Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đối với các DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội

Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng mười năm qua (8.5%), đây cũng là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam giữ vững vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng các nước, khu vực có tiềm năng kinh doanh về trung hạn (3 năm), chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của khối các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là thị trường khổng lồ và đầy tiềm năng vì thế ngân hàng phải có sự phân bổ nguồn vốn đúng với nhu cầu của họ. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với các DNVVN tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, thực tế đó đòi hỏi hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng. Trong phạm vi tầm tay của các ngân hàng, RRTD phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, nhân viên của họ và các nguồn lực về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Vì vậy biện pháp phòng ngừa RRTD sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý RRTD của ngành ngân hàng đã đi được hơn một nửa. Song, trước sự đổi mới, sự biến đổi liên tục không ngừng của hệ thống luật pháp, kinh tế thì các NHTM Việt Nam nói chung và NHĐT&PTVN nói riêng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong công tác quản lý RRTD. Mặc dù các ngân hàng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị RRTD nhưng đây vẫn là mối đe dọa tới hoạt động của ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng phải cố gắng hơn nữa trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng nhằm phát huy thế mạnh trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN, đồng thời nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đối với các DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh lý thì gặp nhiều bất cập do tài sản mất giá hoặc khó thanh lý được. Chi nhánh cần phải quan tâm và đào tạo cán bộ giỏi trong công tác định giá tài sản cho chính xác, tránh gây tổn thất về sau. 2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của chi nhánh Hà Thành đối với DNVVN trên địa bàn Hà Nội: 2.2.2.1. Xác định mục tiêu rõ ràng và trên cơ sở đó thiết lập chính sách tín dụng của chi nhánh: Đây là biện pháp đầu tiên trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng bao giờ cũng hướng đến giảm thiểu rủi ro tín dụng, đó cũng chính là việc làm thế nào để tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống mức thấp nhất. Trong 3 năm vừa qua 2005 – 2007, chi nhánh đã duy trì tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN ở mức 0.1%, 0.79% và 1.51% tương ứng với các năm, đối với các NHTM thì tỷ lệ này xoay quanh mức 1% được đánh giá là quản lý tín dụng tốt. Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng đã đề ra, chi nhánh đã thiết lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng phù hợp là chính sách linh hoạt chuyển đổi qua lại giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình của nền kinh tế và tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng. 2.2.2.2. Phân tích và thẩm định tín dụng: Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản lý và giảm thiểu RRTD. Phân tích tín dụng nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, theo đó ngân hàng chỉ cho vay khi đánh giá khách hàng có khả năng trả được nợ. Hiện tại, tại chi nhánh Hà Thành có phòng ban chuyên làm nhiệm vụ thẩm định và phân tích tín dụng. Công tác phân tích tín dụng bao gồm phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng các dữ liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên, việc phân tích các dữ liệu trong quá khứ, cho vay ở hiện tại và thu hồi nợ lại diễn ra ở tương lai nên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có những hạn chế nhất định và cần được bổ sung bằng phân tích phương án sản xuất kinh doanh. Đây là sự kết hợp giữa quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thẩm định tín dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn. Theo đó, ngân hàng chỉ cho vay khi kết quả thẩm định đánh giá phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy. Công tác thẩm định tín dụng bao gồm ba nội dung chính là: thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư, thẩm định chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, thẩm định cách xác định và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR và thời gian hoàn vốn PP. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá RRTD và quyết định cho vay. Phương pháp phân tích và thẩm định tín dụng thường sử dụng khi khách hàng có đề nghị vay vốn lần đầu hoặc những khách hàng vay vốn không thường xuyên mà vay theo từng phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. 2.2.2.3. Xếp hạng tín dụng: Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá RRTD do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, ngân hàng tiến hành đánh giá và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Việc đánh giá và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp so sánh dựa vào loại hình doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đã xác định. Sau khi tính toán, ngân hàng xếp hạng doanh nghiệp theo số điểm của từng doanh nghiệp. Sau đó từng hạng doanh nghiệp được giải thích ý nghĩa và đánh giá về tình hình tài chính và rủi ro tín dụng như sau: Bảng 2.14: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Ký hiệu Nội dung ý nghĩa Mức độ rủi ro AA Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp. A Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Rủi ro thấp. BB Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên có hạn chế nhất định về nguồn tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp. B Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ về tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình. CC Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Rủi ro cao. C Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro cao. Cần lưu ý một điều là việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng thực hiện có nhược điểm chủ quan là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín dụng của khách hàng. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu chí chủ quan do ngân hàng đặt ra. Công việc đánh giá và xếp hạng nói chung và xếp hạng tín dụng nói riêng nên do tổ chức độc lập thực hiện, như thế kết quả mới khách quan. 2.2.2.4. Chấm điểm tín dụng: Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Ở các NHTM Việt Nam hiện nay, việc chấm điểm tín dụng vẫn chưa được áp dụng rộng rãi vì còn trong quá trình thử nghiệm và cần hoàn thiện dần. Ở Mỹ, The US Fair Isaac Company (FICO) là công ty phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng tự động vào những năm 1960, 1970. Điểm tín dụng do FICO xây dựng cớ giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720, và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Bảng 2.15: Các yếu tố xem xét khi chấm điểm tín dụng của FICO Yếu tố Trọng số (%) Giải thích Lịch sử thanh toán nợ 35 Thanh toán nợ đúng hạn không? Có lần nào không trả nợ không? Trị giá khoản tín dụng 30 Doanh số khoản tín dụng là bao nhiêu? Thời hạn tín dụng 15 Khoản tín dụng có thời hạn bao lâu? Lịch sử quan hệ tín dụng 10 Đây có phải là khoản tín dụng mới hay không? Còn khoản tín dụng nào khác nữa không? Loại tín dụng 10 Trả góp tiêu dùng hay mua bất động sản Bảng 2.16: Bảng chấm điểm tín dụng FICO Điểm tín dụng FICO Kết quả xếp loại Từ 720 điểm trở lên Rất tốt Từ 680 – 719 Tốt Từ 620 – 679 Trung bình Từ 585 – 619 Rủi ro cao Dưới 584 Rủi ro rất cao Hiện nay, trên thực tế, công việc chấm điểm tín dụng này đã được vi tính hóa. Với hệ thống chấm điểm trên máy vi tính như vậy, nhân viên tín dụng chỉ cần nhập số liệu từ hồ sơ vay của khách hàng vào hệ thống, máy sẽ tự chạy chương trình và cho ra kết quả. Nhờ vậy, việc chấm điểm tín dụng trở nên nhanh chóng và đơn giản đi rất nhiều. Tuy nhiên, dù hệ thống chấm điểm bằng vi tính hay một hệ thống đánh giá nào khác cũng dễ mắc phải hai sai lầm: Sai lầm loại 1 là hệ thống chấp nhận cho vay khoản mà đáng lẽ ra phải từ chối, và sai lầm loại 2 là hệ thống từ chối khoản cho vay mà đáng lẽ ra nên chấp nhận. Hệ thống đánh giá nào cũng dễ mắc phải 2 sai lầm này nên trên thực tế hệ thống vi tính vẫn được ưa chuộng. 2.2.2.5. Bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng (hay bảo đảm tiền vay) là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng gồm có: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ vay và tòa án đã phán quyết thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng công việc thanh lý tài sản đôi khi không thể thực hiện được, hoặc thực hiện quá chậm và giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi. Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ được thực hiện theo một trong những phương thức dưới đây: - Bán tài sản đảm bảo thông qua phương thức bán đấu giá hoặc bán trực tiếp cho người mua. - Đơn vị kinh doanh nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được đảm bảo theo quy định. - Đơn vị kinh doanh được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản trả nợ thay của tổ chức, cá nhân khác. - Trong trường hợp đơn vị kinh doanh không có thỏa thuận với người có tài sản về phương thức xử lý tài sản đảm bảo là động sản, thì tài sản đảm bảo được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài sản đảm bảo có thể xác định được giá trị cụ thể và rõ ràng trên thị trường thì đơn vị kinh doanh được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác. 2.2.2.6. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Việc cho vay có tài sản đảm bảo không phải lúc nào ngân hàng cũng thực hiện được, vì khách hàng đôi khi không có đủ tài sản đảm bảo nợ vay, và cũng có lúc tài sản đảm bảo nợ vay chưa thể giúp ngân hàng thu hồi được khoản vay. Trong những tình huống như thế này, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là lập quỹ dự phòng RRTD nhằm khắc phục rủi ro nếu có trong những tình huống này. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà Thành, ta có thể thấy dự phòng RRTD được trích ra theo định kỳ từ thu nhập của ngân hàng trước khi nộp thuế để hình thành nên quỹ dự phòng RRTD. Trong trường hợp xảy ra khoản tín dụng không thể thu hồi, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro. Tình hình dư nợ đối với DNVVN tăng qua các năm, vì vậy số tiền trích dự phòng RRTD hàng năm cũng tăng, thậm chí tăng nhanh. Theo như bảng 2.5, số tiền trích dự phòng RRTD của chi nhánh năm 2005 là 4.8 tỷ đồng, chiếm 23% khoản chênh lệch thu chi, sang năm 2006, số tiền trích ra là 19 tỷ đồng, chiếm đến 35% chênh lệch thu chi, và gấp gần 4 lần số tiền trích ra của năm 2005. Sang năm 2007, con số này tăng mạnh lên đến 78.8 tỷ đồng, chiếm gần 38% chênh lệch thu chi, gấp 4.14 lần so với năm 2006 và gấp 16 lần so với năm 2005. 2.3. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản trị RRTD tại chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005 – 2007: 2.3.1. Những kết quả đạt được: Những nỗ lực trong công tác quản lý tín dụng của chi nhánh được đánh giá bởi hoạt động của phòng Quản lý tín dụng qua các mặt sau: Ø Về công tác đánh giá xếp hạng rủi ro tín dụng chi nhánh: Phòng đã thực hiện đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng đối với chi nhánh theo từng thời kỳ, báo cáo đầy đủ kết quả xếp hạng tín dụng cho Ban Giám Đốc để có định hướng, chỉ đạo công tác tín dụng trong những kỳ sau. Ø Về công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Hàng tháng, đặc biệt là hàng quý Phòng đã phối hợp chặt chẽ với phòng Tín dụng thực hiện chấm điểm đánh giá xếp loại khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493, phối hợp với phòng Tài chính kế toán khẩn trương thực hiện báo cáo phân loại nợ, báo cáo Ban Giám Đốc kết quả phân loại nợ và mức trích lập dự phòng rủi ro hàng quý, gửi báo cáo lên NHĐT&PTVN theo đúng quy định. Ø Về công tác báo cáo gửi NHNN, NHĐT&PT Trung Ương: Hàng tháng, quý, Phòng luôn đôn đốc, kiểm tra theo dõi tổng hợp, lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động, thực hiện các chỉ tiêu giới hạn tín dụng, thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh nộp NHĐT&PT Trung Ương, NHNN theo đúng quy định. Đầu mối tổng hợp và gửi các loại báo cáo tín dụng đột xuất và định kỳ tại chi nhánh đúng quy định, kịp thời, trung thực. Ø Về công tác thành viên và thư ký hội đồng tín dụng chi nhánh: Trong những năm vừa qua, cùng với tốc độ phát triển cao về hoạt động tín dụng của chi nhánh và vai trò ngày một quan trọng của Hội đồng tín dụng từ vị trí tư vấn đến trực tiếp quyết định việc cấp tín dụng, hàng loạt các tờ trình cấp mới hạn mức và nâng hạn mức tín dụng đặc biệt là tờ trình về việc phân loại nợ trích lập dự phòng rủi ro đã được đưa ra hội đồng xem xét quyết định. Với vai trò là thành viên và thư ký hội đồng tín dụng, phòng đã thực hiện tốt vai trò tham gia ý kiến và lập biên bản Hội đồng tín dụng. Năm 2007, Phòng đã hoàn thành 48 biên bản họp Hội đồng tín dụng và 3 bản tổng hợp ý kiến thành viên hội đồng. Ø Về công tác thành viên ban chỉ đạo xử lý nợ xấu: - Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, với vai trò là thành viên của Ban chỉ đạo xử lý nợ xấu của chi nhánh, phòng thường xuyên theo dõi, nghiên cứu tình hình nợ xấu của chi nhánh và có báo cáo tình hình trình Ban giám đốc và tổ xử lý nợ xấu nghiên cứu giải quyết. - Đối với việc xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay của công ty Quảng Đại: Đây là khoản vay có giá trị lớn, quá hạn từ rất lâu ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm vừa qua và đã được Trung Ương chấp thuận xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Sang năm 2006, 2007 với vai trò là đầu mối, phòng đã tích cực phối hợp với Ban quản lý tín dụng và các phòng, ban trên Trung Ương lập kế hoạch xử lý chi tiết, thực hiện biện pháp cần thiết và đã thu hồi được toàn bộ khoản vay vào ngày 12/11/2007. Ø Về công tác văn bản chế độ: - Phòng đã thường xuyên theo dõi, nắm bắt các thay đổi trong những quy định của Trung Ương về hoạt động tín dụng nghiên cứu và lập tờ trình đề xuất mức phân cấp ủy quyền trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, tổng hợp ý kiến tham gia của các phòng ban và trình giám đốc phê duyệt, ban hành. Đồng thời, có những tờ trình đề xuất những sửa đổi cho phù hợp với thực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh song vẫn đảm bảo đúng quy định của Trung Ương. - Tích cực tham gia ý kiến vào các văn bản có liên quan khác do các đơn vị bạn làm đầu mối nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Ø Về công tác thẩm định: - Theo quyết định của Giám đốc ngày 25/10/2007 về việc ban hành quy định về thẩm định, định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại chi nhánh Hà Thành, phòng Quản lý tín dụng là thành viên trong tổ định giá tài sản đảm bảo của khách hàng vay tại chi nhánh. Với nhiệm vụ được giao, phòng đã thường xuyên cử các cán bộ trong phòng tham gia tổ định giá, phối hợp với các phòng thẩm định và tín dụng trong việc định giá, đảm bảo đánh giá đúng quy định, chính xác, kịp thời phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. - Mặc dù thời gian thực hiện chưa nhiều, kể từ khi có quyết định đến hết năm 2007, cán bộ trong phòng đã tham gia cùng với phòng tín dụng và thẩm định hoàn thành 18 biên bản định giá. 2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế: Ø Khó khăn lớn nhất mà phòng gặp phải đó là đội ngũ cán bộ của phòng còn thiếu, tổng số đến nay có 1 phó phòng và 2 cán bộ. Với lực lượng như vậy so với yêu cầu công việc và những việc đã làm là rất khó khăn, khó có thể bao quát được đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của phòng. Ø Cán bộ của phòng ít được tham gia các lớp, các khóa học về nghiệp vụ quản lý tín dụng, việc học hỏi nâng cao kiến thức mới chỉ được thực hiện trên cơ sở tìm đọc theo sách báo, tài liệu và qua trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm giữa những người đi trước với những cán bộ mới – kinh nghiệm tích lũy chưa nhiều trong hoạt động này, cần được liên tục trau dồi. Ø Với việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ làm cơ sở cho việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đã có tác động thay đổi cơ chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan. Cụ thể, hàng tháng, quý, Trung Ương sẽ chuyển file chương trình tới từng chi nhánh, cán bộ tín dụng chi nhánh sẽ thực hiện nhập số liệu đánh giá từng khách hàng theo hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Phòng quản lý tín dụng không thực hiện lập báo cáo đánh giá độc lập như trước đây do nội dung của chương trình không cho phép mà chỉ còn vai trò tổng hợp kết quả đánh giá, lập báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối chiếu với phòng kế toán, trình Ban giám đốc, Hội đồng tín dụng (nếu cần) phê duyệt và gửi báo cáo lên Trung Ương ngay trong ngày đầu tiên của tháng tiếp theo Ø Với hệ thống chỉ tiêu đánh giá rất đa dạng và phức tạp, phòng Quản lý tín dụng khó có thể theo sát từng đối tượng khách hàng để có đánh giá về độ tin cậy của kết quả chấm điểm, cần có sự tham gia ý kiến của các thành viên hội đồng tín dụng. Chương III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH HÀ THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành trong năm 2008: 3.1.1. Trọng tâm công tác của năm 2008: - Chỉ đạo triển khai thắng lợi kế hoạch kinh doanh năm 2008 trên tất cả các bình diện: Tiếp tục giữ vững thị phần hoạt động đối với những nghiệp vụ truyền thống, đồng thời mở rộng và tăng cường đối với các hoạt động mới; Tạo cơ sở và nền tảng vững chắc cho bước phát triển khi trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng. - Ổn định mô hình tổ chức và hoạt động của Tập đoàn; Hoàn thành các nội dung có liên quan đến hoạt động tập đoàn như điều lệ hoạt động, cơ chế tài chính, quan hệ quản trị điều hành với các đơn vị thành viên và công ty liên kết… - Thực hiện thành công công tác cổ phần hóa, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn và tài sản của Nhà Nước; Đồng thời áp dụng mạnh mẽ các phương thức quản trị kinh doanh hiện đại, tranh thủ kinh nghiệm và kỹ năng của các đối tác nước ngoài. - Tập trung chỉ đạo hoạt động đầu tư, khẳng định vai trò, vị thế của BIDV là nhà đầu tư lớn, lâu dài tại thị trường trong nước và quốc tế; Hình thành Ngân hàng đầu tư hoạt động theo phương thức ngân hàng cổ phần. - Hỗ trợ và nâng cao năng lực, sức cạnh tranh đối với hoạt động bảo hiểm, từng bước tạo thế phát triển cân đối, hài hòa cho chiến lược 2 trụ cột là Ngân hàng và Bảo hiểm của Tập đoàn. - Đẩy nhanh tiến độ hình thành các công ty liên doanh, góp vốn của BIDV, đồng thời xúc tiến triển khai hiện diện của BIDV trên các thị trường nước ngoài như Hồng Kông, Séc. Xúc tiến việc mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ và một số thị trường có nhiều tiềm năng phát triển. - Duy trì và giữ vững nền khách hàng và tiền gửi hiện có, đồng thời mở rộng việc huy động vốn đối với các đối tượng khách hàng tiềm năng, trong đó có cả khách hàng nước ngoài trên cơ sở các quy định của Nhà Nước và khai thác thế mạnh của nhà đầu tư chiến lược nhằm tiếp tục cơ cấu lại nền vốn. - Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có về mạng lưới, công nghệ để cung ứng, bán chéo các sản phẩm dịch vụ đa dạng của các thành viên trong tập đoàn. - Hoàn thành chiến lược phát triển thương hiệu, triển khai đồng bộ công tác quảng bá, phát triển thương hiệu mới, có kế hoạch hành động và chương trình tiếp thị quảng bá hình ảnh của BIDV trên thị trường khu vực và thế giới. 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Hà Thành: Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2007 của chi nhánh, định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thủ Đô Hà Nội và định hướng hoạt động của hệ thống năm 2008, chi nhánh Hà Thành xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2008 với các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể sau: v Mục tiêu tổng quát: - Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu triển khai dịch vụ ngân hàng mới nhằm cung cấp đa dạng dịch vụ phục vụ khách hàng. - Chú trọng công tác tiếp thị phát triển khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có hoạt động hiệu quả. - Tăng trưởng mạnh trên cơ sở đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. v Nhiệm vụ trọng tâm: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, định hướng phát triển giai đoạn 2006 – 2010 của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, và kế hoạch kinh doanh năm 2008 do Hội sở chính giao, chi nhánh đề ra mục tiêu chủ yếu đạt được trong năm 2008 như sau: Bảng 2.17: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Hà Thành TT Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2007 KH 2008 I Chỉ tiêu chính 1 Chênh lệch thu chi trước trích DPRR (không gồm các loại thu nợ, lãi ngoại bảng) tỷ VNĐ 207.6 253.27 2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ (tính vào chỉ tiêu giới hạn tín dụng) tỷ VNĐ 1,447.8 2,500 3 Tỷ lệ nợ xấu (theo Điều 7 - QĐ 493) % 2.4 2 4 Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ % 8.7 25 5 Thu dịch vụ ròng tỷ VNĐ 18.2 33.8 6 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tỷ VNĐ 1.2 2.3 II Chỉ tiêu quản lý - Chỉ đạo điều hành 7 Trích DPRR trong năm tỷ VNĐ 78.8 22 Trong đó: Trả nợ nguồn vay quỹ DPRR HSC tỷ VNĐ 54 8 Tỷ lệ giảm dư lãi treo so với cuối năm trước % 5.99 -52 Dư lãi treo cuối kỳ tỷ VNĐ 2.8 9 Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ % 15.5 22 10 Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ % 84.8 85 11 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ % 85.8 70 12 Dư nợ tín dụng bình quân tỷ VNĐ 1,203 1,500 13 Định biên lao động Người 170 200 14 Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người tỷ VNĐ 0.88 0.83 (Nguồn: Kế hoạch năm 2008 – Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành) 3.1.3. Kế hoạch năm 2008 của phòng Quản lý tín dụng: - Tiếp tục phối hợp với phòng tín dụng, phòng tài chính kế toán thực hiện phân loại nợ tại chi nhánh theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. - Là đầu mối thực hiện các báo cáo, điện báo tín dụng theo chế độ báo cáo theo quyết định 477, báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất khác về tình hình hoạt động tín dụng, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh gửi các cơ quan quản lý kịp thời. - Thường xuyên nghiên cứu tình hình nợ xấu của chi nhánh phối hợp với phòng tín dụng để nắm rõ tình hình, báo cáo ban giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý các khoản nợ xấu tại chi nhánh, trực tiếp giám sát, đôn đốc đến từng cán bộ tín dụng nhằm tận thu nợ xấu bằng biện pháp thu nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, đầu mối đề xuất rủi ro đối với những khách hàng quá hạn đã lâu. - Trong thời gian tới, để phù hợp hơn với tình hình thực tế hoạt động tín dụng của hệ thống, NHĐT&PTVN có dự kiến ban hành mới sửa đổi quyết định 9838/QĐ-PC về phân cấp ủy quyền trong hoạt động tín dụng. Phòng sẽ chủ động trao đổi với Ban pháp chế, nhanh chóng xem xét, nghiên cứu khi quyết định được ban hành để có đề xuất với Ban giám đốc về việc phân cấp ủy quyền trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, nhằm mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả song vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. - Tăng cường theo dõi giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu giới hạn tín dụng mà Trung Ương giao cho chi nhánh đảm bảo hoạt động tín dụng tại chi nhánh tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định và chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. - Thành viên, thư ký cho Hội đồng tín dụng, tham gia ý kiến và lập biên bản họp hội đồng tín dụng, tham gia công tác trong các ban, hội đồng của chi nhánh. - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong chi nhánh giám sát việc thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy trình tín dụng và các quy định, chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. - Phát huy tốt vai trò thành viên Tổ định giá tài sản đảm bảo. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Thành: 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý cán bộ và đào tạo, nâng cao chất lưọng cán bộ tín dụng: Công tác quản lý cán bộ là việc tổ chức, sắp xếp người lao động vào những công việc phù hợp với năng lực và sở trường của họ, đồng thời đánh giá việc thực hiện công việc một cách công bằng gắn với hình thức khen thưởng kịp thời, hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực của cán bộ nhân viên. Công tác quản lý cán bộ là một công việc rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi người quản lý phải có trình độ và có nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, nếu công việc quản lý thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả rất cao, người quản lý luôn phải nhớ một điều: “Người lao động làm việc không phải tất cả chỉ vì tiền lương mà còn vì sự yêu thích công việc, vì muốn được khẳng định mình”. Muốn làm tốt công tác quản lý, ngoài trình độ, nghệ thuật, kinh nghiệm quản lý, nhà quản lý phải xây dựng được chương trình đánh giá thực hiện công việc một cách công bằng gắn với chế độ khen thưởng kịp thời và hợp lý nhằm tạo ra sự khách quan trong đánh giá thực hiện công việc của cán bộ nhân viên. Mặt khác, việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phải luôn được ngân hàng chú trọng và quan tâm hàng đầu. Ngân hàng cần có những chính sách tập huấn, đào tạo cán bộ tín dụng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Đồng thời sắp xếp vị trí công việc phù hợp với khả năng của cán bộ để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài nghiệp vụ chuyên môn thì yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến RRTD. Vì vậy, để hạn chế rủi ro có thể xảy ra và không lường trước được thì ngân hàng phải thực hiện các biện pháp gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, có thể kiểm tra đột xuất, bất ngờ để có thể phát hiện ra những hành vi bất thường của cán bộ tín dụng trong công việc, cũng như trong sinh hoạt, giao tiếp với khách hàng. Ngân hàng cũng cần có những chế độ thưởng phạt hợp lý đối với cán bộ ngân hàng nhằm khuyến khích họ nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc và răn đe những hành vi sai trái gây tổn thất cho ngân hàng. Công việc quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ là công việc đòi hỏi phải làm một cách thường xuyên và lâu dài. Chất lượng và đạo đức của cán bộ ngân hàng là yếu tố tiên quyết trong sự phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình cấp tín dụng: Để giảm thiểu RRTD, ngân hàng cần phải tuân thủ một cách nghiêm túc các bước trong quy trình cấp tín dụng. Ø Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là bước căn bản đầu tiên và quan trọng của quy trình cấp tín dụng, vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau đó. Ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng vay vốn lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động). Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ. Bản báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Các giấy tờ có liên quan khác tùy thuộc vào từng khách hàng. Từ những giấy tờ đó, ngân hàng cần tổng hợp thành những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng, thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng, thông tin về đảm bảo tín dụng. Ø Bước 2: Phân tích tín dụng. Đây là khâu rất quan trọng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ và đạo đức tín dụng. Nhiệm vụ trong khâu này là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu quan trọng trong phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát các loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng. ØBước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng. Quyết định tín dụng nghĩa là sau khi phân tích tín dụng thì ngân hàng sẽ quyết định đồng ý cho vay hoặc từ chối đối với bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Trong khâu này, ngân hàng rất dễ mắc phải hai sai lầm, đó là: Quyết định chấp thuận cho vay đối với khách hàng không tốt. Từ chối cho vay đối với khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Nếu rơi vào sai lầm thứ nhất ngân hàng sẽ thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, thiệt hại về tài chính. Đối với loại sai lầm thứ hai thì ngân hàng sẽ bị thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay đối với khách hàng tiềm năng. Do đó, trong khâu quyết định quan trọng này, nhiệm vụ của các cán bộ và hội đồng tín dụng là rất quan trọng. Thông tin cần thu thập đầy đủ, chính xác và những người ra quyết định phải là những cán bộ có năng lực phân tích và phán quyết, quan trọng hơn hết là phải có tư cách phẩm chất tốt. Ø Bước 4: Giải ngân. Đây là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên, quá trình này cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà cho khách hàng. Giải ngân là khâu cũng khá quan trọng vì nó góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ø Bước 5: Giám sát tín dụng. Khâu này nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích mà khách hàng đã cam kết, kiểm soát RRTD, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Trong quá trình này, chi nhánh phải không ngừng thu thập thêm thông tin về khách hàng để đưa ra những phán quyết kịp thời và đúng đắn. Nếu thấy khách hàng có bất cứ sai phạm hay có dấu hiệu lừa đảo gì thì ngân hàng cần có biện pháp xử lý ngay như: ngừng giải ngân, thu hồi nợ trước, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền cho vay… Các phương pháp giám sát tín dụng bao gồm: Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. Ø Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc của quá trình tín dụng, có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã hết hạn. Khâu này bao gồm ba công việc cần xử lý: - Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. - Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất của công việc này là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. - Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu thời hạn của hợp đồng tín dụng đã hết và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, đây là trường hợp tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. 3.2.3. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát tín dụng: v Trước hết, thông tin tín dụng là cơ sở rất quan trọng để ngân hàng ra các quyết định cho vay chính xác, là yếu tố đầu tiên mang tính quyết định tới chất lượng tín dụng. Việc nắm bắt kịp thời thông tin cần thiết trên thị trường, về những dự báo và định hướng phát triển của các ngành trong tương lai là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đầu tư có hiệu quả, từ đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Các thông tin tín dụng cần đáp ứng được nhu cầu cập nhật nhanh, chính xác và tiện lợi. Ngân hàng cần phải hoàn thiện chiến lược thông tin nghiên cứu khảo sát thị trường bởi thông tin chính xác là mấu chốt cực kỳ quan trọng trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Việc này đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập hệ thống thông tin từ khâu tổ chức, vận hành, kiểm soát và đánh giá từng khâu: - Thu thập thông tin qua hồ sơ xin vay, các báo cáo tài chính, thông qua bán hàng, hệ thống thông tin tín dụng CIC…Đồng thời cũng cần thu thập thông tin từ các ngân hàng khác là đối thủ cạnh tranh. - Phân tích và xử lý thông tin: Đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có năng lực để sàng lọc và xử lý thông tin sao cho đạt hiệu quả nhất. - Quyết định lựa chọn nhóm khách hàng mà mình phục vụ trên thị trường và thu thập đầy đủ thông tin về nhóm khách hàng đó. - Chủ động đưa ra những quyết định phù hợp, linh hoạt với những thông tin cập nhật từng ngày. - Đánh giá từ đó rút ra kinh nghiệm, bổ sung thông tin trong quản lý. v Nâng cao hiệu quả giám sát tín dụng: Công tác giám sát tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ngăn ngừa và kịp thời phát hiện các sai phạm trong công tác tín dụng để có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Mặt khác, thông qua nó ngân hàng có điều kiện đánh giá lại một cách liên tục, hiệu quả của các khoản vay, đánh giá khả năng trả nợ và việc tuân thủ các cam kết của khách hàng. Điều này sẽ góp phần hạn chế RRTD cho ngân hàng. Hiện nay, các khoản nợ xấu của ngân hàng hầu hết là do khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, vì vậy công việc giám sát tín dụng chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn được các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Các hoạt động tín dụng ngày càng được chú trọng nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro cũng như sai sót trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh việc gây ra những hậu quả đáng tiếc xảy ra. 3.2.4. Xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng tại chi nhánh: Hiện nay các ngân hàng có cuộc ganh đua giành thị phần bằng hoạt động mở rộng tín dụng, tuy nhiên hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải đối mặt với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Khi có nợ quá hạn các cán bộ chi nhánh ngân hàng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra khoản nợ quá hạn này, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục làm giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Nếu xảy ra nợ quá hạn nhưng đối với những khách hàng có thiện chí trả thì ngân hàng nên hỗ trợ khách hàng về thời hạn để khách hàng có thể chi trả hết nợ. Trong quá trình giám sát tín dụng mà ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có dấu hiệu lừa đảo hoặc sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng cần ngừng giải ngân và tìm cách thu hồi vốn ngay lập tức. Đối với các khoản nợ tồn đọng ngân hàng cần tìm biện pháp giải quyết như thu nợ trực tiếp từ khách hàng, từ hoạt động bán và khai thác tài sản đảm bảo; Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro; Xử lý bằng nguồn tái cấp vốn của Chính Phủ. 3.2.5. Xây dựng các chính sách ưu đãi cụ thể: Chi nhánh nên xây dựng các chính sách ưu đãi cụ thể về lãi suất tiền vay, lãi suất tiền gửi, tỷ giá ngoại tệ và phí đối với các khách hàng thuộc nhóm khách hàng rất tốt và tốt, có hoạt động dịch vụ trọn gói tại ngân hàng. Với các chính sách này chi nhánh sẽ tạo uy tín với những khách hàng quen thuộc, có thể xây dựng mối quan hệ dài lâu với các khách hàng truyền thống này. Mặt khác, chi nhánh cũng sẽ xây dựng được hình ảnh đối với những khách hàng mới và có tiềm năng, khuyến khích họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. 3.2.6. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động: Hiện nay, tại chi nhánh cán bộ tín dụng vẫn phải chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng bằng tay. Cách làm này có rất nhiều nhược điểm như mất thời gian, dễ sai sót, nhầm lẫn do khối lượng chỉ tiêu lớn và kết quả rất dễ bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy để giảm thiểu những yếu tố có thể dẫn đến sai sót trong điểm số tín dụng và xếp hạng khách hàng thì ngân hàng cần xây dựng phần mềm chấm điểm và xếp loại. Tuy nhiên, theo từng thời kỳ hệ thống chấm điểm tự động đó phải được điều chỉnh để phù hợp với thay đổi của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng cần dự báo trước biến động của thị trường để xếp hạng và đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó ngân hàng sẽ có mức trích lập dự phòng hợp lý. Ngoài ra, ngân hàng nên kiểm tra định kỳ để phân loại khách hàng, loại dần những khách hàng làm ăn không hiệu quả và thu hút những khách hàng tiềm năng để đầu tư. Như vậy, với hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động ngân hàng có thể giảm được thời gian ra quyết định cấp tín dụng, có thể mở rộng được tín dụng mà vẫn đảm bảo hạn chế những rủi ro xảy ra. 3.2.7. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Việc phân loại nợ theo từng nhóm rất quan trọng để ngân hàng có thể trích lập quỹ dự phòng rủi ro một cách hợp lý. Đặc biệt, ngân hàng cần chú ý đến nợ nhóm 5 là nhóm cần trích dự phòng rủi ro 100%. Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng phụ thuộc vào quá trình phân loại nợ của ngân hàng. Phân loại nợ được thực hiện theo hai phương pháp là phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Ø Theo điều 6, quyết định 493, phân loại nợ theo phương pháp “định lượng” được chia thành 5 nhóm: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán. Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Ø Theo điều 7, quyết định 493, phân loại nợ theo phương pháp “định tính” cũng phân thành 5 nhóm như “định lượng”, tuy nhiên phương pháp này không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Cho dù phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: Bảng 2.18: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Nhóm nợ Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro Nợ nhóm 1 0% Nợ nhóm 2 5% Nợ nhóm 3 20% Nợ nhóm 4 50% Nợ nhóm 5 100% 3.2.8. Thực hiện các hình thức bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã vay cho khách hàng vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi : Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ. Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện bằng nhiều cách bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp (như thế chấp bất động sản, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất), bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ 3. Ngay sau khi cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng có thể bán bảo hiểm đối với khoản tín dụng đó cho các công ty bảo hiểm, ngân hàng sẽ mất một khoản phí cho công ty bảo hiểm, lợi nhuận sẽ bị giảm bớt nhưng bù lại rủi ro được san sẻ. Ngân hàng sẽ thu một khoản phí bảo hiểm của khách hàng và dùng khoản này để bù đắp rủi ro trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ và không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Hình thức này không những có lợi cho ngân hàng mà còn có lợi cho cả khách hàng, vì khi họ làm ăn thua lỗ thì bảo hiểm ngân hàng sẽ bù đắp một phần hay toàn bộ khoản thiệt hại đó tùy thuộc vào mức phí đóng bảo hiểm của khách hàng. Kết luận: Mỗi giải pháp trên đây nếu được ngân hàng thực hiện tốt thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý tốt về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng phải làm thế nào để kết hợp hài hòa các giải pháp để xây dựng được một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng phù hợp đối với từng thời kỳ, nhằm thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 3.3. Các điều kiện để thực hiện các giải pháp đề ra: 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước: Thứ nhất, NHNN cần thiếp lập trung tâm tư vấn định giá tài sản thế chấp. Hiện nay, thị trường bất động sản Việt Nam rất phát triển nhưng chưa có cơ chế một giá, vì thế nếu có trung tâm này hoạt động có thể giúp ngân hàng định giá bất động sản. Tuy giá trung tâm đưa ra có thể có tính pháp lý hoặc chỉ mang tính tham khảo nhưng đó vẫn là nơi để ngân hàng tham khảo khi cần thiết. Thứ hai, cần phát triển các nghiệp vụ về bảo hiểm tỷ giá hối đoái trong cho vay ngoại tệ. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vay vốn bằng ngoại tệ, qua đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao. Tuy ngân hàng và doanh nghiệp đều có ý thức về loại rủi ro này nhưng việc phòng chống, ngăn ngừa lại phụ thuộc nhiều vào việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tỷ giá hối đoái. Thứ ba, cần có hệ thống phân tích, đánh giá, chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp theo một chuẩn mực nhất định. Từ trước đến nay, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thường do chính các ngân hàng tự thực hiện và mỗi nơi thực hiện theo một kiểu khác nhau với những tiêu chí đánh giá khác nhau, vì thế sự thiếu thống nhất này dẫn đến sự khác nhau trong cách đánh giá rủi ro đối với mỗi doanh nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quyết định cho vay của ngân hàng. Nếu có một hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất sẽ giúp cho các ngân hàng có cùng phương pháp đánh giá rủi ro đối với khách hàng, giúp ngân hàng có cái nhìn chung khi tham gia các dự án đồng tài trợ. Thứ tư, cần nâng cao hơn nữa hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng là nơi cung cấp thông tin tín dụng chính thức cho các ngân hàng hiện nay, vì vậy để trung tâm này trở thành nơi tin cậy, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các ngân hàng nhằm phục vụ công tác phòng ngừa và quản lý RRTD cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đảm bảo kịp thời đưa ra những thông tin có ích cho các tổ chức tín dụng. Đồng thời, trung tâm cần có mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan thông tin, cơ quan quản lý Nhà Nước, cơ quan pháp luật để làm phong phú thêm hệ thống thông tin hiện tại. Thứ năm, NHNN cần tăng cường công tác quản lý Nhà Nước về hoạt động tín dụng của các NHTM thông qua việc sử dụng hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và các báo cáo giám sát từ xa để từ đó có thể phát hiện sớm những dấu hiệu, những sai phạm trong quy định về cho vay, giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững. 3.3.2. Đối với NHĐT&PTVN - Hội sở chính: Thứ nhất, thực hiện công tác giao và điều hành kế hoạch kinh doanh của hệ thống và đối với khối chi nhánh cần khoa học và hợp lý hơn, tránh tình trạng điều hành cục bộ và xử lý phát sinh mang tính sự vụ, cần đảm bảo tính mục tiêu, chủ động kiểm soát được tình hình cũng như quá trình thực hiện các chỉ tiêu. Hai là, BIDV cần xây dựng cơ chế phân cấp, ủy quyền phù hợp để tạo thế chủ động cho chi nhánh, tránh tình trạng Hội sở chính là đơn vị giải quyết sự vụ cho chi nhánh, xây dựng mục tiêu kế hoạch dài hạn cho toàn hệ thống. Ba là, xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ban, phòng tại Hội sở chính với chi nhánh, cung cấp thông tin phục vụ quản trị điều hành, xây dựng mẫu biểu báo cáo thống nhất đối với các chi nhánh. Bốn là, trong lộ trình cổ phần hóa BIDV đang tới gần, NHĐT&PTVN cần tăng cường, tranh thủ cơ hội để đầu tư cơ sở vật chất cho các chi nhánh, tiếp tục quảng bá hình ảnh của BIDV đối với công chúng. Năm là, cần tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ để đáp ứng yêu cầu công tác ngân hàng trong giai đoạn mới. Đồng thời phải xây dựng chính sách thu hút nhân tài và giữ nguồn lực giỏi gắn bó, cống hiến cho sự phát triển của ngành, phải có chính sách thu nhập thỏa đáng đối với những đối tượng này. 3.3.3. Đối với chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành: Thứ nhất, chi nhánh cần phải quán triệt tới người lao động về mục tiêu, định hướng của ngành, thực tế công tác này thực hiện tại các chi nhánh còn chưa đồng bộ. Thứ hai, cần tổ chức tập huấn, triển khai nghiên cứu đến từng cán bộ tác nghiệp thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ cũng như cập nhật văn bản chế độ mới. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công tác kiểm tra hậu kiểm, công tác thẩm định, cho vay, đồng thời phải có cơ chế luân chuyển cán bộ, đặc biệt là cán bộ tại các phòng giao dịch, điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm. Thứ ba, vì rủi ro trong đạo đức nghề nghiệp trong cơ chế thị trường là rất lớn nên chi nhánh cần thường xuyên giáo dục cán bộ thấy rõ hậu quả sự vi phạm pháp luật cũng như việc không chấp hành các quy trình nghiệp cụ của ngành. Thứ tư, chi nhánh cần tăng cường nguyên tắc phối kết hợp trong hệ thống, đặc biệt là đối với các chi nhánh hoạt động trên cùng địa bàn, các công ty trong hệ thống để giảm hiện tượng gây lãng phí nguồn lực toàn ngành. KẾT LUẬN Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng mười năm qua (8.5%), đây cũng là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam giữ vững vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng các nước, khu vực có tiềm năng kinh doanh về trung hạn (3 năm), chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của khối các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là thị trường khổng lồ và đầy tiềm năng vì thế ngân hàng phải có sự phân bổ nguồn vốn đúng với nhu cầu của họ. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với các DNVVN tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, thực tế đó đòi hỏi hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng. Trong phạm vi tầm tay của các ngân hàng, RRTD phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, nhân viên của họ và các nguồn lực về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Vì vậy biện pháp phòng ngừa RRTD sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý RRTD của ngành ngân hàng đã đi được hơn một nửa. Song, trước sự đổi mới, sự biến đổi liên tục không ngừng của hệ thống luật pháp, kinh tế thì các NHTM Việt Nam nói chung và NHĐT&PTVN nói riêng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong công tác quản lý RRTD. Mặc dù các ngân hàng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị RRTD nhưng đây vẫn là mối đe dọa tới hoạt động của ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng phải cố gắng hơn nữa trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng nhằm phát huy thế mạnh trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN, đồng thời nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng. Hy vọng những ý kiến mà em nêu ra trong bản chuyên đề tốt nghiệp này sẽ góp phần nhỏ bé trong việc hạn chế RRTD trong hoạt động cho vay đối với các DNVVN của chi nhánh Hà Thành nói riêng và NHĐT&PTVN nói chung. Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì thế em kính mong thầy cô và quý ngân hàng có những đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường và các anh chị phòng quản lý tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên Hoàng Hồng Hạnh MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn không kỳ hạn và ngắn hạn trong 3 năm 2005-2007 50 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn trung dài hạn của chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005-2007 51 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng tại chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005-2007 52 Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005-2007 54 Bảng 2.5: Doanh thu từ các hoạt động khác của chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005-2007 56 Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2007 58 Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn và rủi ro tín dụng tại chi nhánh 2005-2007 59 Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng DNVVN theo thành phần kinh tế 61 Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng DNVVN theo thời gian 62 Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại chi nhánh Hà Thành 63 Bảng 2.11: Nợ quá hạn DNVVN theo kỳ hạn nợ 64 Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn DNVVN theo thời gian 66 Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn DNVVN theo tài sản đảm bảo 67 Bảng 2.14: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 70 Bảng 2.15: Các yếu tố xem xét khi chấm điểm tín dụng của FICO 71 Bảng 2.16: Bảng chấm điểm tín dụng FICO 72 Bảng 2.17: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Hà Thành 80 Bảng 2.18: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 91 DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm 2005-2007 53 Biểu 2.2: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh Hà Thành qua 3 năm 2005-2007 55 Biểu 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng DNVVN theo thành phần kinh tế 61 Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng DNVVN theo thời gian 62 Biểu 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn của DNVVN theo kỳ hạn nợ 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11490.doc
Tài liệu liên quan