Chuyên đề Quản trị kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng và giải pháp

Quản trị kinh doanh luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm tới và nó luôn là công cụ quyết định sự thành bại của công ty. Ở Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải công tác này ngày càng trở nên quan trọng hơn cả vì đòi hỏi cấp thiết của Công ty phải hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp mình để để đưa doanh nghiệp tiến lên ngang bằng và vượt hơn với các doanh nghiệp khác. Khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Quản trị kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được một bộ máy làm việc khoa học và hiệu quả. Đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được mọi tình hình diễn ra trong doanh nghiệp. Làm tốt công tác quản trị sẽ giúp Công ty tạo dựng được lòng tin của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty, trên dưới một lòng vì mục tiêu và sự nghiệp chung của Công ty.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thu từ những hoạt động kinh doanh như sau: Bảng 1.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 . Đơn vị tính :VNĐ Stt Chỉ tiêu Thành tiền 1 Doanh thu thuần 3.150.559.976 2 Giá vốn hàng bán 2.711.831.649 3 Chi phí quản lý kinh doanh 382.034.913 4 Chi phí tài chính 20.932.133 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KDo1.023.66749aa cac 35.761.281 6 Lãi khác 948.001 7 Lỗ khác 0 8 Tổng lợi nhuận kế toán 36.709.292 9 Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận 0 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 36.709.292 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 10.278.600 12 Lợi nhuận sau thuế 26.430.692 Nguồn: Phòng kế toán. Bảng 1.4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 Đơn vị tính :VNĐ Stt Chỉ tiêu Thành Tiền 1 Doanh thu thuần 4.005.439.363 2 Giá vốn hàng bán 3.335.929.231 3 Chi phí quản lý kinh doanh 494.075.506 4 Chi phí tài chính 141.023.667 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 34.410.959 6 Lãi khác 1.443.388 7 Lỗ khác 0 8 Tổng lợi nhuận kế toán 35.854.347 9 Các khoản điều chỉnh tăng , giảm lợi nhuận 0 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 35.854.347 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 3.585.435 12 Lợi nhuận sau thuế 83.367.347 Nguồn:Phòng kế toán. Bảng 1.4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 . Đơn vị tính : VNĐ Stt Chỉ tiêu Thành Tiền 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.146.270.079 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng , cung cấp dịch vụ 4.512.270.503 4 Giá vốn hàng bán 4.512.853.503 5 Lợi nhuận gộp vốn về bán hàng và cung cấp dịch vụ 633.416.576 6 Doanh thu hoạt động tài chính 2.985.248 7 Chi phí tài chính 107.940.000 8 Chi phí quản lý kinh doanh 367.581.665 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 160.880.159 10 Thu nhập khác 92.744.000 11 Chi phí khác 194.320.500 12 Lợi nhuận khác 101.576.500 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 59.303.659 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 5.930.366 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 53.373.293 Nguồn: Phòng kế toán. Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra các sản phẩm thuộc ngành xây dựng, các sản phẩm của ngành điện…Với đặc thù đó Công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh dưới một mô hình khá phù hợp, dưới Công ty là các đội. Mỗi đội trực thuộc chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và giữa các đội trực thuộc đều có mối quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các đội trực thuộc Công ty đều chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận kế toán quan hệ trực tiếp với phòng kế toán, các kế toán của các đơn vị trực thuộc đều hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đội mình sau đó tập hợp lại rồi chuyển lên phòng kế toán Công ty. Các đội trực thuộc Công ty nhận công việc, tìm kiếm các nguồn hàng thông qua quyết định của Công ty. Vì vậy việc thanh toán và nhận các mặt hàng đều phải qua Công ty. Công ty đã và đang tham gia các dự án lớn nhỏ ở khắp các tỉnh trong cả nước,tiêu biểu như:Các công trình xây dựng nhà máy xi măng VINAKANSAI-Ninh Bình. Nhà máy sản xuất tấm lập Yên Thuỷ…Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Công ty luôn đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng cao tay nghề của công nhânvới mục tiêu tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, công tác quản trị kinh doanh của công ty cũng rất đa dạng. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nghiên cứu một số vấn đề cốt lõi của công tác quản trị kinh doanh tại doanh nghiệp như sau : 2.2.1. Quản trị về tổ chức. Nhà lãnh đạo tổ chức bộ máy của công ty sao cho khoa học và hợp lý để đạt được hiệu quả làm việc cao nhất và có hiệu quả nhất luôn là vấn đề đặt ra cho mọi công ty. Vì nó quyết định tới sự thành bại của công ty. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của công tác này, Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy một cách khoa học, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Công ty một cách thắng lợi hoàn hảo nhất. Để hoàn thiện lại bộ máy tổ chức năm qua Cong ty đã đề nghị bổ nhiệm thêm các bộ giữ các chức danh khác nhau trong công ty như : Phó giám đốc , trợ lý giám đốc… Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên đã rất có hiệu quả. Thông tin được các nhà quản trị nắm bắt kịp thời, thông suốt. Điều lệ của công ty phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp quản lý, của mỗi phòng ban. Vì vậy, công việc được giải quyết một cách nhanh chóng, tránh được sự chồng chéo mất thời gian. Nội quy làm việc của công ty được quy định rõ ràng, cụ thể. Người lao động chấp hành nghiêm túc đã giúp cho hoạt động của công ty trở nên nề nếp, nghiêm túc. Lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện để bất kỳ, một thành viên nào của công ty cũng có thể đóng góp sáng kiến cho hoạt động của Công ty. Chính điều này đã giúp cho Công ty có được những cải tiến về kỹ thuật để quản lý kịp thời đáp ứng đòi hỏi đạt ra. Công ty thường xuyên có các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề hay lớp học ngắn hạn tại Công ty. Hoặc cử những người có năng lực đi đào tạo một cách chính quy theo kế hoạch phát triển của công ty nên đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ cho Công ty. 2.2.2. Quản trị về lao động. Con người là nhân tố quan trọng nhất và là yếu tố sản xuất quan trọng nhất quyết định tới toàn bộ kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động trong Công ty là nhân tố hàng đầu quyết định tới sự thành công hay thất bại của Công ty. Hàng năm công ty đều có kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Công ty dựa vào nhu cầu về nguồn nhân lực của từng bộ phận mà lập kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty được thực hiện theo quy trình sau : Lập kế hoạch tuyển dụng Duyệt kế hoạch tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ tuyển dụng. Tổ chức thi tuyển dụng. Thông báo kết quả thi tuyển. Đào tạo bồi dưỡng người lao động sau tuyển. Phân công công tác. Công ty tổ chức tuyển dụng bằng cách cho thí sinh tích vào bảng câu hỏi mà Công ty đã lập sẵn theo mẫu của Công ty. Sau đó chọn những thí sinh đáp ứng nhu cầu của Công ty rồi thi tiếp vấn đáp, những thí sinh có đủ điều kiện được Công ty nhận vào làm trong các vị trí tuyển dụng của Công ty. Tuy nhiên những người được công ty tuyển dụng phải có trình độ văn hoá tốt nghiệp các trường trung cấp nghề trở lên. Nhờ công tác tuyển dụng lao động được làm một cách có quy mô, có trình tự nên năm nào công ty cũng có được một nguồn lao động mới dồi dào, chất lượng cao. Đến nay nguồn lao động của Công ty đã ổn định so với nhu cầu sử dụng lao động của Công ty, lao động của Công ty có những trình độ văn hoá khác nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2.1 : Lao động của Công ty TNHHXD TUẤN HẢI. Đơn vị: Người. Năm 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Số lao động. Số lao động. Số lao động. Tổng số lao động. 104 130 157 Lao động trực tiếp. 57 58 65 Lao động gián tiếp. 07 12 12 Lao động có tay nghề. 05 10 18 Lao động phổ thông. 15 21 32 Lao động có trình độ đại học 08 14 15 Lao động có trình độ tại chức, cao đẳng. 12 15 15 Nguồn: Phòng lao động. Công ty luôn cố gắng sử dụng lao động có hiệu quả và thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như cố gắng để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công ty thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Những lao động có trình độ chuyên môn cao là nhân tố quý của quá trình sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty thường xuyên tiến hành đào tạo lại nguồn nhân lực của Công ty để đội ngũ lao động có tay nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng cao và chiếm đa số trong tổng số lao động trong Công ty. Công ty tổ chức và quản lý lao động một cách hợp lý, luôn bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị, tư tưởng chuyên môn…nhằm mở rộng tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện. Công ty quy định thời gian sử dụng lao động là thời gian lao động và công tác tại Công ty theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước. Khối lao động gián tiếp và trực tiếp cũng làm việc theo đúng thời gian quy định hiện hành của nhà nước. Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian. Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động bằng nhiều hình thức, thưởng theo sản phẩm. 2.2.3. Quản trị hoạt động dự trữ, vận chuyển. 2.2.3.1- Quản trị hoạt động dự trữ. Dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan. Để đảm bao cho sự liên tục của quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp cần phỉ tiến hành dự trữ các loại vật tư. Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần phải xử dụng nhiều loại nguyên vật liệu do đó tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố: Khối lượng sản phẩm hoàn thành. Kết cấu về khối lượng sản phẩm. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Đơn giá của nguyên vật liệu. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải với sản phẩm chính là các công trình xây dựng dân dụng, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc dự trữ nguyên vật liệu là tất yếu. Nguyên vật liệu chính của công ty là xi măng và sắt thép, ngoài ra công ty còn sử dụng dụng thêm nguyên vật liệu là cát, sỏi… Dưới đ ây là bảng phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty. Bảng 2.3.1: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty TNHHXD Tuấn Hải. Đơn vị: tấn. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dự trữ thường xuyên. 602 834 405 Dụ trữ chuẩn bị. 107 110 129 Dự trữ bảo hiểm. 816 987 702 Tổng mức dự trữ. 1524 1931 1236 Nguồn: Phòng vật tư. Khối lượng dự trữ nguyên vật liệu của Công ty phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh năm trước cũng như kế hoạch sản xuất năm tới của công ty. Chính vì vậy trong các năm mức dự trữ nguyên vật liệu của công ty luôn tăng đều qua các năm. Điều này chính tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và phát triển. Theo bảng dự trữ trên ta thấy được tình hình dự trữ nguyên vật liệu năm 2006 vượt trội hơn hẳn, điều này cho ta thấy tình hình sản xuát kinh doanh năm 2006 có nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước. Do công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng với các cơ quan nhà nước xây dựng các cơ sở hạ tầng. Bên cạnh những công trình mà công ty đã ký kết, công ty còn xây dựng thêm kho bãi để cho thuê nhờ vậy năm 2006 là năm công ty thu được nhiều lợi nhuận. Mặc dù công ty đã có mức dự trữ như trên, nhưng mức dự trữ nguyên vật liệu của công còn quá ít so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó Công ty đã lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho những năm sau được tốt hơn. Với tiềm năng kho bãi rộng lớn công ty đã đủ khả năng đáp ứng nhu cầu lượng nguyên vật liệu dự trữ lớn hơn trong các năm sau. Đặc biệt là trong năm 2008 này công ty đã tăng mức dự trữ lên 27% so với những năm trước. Để tránh được những thiếu hụt về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp để sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, tránh dự trữ nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.3.2 - Quản trị chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển là một phần chi phí chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Một Công ty muốn làm ăn có lãi thì Công ty đó phải tính toán kỹ các khoản chi phí mà Công ty đã bỏ ra để kinh doanh. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tốt dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề quan trọng là Công ty phải có những biện pháp giảm chi phí như: Lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp với loại nguyên vật liệu mà công ty đang cần vận chuyển. Phương tiện vận chuyển phải tốt, cước vận chuyển rẻ, giảm bớt quảng đường vận chuyển... Để vận chuyển nguyên vật liệu với khối lượng lớn công ty đã chọn xe vận tải có khối lượng lớn phù hợp với trọng lượng của nguyên vật liệu, nhờ vậy mà công ty đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Giảm được chi phí vận chuyển cũng là đã giảm được một phần chi phí cho sản xuất. Bảng 2.3.2.1: Tổng chi phí vận chuyển. Đơn vị:VNĐ Năm Thành tiền. 2005 17.345.800 2006 14.600.000 2007 12.580.000 Nguồn: Phòng kế toán. Qua bảng trên ta thấy rằng sau mỗi năm kinh doanh Công ty đã giảm được một phần chi phí vận chuyển, tuy Công ty cắt giảm chi phí vận chuyển như vậy nhưng Công ty vẫn đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình thực hiện thi công các Công trình và cung cấp kịp thời cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu do Công ty cung cấp. 2.2.4. Quản trị về hoạt động bán hàng. 2.2.4.1. Lựa chọn kênh bán hàng. Do đặc thù của công ty là công ty xây dựng do vậy Công ty đã lừa chọn kênh bán hàng trực tiếp hay còn gọi là kênh cấp không. Gồm nhà sản xuất hàng hoá bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng. Nhà sản xuất. Sử dụng kênh cấp không công ty có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó giảm được chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2.4.2. Tổ chức bán hàng. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, do vậy công ty đã lựa chọn tổ chức bán hàng theo vùng địa lý. Mô hình bán hàng của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc bán hàng của doanh nghiệp Giám đốc khu vực miền trung. Giám đốc khu vực miền nam. Giám đốc khu vực miền bắc. 2.2.4.3 - Quá trình xây dựng và huấn luyện đội ngũ đại diên bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải. Quản trị bán hàng là hoạt động nghiệp vụ của nhà nước quản trị trong lĩnh vực bán hàng. Và một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà quản lý bán hàng là xác định đội ngũ đại diện bán hàng. Đội ngũ đại diện bán hàng là tập hợp những người thay mặt Công ty tư vấn, đàm phán với khách hàng, mà khách hàng đến với doanh nghiệp. Khác với lực lượng nhân viên bán hàng truyền thống, các đại diện bán hàng nhận được mức lương cứng rất ít, chủ yếu là thưởng và hoa hồng dựa trên doanh số bán. Đại diện bán hàng là những người rất năng động, chịu khó…có khả năng chịu đựng sức ép rất lớn từ công việc. Nguồn tuyển dụng chủ yếu được Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải sử dụng để tuyển chọn đội ngũ đại diện bán hàng là những nhân viên có năng lực từ các đối thủ cạnh tranh, nguồn giới thiệu và đặc biệt là đội ngũ những sinh viên thực tập được thủ thách tại Công ty. Sau vòng tuyển chọn hồ sơ, phỏng vấn…các đại diện bán hàng học việc của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải bước vào chương trình huấn luyện đặc biệt. Các đại diện bán hàng có 3 tháng học việc và chứng tỏ khả năng của mình. Tháng thứ nhất : Tuàn thứ nhất các nhân viên học việc phải tìm hiểu rõ các đặc tính kỹ thuật, những nét đặc trưng của sản phẩm…mà Công ty đang kinh doanh. Các nhân viên thực tập được cung cấp mẫu mã về sản phẩm, được xuống kiến tập tại xưởng dịch vụ. Sau khi nắm được các kỹ thuật của sản phẩm, các đại diện bán hàng bước vào giai đoạn 2. Đặc biệt trong giai đoạn này các nhân viên học việc phải tìm hiểu rõ đặc tính của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Trên cơ sở tìm hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của họ so với sản phẩm của Công ty. Kết thúc giai đoạn 2 của tháng thứ nhất cũng là lúc các nhân viên thực tập có một cái nhìn mới và hiểu biết sâu hơn về sản phẩm của Công ty. Giai đoạn 3 của tháng thứ nhất cũng là lúc đánh dấu bước chuyển biến về chất lượng nhân viên học việc. Họ được học phương pháp bán hàng đặc trưng của Công ty với hệ thống các tình huống thực tế thường gặp trong quá trình giao dịch với khách hàng. Nhân viên học việc được dẫn dắt từ lúc tiếp cận khách hàng đến khi giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, giải đáp thắc mắc của khách hàng cho tới khi nhận biết thời cơ dứt điểm. Quy trình bán hàng của Công ty có thể gói gọn trong 6 bước : + Định vị được khách hàng. + Nhận dạng được nhu cầu. + Tìm cách tiếp cận khách hàng. + Trình bầy lợi ích của khách hàng sẽ nhận được khi mua hàng của Công ty. + Giải đáp thắc mắc cho khách hàng. + Tìm thời cơ dứt điểm. Kết thúc giai đoạn này các nhân viên thực tập phải đóng vai khách hàng đến các đại lý của hãng khác và các đối thủ cạnh tranh lấy báo giá, catologue sản phẩm, học cách bán hàng của họ. Tháng thứ nhất kết thúc với việc nhân viên mới học các loại thủ tục giấy tờ và quy trình thực hiện công việc của Công ty. Tháng thứ 2 và tháng thứ 3 là giai đoạn các nhân viên bán hàng bước ra thực tế làm việc. Họ phải chứng tỏ được khả năng của mình và bán được hàng. Sau 3 tháng thử thách, những người được giữ lại đều là những đại diện bán hàng thực sự có khả năng. Công ty đã xác định được một đội ngũ nhân viên bán hàng hùng hậu với quy trình đào tạo như vậy. 2.2.4.4- Quản trị hoạt động của đội ngũ bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải. Sau khi nhận được đội ngũ đại diện bán hàng có chất lượng, Giám Đốc Công ty bắt đầu bắt tay vào quản lý, định hướng hoạt động của đội ngũ này. 2.2.4.4.1- Quản trị hoạt động khai thác và tiếp thị vùng thị rường tiềm năng. Hoạt động khai thác thị trường của Công ty được thực hiện thông qua 2 phương thức: Một là nhân viên bằng mối quan hệ của mình tìm kiếm khách hàng. Hai là thông qua điện thoại, mua thông tin… Giám Đốc Công ty luôn luôn khuyến khích các nhân viên của mình đi làm các vùng thị trường chuyên trách với việc tạo mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp ngân sách hoặc phê duyệt chỉ tieu mua hàng của các bộ ngành và chính quyền các tỉnh, thành phố không có đại lý để có phương án tiếp cận hợp lý. Sau khi nhận biét được vùng thị trường tiềm năng, các đại diện bán hàng của Công ty tiến hàng tiếp cận để tiếp thị. Phương thức mà Công ty thường dùng nhất đó là gửi thư ngỏ, điện thoại và hẹn gặp mặt trực tiếp… 2.2.4.4.2- Quản trị hoạt động giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. Sau khi tiếp cận vùng thị trường tiềm năng và nhận dạng được khách hàng khả thi. Các đại diện bán hàng lập thẻ theo dõi khách hàngvà báo cáo cho Giám Đốc Công ty. Đồng thời các đại diện bán hàng gứi báo cáo giá cả và các sản phẩm khuyến mại. Trong quá trình này, nếu có bất kỳ sự việc gì bất thường xảy ra như khách hàng yêu cầu hoa hồng vượt quá quy định của Công ty. Các đại diện bán hàng phải báo cáo ngay cho Giám Đốc Công và lúc đó Giám Đốc Công ty sẽ cho chỉ thị bán hay không. Sau bước đàm phán, khách hàng và Công ty ký kết hợp đồng mua hàngvới chủng loại, giá cả…như đã thoả thuận khách hàng nộp tiền đặt cọc cho Công ty, Công ty có nhiệm vụ chuẩn bị hàng háo giao cho khách hàng đúng theo thời gian đã ký trong hợp đồng. 2.2.4.4.3- Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng. Kể từ khi ký két hợp đồng, các đại diện bán hàng được chỉ thị phải thường xuyên liên lạc với khách hàng. Bám sát việc nhận hàng về Công ty, thông báo cho khách hàng thời gian và địa điểm giao hàng cho khách hàng. Chủ trương của Công ty là coi khách hàng là thượng đế. Với thái độ phục vụ tốt của đội ngũ nhân viên, Công ty hy vọng khách hàng sẽ giới thiẹu khách cho Công ty. Để đạt được điều này đòi hỏi các hoạt động yểm trợ của Công ty phải bảo đảm chất lượng. 2.2.4.4.4- Quản trị các hoạt động yểm trợ bán hàng. Sau bước ký kết hợp đồng và nhận tiền thanh toán lần một của khách hàng, đại diện bán hàng nhận các phiếu chuyển việc sang cho các bộ phận dịch vụ, kế toán. Bộ phận kế toán sẽ lo làm các thủ tụcthanh toán với khách hàng. Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện chứng từ gao nhận hàng…Bộ phận dịch vụ sẽ có nhiệm vụ nhận hàng, kiểm tra hàng trước khi giao cho khách hàng. Ngoài ra, bộ phận dịch vụ cũng cần thực hiện tốt chế độ bảo hành hàng hoá cho khách hàng. Để yểm trợ cho quá trình bán hàng, ngoài việc tăng cường khả năng phục vụ của bộ phận dịch vụ, Công ty cũng tăng cường các hoạt động quảng cáo trên đài, báo…nhằm tạo sự biết đến của khách hàng và cũng nhằm nâng cao vị thế của Công ty. Các đại diện bán hàng của Công ty cũng lao vào cuộc với việc tạo mối quan hệ với các ngân hàng, thực hiện cơ chế trả góp, thuê mua tài chính giúp khách hàng. Các hoạt động yểm trợ bán hàng của Công ty đã và đang tọ được điều kiện thuận lợi giúp bộ phận bán hàng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 2.2.4.5. Quản trị kết quả bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó lại có vai trò quyết định tới toàn bộ quá trình này cũng như tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong những năm qua tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đạt kết quả sau: Bảng 2.4.5: Kết quả bán hàng theo khu vực địa lý. Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Miền Bắc. 2.711.831.649 3.335.929.231 4.512.853.503 Miền Trung. 0 0 0 Miền Nam. 0 0 0 Tổng giá trị 2.711.831.649 3.335.929.231 4.512.853.503 Nguồn: Phòng kinh doanh. Do Công ty chỉ hoạt động ở miền bắc nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng chỉ diễn ra ở miền bắc. Bởi vậy doanh thu bán hàng của công ty chỉ đạt giá trị là 0 ở 2 miền Trung và miền Nam. Trong tương lai Công ty cũng đã có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong cả nước nhưng vẫn tập trung chủ yếu ở miền bắc đặc biệt là phía tây bắc, vì đây là nơi còn nhiều khó khăn và cần được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng. Với nhu cầu đó sẽ tạo cho Công ty có nhiều cơ hội hoạt động kinh doanh. Làm cho thị phần của công ty ngày càng lớn trên thị trường. 2.2.5. Quản trị về vốn, chi phí. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường kinh doanh nội bộ ngành. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường kinh doanh nội bộ ngành vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là những tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng…Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục công ty phải lựa chọn người cung ứng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu nhanh chóng kịp thời và có chất lượng cao. Bên cạnh các yếu tố của môi trường ngành một số yếu tố của môi trường vĩ mô cũng có tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty như: Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Khí hậu nước ta nóng ẩm mưa nhiều nên gây nhiều khó khăn trong việc thi công các công trình, đìa hình tương đối phức tạp, đường giao thông còn nhiều yếu kém, lạc hậu gây tăng chi phí trong quá trình kinh doanh. Do vậy công ty phải có kế hoạch để sử dụng vốn và chi phí một cách hợp lý trong kinh doanh. 2.2.5.1. Quản trị vể vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải là công ty tư nhân. Hoạt động và tồn tại trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình, phải tự làm ăn sinh lãi để duy trì và phát triển Công ty. Chính vì vậy mà Công ty phải hạch toán và phân bổ nguồn vốn sao cho việc sử dụng nó đem lại hiệu quả cao nhất. Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó cạnh tranh là mãi mãi và luôn khốc liệt, ngày nay sự cạnh tranh đó ngày càng khốc liệt hơn vì nước ta đã tham gia vào WTO, bất kỳ một Công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều phải tuân theo các quy định của luật kinh doanh đã quy định đối với những nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Công ty nào mà không nhanh chóng đổi mới, không biết sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thì Công ty đó sẽ không có chỗ đứng trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải đã vạch ra những kế hoách sử dụng vốn sao có hiệu quả nhất. Hàng năm Công ty luôn phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Bảng 2.5.1: Doanh lợi vốn kinh doanh. Chỉ tiêu. Đơn vị. 2005 2006 2007 Vốn kinh doanh. VNĐ 3.255.325.585 3.376.266.830 4.744.794.659 Lợi nhuận. VNĐ 26.430.692 83.367.347 53.373.293 Doanh lợi vốn kinh doanh. % 0,84 2,47 1,13 Nguồn: Phòng kế toán. Năm 2005 Với số vốn kinh doanh là 3.255.325.585 đồng Công ty TNHHXD Tuấn Hải có lợi nhuận trong năm là 26.430.692 đồng chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh là 0,84%. Song sang năm 2006 doanh lợi vốn kinh doanh đã có sự tăng lên và chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng khá cao với con số là: 2,47%đạt. Tuy nhiên sang năm 2007 doanh lợi của vốn kinh doanh lại bị giảm so với năm 2006 và chỉ đạt được con số là:1,13% đã song con số này vẫn cao hơn so với năm 2005. Doanh lợi của vốn kinh doanh có sự thay đổi như vậy là vì trong thời gian này điều kiện kinh doanh của Công ty gặp những khó khăn và thuận lợi khác nhau. Do vậy ta có thể thấy được kết cấu nguồn vốn của Công ty qua bảng sau: Bảng 2. 5.1.1: Kết cấu nguồn vốn. Đơn vị :VNĐ. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn khác 921.018.809 2.435.415.043 3.754.426.054 Vốn chư sở hữu 700.000.000 700.000.000 700.000.000 Quỹ doanh nghiệp. 16.290.908 16.290.908 16.290.908 Lợi nhuận chưa phân phối. 135.925.277 224.560.879 275.077.697 Tổng nguồn vốn. 3.255.325.585 3.376.266.830 4.744.794.659 Nguồn: phòng kế toán. Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của Công ty tăng trưởng qua các năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn là:3.255.325.585 đồng, năm 2006 là: 3.376.266.830 đồng, năm 2007 là: 4.744.794.659 đồng. Tuy mức tăng trưởng năm 2006 so với năm 2005 chưa được nhanh nhưng với khả năng kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của mình Công ty đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo được đời sống vật chất cũng như tinh thần cho công nhân trong công ty. Tổng nguồn vốn năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3,7%, năm 2007 so với năm 2006 là 40%. Song sự tăng trưởng của nguồn vốn có sự tăng đột biến vì trong năm 2007 công ty mở rộng và đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh của mình. Qua mức tăng trưởng trên ta có thể thấy được Công ty luôn kinh doanh có hiệu quả với nguồn vốn mà Công ty đã có. nhờ có sự nhanh nhạy và hoạt bát của các thành viên trong Công ty và đặc biệt là sự hiểu biết về thị trường kinh doanh trong cơ chế thị trường của Giám Đốc công ty đã làm cho Công ty ngày càng hưng thịnh. 2.2.5.2. Quản trị chi phí. Để kinh doanh thực sự có hiệu quả. Bất kỳ một công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh, đều biết và hiểu được một vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đó là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Nhờ tiết kiệm nguyên vật liệu mà Công ty tiết kiệm được chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với kinh nghiệm hoạt động kinh doanh qua các năm Công ty đã tăng được doanh thu trên mỗi đồng chi phí điều này được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.5.2: Doanh thu trên đồng chi phí. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Doanh thu. VNĐ 3.150.559.976 4.005.439.363 5.146.270.079 Tổng chi phí VNĐ 3.093.866.562 3.830.004.737 4.512.853.503 Doanh thu / chi phí. VNĐ 1,0 1,05 1,14 Nguồn: Phòng kế toán. Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu / chi phí đã tăng dần qua các năm, nhưng năm 2007 mức tăng trưởng có phần tăng khá hơn nhiều so với năm trước mức tăng này đã có được con số đáng quan tâm đó là: 1,14 đồng. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải đã đề ra một số biện pháp để tiết kiệm chi phí cho công ty mình như sau: Phân loại chi phí kinh doanh để xem chi phí nào đáng chi và chi phí nào không đáng chi.Khi thực hiện thi công một công trình Công ty luôn xác định rõ các chi phí cần phải chi và chi phí nào là cấp thiết nhất. Ví dụ như chi phí mà không thể cắt bỏ được trong khi thực hiện thi công công trình là: chi phí về nguyên vật liệu như sắt thép, xi măng, máy móc…Các chi phí này buộc Công ty phải chi ngày từ đầu nhưng với phương trâm tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm chi phí. Do vậy trong quá trình sản xuất những công nhân thi công công trình đều phải tuân thủ theo một quy định nhất định là phải sử dụng nguyên vật liệu đúng định mức mà Công ty đã tính toán nhu cầu sử dụng. Tất cả các biện pháp giảm chi phí, biện pháp giảm chi phí sử dụng nguyên vật liệu là biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất. Nhờ có biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu mà công ty đã có được một phần vốn dành cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch sử dụng chi phí. Chi phí nào phải dùng trước và chi phí nào không quá cần thiết có thể rút lại. Những chi phí không cần thiết như mua máy móc thiết bị mới trong khi công ty vẫn có đủ máy móc hiện đại để hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám sát kiểm tra các khoản chi phí. Trong ngành xây dựng có nhiều khoản chi phí rất khó giám sát như chi phí giao dịch, chi phí đi lại…Bởi vậy Công ty cần phải giám sát chặt chẽ các khoản chi phí này. Chương 3 – NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 3.1-XU HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục phát triển đa ngành nghề trên câc lĩnh vực : Sản xuất , kinh doanh dịch vụ, xây dựng, lấy xây dựng làm chuyên ngành chủ đạo. Trước mắt, phát triển nhanh lĩnh vực xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, điện nước, các công trình giao thông thuỷ lợi, cầu đường…Góp phần tăng doanh thu cho Công ty. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tăng trưởng phát triển, tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quă và có sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp kỹ thuật để nhanh chóng chế tạo sản phẩm mũi nhọn đi đôi với khai thác tốt thị trường trong và ngoài khu vực. Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên. Tiếp tục đổi mới về tổ chức, tăng cường công tác cải cách thể chế quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường đoàn kết nội bộ. Khai thác đất đai, cho thuê, kinh doanh kho hàng, bến bãi… 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong năm tới, mục tiêu mà công ty phấn đấu thực hiện là : Về mục tiêu sản xuất kinh doanh : + Doanh thu phấn đấu đạt được là 7 tỷ đồng. + Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu đạt 1,7 – 2 % + Đảm bảo việc làm cho người lao động với mức thu nhập bình quân đạt 1,5 – 2 triệu đồng. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nhận thức chính trị tư tưởng trong toàn bộ cán bộ công nhân viên và người lao động trong Công ty, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thúc đẩy tăng trưởng bền vững hoạt động sản xuất kinh doanh, chăm lo bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân viên lao động. Nộp ngân sách nhà nước thực hiện 100%. Cung cấp đầy đủ kịp thời các vật tư chủ yếu cho các công trình xây dựng. Tổ chức thi công hoàn thành công trình giao thông đường bộ Kim Bôi- Chi Nê. 3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 3.2.1. Giải pháp về quản trị hoạt động thương mại ở doanh nghiệp. Quản trị thương mại ở doanh nghiệp sản xuất, chính là công tác quản trị đầu vào, quản trị đầu ra. 3.2.1.1. Giải pháp cho quản trị đầu vào. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu nhập từ các công ty phân phối lớn nhưng Công ty lại không trực tiếp quan hệ với các bạn hàng lớn đó nên dẫn đến một số nhược điểm sau: Công ty phải phụ thuộc vào các nhà phân phối. Phải chịu chi phí nguyên vật liệu cao. Không nắm bắt được nhiều thông tin về thị trường. Không làm chủ được trong việc đưa ra giá. Chính vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng trên bằng cách: Xác địmh rõ nhu cầu về nguyên vật liệu của mình, định mức nguyên vật liệu sản xuất dùng trong tháng, quý, năm cho từng đơn vị sản xuất. Cần dùng bao nhiêu nguyên vật liệu nhập khẩu, cần dùng bao nhiêu nguyên vật liệu nội địa, cần dùng bao nhiêu nguyên vật liệu sẵn có để từ đó có kế hoạch mua cho phù hợp. Chủ động thiết lập các quan hệ mua bán trực tiếp với bạn hàng nước ngoài để trách bị phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Phải có bộ phận nghiên cứu thị trường đầu vào để tìm nguồn cung ứng thích hợp, chất lượng đầu vào được nâng cao và tránh không rơi vào thế bị động khi thiếu nguyên vật liệu. Lập bộ máy quản trị đầu vào. Bộ máy phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định và lập kế hoạch hậu cần vật tư: Xác định nhu cầu vật tư và xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư năm, quý, tháng. Lập các đơn hàng và ký kết hợp đồng mua vật tư. Tổ chức tiếp nhận vật tưvề số lượng và chất lượng, thực hiện bảo quản tốt vật tư. Theo dõi thường xuyên tình hình dự trữ sản xuất của doanh nghiệp và có biện pháp hợp lý để điều chỉnh dự trữ, đảm bảo mức dự trữ sản xuất phù hợp. Tổ chức cấp phát vật tư cho các đơn vị sản xuất và thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở các đơn vị này. Thực hiện đánh giá toàn bộ quá trình đảm bảo vật tư cho sản xuất ở Công ty. Hoạt động đảm bảo vật tư là hoạt động tiền đề của tổ chức sản xuất. Nó có vai trò quyết định tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác quản trị đầu vào. 3.2.1.2. Giải pháp về quản trị đầu ra. Quản trị đầu ra cũng là một bộ phận quan trọng của hoạt động quản trị thương mại ở doanh nghiệp sản xuất. Bởi vậy quản trị đầu ra có một vai trò rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì doanh nghiệp nào tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì doanh nghiệp đó thu được nhiều lợi nhuận, quay vòng vốn nhanh và có khả năng đứng vững trên thị trường. Vì vậy, việc quản trị tốt công tác tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, luôn được các doanh nghiệp quan tâm và tìm mọi giả pháp để hoàn thành công tác này. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải cũng như bao công ty khác. Công ty luôn tìm mọi cách để hoàn thiện mình và có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên, công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ở Công ty còn nhiều bất cập. Để hoàn thiện hơn, Công ty phải tuân theo một số giải pháp sau đây: Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing. Công ty phải thành lập phòng Marketing riêng, phải có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Khi đó mới mở rộng được thị trường tiêu thụ và mới nắm vững được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của mình. Từ đó có biện pháp để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm của khách hàng được tốt hơn, hoàn thiện hơn. Nâng cao chất lượng công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là phải xác định được nhu cầu hay mong muốn của khách hàng về sản phẩm hàng hoá cũng như các yếu tố có tác động trực tiếp tới tiêu thụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường phải đảm bảo cho khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có thể bán được. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm miêu tả chủng loại và cơ cấu sản phẩm được tiêu thụ, số lượng và giá trị của sản phẩm được tiêu thụ cũng như đối tượng khách hàng và cơ cấu thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Lập kế hoạch tiêu thụ nhằm đảm bảo tính chủ động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường luôn luôn biến động và phức tạp. Vì vậy kế hoạch không được mang tính cứng nhắc mà thường xuyên phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của môi trường. Các kế hoạch phải có mối liên hệ mật thiết với nhau. Công tác xây dựng phải luôn được đổi mới và hoàn thiện hơn. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường bâừng cánh đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến. Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ dừng lại ở doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng mà còn kéo dài trong suốt quá trình sản phẩm đó được tiêu dùng. Vì vậy các hoạt động như: Bảo hành, bảo dưỡng, thay thế các linh kiện…Công ty phải thực hiện đầy đủ và ngày càng có chất lượng tốt hơn. Ngoài các giải pháp trên Công ty còn cần hoàn thiện hệ thống kênh phân phối để cho công tác quản trị đầu ra ngày càng được hoàn thiện hơn. Công ty phải lựa chọn cho mình hình thức tiêu thụ cho phù hợp với điều kiện của Công ty. Hoặc là chọn kênh tiêu thụ trực tiếp hoặc là lựa chọn kênh tiêu thụ gián tiếp. Nhưng sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng và các thiết bị lắp đặt mạng lưới điện bởi vậy công ty phải lựa chọn hình thức tiêu thụ cả trực tiếp và gián tiếp. Do vậy Công ty phải thiết lập mạng lưới tiêu thụ cho phù hợp. 3.2.2- Giải pháp về hoạt động bán hàng. Bán hàng là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty TNHHXD Tuấn Hải cần đưa ra những biện pháp bán hàng có hiệu quả nhất. Từ đặc điểm về sản phẩm của Công ty, công ty cần phải nghiên cứu rõ thị trường, nhu cầu của khách hàng và lựa chọn kênh bán hàng thích hợp với sản phẩm của công ty mình. Đặc biệt công ty cần có khâu tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng một cách chu đáo. Bán hàng là một khâu quan trọng và phức tạp, nhân viên bán hàng phải thật khéo léo và hiểu biết về sản phảm mà công ty mình đang kinh doanh. Họ là những người người thay mặt công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó nhân viên bán hàng phải truyền đạt được những lợi ích mà khách hàng sẽ có được khi mua sản phẩm của công ty như: Khi khách hàng mua hàng của công ty họ sẽ được trở hàng đến tận nơi, và sẽ được bảo hành nếu sản phẩm bị hỏng trong thời gian bảo hành. Bên cạnh những hoạt động trên công ty còn có thể áp dụng khuyến mại trong một thời gian nhất định hoặc giảm giá hàng hoá cho những khách hàng thường xuyên, và mua hàng với số lượng lớn nhằm thức đẩy quá trình bán hàng của công ty. Để làm tốt những vấn đề trên lực lượng bán hàng của công ty phải được đào tạo một cách bài bản, phải được trải nghiệm qua thực tế. Lực lượng bán hàng sẽ phải tự châu rồi kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân như tự đi học kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác để từ đó rút ra kinh nghiệm và cách thức bán hàng cho bản thân. Với nhừng giải pháp bán hàng đã đề ra như trên Công ty TNHHXD Tuấn Hải có thể tăng doanh thu của mình cao hơn nữa nhờ hoạt động bán hàng của Công ty được tôư chức và thực hiện có chính sách và có bài bản. 3.2.3- Giải pháp về quản trị dự trữ. Để làm tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu một cách nhanh chóng, kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sử dụng trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục không bị giãn đoạn. Quản trị dự trữ là một trong những vấn đề quan trọng góp phần cho sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do vậy Công ty TNHHXD Tuấn Hải đã đưa ra những giải pháp cụ thể sau để làm tốt công tác này. Trước tiên công ty luôn tính toán nhu cầu sử dụng từng loại nguyên vật liệu, để có những chính sách cụ thể cho việc dự trữ các loại ngyuên vật liệu đó. Công ty luôn kiểm tra mức sử dụng nguyên vật liệu sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Theo dõi quá trình cấp phát nguyên vật liệu. Định mức dự trữ cho mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo dõi và điều chỉnh dự trữ cho phù hợp với nhu cầu sử dụng tránh trường hợp dự trữ quá nhiều sẽ gây lãng phí làm tăng chi phí bảo quản, chi phí nhà kho… đồng thời cũng không nên dự trữ quá ít sẽ làm giãn đoạn quá trình kinh doanh ảnh hưởng đến uy tín và doanh thu của công ty. Bởi thế Công ty luôn phải quan tâm chú trọng tới công tác quản trị dự trữ của mình, làm tốt công tác dự trữ công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, từ đó có thể đưa công ty ngang bằng va phát triển hơn các công ty khác trện thị trường. 3.2.4- Giải pháp về vốn, chi phí. 3.2.4.1. Giải pháp về vốn. Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn cố định do vậy để tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, Công ty cần có những biện pháp để tăng nguồn vốn kinh doanh của mình như: Tự bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh Công ty có thể dùng lợi nhuận hoặc các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng, mở rộng hoặc mua sắm các tài sản cố định mới để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Công ty còn có thể đi vay vốn để tăng thêm năng lực phục vụ hoạt động kinh doanh, Vốn cố định của Công ty ít do vậy Công ty phải tự huy động vốn tín dụng từ nhiều nguồn vay khác nhau như: Thuê tài sản, thuê mua trả góp, vay vốn dài hạn định kỳ hay vay có kỳ hạn…Ngoài các nguồn vốn cố định trên Công ty còn có thể huy động các nguồn khác ngoài các nguồn trên, từ các quan hệ với các đơn vị nguồn hàng, bạn hàng, khách hàng, các tổ chức kinh tế ở địa phương…Để tăng thêm nguồn vốn kinh doanh của Công ty, Công ty cũng có thể xây dựng cơ bản bằng cách mở rộng cơ sở sẵn có, xây dựng lại hoặc xây dựng mới. Để bảo đảm điều kiện vật chất để nâng cao năng lực dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ…nhằm phục vụ khách hàng được đầy đủ, thuận tiện…Có như vậy Công ty mới có khả năng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.2.4.2. Giải pháp về chi phí. Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm: Tiền mua hàng, chi phí vận chuyển, các khoản nộp thuế, các khoản mua bảo hiểm…Do vậy Công ty muốn kinh doanh có lãi và ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường Công ty phải có những giải pháp để giảm chi phí kinh doanh. Muốn giảm chi phí kinh doanh thì Công ty phải có biện pháp giảm các chi phí sau: Giảm chi phí mua nguyên vật liệu bằng cách giảm đơn giá mua cho một đơn vị hàng hoá. Công ty phải chọn người bán có nguồn hàng có chất lượng tốt, giá hợp lý, có khả năng giao hàng đúng thời hạn và ổn định. Ngoài ra Công ty có thể đa dạng hoá nguồn mua nguyên vật liệu để giảm rủi ro trong quá trình mua hàng. Giảm chi phí tiền mua bảo hiểm cũng là một biện pháp giảm chi phí một cách hữu hiệu. Các nhà lãnh đạo trong Công ty cần có những tính toán, xem xét kỹ và mua bảo hiểm đúng cho hàng hoá và tài sản kinh doanh của mình, cần tính toán kỹ số tiền mua bảo hiểm một cách hợp lý, để nếu có xảy ra tổn thất thì phải được bồi thường mà không làm tăng chi phí bảo hiểm. Công ty cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lựa chọn người bán bảo hiểm có uy tín, khi gặp rủi ro được bồi thượng mà không có thêm những điều kiện khác kèm theo ngoài các điều kiện đã ký trong hợp đồng mua bảo hiểm. Ngoài ra Công ty cũng có thể giảm chi phí bằng cách giảm chi phí vận chuyển bằng cách: Giảm chi phí tổn thất vận tải như giảm quãng đường vận chuyển bình quân bằng cách ghép hợp lý đơn vị mua với đơn vị mua hàng. Lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý. Lựa chọn phương thức vận tải tiên tiến. Phân bổ hợp lý mạng lưới kinh doanh để giảm chi phí vận chuyển. Bên cạnh những chi phí nói trên Công ty còn có thể giảm chi phí kinh doanh bằng cách giảm các chi phí sau: Giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu, giảm chi phí hao hụt nguyên vật liệu, giảm chi phí hành chính… 3.2.5- Giải pháp về lao động. Cũng như bao công ty khác, Công ty TNHHXD Tuấn Hải luôn coi trọng lực lượng lao động trong Công ty. Để đảm bảo lực lượng lao động của Công ty đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hiện nay, Công ty đưa ra những chính sách đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động của mình. Để làm tốt kế hoạch đào tạo Công ty cần phải lựa chọn đối tượng được đào tạo, những người được đào tạo, bồi dưỡng phải là những người có năng lực, có trình độ…Phải xác định cụ thể các phương pháp và trình tự đào tạo. Phải xác định vị chí cụ thể cho đối tượng được cử đi đào tạo. Có thể đào tạo các đối tượng này tại chỗ hoặc đào tạo ở bên ngoài. Đào tạo bồi dưỡng lao động phải đào tạo một cách tổng thể cả chuyên môn nghiệp vụ, thể chất văn hoá, tinh thần trách nhiệm nên được xây dựng thành phong trào cụ thể, có như vậy công ty mới có thể đảm bảo được chất lượng lao động có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của Công ty. 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. Công ty cần có biện pháp xây dựng cơ cấu thật hợp lý bộ máy quản trị kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Cụ thể nên xây dựng một bộ phận riêng chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường. Có kế hoạch đào tạo chuyên sâu, chuyên đề và thường xuyên mở lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân của công ty. Xây dựng chế độ đãi ngộ có hiệu quả kích thích người lao động trong công ty đóng góp nhiều sang kiến, giải pháp hữu ích vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng kinh doanh của Công ty. Đầu tư nguồn nhân lực . Có chương trình kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật bậc cao. Có chính sách thu hút nhân tài. Cán bộ quản lý từ cấp đội trưởng, trở lên được bổ túc một khoa shọc quản lý. Tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ tranh thủ học đủ có trình độ cao hơn. Công nhân kỹ thuật được bổ túc nâng cao trình độ lý thuyết, tay nghề tại chỗ và gửi một bộ phận đi học các lớp cao học sử dụng vận hành dây chuyền sản xuất mới có kỹ thuật thông số hiện đại. Đầu tư thiết bị sản xuất hiện đại. Đầu tư năng lực điều hành sản xuất, quản lý tin học. Đầu tư để tăng năng lực sản xuất, các phụ tùng thay thế nhập ngoại, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ mới. Trước mắt tập trung chỉ đạo dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái Lạc Long để hoàn thành một phần dự án đưa vào sử dụng trong năm 2008. Có biện pháp tích cực trong công tác quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật để khai thác hết công suất của dây chuyền sản xuất đá xây dựng. Phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, tăng cường liên kết, liên doanh. Bên cạnh lực lượng máu móc thiết bị, là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển sản xuất, Công ty còn có tiềm năng về đất đai, nhà kho. Để tận dụng khai thác tiềm năng sẵn có Công ty cần tập trung vào: Chỉ đào sát việc lập dự án khả thi xây dựng khu nhà nghỉ Lạc Long cao tầng phục vụ cho du khách tham quan. Phải liên kết các tổ, đội xây dựng lại với nhau để tạo sức mạnh tổng hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hành tiết kiệm, quản lý chi tiêu, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực. Giao chỉ tiêu hoàn thành công việc hàng năm cho các tổ đội phấn đấu để đảm bảo tiến độ thi công công trình, đảm bảo chất lượng thi công để bảo uy tín của Công ty. Tăng cường liên doanh liên kết với các công ty thành viên, liên doanh với các công ty xây dựng để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi. Để thực hiện được tốt các giải pháp quản trị kinh doanh tốt hơn. Ngoài các điều kiện trên Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải cũng cần phải bảo đảm được công tác an ninh quốc phòng trong khu vực và trong cả nước. Quán triệt tinh thần nghị quyết hội nghị TW 8 – khoá IX về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, công tác huấn luyện dân quân tự vệ, công tác quân sự địa phương đặt ngang tầm với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh, dân quân tự vệ phải là những cán bộ chiến sĩ vững vàng về chính trị, thông thạo nghiệp vụ, trung thực, gương mẫu, là nòng cốt trong công tác bảo vệ an ninh, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các vụ trộm cắp tài sản, gây rối an ninh trật tự tranh chấp tài sản, khiếu kiện trên địa bàn Công ty quản lý. Xây dựng kế hoạch huấn luyện quân sự hàng năm, triển khai thực hiện huấn luyện quân sự và công tác đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự hàng năm theo đúng kế hoạch chỉ đạo của ban chỉ huy quân sự. Bên cạnh đó phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, củng cố xây dựng hệ thống chính trị ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới. KẾT LUẬN Quản trị kinh doanh luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm tới và nó luôn là công cụ quyết định sự thành bại của công ty. Ở Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải công tác này ngày càng trở nên quan trọng hơn cả vì đòi hỏi cấp thiết của Công ty phải hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp mình để để đưa doanh nghiệp tiến lên ngang bằng và vượt hơn với các doanh nghiệp khác. Khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Quản trị kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được một bộ máy làm việc khoa học và hiệu quả. Đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được mọi tình hình diễn ra trong doanh nghiệp. Làm tốt công tác quản trị sẽ giúp Công ty tạo dựng được lòng tin của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty, trên dưới một lòng vì mục tiêu và sự nghiệp chung của Công ty. Qua nghiên cứu thực tế ở Công ty và trên cơ sở các kiến thức đã được học, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mục đích nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài viết em chỉ đề cập được một số khía cạnh chủ yếu của công tác quản trị kinh doanh tại Công ty. Phân tích thực trạng quản trị của Công ty và các mục tiêu kế hoạch và điều kiện thực hiện kế hoạch của Công ty. Bài viết còn nhiều thiếu sót, kính mong cô sửa đổi bổ sung thêm bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình học tập và hoàn thiện bài chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: hậu cần doanh nghiệp. NXB thống kê – 2002. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp thương mại 1. NXB Lao động- xã hội -2006. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp thương mại 2. NXB Lao động –xã hội – 2006. Tài liệu báo cáo tài chinh của Công ty TNHHXD Tuấn Hải năm 2004, 2005, 2006. Giáo trình: Kinh tế thương mại. NXB Thống kê- 2003. Giáo trình: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. NXB Lao động – xã hội – 2005. Lý thuyết quản trị kinh doanh. NXB khoa học và kỹ thuật – 1997. MUC LỤC. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số TT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt 1 TNHHXD Trách nhiệm hữu hạn xây dựng. 2 LLBH Lực lượng bán hàng. LỜI CAM KẾT. Tên em là: KHOÀNG THỊ NGÂN. Sinh viên lớp: KV16. Khoa: Thương Mại. Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội. Em xin cam đoan bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Quản trị kinh doanh ở công ty TNHHXD Tuấn Hải” được hoàn thành do quá trình tự tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan. Chuyên đề tốt nghiệp trên không có sự sao chép, gian lận và đã tuân thủ các quy định yêu cầu về hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại trường. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiêm. Ký tên. Khoàng Thị Ngân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11491.doc
Tài liệu liên quan