Chuyên đề Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank

Sau hơn một năm ra nhập tổ chức WTO ,nền kinh tế Việt Nam đang có rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi các ngành trong nền kinh tế phải nỗ lực hết mình để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế . Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, những ảnh hưởng của nó rất lớn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro , vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó là nhiệm vụ rất quan trọng . Nắm được tầm quan trọng này , trong chuyên đề của mình em đã tổng hợp được các yêu cấu cần thiết để quản trị rủi ro một cách tốt nhất. Cụ thể là : - Chuyên đề này đã khái quát được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 1,2 tỷ đồng. Năm 2005, tổng số đại lý chi trả Westers là 227 điểm, tăng 17 điểm so với năm 2004. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 24,6 triệu USD và 15 tỷ đồng (tăng 13 triệu USD và 8,8 tỷ đồng), trong đó chi trả qua W.U là 9,36 triệu USD và 15 tỷ đồng. Toàn hệ thống thu phí dịch vụ kiều hối được 2,98 tỷ đồng (tăng 1,78 tỷ đồng so với năm trước). Năm 2006, tổng số đại lý chi trả Western Union là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USD và 13,4 tỷ đồng, trong đó VPBank trực tiếp chi trả 6,4 triệu USD và 5,2 tỷ đồng, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ. Trong năm 2006, trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và tuyển dụng trung tâm điều hành từ TP. Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, vì vậy, công tác này được tăng cường tốt hơn. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt trong n ăm 2007, tỷ lệ nợ xấu của toàn Lũy kế đến cuối tháng 6/2007 doanh số chi trả Western Union của VPBank đạt 12,6 triệu USD (tương đương 203 tỷ đồng). Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài lũy kế 6 tháng đầu năm đạt 700 ngàn USD (tương đương 11,3 tỷ đồng). Tổng số phí Western Union thu được 6 tháng là 170 ngàn USD (tương đương 2,7 tỷ đồng) trong đó riêng tháng 6 số phí thu được là 37 ngàn USD.ến nay, số điểm giao dịch chi trả kiều hối trên toàn hệ thống đang hoạt động là 340 điểm, riêng trong tháng 6 phát triển thêm 21 điểm chi trả hàng 2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank. 2.2.1 Những rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank. Vp Bank là một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam trong đó hoạt động chủ yếu tín dụng vì vậy những rủi ro về tín dụng là không tránh khỏi. VP Bank thường xuyên phải phân loại các khoản nợ của mình để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Tổng dư nợ năm 2007 là 13.217 tỷ đồng trong đó nợ xấu là .Các khoản nợ quá hạn là chủ yếu thuộc vào nhóm 2. chiếm khoảng 95%. Các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4,5 không cao nhưng đang có xu hướng tăng lên nhất là các khoản nợ nhóm 5. Nợ nhóm 3 và nhóm 4 hầu như không có. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng có xu huống giảm xuống : Tỷ lệ nợ xầu / tổng dư nợ năm 2006 = 0.049% Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ năm 2007 = 0.043 % So với năm 2006 , năm 2007 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm xuống 0, 006 % . Đây là do ngân hàng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản tín dụng , xư lý một số khoản nợ xấu thuộc nhóm 5. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 1426 3014 5031 13217 Trích DPRR ( luỹ kế trong năm) 0 7 13 15 Tỷ lệ nợ cơ cấu lại / tổng dư nợ 1,763% 2,365% 1.873% 1.52% Nợ đã cơ cấu lại kỳ hạn nợ 25,237 71,281 93,65 200,898 Bảng các chỉ tiêu liên quan đến rủi ro tín dụng Trước năm 2005 các khoản tín dụng của ngân hàng dều yêu cầu tài sản đảm bảo nhưng từ năm 2005 trở đi các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo ngày càng tăng .Nhất là đến năm 2007 khi mà sự cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng giữa các ngân hàng ngày càng lớn thì số lượng khoản nợ không tài sản đảm bảo tăng vọt ( năm 2005 là tỷ đồng , năm 2006 là tỷ đồng , năm 2007 là tỷ đồng) . Với uy tín và hoạt động hiệu quả Vp Bank thu hút ngày càng nhiều khách hàng , trong đó có nhiều khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng , có rủi ro tiềm ẩn thấp, nên ngân hàng đã cho vay tín chấp không cần tìa sản đảm bảo. Điều này đã làm tăng các khoản nợ không có tài sản đảm bảo. Trong khi đó những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào với khách hàng, đièu này không chỉ gây tổn thất cho khách hàng mà còn cho cả ngân hàng do không có tài sản đảm bảo ( nguồn trả nợ thứ 2 cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng về tài chính để thanh toán khoản nợ của mình ).Như vậy việc giảm các khoản nợ có tài sản đảm bảo sẽ làm ngân hàng gặp nhiều tổn thất khi có rủi ro xảy ra. Bảng cơ cấu nợ theo tài sản bảo đảm Năm 2005 Tỷ trọng (%) Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 3014 5031 13217 Nợ có TSĐB 2863,3 95% 4880,07 97% 12952,46 98% Nợ không có TSĐB 150,7 5% 150,93 3% 264,34 2% Trong các khoản nợ không có tài sản đảm bảo khoản dư nợ không có TSĐB của nhóm 5 tăng nhanh trong khi dư nợ không có TSĐB của nhóm 2 giảm ( nhóm 5 tăng 4.5% còn nhóm 2 giảm 2,1 % ). Ngân hàng phải thay đổi tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro để giẩm thiểu rủi ro có thể xảy ra. 2.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank. 2.2.3.1 Thành tựu đạt được : Tổng dư nợ cho vay tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,58% năm 2005 xuống 0,49 % năm 2007 gân như là thấp nhất trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Tỷ trọng nợ xấu các nhóm 3. 4 .5 thấp, tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ giảm. Nhưng thành tựu trên của ngân hàng VP Bank là do ngân hàng đã có các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp, cộng thêm kinh nghiệm cũng như sụ làm việc hiêu quả của đội ngũ cán bộ tín dụng .Cụ thể là : Thứ nhất , giảm thiểu các khoản tín dụng có vấn đề, các khoản nợ xấu, nợ khó đòi : Ngân hàng đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý .Các cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc các quy tắc an toàn tín dụng khi thẩm định phân tích khách hàng , dự án trước khi cho vay. Kiểm tra giám sát khách hàng khi sau khi cho vay để đảm bảo khách hàng sử dụng đúng mục đích khoản vay. Khi thẩm định tín dụng: - Thu thập thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ tại ngân hàng , qua phỏng vấn trực tiếp , kiểm tra thực tiễn , đối tác của khách hàng…. - Thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo những tiêu chuẩn mà ngân hàng nhà nước đưa ra.VP Bank đã xây dựng hệ thống chấm điểm của mình nhắm thẩm định khách hàng một cách tốt nhất, nhờ đó giảm thiểu được rủi ro tín dụng xảy ra > Ng ân h àng đ ưa ra b Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành xây dùng Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy môn lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2 Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 B Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1 Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 120 150 >150 45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60 Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 C Chỉ tiêu cân nợ (%) 6 Nợ phải trả/tổng tài sản 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60 Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2 D Chỉ tiêu thu nhập Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 Tổng thu nhập trước thuế/ tổng tài sản 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu. 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 12 11 10 8.7 <8.7 11 11 10 9.5 <9.5 Tổng 100% - Đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính ( khả năng thanh toán , khả năng sinh lời, tự trả nợ , hoạt động của khách hàng …) và phi tài chính ( tỷ lệ nợ quá hạn , tỷ lệ lãi quá hạn , tái sản đảm bảo , các mói quan hệ của khách hàng , quan hệ với VP bank …). - Mở rộng các hoạt động tín dụng , đa dạng hoá rủi ro : Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thực hiện theo Phương châm “ không bỏ trứng vào một giỏ” nên VP Bank đã đưa ra rất nhiều loại hình tín dụng mới có hình thức phong phú, nhiều ưu đãi và khuyến mại hấp dẫn. Nhờ đó ngân hàng có thể tránh được nhiều rủi ro, nhất là rủi ro hàng loạt. Ví dụ như : cho vay mua nhà trả góp , cho vay hỗ trợ kinh doanh và tiêu dùng,cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên ,cho vay từng lần , cho vay theo hạn mức tín dụng ,cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu, cho vay theo dự án đầu tư , cho vay theo bảo lãnh … Giảm các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo , nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro, nhất là các rủi ro bất khả kháng . Chuyển rủi ro tín dụng : thông qua hình thức bán các hợp đồng tín dụng có nguy cơ xảy ra rủi ro cao cho các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác có khả năng giải quyết và phí hưởng hoa hồng (đây là những hợp đồng tín dụng có rủi ro cao VP Bank không có khả năng xử lý ) Đồng tài trợ cũng là một hình thức chuyển rủi ro mà ngân hàng VP bank lựa chọn. Hình thức này có nghĩa là VP Bank sẽ liên kết với một hoặc một số ngân hàng khác để cùng thực hiện một dự án tín dụng cần nhu cầu vốn lớn mà ngân hàng không đủ khả năng thực hiện một mình hoặc có nhiều rủi ro . Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro và kiểm soát hoạt động của ngân hàng: có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng trong quá trình hoạt động như rủi ro lãi suất , rủi ro thanh khoản , rủi ro đạo đức … Vì vậy việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng kiểm soát được hoạt động của mình , ngân hàng sẽ an toàn và hiệu quả hơn nhất là khi hệ thống chi nhánh của VP Bank ngày càng mở rộng. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định các hợp đồng tín dụng, quyết định các khoản cho vay đó có rủi ro hay không . Vì vậy trình độ nghiệp vụ của cá bộ tín dụng là rất quan trọng. Nhận thức rõ điều này , VPBank luôn quan tâm đến việc lựa chọn và đào tạo cán bộ tín dụng. Hàng năm , các khoá huấn luyện nghiệp vụ thường xuyên được mở qua dó các cán bộ tín dụng có thể nâng cao trình độ của mình. Thứ hai, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề : Có thể nói nợ quá hạn gây ra rất nhiều ảnh hưởng xấu tới ngâ hàng nếu không được xử lý .Vì vậy VP Bank đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giúp cho khàch hàng có khả năng trả nợ , đồng thời thu hồi vốn , giảm thiểu một cách thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể là : Đôn đốc khách hàng khi đến kỳ hạn : Đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng chưa tới thanh toàn ngân hàng sẽ gửi thông báo tới khách hàng , hoặc trừ ngay vảo tài khoản của khách hàng nếu khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. Cơ cấu lại kỳ hạn nợ của khách hàng : Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ , VP Bank tiên hành cơ cấu lại kỳ hạn nợ cho khách hàng. Đây là biện pháp xử lý rất linh hoạt và hiệu quả. Thời hạn cơ cấu lại nợ với khoản vay ngằn hạn là 12 tháng , với các khoản vay trung và dài hạn là một nửa thời hạn trong hợp đồng tín dụng. Tư vấn cho khách hàng trong hoạt động đầu tư : Với các khàch hàng truyền thống , bên cạnh những ưu đãi VP Bank cón tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư tài chính , giúp cho khách hàng đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Qua đó các khoản nợ của khách hàng sẽ không gặp rủi ro, ngân hàng sẽ thu hồi được nợ , đồng thời tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Phân loại nợ : Với các khoản nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành phân loại theo các quy định của NHNN . Qua đó ngân hàng có thể kịp thời chuyến nhóm khoản nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn . Việc phân loại nợ cũng giúp cho ngân hàng nắm rõ được tình hình hoạt động tín dụng , tỷ lệ nợ xấu … ngân hàng sẽ có những điều chỉnh hợp lý nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra . Xử lý tài sản đảm bảo : Khi khách hàng không có đủ khả năng thanh toán khoản nợ, ngân hàng sẽ xủ lý các tài sản đảm bảo mà khách hàng đã đồng thế chấp để thu hồi vốn thông qua việc phát mãi tài sản đó. Ngân hàng sẽ thu được một khoản để bù vào phần rủi ro cua khoản tín dụng mà khách hàng vay. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: Hàng năm , ngân hàng đều trích một phần lợi nhuận để đưa vào quỹ dự phòng rui ro. Khi đã áp dụng cácbiện pháp mà vẫn không thu hồi được nợ , ngân hàng trich quỹ dự phòng rủi ro của mình để xử lý khoản nợ này.Sau dó khoản nợ sẽ được đưa ra tài sản ngoại bảng để theo dõi , và có biện pháp thu hồi triệt để. Ngoài những biện pháp trên , trong một số trường hợp ngân hàng có thể nhờ đến pháp luật để xử lý nếu khách hàng lừa đảo , chiếm đoạt tài sản,… 2.2.3.2 Những hạn chế trong công tác phòng ngừa , xử lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VP Bank. Tỷ lệ nợ xấu tuy có giảm hơn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro ( các khoản nợ không có taì sản đảm bảo ngày càng cao. Các khoản nợ nhóm 5 cũng tăng lên. Chất lượng cán bộ tín dụng ở các chi nhánh không đồng đều, phải thường xuyên nâng cao , bồi dưỡng . Những hạn chế nay là do : Thứ nhất , VP Bank là ngân hàng TMCP lớn, số lượng chi nhánh nhiều, nên việc kiểm soát hoạt động của các chi nhánh ,nhất là các phòng giao dich không phải lúc nào cũng kịp thời, việc thông tin thu thập đôi khi cũng sai lệch là cho quyết đinh cho vay cũng sai lệch. Thứ hai, việc thu hối nợ thông qua tài sản bảo đảm thường gặp khó khăn khi phát mại.Sự chênh lêch về giá cả của thị trưòng làm cho tài sản bị mất giá sẽ ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Thứ ba , các hình thức chuyển rủi ro không phải lúc nào cũng thực hiện được, va các biện pháp này cũng chưa thực sự phổ biến. Thứ tư , hạn chế về nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng gây ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Ngoài việc phải mất chi phí đào tạo, thì những tổn thất khi rủi ro xảy ra ( không nắm bắt được thông tin, phát hiện và xử lý chậm) là rất lớn. Thứ năm, rủi ro về đạo đức cũng gây thiệt hại nhiều cho ngân hàng .Không chỉ khách hàng mà ngay một số cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng bịi tha hoá về đạo đức , lừa đảo , chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng. Thứ sáu , việc phân tích và thẩm định các dự án chưa thực hiện tốt, cán bộ tín dụng chưa thu thập thông tin , thăm dò thực tế, chưa giám sát việc xư dụng vốn của khách hàng nên không kịp thời phát hiện các khoản nợ xấu . Thứ bẩy , các cơ chế chính sách của NHNN và Nhà Nước. thị trường biến đổi liên tục, trong khi đó các chính sách kinh tế của Nhà Nước có nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế , việc đổi mới , bổ sung , chỉnh sửa thương chậm không đáp ứng dược nhu cầu . Năm 2000 Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp mới trong đó có một số nội dung mới liên quan đến viêc giải thể và thanh lý tài sản của doanh nghiệp, việc giải thể doanh nghiệp…Nhiều doanh nghiệp muốn được tuyên bố phá sản nhưng không thực hiên được. Điều này làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi muốn phát mại tài sản để thu hồi vốn , ngân hàng không thể bán tài sản đảm bảo trong khi số nợ của khách hàng ngày càng tăng. Việt Nam ra nhập WTO sức cạnh tranh tư bên ngoài vào Việt Nam rất lớn nhưng sự can thiệp của Nhà Nước trên thị trường còn rất lớn. Mặc dù là ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh nhưng sự tác động của những chính sách của Nhà Nước đối với ngân hàng là rất lớn . Các thủ tụ pháp ly khi cần đén sự can thiệp của Pháp luật lại quá rườm rà, mất nhiều tàơi gian , công sức, hoạt động không có hiệu quả . Những nguyên nhân trên làm cho ngân hàng không thể tránh khỏi những rủi ro mặc dù đã hết sức cố gắng. CHƯƠNG III BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH VP BANK 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank trong thời gian tới . 3.1.1. Định hướng phát triển chung Trong năm 2008 , VP Bank tiếp tục duy trì chiến lược ngâ hàng bán lẻ , tập trung vào đối tượng khách hàng là cá doang nghiệp vừa và nhỏ , doanh nghiệp siêu nhỏ , hộ gia đình và các cá nhân . Để xây dựng VP Bank trở thành một ngân hàng bán lể hàng đầu ở khu vực phía Bắc, và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của hội đồng quả trị , trong năm 2008 VP bank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm như : - Triển khai hoạt đọng ngâ hàng theo sơ đò khối đã được Hội đồng quản trị phê duyệt trong năm 2007 ( mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại ) - Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh , phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn , phát triển bền vững .Xây dựng hình ảnh cảu VP Bank gần gũi , thân thiện với công chúng , khách hàng trên toàn quốc. - Tăng cường công tác huy động vốn , áp dụng các hình thức huy động vốn mới , nâng cao chất lượng các phòng giao dich , mở rộng mang lưới hoạt động trên toàn quốc , thực hiện quảng bá hình ảnh , giới thiệu sản phẩm dịh vụ tiện ích với khách hàng. Dự kiến tăng nguốn vốn huy động lên 24.000 tỷ đồng ( trong đó vốn huy động từ thị trường cấp 1 là 21.500 tỷ đồng ) - Hoàn thành việc bán thêm 5% ổ phần cho ngân hàng OCBC trong quí I ? 2008 . Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VP Bank . Đẩy mạnh hoạt động hợp tác đào tạo tại Việt nam và tại Singapor cho đội ngũ cán bộ nhân viên để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VP Bank .Thực hiện điều chỉnh , xắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ dựa trên năng lực , sở trường của từng cá nhân.thực hiện tốt chính sách tuyển dụng , thu hút lực lượng lao động có chất lượng , phẩm chất tốt . Đưa cổ phiếu VP Bank lên niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ( hoặc sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh ) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II / 2008 Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 : Vốn điều lệ cuối năm : 3000 tỷ đồng. Tổng tài sản : 30.000 tỷ đồng . Nguồn vốn huy động : 24.000 tỷ đồng ( Thị trương cấp I : 21.500 tỷ đồng ) Dư nợ tín dụng : 20.000 Tỷ lệ nợ xấu : < 1% Hoàn thiện lắp đặt ATM (đã có và lắp đặt mới ) : 302 máy Lợi nhuận ròng trước thuế : 550 tỷ đồng 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng 3.2.1.1 Năng lực điều hành của cán bộ ban lãnh đạo ngân hàng Dân gian Việt Nam có câu : “ một người biết lo bằng một kho người biết làm” đã nói lên vai trò quan trọng của những người đứng đầu trong một tôt chức nói chung và trong một ngân hàng nói riêng. người lãnh đạo ngân hàng giỏ là người biết kết hợp hài hoà, phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực ngân hàng mình có thành sức mạnh tổng thể của ngân hàng . Với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng , ban lãnh đạo ngân hàng VP Bank luôn lựa chọn những người thực sự đủ tài trên mọi phương diện , mà tựu trung lại gồm ba khả năng chủ yếu : khả năng về chuyên môn , khả năng phân tích phán đoán, khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế . khả năng về chuyên môn, khả năng phân tích, phán đoán và khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế. Nghiên cứu, học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên mà nó còn là nhiệm vụ của ban lãnh đạo Ngân hàng, để lãnh đạo và đưa ra những quyết định sáng suốt thì người lãnh đạo phải là người giỏi nhất trong mọi lĩnh vực, có tầm nhìn rộng trong công việc, hiểu biết về phải pháp luật. 3.2.1.2.Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết về pháp luật tốt. Sự hợp tác của toàn bộ tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng là sức mạnh lớn nhất để ngân hàng có thể đứng vững và lớn mạnh trong điều kiện đầy khắc nhiệt hiện nay. Muốn có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới thì VP Bank phải chú trọng công tác tuyển dụng con người và đào tạo cán bộ có chất lượng cao. Cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng. Yếu tố “con người” luôn là yếu tố “chủ đạo” của mọi hoạt động vì con người là chủ thể của nền kinh tế. Người cán bộ giỏi phải là người có tầm nhìn rộng trong tương lai; mặt hàng sản xuất này có thể tại thời điểm hiện tại thị trường chưa cần thiết nhưng trong một hoặc vài năm tới nó là mặt hàng quan trọng không thể thiếu được đối với thị trờng. Nếu như người cán bộ có tầm nhìn hiểu biết rộng thì họ sẽ đầu tư vào mặt hàng sản xuất đó, và trong những năm tới họ sẽ có một khoản lời đáng kể. Mặt khác, nếu như cán bộ tín dụng không nắm bắt được thị trường và xu hướng của nó thì rủi ro mất vốn trong tương lai rất lớn. Mọi nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng không phải đổ lỗi hết cho khách quan, mà điều quan trọng trước hết, đầu tiên tác động đến chất lượng tín dụng là con người, là những cán bộ tín dụng trực tiếp liên quan đến những khoản đầu tư, những người thẩm định đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế - tài chính, về tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong sự nghiệp kinh doanh của ngành, để ngày càng có sự nỗ lực trong công việc. Có cơ chế khen thưởng những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm trong phòng chống rủi ro thiếu đạo đức trong hoạt động tín dụng. 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng ngày càng được khẳng định. Doanh nghiệp cần Ngân hàng bên cạnh để san bằng sự bất thường về nguồn vốn thiếu hoặc thừa, ngược lại doanh nghiệp được coi là chỗ dựa và là động lực để ngân hàng tồn tại, phát triển. Sự kết nối giữa Ngân hàng và doanh nghiệp không hoàn toàn ngẫu nhiên, cần có ít nhất một số chuẩn mực nhất định, và trong đó lòng tin là yếu tố cơ bản. Ngân hàng lựa chọn doanh nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải có để thành lập quan hệ tín dụng, như: Tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và tài sản đảm bảo, trong đó năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính thể hiện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp, là yếu tố cơ bản quyết định sự kết dính mối quan hệ. Trong một số trường hợp, Ngân hàng có thể quyết định cho doanh nghiệp thiếu một vài tiêu chuẩn vay, nhưng không thể cho vay nếu doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính. Vì năng lực tài chính, trong mối quan hệ biện chứng, có thể khắc phục hay loại trừ đợc các yếu tố khác, để đảm đương nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Nói một cách khác, dưới con mắt Ngân hàng, năng lực tài chính của doanh nghiệp là sự hiện thân của vốn tín dụng đợc bảo toàn và sinh lợi, do đó nó cần được coi là yếu tố hàng đầu để quyết định quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Trên thực tế có một số Ngân hàng chỉ chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở số liệu hoạt động của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất và kế hoạt kinh doanh trong thơì kỳ vay vốn, kết hợp việc phân tích hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn vay. Song, các chỉ số tài chính đúc kết từ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp chỉ là những đại lượng có tính thời điểm, khó có thể đại diện cho bản chất vốn có của doanh nghiệp, chưa kể đến phần lớn con số đó đã được doanh nghiệp gọt giũa “cho đâu vào đấy” trước khi trình Ngân hàng. Cũng có không ít Ngân hàng chỉ chú trọng việc phân tích hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn vay như một sự phản chiếu về khả năng thanh toán, để quyết định cấp tín dụng, bỏ qua việc phán xét năng lực tài chính tổng thể của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, tại thời điểm tưởng như khoản tín dụng được hoàn trả thì biến có xuất hiện - doanh nghiệp đầu tư lỗ, tài sản Nợ tài chính gia tăng…, kết quả là phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn có hiệu quả cao nhưng khoản tín dụng không thu hồi được do dòng tiền bị cuốn trôi vào các ngõ ngách khác. 3.2.3.Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng 3.2.3.1.Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp, cầm cố. Đối với việc nhận tài sản thế chấp, cầm cố; điều quan trọng là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá, tránh hiện tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. Bên cạnh đó cần quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản, đặc biệt đối với tài sản là nhà đất, dây chuyền máy móc, thiết bị nhập ngoại đã qua sử dụng. Nếu tài sản thế chấp, cầm cố là ngoại tệ cần quan tâm tới các yếu tố ảnh hởng trong tương lai như tỷ giá, lạm phát… Nhất là những khoản cho vay lớn và dài hạn. Một thực tế là các tài sản thế chấp, cầm cố rất phong phú và đa dạng, cán bộ tín dụng ngân hàng không thể hiểu rõ nguồn gốc, đặc điểm , những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng. Ví dụ: Để thực hiện một món vay thế chấp bởi nhà đất đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có những hiểu biết cơ bản về nhà đất như Luật đất đai, biểu tính giá nhà đất của chính quyền thành phố mà còn phải hiểu rõ về giá cả thực, những biến động của nó trên thị trường, các quy định pháp lý về quyền sở hữu, chuyển nhượng, xây dựng, cải tạo nhà, kết cấu, kiểu dáng và độ kiên cố của ngôi nhà. Một cán bộ tín dụng dù tài giỏi tới đâu cũng không thể hiểu biết hết được tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế. Bởi vậy, để có thể định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp, cầm cố để vừa đảm bảo an toàn vốn vay cho ngân hàng vừa không gây khó khăn cho người vay, cán bộ ngân hàng nên đưa ra những chỉ tiêu nhất định để định giá. Với tài sản thế chấp là nhà đất thì cần những chỉ tiêu chính như vị trí ngôi nhà, tình trạng hiện tại, sự biến động giá trên thị trờng…. Với những tài sản thế chấp, cầm cố bằng máy móc thì ngân hàng nên cùng người vay thuê ngời giám định, như vậy vừa khách quan lại vừa đảm bảo được tính chính xác. Một điều kiện không thể thiếu đối với tài sản thế chấp, cầm cố là khả năng phát mại. Tài sản thế chấp không chỉ là những tài sản có giá trị, được Nhà nước cho phép mà đó còn là những tài sản có khả năng bán được trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Do đó, khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng không nên nhận những tài sản quá lớn hoặc những công trình đang xây dựng dở dang, khi phát mại rất khó tìm được người mua mà nếu có thì cũng không thể bù đắp đủ khoản cho vay. Hiện nay tình hình biến động của bất động sản vô cùng phức tạp, sau một thời gian “sốt đất” giá thị trường đã tăng lên gấp ba, gấp bốn lần. Điều này đã đẩy giá trị ảo của bất động sản lên cao, nếu nh cán bộ tín dụng không tỉnh táo trong cho vay thế chấp bằng bất động sản thì rủi ro lớn hoàn toàn có thể xảy ra. Ngân hàng cũng cần kiểm tra kỹ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, không ít trường hợp một tài sản đem thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng nên có quan hệ tốt với địa phương, tránh những vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản thế chấp như sự không thống nhất giữa Ngân hàng và địa phương, giữa Ngân hàng với Hội đồng định giá, hoặc có khi là sự cản trở của các thành viên khác trong gia đình người vay trong việc phát mại tài sản. Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào đơn xin vay vốn. 3.2.3.2.Bảo lãnh Bảo lãnh có nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp. Khi cầm cố hay thế chấp thì luôn luôn phải xác định xem là những tài sản nào phải cầm cố, thế chấp và giá trị của những tài sản này là bao nhiêu. Việc định giá đòi hỏi phải xác định những giấy tờ để chứng minh tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố và thế chấp. Hơn nữa việc tổ chức bán tài sản thường tốn kém và mất nhiều thời gian, mà giá trị tài sản đã cầm cố, thế chấp có thể giảm đi, hoặc mất mát trong thời hạn cầm cố, thế chấp. Do vậy, trong suốt thời hạn cầm cố và thế chấp, phía Ngân hàng lại phải thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng những tài sản này. Trong khi đó, bên bảo lãnh cam kết dùng tất cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ không phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản cụ thể và sẽ tránh được những nhược điểm của cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo lãnh mất khả năng thanh toán, bị tuyên bố phá sản và do vậy không thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh. Chính vì rủi ro này mà các ngân hàng luôn luôn phải tìm hiểu kỹ về bên bảo lãnh và chỉ chấp thuận sự bảo lãnh của các công ty lớn và có uy tín hoặc yêu cầu bên bảo lãnh phải dùng tài sản để cầm cố, thế chấp. Ngân hàng phải chú ý đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay. Khả năng thực hiện việc trả nợ vay không chỉ phụ thuộc vào việc bên bảo lãnh có đủ tài sản mà quan trọng hơn là bên bảo lãnh có những nguồn thu nhập ổn định để bảo đảm có tiền thanh toán theo đúng lịch biểu của hợp đồng vay vốn. Ví dụ một hợp đồng vay vốn có thời hạn 5 năm và yêu cầu bên vay phải thanh toán lãi và gốc theo từng giai đoạn 6 tháng. Nếu vì một lý do nào đó mà sau 6 tháng bên vay không thanh toán được, thì bên bảo lãnh sẽ phải đứng ra thanh toán khoản tiền phát sinh trong 6 tháng đó, chứ không phải toàn bộ số tiền gốc và lãi của khoản vay trong 5 năm. Trong 6 tháng tiếp theo, có thể bên vay lại có khả năng tiếp tục thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay. Do vậy, bên bảo lãnh sẽ không phải bán các máy móc thiết bị của mình để thực hiện nghĩa vụ của mình trong 6 tháng đó. Như vậy, Ngân hàng cần xem xét khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhằm tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng, người vay lẫn người bảo lãnh. 3.2.3.3.Thực hiện bảo hiểm tín dụng Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau: - Thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ cho Ngân hàng. Để sử dụng tốt hình thức này thì ngân hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp cá nhân mua bảo hiểm. - Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu có nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, từ đó hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn bảo đảm được tình hình tài chính của Ngân hàng. Rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rủi ro tín dụng có khác nhau. Việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng loại tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn của Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp song vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết. Hằng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng. Quỹ dự trữ đặc biệt này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tình trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài… để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. - Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư. 3.2.4.Xử lý món vay có vấn đề Trong xử lý các khoản cho vay có vấn đề, có hai sự lựa chọn tổng quát: khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp để đạt mục tiêu. Món vay có vấn đề được hiểu là món vay đã quá hạn hoặc món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ Ngân hàng do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế, sản xuất kinh doanh trái với ngành nghề đăng ký… Xử lý món vay có vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Theo kinh nghiệm của các nhà Ngân hàng thì giải pháp khai thác là khôn ngoan hơn. Bởi vì, sự tồn tại và phát triển của khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo, linh hoạt này đã cứu không ít khách hàng từ chỗ sắp “khuynh gia bại sản” đến chỗ “gượng” lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với Ngân hàng. Các giải pháp khai thác bao gồm: -Thương lương gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ. - Tiếp thêm vốn giúp khách hàng. Đảo nợ 3.2.5.Mở rộng cạnh tranh 3.2.5.1.Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của các Ngân hàng còn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước. Vốn cho vay lớn nhưng cha năng động, các Ngân hàng thương mại cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh bởi vì trong tương lai thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có nhiều hứa hẹn khả quan. Biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung vốn quá lớn vào một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng không có sức mạnh cạnh tranh… để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ không chịu ảnh hưởng lớn. Vì thế, các NHTM phải phân tán rủi ro bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau. 3.2.5.2.Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã đợc các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả. Các Ngân hàng Thơng mại ở Việt nam có đến 90% tài sản nợ là đầu tư trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao. Vì thế, muốn hạn chế được rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được cọi trọng. Có đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới có thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại Muốn đạt được mục đích đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, các NHTM phải tăng cường trang bị các thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax, cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính, thu thập thông tin thị trường… cho cán bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật để triển khai thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, môi giới đầu tư, bảo quản, cất giữ tài sản quý hiếm, cho thuê két, tín dụng thuê mua, liên doanh liên kết... Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán.Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư vốn từ bán lẻ sang bán buôn, mở rộng và phát triển các dịch vụ đã có như thanh toán Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán L/C… Khi hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ mới, Ngân hàng không những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hoá việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng thêm thu nhập cho mình và có một nguồn nhất định để bù đắp những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải có một khoản chi phí lớn về tiền của vì nó phụ thuộc vào quá trình Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng cả về máy móc thiết bị lẫn trình độ tinh thông nghiệp vụ mới của các cán bộ Ngân hàng. 3.2.5.3.Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này, nên khách có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách giúp các NHTM có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng, các Ngân hàng sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng: - Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan hệ tín dụng một cách thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ khách hàng với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm… Đây là cách tốt nhất để thu thập các thông tin về khách hàng và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. - Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng. Thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, Ngân hàng có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ không những ngày càng củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao được chất lượng tín dụng. - Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường. Để thiết lập được mối quan hệ tốt lâu bền với khách hàng, Ngân hàng phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như những người bạn tin cậy. 3.3.Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP VP Bank. 3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP VP Bank Thứ nhất , Ngân hàng cần coi trọng việc tuyển chọn , thu nhận nhân viên tín dụng.Ngoài trình độ , năng lực chuyên môn thì tiêu chuẩn đạo đức, tính liêm khiết cần cù chịu khó hết sức được coi trọng. Trong qua trình làm việc, công tác quản lý cán bộ cũng cần được ban lãnh đạo quan tâm đúng mức .VP Bank cũng cần thường xuyên mở các khoá đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa tới đời sống nhân viên, có những ưu đãi hợp lý : thưởng , tiền trợ cấp, phụ phí … Thứ hai , Ngân hàng cần có những văn bản cụ thể hướng dẫn việc thực hiên quy chế cho vay để giúp cán bộ tín dụng nắm rõ được quy trình, thực hiện nhanh chóng và hiệu quả các khoản mục tín dụng. Thứ ba, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, tiến hành hiện đaị hoá ngân hàng. Hiện nay, Nước ta đang hội nhập kinh tế , vì vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài nước là rất lớn . trong khi đó tình hình kinh tế thị trường lại có nhiều bất ổn , lạm phát tăng cao… nên có nhiểu rủi ro tiêm ẩn. Để giảm thiểu rủi ro co thể xảy ra, ngân hàng cần tiến hành công nghệ hoá ngân hàng không chỉ trong hoạt động tín dụng mà trong tat cả các hoạt động khác.Thông qua tìm hiểu , học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển (nhưng là học hỏi có trọn lọc ) để ngân hàng có thể vận dụng những kinh nghiệm một cách phù hợp vào bản thân ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động , đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thứ tư, tăng cường các hoạt động thanh tra kiểm soát nôi bộ trong hệ thống ngân hàng , từ đó kịp thời thấy được những sai sót của mình để nhanh chóng chấn chỉnh các hoạt động tín dụng của ngân hàng . Thứ năm, Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với NHNN để nắm rõ, chính xác các chính sách mới về hoạt động tín dụng của NHNN, từ đó tổ chức hiệu quả việc thưc hiện để đạt kết quả tốt nhất . 3.3.2 Kiến nghị với NHNN Thứ nhất , NHNNcần có hệ thống văn bản hoàn chỉnh , cụ thể về việc thực hiên hoạt động tín dụng, cần có nhưng quy định rõ ràng.Việc thực hiện các văn bản cần được triên khai sâu rộng hơn. Thứ hai, NHNN cũng cần phát triển hơn nữa trung tâm thông tin tín dụng để có thể thường xuyên cung cấp cho các NHTM những thông tin về các mặt hoạt động kinh tế , từ đó ngân hàng nắm được tình hình của khàch hàng ( là các doanh nghiệp). Thứ ba, NHNN cần thắt chặt hơn nữa công tác quản lý , kiểm tra , giám sát các NHTM để trành tình trạng các NHTM lợi dụng khe hở trong các quy định để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái pháp luật, …Hệ thống thanh tra ngân hàng Nhà Nước cũng cần đựoc nâng cao chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ để có thể làm tốt công việc kiểm tra ,giám sát của mình . Để đạt hiệu quả cao trong công tác thanh tra ,giám sát kịp thời phát hiện sai phạm NHNN cần xây dựng hệ thống quản lý đồng bộ về cho vay , thực hiện hiện đại hoá trong ngân hàng, áp dụng công nghệ cao( hệ thống thông tin, máy tính …), đồng thời học hỏi kinh nghiệm của NHNN các nước phát triển. Làm được điều này , NHNN sẽ ổn định được hoật động tín dụng trong các NHTM. 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ : Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ , hoàn chỉnh cho hoạt động của các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong các hoạt động cho vay như : tài sản thế chầp của khách hàng với mỗi món vay thường thấp, nhiều trường hợp không rõ ràng về pháp lý, Chính phủ cần có những hướng dẫn chỉ đạo cụ thể trong việc xác định tài sản thế chấp cũng như việc phát mại tài sản , để ngân hàng có thể thu hồi vốn dễ dàng Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi , tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển .Trong điều kiện Hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay những biện pháp cải tạo môi trường đầu tư , các chính sách thu hút vốn đầu tư tăng dự trữ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán với nước ngoài là rất cần thiết . Chính phủ cũng cần quan tâm tới việc làm trong sạch và lành mạnh môi trường đầu tư, khuyến khích các cơ quan phòng chống buôn lậu thực hiện tốt vai trò của mình tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hoá, tiền tệ , phát triển sản xuất. Thứ ba, Hoàn thiện công tác cải cách hệ thống thuế nhằm đơn giản hoá hệ thống , nhưng vẫn hoạt động hiệu quả , giảm tình trạng trốn thuế, nợ thuế của các doanh nghiệp , Từ đó tạo môi trường kinh tế lành mạnh và ổn định. Thứ tư, Bộ tài chính cần thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp , đảm báo sự chính xác vể các báo cáo tái chính mà các doanh nghiệp đưa ra ,hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc kiểm tra, thẩm định khách hàng vay vốn. Thứ năm , chính phủ cần hoàn thiên bộ máy nhà nước , xây dựng một hệ thống làm việc hiệu quả. Tránh những thủ tục rườm rà , rắc rối, gây trở ngại đén việc sản xuất kinh doanh cua doanh nghiêp, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng, KẾT LUẬN Sau hơn một năm ra nhập tổ chức WTO ,nền kinh tế Việt Nam đang có rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi các ngành trong nền kinh tế phải nỗ lực hết mình để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế . Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, những ảnh hưởng của nó rất lớn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro , vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó là nhiệm vụ rất quan trọng . Nắm được tầm quan trọng này , trong chuyên đề của mình em đã tổng hợp được các yêu cấu cần thiết để quản trị rủi ro một cách tốt nhất. Cụ thể là : - Chuyên đề này đã khái quát được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại . - Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP VP bank. - Đưa ra những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách tốt nhất .Có những kiến nghị với Chính phủ , NHNN , và với Ngân hàng TMCP VP Bank. Do những hạn chế về kiến thức , hạn chế về không gian và thời gian , nên việc phân tích của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo , của các cán bộ tín dụng tại ngân hàng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Trong quá trình làm chuyên đề em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phan Thu Hà và ban lãnh đạo ngân hàng VP bank , của các anh chị trong phòng tín dụng để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Mẫu biểu số 2B Tæ chøc tÝn dông Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý………..năm 200…… Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền I - Tổng số tiền dự phòng trích lập II- Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong quý: 1. Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật cá nhân bị chết, mất tích 2. Nợ nhóm 5: Các nợ được tổ chức tín dụg đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn III- Số tiền dự phòng còn lại sau khi xử lý rủi ro tín dụng IV. Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong quý V- Tổng số tiền đã xử lý rủi ro tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (Số luỹ kế): ……………., ngày…….tháng……năm 200…. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm soát (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Phụ lục 4 mẫu báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng Mẫu biểu số 1A Tæ chøc tÝn dông Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị của các khoản nợ Số tiền trích lập dự phòng 1. Dự phòng chung: 2. Dự phòng cụ thể: Nhóm 1 gồm: Các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn: Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này. Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này. Nhóm 2 gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã dược cơ cấu lại phân loại nợ vào nhóm 3 - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều 6 quy định này. Nhóm 3 gồm: - Các khoản nợ quá hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều 6 quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 điều 6 Quy định này. Nhóm 4 gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều 6 Quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này. Nhóm 5 gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 6 quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 điều 6 quy định này. ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm soát (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Mẫu biểu số 2A Tæ chøc tÝn dông Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị của các khoản nợ Số tiền trích lập dự phòng 1. Dự phòng chung: 2. Dự phòng cụ thể: Nhóm 1(nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này. Nhóm 2 (Nợ cần lưu ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi mất vốn. ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm soát (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Mẫu biểu số 1B Tæ chøc tÝn dông Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền I - Tổng số tiền dự phòng đã trích lập II - Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong quý 1. Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật cá nhân bị chết, mất tích. 2. Các khoản nợ thuộc nhóm 5 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180ngày Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 6 quy định này. III. Số tiền dự phòng còn lại sau khi xử lý rủi ro tín dụng IV - Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong quý. V. Tổng số tiền đã xử lý rủi ro tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (số luỹ kế): ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm soát (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33113.doc
Tài liệu liên quan