Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2006 đạt 1491 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 32,71 tổng nguồn vốn. Trong đó nội tệ 1.114,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,75%, ngoại tệ quy dổi 376,9 tỷ đồng . chiếm tỷ trọng 25,28% trên tổng dư nợ, cụ thể:
- Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn 923 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62% trong tổng dư nợ. Trong đó ngoại tệ quy đổi 187 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn 568 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ, Trong đó ngoại tệ quy đổi 190 tỷ đồng
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ cho vay DNNN là 359 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62% trong tổng dư nợ , trong đó ngoại tệ quy đổi là 187 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn là 568tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ . trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 190 tỷ đồng.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o trong việc nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ, các hình thức cấp tín dụng mới để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng cũng như đáp ứng nhu cầu cạnh tranh mà chủ yếu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mà NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra.
Ba là, trình độ chuyên môn của nhiều cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, nhất là khả năng thẩm định dự án, phương pháp thu thập thông tin, kinh nghiệm giao tiếp phục vụ khách hàng cũng như kinh nghiệm quản lý món vay… và đặc biệt là trình độ tin học và Tiếng Anh chưa bắt kịp với hệ thống công nghệ mới – IPCAS.
Bốn là, công tác quản lý nhân lực, cơ chế khoán và phân phối tiền lương chưa gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc nên không khuyến khích động viên được người lao động tích cực chủ động sáng tạo và làm việc có hiệu quả cao. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro về đạo đức ở các cán bộ nếu trong thời gian tới ngân hàng không quan tâm cải thiện vấn đề trên.
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Hà Nội trong những năm tới.
Trong những năm sắp tới, đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng thì thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Áp lực cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực sẽ quyết liệt hơn đặc biệt là cạnh tranh về cơ chế và nguồn nhân lực…Do vậy, ngân hàng Bắc Hà Nội đã xác định rằng toàn thể ngân hàng phải cố gắng vượt bậc mới có thể đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh.
3.1.2.1. Định hướng chung
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, trong thời gian tới ngân hàng sẽ điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Với việc hoàn thành xây dựng cơ sở mới trong vài tháng tới, ngân hàng có kế hoạch mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, các hình thức huy động vốn. Theo sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam thì ngân hàng sẽ quản lý chặt chẽ hơn quy trình tín dụng của mình, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát nhằm ngăn ngừa hạn chế các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng cũng sẽ tiến hành củng cố, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình mới, tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các phòng ban, các bộ phận để chất lượng và hiệu quả mỗi công việc được nâng cao, góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng. Riêng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng tiếp tục thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Nhà Nước và NHNo&PTNT Việt Nam. Việc điều chỉnh các chính sách tín dụng hiện nay phải tuân theo chính sách chung của Ngân hàng Nhà Nước mà trong giai đoạn hiện nay đang còn nhiều vấn đề phải xem xét. Việc kiểm soát hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng hiện nay đang được thắt chặt bởi tình hình thị trường quý đầu năm đã có nhiều khó khăn và bất ổn (theo báo cáo của Bộ chính trị vừa qua). Bởi vậy các ngân hàng đều phải thận trọng và theo dõi diễn biến trên thị trường, chờ đợi những hướng chỉ đạo mới từ Ngân hàng Nhà Nước cho đến khi thị trường có được sự kiểm soát tốt hơn (ít nhất đến hết tháng 6 năm 2008).
3.1.2.2.Những mục tiêu cụ thể
Trong ngắn hạn, ngân hàng cũng đã đặt ra mục tiêu cụ thể trong thời gian trước mắt (cho năm 2008) với các chỉ tiêu chính như:
Tổng nguồn vốn huy động: từ 6.382 – 6.490 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 18 – 20 %.
Tổng dư nợ: 2.380 – 2.421 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 16 – 18%. Trong đó dư nợ ngắn hạn 55% tổng dư nợ, dư nợ trung, dài hạn 45% trên tổng dư nợ.
Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro theo quy định.
Thu dịch vụ: tăng từ 12 – 15% so với 2007
Tài chính: chênh lệch thu - chi (chưa lương) tối thiểu là 54.378 tỷ đồng, tăng 10%.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIOATJ ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI.
3.2.1. Giải pháp về tổ chức và điều hành QTRR
3.2.1.1. Tổ chức và phân công trách nhiệm cán bộ QTRR
Vấn đề tồn tại lớn nhất trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng Bắc Hà Nội là chưa có cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro và cũng chưa thành lập được một phòng ban hay bộ phận chuyên trách nào về rủi ro cả. Quản trị rủi ro vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ với các cán bộ của ngân hàng. Để quy trình quản trị rủi ro tín dụng đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả thực sự đòi hỏi phải giải quyết nhiều nhân tố có liên quan một cách đồng bộ trong đó trươc hết ngân hàng phải xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện thực tế ngân hàng mình trên cơ sở đó thiết lập một cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và đào tạo cán bộ vận hành; đặc biệt phải có những chuyên gia giỏi về quản trị rủi ro, vì việc xếp loại tín dụng bao giờ cũng phải thực hiện song song bằng máy tính và phương pháp chuyên gia để đưa ra kết luận cuối cùng chuẩn xác nhất. Với điều kiện của ngân hàng Bắc Hà Nội hiện nay thì việc đào tạo cán bộ về quản trị rủi ro là hết sức cần thiết. Trước mắt là ngân hàng nên cử các cán bộ tín dụng đi học hoặc mời chuyên gia về đào tạo cho cán bộ tín dụng ngân hàng – những người trực tiếp tham gia quản lý hồ sơ vay vốn và quản lý cả rủi ro của hồ sơ mình phụ trách. Trong tương lai xa hơn ngân hàng cần thiết phải xây dựng bộ phận chuyên trách xử lý các vấn đề rủi ro của toàn ngân hàng chứ không thể tiếp tục quản lý một cách rời rạc, nhỏ lẻ ở từng bộ phận, quản trị theo kiểu “đối phó” thụ động với từng rủi ro phát sinh ở các nghiệp vụ như tình trạng hiện nay.
3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin QTRR
Quản trị rủi ro sẽ không thể thực hiện được khi không có thông tin vì lẽ rủi ro nằm ở “thì tương lai”. Do đó ngân hàng Bắc Hà Nội cần hoàn thiện hệ thống thông tin bằng cách hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ ngân hàng. Khi hệ thống ngân hàng được hiện đại hóa thì các bộ phận, phòng ban sẽ được kết nối với nhau, thông tin cho nhau về tình hình khách hàng nhanh chóng và chính xác. Mở rộng hơn khi ngân hàng được hiện đại hóa thì còn có thể giao tiếp thông tin với những ngân hàng và các tổ chức khác trong nền kinh tế. Mọi hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng sẽ được thực hiện thuận lợi và ít rủi ro hơn. Như vậy ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả trong nội bộ để tự thu thập thông tin và nối mạng với hệ thống thông tin tín dụng chung nhằm cung cấp 2 loại thông tin chính sau cho guồng máy quản trị rủi ro tín dụng hoạt động:
Một là, thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay. Ví dụ, phải có một lượng thông tin thống kê đủ lớn, theo kinh nghiệm phải có ít nhất 5.000 báo cáo tài chính 3 năm liên tục của doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế mới có thể đưa ra được các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là những chỉ tiêu không thể thiếu trong việc phân tích, xếp loại khách hàng vay. Nhưng hiện tại ở Việt Nam chưa có cơ quan nào đưa ra các chỉ tiêu này, vì vậy hệ thống thông tin tín dụng trong ngành phải phối hợp cùng nhau thu thập, lưu trữ để tự phục vụ cho mình.
Hai là, thông tin có liên quan về khách hàng vay (hoặc khoản vay). Ngoài nguồn thông tin từ tổ chức cho vay thì phải thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài. Nguồn thông tin từ bên ngoài có vai trò quan trọng trong việc đánh giá người vay một cách toàn diện. Đây chính là thông tin từ các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nước.
Một trong các giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề trên là tham gia vào CIC (trung tâm thông tin tín dụng). Hiện nay CIC là nơi duy nhất tập trung được các dữ liệu của các tổ chức tín dụng cũng như thông tin về tín dụng của các Doanh nghiệp.
3.2.1.3. Áp dụng các kỹ thuật hạn chế rủi ro khác
a) Bảo hiểm rủi ro
Kinh doanh ngân hàng là thực hiện “đi vay để cho vay” và ngân hàng phải chịu rủi ro từ cả hai phía “đi vay” lẫn “cho vay”, do đó muốn giảm bớt gánh nặng rủi ro ngân hàng có thể thực hiện san sẻ bớt cho người khác bằng cách mua bảo hiểm. Ngân hàng thực hiện việc này bằng cách hy sinh một phần lợi nhuận của mình từ khoản cấp tín dụng để mua bảo hiểm cho khoản tín dụng đó. Bằng cách này ngân hàng mất một khoản phí nhưng lại chuyển được rủi ro sang cho công ty bảo hiểm. Hiện nay rất nhiều ngân hàng đã tiến hành thiết lập quan hệ với các công ty bảo hiểm để chia sẻ bớt gánh nặng rủi ro. Chấp nhận giảm một phần lợi nhuận nhưng bù lại độ an toàn cao hơn đặc biệt khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng sẽ rất nhẹ nhàng trong việc xử lý.
b) Đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Mỗi một ngân hàng có một đặc điểm kinh doanh riêng nên ngân hàng phải tiến hành phân đoạn thị trường và lựa chọn cho mình những đoạn thị trường mục tiêu phù hợp nhất. Để thu được nhiều lợi nhuận từ các khách hàng vay vốn thì ngân hàng cũng phải xác định được đâu là 20% khách hàng đem lại 80% doanh thu cho mình. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là hoạt động tín dụng chứa đựng quá nhiều rủi ro nên nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một khách hàng mục tiêu nào đó tì khi khách hàng đó gặp rủi ro ngân hàng cũng bị rủi ro theo. Vậy nên ngân hàng phải rất cân nhắc giữa việc chú ý đến khách hàng mục tiêu nhưng cũng không quên nhiệm vụ phải phân tán được rủi ro. Cách thức phân tán rủi ro tốt nhất là đa dạng hóa danh mục tín dụng tức là làm sao không để “tất cả trứng của mình vào một giỏ”.
Tại ngân hàng Bắc Hà Nội nhóm khách hàng chủ yếu là ở hai nhóm ngành sản xuất công nghiệp và thương nghiệp dịch vụ. Hai nhóm khách hàng này có ưu điểm là ít chịu tác động của các yếu tố tự nhiên nhưng lại chịu nhiều tác động từ môi trường kinh tế, từ các yếu tố cạnh tranh trên thị trường. Do vậy ngân hàng Bắc Hà Nội song song với việc duy trì phát triển quan hệ tín dụng với hai nhóm khách hàng này thì vẫn tiếp tục tìm kiếm các thị trường tiềm năng khác nhằm xác định cho mình một danh mục đầu tư hiệu quả cao nhưng ít rủi ro nhất. Trong điều kiện môi trường kinh tế và luật pháp luôn diễn biến phức tạp như hiện nay thì việc đánh giá và dự báo xu thế phát triển các ngành nghề không hề đơn giản. Chính vì thế ngân hàng cần rất thận trọng khi lựa chọn các dự án, các lĩnh vực để quyết định cấp tín dụng.
Cho vay theo hợp đồng tài trợ
Đồng tài trợ được hiểu là nhiều tổ chức tín dụng cùng góp vốn cho vay một dự án thường là những dự án lớn. Các ngân hàng thường có xu hướng thích cho vay các dự án lớn bởi lẽ lợ nhuận thu được rất cao (cho dù rủi ro nếu xảy ra thì thiệt hại rất cũng lớn). Tuy nhiên các ngân hàng gặp phải một trở ngại là theo quy định thì ngân hàng không được phép cho vay mỗi dự án quá 15% vốn kinh doanh của mình. Trong trường hợp này việc cho vay đồng tài trợ sẽ có lợi cho cả nhà đầu tư lẫn ngân hàng. Nhiều ngân hàng cùng hợp tác cho vay một dự án thì họ sẽ có cơ hội học hỏi lẫn nhau, phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu của nhau. Đứng trên góc độ quản trị rủi ro thì việc này có ý nghĩa quan trọng vì nó đã phân tán, chia sẻ rủi ro của dự án (có mức độ rủi ro rất cao mà một ngân hàng có lẽ không chịu được). Các ngân hàng tham gia đồng tài trợ phải phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi, thực hiện theo đúng quyết định 286/2002/QĐ – NHNN về “quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng”.
d) Tăng cường công tác dự báo rủi ro
Quản trị rủi ro không đơn giản chỉ là lên kế hoạch đối phó khi rủi ro đã xảy ra mà điều quan trọng nhất cúng là khó nhất là nhà quản trị phải tìm được cách thức dự báo trước những rủi ro có thể xảy ra nhằm chủ động chuẩn bị đối phó từ trước, tránh trường hợp bị động khi rủi ro đã xảy ra mới lúng túng tìm cách xử lý. Kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới cho thấy muốn nâng cao chất lượng công tác quản trị thì phải áp dụng được những kỹ thuật cảnh báo sớm. Làm được việc này thì trước hết phải thu thập được những thông tin thường xuyên và chính xác. Việc cảnh báo rủi ro tín dụng nói cho cùng chính là dự báo khả năng xảy ra rủi ro đối với khách hàng vay vốn, những rủi ro đó có thể là tình hình tài chính gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thất bại, dự án đầu tư (do ngân hàng cho vay vốn) gặp trục trặc. Vậy để dự báo được những rủi ro này thì ngân hàng có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp sau:
Một là, thu thập thông tin tài chính giữa kỳ: việc thường xuyên cập nhật các thông tin mới về tình hình tài chính của khách hàng có thể giúp ngân hàng đánh giá được khách hàng của mình đang hoạt động như thế nào, có gặp các vấn đề gì bất thường hay không. Các con số trong các báo cáo có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm dự báo các khả năng như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, dự báo thu nhập, chi phí của khách hàng trong tương lai, cho ngân hàng biết hoạt động kinh doanh của khách hàng là an toàn hay mạo hiểm.
Hai là, các cán bộ tín dụng cũng như những nhà quản trị nên giữ bên mình những bảng phân tích hồi quy các chỉ số tài chính của khách hàng. Có nghĩa là, ngay từ lúc thẩm định tài chính khách hàng, cán bộ ngân hàng nên sử dụng những thông số tài chính đó để đưa vào bảng tính phân tích hồi quy ví dụ như hồi quy biến sản lượng hay thu nhập của dự án theo giá cả nguyên vật liệu. Ngân hàng quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính của khách hàng như chi phí, thu nhập, khả năng thanh toán,v.v mà những chỉ tiêu này lại phụ thuộc khá nhiều vào diễn biến hoạt động kinh doanh trên thị trường với rất nhiều biến số khó dự đoán như lãi suất, lạm phát, giá cả,v.v. Vậy nên khi đã có trong tay bảng tính toán (sử dụng các hàm trong Excel) thì chỉ cần các thông số trên thị trường có biến động, nhà quản trị thay đổi các con số đó trong bảng tính là lập tức các chỉ tiêu tài chính khách hàng cũng được điều chỉnh theo các dữ liệu đó. Nhà quản trị sẽ rất nhanh chóng xác định được biến động trên thị trường tác động trực tiếp đến khách hàng ở những tiêu thức nào, là tích cực hay tiêu cực, từ đó dự đoán được các rủi ro nếu có xảy ra với khách hàng
Ba là, sử dụng mô hình ma trận SWOT: đây là một công cụ rất hữu ích giúp ngân hàng đánh giá được tiềm lực, vị thế cũng như các nguy cơ đang đe dọa khách hàng. Để làm được việc này thì ngân hàng phải có thông tin về môi trường kinh tế đang trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng, tính chất cạnh tranh trên thị trường, các yếu tố nội tại của khách hàng… từ đó xây dựng bảng đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của khách hàng, sự thay đổi các yếu tố đó sẽ tác động tích cực hay tiêu cực như thế nào đến hoạt động của khách hàng. Như vậy khi môi trường kinh tế có biến động, nhà quản trị chỉ cần nhìn vào bảng tổng hợp đã có là xác định được ngay những nguy cơ có thể xảy ra đối với khách hàng của mình
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng
3.2.2.1. Lựa chọn và phân tích khách hàng
Áp dụng các mô hình phân loại, đánh giá chất lượng khách hàng.
Trước hết phải thấy rằng rủi ro tín dụng là đặc tính tất yếu của hoạt động tín dụng bởi vậy không có kỳ vọng là rủi ro này bằng 0 mà ngân hàng chỉ cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất có thể mà thôi. Và giải pháp cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro là ngay từ đầu phải chọn ra được những khách hàng có độ an toàn cao nhất. Tất nhiên ứng dụng những hệ thống đánh giá này thì sẽ tốn kém chi phí nhưng hiệu quả rất cao do đó nếu ngân hàng áp dụng được một hệ thống xếp loại đánh giá chất lượng khách hàng thì chất lượng tín dụng sẽ nâng lên rõ rệt.
Các mô hình đánh giá chất lượng khách hàng có thể áp dụng như:
Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng, xem xét tính phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng , cùng với đó là xem xét về lịch sử tín dụng đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm phòng ngừa rủi ro …
- Năng lực của người vay (Capacity): Dựa trên quy định của pháp luật. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
- Thu nhập của người vay (Cash): Đầu tiên phải xác định được nguồn trả nợ của khách hàng. Sau đó tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios):
Hệ số lưu động = tài sản nợ lưu động / nợ ngắn hạn . Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn.
Hệ số thanh khoản nhanh = tài sản lưu động – hàng tồn kho / nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm đòi hỏi hệ số này phải cao, còn doanh nghiệp có hệ số vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn 1.
Hệ số ngân quỹ = ngân quỹ / nợ ngắn hạn
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios):
Hệ số nợ = tổng tài sản – vốn chủ sở hữu / tổng tài sản. Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tưởng vì có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi / chi phí trả lãi. Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios):
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho
Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu / các khoản phải thu
Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần / tổng tài sản
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios):
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi tức sau thuế / doanh thu thuần
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế / tổng tài sản
Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế / vốn chủ sở hữu thuần
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu tâm đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan tâm nhiều đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là “nguồn thanh toán thứ hai” có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ cũng như thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà Nước quy định theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng ?
Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model) (cho điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp):
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn (đã trình bày tại chương 1).
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng (áp dụng với khách hàng cá nhân) (đã trình bày tại chương 1)
Mô hình hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng khác.
Hệ thống này bao quát những lĩnh vực chính có rủi ro lớn nhất và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Khoản mục
Tiêu chí
Thang điểm
Mô tả xếp hạng
Điểm
Tính ổn định tài chính
Đòn cân nợ (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét)
1
2
3
5
Các khoản vay của khách hàng
4 - 1
3 - 1
2 - 1
< 1 – 1
Đòn bẩy tài chính (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét và tất cả các khoản vay từ bên ngoài)
1
2
3
5
4 – 1
3 - 1
2 - 1
< 1 – 1
Tính thanh khoản
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn (dựa vào năm dự báo đầu tiên)
1
2
3
5
7
4:1
3:1
2:1
1:1
< 1:1
Khả năng hoạt động
Lợi nhuận hoạt động/Doanh thu (dựa vào năm dự báo đầu tiên)
1
2
3
4
5
> 40%
31% - 40%
21% - 30%
11% - 20%
0 - 10%
Ban lãnh đạo
Trình độ
Kinh nghiệm
Tính cách
1
3
5
7
Ctrình độ cao và kinh nghiệm/ đã có dưới 5 năm quan hệ
Trình độ và kinh nghiệm chấp nhận được/mới có quan hệ
Không biết/thông tin không đầy đủ/ có vấn đề về đội ngũ kế nhiệm
Quan hệ ngân hàng và lịch sử quan hệ tín dụng
1
2
4
7
Không có vấn đề gì/luôn tuân thủ các quy định/quan hệ lâu dài
Không có vấn đề gì nhưng lịch sử quan hệ ngắn
Có một số vấn đề nhỏ
Khách hàng mới/ chưa có thông tin
Sản phẩm
Thị trường
Vị thế cạnh tranh
1
3
5
7
Vị thế cạnh tranh tổng thể tốt
Vị thế cạnh tranh tổng thể trung bình
Không chắc chắn về một số vấn đề
Vị thế cạnh tranh yếu
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư của dự án
1
2
4
6
61% - 80%
41% - 60%
21% - 40%
20%
Khả năng trả nợ
Lợi nhuận hoạt động dự kiến hàng năm /Gốc và lãi tiền vay phải trả hàng năm
1
4
7
> 3
2 - 3
< 2
Tài sản đảm bảo
Chất lượng
Tính khả mại
1
2
4
4
6
8
> 250% giá trị khoản vay/tính khả mại cao
> 250% giá trị khoản vay/tính khả mại trung bình
> 250% giá trị khoản vay/tính khả mại thấp
= giá trị khoản vay/ Tính khả mại cao
= giá trị khoản vay/ Tính khả mại trung bình
= giá trị khoản vay/ Tính khả mại thấp
Tổng số điểm
Phân loại chung
Điểm
Mức độ rủi ro
Nhận xét - Đưa ra những đặc điểm
cụ thể
A
10 – 20
Thấp
B
21 – 35
Trung bình
C
36 - 50
Chấp nhận được
D
Trên 50
Quá cao
Thực hiện tái thẩm định.
Một trong những nguyên tắc khi ra quyết định cấp tín dụng là tính tái thẩm định có nghĩa là hồ sơ khách hàng phải được thẩm định nhiều hơn một lần. Cán bộ tín dụng có thể nhờ người khác thẩm định ví dụ như các công ty kiểm toán (cũng có thể là khách hàng thuê kiểm toán trước và cung cấp kết quả cho cán bộ tín dụng). Tất nhiên bên kiểm toán có đủ chuyên môn và kinh nghiệm nên họ làm việc này sẽ nhanh và hiệu quả hơn. Tuy vậy lại có một vấn đề là đây có thể là cái chỗ nảy sinh tiêu cực ví dụ như sự móc ngoặc của khách hàng với bên kiểm toán. Dù sao đi nữa kiểm toán vẫn là người thứ ba nên để hạn chế rủi ro thì cán bộ tín dụng vẫn nên xem xét lại hồ sơ nói cách khác là tái thẩm định hồ sơ. Nếu ngân hàng có bộ phận chuyên thẩm định thì cả hai bên (tín dụng và thẩm định) sẽ song song thẩm định một cách độc lập và quyết định được xây dựng dựa trên đối chiếu hai kết quả. Tại ngân hàng Bắc Hà Nội, việc thẩm định là do phòng tín dụng thực hiện. Do đó tính tái thẩm định trước khi ra quyết định cho vay không được bảo đảm, chứa ẩn nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro thì trong thời gian tới ngân hàng Bắc Hà Nội nên có bộ phận tthaarm định độc lập với bộ phận tín dụng, tổ chức công tác này một cách nghiêm túc, đảm bảo quy trình thẩm định được chặt chẽ nhất và cho kết quả chính xác nhất.
Đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là công cụ hữu hiệu cho ngân hàng giảm thiểu những tổn thất khi mà rủi ro đã xảy ra vậy nên đánh giá đúng tài sản đảm bảo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mặc dù trọng tâm của các quyết định tín dụng là khả năng trả nợ, tuy nhiên cán bộ tín dụng vẫn cần xem xét tài sản đảm bảo và giá trị của tài sản để thanh toán nợ vay trong trường hợp kế hoạch thanh toán nợ vay không thể thực hiện được theo dự kiến. Phương pháp thường được sử dụng là so sánh giá trị các khoản nợ với giá trị phát mại của tài sản.
Tài sản đảm bảo có ý nghĩa quan trọng nhưng cần chú ý là đây chỉ là điều kiện cần chứ không phải điều kiện đủ. Khi đánh giá tài sản đảm bảo thì chi nhánh Bắc Hà Nội nên chú ý những điểm sau:
Một là, phải xác định rõ các điều kiện cần thiết đối với tài sản đảm bảo. Ngân hàng phải tuân thủ các quy định của ngân hàng Nhà Nước cũng như chỉ đạo của ngân hàng No&PTNT Việt Nam về các điều kiện được chấp nhận đối với TSĐB. Những thay đổi trong quy định phải được cập nhật và tuân thủ. Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến các loại TSĐB hình thành từ chính nguồn vốn vay bởi lẽ đây là vấn đề rất phức tạp. Ví dụ như trước đây các ngân hàng cho phép vay vốn đầu tư chứng khoán và bất động sản và được sử dụng chính các tài sản đó làm TSĐB nhưng hiện nay việc đó không được chấp nhận nữa do những bất ổn của hai thị trường trên.
Hai là, phải đánh giá chính xác và dự báo được những biến động trên thị trường có khả năng ảnh hưởng đến giá trị của TSĐB. Việc đánh giá TSĐB phải được tiến hành nghiêm túc, không nên chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp bởi lẽ khách hàng nào cũng muốn tài sản của mình được đánh giá cao nhất. Ngân hàng phải tính toán đến khấu hao và tình hình diễn biến thị trường, có kế hoạch đánh giá lại tài sản vì rủi ro tín dụng nằm ở tương lai nên ngân hàng phải tránh được khả năng phải phát mại tài sản ngân hàng chịu thiệt nhiều do giá trị thực tế của tài sản giảm quá nhiều so với đánh giá ban đầu.
Ba là, không quá coi trọng hoặc quá xem nhẹ vai trò của TSĐB. Trước hết là ngân hàng nên tránh tâm lý ỷ lại tài sản đảm bảo vì đây chỉ là phương án cuối cùng khi không còn cách nào khác để thu hồi nợ. Ngân hàng cũng không nên bỏ qua việc đánh giá nghiêm túc TSĐB đối với các khách hàng truyền thống vì nếu rủi ro xảy ra thì sẽ không có nguồn bù đắp.
3.2.2.2. Kiểm soát sau khi cấp tín dụng
Chất lượng của khoản tín dụng phải được đảm bảo không những trước khi ký kết hợp đồng mà còn phải tiếp tục đảm bảo trong suốt quá trình sau ký kết. Như vậy ngân hàng cần xây dựng bộ phận chuyên trách định kỳ kiểm tra diễn biến của khoản tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải cung cấp các báo cáo, các thông tin thường xuyên về tình hình khách hàng, tình hình dự án cũng như kiểm tra các hồ sơ tín dụng và các điều kiện khác. Cán bộ tín dụng rất cần thiết phải có kế hoạch “thăm khách hàng” tức đến kiểm tra, theo dõi tại hiện trường, trực tiếp thu thập và phân tích các số liệu về tình hình tài chính và các kết quả vận hành dự án chứ không phải chỉ xem xét các báo cáo khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó việc kiểm soát không phải chỉ thực hiện ở kiểm tra khách hàng mà cần thiết phải có bộ phận kiểm tra chính các cán bộ tín dụng, giám sát việc tuân thủ quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, danh mục tín dụng phát hiện các dấu hiệu bất thường để báo cáo cấp trên. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xem xét và chỉ đạo việc thực hiện, nếu có sai sót phát hiện ra như cán bộ làm không đúng quy trình, cho vay vượt hạn mức, TSĐB không hợp pháp… thì cần kịp thời có biện pháp xử lý trước khi gây hậu quả lớn hơn. Để ngăn ngừa các rủi ro đạo đức có thể xảy ra thì lãnh đạo cấp trên cũng cần thường xuyên theo dõi, quản lý cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng và những người liên quan khác.
3.2.2.3. Xử lý nợ xấu.
Với sự tham gia của ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại, chưa bao giờ cuộc chạy đua giữa các ngân hàng lại sôi động thậm chí khốc liệt như hiện nay. Chính việc ganh đua giành thị phần nên các ngân hàng tăng cường mở rộng tín dụng, “cho vay theo phong trào” dẫn đến việc chất lượng tín dụng không được bảo đảm là điều dễ hiểu. Đến khi rủi ro xảy ra thì các ngân hàng vốn rất thiếu kinh nghiệm trở nên lúng túng trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề. Từ những đặc điểm riêng của ngân hàng Bắc Hà Nội cũng như thực tế hoạt động xử lý nợ xấu tại ngân hàng, xét thấy ngân hàng Bắc Hà Nội đang thực sự khó khăn khi phải đương đầu với các khoản nợ này. Những biện pháp thích hợp với ngân hàng có thể đưa ra là:
Khi có nợ quá hạn, ngân hàng phải tổ chức quản trị ngay bằng cách phân công cán bộ theo dõi diễn biễn của khoản nợ quá hạn và đặc biệt chú ý khi nợ đã nhảy sang nhóm 3. Mỗi cán bộ, mỗi chi nhánh cấp 2 phải báo cáo thường xuyên nhất là khi món nợ chuyển nhóm. Cán bộ phải tìm hiểu ngay nguyên nhân của khoản nợ quá hạn, xác định khả năng phục hồi và đề xuất phương án xử lý chứ không để tình trạng khi báo cáo cấp trên thì nợ đã quá xấu rồi.
Để giảm tối đa thiệt hại cho cả ngân hàng lẫn khách hàng thì yêu cầu cấp thiết là ngân hàng phải xác định đúng đắn mức độ “xấu” của khoản nợ, khả năng có thể phục hồi trong tương lai. Ngân hàng nên tránh tâm lý thụ động, thấy nợ xấu là nhanh chóng nghĩ đến phương án thu hồi bằng tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng thực sự có thiện chí trả nợ thì ngân hàng nên cố gắng giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng. Thanh lý bằng TSĐB chỉ là phương án cuối cùng khi không còn lựa chọn khác. Trong trường hợp xác định rõ khách hàng xử dụng vốn sai mục đích hoặc có ý lừa đảo thì phải ngay lập tức ngừng việc giải ngân và tìm cách thu hồi vốn.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định. Việc này sẽ khiến ngân hàng chủ động đối phó với các rủi ro khi nó xảy ra.
3.2.3. Các giải pháp về con người
Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì con người luôn là nhân tố then chốt quyết định đến thành bại của hoạt động bởi lẽ tất cả các hoạt động hung quy lại vẫn phải được thực hiện dưới bàn tay và trí óc con người. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng bởi lẽ rủi ro cao mà theo thống kê thì rủi ro xuất phát từ đạo đức là vấn đề nổi cộm nhất. Hiểu rõ vấn đề này nên ngân hàng Bắc Hà Nội luôn chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm mối quan tâm hàng đầu. Tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Bắc Hà Nội đội ngũ cán bộ được đánh giá là tương đối trẻ (độ tuổi trung bình là 30,4tuổi). Với đội ngũ cán bộ trẻ như vậy thì ưu điểm là năng động và sáng tạo, tiếp thu nhanh những kiến thức mới và có khả năng thích ứng tốt với môi trường mới. Điều này rất có ý nghĩa vì quản trị rủi ro hiện còn khá mới mẻ với các ngân hàng nói chung nên việc đào tạo cán bộ những kiến thức về quản trị rủi ro đang rất được quan tâm. Tuy nhiên riêng trong hoạt động tín dụng thì cán bộ trẻ tuổi cũng gây thách thức không nhỏ do họ còn thiếu kinh nghiệm, năng lực làm việc làm việc hạn chế. Do đó ngân hàng cần có những chính sách đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng không phải chỉ về chuyên môn mà còn rèn luyện cả về đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công việc. Làm được điều này thì ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như ngăn ngừa các vi phạm đạo đức của cán bộ.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì ngân hàng cần làm tốt ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ. Trong công tác này ngân hàng cần đặt ra những tiêu chuẩn phù hợp và chặt chẽ. Ngân hàng nên có các chính sách tạo điều kiện cho đội ngũ nhân sự trẻ này có cơ hội học tập, nâng cao khả năng phân tích, khả năng điều tra và đàm phán với khách hàng. Ngoài ra cũng cần thiết phải sắp xếp vị trí công việc và phân công rõ trách nhiệm phù hợp năng lực của họ. Ngân hàng cũng nên phân loại cán bộ tín dụng để giao cho họ phụ trách những đối tượng khách hàng phù hợp trình độ quản lý của họ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do hoạt động tín dụng gồm nhiều loại nên những cán bộ được chuyên môn hóa với các nhóm đối tượng khách hàng riêng sẽ làm chất lượng công việc tăng lên rõ rệt. Ví dụ cán bộ nào đã có kinh nghiệm xử lý các hồ sơ vay vốn để xây dựng công trình thì để họ chuyên môn chỉ phụ trách các dự án vay vốn với mục đích xây dựng. Tương tự sẽ có cán bộ chuyên phụ trách cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng…
Một công việc cũng cần quan tâm nữa là chính sách đãi ngộ đối với cán bộ. Các chính sách lương, thưởng, phạt phải được xây dựng thống nhất, hợp lý tạo được động lực cho cán bộ phấn đấu làm việc, kích thích sự sáng tạo và trách nhiệm công việc bên cạnh đó cũng phải ngăn ngừa được các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, hành lang pháp lý cần phải được hoàn thiện tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Bắc Hà Nội nói riêng. Các bộ luật của Việt nam lâu nay vẫn tồn tại 3 đặc điểm là không rõ ràng, thiếu nhất quán và hay thay đổi. Do đó Chính phủ rất cần nỗ lực hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, phù hợp điều kiện mới của nền kinh tế, tránh sự mập mờ dễ gây hiểu lầm hoặc cố tình hiểu lầm, tránh chồng chéo cũng như mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật. Đặc biệt trong thời gian tới dự thảo luật các tổ chức tín dụng sửa đổi sẽ thực sự khắc phục những hạn chế của luật hiện hành góp phần tạo điều kiện cho ngành ngân hàng hội nhập tốt hơn và chủ động hơn. Theo dự kiến, sau khi được Chính phủ xem xét thông qua tại phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3/2008, Dự thảo Luật Các TCTD sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ ba (dự kiến vào tháng 5/2008) và trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ tư (dự kiến vào tháng 10/2008).
Thứ hai, nhằm tạo một môi trường kinh tế ổn định Chính phủ cần có các chính sách phù hợp giải quyết các vấn đề nổi cộm trong nền kinh tế hiện nay. Trong giai đoạn vừa rồi hoạt động kinh doanh ngân hàng mà trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi Chính phủ phải đề ra các biện pháp giúp các ngân hàng tháo gỡ khó khăn. Báo cáo của Bộ Chính trị ngày 4 tháng 4 vừa qua cũng chỉ ra một thực tế là sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính châu Á (1997 - 1998), Nhà nước đã thực hiện chính sách kích cầu bằng việc nới lỏng tín dụng, tăng chi tiêu ngân sách cho đầu tư...nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng. Đây là chính sách phù hợp và có tác dụng tích cực trong thời kỳ "thiểu phát", nhưng khi tình hình trong nước và thế giới thay đổi, nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế của ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhất là khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) có dấu hiệu tăng cao dần thì lại chưa được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp hoàn cảnh mới. Bên cạnh đó chính sách tiền tệ nới lỏng liên tục trong nhiều năm, nhất là trong năm 2007, làm tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng trong nền kinh tế tăng mạnh, kết quả của cuộc chạy đua cho vay của các ngân hàng. Năng lực kiểm tra, giám sát của ngân hàng nhà nước chậm được tăng cường, không theo kịp tình hình khi các tổ chức tín dụng chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, không kiểm soát có hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần trong việc cho vay kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động sản. Trong bối cảnh hiện nay mục tiêu ưu tiên hàng đầu là kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, cùng với đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Chính phủ cũng cần nghiên cứu trình Quốc hội cho điều chỉnh tốc độ tăng giá cả năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 ở mức độ phù hợp.
Thứ ba, giữa các cơ quan chức năng cần thiết lập mối quan hệ phối hợp đồng bộ trong việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn vừa qua, thị trường chứng khoán và bất động sản có những diễn biến phức tạp ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nhiều khoản tín dụng của các ngân hàng. Nhiều món vay đầu tư chứng khoán và bất động sản trở thành gánh nặng nợ xấu đang làm nhiều ngân hàng phải đau đầu. Trong thời gian tới đây nhà nước cần chỉ đạo, rà soát để những đơn vị có đủ điều kiện và năng lực kinh doanh chứng khoán hoạt động lành mạnh; kiên quyết không cho thành lập, hoạt động đối với những đơn vị không đủ điều kiện kinh doanh. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, cung cấp hàng hoá có chất lượng cho thị trường. Bên cạnh đó sớm ban hành chính sách thuế chống đầu cơ bất động sản; các chính sách và thủ tục hành chính thông thoáng để thị trường chứng khoán và bất động sản phát triển một cách lành mạnh. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn vay ngân hàng của các công ty để đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản; từng bước lành mạnh hoá hai loại thị trường này, khắc phục tình trạng đầu cơ, đẩy giá lên cao như thời gian qua.
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước cần nắm chắc thông tin, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán, dư nợ tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế, việc cho vay kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh doanh tiền tệ khác. Điều chỉnh linh hoạt chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý dư nợ tín dụng, khả năng thanh khoản cho các tổ chức tín dụng và kiềm chế lạm phát. Tăng cường công tác giám sát các tổ chức tín dụng, bổ sung các công cụ giám sát theo cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế để chủ động cảnh báo và xử lý tốt hơn những biến động trên thị trường tín dụng, tiền tệ.
Thứ hai, ngân hàng cần sớm có những chỉ đạo cụ thể cho các ngân hàng thương mại về các thức tổ chức tiến hành hoạt động quản trị rủi ro, ban hành các văn bản quy định về quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế.
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (Credit information Center _ CIC) nhằm giúp các ngân hàng khai thác thông tin một cách hiệu quả tại trung tâm này. Để quản trị rủi ro thì ngân hàng cần rất nhiều thông tin và phải đảm bảo tính chính xác từ đó mới đưa ra các phân tích, đánh giá và xếp loại tín dụng tuy nhiên trong điều kiện hiện nay các ngân hàng rất khó khăn khi thực hiện công việc này. Do đó nếu có thể khai thác hiệu quả những thông tin từ CIC thì chất lượng hoạt động tín dụng sẽ được nâng lên rõ rệt.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Thứ nhất, cần xây dựng các kế hoạch đào tạo cán bộ quản trị rủi ro và triển khai mô hình quản trị rủi ro tại hội sở sau đó tổ chức hội thảo để truyền tải kinh nghiệm cũng như hướng dẫn các chi nhánh thực hiện.
Thứ hai, thường xuyên có sự kiểm tra và hỗ trợ chi nhánh về công tác quản trị rủi ro, có thể cử cán bộ chuyên môn xuống chi nhánh trực tiếp giúp đỡ, tư vấn hoặc cung cấp kinh phí cũng như các điều kiện khác hỗ trợ chi nhánh.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ thực sự hiệu quả để giữa các chi nhánh cũng như giữa chi nhánh với hội sở có thể trao đổi thông tin, kinh nghiệm về quản trị rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trên cả mạng lưới chi nhánh
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, đây cũng là tất yếu chung khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển. Với vai trò là một trung gian tài chính mà thường được các chuyên gia ví von bằng hình tượng “mượn đầu heo nấu cháo”, các ngân hàng có hoạt động hiệu quả thì các thành viên khác trong nền kinh tế mới có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngân hàng lại chứa đựng quá nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Vì lẽ đó, quản trị rủi ro tín dụng là việc làm tất yếu nếu các ngân hàng muốn phát triển bền vững, an toàn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung. Thế nhưng tại ngân hàng hiện nay lại chưa có sự đầu tư đầy đủ cho nghiên cứu và triển khai công tác này. Đây là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng nói chung khi hiện nay hệ thống ngân hàng phát triển rộng khắp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài “quản trị rủi ro tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội – thực trạng và giải pháp”em nhận thấy rằng tại ngân hàng chưa có một bộ phận nào thực hiện việc nghiên cứu QTRR một cách hệ thống, những gì ngân hàng làm mới chỉ là cố gắng phòng tránh và hạn chế rủi ro xảy ra mà thôi. Vì lẽ đó mà rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng tại ngân hàng chưa thực sự được “quản trị” một cách hiệu quả, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường trong tương lai.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em thực sự gặp nhiều khó khăn vì lĩnh vực tài chính - ngân hàng không phải là chuyên môn em được đào tạo. Vì lẽ đó em đã cố gắng trình bày các vấn đề lý thuyết theo hướng QTRR trong kinh doanh thương mại nói chung, vận dụng cho một tổ chức kinh doanh cụ thể là NHNo&PTNT Bắc Hà Nội (trên cơ sở xem xét ngân hàng như một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt). Việc thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này của em hắc chắn còn nhiều thiếu sót, em kính mong các thầy cố trong Khoa Thương mại góp ý, hướng dẫn cho em có thể hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quản trị ngân hàng thương mại – Lê Văn Tề
Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh - Nguyễn Văn Tiến
Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Lê Văn Tư
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. - Nguyễn Văn Tiến
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – GS.TS. Hoàng Minh Đường
Các trang web:
http/www/vnexpress.com.vn
http/www/hvnhedu.com.vn/e-learning
http/www/doanhnghiep24g.com.vn
http/www/24h.com.vn
PHỤ LỤC
Kết quả kinh doanh chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2004
Kết quả kinh doanh chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2005
Kết quả kinh doanh chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2006
Kết quả kinh doanh chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2007 (tài liệu hội nghị tổng kết kết quả kinh doanh 2007 – mục tiêu và giải pháp kinh doanh năm 2008)
----------------------------------------------------------------
1. Kết quả kinh doanh năm 2004.
1.1. Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 đạt 3.422 tỷ đồng tăng 15,7% so với năm 2003. Trong đó nguồn vốn nội tệ là 2.683 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,4% tổng nguồn, nguồn vốn ngoại tệ đạt 739 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 21,6% tổng nguồn vốn.
1.2. Sử dụng vốn.
1.2.1. Doanh số cho vay thu nợ.
Doanh số cho vay: 1463 tỷ đồng
Doanh số thu nợ :1322 tỷ đồng
4.1.2.2. Dư nợ
Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2004 đạt 1027,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30% tổng nguồn vốn ( tăng 127 tỷ đồng so với 2003). Trong đó nội tệ là 711,09 tỷ chiếm tỷ trọng 69,2%, ngoại tệ quy đổi 316,51 tỷ chiếm tỷ trọng 30,82%.
1.2.3. Nợ xấu.
Đến thời điểm 31/12/2004 : 1.747 triệu đồng chiém tỷ trọng 1,7% tổng dư nợ.
1.3. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- Thanh toán hàng nhập khẩu: 886 món và tổng trị giá 18.764.749 $.
- Thanh toán hàng xuất khẩu: tổng số 21 món và tổng trị giá 869.928 $
- Doanh số mua – bán ngoại tệ: tổng trị giá 75.705.805 $. Trong đó:
+ Doanh số mua ngoại tệ: 37.062.789 $
+ Doanh số bán ngoại tệ: 38.051.466 $
4.1.4 Thanh toán trong nước.
- Doanh số chuyển tiền trong nước: tổng số tiền 13.566 tỷ đồng với 5702 món.
- Thu chi tiền mặt ( bao gồm cả ngoại tệ quy đổi):
+ Doanh số thu tiền mặt: 3.115 tỷ đồng
+ Doanh số chi tiền măt: 3.127 tỷ đồng
1.5. Kết quả tài chính
- Tổng thu: 216.352 tỷ đồng
- Tổng chi: 184.116 tỷ đồng
- Chênh lệch thu chi: 32.236 tỷ đồng
2.Kết quả kinh doanh năm 2005
2.1. Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 đạt 4.046 tỷ đồng, tăng 624 tỷ đồng so với đầu năm với tỷ lệ tăng 18,24%. Trong đó: nguồn vốn nội tệ 3.444 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 761 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 85,12% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi dạt 603 tỷ đồng, giảm 136 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 45,9 % tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn phân ra như sau:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn: 1.121 tỷ đồng, chiếm 27,7% tổng nguồn, trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 25 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng : 1.856 tỷ đồng chiếm 45,9% tổng nguồn vốn. trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 467,4 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng đạt 468 tỷ đồng chiếm 11,6 % tổng nguồn. trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 94,8 tỷ đồng
+ Nguồn vốn có kỳ hạn trên 24 tháng đạt 601 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,85% tổng nguồn. trong dó ngoại tệ quy đổi 15,9 tỷ đồng.
2.2. Sử dụng vốn
2.2.1 Doanh số cho vay thu nợ
- Doanh số cho vay: 1632 tỷ đồng trong đó:
+ Phân theo thời gian cho vay: ngắn hạn 1331 tỷ đồng, trung hạn 301 tỷ đồng
+ Phân theo thành phần kinh tế: DNNN 512 tỷ đồng, DNNQD 839 tỷ đông, HỘ SXKD và tư nhân cá thể và cho vay khác 281 tỷ đồng, riêng cho vay tiêu dùng 121 tỷ dồng
- Doanh số thu nợ: 1498 tỷ đồng. Trong đó:
+ Phân theo thời gian cho vay: ngắn hạn dạt 1239 tỷ đồng; trung hạn 259 tỷ đồng.
+ Phân theo thành phần kinh tế : DNNN 561 tỷ đồng; DNNQD 799 tỷ đồng; tư nhân cá thể và thu nợ khác 138 tỷ đồng, riêng thu nợ cho vay tiêu dùng đạt 111 tỷ đồng.
2.2.2.Dư nợ
Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2005 đạt 1.163,6 tỷ đồng, chiếm 28,75% tổng nguồn vốn, tăng 136 tỷ ( tăng 13%). Trong đó: nội tệ 770,2 tỷ chiếm tỷ trọng 66,19 %. Ngoại tệ ( quy VNĐ) 393,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33, 81% tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngắn hạn: 647 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55% trong tổng dư nợ, trong đó ngoại tệ quy đổi 148,8 tỷ đồng.
+ Dư nợ trung, dài hạn: 516,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ. trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 244,5 tỷ đồng.
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế.
+ Dư nợ cho vay DNNN: 317,5 tỷ đồng. chiếm tỷ trọng 27.29%
+ Dư nợ cho vay DNNQD: 712,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,19%
+ Dư nợ cho vay hộ SXKD, tư nhân cá thể và cho vay khác: 134 tỷ dồng, chiếm tỷ trọng 11,5% , trong đó cho vay tiêu dùng là 85,5 tỷ đồng.
2.2.3 Nợ quá hạn
Đến thời điểm 31/12/2005: 1868 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,16%.
Trích lập quỹ dự phòng: 8 tỷ bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
2.3. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
2.3.1 Thanh toán hàng nhập khẩu:
Với tổng số món 1055 món và tổng trị giá 88.274.058 $ tăng 169 món ( tăng 19,07 % so với năm 2004) tăng trị giá 27.021.239$ ( tăng 44% năm 2004)
2.3.2. Thanh toán hàng xuất khẩu:
Với tổng số 45 món và tổng trị giá 3.279.628$ ( tăng 277 % so với 2004)
2.3.3. Doanh số mua bán ngoại tệ:
Với tổng trị giá 87.873.792 $ tăng 17% so với 2004, trong đó :
Doanh số mua ngoại tệ : 43.734.092 $ tăng 18% so với 2004
Doanh số bán ngoại tệ : 44.139.700 $ tăng 16% so với 2004
2.3.4.Phục vụ dự án:
Rút vốn về TK đặc biệt phục vụ dự án với tổng số 3.772.257 $
2.3.5 Chi trả kiều hối:
- Qua kênh Western Union: 372 món với số tiền 342.527 $ tăng 784 % so với năm 2004
- Qua tài khoản cá nhân: 67 món với số tiền 373.362 $ tăng 4% so với năm 2004
2.3.6.Triển khai thành lập các bàn thu đổi ngoại tệ
Chi nhánh đã tích cực triển khai công tác Marketing tìm kiếm các cửa hàng vàng để ký kết hợp đồng đại lý thu đổi ngoại tệ góp phần tăng nguồn ngoại tệ phục vụ công tác TTQT. Năm 2005 đã mở thêm 5 bàn tăng tổng số bàn đại lý thu đổi ngoại tệ lên là 10 bàn, với tổng số ngoại tệ mua được từ các bàn thu đổi là gần 3 triệu $.
2.4. Thanh toán trong nước
- Doanh số chuyển tiền điện tử:
+ Số món: 6.102 món
+ Số tiền ; 14.923 tỷ đồng
- Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng;
+ Số món: 16: 16.234 món
+ Số tiền: 31.609 tỷ đồng
- Thu, chi tiền mặt 9 bao gồm cả ngoại tệ quy đổi)
+ Doanh số thu tiền mặt: 3.823 tỷ
+ Doanh số chi tiền mặt : 3.836 tỷ đồng
+ Công tác ngân quỹ: được đảm bảo an toàn, đúng chế độ,
không để sai sót nhầm lẫn. Trong năm bộ phận ngân quỹ đã phạt hiện được 13.675.000 đồng tiền giả, có 23 lượt cán bộ trả thiền thừa cho khách hàng với tổng số 86 món, số tiền là 232.980.000 đồng, 1000EUR và 300$.
2.5. Kết quả tài chính
Tổng thu: 276.541 triệu đồng
Tổng chi: 226.199 triệu đồng
Chênh lệch thu – chi: 50.362 triệu đồng. Tăng 56% so với 2004
Quỹ tiền lương xá lập theo đơn giá cả năm: 7.778 triệu đồng
Hệ số lương đạt được binh quân năm 2005:2,32 lần
3. Kết quả kinh doanh năm 2006
3.1.Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 4.558 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 512 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 12,65%. Trong đó nguồn vốn nội tệ 4.096 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 652 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 89,86% tổng nguồn; Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 462 tỷ đồng, giảm 141 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 10,14% tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn phân ra như sau:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn 1426 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 31,28% so với tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi 42 tỷ đồng
+ nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1.311 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,74% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi 285 tỷ đồng;
+ Nguồn vốn có kỳ hạn >= 24 tháng đạt 782 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16% tổng nguồn. Trong đó ngoại tê quy đổi đạt 22 tỷ đồng
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế:
+ Nguồn vốn dân cư : 735 tỷ đồng , tăng 167 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 16% tồng nguồn. Trong đó ngoại tệ quy đổi 171 tỷ đồng
+ Nguồn vốn TCKT: 3.093 tỷ đồng , tăng 895 tỷ đồng .chiếm tỷ trọng 67,8% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ quy đổi 72 tỷ đồng
+ Nguồn vốn tiền gửi, tiền vay TCTD : 731 tỷ đồng ( bao gồm TG NHLD Việt Thái: 200 tỷ đồng , SGDI_NHPT: 130 tỷ đồng ), Trong đó ngoại tệ quy đổi 218 tỷ đồng
3.2 Sử dụng vốn
3.2.1.Doanh số cho vay, thu nợ
Doanh số cho vay: 1,780 tỷ đồng , trong đó nợ ngắn hạn 1.540 tỷ đồng, trung hạn 170 tỷ đồng và dài hạn 70 tỷ đồng
Doanh số thu nợ : 1.450 tỷ đồng , trong đó ngắn hạn là 1.292 tỷ đồng , trung hạn là 105 tỷ đồng và dài hạn là 52 tỷ đồng
3.2.2. Dư nợ:
Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2006 đạt 1491 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 32,71 tổng nguồn vốn. Trong đó nội tệ 1.114,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,75%, ngoại tệ quy dổi 376,9 tỷ đồng . chiếm tỷ trọng 25,28% trên tổng dư nợ, cụ thể:
- Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn 923 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62% trong tổng dư nợ. Trong đó ngoại tệ quy đổi 187 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn 568 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ, Trong đó ngoại tệ quy đổi 190 tỷ đồng
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ cho vay DNNN là 359 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62% trong tổng dư nợ , trong đó ngoại tệ quy đổi là 187 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn là 568tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ . trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 190 tỷ đồng.
3.2.3. Nợ xấu :
Tổng số nợ xấu đến thời điểm 31/12/2006 là 34,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ.
3.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro: 26.356 triệu đồng.
- Dự phòng chung: 2 tỷ đồng
- Dự phòng theo phân loại nợ: 24.356 triệu đồng
3.3 Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế:
3.3.1 Thanh toán hàng nhập khẩu:
Trong năm 2006 chi nhánh Bắc Hà nội đã thanh toán hàng nhập khẩu 1.168 món với tổng trị giá 74.387.355$ và 4.854.403 CNY , tăng 111 món so với 2005.
3.3.2 Thanh toán hàng xuất khẩu:
Tổng số 48 món với tổng trị giá là 2.747.704 $ tăng 3 món so với 2005.
3.3.3.Doanh số mua bán ngoại tệ:
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 76.721.446 $ trong đó doanh số mua 38.313.462 $ và doanh số bán 38.407.984$
4.3.3.4 Phục vụ dự án:
Tổng số vốn rút qua tài khoản đặc biệt phục vụ dự án là 2.548.061 $
3.3.5 Chi trả kiều hối:
Tổng số 728 món với tổng trị giá 1.001.998 $ trong đó qua kênh western union 613 món với số tiền 483.717$ tăng 30% năm 2005 và qua tài khoản cá nhân 115 món với số tiền 518.281$ tăng 38% so với 2005.
3.3.6 Mở các đại lý thu đổi ngoại tệ.
Tổng số bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của chi nhánh đến thời điểm 31/12/2006 là 14 bàn, tăng 4 bàn so với năm 2005. Trong năm 2006 Chi nhánh đã mua từ các bàn đại lý được 3,1 triệu$.
4.3.4.Thanh toán trong nước.
- Doanh số chuyển tiền trong nước: tổng số 61.694 tỷ với 15.840 món
- Thu chi tiền mặt( bao gồm cả ngoại tệ quy đổi): doanh số thu tiền mặt 5.917 tỷ đồng và doanh số chi 5.918 tỷ dồng
- Công tác ngân quỹ đảm bảo an toàn đúng chế độ, không đẻ sai sót nhầm lẫn. Trong năm, bộ phận ngân quỹ đã phát hiện được7.590.000đồng tiền giả, 273 lượt cán bộ trả tiền thừa cho khác hàngvới số tiền 99.085.000 đồng.
3.5. Kết quả tài chính
Tổng thu: 391.212 triệu đồng.
Tổng chi: 334.526 triệu đồng
Chênh lệch thu- chi: 56.940 triệu đồng
Quỹ tiền lương xác lập theo đơn giá cả năm: 9.422 triệu đồng
Hệ số lương đạt được bình quân năm 2006 đạt 2,2 lần.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20590.doc