Quy hoạch đất đai là một trong bảy nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất dai.
Quy hoạch đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn về về quan hệ đất đai, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai làm cơ sở để giao đất, điều hoà quan hệ sử dụng đất trong các ngành, các lĩnh vực xã hội.
Quy hoạch đất đai cấp xã có một vai trò rất quan trọng trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, giảm dầ tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Đồng thời quy hoạch phân bố lại cơ cấu diện tích đất được sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, chuyên dùng và đất ở nhằm đạt được hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
Dựa vào quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2015 được lập. UBND xã Vũ Hoà có thể lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội - an ninh quốc phòng trên địa bàn xã, xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em cũng đã được tham gia một số những nghiệp vụ chính của người quy hoạch sử dụng đất, có được những kiến thức thực tế bổ sung cho những lý thuyết đã học là cơ sở quan trọng để tiếp cận công việc sau khi ra trường.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rồng cây hàng năm
CHN
354,61
353,38
1,23
352,92
1,69
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
354,61
347,09
7,52
347,16
7,45
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
0,00
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
6,29
-6,29
5,76
-5,76
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,01
7,01
7,01
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
20,31
29,69
-9,38
29,83
-9,52
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
122,39
121,25
1,14
121,57
0,82
2.1
Đất ở
OTC
46,25
43,68
2,57
43,68
2,57
2.1.2
Đất ở tại nông thôn
ONT
46,25
43,68
2,57
43,68
2,57
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
69,89
68,02
1,87
68,34
1,55
2.2.1
Đất trụ sở,cơ quan CTSN
CTS
0,52
0,52
0,00
0,52
0,00
2.2.2
Đất quốc phòng,an ninh
CQA
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh PNN
CSK
0,13
0,1
0,03
0,40
-0,27
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
69,24
67,4
1,84
67,42
1,82
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
0,74
0,74
0,00
0,74
0,00
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
3,84
3,84
0,00
3,84
0,00
2.5
Đất sông suối,mặt nước CD
SMN
1,67
4,98
-3,31
4,98
-3,31
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD
0,02
0,02
0,00
0,02
0,00
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
0,02
0,02
0,00
0,02
0,00
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đa không có rừng cây
NCS
Sơ đồ 2: So sánh diện tích các loại đất giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: ha
Các loại đất
Năm 2000
Năm 2005
+/- 2005 so với 2000
Đất nông nghiệp
383,07
381,93
1,14
Đất phi nông nghiệp
121,25
122,39
1,14
Đất chưa sử dụng
0,02
0,02
0
Nguồn: Trung tâm quy hoạch sử dụng đất
Qua sơ đồ cho thấy tuy mức độ biến động sử dụng đất không lớn nhưng cũng phần nào phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp. Điều này cúng phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung.
3. Đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
Từ thực trạng tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai như đã trình bày ở trên cho thấy:
- Nhìn chung các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, nội dung quản lý nhà nước về đất đai trong thị trường bất động sản trong những năm gần đây còn hạn chế chưa phát huy hết tiềm năng của thị trường này.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất và công tác thanh tra, giải quyết các đơn khiếu nại,tố cáo đựơc thực hiện tốt.
- Công tác đo đạc địa chính được thực hiện tốt và có bản đồ địa chính theo toạ độ nhà nước. Hiện nay xã đã hoàn thành công tác kiểm kê năm 2005 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng sử dụng đất trên địa bàn.
- Đến nay 100% diện tích đất các loại đều được đưa vào sử dụng và được giao cho các tổ chức, hộ gia định sử dụng ổn định theo đúng chính sách. Tuy nhiên cần giải quyết triệt để những phát sinh bất cập trong quản lý sử dụng đất.
- Biến động đất đai trong toàn xã chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo chiều hướng tích cực, đồng thời việc chuyển mục đích sử dụng đất ở một số nơi đã góp phần thúc đẩy sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội theo hướng CNH-HĐN.
- Trong thời gian qua một số loại đất sử dụng vào mục đích phúc lợi công cộng ... có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ các loại đất này còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng CNH-HĐH, nên trong những năm tới cần mở rộng hơn nữa để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội cũng như sinh hoạt của người dân.
III. Phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã Vũ Hoà đến năm 2015.
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất .
1.1. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã.
Vũ Hoà là một trong những xã có diện tích trung bình của huyện Kiến Xương, mật độ dân số cao, bình quân diện tích đất tự nhiên 713,75m2/người. Để phát triển kinh tế-xã hội xã cần khai thác sử dụng tiềm năng đất đai và các nguồn lực một cách hiệu quả. Tiềm năng đất chưa sử dụng rất hạn chế.
Hiện nay quỹ đất đai của xã Vũ Hoà đã được đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế-xã hội của xã là 504,34 ha, chiếm 99,996% tổng quỹ đất đai. Trong đó:
Đất nông nghiệp: có diện tích 381,93 ha,chiếm 75,73% diện tích đất tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp: có diệntích 112,39 ha, chiếm 24,27% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung đất đai đang sử dụng của xã sử dụng dụng đúng mục đích. Tuy nhiên việc sử dụng đất chưa khai thác hết tiềm năng của đất đai, hệ số sử dụng đất và năng suất cây trồng chưa thật cao.
Trong đất sản xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng lúa khá nhiều với diện tích 354,61 ha. Trong đó diện tích đất chuyên trồng lúa nước 317,89 ha, Đây là diện tích đất dễ khai thác nên có khả năng khai thác theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, thực hiện thâm canh, tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất.
Đất chuyên dùng và đất ở chưa được khai thác không gian xây dựng nên cần có quy hoạch và đầu tư nâng tầng cho các công trình xây dựng, cứng hoá hệ thống kênh mương, tiết kiệm diện tích đất chuyên dùng, đất ở cho các mục đích kinh tế dân sinh.
Do hầu hết quỹ đất được đưa vào sử dụng nên tiềm năng mở rộng diện tích đất đang sử dụng là không có. Diện tích đất chưa sử dụng không đáng kể. Vì vậy, trong quy hoạch sử dụng đất đai của xã cần tập trung bố trí đất đai nhằm khai thác triệt để các tiềm năng trên để đáp ứng nhu cầu về đất đai của các ngành và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.2. Điều kiện để phát triển các ngành
a. Tiềm năng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm mục đích bố trí cây trồng hợp lý,tạo ra các khu vực chuyên canh sản xuất nông nghiệp, cung cấp lương thực phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt thiết yếu của nhân dân. Đồng thời đảm bảo cân bằng hệ sinh thái môi trường.
Với điều kiện, đặc điểm đất đai của xã Vũ Hòa thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung vào các loại cây ngắn ngày chủ yếu vẫn là lúa nước. Hướng thực hiện là thâm canh tìm các loại cây ngắn ngày để tăng vụ từ 2 - 3 vụ/năm. Bên cạnh đó mở rộng diện tích trồng cây ăn quả, cây lâu năm, diện tích nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý.
Do nhu cầu phát triển kinh tế theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp nên khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp hầu như rất hạn chế, thậm chí sẽ giảm đi do nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng.
b. Tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp.
Tiềm năng để phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã là rất hạn chế mà chủ yếu là phát triển các ngành nghề TTCN. Trong những năm tới trong địa bàn xã cần phát triển các khu tiểu thủ công nghiệp, tuy nhiên là xã không có làng nghề truyền thống, nên cần tìm tòi du nhập nghề từ nơi khác giải quyết việc làm cho người lao động vào thời kỳ nông nhàn.
Hiện nay các chỉ tiêu để xác định mức độ thuận lợi đối với việc phát triển các ngành nghề TTCN như vị trí địa lý, địa hình,nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn lao động, chính sách đầu tư phát triển đều tương đối thuận lợi.
Mục tiêu của tỉnh, huyện và xã là trong những năm tới cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp, TTCN với nhịp độ cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sx công nghiệp, TTCN. Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư, chuyển dần kinh tế thần nông sang kinh tế nông-công nghiệp-dịch vụ.
Việc phát triển các ngành nghề là cần thiết, tuy nhiên, hiện nay những nơi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế thì hầu hết đất đai đã được sử dụng vào các mục đích (nông nghiệp, chuyên dùng, đất ở,...) nên việc bố trí mới và mở rộng các khu TTCN cần phải tính toán chặt chẽ việc sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,đặc biệt là đối với việc lấy vào đất nông nghiệp có chất lượng tốt,đồng thời phải tính đến việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái.
c. Tiềm năng phát triển thương mại-dịch vụ.
Trong thời kỳ quy hoạch, cùng với xu thế phát triển chung của tỉnh và huyện là thực hiện CNH-HĐH, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường đòi hỏi các ngành dịch vụ phát triển nhanh đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển chung. Là xã đông dân, tiềm năng lao động lớn, thị trường rộng nên khả năng phát triển dịch vụ trên địa bàn xã là rất lớn.
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, thương mại đòi hỏi có sự đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như nâng cao chất lượng phục vụ. Hiện nay tiềm năng để phát triển thương mại-dịch vụ còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các dịch vụ nông thôn nhỏ lẻ.
Như vậy, tiềm năng đất để phát triển các loại đất theo chiều rộng là rất hạn chế nhất là việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là không có. Vì vậy trong những năm tới cần chú trọng phát triển theo chiều sâu.
1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội xã Vũ Hoà trong giai đoạn 2006-2015
a. Mục tiêu tổng quát.
Thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của huyện theo nghị quyết Đảng bộ huyện Kiến Xương lần thứ XXIII và đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2005-2010. Phương hướng,mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của xã giai đoạn 2006-2015 là: phát huy tinh thần sáng tạo, tập trung cao độ mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, lao động. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá.
Phát triển kinh tễ gắn với đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường nhiệm vụ an ninh quân sự, nâng cao chất lượng giáo dục văn hoá-xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội tạo sự ổn định vững chắc cho quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
b. Mục tiêu cụ thể.
b.1) Mục tiêu kinh tế.
Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đến năm 2015 bình quân đạt 12%/năm. Trong đó riêng trong giai đoạn đến 2010 tăng bình quân 10%/năm. Bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:
Giá trị sản xuất trên một ha canh tác 40,76 triệu đồng/năm.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: nông nghiệp- tiểu thủ công nghiệp-thương mại dịch vụ. Với cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Nông nghiệp: 46,30%, tiểu thủ công nghiệp 18,2%, dịch vụ thương mại 35,5%.
Phấn đấu tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng mức thu nhập bình quân đầu người đạt 8,4 triệu đồng/người/năm vào năm 2010 và đạt trên 10 triệu đồng vào năm 2015.
Để đạt được mục tiêu trên,nhiệm vụ của các ngành phải thực hiện là:
Nông nghiệp
Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng cường đầu tư thâm canh 2 vụ lúa và chú trọng đến công tác thuỷ lợi. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với các vùng sinh thái đa dạng, đảm bảo an toàn lương thực và chú trọng đến nông sản có thể làm hàng hoá. Tăng cường đổi mới và hoàn chỉnh bộ giống lúa có năng suất cao, kháng chịu sâu bệnh. Phấn đấu năng suất lúa đạt trên 130 tạ/ha.
Thự hiện kiên cố hoá kênh mương, tăng cường công tác làm thuỷ lợi mặt ruộng đảm bảo việc tưới tiêu thuận lợi.
Khai thác sử dụng hợp lý tại nguyên đất đai, bố trí cơ cấu cât trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu thị trường. Phát triển mạnh hình thức kinh tế gia trại, trang trại.
Khuyến khích chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả sang nuôi trồng cây, con có giá trị kinh tế cao.
Nâng cao hiệu quả kinh tế cánh đồng 50 triệu đồng/ha. Chỉ đạo chặt chẽ công thức luân canh. Phấn đấu mỗi thôn có một cánh đồng 50 triệu.
Phát triển chăn nuôi theo hướng đa dạng hoá đàn gia súc, gia cầm, khuyến khích tạo điều kiện cho các hộ gia đình có khả năng chăn nuôi theo moo hình trang trại. Phấn đấu đến năm 2015 tổng đàn trâu bò đạt trên 250 con, đàn lợn trên 4000 con.
Khai thác triệt để diện tích ao hồ hiện có, thực hiện thâm canh kết hợp trồng cần. Phấn đấu thu nhậ từ chăn nuôi cá, trồng cần đạt 1.5-2 triệu đồng/năm.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ canh tác kỹ thuật của người bán.
Tiểu thủ công nghiệp, XDCB.
Đầu tư phát triển một số cơ sở tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh cơ khí hoá nông nghiệp nông thôn đáp ứng công cuộc CNH-HĐH. Trước mắt tập trung vào các ngành nghề hiện có của địa phương, giải quyết việc làm cho lao động trong thời gian nông nhàn.
Thực hiện mở cửa, tạo điều kiện cho hàng hoá, nguyên liệu vào địa phương thuận lợi, không thu thuế, đảm bảo an ninh.
Gắn phát triển các ngành nghề với việc bảo vệ môi trường sinh thái. Vận động nhân dân nâng cao ý thức góp sức người, ức của vào việc phòng chống ô nhiễm môi trường.
Về XDCB: tập trung ngân sách, huy động mọi nguồn vốn xây dựng các danh mục công trình theo quy hoạch tạo điều kiện tốt nhất cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Thương mại-dịch vụ.
Phát huy hiệu quả kinh doanh, phục vụ các loại hình dịch vụ, củng cố hệ thống giao thông, liên lạc, chợ trung tâm xã tạo điều kiện lưu thông hàng hoá thuận tiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tiêu dùng, sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Khuyến khích tạo điều kiện cho nông dân chuyển chượng ruông đất cho người khác chuyển sang hoạt động dịch vụ, thành lập doanh nghiệp.
Củng cố, hoàn thiện và không ngừng nâng cao vai trò hoạt động của quỹ tín dụng tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh vay vốn.
b.2) Mục tiêu xã hội.
Thực hiện công bằng xã hội, tăng giàu, giảm nghèo, nâng cao mức sống, sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện thành công công tác xoá đói, giảm nghèo, xây dựn nông thôn mới, phấn đấu mỗi năm giảm 1% hộ nghèo.
Tang cường các hoạt động văn hoá-xa hội (VH-XH), cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân, gắn hoạt động NH-XH với nhiệm vụ phát triển kinh tế của ở địa phương. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyềm có nội dung và phương pháp phong phú đa dạng
Chỉ đạo chặt chẽ cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.Phấn đấu 90% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá, 60% số thôn đạt danh hiệu khu dân cư tiên tiến.
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hoá giai đình, phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ sinh 0,1%; giảm số người sinh con thứ ba trở lên dưới 8%.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chủ động trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phấn đấ 100% trẻ ưm và phụ nữ có thai được khám bệnh tiêm phòng định kỳ, phấn đấu không có bệnh dịch, tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho đội nguc thầy thuốc, đầu tư cơ sở vật chất duy trì quốc gia tiêu chuẩn đấy.
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện xã hội hoá giáo dục. Phấn đấu hàng năm cả ba trường hợp đều đật danh hiệu tiến tiến suất sắc và đêna năm 2010 đều đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm có 95% số cháu ở độ tuổi mẫu giáo đến lớp. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm cộng đồng và hoạt động của hội khuyến học xã.
Thực hiện tốt các chính sách người có công với cách mạng, đẩy mạnh phong trào đền ơn,đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo..., xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động.
Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phong trào tự quản, giữ vững chính trị, an ninh, quốc phòng, thường xuyên xây dựng lự lượng quốc phòng toàn dân vững mạnh. Chủ động giải quyết tranh chấp. đơn thư tự cơ sở. Chú trọng phương thức hoà giải, tăng cường sự pgối hợp với mặt trận và các đoàn thể.
b.3) Mục tiêu vềmôi trường.
Phát triển kinh tế-xã hội luôn phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Cùng với quá trình phát triển các ngành nghề truyền thống thì cần có giải pháp cụ thể tránh để ô nhiễm môi trường xảy ra.
Bảo vệ môi trường đất: có phương thức canh tác hợp lý tránh nhiều tác động xấu đến chất lường đất bằng cách sản xuất theo phương thức nông nghiệp sạch. Cần khai thác sử dụng lợp lý nguồn tài nguyên.
2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2015
Để đạt đựơc những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, dự kiến phân bổ quỹ đất đai đến năm 2015 theo các mục đích sử dụng như sau:
Đất nông nghiệp 368,591 ha,chiếm 73,08% diện tích đất tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp 135,729 ha, chiếm 26,91% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng 0,02 ha, chiếm 0,004% diện tích đất tự nhiên.
Phương án quy hoạch từng loại đất:
2.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp:
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của xã nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng,trong giai đoạn 2006-2015 quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của xã dựa trên những căn cứ sau:
Nhu cầu đất nông nghiệp để đảm bảo thự hiện các mục tiêu của phát triển của các ngành nông nghiệp.
Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các mô hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, cũng như cơ cấu cây con thích nghi trên địa bàn xã.
Nhu cầu đô thị hoá, nhu cầu phát triển công nghiệp, nhu cầu chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác (đất xây dựng các công trình công cộng,đất trụ sở cơ quan...) theo quy hoạch từ nay đến 2015.
Dựa vào những căn cứ trên và tiềm năng đất nông nghệp hiệncó như đã trình bày ở trên, phương án quy hoạch sử dụng dất nông nghiệp như sau:
a. Đất sản xuất nông nghiệp:
a.1) Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa:
Năm 2005 diện tích đất lúa là 317,89 ha, thời kỳ 2006-2015 diện tích đất lúa giảm 27,567 ha để chuyển sang sử dụng vào các mục đích:
Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp 0,21 ha.
Đất có mục đích công cộng 2,274 ha. Trong đó chuyển sang đất giao thông 1,314 ha,đất thuỷ lợi 0,16 ha, đất cơ sở văn hoá 0,21ha, đất giáo dục 0,59 ha.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 3,77 ha.
Đất ở 3,903 ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,61 ha.
Phần diện tích đất lúa sản xuất không có hiệu quả cao chuyển sang làm trang trại với tổng diện tích 17,80 ha.Diện tích đất trồng lúa năm 2015 còn 326,043 ha, chiếm 97,34% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Đất trồng cây hàng năm khác.
Trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây hàng năm khác sẽ tăng 8,9 ha do chuyển diện tích đất trồng lúa không có hiệuquả sang kết hợp làm trang trại.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2015 là 341,953 ha,chiếm 92,77% diện tích đất nông nghiệp của xã.
a.2) Đất nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện trạng đất nuôi trồng thuỷ sản có 20,31 ha, đến năm 2015 diện tích là 26,638 tăng 6,238 ha.Trong đó phần diện tích tăng là 8,90 ha, do chuyển từ trồng lúa sang. Phần diện tích giảm là 2,572 ha do chuyển sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp,cụthể:
Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,122 ha.
Chuyển sang đất ở 2,45 ha.
Như vậy diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015 là 368,591 ha, giảm 13,339 ha so với năm hiện trạng, chiếm 73,08% tổng diện tích đất tự nhiên cuảt toàn xã.
Bảng 7: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích DT 2005 (ha)
Diện tích QH 2015 (ha)
Diện tích tăng(+), giảm (-) (ha)
Ghi chú
(1)
(2)
(2)
(3)
(5)
(6)=(5)-(4)
(7)
Tổng diện tích tự nhiên
504,34
504,34
0
1
Đất nông nghiệp
PNN
381,93
368,591
-13,339
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
361,62
341,953
-19,667
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
354,61
334,943
-19,667
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
354,61
326,043
-28,567
1.1.1.1.1
Đất trồng lúa nước
LUC
317,89
307,123
-10,767
1.1.1.1.2
Đất chuyên trồng lúa còn lại
LUK
36,72
18,92
-17,8
1.1.1.1.3
Đất trồng lúa nương
LUN
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
8,9
8,9
1.1.2
Đât trồng cây lâu năm
CLN
7,01
7,01
0
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.2.1.1
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
RSN
1.2.1.2
Đất có rừng trồng sản xuất
RST
1.2.1.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
RSK
1.2.1.4
Đất trồng rừng sản xuất
RSM
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.2.1
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
RPN
1.2.2.2
Đất co rừng trồng phòng hộ
RPT
1.2.2.3
Đất khoanh nuôi phụchồi rừng PH
RPK
1.2.2.4
Đất trồng rừng phòng hộ
RPM
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.2.3.1
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
RDN
1.2.3.2
Đất có rừng trồng đặc dụng
RDT
1.2.3.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đ d
RDK
1.2.3.4
Đất trồng rừng đặc dụng
RDM
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
20,31
26,638
6,328
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
Nguồn: Trung tâm qui hoạch sử dụng đất
b. Quy hoạch đất phi nông nghiệp
b.1) Quy hoạch sử dụng đất ở.
Dự báo dân số,số hộ đến năm 2015.
Qua kết quả điều tra năm 2005 dâm số trung bình của xã là 7073 người với số hộ là 1825 hộ, quy mô hộ là 3,88 người/hộ. Tỷ lệ tăng tự nhiên 1,27%. Dự tính đến năm 2015 thực hiện chính sách kế hoạch hoá gia đình sẽ giảm tỷ lệ tăng tự nhiên xuông còn 1%, và đến năm 2015 còn 0,8%. Theo đó dân số của xã đến năm 2010 là 7434 người tăng 361 người so với hiện nay. Số dân vào năm 2015 là 7736 người tăng 663 người so với hiện tại. Quy mô hộ đến năm 2015 là 3.0 người/hộ, tương đương số hộ năm 2015 là 247 hộ tăng 592 hộ so với hiện trạng.
Dự báo nhu cầu đất ở.
Theo tính toán như trên, đến năm 2015 tổng số hộ phát sinh là 592 hộ. Trong đó hộ thừa kế là 50 hộ, số hộ tự giãn là 90 hộ, số hộ tái định cư giải phóng mặt bằng là 16 hộ. Như vậy,số hộ cần cấp đất mói là 436 hộ, theo quy định hạn mức đất ở thì :Diện tích đất cấp mới là 150m2/hộ.
Quy hoach sử dụng đất ở.
Hiện trạng đất ở của Vũ Hoà là 46,25 ha, do nhu cầu phát sinh và giải phóng mặt bằng diện tích đất ở sẽ tăng lên. Vị trí phân bổ đất ở mới được thể hiện chi tiết trong phụ biểu 4. Trong đó phần diện tích tăng là 6,353 lấy vào các loại đất sau:
Đất lúa: 3,903 ha.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: 2,45 ha
Đồng thời chuyển 0,238 ha đất ở sang đất giao thông.
Như vậy, đến năm 2015 diện tích đất ở là 52,365 ha, tăng 6,115 ha so với hiện trạng, chiếm 38,58% diện tích đất tự nhiên.
b.2) Quy hoạch đất chuyên dùng.
Trong những năm qua cơ sở hạ tầng của xã đã được quan tâm phát triển song chất lượng còn thấp, thiếu đồng bộ. Do vậy trong thời gian tới cần được ưu tiên phát triển tương xứng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của xã trong tương lai.
Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng của xã Vũ Hoà được dựa vào những cơ sở sau:
Thực trạng các loại đất chuyên dùng của xã.
Nhu cầu đất để phát triển các khu TTCN .
Nhu cầu để mở rộng nâng cấp và làm mới các tuyến đường giao thông.
Nhuc ầu đất xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi.
Nhu cầu để xây dựng các công trình văn hoá thể thao và các công trình công cộng khác.
Nhu cầu đất xây dựng trường học và sân chơi cho học sinh đảm bảo theo quy định mức đất trường học cho mỗi học sinh do ngành giáo dục quy định.
Nhu cầu đất cho các bãi rác và xử lý rác thải.
Nhu cầu xây dựng và mở rộng các loại đất khác phục vụ cho mục đích chuyên dùng.
Dựa vào các căn cứ trên,phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng của xã Vũ Hoà đến năm 2015 là 76,964 ha, tăng 7,074ha. Cụ thể quy hoạch đất chuyên dùng thời kỳ 2006-2015 như sau:
Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp:
Đến năm 2015 diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sẽ tăng 0,21 ha do việc xây dựng trụ sở UBND xã nhằm đáp ứng vai trò quản lý nhà nước.
Diện tích đất trụ sở cơ quan đến năm 2015 có 0,73 ha, chiếm 0,95% đất chuyên dùng. Diệ tích tăng thêm được lấy vào đất lúa.
Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nhằm tạo ra sản phẩm tiểu thủ công nghiệp với quy mô tập trung thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhất cho người dân, trong thời gian tới sẽ hình thành các khu tiểu thủ công nghiệp. Cụ thể:
Xây dựng khu TTCN Cát Đa diện tích đất 1 ha lấy vào đất lúa.
Khu TTCN tại cửa trạm diện tích 1,06 ha lấy vào đất lúa.
Khu TTCN Đồng Bìu diện tích 0,75ha lấy vào đất lúa.
Khu TTCN trước cửa uỷ ban 0,93 ha lấy vào đất lúa.
Cũng trong giai đoạn này xây dựng nhà máy nước với tổng diện tích 0,03 ha lấy vào đất lúa.
Như vậy, đến năm 2015 diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của xã Vũ Hoà 3,90 ha, tăng 3,77 ha, chiếm 5,07% diện tích đất chuyên dùng.
Quy hoạch đất có mục đích công cộng.
Đất giao thông:
Hệ thống giao thông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của xã. Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa như: vật tư, nông sản... của người dân, trong kỳ quy hoạch các tuyến giao thông chính và tuyến vào các khu dân cư sẽ được mở rộng và nâng cấp. Cụ thể một số tuyến được quy hoạch mở rộng như sau:
Tuyến trục xã từ uỷ ban đi 219 hiện trạng dài 1,2km, rộng 12m sẽ được nâng cấp mở rộng lên 15m. Diện tích tăng thêm ,036 ha, lấy vào đất lúa 0,11ha, đất ở 0,238ha.
Nâng cấp và mở rộng tuyến đường từ 219 đi Vũ Thắng hiện trạng dài 0,35 km, rộng 6m lên 10m, diện tích tăng thêm 0,14ha lấy vào đất lúa.
Tuyến WB2 (Đồng Rộc đi Gềnh) hiên trạng dài 1km, rộng 8m, trong giai đoạn quy hoạch sẽ mở rộng lên 15m. Diện tích tăng thêm 0,7 ha lấy vào đất lúa
Ngoài ra các tuyến khác: tuyến Đồng Mạ Cả đi Vũ Công, tuyến ra đồng Đông Đống, ao lấp... hiện trạng rộng 1m sẽ mở rộng lên 3m. Tổng diện tích đất tăng thêm 0,174ha lấy vào đất lúa.
Mở mới tuyến Đống Sau dài 0,45km, rộng 4m, diện tích tăng thêm 0,18 ha lấy vào đất lúa.
Diệntích đất giao thông đến năm 2015 là 32,554ha, tăng 1,564ha, chiếm 45,01% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất thuỷ lợi.
Nhằm khai thác hiệu quả hơn quỹ đất nông nghiệp hiện có đặc biệt là trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp như hiện nay thì cần phải đầu tư,xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi nhằ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu.
Để đảm bảo tưới tiêu chủ động cho tất cả diện tích cây trồng hiện có trên địa bàn xã,trong giai đoạn quy hoạch ngoài việc nâng cấp và kiên có hoá kênh mương sẽ mở tuyến mương Đông Đống, diện tích tăng thêm 0,16ha lấy vào đất lúa.
Hiện trạng đất thuỷ lợi của xã là 36,42ha. Dự kiến đến năm 2015 diện tích thuỷ lợi là 36,58ha, chiếm 50,57% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất cơ sở văn hoá.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, phục vụ nếp sống văn hoá nông thôn mới, trong thời gian tới sẽ xây dựng một số nhà văn hoá để các điểm văn hoá, vui chơi này trở thành nơi sinh hoạt văn hoá tuyên truyềncác chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn quy hoạch sẽ xây nhà văn hoá tại các thôn 1,3,4,5 quy mô mỗi công trình 0,07ha, nhà văn hoá thôn 2 diện tích 0,04ha, tổng diện tích tăng thêm 0,32ha, lấy vào đất lúa 0,21ha, đất NTTS 0,11ha.
Diện tích đất cơ sở văn hoá đến năm 2015 là 0,33ha,chiếm 0,46% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất cơ sở y tế.
Hiện nay đất cơ sở y tế trên địa bàn cơ bản đã đáp ứng đủ cho nhu cầu khám chữa bênh cho nhân dân nên trong giai đoạn tới không cần mở rộng.
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
Nhằm đảm bảo khoảng cách đến trường theo đúng quy định của điều lệ trường học cũng như quy mô diện tích đất trường học/đầu học sinh và nhu cầu học tập ngày càng cao của các em học sinh, dự kiến năm 2015 trường cấp một cấp hai cũ được dành riêng cho cấo II. Vị trí trường cấp II sẽ được xây dựng mới tại khu đất lúa phía trước trường cấp i, II cũ với diện tích 0,59ha.
Như vậy, diện tích đất giáo dục đến năm 2015 là 1,87ha, chiếm 2,59% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất bãi thải, xử lý rác thải
Để bảo đản vệ sinh môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân, xây dựng đời sống văn minh, hiện đại, xanh-sạch-đẹp,việc xây dựng bãi rác thải và xử lý rác thải là hết sức cần thiết đối với xã Vũ Hoà. Đặc biệt khi các khu TTCN phát triển sẽ nảy sinh hàng loạt vấn đề liên quan đến rác thải. Vì vậy trong những năm tới sẽ quy hoạch khu bãi rác tại đầm cửa Mề với diện tích 0,46ha lấy vào mặt nước chuyên dùng.
Ngoài ra các loại đất có mục đích công cộng khác cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu.
Theo phương án trên năm 2015 tổng diện tích đất chuyên dùng của xã là 76,964ha, chiếm 56,70% diện tích đất phi nông nghiệp.
Sơ đồ 3: Diễn biến các loại đất chuyên dùng thời kỳ 2006-2015.
b.3) Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Hiện trạng đất nghĩa trang, nghĩa địa của xã là 3,84ha. Trong những năm tới trên địa bàn xã sẽ có kế hoạch mở rộng nghĩa địa làng Xuân Vũ thêm 0,33ha, và nghĩa địa làng Lịch Bài thêm 0,28ha, Diện tích tăng thêm lấy vào đất lúa.
Như vậy, đến năm 2015 diện tích đất nghĩa trang,nghĩa địa là 4,45ha, chiếm 3,28% diện tích đất phi nông nghiệp
Như vậy diện tích đất phi nông nghiệp của xã đến năm 2015 là 135,729ha, tăng thêm 13,339ha, chiếm 26,91% diện tích đất tự nhiên của xã.
Bảng 8: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
thời kỳ 2006-2015
Thứ tự
Chỉ tuêu
Mã
Diện tích HT 2005 (ha)
Diệntích QH 2015 (ha)
Diện tích tăng(+), giảm (-)
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6) =(5)-(4)
( 7)
Tổng diện tích tự nhiên
504,34
504,34
0
2
Đất phi nông ngiệp
PNN
122,39
135,729
13,339
2.1
Đất ở
OTC
46,25
52,365
6,115
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
46,25
52,365
6,115
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
69,89
76,964
7,074
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình SN
CTS
0,52
0,73
0,21
2.2.2
Đất quốc phòng an ninh
CQA
0
0
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh PNN
CSK
0,13
3,9
3,77
2.2.3.1
Đất khu công nghiệp
SKK
3,74
3,74
2.2.3.2
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
0,13
0,16
0,03
2.2.3.3
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.2.3.4
Đất sản xuất VLXD, gốm xứ
SKX
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
69,24
72,334
3,094
2.2.4.1
Đất giao thông
DGT
30,99
32,554
1,564
2.2.4.2
Đất thuỷ lợi
DTL
36,42
36,58
0,16
2.2.4.3
Đất để chuyển dẫn NL, truyêng thông
DNT
2.2.4.4
Đất cơ sở văn hoá
DVH
0,01
0,33
0,32
2.2.4.5
Đất cơ sở y tế
DYT
0,21
0,21
2.2.4.6
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
DGD
1,28
1,87
0,59
2.2.4.7
Đất cơ sở thể dục-thể thao
DTT
0,21
0,21
2.2.4.8
Đất chợ
DCH
0,12
0,12
2.2.4.9
Đất có di tích,danh thắng
LDT
0,0,74
2.2.4.10
Đất bĩa thải, xử lý rác thải
RAC
0,46
0,46
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
0,74
0,74
2.4
Đất nghĩa trang,nghĩa địa
NTD
3,84
4,45
0,61
2.5
Đất sông suối và mặt nước CD
SMN
1,67
1,21
-0,46
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
Theo phương án quy hoạch trên đến năm2015 diện tích các loại đất của xã có sự thay đổi đáng kể: Diện tích đất nông nghiệp giảm xuống, đặc biệt là giảm vào đất trồng lúa nhằm mục đích cho phát triển kinh tế phi nông nghiệp.
Bảng 9: Diện tích và cơ cấu các loại đất đến năm 2015.
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
504,34
100,00
1
Đất nông nghiệp
NNP
368,591
73,08
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
341,953
92,77
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
XHN
334,943
97,95
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
362,043
97,34
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
8,9
2,66
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,01
2,05
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
26,638
7,23
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất phi nông nghiệp khác
NKH
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
135,729
26,91
2.1
Đất ở
OTC
52,365
38,58
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
52,365
100,00
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
76,964
56,70
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
0,73
0,95
2.2.2
Đất quôc phòng an ninh
CQA
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
3,9
5,07
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
72,334
93,98
2.3
Đất tôn giáo,tín ngưỡng
TTN
0,74
0,55
2.4
Đất nghĩa địa, nghĩa trang
NTD
4,45
3,28
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dụng
SMN
1,21
0,89
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD
0,02
0,004
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
0,02
100,00
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
Sơ đồ 4: Cơ cấu sử dụng đất đai xã Vũ Hoà đến năm 2015
3. Kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2006-2010.
Việc quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2006-2015 được phân ra làm hai thời kỳ 2006-2010 và 2010-2015. Kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2006-2010 như sau:
3.1 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
a) Đất sản xuất nông nghiệp.
a.1) Đất trồng lúa.
Trong gia đoạn này sẽ chuyển 9,847ha đất trồng lúa sang các mục đích khác. Cụ thể chuyển diện tích đất trồng lúa có hiệu quả không cao sang làm trang trại với diện tích 4,20ha đồng Sắn, đồng Rô, còn lại chuyển sàn các mục đích phi nông nghiệp. Trong đó:
Chuyển sang đất có mục đích công cộng 1,924ha. Trong đó chuyển sang đất giao thông 0,964ha, đất thuỷ lợi 0,16ha, đất cơ sở văn hoá 0,21ha, đất giáo dục-đào tạo 0,59ha.
Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,71ha. Dùng vào mục đích xây dựng các khi TTCN và xây dựng nhà máy nước.
Chuyển sang đất ở 2,013ha.
Diện tích đất lúa năm 2010 còn 344,763ha, chiếm 91,96% diện tích đất nông nghiệp.
a.2) Đất trồng cây hàng năm khác
Trong những năm tới diện tích đất trồng cây hàng năm khác sẽ tăng do việc chuyển phần đất lúa hiện tại không có hiệu quả sang kết hợp làm trang trại, với diện tích đất trồng cây hàng năm được phân bổ trong giai đoạn này là 2,10ha. Trong đó tại đồng Sắn 1ha, và đồng Rô 1,10ha.
Theo phương án quy hoạch trên đến năm 2010 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã là 353,873ha, giảm 7,747ha so với năm 2005.
b. Đất nuôi trồng thuỷ sản.
Trong giai đoạn 2006-2010 tổng đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ tăng 0,74 ha, trong đó phần diện tích tăng 2,1ha lấy từ đất lúa tại đồng Rộc, đồng Sắn. Đồng thời phần diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tại 5 thôn đang được sử dụng có hiệu quả thấp sẽ chuyển sang đất ở với tổng diện tích 1,25ha, chuyển sang đất cơ sở văn hoá 0,11ha.
Diện tích đất NTTS đến năm 2010 có 21,05 ha,chiếm 5,61% diện tích đất nông nghiệp.
Như vậy, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 là 374,923ha, giảm 7,007ha, chiếm 74,34% diện tích đất tự nhiên của xã.
Bảng 10: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010.
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích HT 2005 (ha)
Diện tích QH 2010(ha)
Diện tích tăng (+), giảm (-) (ha)
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5)-(4)
(7)
Tổng diện tích tự nhiên
504,34
504,34
0
1
Đất nông nghiệp
PNN
381,93
374,923
-7,007
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
361,62
353,873
-7,747
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
354,61
346,863
-7,747
1.1.1.1
Đất trông lúa
LUA
354,61
344,763
-9,847
1.1.1.1.1
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
317,89
312,243
-5,647
1.1.1.1.2
Đất trồng lúa còn lại
LUK
36,72
32,52
-4,2
1.1.1.1.3
Đất trồng lúa nương
LUN
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
2,1
2,1
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,01
7,01
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.2.1.1
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
RSN
1.2.1.2
Đất có rừng trồng sản xuất
RST
1.2.1.2
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
RSK
1.2.1.4
Đất trồng rừng sản xuất
RSM
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.2.1
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
RPN
1.2.2.2
Đất có rừng trồng phòng hộ
RPT
1.2.2.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
RPK
1.2.2.4
Đất trồng rừng phòng hộ
RPM
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.2.3.1
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
RDN
1.2.3.2
Đất có rừng trồng đặc dụng
RDT
1.2.3.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừngĐD
RDK
1.2.3.4
Đất trồng rừng đặc dụng
RDM
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
20,31
21,05
0,74
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
3.2 Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
a. Kế hoạch sử dụng đất ở.
Dự báo dân số, số hộ đến năm 2010
Tỷ lệ dân số trung bình giai đoạn 2006-2010 vào khoảng 0,8%. Theo đó dân số của xã đến năm 2010 là 7434 người tăng 361 người so với hiện nay. Quy mô họ năm 2010 là 3,5 người/hộ, tương đương số hộ năm 2010 là 2124 hộ tăng 299 hộ so với hiện trạng.
Dự báo nhu cầu đất ở.
Theo tính toán như trên, đến năm 2010tổng số hộ phát sinh 299 hộ. Trong đó hộ thừa kế 30, số hộ tự giãn 44 hộ. Như vậy số hộ cần cấp đất mới là 225 hộ, theo quy định hạn mức đất ở rhì diện tích đất cấp mới là 150m2/hộ.
Kế hoạch sử dụng đất ở
Trong giai đoạn này diện tích đất ở tăng 3,263ha, lấy vào các loại đất sau:
Đất lúa: 2,013ha.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: 1,25ha.
Vị trí phân bổ đất như sau:
Tại khu đồng Mạ Cả lấy vào đất lúa 0,336ha.
Khu đồng Rộc lấy vào đất lúa 0,08ha.
Khu đồng Đông Đống lấy vào đất lúa 0,2ha.
Khu sau chùa lấy vào đất lúa 0,1ha.
Khu đồng Cớn lấy vào đất lúa 0,15ha.
Khu đồng Cái Ngang lấy vào đất lúa 0,26ha.
Khu vành hồ tín dụng lấy vào đất lúa 0,2 ha.
Khu đồng Quánh lấy vào đất lúa 0,18 ha.
Khu đồng Bừu lấy vào đất lúa 0,45 ha.
Khu trước nhà ông Biện lấy vào đất lúa 0,057 ha.
Còn lại là diện tích đất ao nuôi trồng thủy sản không có hiệu quả tại 5 thôn trên địa bàn sẽ chuuyển sang đất ở với tổng diện tích 1,25 ha.
Như vậy đất ở của toàn xã đến năm 2010 là 49,513 ha, tăng 3,2363 ha, chiếm 9,82% diện tích đất tự nhiên toàn xã.
b. Kế hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
b.1) Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
Trong giai đoạn này diện tích đất trụ sở cơ quan không có sự thay đổi. Diện tích đất trụ sở cơ quan đến năm 2010 giữ nguyên 0,52 ha.
b.2) Kế hoạch sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn này bước đầu sẽ xây dựng một số khu TTCN nhỏ nhằm tạo đà phát triển cho các khu TTCN lớn trong giai đoạn tiếp theo. Cụ thể sẽ xây dựng tại các vị trí sau:
Khu TTCN Đồng Bìu diện tích 0,75 ha lấy vào đất lúa. Được xây dựng từ năm 2007-2009.
Khu TTCN trước uỷ ban 0,93ha lấy vào đất lúa. Tiến hành xây dựng trong hai năm 2008 và 2009.
Cũng trong giai đoạn này xây dựng nhà máy nước với tổng diện tích 0,03 ha, lấy vào đất lúa.
Theo kế hoạch trên đến năm 2010 diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của xã Vũ Hoà là 1,84 ha, tăng 1,71 ha so với năm 2005, chiếm 2,48% diện tích đất chuyên dùng.
b.3) Kế hoạch sử dụng đất có mục đích công cộng.
Đất giao thông
Trong giai đoạn đầu sẽ tiến hành nâng cấp và mở rộng một số tuyến đường như:
Tuyến WB2 ( đồng Rộc đi Gềnh) hiện trạng dài 1km, rộng 8m, trong giai đoạn này sẽ mở rộng lên 15m. Diện tích tăng thêm 0,7ha lấy vào đất lúa.
Ngoài ra các tuyến khác: tuyến Đồng Mạ Cả đi Vũ Công, tuyến đồng Đông Đống, ... hiện trạng rộng 1m sẽ được mở rộng lên 3m. Tổng diện tích tăng thêm 0,084ha, lấy vào đất lúa, được xây dựng trong hai năm 2006 và 2007.
Mở mới tuyến Đống Sau dài 0,45km, rộng 4m, diện tích tăng thêm 0,18 ha, lấy vào đất lúa, dự kiến sẽ mở vào năm 2008.
Diện tích đất giao thông đến năm 2010là 31,954 ha, tăng 0,964 ha, chiếm 44,55% diện tích đất có mục điách công cộng.
Đất thuỷ lợi.
Trong giai đoạn này ngoài việc nâng cấp kiên cố hoá hệ thống kênh mương hiện có sẽ mở tuyến mương Đông Đống, diện tích tăng thêm0,16 ha, lấy vào đất lúa.Dự kiến xây dựng vào năm 2007.
Như vậy đến cuối kỳ đầu diện tích đất thuỷ lợi là 36,58 ha, chiếm 50,99% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất cơ sở văn hoá.
Hiện nay trên địa bàn xã các thôn chưa có nhà văn hoá nên trong giai đoạn 2006-2010 sẽ ưu tiên xây dựng các nhà văn hoá ngay trong những năm đầu của kế hoạch. Cụ thể:
-Xây dựng nhà văn hoá thôn 1 tại Cửa Tĩnh diện tích 0,07ha lấy vào đất lúa.
Xây dựng nhà văn hoá thôn 2 tại ao nhà ông Hải diện tích 0,04 ha.
Xây dựng nhà văn hoá thôn 3 trên diện tích ao của thôn.
Xây dựng nhà văn hoá thôn 4 trước cửa nhà bà Chẩn diện tích 0,0,7 ha lấy vào đất lúa.
Xây dựng nhà văn hóa thôn 5 trước cửa nhà ông Biện diện tích 0,07 ha trên đất lúa.
Diện tích đất cơ sở văn hoá năm 2010 là 0,33 ha, tăng 0,32 ha, chiếm 0,46% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo.
Dự kiến xây trường cấp II mới tại khu đất phia trước trường cấp 1 , 2 cũ với diện tích 0,49 ha.Diện tích đất giáo dục năm 2010 kà 1,87 ha, chiếm 2,61% diện tích đất có mục đích công cộng.
Đất bãi thải, xử lý rác thải.
Cùn với qúa trình xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp thì cần bố trí đất đai nhằm thu gom rác thải, vừa là nơi đổ rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt. Trong giai đoạn này xây dựng khu bãi rác tại đầm cửa Mề với diện tích 0,46 ha lấy vào đất mặt nước chuyên dùng.
Diện tích đất có mục đích công công năm 2010 là 71,734 ha, chiếm 96,815 diện tích đất chuyên dùng của xã.
Theo phương án trên đến năm 2010 tổng diện tích đất chuyên dùng của xã là 74,094 ha, chiếm 57,26% diện tích đất phi nông nghiệp.
Sơ đồ 5: Diễn biến các loại đất chuyên dùng thời kỳ 2006-2010
c) Kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Hiện trạng đất nghĩa trang, nghĩa địa của xã là 3,84 ha. Trong giai đoạn 2006-2010 không có nhu cầu mở rộng loại đất này, vì vậy diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa vẫn giữ nguyên.
d) Kế hoạch sử dụng đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Trong giai đoạn 2006-2010 sẽ lấy 0,46 ha diện tích đất này dùng vào mục đích làm bãi rác thải tại khu cửa Mề.
Như vậy diện tích đất phi nông nghiệp của xã đến năm 2010 là 129,397 ha, tăng 7,007ha, chiếm 25,66% diện tích đất tự nhiên của xã.
Bảng 11: Diện tích và cơ cấu đất đai đến năm 2010 như sau:
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
504,34
1
Đất nông nghiệp
NNP
374,923
74,34
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
353,873
70,17
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
346,863
68,78
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
344,763
68,36
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
2,1
0,42
1.1.2
Đất trồng cây lau năm
CLN
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
21.05
4,17
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
129.397
25,66
2.1
Đất ở
OTC
49.513
9,82
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
49.513
9,82
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
74.094
14,69
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
0.52
0,10
2.2.2
Đất quốc phòng an ninh
CQA
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
1.84
0,36
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
71.734
14,22
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTC
0.74
0,15
2.4
Đất nghĩa trang, nghiã địa
NTD
3.84
0,76
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
1.21
0,24
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD
0.02
0,004
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
0.02
0,004
3.2
Đất đồi nuí chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4. Tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà đến năm 2015 được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất đai, tình hình phát triển kinh tế-xã hội của xã trong thời gian qua, các nguồn lực và định hướng phát triển của ngành. Dự án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2015 đã thể hiện ý đồ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện Bảo Thắng, Nghị quyết Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân và kế hoạch của UBND xã Vũ Hoà về phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài.
Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà đến năm 2015 là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ để giao đất theo phấp luật và giúp các ngành có cơ sở pháp lý để đầu tư phát triển ổn định, lâu dài. Tạo điều kiện để chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp-thương mại-dịch vụ.
Quy hoạch tự nhiên cả xã đến năm 2015 về cơ bản được khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung,đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đai của mỗi ngành, lĩnh vực nói riêng, quỹ đất đai có sự chuyển đổi mạnh mẽ phù hợp với tiềm năng đất đai và các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà đến năm 2015 là khung chung để xã xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội đề ra. Đồng thời đây cũng là cơ sở để các ngành triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành trong từng năm cũng như trong cả giai đoạn 2006-2015.
Chương III: Giải pháp tổ chức và thực hiện
quy hoạch
1. Quan điểm chung.
Quy hoạch đất đai cấp xã góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế các ngành trên địa bàn xã trên cơ sở sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch đất đai cần hoàn thiện quy trình quy hoạch đất đai để nâng cao hiệu quả quy hoạch và giúp cho các cấp dễ dàng áp dụng khi thực hiện.
Quy hoạch đất đai cấp xã giúp cho việc phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành những vùng chuyên canh chất lượng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Chuyền dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tỷ trọng ngành chăn nuôi kết hợp với chế biến nông sản thay đổi cơ cấu mùa vụ,tăng giá trị sản xuất lương thực. Đồng thời phát triển ngành công nghiệp vừa và nhỏ, du lịch-dịch vụ góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn đưa chất lượng đời sống ở nông thôn lên gần với thành thị.
Khai thác sử dụng triệt để tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả quỹ đất để phục vụ cho các mục đích dân sinh, kinh tế, tận dụng chiều cao không gian xây dựng,phát triển chiều cao khu dân cư thị trấn, các trung tâm hành chính, thương mại của xã.
Chuyển đổi mục đích sử dụng một số loại đất trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Bố trí diện tích đất dành cho khi phát triển cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và phúc lợi xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông, xây dựng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.
2. Giải pháp thực hiện quy hoạch đất đai.
Để đảm bảo quy hoạch đất đai đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cho các địa phương, khi thực hiện quy hoạch đất đai cần quan tâm đến những vấn đề sau:
áp dụng đồng bộ các chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Thực hiện đồng bộ bảy nội dung quảnlý nhà nước về đất đai và thực hiện triệt để quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương bằng các kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Công khai hoá phương án quy hoạch đất đai. Tuyên truyền phổ biến kiến thức luật đất đai và các chính sách về đất đai thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng để mỗi người dân ở địa phương đều nắm bắt được các thông tin và thực hiện theo đúng luật. Đồng thời để người dân là những người giám sát, đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất đai tại địa phương mình.
Xây dựng các chế độ sử dụng đất đai đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả cao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Đưa các chỉ tiêu sử dụng đất của các ngành vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nhằm phânbổ quỹ đất hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành.
Tận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài nước, kết hợp “Nhà nước và nhân dân cùng làm “. Khuyến khích phát triển đồng bộ, áp dụng có hiệu quả tiến bộ kĩ thụt trong sử dụng đất và làm giàu tài nguyên đất , bảo vệ môi trường sinh thái.
Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND huyện nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn xã. Xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi, an toàn để các nhà đầu tư trong và ngoại nước đầu tư trên địa bàn quy hoạch, đặc biệt là các chương trình dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phá triển công nghiệp. Bởi vì trong công tác quy hoạch đất đai vấn đề về vốn để thực hiện các dự án rất quan trọng ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện quy hoạch, hiện nay nguồn vốn thì rất hạn hẹp do đó ở các địa phương cần linh động trong việc thu hút vốn ở bên ngoài.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch đất đai có những bất hợp lý xảy ra, cần đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhằm đảm bảo tính thực tiễn của phương án quy hoạch trong từng thời điểm cụ thể.
3. Một số kiến nghị với UBND xã Vũ Hoà.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử dụng đất đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật.
Thực hiện tốt công tác đền bù, chuẩn bị mặt bằng và hạ tầng kĩ thuật khi xây dựng các công trình công cộng và phát triển giao thông thuỷ lợi.
Trong quá trình thực hiện, tuỳ theo tình hình phát triển thực tế của địa phương, nhu câù sử dụng đất của các ngành nghề mà UBND xã có những điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho hợp lý. Đây là công việc cần tiến hành thường xuyên.
Kết luận
Quy hoạch đất đai là một trong bảy nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất dai.
Quy hoạch đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn về về quan hệ đất đai, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai làm cơ sở để giao đất, điều hoà quan hệ sử dụng đất trong các ngành, các lĩnh vực xã hội.
Quy hoạch đất đai cấp xã có một vai trò rất quan trọng trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, giảm dầ tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Đồng thời quy hoạch phân bố lại cơ cấu diện tích đất được sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, chuyên dùng và đất ở nhằm đạt được hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
Dựa vào quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2015 được lập. UBND xã Vũ Hoà có thể lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội - an ninh quốc phòng trên địa bàn xã, xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em cũng đã được tham gia một số những nghiệp vụ chính của người quy hoạch sử dụng đất, có được những kiến thức thực tế bổ sung cho những lý thuyết đã học là cơ sở quan trọng để tiếp cận công việc sau khi ra trường.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths. Vũ Thị Thảo và tập thể cán bộ ở Trung tâm quy hoạch đất và đào tạo địa chính đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
1) Giáo trình kinh tế tài nguyên đất - Nhà xuất bản nông nghiệp - Tác giả PGS-TS Ngô Đức Cát
2) Tài liệu quy hoạch sử dụng đất của trung tâm QHSDD và đào tạo địa chính
3) Phương án quy hoạch sử dụng đất theo đơn vị hành chính các xã huyện Kiến Xương
4) Báo cáo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình đến năm 2005
5) Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình đến năm 2005
6) Kế hoạch, quy hoạch mạng lưới trường lớp, các báo cáo và đề án phát triển giáo dục và đào tạo 2000-2005 huyện Kiến Xương
7) Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 1995-2010
8) Tài liệu đoàn qui hoạch của trung tâm qui hoạch sử dụng đất và đào tạo địa chính về huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
9) Luận văn khóa 42,43
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36334.doc