh, + Lợn sữa + Lợn choai. Trong đó, thịt lợn mảnh đông lạnh được xuất khẩu toàn bộ sang thị trường Liên bang Nga, còn thịt lợn sữa và thịt lợn choai được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông, Đài Loan, Singapore. Như vậy, cơ cấu mặt hàng thịt lợn xuất khẩu của Tổng công ty còn đơn điệu, chưa chế biến được nhiều mặt hàng như các nước Mỹ Trung Quốc, EU… Do đó cần phải cố gắng hơn nữa trong việc đa dạng hoá các mặt hàng thịt lợn xuất khẩu để đáp ứng được các nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bảng 2.3.Cơ cấu mặt hàng thịt lợn. TT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Trị giá (Triệu tấn Tỷ trọng (%) Trị giá (Triệu tấn) Tỷ trọng (%) Trị giá (Triệu tấn) Tỷ trọng (%) 1 Lợn mảnh 400 7,5 1711 16,6 1680 16,8 2 Lợn sữa 4023 74,8 6500 67 6701 67,1 3 Lợn choai 950 17,7 1500 15,4 1604 16,1 Tổng 5373 100 9711 100 9985 100 (Nguồn: Tài liệu thống kê của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam). * Qua số liệu trên ta thấy: Thị trường xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty còn hạn hẹp, không ổn định. Từ bảng số liệu trên ta thấy: + Mặt hàng thịt lợn mảnh năm 2004 đã giảm 31 triệu tấn so với năm 2003. Nguyên nhân là do giá thịt lợn hơi trong nước tăng qúa cao, giá xuất khẩu lại giảm mặt khác các nước EU, Mỹ đã có những hành động tích cực thúc đẩy xuất khẩu bằng cách tiến hành trợ cấp rất lớn cho mặt hàng này xâm nhập vào thị trường Nga làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp. + Mặt hàng lợn sữa và lợn choai đã có thay đổi theo chiều hướng tích cực do công ty đã có những giải pháp phù hợp và đã tìm được thêm thị trường cho mình đó là thị trường Đài Loan và Singapore. 3.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn. Nhìn chung trong thời gian qua, thị trường xuất khẩu thịt lợn chủ yếu của tổng công ty chăn nuôi Việt Nam vẫn là thị trường Liên Bang Nga và thị trường Hông Kông. Nhưng Tổng công ty vẫn chưa khai thác hết khả nă3ng nhu cầu của 2 thị trường này cho nên sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty vẫn còn thấp, không ổn định và biến động thất thường qua từng năm. a. Thị trường liên Bang Nga. Cơ cấu mặt hàng thịt lợn xuất khẩu sang thị trường Liên Bang Nga của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam chủ yếu là thịt lợn mảnh còn lợn sữa và lợn choai rất hạn chế, có thời gian không xuất khẩu được. Hiện nay, Nga là một trong những thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới trong khi đó thị trường này lại là thị trường truyền thống của công ty. Tuy nhiên thời gian qua công ty chỉ xuất khẩu được một số lượng rất hạn chế, thậm chí năm 2002 không xuất khẩu được một lượng thịt lợn nào sang thị trường này theo hợp đồng thương mại, mà chỉ xuất khẩu được theo nghị định thư của chính phủ. Hình 2.2. Tình hình xuất khẩu thịt lợn của công ty 680 711 Số lượng(tấn) sang thị trường Nga. 400 Năm (Nguồn: Tài liệu thống kê hàng năm của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam). Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Liên Bang Nga giảm từ cuối năm 2001 đến hết năm 2002 do kinh tế của Liên Bang Nga có sự biến động lớn, giá nhập khẩu thịt lợn của Nga xuống thấp nên công ty không thể xuất khẩu được trong khi đó, những nhược điểm cố hữu của công ty là chất lượng sản phẩm chưa cao, điều kiện vệ sinh thực phẩm kém, giá thành cao càng bộc lộ rõ làm mất khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường Nga như các doanh nghiệp của Mỹ, Trung Quốc, EU … Có thể cho rằng năm 2002 là năm đã mất thị phần trên thị trường Liên Bang Nga (số lượng 400 tấn mà Tổng công ty Việt Nam xuất khẩu sang Nga là số lượng xuất khẩu theo nghị định thư của chính phủ). Đến năm 2003, nền kinh tế Nga bắt đầu đi vào ổn định, cùng với việc huỷ bỏ viện trợ thịt lợn của EU do WTO ổn định đã giúp cho thị trường xuất khẩu thịt lợn của Nga bước đầu đi vào ổn định và tìm lại quỹ đạo của nó. Do vậy mà giá xuất khẩu thịt lợn vào thị trường Nga tăng lên. Tổng công ty lại có thể tiếp tục xuất khẩu thịt lợn sang thị trường truyền thống này. Tuy nhiên với số lượng xuất khẩu là 1500 tấn theo hợp đồng thương mại (với giá bán là 1200 USD/tấn) và 211 tấn xuất khẩu trả nợ theo nghị định thư thì vẫn là con số nhỏ của Tổng công ty. Tóm lại, dù trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Liên Bang Nga đã gặp nhiều khó khăn và có thời gian đã không thể xuất khẩu sang Nga. Song hiện nay cùng với sự phục hồi của nền kinh tế Nga, Tổng công ty đã dần tìm lại được thị trường xuất khẩu thịt lợn của mình tại Nga. Đồng thời cũng nhận định rằng dù thời gian qua thị trường thịt lợn của Nga rất bấp bênh song Nga vẫn là một thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới. Với dân số khoảng 150 triệu người và mức tiêu thụ thịt bình quân ngày càng tăng như hiện nay thì trong thời gian tới Nga vẫn là thị trường xuất khẩu lớn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. b. Thị trường Hồng Kông. Với khoảng 7 triệu dân, Hồng Kông là lãnh thổ có mức tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người cao nhất Châu Á và trên thế giới. Năm 1998, mức tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người là 50,4kg/năm, năm 2004 là 55,3kg/năm. Sản lượng thịt tiêu thụ trong nước chủ yếu dựa vào nhập khẩu, năm 1998 nhập khẩu 145.000 tấn, năm 2002 nhập khẩu 246.000 tấn. Đối với Việt Nam nói chung và Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam nói riêng, Hồng Kông là một thị trường gồm có nhiều tiền năng để khai thác hoạt động xuất khẩu thịt lợn phục vụ cho thị trường này. Hình 2.3. Tình hình xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty sang thị trường Hồng Kông. 509 630 Số lượng(tấn) 97 Năm (Nguồn: Tài liệu thống kê hàng năm của Tổng công ty) Theo số liệu bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu thịt lợn từ năm 2002 đến nay luôn tăng. Năm 2002, nền kinh tế Hồng Kông thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cùng với việc hạn chế số lượng doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thịt lợn sang Hồng Kông đã giúp cho thị trường thịt lợn ở Hồng Kông có những bước ổn định dần dần, giá nhập khẩu vì thế cũng tăng lên và sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên trong năm 2002 cũng xảy ra rất nhiều vụ buôn bán thịt lợn bất hợp pháp đó là những vụ buôn bán lợn sữa, lợn choai của Việt Nam sang Hồng Kông đã làm cục thú y Hồng Kông xem xét gây khó khăn cho xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam. Mặt hàng thịt lợn xuất khẩu sang Hồng Kông gồm: lợn sữa và lợn choai. Tuy nhiên mặt hàng chủ lực vẫn là lợn sữa còn lợn choai là mặt hàng mới, được xuất khẩu với số lượng còn rất ít bước đầu mang tính chất giới thiệu và làm quen thị trường, trong tương lai có xu hướng ngày càng tăng. Tóm lại, Hồng Kông là thị trường gần của Tổng công ty và hơn nữa thịt lợn của công ty đã có chỗ đứng nhiều năm nay, quan hệ bạn hàng quen thuộc, nhu cầu của thị trường khá lớn và đa dạng… Mặt khác nền kinh tế Hồng Kông cũng đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Do đó trong tương lai, Hồng Kông là một thị trường đầy tiềm năng của công ty. Tổng công ty cần phải có những giải pháp phù hợp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Hồng Kông và ngày càng tăng thêm thị phần của mình trên thị trường này. 3.4. Hình thức xuất khẩu mặt hàng thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam xuất khẩu thịt lợn bằng 2 hình thức là: + xuất khẩu trực tiếp. + xuất khẩu trả nợ. a. Xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức kinh doanh trong đó công ty tự khai thác nguồn hàng, tìm thị trường xuất khẩu và chịu mọi chi phí, rủi ro về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam áp dụng hình thức xuất khẩu này đối với hoạt động xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và thị trường Liên Bang Nga. Theo hình thức này, công ty trực tiếp đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng xuất khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi hợp đồng được thực hiện, tiền hàng sẽ được thanh toán bằng L/C. Đối với các doanh nghiệp Hồng Kông sẽ được thanh toán qua L/C trả ngay, còn các doanh nghiệp Nga sẽ thanh toán bằng L/C trả chậm 6 tháng. Ưu điểm của phương thức xuất khẩu này giúp công ty chủ động trong kinh doanh, tự mình có thể xâm nhập thị trường, gợi mở và kích thích nhu cầu. Đây là phương thức có hiệu quả kinh tế cao, song tính rủi ro cũng rất lớn, với phương thức này nếu công ty có tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hơn thế nữa bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp công ty tự khẳng định mình về nhãn hiệu sản phẩm, tên Tổng công ty, tên quốc gia trên thị trường sản phẩm chăn nuôi thế giới, dần đưa uy tín về sản phẩm vào thị trường. Trực tiếp tìm kiếm bạn hàng tiến hành đàm phán ký kết các hợp đồng xuất khẩu thịt lợn với số lượng, giá cả do hai bên thoả thuận. Bằng phương pháp này công ty nắm sát được thị trường tiêu dùng thịt lợn của các đối tác đồng thời có những phản ứng kịp thời và hợp lý trước những thay đổi bất thường của thị trường. Nhược điểm của việc áp dụng phương thức xuất khẩu hàng thịt lợn này của công ty là: Trong điều kiện hiện nay, công ty còn gặp một số khó khăn như giá thành sản xuất còn cao, công nghệ chế biến, giết mổ còn lạc hậu. Thị trường xuất khẩu khó khăn do khả năng thanh toán có nhiều rủi ro, đặc biệt là trong cơ chế thanh toán của các doanh nghiệp Nga, cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nước xuất khẩu thị trường lợn có giá thành luôn ở mức độ thấp. b. Xuất khẩu trả nợ: (xuất khẩu t heo nghị định thư). Căn cứ theo hiệp định giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ Liên Bang Nga thì hàng năm chính phủ Việt Nam sẽ xuất khẩu một số mặt hàng trả nợ cho Liên Bang Nga. Một trong số mặt hàng đó là thịt lợn đông lạnh. Theo chỉ thị của chính phủ, Bộ Thương mại, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam xuất khẩu trả nợ theo Nghị định thư cho Liên Bang Nga mặt hàng thịt lợn đông lạnh. Hoạt động xuất khẩu trả nợ này bắt đầu được thực hiện từ năm 1998. Theo hình thức xuất khẩu này, hàng năm phía Liên Bang Nga sẽ tổ chức nhiều đợt đấu thầu để lựa chọn và thông báo cho phía Việt Nam tên các tổ chức, doanh nghiệp Nga được uỷ quyền nhập khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ Việt Nam. Đợt thông báo cuối cùng không chậm hơn 1/11 hàng năm. Ngay sau khi nhận được thông báo trên của Liên Bang Nga, chính phủ Việt Nam sẽ thông báo lại cho các doanh nghiệp Việt Nam được ủy quyền xuất khẩu. Trên cơ sở đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ liên lạc với các tổ chức của Nga đã trúng thầu để tiến hành việc xuất khẩu. Đối với mặt hàng thịt lợn, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam sau khi nhận được thông báo của chính phủ sẽ liên lạc với tổ chức trúng thầu của Liên Bang Nga và hai bên sẽ thảo luận, đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng xuất khẩu, giá cả hàng xuất khẩu sẽ được xác định theo mức giá quốc tế và tính bằng đồng USD. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2003. 1. Những ưu điểm của công ty trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn. Tổng công ty đã được kiện toàn sắp xếp củng cố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, khắc phục từng bước tình hình khó khăn ở một số đơn vị; có kinh nghiệm hơn trong công tác điều hành quản lý sản xuất kinh doanh ở từng cơ sở và Tổng công ty. Nắm bắt được cơ bản tình hình ở hầu hết các đơn vị, nhờ vậy việc chỉ đạo giải quyết xử lý các tình huống được sát thực và kịp thời có thể phối hợp khi cần thiết giữa các đơn vị với Tổng công ty. Tỷ lệ 80% cán bộ quản lý của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam có trình độ đại học và trên đại học, có tinh thần phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm trong công việc, lãnh đạo ở các đơn vị nhìn chung là đoàn kết nhất trí, năng nổ trong quản lý điều hành. Đó là những điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường lựa chọn đối tác và tiến hành giao dịch, buôn bán với các đối tác nước ngoài, giúp cho tổng công ty tìm kiếm được những bạn hàng tốt và hoạt động xuất khẩu thịt lợn nói riêng diễn ra thuận lợi và ngày càng phát triển. Thời gian gần đây Tổng công ty đã nhận được nhiều sự khuyến khích, ưu đãi của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu thịt lợn như cho phép công ty độc quyền xuất khẩu trả nợ sang Nga, hỗ trợ thêm cho vốn trong việc tổ chức vùng chăn nuôi, công tác giống… Nhu cầu về thịt lợn trên thế giới ngày càng tăng, đặc biệt là hai thị trường chủ yếu của tổng công ty là Hồng Kông và Nga có nhu cầu tiêu thụ về thịt lợn ngày càng tăng, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn sang hai thị trường này. Nền kinh tế nước ta trong xu thế mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổng công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Ngày nay mặt hàng sản phẩm chăn nuôi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta điều đó đã khẳng định rằng ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị trí quan trọng cả về giá trị tổng sản lượng nộp ngân sách và đặc biệt tham gia xuất khẩu là một ngành được cấp trên đầu tư và quan tâm. 2. Những tồn tại trong việc thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn. Bên cạnh những thuận lợi kể trên Tổng công ty còn gặp rất nhiều những khó khăn thách thức không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Sản lượng thịt lợn xuất khẩu hàng năm của tổng công ty chưa cao, biến động thất thường qua các năm, chủng loại mặt hàng thịt lợn còn quá đơn điệu, mới chỉ sản xuất được thịt lợn mảng đông lạnh, lợn sữa là chủ yếu hơn nữa chất lượng thịt còn thấp, chưa đảm bảo vệ sinh thú y nhưng giá thành lại cao so với các nước khác như Mỹ, Trung Quốc. Thị trường xuất khẩu thịt lợn còn quá hạn hẹp, bấp bênh, mới chỉ xuất khẩu thịt lợn được sang thị trường Hồng Kông và thị trường Nga với sản lượng chưa cao. Thị trường xuất khẩu truyền thống sản phẩm chăn nuôi hiện nay của Tổng công ty là thị trường Liên bang Nga gặp rất nhiều khó khăn do khả năng thanh toán rủi ro, cạnh tranh rất mạnh mẽ giữa các nước xuất khẩu thịt lợn, giá thành luôn ở mức độ rất thấp. Đối với thị trường Hồng Kông đây là thị trường tiềm năng của Tổng công ty chăn nuôi ở Việt Nam, giá cả không ổn định, giá thay đổi thường xuyên qua các năm. Mặt khác, thủ tục xuất khẩu vào Hồng Kông chưa được giải quyết triệt để nên gây nhiều khó khăn. Cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn trong khi sức cạnh tranh của mặt hàng thịt lợn do công ty sản xuất cung ứng chưa tăng theo đòi hỏi của thị trường. Nhịp điệu phát triển kinh tế suy giảm, thị trường bị thu hẹp làm cho sản phẩm tiêu thụ khó khăn và bị ứ đọng. Giá cả thị trường thất thường và nhìn chung là thấp, có lúc thấp hơn giá thành dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả, không ít xí nghiệp bị thua lỗ, sản xuất phải thu hẹp. Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng đàn lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam có xu hướng giảm xuống do giá thức ăn chăn nuôi tăng bên trong khi giá xuất khẩu thịt lợn lại xuống thấp. Đội ngũ lao động của công ty tuy có ưu điểm là giàu kinh nghiệm song vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay của các doanh nghiệp. Đứng trước xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước ta là thay đổi chiến lược từ "đóng cửa" sang "mở cửa", thay thế nhập khẩu hướng vào xuất khẩu. Tổng công ty đòi hỏi không chỉ có đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề giàu kinh nghiệm mà phải năng động và nhạy bén. Bên cạnh những khó khăn tồn tại, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam cũng phải đương đầu với những khó khăn, thách thức mới. Cùng với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thực hiện việc cắt giảm thuế quan CEPT của khối mậu dịch ASEAN (FTA), đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặt ra những thời cơ và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Do đó đòi hỏi phải có những cố gắng nỗ lực trong việc điều hành hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi nói riêng. Nước ta là thành viên đầy đủ của ASEAN và thực hiện các điều khoản hiệp định AFTA, tiến trình giảm thuế nhập khẩu là không thể đảo ngược. Xu thế hội nhập thế giới ngày càng cao nên việc chọn lựa và định hướng đầu tư đúng, có hiệu quả đang đặt ra rất bức thiết. Đón nhận thời cơ đồng thời dám chấp nhận thử thách, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam cần phải có những bước đi và giải pháp phù hợp trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi. Cần phải có những bước đi và giải pháp phù hợp trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, cần phải cân nhắc và chuẩn bị thị trường xuất khẩu chu đáo mới có thể có cơ may thắng lợi trong cạnh tranh quốc tế. 3. Nguyên nhân của những tồn tại. 3.1. Nguyên nhân chủ quan. Hoạt động chăn nuôi đàn lợn của công ty chiếm 90% vẫn là chăn nuôi truyền thống theo kỹ thuật thủ công, qui mô nhỏ do đó chất lượng thịt lợn thấp, ít nạc, nhiều mỡ, khó tránh khỏi được bệnh dịch. Chăn nuôi hàng hoá theo quy mô trang trại và công nghiệp mới bắt đầu khởi sắc nhưng chưa nhiều. Công nghiệp giết mổ, chế biến lạc hậu, không được đầu tư nâng cấp đạt trình độ quốc tế, mới chỉ có thể chế biến được thịt lợn đông lạnh để xuất khẩu chưa có thiết bị chế biến phụ phẩm và sản phẩm cao cấp. Giá trị được gia tăng qua khâu chế biến còn thấp; hệ thống vệ sinh thú y của tổng công ty chưa đảm bảo, chưa đủ năng lực phòng chống dịch bệnh và đào tạo ra các vùng an toàn dịch bệnh để xuất khẩu và tạo uy tín với thị trường nhập khẩu. Việt Nam chưa có hoạt động về vệ sinh thú y chính thức với Hồng Kông nên lượng thịt lợn xuất khẩu sang Hồng Kông bị khống chế cho từng chuyến giao hàng đối với từng thương nhân. Thủ tục xuất khẩu sang Hồng Kông ngày càng bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Tổng công ty chưa có chiến lược tiếp thị, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn ở trong và ngoài nước. Ở thị trường nước ngoài, sản phẩm thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam chưa tiếp cận được thị trường tiêu thụ lớn do giá thành cao và chất lượng thấp. Riêng thị trường Nga, sản phẩm nước ta có thể tiếp cận được, nhưng lại vướng mắc về cơ chế thanh toán trả chậm 6 tháng và chưa có ngân hàng nào có khả năng bảo lãnh, đang còn lúng túng nên chưa thể xuất khẩu được khối lượng lớn. Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước cho năng suất thấp nhưng giá cả lại cao. Nguyên liệu nhập về thì phải chịu thuế cao và nhiều chi phí cho nên giá rất cao. Do vậy mà giá thức ăn chăn nuôi của công ty cao hơn 20 -25% so với khu vực. Điều đó dẫn đến giá thành sản phẩm thịt lợn xuất khẩu đều cao hơn các nước xuất khẩu khác từ 20-25%. Tiềm năng các mặt của Tổng công ty trong đó có tài chính là không đủ mạnh để hỗ trợ can thiệp khi cần thiết giúp vượt qua tình huống khó khăn. Vốn liếng không nhiều nhưng lại phân tán mạnh đang tồn tại do đó dẫn đến tình trạng nợ nần thua lỗ, nguy cơ tiềm ẩn mất cân đối ở một số doanh nghiệp. 3.2. Nguyên nhân khách quan. Ở nước ta diễn biến thời tiết xấu thất thường, dịch bệnh phát sinh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất chất lượng đàn gia súc, gia cầm, làm gia tăng chi phí sản xuất, giảm năng suất, kém hiệu quả, khó khăn trong tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á vào đầu những năm 1998 đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Đối với tác động của cuộc khủng hoảng này, thị trường truyền thống của Tổng công ty là thị trường Nga không có khả năng thanh toán; giá thịt lợn nhập khẩu giảm tới mức quá thấp do có tự cấp về thịt lợn của Mỹ, EU, Trung Quốc đã khiến cho công ty không thể xuất khẩu được sang Nga. Còn đối với thị trường Hồng Kông dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, đồng Đôla Hồng Kông bị mất giá, điều đó dần dẫn đến giá nhập khẩu thịt lợn giảm xuống một cách thảm hại từ 3,3 USD/ kg giảm còn 1,1 USD/kg, Tổng công ty chỉ xuất khẩu một sản lượng thịt lợn rất nhỏ sang thị trường này. Sau khi Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã ký kết hợp đồng trả nợ với tổ chức được uỷ quyền của Liên Bang Nga thì sẽ đến Bộ tài chính Việt Nam để ký kết hợp đồng thanh toán hàng hoá (thịt lợn) xuất khẩu trả nợ. Sau khi thực hiện xong hợp đồng và giao đầy đủ hàng hoá cho Nga, công ty sẽ xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu theo đúng quy định tại L/C cho ngân hàng ngoại thương Việt Nam để gửi tới ngân hàng Kinh tế Đối ngoại của Liên Bang Nga làm thủ tục trừ nợ. Ngay sau khi được ngân hàng Kinh tế Đối ngoại của Liên Bang Nga báo "có", Ngân hàng ngoại thương Việt Nam sẽ thông báo cho Bộ tài chính và Bộ tài chính sẽ thanh toán cho Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam trị giá hàng hoá bằng đồng Việt Nam. Tỷ giá thanh toán là tỷ giá mua vào VNĐ/USD do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố vào ngày Ngân hàng kinh tế đối ngoại của Nga báo "có". CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 1. Quan điểm. Sản phẩm thịt lợn tính theo đầu người ở nước ta còn rất thấp so với nhiều nước trên thế giới, mặc dù sản xuất và tiêu thụ thịt lợn trong nước vẫn chiếm tới 80% tổng sản lượng thịt các loại. Trong những năm vừa qua đã có lượng thịt lợn nhỏ khoảng 3- 4% sản lượng, năm cao khoảng trên 6% tổng sản lượng thịt lợn cả nước được xuất khẩu. Hiện nay, có ý kiến cho rằng phải đẩy mạnh việc xuất khẩu thịt lợn để xử lý tình trạng dư thừa thịt trong nước. Quan điểm này chưa toàn diện, phải đặt xuất khẩu thịt lợn là nhằm mục tiêu phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá mạnh theo định hướng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước sẽ tăng lên. Do đó, phát triển chăn nuôi lợn phải được hiện đại để có sản phẩm thịt sạch, tỷ lệ nạc cao từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu. Để thực hiện định hướng này, trong những năm tới, việc phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu phải được quán triệt các quan điểm sau đây: - Tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu phải trên cơ sở hình thành cho được các vùng sản xuất tập trung với quy mô thích hợp, phương thức chăn nuôi tiên tiến, gắn với công nghiệp chế biến hiện đại và bảo đảm môi trường sinh thái. Hình thành các vùng sản xuất thịt lợn nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến phải dựa trên cơ sở nhu cầu và thị hiếu của thị trường để xác định quy mô, con giống, hình thức tổ chức và phương thức sản xuất, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa người chăn nuôi, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Chăn nuôi lợn và chế biến các sản phẩm thịt lợn, sản xuất thức ăn công nghiệp phải dựa trên cơ sở áp dụng khoa học - công nghệ để tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành để tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh môi trường cho dân cư địa bàn. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với ngành chăn nuôi thường xuyên kiểm tra vệ sinh môi trường, kiểm tra chất lượng sản phẩm và phòng chống dịch bệnh. 2. Mục tiêu phát triển. Trong 10 năm tới, chiến lược phát triển nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 4 - 4,5%, thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi phải tiến tới đạt 25 - 30% tổng giá trị nông nghiệp. Đưa bình quân sản lượng thịt hơi từ 23kg/người (năm 2002) lên 30kg/người (năm 2007) trong đó thịt lợn vẫn chiếm 78 - 80% tổng sản lượng thịt hơi các loại. Chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn ngày càng được hiện đại hoá để tăng nhanh khối lượng thịt lợn XK, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. * Mục tiêu cụ thể: Năm 2003 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam xuất khẩu thịt lợn mảnh sang thị trường Liên Bang Nga là 32.000 tấn, mục tiêu đến năm 2007 xuất khẩu sang Nga là 80.000 tấn, còn đối với thị trường Hồng Kông, Singapore, Đài Loan… năm 2003 Tổng công ty xuất khẩu mặt hàng thịt lợn sữa, lợn choai là 21.450 tấn, mục tiêu đến 2007 là 33.000tấn. Như vậy, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đặt ra mục tiêu cho mình rất khả quan nghĩa là xuất khẩu thịt lợn năm sau phải cao hơn năm trước. Mục tiêu tăng trưởng ổn định của Tổng công ty cho thấy sự tồn tại và phát triển trong thời gian sắp tới. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 1. Quy hoạch và phát triển vùng chăn nuôi tập trung. Để cải tạo đàn lợn, cần phải từng bước tăng tỷ trọng số đầu lợn được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp hiện đại, tại các vùng tập trung, chuyên canh cho năng suất cao, an toàn dịch bệnh, chất lượng thịt tốt, tỷ lệ nạc cao, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ chăn nuôi của các hộ nông dân theo hướng tiến bộ nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn trong chăn nuôi của cả nước cũng như của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Nhà nước cần quy hoạch một số vùng chăn nuôi tập trung, các vùng chăn nuôi này phát triển tốt sẽ là nơi tạo tiền đề vật chất quan trọng cho việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu cũng là nguồn cung cấp thịt lợn chủ yếu cho xuất khẩu. Xây dựng được các vùng chăn nuôi tập trung, chuyên canh theo hướng kinh tế trang trại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lai tạo giống và chăm sóc thú y tốt hơn… nhằm cải tạo đàn lợn đạt chất lượng tốt hơn, tỷ lệ nạc cao, phòng tránh được dịch bệnh. Trong vùng chăn nuôi lớn ở giai đoạn đầu có thể xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, trung tâm sản xuất con giống, trung tâm dịch vụ thú y sau đó xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn hiện đại, đồng thời có điều kiện xử lý môi trường, xử lý chất thải sản xuất làm phân bón cho cây trồng. 2. Đảm bảo đủ giống có chất lượng cao. Giống lợn là yếu tố hàng đầu quyết định về năng suất cũng như chất lượng của lợn nuôi. Do Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam chưa tự sản xuất ra giống lợn tốt mà phải nhập từ nước ngoài với giá thành cao. Chính vì vậy nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để công ty có được giống lợn tốt đưa vào chăn nuôi. Trước hết cần lựa chọn một số chủng loại lợn (nội hoặc ngoại) chỉ để phục vụ cho xuất khẩu. Bởi vì con giống là khâu đầu tiên có tính quyết định việc cải tạo đàn lợn, nên nhiều nước đã đầu tư vào khâu lai giống và nhân giống lợn có hiệu suất cao (Nhiều nạc, ít mỡ, tăng trọng nhanh, miễn dịch tốt…) Nhà nước không độc quyền sản xuất lợn giống, nhưng phải quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu và lai tạo giống theo một chính sách thống nhất trên cơ sở kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật hiện đại, bảo quản đàn lợn được phát triển nhanh, có năng suất cao, chất lượng thịt tốt, tránh được dịch bệnh. Các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế trong nước và đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tham gia trong lĩnh vực này phải tuân thủ chính sách đó và chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước có liên quan. Mặt khác, Nhà nước cần củng cố xây dựng một số cơ sở (trại hoặc trung tâm) lợn giống do nhà nước đầu tư và trực tiếp quản lý, bảo đảm các cơ sở này hoạt động có chất lượng và tín nhiệm, vừa là lực lượng nòng cốt có tác dụng hướng dẫn và chi phối, điều tiết các cơ sở khác thực hiện chính sách cải tạo đàn lợn trong cả nước theo chính sách và quy hoạch chung. Đồng thời là lực lượng cung cấp giống lợn chủ yếu cho vùng chăn nuôi tập trung và xuất khẩu. Nếu có được giống lợn tốt, đàn lợn sẽ tăng nhanh với chất lượng cao, nhiều nạc, ít mỡ, tăng trọng nhanh, miễn dịch tốt… vì thế, chất lượng thịt lợn sẽ tăng cao, sẽ tìm cho mình một vị trí vững vàng trên thị trường thế giới. 3. Tăng cường công tác thú y, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu. Mạng lưới thú y, đảm bảo 100% đàn lợn thuộc vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu được tiêm phòng định kỳ. Đồng thời, thanh toán được các dịch bệnh đã được cam kết với các nước mà Tổng công ty xuất khẩu. Hệ thống thú y, thường xuyên kiểm tra dịch bệnh miễn phí cho các cơ sở chăn nuôi lợn xuất khẩu, giúp người sản xuất phòng và chống bệnh có hiệu quả, chữa bệnh kịp thời. Có kế hoạch và biện pháp xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, trước hết cho các vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu. Giành nguồn kinh phí khuyến nông giúp các cơ sở chăn nuôi trong vùng tiêm vaccin và tiêm phòng. Kiểm tra chặt chẽ các cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm thịt xuất khẩu thực hiện an toàn vệ sinh theo các tiêu chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực thú y, để thực hiện được những công việc trên, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu thịt lợn, những năm tới cần phải: + Các cơ sở sản xuất vaccin, thuốc thú y lập dự án đầu tư hiện đại hoá, bảo đảm sản xuất, cung ứng đủ và kịp thời thuốc có chất lượng phòng và chữa bệnh. Nhà nước ưu tiên đầu tư qua quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, hoặc ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư được coi như đầu tư cho khoa học. Công tác thú y được đảm bảo sẽ giúp cho chất lượng thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt nam đáp ứng được yêu cầu của thị trường và tạo điều kiện cho Tổng công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. 4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu vào thị trường quốc tế. Nghiên cứu thị trường thực chất là hoạt động điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu ấy. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường được coi là nền tảng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu. Đối với Tổng công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội xuất khẩu thời gian qua còn yếu. Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nhằm giúp cho Tổng công ty xác định được khách hàng ổn định, lâu dài cho sản phẩm thịt lợn của mình, xác định dung lượng cầu về thịt lợn xuất khẩu của Tổng công ty cho mỗi thị trường khác nhau là bao nhiêu, đồng thời nhằm tìm kiếm cho mình những thị trường mới. - Qua nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty cho thấy mảng thị trường các nước Châu á còn chưa được phát triển. Với điều kiện thuận lợi là vị trí địa lý của các nước này rất gần với Việt Nam, do vậy đó là những thị trường mà Tổng công ty cần thâm nhập, đẩy mạnh buôn bán. Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam cần hướng tới các nước có nhu cầu nhập khẩu thịt lợn lớn ở khu vực này mà trong đó đặc biệt phải kể đến là thị trường Nhật Bản vì Nhật là nước có nhu cầu nhập khẩu thịt lợn lớn trên thế giới và lại rất gần với Việt Nam. Ngoài ra còn phải kể đến thị trường Malaysia, Singapore, Đài Loan… Bên cạnh đó, Tổng công ty cần phải đặc biệt chú ý đến các nước Châu Âu, Châu Mỹ vì nhu cầu nhập khẩu thịt lợn ở các nước này là rất lớn. Cần có chiến lược để thâm nhập vào các thị trường này. Để thực hiện tốt công tác này, Tổng công ty cần phải đầu tư hơn nữa vào việc nắm bắt thông tin thị trường thịt lợn thế giới. Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin về thị trường tiêu thụ thịt lợn thế giới. Bên cạnh đó cần tiến hành mở những lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm chuyên môn công tác. Ngoài ra, gần đây nước ta đón rất nhiều các thương nhân nước ngoài đến thăm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở Việt Nam. Nhân cơ hội này, Tổng công ty cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với các doanh nghiệp đó để chọn lựa cho mình phương hướng phát triển kinh doanh và đặc biệt là việc lựa chọn thị trường xuất khẩu cho mình. - Công tác tìm kiếm thông tin và tiếp cận thị trường là hoạt động quan trọng và không thể thực hiện một cách nửa vời. Nó đòi hỏi phải nỗ lực và đầu tư thích đáng thì mới mong đạt được kết quả tốt. Có như vậy Tổng công ty mới có thể xác định đúng đắn đâu là thị trường cho mình và có biện pháp để khai thác có hiệu quả thị trường đó. 5. Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Ngày nay quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc mở rộng kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm bán ra, gây dựng uy tín trên thị trường. Trong thời gian qua, công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm hay nói đúng hơn là lợi ích quảng cáo giới thiệu sản phẩm chưa được công ty chú trọng và quan tâm khai thác. Do vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng trong những năm tới, Tổng công ty cần phải xây dựng một kế hoạch quảng cáo lâu dài, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại phù hợp với khả năng tài chính và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty. Ngoài hoạt động quảng cáo theo hình thức gửi thư chào hàng kèm theo Catalogue giới thiệu mặt hàng đã được Tổng công ty áp dụng từ trước, cần tăng cường công tác quảng cáo và tham gia các chương trình quảng bá sản phẩm và áp dụng thêm một số hình thức khác như: - Quảng cáo bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam ở trong nước và nước ngoài. - Tích cực tham gia các chương trình liên quan tới việc bảo vệ sức khoẻ và vệ sinh môi trường. - Các chương trình về an toàn thực phẩm đang được Đảng và nhân dân kêu gọi và hưởng ứng. - Quảng cáo thông qua mạng Internet. Tuy nhiên để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, cần phải thực hiện nghiêm chỉnh những yêu cầu sau: - Xác định mục đích quảng cáo. - Dự kiến ngân sách tài chính quảng cáo. - Đánh giá hoạt động quảng cáo. Hoạt động quảng cáo có tác dụng tạo dựng hình ảnh của Tổng công ty trên thị trường, làm nhiều đối tác biết đến công ty cùng với mặt hàng của mình. Điều đó giúp cho công tác xuất khẩu của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam diễn ra thuận lợi hơn. 6. Một số chính sách: Để tạo điều kiện cho Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam yên tâm đầu tư phát triển và đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu, đề nghị nhà nước cho thực hiện một số chính sách sau đây: 6.1. Về huy động vốn. - Chú trọng khai thác triệt để các nguồn vốn sẵn có, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng từ khách hàng. - Tìm kiếm thu hút các đối tác đầu tư liên doanh, liên kết kinh tế trong và ngoài nước. Để đổi mới được dây chuyền công nghệ chế biến, xây dựng các lò giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y và tổ chức các vùng chăn nuôi theo hướng kinh tế trang trại, công nghiệp hiện đại đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Nếu Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam tự huy động vốn để thực hiện các dự án trên thì thường hiệu quả là không cao và chậm thu hồi được vốn đã bỏ ra. Do đó, cần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong những vấn đề này để có thể xây dựng, lắp đặt được các dây chuyền công nghệ sản xuất chế biến sản phẩm, tổ chức các vùng chăn nuôi hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. 6.2. Về sử dụng vốn. - Cắt giảm mọi chi phí không cần thiết, thực hiện tiết kiệm trong mọi hoạt động kinh doanh. - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán người mua dựa trên nguyên tắc thu đủ về giá trị, nhanh về thời gian để đảm bảo quá trình thu hồi vốn dựa trên nguyên tắc thu hồi vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn. Nếu Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam tìm được nguồn vốn để thực hiện thành công các dự án trên thì chắc chắn trong tương lai, mặt hàng thịt lợn sẽ đáp ứng được mọi đòi hỏi của thị trường và sẽ sớm tăng được thị phần của mình trên thị trường thế giới. 6.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. - Con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có vốn, có trong thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực không đảm bảo yêu cầu quản lý, kinh doanh, lao động sáng tạo thì không thể phát triển được. Do vậy Tổng công ty cần phải chăm lo đến nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực phải được đào tạo một cách thường xuyên và liên tục. - Đối tượng cần đào tạo và đào tạo lại là một thành phần trong Tổng công ty, từ cấp quản trị tới những công nhân trực tiếp sản xuất. Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đòi hỏi phải có chương trình, phương pháp đào tạo thích hợp, có hiệu quả, tránh đào tạo mang tính chất hình thức, vừa tốn kém vừa ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. + Đối với cấp lãnh đạo quản lý: Tăng cường khả năng đào tạo về nghiệp vụ, khả năng nắm bắt thông tin thị trường. Đào tạo người cán bộ toàn diện về mọi mặt để có khả năng xét đoán tính chất để quyết định công việc, tránh tình trạng bỏ lỡ thời cơ. Nhưng đồng thời lại phải đào tạo đặc biệt đến chuyên môn nhằm hiểu rõ hơn để ra quyết định cho cấp dưới thực hiện công việc có hiệu quả. Bên cạnh đó có thể kiểm tra, rà soát hoạt động của cấp dưới một cách dễ dàng. + Đối với cán bộ công nhân viên: Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên thường mất chi phí lớn, do đó phải có kế hoạch cụ thể. + Đối với cán bộ quản lý:Tổ chức hội thảo khoa học, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học tập nghiên cứu, mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ công nhân viên. + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Trong kế hoạch nâng cao trình độ văn hoá của công nhân, Tổng công ty có thể sử dụng cách thứ đào tạo như: Mua sách báo cho công nhân tham khảo, tổ chức lớn học định kỳ, tạo điều kiện cho công nhân đi học các lớp tại chức ngoài công ty. Nếu có thể đào tạo được cán bộ đáp ứng được nhu cầu hiện nay là một đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo, nhiệt tình vì công việc, là "người của công việc" Thì tất yếu Tổng công ty sẽ rất phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp đứng vững trên thị trường quốc tế. 6.4. Chính sách thuế và phí: Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thuế tác động trực tiếp đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi công ty có mặt tham gia trên thị trường. Nếu thuế đánh cao tức là mặt hàng đó không được khuyến khích và ngược lại, thuế đánh thấp sẽ giúp cho mặt hàng đó bán được dễ dàng hơn trên cả thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù Nhà nước thực hiện chính sách cắt giảm thuế đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực. Tỷ lệ thuế suất vẫn còn cao, vẫn là gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữc các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để công cụ thuế thực sự là đòn đẩy kích thích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước nên: - Tiến hành cắt giảm tỉ lệ thuế suất cao sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Cụ thể như đối với Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, Nhà nước nên miễn giảm thuế nhập khẩu các nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn gia súc nhằm hạ bớt được giá thành sản phẩm chăn nuôi (ví dụ như thịt lợn) xuất khẩu giúp cho Tổng công ty cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường. - Việc miễn giảm thuế đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây dựng trên nguyên tắc: Mọi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ chế thống nhất và phải được đối xử bình đẳng. - Đối với mặt hàng mang tính chủ đạo của Việt Nam nên áp dụng thuế suất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi hàng hoá đó đã có vị thế vững vàng trên thị trường. Nếu đánh thuế vào mặt hàng là thuốc thú y, giống lợn… nhập khẩu và thuế xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam được hưởng ưu đãi sẽ tạo được thuận lợi cho sự phát triển của Tổng công ty đồng thời làm tăng tổng sản phẩm quốc dân. 7. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. Đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đối với hoạt động sản xuất chế biến thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam thì công nghệ giết mổ và chế biến đang còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm thịt lợn sẽ kém, do đó không đáp ứng được yêu cầu của thị trường và cũng không thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thế giới. Tổng công ty cần tập trung vốn đầu tư nâng cấp các xí nghiệp chế biến, đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. Xây dựng các lò mổ theo công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cấp các kho lạnh bảo quản thịt, bảo đảm cho chất lượng thịt tươi, ngon, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trên thị trường thế giới, yêu cầu về chất lượng thịt lợn xuất khẩu sẽ ngày càng cao, việc đẩy mạnh hoạt động chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho Tổng công ty khẳng định mình hơn trên thị trường và có khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm tìm kiếm cho mình thêm nhiều khách hàng mới. KẾT LUẬN Xuất khẩu đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng và Nhà nước đặt vào vị trí trung tâm làm đòn bẩy chủ lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ HĐH - CNH đất nước. Đây là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của Đảng, Nhà nước, của tất cả các Bộ, ngành, và đặc biệt là của các công ty tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam cũng đã tự khẳng định mình trong những năm vừa qua, với hướng đi mới của mình công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động. Rất nhiều người chăn nuôi đã đi lên và giàu có nhờ làm chăn nuôi. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, trực tiếp là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nhằm xúc tiến được xuất khẩu thịt lợn trên thị trường thế giới, giải quyết những tồn tại để vươn lên ngang tầm với các ngành khác để cùng nhau thực hiện CNH - HĐH đất nước. Với đề tài "Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi VN" tôi đã phân tích tình hình xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty trong những năm gần đây, nêu ra một số phương hướng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu nên trong quá trình thực hiện chuyên đề này, tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và các độc giả quan tâm. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của G.V: Nguyễn Thị Tâm, cùng các cán bộ của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2 1. Đặc điểm về cung thịt lợn xuất khẩu. 2 1.1. Đặc điểm về xuất khẩu thịt lợn. 2 1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng thịt lợn. 3 2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu thịt lợn ( cầu ) 3 2.1. Quy mô thị trường 3 2.2. Phân bố (khu vực thị trường). 4 2.3. Yếu tố ảnh hưởng. 4 3. Đặc điểm ứng dụng marketing trong xuất khẩu thịt lợn. 14 II. THỰC TIỄN ỨNG DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 15 1. Nghiên cứu thị trường. 15 2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. 18 3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. 19 3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu. 19 3.2 - Đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu. 21 3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 23 4. Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng: 27 5. Chọn thị trường mục tiêu. 27 6. Marketing- Mix (4p) trong xuất thịt lợn của các doanh nghiệp Việt Nam. 31 6.1. Sản phẩm. 32 6.2. Giá. 32 6.3. Phân phối. 32 6.4. Xúc tiến. 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 34 I.TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 34 1.Lịch sử hình thành và phát triển của TCT. 34 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng. 35 2.1. Cơ cấu tổ chức. 35 2.2. Chức năng công ty. 37 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn. 37 3. Các yếu tố nguồn lực của Công ty. 38 3.1. Nhân sự. 38 3.2. Tài chính 38 3.3. Trình độ khoa học công nghệ. 39 II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 40 1. Tình hình XNK năm 2002, 2004 của toàn công ty. 40 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 42 3. Phân tích thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 43 3.1. Giá trị và sản lượng thịt lợn xuất khẩu. 43 3.2. Cơ cấu mặt hàng thịt lợn xất khẩu của Tổng công ty Việt Nam 44 3.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn. 45 3.4. Hình thức xuất khẩu mặt hàng thịt lợn của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. 48 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2003. 50 1. Những ưu điểm của công ty trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn. 50 2. Những tồn tại trong việc thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn. 51 3. Nguyên nhân của những tồn tại. 52 3.1. Nguyên nhân chủ quan. 52 3.2. Nguyên nhân khách quan. 53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM 55 I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 55 1. Quan điểm. 55 2. Mục tiêu phát triển. 56 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM. 56 1. Quy hoạch và phát triển vùng chăn nuôi tập trung. 56 2. Đảm bảo đủ giống có chất lượng cao. 56 3. Tăng cường công tác thú y, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu. 58 4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 58 5. Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. 60 6. Một số chính sách 61 6.1. Về huy động vốn. 61 6.2. Về sử dụng vốn. 61 6.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. 61 6.4. Chính sách thuế và phí 62 7. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. 63 KẾT LUẬN 65 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn : G.V: Nguyễn Thị Tâm Sinh viên : Vũ Văn Tuyến Lớp : Marketing 44b Đề tài: ''Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn nuôi VN''.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQu7843n tr7883 danh m7909c s7843n ph7849m c7911a TCT ch259n nui VN.doc
Tài liệu liên quan