Vốn là phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quyết định sản xuất và lưu thông hàng hoá. Công tác quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là vốn cố định mang ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì vậy vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích tối ưu nhất cho doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm qua Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã chủ động sáng tạo, phấn đấu nâng cao công tác tổ chức trong sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn nói chung cũng như vốn cố định nói riêng. Số vốn của Công ty ngày càng vận động và không ngừng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
134.000.000 đồng chiếm 77% còn VLĐ là 5,950 chiếm 23% trong tổng vốn kinh doanh của công ty điều đó thể hiện công tác quản lý vốn của doanh nghiệp tương đối ổn định.
2.2.2 Kết cấu TSCĐ của công ty Bánh Kẹo
Bảng 2.3 Kết cấu TSCĐ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm2003
Năm2004
NG
TT(%)
NG
TT(%)
NG
TT (%)
Máy móc thiết bị
7.656
47,83
8,893
48
9.943
49
Phương tiện vận tải
1.745
10,91
1.809
9,74
2.090
10,3
Nhà cửa vật kiến trúc
5.674
36,8
6.892
36,98
7.213
36,29
Dụng cụ quản lý
710
4,46
979
5,28
888
4,41
Tổng
15.985
100
18.573
100
20.134
100
Nguồn : Phòng kế toán
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy;
- Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp, năm 2002 chiếm 47,83%, năm 2003 chiếm 48% và năm 2004 chiếm 49 % trong tổng vốn cố định. Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên máy móc thiết bị là phần tài sản quan trọng và có giá trị cao trong qui mô vốn sản xuất của doanh nghiệp, cần có chế độ bảo dưỡng hợp lý để nâng cao khả năng phục vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
Hàng năm bên cạnh viêc đầu tư cho máy móc thiết bị thì doanh nghiệp còn phải chịu thêm chi phí sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị làm cho chi phí sản xuất tăng lên đáng kể, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
- Về phương tiện vận tải tăng lên không đáng kể chủ yếu là chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Tuy không phải là tài sản quan trọng những nó quyết định đến khâu vận chuyển lưu thông hàng hoá do đó hàng năm công ty phải chú trọng đến bảo dưỡng, nâng cấp , tiến hành thay thế khi cần để phúc vụ tốt quá trình sản xuất
- Về nhà cửa vật kiến trúc có tăng lên đáng kể, cuối năm 2004 là 7.213 triệu chiếm 36,29% đồng tăng lên 4,5% so với năm 2003 điều đó là hợp lý. Vì đi đôi với viêc đầu tư mở rộng qui mô sản xuất thì việc mở rộng nhà xưởng là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó công ty mới thành lập nên thời gian sử dụng chưa lâu tỷ lệ trích khấu hao tương đối nhỏ nên nguyên giá vẫn còn lớn
Nhìn chung do công ty mới thành lập chưa lâu, hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp còn mới khả năng phục hồi cao. Hàng năm công ty chú trong đến việc đầu tư mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị nên trình độ trang bị kỹ thuật hiện có của công ty đã có những bước tiến đáng kể về cả chất lẫn lượng, Công ty đã dần dần định hướng và khẳng định sự sự tồn tại và phát triển của mình.
2.2.3 Tình hình sử dụng TSCĐ ở công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
Hiện nay cơ chế thị trường đòi hỏi các công ty phải tự vận động tìm hướng đi đúng cho mình. Không còn được bao cấp, không còn được bù lỗ, các doanh nghiệp phải tự tìm cách hoạt động sao cho có lãi, không những duy trì sự tồn tại mà phải phát triển không ngừng. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu văn hoá xã hội cũng theo đó mà tăng lên không ngừng. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô luôn đặt mục tiêu mở rộng thị trường hoạt động. Để đạt được điều đó công ty phải không ngừng nâng cấp đầu tư mua sắm mới TSCĐ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này có mặt tích cực là hiện đại hoá máy móc công nghệ những cũng phát sinh hạn chế như tài sản mua về chưa sử dụng được ngay do nhiều nguyên nhân như trình độ lao động còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, thiết bị chưa đồng bộ… Thậm chí một số máy móc đang sử dụng nhưng chưa sư dụng hết công suất, hay do lợi ích trước mắt mua máy móc cũ của các nước phát triển về một thời gian không sử dụng được vì quá lạc hậu, hết giá trị sử dụng …
Về máy móc thiết bị giá trị không sử dụng và chưa cần sử dụng chiếm 7,17% (100%-18.690.925/20.134.000) trong tổng máy móc thiết bị của doanh nghiệp, con số này khá lớn làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Công ty còn một máy cán mỏng vẫn còn sử dụng được nhưng do được đầu tư máy mới công ty không cần sử dụng nhưng chưa thanh lý được. Công ty đã đầu tư dây chuyền mới để sản xuất sản phẩm mới nhưng chưa đồng bộ nên chưa đưa vào sử dụng. Công ty cần có biện pháp tích cực nhằm xử lý số TSCĐ này để thu hồi vốn.
Bảng 2.4 Kết cấu TSCĐ theo tình hình sử dụng năm 2004
Đơn vị:Nghàn đồng
Tên TSCĐ
Đang sử dụng
Chưa cần sử dụng
Không cần sử dụng
Tổng
Máy móc thiết bị
9.046.000
712.135
184.865
9.943.000
Phương tiện vận tải
1.834.651
255.349
0
2.090.000
Nhà của vật kiến trúc
7.006.244
206.756
0
7.213.000
Dụng cụ quản lý
804.030
47.970
36.000
888.000
Tổng
18.690.925
1.222.210
220.865
20.134.000
Nguồn: Phòng kế toán Về nhà của vật kiến trúc số lượng không cần dùng là không có đó là chiều hướng tích cực. Do doanh nhiệp dự kiến sản xuất sản phẩm mới nên đã đầu tư xây một nhà xưởng để sản xuất nhưng do máy móc chưa đủ nên vẫn chưa đưa vào sử dụng.
- Về phương tiện vận tải số lượng không cần sử dụng là không có còn số lượng chưa cần dùng là 255.349.000 đồng chiếm 1.3% trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên nhân là việc chuyên chở nguyên vật liệu đã do người cung cấp đảm nhận. Để giải quyết số phương tiện vận tải chưa cần dùng này tạm thời doanh nghiệp nên cho thuê để tăng thu nhập.
Sử dụng TSCĐ là nhân tố có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinhh doanh của công ty. Vì vậy việc đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ là thực sự cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Cũng như mọi doanh nghiệp khác công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ trên ba mặt: số lượng sử dụng, thời gian sử dụng và công suất sử dụng.
Ta có bảng đánh giá tình hình sủa dụng tài sản cố định của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô như sau.
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2002
2003
2004
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Triệu đồng
17.047
19.934
22.593
Giá trị còn lại TSCĐ
Triệu đồng
15.985
18.593
20.134
Giá trị sản xuất
Triệu đồng
9.250
11.530
13.980
Số lượng công nhân sản xuất
Người
235
279
325
Số lượng thiết bị được SD
Chiếc
22
26
28
Hệ số sủ dụng TSCĐ
Triệu đ/người
71,23
71,448
69,51
Năng suất TSCĐ trực tiếp SX
Triệu đồng
420,45
443,46
499,28
Qua bảng 2.5 ta thấy tình hình trang bị TSCĐ cho sản xuất của công ty như sau:
Hệ số sử dụng TSCĐ năm 2003 là 71, 448 triệu đồng/ người tăng so vơí năm 2002 nhưng đến năm 2004 hệ số này là 69,51 triệu đồng/ người có chiều hướng giảm rõ rệt. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2004 cứ một công nhân sản xuất được trang bị TSCĐ trị giá 69, 51 triệu đồng . Việc giảm này là do công ty đã tăng số công nhân sản xuất từ 279 công nhân lên 325 công nhân tăng lên 46 người tương đương tăng 16,5% so với năm 2003 và TSCĐ của công ty có tăng nhưng ít hơn so với năm 2003.
Năng suất TSCĐ trực tiếp vào sản xuất của công ty tăng đều các năm như năm 2002 là 420,45 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 443,46 triệu đồng và đến năm 2004 tăng lên 449,28 triệu đồng tương đương tăng 12,6% điều đó cho thấy công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị.
Để cho tình hình sử dụng máy móc của công ty được ổn định phát triển công ty đã có nhiều biện pháp hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
2.2.4 Công tác khấu hao TSCĐ của công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô
Bất kỳ một TSCĐ nào dù tham gia hay không tham gia vào quá trình sản xuất cũng bị tác động của mội trường và bị hao mòn, chúng ta không thể tránh được nó mà chỉ hạn chế chúng bằng nhiều biện pháp.
Một trong các biện pháp đó là khấu hao TSCĐ, việc trích khấu hao đúng đắn làm cho việc tính giá thành chính xác hợp lý góp phần thúc đẩy thu hồi vốn và đảm bảo cho qua trình đầu tư tái sản xuất. Nó cũng thúc đẩy chế độ hạch toán của các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Bánh Kẹo Thủ Đô được tiến hành thông suốt.
2.2.4.1 Phương pháp khấu hao của công ty
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có ưu và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đứng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là nội dung quan trọng trong công tác quả lý vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Vì công ty Bánh Kẹo Thủ Đô là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mới thành lập nguồn vốn của công ty là nguồn tự có, máy móc thiết bị chịu tác động của hao mòn vô hình. Công ty thực hiện khấu hao theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Phương pháp khấu hao mà công ty Bánh Kẹo Thủ Đô áp dụng là phương pháp khấu hao bình quân. Theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định ở mức không đổi trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Việc áp dụng phương pháp này đem lại thuận lợi cho công ty là:
Một là giúp doanh nghiệp giảm được khối lượng tính toán tạo điều kiện cho việc lập khấu hao hàng năm trong doanh nghiệp. Hai là phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, mức khấu hao được tính vào giá thành ổn định tạo điều kiện để ổn định giá cả sản phẩm
+) Mức khấu hao hàng năm( ) :
NG: Nguyên giá TSCĐ
T: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm )
+) Tỷ lệ khấu hao hàng năm
Việc tính khấu hao, phòng kế toán thống kê căn cứ vào việc tính khấu hao của bộ phận kế toán TSCĐ nộp lên , sau đó hàng tháng sẽ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
Bút toán phản ánh:
Bt1) Nợ TK 627, 641, 642 Khấu hao ở các phân xưởng
Có TK 241 Tổng khấu hao
Bt2) Nợ TK 009 Tổng khấu hao
Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao hàng tháng. Mẫu bảng phân bổ khấu hao của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô sử dụng như sau
Bảng 2.6 Mẫu bảng phân bổ khấu hao
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn DN
627
641
642
1. Nhà của vật kiến trúc
2. Phương tiện vận tải
3. Máy móc thiết bị
4. Công cụ quản lý
Nguồn :Phòng kế toán
2.2.4.2 Tình hình thực hiện khấu hao của công ty:
Tình hình thực hiện khấu hao của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô được thể hiện trong bảng sau
Ta có hệ số hao mòn được tính theo côn thức
Hệ số hao mòn VCĐ
=
Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn VCĐ năm 2004
=
16.750.348
*100%
=
73,9%
22.669.485
Ta thấy số vốn cố định mà doanh nghiệp phải thu hồi trong những năm tiếp theo là 16.750.348 nghàn đồng chiếm 73,9% tổng nguyên giá hay số vốn dùng trong sản xuất kinh doanh tính đến 31/12 /2004 là 16.750.348 nghàn đồng. Từ đó ta thấy vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối lớn đó là nhờ một phần doanh nghiệp đã biết bảo tồn và phát triển vốn cố định. Số TSCĐ không cần dùng và chưa cần dùng không lớn lắm, chủ yếu là TSCĐ chưa cần dùng chiếm 5,4% trong tổng tài sản của doanh nghiệp và đã khấu hao hết 7,9% trong tổng nguyên giá… Số TCĐ đang cần chiến khoảng 94,5 % tổng TSCĐ của doanh nghiệp và đã khấu hao hết 29,8% tổng nguyên giá, cụ thể là
- Vế máy móc thiết bị giá trị còn lại là 6.709.107 nghàn đồng, đẫ khấu hao hết 31,8% trong tổng nguyên giá. Trong năm qua tuy doanh nghiệp đã chú trong đầu tư đối mới máy móc thiết bị nhưng giá trị chưa cao, chủ yếu là đầu tư vào một số máy móc phụ có giá trị nhỏ như máy đóng gói và máy dập..
- Về phương tiện vận chuyển giá trị còn lại lớn 1.667.732 nghàn đồng và đã khấu hao hết 17,44% trong tổng nguyên giá. Doanh nghiệp đã đầu tư vào loại tài sản này khá nhiều, ngoài ra loại tài sản này mới nên giá trị khấu hao không lớn lắm.
- Về nhà của vật kiến trúc giá trị còn lại là 6.377.845 nghàn đồng, đã khấu hao hết 25,8% trong tổng nguyên giá. Đó là do trong năm qua doanh nghiệp đã đầu tư sửa sang lại nhà xưởng và đã đầu tư xây mới một nhà xưởng sản xuất bánh bicus.
- Về dụng cụ quản lý giá trị còn lại là 692.391 nghàn đồng đã khấu hao hết 30,6% trong tổng nguyên giá. Về loại tài sản này, không phải là loại tài sản cũ đã dùng lâu nhưng do loại tài sản này hầu hết có công nghệ hiện đại nên doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ khấu hao lớn.
2.2.4.3 Quản lý quỹ khấu hao.
Quỹ khấu hao của doanh nghiệp được phép giữ lại toàn bộ phục vụ cho viêc đầu tư, thay thế, đổi mới sửa chữa TSCĐ, trả nợ vay đối với nhữngTSCĐ đầu tư bằng vốn vay tạm thời sử dụng vào mục đích kinh doanh khác khi chưa đến kỳ trả nợ, học sử dụng quỹ khấu hao vào mục đích kinh doanh khác khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo TSCĐ.
Nhìn chung, mức trích khấu hao của doanh nghiệp tương đối cao, doanh nghiệp áp dụng gia hạn sử dụng TSCĐ sát với thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, hiệu quả kinh tế tăng dần do chi phí khấu hao giảm dần . Ngoài ra doanh nghiệp còn được phép trích khấu hao theo số lượng sản phẩm. Tức là ngoài phần khấu hao cơ bản doanh nghiệp có quyền trích tăng phần khấu hao TSCĐ khi lợi nhuận của năm đó tăng thêm hay số lượng sản phẩm tăng lên. Đó là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ khấu hao để hạn chế tối đa hao mòn vô hình của TSCĐ, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư sản xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp phát triển vững chắc trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Tuy nhiên phương pháp khấu hao của công ty là phương pháp khấu bình quân do đó nó cũng có nhược điểm là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong kỳ các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau. Hơn nữa do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Trong thời gian qua công ty luôn có gắng xem xét đánh giá lại TSCĐ của mình để kịp thời lựa chọn chấn chỉnh, sủa đổi theo thông tư hướng dẫn cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới nhất của nhà nước.
Về công tác hạch toán TSCĐ của công ty được thực hiện như sau;
Vào mỗi kỳ báo cáo, bộ phận kế hoạch của công ty sẽ nộp báo cáo và giải trình với ban lãnh đạo công ty, trực tiếp là giám độc về tình hình TSCĐ trong những năm qua, tìm ra hướng đầu tư hay sửa chữa TSCĐ trong thời gian tới để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra được thông suốt.
Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm tiếp nhận TSCĐ mới, ghi chép các nghiệp vụ cần thiết trước khi bàn giao TSCĐ cho các bộ phận khác sử dụng.
Công ty quản lý TSCĐ dưới hình thái hiện vật, mỗi phòng ban, bộ phận sau khi tiếp nhận TSCĐ phải có quyền sử dụng và trách nhiệm bảo quản đối với tài sản đó. Các bộ phận cũng phải có trách nhiệm báo cáo hàng tháng, quí hay đột xuất về tình hình tài sản đó cho cấp lãnh đạo của công ty, và khi có nhu cầu sửa chữa hay thay mới cần phải lập dự toán trình lên công ty. Công ty sẽ xem xét và quyết định phù hợp, những TSCĐ lạc hậu không sử dụng được công ty sẽ thanh lý đầu tư mua sắm TSCĐ khác, còn những TSCĐ chỉ bị hư hỏng nhẹ sẽ tiến hành sửa chữa…
Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô hạch toán TSCĐ theo chế độ của nhà nước ban hành, và hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ hạch toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ khấu hao hàng quí
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiêt TSCĐ hàng quí
Sổ cái
Đối chiếu
: Ghi hàng tháng hay ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
2214 Phương tiện vận tải
2115 Thiết bị dụng cụ quản lý
Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và chứng từ gốc có liên quan để ghi vào sổ thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, phiếu nhập kho, biên bản thanh lý TSCĐ ….
Khi có phát sinh tăng TSCĐ như mua sắm, lắp đặt mới… thì căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ quỹ chuyển sau đó kế toán tiến hành phản ánh giá trị TSCĐ tăng bằng bút toán.
Nợ TK 211: Nguyên giá tăng
Nợ Tk1332 :Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan
Khi TSCĐ giảm như thanh lý, nhượng bán …kế toán căn cứ biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán, sau đó tiến hành ghi bút toán giảm TSCĐ.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 821 :Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Cuối kỳ, năm kế toán lập bảng kê TSCĐ thanh lý và lên chứng từ ghi sổ. Sau cùng kế toán phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn, giá trị còn lại cũng như tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ vào sổ cái TSCĐ của công ty theô hình thức chứng từ ghi sổ.
TSCĐ là tư liệu sản xuất quan trọng, chỉ tiêu về giá trị và thời gian sử dụng tối thiểu của mối loại TSCĐ được qui định phù hợp tình hình thực tế và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ. Do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời các chế độ qui định tài chính đó từ đó thực hiện quản lý TSCĐ về cả mặt hiện vật và giá trị , đặc biệt về giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình tăng giảm TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhằm tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua bộ phận kế toán của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã có gắng nắm bắt và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã có những biện pháp sau:
- Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, đặc biệt là các công nhân trực tiếp làm việc với máy móc thiết bị. Việc công nhân sử dụng máy móc thiết bị thành thạo đúng kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao tuổi thọ của máy cũng như nâng cao năng suất của công nhân và máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng việc của máy.
- Định kỳ hoặc thường xuyên tổ chức bảo dưỡng, bảo quản vệ sinh công nghiệp cho máy móc thiết bị, kịp thời sữa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển bị hư hỏng. Có chế độ khen thưởng cho các cá nhân tổ đội có sáng kiến cũng như chấp hành việc bảo quản, nâng cao năng suất của máy móc thiết bị. Đồng thời phải có biện pháp kỷ luật đối với những cá tổ chức vi phạm chế độ bảo quản máy móc thiết bị.
- Mở rộng tìm kiếm thêm khách hàng nhằm huy động hết công suất của máy móc thiết bị, không có thời gian ngừng việc của máy móc thiết bị, giản hao mòn vô hình.
- Thu hút vốn đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất của doanh nghiệp cho xứng với qui mô của ngành. Đáp ứng nhu cầu của thị trường, có lợi thế cạnh tranh với các công ty khác về giá thành cũng như chất lượng, thu hút đựơc nhiều khách hàng, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
- Công ty đã chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân rủi ro khách quan như mua bảo hiếm, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước khi dự phòng… biện pháp này giúp doanh nghiệp giảm bớt phần nào hao mòn hữu hình do yếu tố tự nhiên gây ra.
Ta có bảng tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong ba năm 2002- 2003- 3004 như sau:
Các chỉ tiêu trong bảng được tính như sau (Ta tính đại diện năm 2004 còn các năm khác tính tương tự).
+) Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
25.830
=
1,39
18.485
Năm 2004 là
+) Hàm lượng VCĐ
18.485
=
0,71
25.830
Năm 2004 là
+) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
5.310
=
0,28
18.485
Năm 2004 là
+)Hệ số hao mòn TSCĐ
2.459
=
0,108
22.593
Năm 2004 là
+)Hiệu suất sử dụng TSCĐ
25.830
=
1.14
22.593
Năm 2004 là
+) Hệ số trang bị TSCĐ
22.593
=
69,5
325
Năm 2004 là
+) Tỷ suất đầu tư TSCĐ
20.134*100%
=
77,2%
26.084
Năm2004 là
Qua bảng số liệu đã tính toán ở bảng 2.7 ta có thể rút ra nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Bánh Kẹo Thủ Đô trong 3 năm 2002- 2003- 2004 như sau;
- Về hiệu suất sử dụng vốn cố định: Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,27 tức là cứ một đồng vốn cố định tạo ra 1,27 đồng doanh thu, tăng lên 0,07 đồng so với năm 2002.Và đến năm 2004 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là 1.39, như vậy một đồng vốn cố định bỏ ra năm 2004 tạo ra 1,39 đồng doanh thu nhiều hơn so với hai năm 2002 và 2003 rất đáng kể. Điều này chứng là một dấu hiệu đáng mừng, để xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chung ta cần xem xét các chỉ tiêu khác nữa.
- Về hàm lượng vốn cố định: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Năm 2003 hàm lượng vốn cố định của công ty là 0.79 tức là một đồng doanh thu cần 0,79 đồng lợi nhuận trong khi đó năm 2002 hàm lượng vốn cố định của công ty là 0,8, rõ ràng là hàm lượng vốn cố định dang có chiều hướng giảm và đến năm 2004 hàm lượng vốn cố định giảm xuống 0,71 điều này chứng tỏ tốc độ tăng vốn cố định của công ty không cao lắm, trong khi đó tốc độ tăng doanh thu khá cao.
- Về tỷ suất lợi nhuận vốn cố định; Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0.24 tức là cứ một đồng vốn cố đinh tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận trước thuế tăng lên so với năm 2002 là 0.05 đồng lợi nhuận trước thuế . Đến năm 2004 tỷ sất này tăng lên là 0,28, chứng tỏ lợi nhuận của năm 2004 tăng lên nhiều hơn năm 2002 và 2003. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định và sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
- Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2004 là 0,108 năm 2003 là 0,07 năm 2002 là 0,06 ta thấy hệ số này tuy không lớn lắm tăng đều lên hàng năm chứng tỏ mức độ hao mòn của TSCĐ ngày càng cao. Do đó doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn nữa để giảm bớt hao mòn của máy móc thiết bị.
- Về hệ số trang bị TSCĐ; Năm 2003 là 71,4 tức là cứ một công nhân trực tiếp sản xuất thì được trang bị TSCĐ giá trị 71,4 triệu đồng con số này giảm so với năm 2002 là 1,1 triệu đồng và đến năm 2004 hệ số này là 69,5. Ta thấy hệ số này giảm dần các năm, điều này là do số lượng công nhân tăng nhiều hơn số lượng máy móc thiết bị. Chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng qui mô sản xuất, giải quyết một phần lao động dư thừa cho xã hội, nhưng cũng cho thấy trong sản xuất kinh doanh nghiệp chưa tự động hoá được dây chuyền sản xuất.
- Về tỷ suất đầu tư; Tỷ suất đầu tư phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Năm 2003 tỷ suất này là 77,9% tức là cứ một đồng tài sản thì đầu tư 0,779 đồng vào TSCĐ tăng so với năm 2002 là 0,027 đồng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ, tuy nhiên con số này chưa đáng kể. Nhưng sang năm 2004 con số này đã giảm xuống còn 77.2% tức là số tiền đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản ít hơn năm 2003 là 0,007 đồng, do đó doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại hơn.
Nhìn chung trong những năm qua doanh nghiệp làm ăn có lợi, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo, doanh nghiệp nên duy trì và phát triển hơn nữa. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa thực sự tốt lắm. Máy móc thiết bị tuy có được mua sắm nhưng chưa nhiều, chưa đồng bộ được dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên công ty đã bước đầu tìm ra hướng khắc phục, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát huy, mở rộng thị trường, tìm được nhiều khách hàng mới để tăng doanh thu, thì hiệu quả của việc đầu tư sử dụng TSCĐ mới và sẽ được bộc lộ và khẳng định một cách chắc chắn
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô .
Mới thành lập chưa đầy năm năm, công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô cùng với sự canh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt song công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã cố gắng vượt qua và ngày càng đứng vững trên thị trường
2.3.1 Kết quả đạt được.
Trong những năm qua doanh thu của công ty ngày càng tăng theo đó mức thu nhập của nguời lao động ngày một khá hơn đời sống cán bộ công nhân trong công ty ngày một nâng cao. Qui mô vốn cố định cũng như qui mô của doanh nghiệp cũng theo đó mà được mở rộng.
Với bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, tập trung thống nhất, chế độ một thủ trưởng giúp người lãnh đạo ở công ty nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Nhờ vậy ban lãnh đạo đã có những quyết định chính xác về mặt tài chính như đầu tư TSCĐ , qui mô cơ cấu vốn...
Trong những năm qua công ty đã cố gắng đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất sản xuất cũng nhu chất lượng sản phẩm, đáp ứng được phần nào nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Với việc nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đã góp phần kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị đồng thời tránh được thời gian ngừng việc của máy móc do ít sửa chữa. Bên cạnh đó cán bộ lãnh đạo không ngừng đôn đốc bảo dưỡng máy móc thiết bị để kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị.
*)Về biện pháp huy động vốn.
Vốn của công ty chủ yếu là vốn vay dài hạn ngân hàng và vốn để lại tái đầu tư tuy có hạn chế trong các biện pháp huy động vốn nhưng nó giúp doanh nghiệp giảm bớt ngánh nặng nợ nần yên tâm sản xuất kinh doanh
*)Về hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc sử dụng vốn cố đinh của công đã cố gắng đạt được nhiều kết quả trông thấy cụ thể như :
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định; ở công ty Bánh Kẹo Thủ Đô trong ba năm qua chỉ tiêu này tăng dần và có giá trị đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty luôn làm ăn có lãi, một đồng vốn cố định bỏ ra luôn thu về hơn một đồng doanh thu. Đây là dấu hiệu tích cực công ty cần có gắng duy trì và ngày càng phát triển.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định; Trong ba năm qua chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn 1 và giảm dần theo các năm, đây là việc thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ suất vốn cố định; Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô trong ba năm qua luôn đảm bảo chỉ tiêu này là một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra để sản xuất kinh doanh luôn đưa về một luợng lớn lợi nhuận
- Hệ số hao mòn TSCĐ; Hệ số này ở công ty Bánh Kẹo Thủ Đô không lớn lắm chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ không quá cao.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và chỉ tiêu tỷ suất đầu tư … của công ty chứng tỏ công ty luôn đảm bảo thể hiện sự phát triển tích cực trong việc quản lý, đầu tư và sử dụng TSCĐ. Ban lãnh đạo của công ty luôn nắm vững tình trạng của các loại TSCĐ của công ty, nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ của các bộ phận trong công ty. Nhờ vậy công tác duy tu, bảo dưỡng luôn đúng kỳ, khi có hư hỏng TSCĐ đều được sửa chữa kịp thời để kịp với tiến độ sản xuất
- Hệ số trang bị TSCĐ; Chỉ tiêu này giảm dần theo các năm, điều này là do công ty đã tăng số lượng công nhân lên nhiều hơn tăng TSCĐ. Về mặt xã hội thì công ty đã giải quyết được phần nào lao động dư thừa cho xã hội.
*)Về phương pháp khấu hao
Phương pháp khấu hao bình quân rất đơn giản mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định tạo điều kiện để ổn định giá cả sản phẩm. Ngoài ra khối lượng tính toán khấu hao TSCĐ giảm đi rất nhiều, tạo điều kiện cho việc lấp kháu hao hàng năm trong doanh nghiệp.
Trong ba năm 2002- 2003- 2004 số tiền nộp ngân sách cho nhà nước của công ty ngày càng tăng, góp phần tăng nguồn ngân sách cho nhà nước, bên cạnh dó công ty cũng có đóng góp một phần nhờ vào các quỹ tình thương, vì người nghèo…
Với những số liệu trên đây ta thầy trong những năm qua công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã sản xuất kinh doanh hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa thực sự tốt. Tuy nhiên công ty đã bước đầu tìm ra được hướng khắc phục để hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tốt hơn, kết quả sản xuất ngày một tăng cao.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên công ty còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục:
*) Về các biện pháp huy động vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay các công ty có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ bằng nhiều phương pháp huy động vốn như từ lợi nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn vay dài hạn ngân hàng, các nguồn vốn trên thị trường…Nhưng hiện nay Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô chỉ mới khai thác được hai nguồn chủ yếu đó là vốn tái đầu tư và vốn vay dài hạn ngân hàng, do đó công ty chưa phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn trên thị trường
*) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bên cạnh những hiệu quả đạt được về hiệu quả sử dụng vốn cố đinh ở công ty Bánh Kẹo Thủ Đô còn một số tồn tại
- Một số máy móc thiết bị đã mua về còn mới nhưng còn thiếu một số chi tiết nên chưa đưa vào sử dụng đựơc gây lãng phí do chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình, trong khi đó công ty chưa giải quyết được vấn đề này một cách hợp lý. Mặc dù hệ số hao mòn không cao nhưng có chiều hướng tăng dần theo các năm do đó công ty cần có biện pháp kịp thời để giảm hệ số này.
- Một số tài sản có giá trị lớn nhưng chỉ tham gia ít vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong khi đó một số khâu trong sản xuất lại thiếu máy móc thiết bị gây ảnh hưởng không tốt đến tiến độ sản xuất của công ty.
- Tuy đại đa số cán bộ công nhân trong công ty đã có ý thức giữ dìn và bảo quản máy móc thiết bị, nhưng bên cạnh đó có một bộ phận nhỏ công nhân do trình độ, ý thức trách nhiệm kém nên không biết sử dụng và giữ dìn máy móc thiết bị cho công ty. Họ không thường xuyên vệ sinh máy móc thiết bị, không để TSCĐ đúng nơi qui định sau khi sử dụng, một số trường hợp còn sử dụng máy móc thiết bị không đúng cách.
*) Phân cấp quản lý TSCĐ.
Công tác phân cấp quả lý TSCĐ trong công ty Bánh Kẹo Thủ Đô chỉ mới được thực hiện trong hai năm gần đây nên còn chưa đạt được kết quả là bao mặc dù công ty được hoàn toàn chủ động trong việc quả lý và sử dụng vốn của mình.
Các bộ phận trong công ty báo cáo tình hình về TSCĐ với cấp trên không thường xuyên đẫn đến cấp trên không nắm rõ được tình hình máy moc một cách cụ thể.
*) Biện pháp khấu hao
Vì phương pháp khấu hao của công ty là phương pháp khấu hao bình quân do đó nó cũng có nhược điểm là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế vào giá thành sản phẩm trong kỳ các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau. Hơn nữa do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Ngoài ra trong công ty còn có các mặt tồn tại như:
- Một số sản phẩm không phải chủ lực như bột canh, bánh bicus chưa đa dạng và chất lương chưa cao nên không đủ sức cạnh tranh thị trường ở các thành thị, nơi có sức tiêu thụ lớn. Mặt khác do giá cả thị trường một số nguyên vật liệu đầu vào khá cao dẫn đến chi phí sản xuất sản phẩm cao, và giá thành cao hơn so với chất lượng mà nó đem lại.
- Hầu hết máy móc thiết bị và một số nguyên vật liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài vào, nên công ty phải chịu thêm chi phí vận chuyển tốn kém làm giảm lợi nhận của công ty đáng kể, làm giảm khả năng đầu tư và mở rộng thị trường qui mô sản xuất.
- Tuy công ty đã có nhiều biện pháp để mở rộng thị trường nhưng hệ thống các đại lý bán hàng của công ty ở các thành phố lớn chưa được nhiều, do đó công ty đã bỏ sót thị trường bán lẻ rộng lớn. Dẫn doanh thu của công ty chưa thực sự cao như khả năng nó có thể đem lại
Trên đây là một số nhược điểm trong những năm qua còn tồn tại công ty cần phải có biện pháp khắc phục để ngày một phát triển vững mạnh.
Chương III
Phương hướng hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Bánh kẹo Thủ đô trong những năm tới
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Thủ đô trong thời gian tới.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khoa học công nghệ, công ty đã đề ra cho mình những bước đi phù hợp để đáp ứng sự cạnh tranh gay gắt của thị trường
Trong những năm tới công ty cố gắng đạt được những mục tiêu đề ra như mở rộng qui mô sản xuất, chú ý vào việc đầu tư cho máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm cách đa dạng hoá sản phẩm, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước
Việc quản lý và sử dụng vốn cố định trong công ty cần đặc biệt chú trọng :
- Thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm duy trì và bảo toàn nguồn vốn cố định đã có hiện tại
- Tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị, sửa chữa kịp thời những TSCĐ bị hỏng hóc, sử dụng triệt để quỹ khấu hao cơ bản để tái đầu tư TSCĐ
- Trong những năm tới việc đầu tư mua sắm mở rộng sản xuất kinh doanh là rất cần thiết vì nó quyết định đến sự phát triển của công ty do đó nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn gần 28,837 tỷ đồng (trong đó vốn cố định là 22,247 tỷ đồng, vốn lưu động là 6.590 tỷ đồng) nên công ty cần phải ấp dụng các biện pháp để huy động thêm khoảng 4 đến 5 tỷ đồng để giải quyết nhu cầu về vốn trong những năm tới.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định trong thời gian tới.
Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô là công ty chuyên về sản xuất vì thế TSCĐ trong công ty chiếm tỷ trọng khá lớn vì thế để tồn tại và phát triển thì việc quản lý và sử dụng vốn cố định như thế nào cho hiệu quả là vấn đề lớn đặt ra đối với công ty.
Sau khi tìm hiểu chung về đặc điểm quản lý và sử dụng vốn cố định ở Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô, bên cạnh những tích cực đã đạt được trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định còn tồn tại những điểm hạn chế. Để khắc phục những điểm hạn chế đó và vượt lên phát triển xí nghiệp đã lập kế hoạch trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng. Đó là:
3.2.1 Khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần tổ chức tốt quá trình sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, đều đặn. Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, diện tích sản xuất sẽ nâng cao năng suất sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, chi phí phải khấu hao trong giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận. Việc cung cấp có đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu hay không là điều kiện tiên quyết để tăng giảm hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, vì nguyên vật liệu luôn đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sẽ hạn chế thời gian ngừng việc của máy móc thiết bị tăng khả năng sư dụng công suất tối đa của máy và diện tích nhà xưởng. Ngược lại sẽ gián đoạn quy trình sản xuất, lãng phí do máy móc thiết bị không khai thác triệt để, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả. Bên cạnh việc cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ thì việc đảm bảo đủ số lượng công nhân cũng ảnh hưởng tới thời gian ngừng việc của máy móc thiết bị, vì chính công nhân là những người trực tiếp vận hành máy móc thiết bị đó. Để tăng tối đa công suất máy móc thiết bị công ty đã tiến hành làm thêm ca, đảm bảo an toàn lao động cho công nhân sản xuất, kịp thời sửa chữa máy móc thiết bị hư hỏng tránh làm gián đoạn quá trình sản xuất
3.2.2 Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý
Đây là việc sắp xếp các bộ phận sản xuất theo trình tự quy trình sản xuất sản phẩm, tránh được những khâu rườm rà trong sản xuất dẫn đến quá trình sản xuất bị kéo dài, trễ hợp đồng với khách hàng kéo theo kết quả kinh doanh giản sút. Sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Thủ đô đa dạng phong phú, mỗi loại sản phẩm đều cần sử dụng mỗi loại nguyên liệu thích hợp, mặt khác xác định lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, tránh lấy dư thừa quá nhiều nếu bảo quản không tốt nguyên vật liệu sẽ giảm chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . Và trước khi nhập kho, phòng KCS kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào để tránh tình trạng mất nhiều thời gian cho khâu gia công nguyên vật liệu. Vì vậy Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô cần đồng bộ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất.
3.2.3 Xử lý dứt điểm đối với những TSCĐ không cần dùng hư hỏng hoặc đang chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định.
Thực tế này tồn tại ở nhiều doanh nghiệp hiện nay đó là tình trạng tài sản cố định không cần dùng mà chưa khấu hao hết, TSCĐ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật nhưng không xử lý làm cho vốn bị ứ đọng. Vì vậy, Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô cần tiến hành bán các TSCĐ không cần dùng hoặc lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Đối với các TSCĐ đã lạc hậu không thể bán được thì thanh lý dể thu hồi vốn, những TSCĐ chưa cần dùng thì cho các doanh nghiệp khác thuê, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp. Mặt khác khi mua sắm, thanh lý bất kỳ một loại TSCĐ nào cũng cần xét xem một cách kỹ lưỡng xem lượng TSCĐ hiện có cùng loại có khả năng tăng công suất làm thêm để tránh mua phải TSCĐ cùng loại, kém chất lượng loại gây lãng phí vốn .
3.2.4 Tích cực đầu tư mua sắm TSCĐ mới.
Hiện đại hoá dây truyền sản xuất tăng tổng giá trị TSCĐ sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân công nhân, sản phẩm làm ra đa dạng phong phú có chất lượng cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn phát triển. Chủ động đầu tư mua sắm TSCĐ đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để thực hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, giảm hao mòn vô hình. Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô nên tiến hành mua sắm TSCĐ dựa trên khả năng về tài chính, lao động, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu kỹ lưỡng các TSCĐ đầu tư về một tiên bộ khoa học kỹ thuật, năng suất, công suất và hoạt động của máy móc, tuổi thọ kỹ thuật của máy móc, chu kỳ sống của máy móc trên thị trường và cho các đối tượng đầu tư thích hợp. Tiến hành rà soát lại tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng máy móc trong công ty tránh tình trạng máy móc còn dùng được đã báo hỏng để đầu tư mới gây lãng phí vốn của công ty. Tuy nhiên việc mua sắm TSCĐ cần chú ý đến qui mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư của doanh nghiệp tránh mua TSCĐ chưa cần dùng và mua nợ TSCĐ. Hiện nay máy móc của công ty còn sử dụng tốt nên việc đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị công ty chỉ nên đầu tư vào mua máy móc mới sản xuất sản phẩm mới, và bảo dưỡng máy móc cũ để kéo dài thời gian sử dụng
3.2.5 Thường xuyên tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ
Trong trường hợp một số máy móc cũ bị hỏng những vấn sửa chữa được thì chúng ta phải xem xét chi phí bỏ ra để tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy móc đó với chi phí đầu tư vào thiết bị mới cùng loại. Nếu chi phí để đầu tư vào máy móc thiết bị mới không lớn hơn chi phí sữa chữa, bảo dưỡng máy móc cũ cùng loại thì việc đầu tư mới là giải pháp tốt hơn cho doanh nghiệp . Giải pháp này giảm tối đa thời gian ngừng việc vào giữa ca để sửa chữa tài TSCĐ từ đó tăng năng suất hoạt động của máy móc thiết bị. Nếu việc thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ định kỳ có thể kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, hiệu quả đem lại tương đương một máy mới mà chi phí thấp hơn thì chúng ta nên chọn giải pháp này.
Việc sửa chữa lớn TSCĐ phải tính toán để tránh kéo dài chu kỳ sửa chữa lớn, sẽ tiết kiện được chi phí sửa chữa và tăng thêm sản phẩm mà không tăng thêm chi phí thường xuyên giữa các kỳ sửa chữa lớn. Tình trạng TSCĐ không được sửa chữa lớn mang tính chất phòng ngừa chú trọng sửa chữa thường xuyên bằng cách thay thế phụ tùng hao mòn sử dụng đã làm cho TSCĐ bị thải lại trước thời hạn khấu hao. Về vấn đề này Công ty nên có kế hoạch tổ chức công tác sửa chữa lớn TSCĐ, bảo dưỡng định kỳ để máy móc hoạt động thường xuyên liên tục. Hiện nay Công ty đã có một bộ phận sản xuất chuyên sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị có tay nghề cao tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành liên tục
3.2.6 Tăng cường giám sát chặt chẽ việc quản lý TSCĐ
Các bộ phận phòng ban sử dụng TSCĐ sẽ chịu trách nhiệm về tài sản mình sử dụng và cấp trên phải thường xuyên rà soát kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ để có hướng giải quyết kịp thời khi có sự cố. Cá nhân, tổ sản xuất làm mất mát hư hỏng phải chịu kỷ luật và có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Việc phân cấp quản lý TSCĐ cần được thực hiện thống nhất từ cấp trên đến các tổ đội trong công ty. Việc thay đổi cơ cấu TS hay cho các cá nhân tổ chức khác sử dung TSCĐ, đem cầm cố thế chấp để vay vốn phải được sử cho phép của hội đồng quản trị và ban giám đốc. Việc nhượng bán TSCĐ không cần dùng phải được xem xét đánh giá đúng thực trạng và phải mời chuyên gia về đánh giá giá trị còn lại.
3.2.7 Xí nghiệp thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định.
Quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật cũng như giá trị, không để mất mát, hư hỏng trước thời hạn hết khấu hao, điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khẩu hao vào giá thành sản phẩm để thu hồi vốn kịp thời đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
Thực hiện khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn. Do vây, vốn cố định có được bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng hay không là phụ thuộc vào việc tính và trích khấu hao có đúng và đủ hay không. Công ty cần có biện pháp làm hạn chế hoa mòn vô hình trong điều kiện khoa học ngày càng phát triển.
3.2.8 Cần gắn trách nhiệm của người lao động với quá trình sử dụng TSCĐ
Công nhân là người trực tiếp sử dụng hầu hết các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Cho nên gắn trách nhiệm của họ với tài sản mà họ sử dụng có ý nghĩa quan trọng, giúp cho tuổi thọ của TSCĐ được lâu dài, tránh mất mát và hư hỏng. Công ty cần động viên khen thưởng bằng tài chính đối với cá nhân, bộ phận đơn vị đã có sáng kiến bảo dưỡng, bảo quản tốt TSCĐ của công ty bên cạnh đó công ty cần có biện pháp mạnh đối với những cá nhân bộ phận đã sử dụng, bảo quản TSCĐ không đúng qui định. Để giúp cho công nhân sử dụng TSCĐ đúng kỹ thuật doanh nghiệp cần có biện pháp nâng cao tay nghề cho công nhân viên như nhờ các chuyên gia về hướng dẫn cho nhân viên, cử nhân viên đi học để nâng cao tay nghề . Việc nâng cao tay nghề cho nhân viên góp phần vào việc vận hành máy móc thiết bị của công nhân có hiệu quả hơn sẽ làm tăng công suất của máy mà vẫn đảm bảo thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị và làm tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và nâng cao năng suất sản xuất. Ngược lại sẽ làm lãng phí công suất máy móc tạo ra ít sản phẩm, bên cạnh đó việc không biết sử dụng máy móc thiết bị dẫn đến máy móc thiết bị chóng hỏng tạo ra sản phẩm kém chất lượng kết quả là sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
3.2.9 Tạo nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào TSCĐ
Việc huy động nguồn vốn cũng như việc sử dụng vốn như thế nào là vấn đề của mọi doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Bánh Kẹo Thủ Đô nói riêng. Trên thực tế có rất nhiều nguồn để huy động vốn nhưng để xác định nguồn nào phù hợp cho doanh nghiệp mình là rất khó. Ví như có những nguồn đáng tin cậy công ty muốn vay thì lại không đủ điều kiện như tiềm lực phát triển trong tương lai, cơ sở vật chất kỹ thuật để thế chấp vay vốn… Còn những nguồn công ty có khả năng vay được thì không đáng tin cậy, lãi suất cao hơn tỷ suất sinh lời của tổng tài sản. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp tính toán hợp lý vay được những nguồn vốn hợp lý bên cạnh đó doanh nhiệp cần có ý thức tự lực trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần căn cứ vào nguồn vốn tự có, khả năng trả nợ để có quyết định đầu tư hợp lý và khi đã có căn cứ vững chắc thì mới quyết định vay tín dụng để tránh vay tràn lan, không có khả năng thanh toán sẽ gây trở ngại đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy móc thiết bị chiếm số lượng rất lớn nên nguốn vốn của công ty nghiêng hắn về vốn cố định do đó vốn công ty nên vay chủ yếu là vốn dài hạn ở các ngân hàng của nhà nước với lãi suất thấp, vốn lưu động thì nên vay các nguồn ngắn hạn bằng nhiều cách ví dụ như vay của cán bộ công nhân trong công ty. Doanh nhiệp cần xem xét để có một cơ cầu vốn hợp lý, đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty lành mạnh.
3.2.10 Cải tiến công tác hạch toán sổ sách theo dõi TSCĐ
Công ty cần mở sổ, thẻ theo dõi TSCĐ, định kỳ tiến hành đối chiếu giữa phòng kế toán và phòng kỹ thuật để có kết luận chính xác về tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị để có biện pháp kịp thời khi xảy ra sự cố tránh tình trạng thiếu hụt TSCĐ không rõ nguyên nhân, TSCĐ bị hư hỏng không biết để sửa chữa gây ẩnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh . Việc mở sổ, thẻ theo dõi TSCĐ còn kiểm tra được việc chấp hành các chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ nội bộ và từ đó công ty tính toán kịp thời được các khoản tiết kiệm, lãng phí vốn để thưởng phạt hợp lý
3.2.11 Mở rộng thị trường để thu hút vốn đầu tư
Vốn của công ty chủ yếu là vốn góp các thành viên trong công ty do đó còn hạn hẹp, công ty cần thu hút vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Để thu hút vốn công ty cần có chính sách mở rộng thị trường trong và ngoài nước thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, bên cạnh đó tình hình tài chính của công ty phải lành mạnh lành mạnh thì mới tạo được tin cậy cho các nhà đầu tư. Khi có vốn doanh nghiệp sẽ có cơ hội đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất sản xuất.
3.3 Kiến nghị
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sửa dụng vốn tại Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô.
3.3.1 Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội
Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô doanh nghiệp mới thành lập những có tiềm năng phát triển rất lớn, nếu được quan tâm và đầu tư đúng mức sẽ góp phần đáng kể cho sự phát triển nền kinh tế Thủ Đô Hà Nội nói riêng cũng như cả nước nói chung. Do đó công ty cần có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND Thành phố Hà Nội để công ty ngày một phát triển. Trước hết là việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc hợp tác, quan hệ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Sau nữa UBND Thành phố cần có kế hoạch tạo giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để công ty phát triển sản xuất kinh doanh như việc vay vốn, thu hút vốn của các cá nhân tổ chức, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh …
3.3.2 Kiến nghị với liên hiệp các nhà sản xuất bánh kẹo.
Là một doanh nghiệp mới thành lập trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, đứng trước bao thách thức của qui luật cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng cho mình cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại có công nghệ tiên tiến …Là tổ chức của những đơn vị cùng ngành, liên hiệp các nhà sản xuất bánh kẹo có thể tạo mọi điều kiện để công ty trong cùng liên hiệp có thể cùng phát triển, như việc hỗ trợ về công nghệ mới, cùng nhau đấu tranh để có được nguồn nguyên vật liệu với chất lượng tốt giá cả không quá cao. Liên hiệp có thể đứng ra bảo trợ cho doanh nghiệp có thể mua máy móc thiết bị hiện đại với phương thức thanh toán dần, hoăc giúp doanh nghiệp thuê máy móc thiết bị theo hình thức thuê tài chính với những máy móc thiết bị mà doanh nghiệp không có khả năng thuê …
3.3.3 Kiến nghị với sở Tài chính Hà Nội
Để khuyến khích ngành sản xuất bánh kẹo phát triển Sở Tài chính cần có những chính sách ưu tiên cho ngành sản xuất bánh kẹo nói chung cũng như công ty Bánh Kẹo Thủ Đô nói riêng về các chính sách thuế, các qui định về khấu hao… Sở tài chính cũng có thể tạo điều kiện cho công ty tăng qui mô vốn sản xuất kinh doanh từ các nguồn vay tín dụng với lãi suất thấp.
3.3.4 Kiến nghị với sở khoa học công nghệ và môi trường
Khu vực mà công ty hiện đặt trụ sở là nơi gần nhiều nhà máy xí nghiệp đang xây dựng và đang bắt đầu đi vào hoạt động, đặc biệt là gần chợ, trường Đại học Thương Mại là nơi tập trung người qua lại nên có nhiều phế thải ra môi trường xung quanh. Song song với nó là các cống rãnh thoát nước thì ngày càng bị xuống cấp rò rỉ nước thải ra ngoài gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do tiêu chí của công ty là sản xuất ra sản phẩm phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng nên việc đảm bảo môi trường vệ sinh là một trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty. Thiết nghĩ Sở khoa học công nghệ môi trường nên khẩn trương đốc thúc để có biện pháp xử lý đối với các chất thải. Bên cạnh đó Sở khoa học công nghệ và môi trường cũng có thể giúp đỡ công ty tìm ra biện pháp xử lý chất thải của chính mình để góp phần bảo vệ môi trường trong sạch.
3.3.5 Kiến nghị với Sở giao thông Hà Nội
Trụ sở của công ty nằm trên trục đường Mai Dich quận Cầu Giấy. Đây là con đường rất xấu hay xảy ra tắc đường về mùa mưa nước ngập rất cao, về mùa hè thì rất bụi với ổ gà gây ảnh hưởng cho những người qua lại. Hàng ngày công nhân cũng như các xe chở hàng đi tiêu thụ, chở nguyên vật liệu để sản xuất đề đi qua con đường này, Việc giao thông đi lại gây chậm trễ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty. Do đó Sở giao thông Hà Nội cần phối hợp bên cảnh sát giao thông để xem xét, xử lý kịp thời tránh không gây hậu quả đáng tiếc.
3.3.6 Kiến nghi với Sở đo lường chất lượng
Hiện nay việc tạo ra một sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường là rất khó do đó vì mục tiêu lợi nhuận không lành mạnh một số cơ sở sản xuất đã sản xuất ra hàng giả kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Điều đó đã làm hoang mang các khách hàng, họ không phân biệt được hàng nào là giả, dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính chân chính và quyền lợi của khách hàng . Do đó Sở đo lường chất lượng cần phải giải quyết dứt điểm tình trạng này để trước là bảo vệ khách hàng sau nữa là bảo vệ các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Tạo được sự yên tâm sản xuất cho các doanh nghiệp, đồng thời tạo được sự hài lòng của khách hàng khi bỏ tiền ra mua sản phẩm có giá trị tương xứng.
Kết luận
Vốn là phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quyết định sản xuất và lưu thông hàng hoá. Công tác quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là vốn cố định mang ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì vậy vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích tối ưu nhất cho doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm qua Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã chủ động sáng tạo, phấn đấu nâng cao công tác tổ chức trong sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn nói chung cũng như vốn cố định nói riêng. Số vốn của Công ty ngày càng vận động và không ngừng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trải qua gần năm năm thành lập công Công ty Bánh Kẹo Thủ Đô đã có những thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng vốn cố định để nâng cao năng suất sản xuất đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những thành công, công ty còn có nhiều điểm hạn chế cần khắc phục để ngày càng phát triển vững mạnh góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước .
Trong thời gian thực tập tại công ty Bánh Kẹo Thủ Đô được sự giúp đỡ nhiệt tình của banh lãnh đạo cùng cô chú, anh chị trong xí nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hoàng Văn Liêu em đã hoàn thành chuyên đề “Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Bánh Kẹo Thủ Đô”.Do trình độ lý luận và thời gian còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót em mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy cô giáo, các cô chú và anh chị và ý kiến đóng góp của các bạn để bài viết ngày càng hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Giải thích kí hiệu viết tắt:
TSCĐ: Tài sản cố định
VCĐ: Vốn cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TK: Tài khoản
TT: Tỷ trọng
GT: Giá trị
NG: Nguyên giá
DN: Doanh nghiêp
Danh mục tàI liệu tham khảo
Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp( NXBTC năm 2002)
Hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam (NXBTC năm 2004)
Giáo trình quản trị tài doanh nghiệp chính của trường ĐHKTQ năm 2004
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của trường ĐHKTQD năm 2004
Các thông tư số 89/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán
Các tài liệu có liên quan khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34185.doc