Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010

Chúng ta biết rằng quản lý, sử dụng đất đai đang phải chịu một sức ép rất lớn, quỹ đất đai có hạn mà dân số không ngừng tăng lên vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất đai như một tất yếu để cụ thể hoá những nhiệm vụ đó. Quy hoạch sử dụng đất đai thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 được xác định trên cơ sở phân tích đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện trong thời gian qua, các nguồn lực và định hướng phát triển của các ngành trên địa bàn thị trấn. Quy hoạch sử dụng đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành (trên cơ sở khai thác hợp lý và tiết kiệm quỹ đất),đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trước mắt và lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão được xác định trên cơ sở xử lý tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực và vùng lãnh thổ, có tính kế thừa, có căn cứ khoa học và có tính khả thi cao, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Đó là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ để giao đất cấp đất theo quy định của pháp luật và tạo cơ sở pháp lý để các ngành đầu tư phát triển ổn định, lâu dài, tạo điều kiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 là căn cứ để điều chỉnh, phân bố lại dân cư, lao động trên từng địa bàn lãnh thổ và toàn thị trấn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc dồn điền đổi thửa. 2.1.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm đất đai. Được sự chỉ đạo kịp thời của UBND các cấp và sự nố lực cao của cán bộ địa chính, nên luật đất đai và các chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai thực sự đã đi vào cuộc sống. - Hoàn thành hồ sơ kiểm kê, đền bù và tổ chức chi trả cho 270 hộ với tổng số tiền là 4,7 tỷ đồng và bàn giao giải phóng mặt bằng cho Công ty dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu Hải Phòng diện tích 21,59 ha. - Lập hồ sơ đền bù nâng cấp giải phóng mặt bằng Quốc lộ 10, giải phóng mặt bằng đường 357 cho 738 hộ gia đình. - Lập hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng cho công trình ven sông Đa Độ - Kết hợp với hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng cụm công nghiệp phía Bắc đường 10 với tổng diện tích 20,24 ha. Nhờ xử lý kịp thời các vụ vi phạm đất đai, xây dựng tráo phép ; trực tiếp hoà giải các vụ tranh chấp đất đai vì thế hiện nay trên địa bàn thị trấn không tồn tại các vụ tranh chấp đất đai nghiêm trọng. 2.1.5. Tình hình điều tra quy hoạch sử dụng đất đai. Việc lập quy hoạch sử dụng đất còn khá mới mẻ đối với thị trấn. Các cuộc điều tra khảo sát mới chỉ tiến hành ở những vùng cụ thể phục vụ cho việc phát triển của ngành. Hiện có các quy hoạch ảnh hưởng tới việc sử dụng đất đai của thị trấn là quy hoạch sử dụng đất Thành Phố Hải Phòng thời kỳ 1997 - 2010. Quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão thời kỳ 2000 - 2010. Quy hoạch các ngành huyện An Lão thành phố Hải Phòng. 2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thị trấn An Lão. Trong năm 2003 diện tích đất của thị trấn An Lão được sử dụng theo quy hoạch tổng thể của huyện An Lão trong giai đoạn 2001 - 2010. Vì thế việc sử dụng đã theo quy hoạch mang tính tổng thể và có sự quản lý chặt chẽ hơn. Việc giao và cho các tổ chức kinh tế thuê theo đúng chủ trương đường lối phát triển kinh tế chung của huyện. Tổng diện tích đất của thị trấn là 165,83 ha, diện tích đã giao cho thuê phân theo các đối tượng sử dụng là 144,04 ha, trong đó: - Hộ gia đình, cá nhân là 77,74 ha. - UBND xã quản lý là 27,8 ha. - Các tổ chức kinh tế khác 38,51 ha. - Diện tích đất chưa giao cho thuê là 21,79 ha. Diện tích đất nông nghiệp của thị trấn An Lão năm 2003 là 71,51 ha, so với năm 2002 diện tích này giảm 18,27 ha. Diện tích đất lúa, lúa màu là 52,21 ha, diện tích này giảm so với năm 2002 là 18,27 ha. Diện tích lúa, lúa màu giảm là do di chuyển sang xây dựng cụm công nghiệp. Diện tích đất chuyên dùng là 62,29 ha chiếm 37,56% diện tích đất tự nhiên của thị trấn. Diện tích đất ở là 11,48 ha, chiếm 6,92% diện tích tự nhiên của thị trấn Diện tích đất chưa sử dụng năm 2003 là 20,55 ha, chiếm 12,39% diện tích tự nhiên của thị trấn. Trong năm 2003 thị trấn đã hoàn thành hồ sơ kiểm kê, đền bù và tổ chức chi trả cho 270 hộ với tổng số tiền là 4,7 tỷ đồng và bàn giao giải phóng mặt bằng cho Công ty dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu Hải Phòng diện tích 21,59 ha. - Lập hồ sơ đền bù nâng cấp giải phóng mặt bằng đường 357 cho 738 hộ gia đình. - Lập hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng cho công trình ven sông Đa Độ - Kết hợp với hội đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng cụm công nghiệp phía Bắc đường 10 với tổng diện tích 20,24 ha. Công tác dồn ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa to trong năm 2003 còn chậm. Trong năm 2003 hoàn chỉnh hồ sơ đền bù cho việc xây dựng khu đền bù giải phóng xây dựng đường 10 và đường tỉnh lộ 357. 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của thị trấn An Lão năm 2003 là 71,52 ha so với năm 2002 diện tích này giảm 18,27 ha. Diện tích đất lúa, lúa màu là 52,21 ha, diện tích này giảm so với năm 2002 là 18,27 ha. Diện tích lúa, lúa màu giảm là do chuyển sang xây dựng cụm công nghiệp. Trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm là 51,52 ha chiếm 43,12% diện tích đất tự nhiên: Ruộng hai vụ là 51,52 ha chiếm 100% diện tích đất nông nghiệp ; Đất vườn tạp là 17,63 ha chiếm 24,65% diện tích tự nhiên ; Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 1,67 ha chiếm 2,34% diện tích tự nhiên. Hệ số sử dụng đất là 1,15 lần tăng 0,1 lần so với năm 1995. Mặc dù những năm gần đây thị trấn An Lão đã có nhiều thành tích trong thâm canh các loại cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến để tăng hệ số sử dụng đất, tăng năng suất và chất lượng cây trồng, nhưng thị trấn An Lão cần thay đổi cơ cấu giống lúa, vì các giống lúa này đều bị thoái hoá, hay bị nhiễm sâu bệnh, nhất là giống lúa vụ mùa, không cho năng suất cao. Thay đổi cơ cấu cây trồng, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích. Hiện nay trên 90% đất nông nghiệp đã được giao cho xã viên quyền sử dụng lâu dài. Ngoài cây trồng hàng năm trên, thị trấn An Lão còn có tiềm năng, là mặt nước, cần được khai thác để nuôi trồng thuỷ sản trong các năm tới. Chính vì chưa được quan tâm đúng mức để khai thác tiềm năng loại đất này, mà thu nhập của người nông dân ở đây còn quá thấp, dẫn đến cuộc sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp. Theo số liệu điều tra năm 2003, thì toàn thị trấn An Lão không có diện tích đất lâm nghiệp. 2.2.3. Đất khu dân cư. Theo số liệu điều tra năm 2003 cho thấy: Thị trấn An Lão có diện tích đất thổ cư là 11,48 ha chiếm 6,92% tổng diện tích đất tự nhiên. Lập kế hoạch giao đất cho một số hộ dân trong những năm tới. 2.2.4. Đất chuyên dùng. Theo số liệu điều tra năm 2003 cho thấy: Thị trấn An Lão có diện tích đất chuyên dùng là 62,29 ha chiếm 37,56% tổng diện tích đất tự nhiên. So với năm 2002 diện tích đất chuyên dùng tăng 18,27 ha, diện tích này tăng là do chuyển từ đất ruộng lúa, lúa màu sang để xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn của thị trấn. Trong đó đất xây dựng cơ bản là 34,08 ha chiếm 51,71% diện tích đất chuyên dùng. So với năm 2002 diện tích đất xây dựng tăng 21,74 ha, diện tích này tăng là do chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng khu công nghiệp. Đất giao thông 15,94 ha chiếm 25,59% diện tích đất chuyên dùng. So với năm 2002 diện tích đất giao thông giảm 0,24 ha do chuyển sang đất xây dựng cụm công nghiệp. Đất thuỷ lợi giảm 3,23 ha do chuyển trả đất nông nghiệp. Đất thuỷ lợi năm 2003 là 8,25 ha, chiếm 13,24% diện tích đất chuyên dùng. Đất an ninh quốc phòng diện tích là 2,84 ha chiếm 4,56% diện tích đất chuyên dùng. Đất nghĩa địa là 1,18 ha chiếm 1,89% đất chuyên dùng. Việc mở rộng và nâng cấp, cao tầng hoá, kiên cố hoá các công trình phúc lợi công cộng và bê tông hoá mương máng tưới tiêu, nhựa hoá đường giao thông để phục vụ cho việc đi lại, giao lưu hàng hoá, văn hoá thị trấn hội là việc làm thường xuyên. Quốc lộ 10 được xây dựng đi qua thị trấn An Lão, diện tích đất giao thông tăng lên. Diện tích đất giao thông lấy vào đất trong hộ dân. Đường 357 đường tỉnh lộ đã xây dựng, công tác đền bù mở rộng đường 357. 2.2.5. Đất chưa sử dụng. Theo số liệu thống kê năm 2003 cho thấy: Thị trấn An Lão có 20,55 ha đất chưa sử dụng, chiếm 12,39% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: 0,32 ha mặt bằng chưa sử dụng, diện tích mặt nước chưa sử dụng 20,23 ha chiếm 98,44% diện tích đất chưa sử dụng. So với các thị trấn khác trong huyện thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng còn rất ít, trong những năm tới cũng cần khai thác một số diện tích để sử dụng đúng mục đích hơn. Nhìn chung đất đai của thị trấn cơ bản đã được đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau. Diện tích đất chưa sử dụng hầu hết là diện tích đất có mặt nước chưa sử dụng nên cần có sự đầu tư nhằm sử dụng vào mục đích phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Để sử dụng đất đai có hiệu quả kinh tế cao hơn, vấn đề đặt ra không phải chỉ mở rộng diện tích mà là chuyển đổi các mục đích sử dụng đất một cách hợp lý, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu và loại hình đất trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường công tác khuyến nông. Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất đai theo thành phần kinh tế năm 2003 Thị trấn An Lão- huyện An Lão- Tp. Hải Phòng Đơn vị tính: ha Loại đất Tổng diện tích trong địa giới hành chính Đất đã giao, cho thuê phân theo các đối tượng sử dụng đất. Đất chưa sử dụng Tổng Hộ gia đình, cá nhân Các tổ chức kinh tế Nước ngoài và liên doanh với nước ngoài UBND xã Quản lý sử dụng Các tổ chức khác Tổng diện tích 165,83 144,04 77,74 - - 27,80 38,50 21,79 I. Đất nông nghiệp 71,51 70,27 66,26 - - 2,10 1,91 1,24 1. Đất trồng cây hàng năm 52,21 50,97 48,63 - - 0,43 1,91 1,24 a. Đất ruộng lúa, lúa màu 52,21 50,97 48,63 0,43 1,91 1,24 b. Đất nương rẫy - - c. Đất trồng cây hàng năm khác - - 2. Đất vườn tạp 17,63 17,63 17,63 3. Đất trồng cây lâu năm - - 4. Đất đông cỏ dùng vào chăn nuôi - - 5. Đất có mặt nước NTTS 1,67 1,67 1,67 II. Đất lâm nghiệp có rừng - - 1. Rừng tự nhiên - - - - - - - - a. Đất có rừng sản xuất - - b. Đất có rừng phòng hộ - - c. Đất có rừng đặc dụng - - 2. Rừng trồng - - - - - - - - a. Đất có rừng sản xuất - - b. Đất có rừng phòng hộ - - c. Đất có rừng đặc dụng - - 3. Đất ươm cây giống III. Đất chuyên dùng 62,29 62,29 - - - 25,70 36,59 1. Đất xây dựng 34,08 34,08 0,33 33,75 2. Đất giao thông 15,94 15,94 15,94 3. Đất thuỷ lợi và mặt nước CD 8,25 8,25 8,25 4. Đất di tích lịch sử văn hoá - - 5. Đất quốc phòng an ninh 2,84 2,84 2,84 6. Đất khai thác khoáng sản - - 7. Đất làm nguyên vật liệu XD - - 8. Đất làm muối - - 9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1,18 1,18 1,18 10. Đất chuyên dùng khác - - IV. Đất ở 11,48 11,48 11,48 - - - - 1. Đất ở đô thị 11,48 11,48 11,48 2. Đất ở nông thôn - - V.Đất chưa SD và sông suối, núi đá 20,55 - 20,55 1. Đất bằng chưa sử dụng. 0,32 - 0,32 2. Đất đồi núi chưa sử dụng - - 3. Đất có mặt nước chưa sử dụng - - 4. Sông suối 20,23 - 20,23 5. Núi đá không có rừng cây - - 6. Đất chưa sử dụng - - Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão 2.3. Nhận xét chung. - Việc quản lý đất đai của thị trấn An Lão một số năm gần đây tương đối tốt. - Mốc giới lộ hành chính giữa thị trấn An Lão và các thị trấn lân cận ổn định theo NĐ 36/CP. - Hiện tại còn tồn đọng một số vấn đề về đất thổ cư cần được hợp lý hoá trong những năm tới. - Quỹ đất của từng ngành cần được cân đối hợp lý để khai thác hiệu quả cao trong quy hoạch giai đoạn 2003 - 2010. - Cơ sở vật chất hạ tầng khang trang. Nhất là giao thông. * Một số chỉ tiêu bình quân về đất của thị trấn An Lão: - Mật độ dân số 2.108 người / km2 - Bình quân diện tích đất tự nhiên: 474,34 m2 / khẩu - Bình quân diện tích đất nông nghiệp: 261,01 m2 / khẩu - Bình quân diện tích đất canh tác: 205,49 m2 / khẩu - Bình quân đất khu thổ cư: 73 m2/ hộ - Bình quân diện tích đất khu thổ cư: 32,84 m2 / khẩu 3. Phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão. 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội gắn với việc sử dụng đất đai thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010. * Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn An Lão đến năm 2010: Với tiềm năng và thế mạnh sẵn có, với những ưu, tồn tại về phát triển kinh tế xã hội và sử dụng đất đai thị trấn trong những năm qua đã được Đại hội Đảng Bộ thị trấn khoá 15 nhiệm kỳ 2001 - 2005 nêu ra định hướng cho phát triển kinh tế thị trấn hội giai đoạn 2001 - 2005 như sau: - Tiếp tục đổi mới về mọi mặt, nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là trên 8,5%, hạ tỷ trọng của các ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại du lịch, bằng cách xây dựng công nghiệp chế biến tại chỗ theo hộ gia đình, để tạo ra hàng hoá từ sản phẩm nông lâm nghiệp. Khi đó sẽ mở rộng và tăng tỷ trọng dịch vụ thương mại. - Cải tạo hệ thống thuỷ lợi, kênh mương tưới tiêu và hồ chứa nước nhằm đáp ứng nhu cầu thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng nông sản phẩm. Tận dụng và quy hoạch vùng chuyên canh để nuôi trồng thuỷ sản. - Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư khai thác đầy đủ và đúng tiềm năng đất vườn đồi theo mô hình nông kết hợp với mô hình nông thuỷ sản. Đặc biệt đầu tư phát triển ngành thuỷ sản. Nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích đất đai. - Cải tạo và mở rộng các công trình phúc lợi công cộng, mỗi thôn có một trung tâm văn hoá nhà trẻ, sân chơi cầu lông, bóng chuyền. Đặc biệt là hệ thống giai thông thuỷ lợi. - Năm 2010, 100% số trẻ ở độ tuổi được đến lớp, đến trường, giảm tỷ lệ gia tăng dân số xuống còn 0,6% quy mô hộ 4 người / hộ. Năm 2010 thị trấn An Lão giảm không còn hộ nghèo. 3.1.1. Mục tiêu kinh tế. Thị trấn An Lão là thị trấn có vị trí thuận lợi về giao thông và điều kiện tự nhiên của huyện. Hiện nay cơ cấu kinh tế của thị trấn đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề - xây dựng và thương mại dịch vụ. - Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt mức trung bình từ 8 - 10%/năm giai đoạn 2000 - 2005 và đạt trên 10% trong giai đoạn 2006 - 2010. - Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng: Cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp 30% ; Dịch vụ 45% ; Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 30% ; Xây dựng 5%. - Phấn đấu tạo việc làm cho người lao động, đạt mức thu nhập bình quân đầu người 5 triệu đồng vào năm 2005 và đạt 10 triệu đồng trở lên vào năm 2010. - Đảm bảo an toàn lương thực từ nay đến năm 2010, bình quân lương thực quy thóc 750kg/người và phấn đấu năng suất lúa đạt từ 135 tạ/ ha trở lên. Thu nhập bình quân 1 ha canh tác 35 triệu đồng trở lên vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của các ngành phải thực hiện là: a. Nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chú trọng đến công tác thuỷ lợi. Phát triển nền nông nghiệp đa dạng trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, phát triển công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất, sản lượng lúa và mở rộng diện tích trồng rau màu để cải thiện đời sống người nông dân. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp với quy mô hợp lý. Chú trọng phát triển đàn lợn, gà thịt cung cấp cho thị trường thị trấn An Lão và đặc biệt là thị trường quận Kiến An, thị trường thành phố Hải Phòng. b. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và xây dựng cơ bản. Khai thác có hiệu quả về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai, chế biến nông sản và các dịch vụ làng nghề. Thực hiện chính sách cơ khí hoá, điện khí hoá thị trấn. Khai thác có hiệu quả nguồn điện lưới quốc gia vào sản xuất chế biến nông sản và xây dựng các trạm bơm tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các hộ gia đình đổi mới thiết bị, đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích nhân dân phát triển nghề: mộc, thợ hồ, thêu đan để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân. c. Thương mại - dịch vụ. Phát huy hiệu quả kinh doanh, dịch vụ của các cụm thương nghiệp, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tiêu dùng, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân như cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Khuyến khích tạo điều kiện cho người dân phát triển thương mại dịch vụ, trao đổi hàng hoá, kích thích sản xuất phát triển. Mở rộng dịch vụ trung chuyển hàng hoá, phát triển dịch vụ ngân hàng, thông tin liên lạc... 3.1.2. Mục tiêu xã hội: Thị trấn là trung tâm của huyện, nên đặc biệt chú trọng phát triển các ngành thương mại dịch vụ, thực sự biến thị trấn thành trung tâm đầu mối cung cấp các mặt hàng cho người dân tại thị trấn và các xã trong toàn huyện. Thực hiện tốt chương trình kế hoạch gia đình, giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm từ 0,02 - 0,03%, phấn đấu tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân năm 2001 - 2010 là 0,7%. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn. Thực hiện công bằng xã hội, tăng hộ giàu, giảm hẳn hộ nghèo vào năm 2010, nâng cao mức sống, sức khoẻ của mọi tầng lớp dân cư và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái. Về xây dựng cơ bản: quan tâm đầu tư các công trình phúc lợi công cộng phục vụ cho sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội, xây dựng cụm dân cư văn hoá. Thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương cấp 1 phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, hoàn thiện hệ thống điện, đường, cầu cống phục vụ sản xuất và đi lại của nhân dân. Thực hiện công bằng xã hội, tăng hộ giàu giảm hẳn hộ nghèo vào năm 2010, nâng cao mức sống, sức khoẻ của mọi tầng lớp dân cư và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái. 100% trẻ em được tiêm chủng, 100% số làngđạt tiêu chuẩn làng văn hoá. 100% số hộ dùng nước sạch. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ vững chính trị an ninh và quốc phòng. 3.1.3. Dự báo tốc độ gia tăng dân số và số hộ thị trấn An Lão đến năm 2010: Năm 2005 tỷ lệ gia tăng dân số của thị trấn An Lão là 0,7% với tổng số khẩu sẽ là 18.562 khẩu và 3.021 hộ, quy mô hộ là 3,7 người/hộ. Đến năm 2010 tỷ lệ gia tăng dân số là 1% với tổng số khẩu đạt 22.594 khẩu và 12.823 hộ, quy mô hộ đạt 4 người/hộ, tăng 2.143 hộ so với năm 2003. 3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão đến năm 2010. Kế hoạch đến năm 2010 diện tích đất của thị trấn An Lão như sau: Diện tích đất tự nhiên tăng 19,17 ha do mở rộng địa giới hành chính của thị trấn. Đến năm 2010 diện tích đất của thị trấn là 185 ha, trong đó: - Diện tích đất nông nghiệp 25,27 ha, chiếm 13,66% diện tích đất tự nhiên của thị trấn, so với năm 2003 diện tích đất nông nghiệp giảm 46,24 ha. + Diện tích trồng cây hàng năm là 13,22 ha, chiếm 52,31% diện tích đất nông nghiệp, so với năm 2003 diện tích đất này giảm 38,99 ha. + Diện tích đất vườn tạp là 10,93 ha, chiếm 43,25% diện tích đất nông nghiệp, so với năm 2003 diện tích đất vườn tạp giảm 6,7 ha. + Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 1,12 ha chiếm 4,435 diện tích đất nông nghiệp, giảm so với năm 2003 là 0,55 ha. - Diện tích đất chuyên dùng năm 2010 là 87,39 ha chiếm 47,27% diện tích đất tự nhiên, tăng so với năm 2003 là 25,1 ha. + Đất xây dựng 51,19 ha. + Đất giao thông 22,81 ha. + Đất thuỷ lợi 9,3 ha. + Đất chuyên dùng nghĩa trang nghĩa địa 1,18 ha. - Chuyển sang đất ở 49,56 ha. - Đất chưa sử dụng 22,78 ha, tăng so với năm 2003 là 2,23 ha. Biến động diện tích đất do thay đổi địa giới hành chính: Diện tích đất tự nhiên tăng 19,17 ha do mở rộng địa giới hành chính của thị trấn. Đến năm 2010 diện tích đất của thị trấn là 185 ha. - Đất nông nghiệp tăng diện tích 20,37 ha + Đất trồng cây hàng năm diện tích 4,47 ha. Đất ruộng lúa, lúa màu diện tích 4,19 ha Đất trồng cây hàng năm khác diện tích 0,25 ha + Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản diện tích 0,68 ha. + Đất đồng cỏ dùng vào mục đích chăn nuôi 6,08 ha. - Đất chuyên dùng tăng diện tích 6,08 ha + Đất xây dựng tăng diện tích 1,49 ha + Đất giao thông tăng diện tích 3,29 ha + Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng tăng diện tích 1,08 ha - Đất ở tăng diện tích 6,18 ha + Đất ở đô thị tăng diện tích 6,18 ha - Đất chưa sử dụng và sông suối núi đá tăng diện tích 2,01 ha + Sông suối tăng diện tích 2,23 ha 3.2.1. Đất nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thị trấn hội nói chung, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình công cộng, phát triển giao thông thuỷ lợi và đất ở của người dân, phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010 của thị trấn là: Để thực hiện tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, từng bước xây dựng thị trấn thực sự là đô thị vệ tinh của thành phố, thị trấn thực hiện chuyển đổi một số diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác có hiệu quả hơn. Diện tích đất nông nghiệp tục giảm là 51,14 ha. Thị trấn có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất đầu tư xây dựng trên địa bàn thị trấn. Vì thế diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 giảm. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất xây dựng: Chuyển 19,24 ha đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, trong đó: Diện tích đất xây dựng là: 15,62 ha Diện tích đất giao thông: 3,55 ha Diện tích đất an ninh quốc phòng: 0,07 ha. Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở: Do nhu cầu cấp thiết phải mở rộng quy mô thị trấn và do nhu cầu về dân số nên chuyển 31,9 ha đất nông nghiệp sang đất ở từ nay đến năm 2010. a. Đất trồng cây hàng năm giảm. Hiện nay chưa có kế hoạch bù đắp diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác. Diện tích đất nông nghiệp giảm, diện tích này giảm trực tiếp vào các loại đất sau: Diện tích đất trồng cây hàng năm thực giảm 43,21 ha do chuyển sang các loại đất chuyên dùng và đất ở. Chuyển 16,56 ha đất trồng cây hàng năm sang đất chuyên dùng, trong đó chủ yếu là diện tích đất ruộng lúa, lúa màu. Chuyển 14,06 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất xây dựng. Chuyển 2,5 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất giao thông. Chuyển 26,65 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất đô thị. b. Đất vườn tạp giảm. Thời kỳ quy hoạch 2001 - 2010, đất vườn tạp giảm 6,07 ha do chuyển sang các loại đất sau: Chuyển sang đất chuyên dùng 1,45 ha. Sang đất xây dựng 0,4 ha. Chuyển sang đất ở 5, 25 ha. c. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời kỳ 2001 - 2010 diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 1,23 ha do chuyển sang đất chuyên dùng. Sang đất xây dựng 1,16 ha. Sang đất an ninh quốc phòng 0,07 ha Bảng 3: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010 Thị trấn An Lão- huyện An Lão- tp hải phòng Đơn vị tính: ha Loại đất Hiện trạng năm 2003 Quy hoạch năm 2010 So sánh Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tăng, giảm (+), (-) Tổng diện tích đất 71,51 100,00 25,27 100,00 -46,24 I. Đất trồng cây hàng năm 52,21 73,01 13,22 52,31 -38,99 1. Đất ruộng lúa, lúa màu 52,21 100,00 12,97 98,11 -39,24 a. Ruộng 3 vụ 9,00 17,24 9,00 69,40 b. Ruộng 2 vụ 43,21 82,76 3,97 30,60 c. Ruộng 1 vụ d. Đất chuyên mạ 2. Đất nương rẫy 3. Đất trồng cây hàng năm khác 0,25 1,89 0,25 II. Đất vườn tạp 17,63 24,65 10,93 43,25 -6,70 III. Đất trồng cây lâu năm IV. Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi V. Đất có mặt nước NTTS 1,67 97,66 1,12 4,43 -0,55 Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão. 3.2.2. Quy hoạch đất chuyên dùng: a. Đất xây dựng. Hiện trạng có diện tích đất xây dựng là 34,08 ha, chiếm 54,71% diện tích đất chuyên dùng. Số lượng công trình và quy mô chưa đáp ứng nhu cầu của thị trấn. Trong những năm tới, dân số không ngừng gia tăng lên, kinh tế thị trấn hội phát triển thì các chỉ tiêu về đất xây dựng cần được tăng lên cả về số lượng và quy mô diện tích. Trên cơ sở đó, phương án quy hoạch sử dụng đất xây dựng thời kỳ 2001 - 2010 như sau: - Đất trường học: Để đạt mức trung bình từ 16 - 25 m2/học sinh theo tiêu chuẩn TCVN4449-87 thì nhu cầu đất cho giáo dục tăng thêm. Sau khi điều tra khảo sát tình hình thực tế, phương án quy hoạch đất trường học của thị trấn như sau: Quy hoạch trường Đảng tại trung tâm thị trấn diện tích 0,09 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu. Quy hoạch mở rộng diện tích trường mầm non phía Bắc trạm y tế diện tích 0,16 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 0,16 ha. Quy hoạch mở rộng diện tích trường cấp ba, cấp hai diện tích tăng thêm là 0,79 ha, ở vị trí triều ngoài, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,42 ha, lấy vào đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 0,37 ha. Quy hoạch mở rộng diện tích trường tiểu học thuộc khu Trung Dũng diện tích tăng thêm là 0,42 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,42 ha. - Đất văn hoá - thể thao: Quy hoạch xây dựng khu trung tâm thể thao, ở vị trí Miễu diện tích 2,8 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 2,3 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 0,5 ha. - Đất xây dựng khu công nghiệp: Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp thuộc địa phận Hoàng Xá diện tích 10,36 ha lấy vào đất lúa, lúa màu diện tích 9,5 ha, lấy vào đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng là 0,86 ha. Quy hoạch xây dựng nhà máy nước trung tâm thị trấn diện tích 1 ha lấy vào đất lúa, lúa màu diện tích 0,6 ha, lấy vào đất vườn tạp diện tích 0,4 ha. - Xây dựng đất y tế: Xây dựng phòng y tế huyện diện tích tăng thêm 0,3 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Diện tích phòng y tế đến năm 2010 là 0,07 ha. Xây dựng bệnh viện huyện diện tích tăng thêm 0,11 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Diện tích bệnh viện đến năm 2010 là 3,61 ha. - Đất xây khu thương mại dịch vụ: Xây dựng mở rộng diện tích đất chợ thị trấn với diện tích mở rộng là 0,09 ha lấy vào đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích chợ thị trấn đến năm 2010 là 0,24 ha. Xây dựng mở rộng trung tâm thương mại trên địa bàn thị trấn với diện tích tăng thêm là 16,3 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 14,06 ha, lấy vào đất vườn tạp diện tích 0,4 ha, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản diện tích 1,16 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng diện tích 0,86 ha. Tính đến năm 2010 diện tích đất xây dựng khu trung tâm thương mại là 20,99 ha. - Đất xây dựng khác: Xây dựng nhà thư viện huyện diện tích là 0,05 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu. Mở rộng trụ sở công an huyện diện tích tăng thêm là 0,07 ha lấy vào đất nuôi trồng thuỷ sản. bảng 4: Quy hoạch sử dụng đất xây dựng đến năm 2010 Công trình Vị trí công trình Diện tích (ha) Lấy vào loại đất Giai đoạn triển khai Hiện trạng Quy hoạch Tăng thêm Lúa, lúa màu Vườn tạp MN NNTS Xây dựng TL&NCD 1.Nhà máy nước công cộng Khu triều ngoài 1,00 1,00 0,60 0,40 I 2.Khu công nghiệp An Lão Khu Hoàng Xá 10,36 10,36 9,50 0,86 I 3.Khu trung tâm thể thao văn hoá huyện Khu Miêu 2,8 2,80 2,3 0,5 I 4.Trường mầm non Phía Bắc trạm y tế 0,16 0,16 0,16 I 5.Trường cấp 3; Trường cấp 1 Khu Triều ngoài 0,61 1,40 0,79 0,42 0,37 I 6.Chợ thị trấn KhuTrung Dũng 0,15 0,24 0,09 0,09 I 7.Trường tiểu học thị trấn Thị trấn 0,39 0,81 0,42 0,40 0,20 I 8.Phòng y tế huyện Thị trấn 0,04 0,07 0,03 0,03 I 9 Bệnh viện huyện Thị trấn 3,5 3,61 0,11 0,11 I 10.Nhà thư viện huyện Thị trấn 0,05 0,05 0,05 I 11.Trường Đảng Thị trấn 0,09 009 0,09 I 12.Khu thương mại dịch vụ Thị trấn 0,40 0,40 0,40 I Tổng cộng 4,69 20,99 16,30 14,06 0,40 1,16 0,86 I Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão. b. Đất giao thông. Đường 303 chiều dài 1.100 m chiều rộng 6 m, mở rộng 9 m diện tích tăng 0,33 ha, trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 0,3 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 0,03 ha. Đường liên thôn Hoàng Xá chiều dài 1.200 m chiều rộng 3 m, mở rộng 8 m, diện tích tăng 0,6 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,1 ha, đất vườn tạp diện tích 0,05 ha. Đường liên thôn Trung Dũng + Quyết Thắng chiều dài 500 m, chiều rộng 3 m, mở rộng 8 m, diện tích tăng 0,25 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,25 ha, đất vườn tạp diện tích 1,05 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 0,5 ha. bảng 5: quy hoạch sử dụng đất giao thông đến năm 2010 Công trình Kích thước HT Kích thước QH DT tăng thêm Giai đoạn thực hiện Dài (m) Rộng (m) Dài (m) Rộng (m) Lúa, Lúa màu Vườn tạp tl&m ncd 1.Đường 303 1.100 6 1.100 9 0,33 0,30 I 2.Đường liên thôn Hoàng Xá 1.200 3 1.200 8 0,60 0,10 0,05 I 3.Đường liên thôn ngõ phố 3.000 2 3.000 8 1,95 1,90 0,05 I 4.Đường liên thôn Trung Dũng + Quyết Thắng 500 3 500 8 0,25 0,20 0,05 I 5. Cầu Nguyễn Văn Trỗi Tổng cộng 3,13 2,50 1,05 0,03 Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão. 3.2.3. Đất ở. Thực hiện mở rộng thị trấn An Lão thành đô thị vệ tinh của thành phố, được sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của thành phố và huyện, thị trấn được cấp đất chuyển đổi một số loại đất sang đất ở. Tổng diện tích 3,19 ha cấp cho 1595 hộ. Quy hoạch đất ở đến năm 2010 ở các khu vực như sau: Khu vực 1: Lá cờ khu Hoàng Xá cấp cho 375 hộ, diện tích 7,5 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 2: đất khu Toản phía Nam Quốc lộ 10 cấp cho 112,5 hộ, diện tích 2,25 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 3: Khu đồng phía Bắc trạm y tế cấp cho 187 hộ, diện tích 3,74 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 4: Khu nhà thờ + Khu cảng phía Nam Quốc lộ 10 cấp cho 60,5 hộ, diện tích 1,21 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 5: Khu đường 6 cấp cho 95 hộ, diện tích 1,9 ha, trong đó: lấy vào đất lúa, lúa màu 1,2 ha, đất vườn 0,7 ha. Khu vực 6: Khu sau bệnh viện cấp cho 70 hộ, diện tích 0,8 ha lấy vào đất vườn tạp. Khu vực 7: Khu vườn Bang cấp cho 26 hộ, diện tích 0,52 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 8: Khu trước bệnh viện cấp cho 26 hộ, diện tích 0,52 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Khu vực 9: Ao phường cấp cho 10 hộ, diện tích 0,2 ha, lấy vào đất vườn tạp Khu vực 10: Khu Triều ngoài + Khu 5 tấn cấp cho 256 hộ, diện tích 5,12 ha, trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 3,45 ha, diện tích đất vườn tạp là 1,67 ha. Khu vực 11: Khu Gủng cấp cho 363 hộ, diện tích 7,26 ha trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 5,38 ha, diện tích đất vườn tạp là 5,25 ha. bảng 6: quy hoạch đất ở đến năm 2010 Khu vực quy hoạch đất ở Tờ BĐ số Diện tích (ha) Lấy vào loại đất Số hộ dự kiến Kế hoạch (hộ) Lúa, lúa màu Vườn tạp 2003-2005 2006-2010 1.Lá cờ khu Hoàng Xá D - 3 7,5 7,5 375 187 188 2. Đầu khu Toản phía Nam Quốc lộ 10 C-4 2,25 2,25 112,5 56 56,5 3. Khu đồng phía Bắc trạm y Từ C-4 3,74 3,74 187 93 94 4. Khu nhà thờ + Khu cảng phía Nam Quốc lộ 10 C-4 + C-2 1,21 1,21 60,5 30 30,5 5. Khu đường ổ D-3 1,9 1,2 0,7 95 47 48 6. Khu sau bệnh viện D-2 1,4 1,4 70 35 35 7. Khu vườn Bang D-4 0,8 0,8 40 20 20 8. Khu trước bệnh viện D-4 0,52 0,52 26 13 13 9. Ao phường D-3 0,2 0,2 10 5 5 10. Khu Triều ngoài + Khu 5 tấn C-4 + B-3 5,12 3,45 1,67 256 128 128 11. Khu Gủng C-4 7,26 5,38 1,88 363 181 182 Tổng cộng 31,9 26,65 5,25 1595 795 800 Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão. 3.2.4. Quy hoạch đất chưa sử dụng. Theo số liệu điều tra năm 2003, thì thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng 0,32 ha, đất sông suối chưa sử dụng là 22,46 ha. Cần có hướng quy hoạch để sử dụng hết diện tích đất chưa sử dụng vào đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch sử dụng Đất thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 1. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai. Tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai là một trong những giải pháp quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện một cách hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất của thị trấn. Giải pháp này chỉ rõ cho chúng ta biết khối lượng công việc, trình tự và cách thức để lập quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão phải phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của nhà nước. Trong quá trình quy hoạch sử dụng đất phải tiết kiệm và có hiệu quả, dân chủ và công khai. Quy hoạch sử dụng đất của thị trấn phải căn cứ vào quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn. Căn cứ vào hiện trạng và định mức sử dụng đất. Ngoài ra kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của kỳ trước giúp chúng ta tổ chức thực hiện quy hoạch kỳ sau được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, thị trấn An Lão có nhiều tổ chức đoàn thể hoạt động mạnh, chính vì vậy để thực hiện tốt đồ án quy hoạch này cần thực hiện các giải pháp sau: - Tổ chức các hội nghị do từng đoàn thể chủ trì, để tuyên truyền cho mỗi cán bộ, mỗi người dân hiểu rõ những lợi ích của đồ án quy hoạch tổng thể phân bổ sử dụng đất này. - Xây dựng khu văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng để đáp ứng nhu cầu học hành, hội hè và vui chơi giải trí, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. - áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, đầu tư các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt. - ưu tiên phát triển kinh tế nông hộ để khai thác tiềm năng đất vườn đồi và những hộ làm kinh tế giỏi. - Khuyến khích và mở rộng mô hình trang trại nông hộ kèm với công nghiệp chế biến nhỏ tại chỗ. - Tích cực trồng cây phân xanh để trả lại chất hữu cơ cho đất và bón cho cây ăn quả, đồng thời chống xói mòn rửa trôi, giữ ẩm cho đất. - Tìm nguồn kinh phí và quản lý tốt các dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là đường, trường và các công trình phúc lợi công cộng, hệ thống thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mương tưới tiêu, nhất là khâu tiêu úng vào mùa mưa bão. - Có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình làm kinh tế giỏi, lấy mô hình mẫu nhân rộng ra toàn thị trấn . - Có chính sách thưởng phạt nghiêm minh để đưa việc sử dụng đất đai vào đúng luật. 2. Giải pháp đầu tư. Quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng và lĩnh vực quy hoạch nói chung để thực hiện tốt cần phải có nguồn vốn đầu tư. Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất. Thị trấn An Lão trong những năm tới đây cần một số vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong vùng như xây dựng nhà máy nước ở trung tâm thị trấn, mở rộng trung tâm thương mại với diện tích tăng thêm là 16,3 ha. Cần đầu tư kinh phí để xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các ngành, các xã (15 xã) nhằm cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão. Đầu tư có trọng điểm và đúng lúc trên các lĩnh vực. Đặc biệt ưu tiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, những ngành kinh tế mũi nhọn. 3. Giải pháp về tổ chức hành chính. - Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, xây dựng càng nhanh càng tốt quy hoạch sử dụng đất cấp xã để trên toàn bộ địa bàn sử dụng đất có quy hoạch cụ thể, khoa học và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Lấy quy hoạch để làm căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các ngành, các cấp. Các nhu cầu sử dụng đất chỉ được giải quyết theo quy hoạch và kế hoạch quy định tại luật đất đai hiện hành. - Tăng cường sự lãnh đạo của các cơ quan có thẩm quyền đối với công tác quản lý đất đai. - Các cấp, các ngành phải nghiêm chỉnh chấp hành luật đất đai và các quy định có tính pháp lý của Nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. - Tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân hiểu luật đất đai để từ đó chấp hành luật, có ý thức bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả. - Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. - Tăng cường đầu tư để đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn ở tất cả các ngành và các lĩnh vực để đáp ứng điều kiện phát triển. 4. Giải pháp về cơ chế chính sách. - Thực hiện chính sách ưu tiên để phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với mọi mục đích sử dụng đất đai. - Thực hiện chính sách đền bù và đánh thuế thích hợp đối với đất chuyển mục đích sử dụng nhất là đất nông nghiệp và đất thổ cư. - Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sử dụng làm giàu đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và môi trường. - Xây dựng chính ưu tiên đầu tư và ưu đãi cho người dân về khoa học kỹ thuật, cây, con giống... để nâng cao đời sống của nhân dân và làm cho nhân dân có trách nhiệm trong việc trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. - Cần có chính sách thu hút nhân lực (cán bộ chuyên môn có tay nghề cao) để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn. 5. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. Công tác thu hồi đền bù giải phóng mặt bằng khi thực hiện quy hoạch là công tác gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đã cho thấy, đây là vấn đề hết sức nan giải, tốn kém mất nhiều thời gian và tiền của. Một trong những bất cập gây ra tình trạng trên là do việc không đền bù thoả đáng cho người dân và chính sách tái định cư cho người dân sau khi bàn giao mặt bằng. Cho tới nay, khung giá các loại đất đã có nhiều bất cập, không còn phù hợp với thực tế và cần thiết phải có sự điều chỉnh, bổ sung. Về giá các loại đất, phương pháp xác định hiện nay còn mang nặng về hành chính, chủ quan, chưa phản ánh đúng thực chất giá trị quyền sử dụng đất, vì vậy ảnh hưởng nhiều đến việc thu hồi đất, cản trở quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, làm tăng giá trị sử dụng đất, đầu tư phát triển mà trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần tháo gỡ nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng. Giá đất không được xác định chính xác còn làm thiệt hại cho Nhà nước khi khai thác các nguồn tài chính về đất đai (các khoản thuế), vì các khoản thu này không thể cao hơn giá trị quyền sử dụng đất. Trong trường hợp định giá đất thấp, người bị thu hồi đất sẽ phản ứng (có thể quyết liệt), còn người được giao đất lại chấp thuận (nếu như phải nộp tiền sử dụng đất) nhưng sẽ phát sinh tiêu cực và sử dụng lãng phí và như vậy, về tổng quan thì nhà nước bị thiệt hại. Như vậy, cần có nghiên cứu, khảo sát một cách toàn diện để có phương pháp xác định giá đất theo hướng Nhà nước xác định giá đất một cách công khai, căn cứ theo từng loại đất, hạng đất, từng vùng và mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị hay việc phải đầu tư để có được cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh ... để làm cơ sở tính chính xác giá các loại đất. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, thì việc Nhà nước xác định giá đất đảm bảo việc đền bù thiệt hại được thống nhất, bình đẳng khi Nhà nước thu hồi đất, đảm bảo thực hiện dự án đầu tư thuận lợi. Giá đất được sử dụng để điều tiết nguồn thu giữa người được Nhà nước giao đất với người bị thu hôì đất và với ngân sách Nhà nước. Cũng cần nghiên cứu về giá đất khi Nhà nước đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, hạ tầng đô thị, thương mại, dịch vụ và các công trình công cộng khác mà qua đó giá trị và khẳ năng sinh lợi của khu đất có biến đổi mạnh, từ đó có chính sách điều tiết lại nguồn có nói trên. Thực tế thị trấn cũng khó giải quyết vấn đề này, vì khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành (Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994) chưa được thay thế. Do vậy, nếu có xây dựng khung giá mới, thì cũng không được trái với quy định của Chính phủ và mức giá không cải thiện là bao nhiêu, còn xây dựng khung giá mới phù hợp với quy định hiện hành về đền bù thiệt hại, thì sẽ có khung giá riêng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, như vậy lại trái với quy định của Luật đất đai. Để việc thu hồi và chuyển đổi đất diễn ra thuận lợi theo đúng quy trình, thị trấn An Lão cần có những chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất đẩy nhanh tiến độ di dời đến chỗ mới đã được bố trí. Đối với diện tích đất đã giao khi thu hồi cần phải có chính sách ưu tiên, khuyến khích người dân di chuyển đi chỗ khác. Cần bố trí những vùng tái định cư phù hợp với điều kiện sinh hoạt và sản xuất cho người dân( như thói quen sinh hoạt, việc làm, chỗ đi lại…). 6. Tăng cường công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai. Đây là yếu tố hết sức quan trọng bảo đảm tính hiệu quả của chính sách và tránh được các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra. Công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai phải coi trọng vai trò của cộng đồng dân cư và chính quyền cơ sở, các cơ quan thanh tra các cấp trong việc giám sát, kiểm tra, việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, chế độ trong quá trình triển khai chính sách này. Tổng quỹ đất của thị trấn An Lão là 165,83 ha, đối với một thị trấn thì diện tích đó không phải là lớn. Nhu cầu thực tế là phải giảm quỹ đất nông nghiệp để dùng cho mục đích sử dụng khác, điều đó dẫn đến tình trạng ngày càng giảm dần diện tích bình quân đất nông nghiệp trên đầu người. Chính vì thế, nếu không có biện pháp quản lý phù hợp của chính quyền sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, phát triển an toàn xã hội. Trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất, nên tránh tình trạng chuyển đất nông nghiệp có chất lượng tốt (độ phì cao) sang mục đích sử dụng khác. Cần có những chính sách khuyến khích người sử dụng đất đai vừa khai thác vừa bồi bổ cải tạo đất, tránh tình trạng để đất đai hoang hoá sau khi khai thác hết độ phì. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm luật đất đai và có biện pháp xử lý thật nghiêm đối với những trường hợp vi phạm, bên cạnh đó cần có hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức sử dụng đất đai đúng theo quy địnhcủa pháp luật. Yếu tố trung tâm quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai nói riêng chính là con người. Để có thể giải quyết tốt hơn công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai trước tiên phải cải biến đội ngũ lãnh đạo như cán bộ chuyên môn từ ý thức tư tưởng tới khả năng chuyên môn. Tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao khả năng chuyên môn, thông qua các khoá học nâng cao, qua thông báo giảng giải về chính sách mới của Nhà nước, báo cáo rút kinh nghiệp qua từng dự án. Tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn cho các cơ quan công tác. Tạo điều kiện cải tạo đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên tập chung tốt hơn vào công việc. 7. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng. Theo số liệu thống kê năm 2003 cho thấy: Quỹ đất chưa sử dụng của Thị trấn An Lão có diện tích là 20,55 ha, chiếm 12,39% tổng diện tích đất tự nhiên(trong đó có 0,32 ha mặt bằng chưa sử dụng, diện tích mặt nước chưa sử dụng là 20,23 ha). Do diện tích đất chưa sử dụng phân tán ở nhiều nơi nên việc khai thác, sử dụng còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng cần phải có những chính sách linh hoạt, khuyến khích người dân trong thị trấn tham gia khai hoang, cải tạo để góp phần gia tăng quỹ đất sử dụng của thị trấn. Cần có chính sách ưu tiên miễn giảm thuế sử dụng đất, hỗ trợ người dân về vật chất và kỹ thuật để tạo động lực cho các đối tượng sử dụng đất mở rộng diện tích, khai thác hết tiềm năng của đất đai. Sử dụng quỹ đất này một cách hợp lý, phù hợp với đặc tính của đất và điều kiện thực tế của thị trấn. Cần có hướng quy hoạch để sử dụng hết diện tích đất chưa sử dụng vào đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung, quỹ đất chưa sử dụng của thị trấn được đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau.Thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng hầu hết là đất có mặt nước chưa sử dụng 20,23 ha (chiếm 98,44% diện tích đất chưa sử dụng) nên đầu tư vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Kết luận Chúng ta biết rằng quản lý, sử dụng đất đai đang phải chịu một sức ép rất lớn, quỹ đất đai có hạn mà dân số không ngừng tăng lên vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất đai như một tất yếu để cụ thể hoá những nhiệm vụ đó. Quy hoạch sử dụng đất đai thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 được xác định trên cơ sở phân tích đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện trong thời gian qua, các nguồn lực và định hướng phát triển của các ngành trên địa bàn thị trấn. Quy hoạch sử dụng đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành (trên cơ sở khai thác hợp lý và tiết kiệm quỹ đất),đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trước mắt và lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão được xác định trên cơ sở xử lý tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực và vùng lãnh thổ, có tính kế thừa, có căn cứ khoa học và có tính khả thi cao, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Đó là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ để giao đất cấp đất theo quy định của pháp luật và tạo cơ sở pháp lý để các ngành đầu tư phát triển ổn định, lâu dài, tạo điều kiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 là căn cứ để điều chỉnh, phân bố lại dân cư, lao động trên từng địa bàn lãnh thổ và toàn thị trấn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Giáo sư - tiến sỹ khoa học Lê Đình Thắng, cùng các anh, các chị ở Viện điều tra quy hoạch đất đai, đặc biệt là Phó giám đốc Thạc sỹ Nguyễn Đắc Nhẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài viết này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên bài viết khó có thể tránh được sai sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn. Kiến nghị - Đề nghị Phòng chức năng và UBND huyện An Lão sớm phê chuẩn phương án quy hoạch sử dụng đất cho thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010. - Đề nghị UBND huyện, tỉnh và Nhà nước tăng cường đầu tư cho thị trấn An Lão bằng các dự án: Xóa đói giảm nghèo, chương trình 135, chương trình nước sạch nông thôn, hậu dự án nuôi trồng thuỷ sản. Nhất là các dự án về đường giao thông, về tiêu úng lũ vào mùa mưa bão. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Nguyên lý thị trường nhà đất. Chủ biên: GS. TSKH Lê Đình Thắng. NXB Chính trị Quốc Gia. 2. Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở. Chủ biên: GS. TSKH Lê Đình Thắng. NXB Chính trị Quốc Gia. 3. Giáo trình kinh tế tài nguyên đất Chủ biên: PGS. TS Ngô Đức Cát. Nhà xuất bản Nông Nghiệp - 2000. 4. Giáo trình Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị. Chủ biên: GS. TS Nguyễn Thế Bá. Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội - 1997. 5. Các sổ mục kê, thống kê về đất đai, kinh tế xã hội của thị trấn An Lão 6. Báo cáo tổng kết phát triển kinh tế xã hội năm 2002 và định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2003 của UBND thị trấn An Lão. 7. Các quy định pháp luật mới về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở. Chủ biên: Nguyễn Tuấn. Nhà xuất bản Lao Động. Bảng biểu bảng 1: Chu chuyển đất đai Thị trấn An Lão - Huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010 (Đơn vị tính ha) Đất thổ cư 67,95 Đất chuyên dùng 419,63 Đất Lâm nghiệp 102,00 Đất Nông nghiệp 880,12 Đất chưa sử dụng 451,30 Đất thổ cư 57,20 Đất chuyên dùng 469,96 Đất Lâm nghiệp 52,00 Đất Nông nghiệp 690,54 Năm 2010 Năm 2002 664,26 57,20 251,30 404,10 165,86 10,75 52,00 250,00 15,53 50,00 Đất chưa sử dụng 251,30 Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão. bảng 2: Kế hoạch sử dụng đất đai qua các giai đoạn thị trấn An Lão - Huyện An Lão- Tp.Hải Phòng Đơn vị: ha Loại đất Diện tích hiện trạng Kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn Diện tích năm quy hoạch Giai đoạn 2003-2005 Giai đoạn 2006-2010 Tổng diện tích 165,83 175,41 185,00 185,00 I. Đất nông nghiệp 71,51 73,96 25,27 25,27 1. Đất trồng cây hàng năm 52,21 54,32 13,22 13,22 a. Đất ruộng lúa, lúa màu 52,21 54,19 12,97 12,97 b. Đất nương rẫy - - - - c. Đất trồng cây hàng năm khác - 0,13 0,25 0,25 2. Đất vườn tạp 17,63 17,63 10,93 10,93 3. Đất trồng cây lâu năm - - - - 4. Đất đông cỏ dùng vào chăn nuôi - - - - 5. Đất có mặt nước NTTS 1,67 2,01 1,12 1,12 II. Đất lâm nghiệp có rừng - - - - 1. Rừng tự nhiên - - - - a. Đất có rừng sản xuất - - - - b. Đất có rừng phòng hộ - - - - c. Đất có rừng đặc dụng - - - - 2. Rừng trồng - - - - a. Đất có rừng sản xuất - - - - b. Đất có rừng phòng hộ - - - - c. Đất có rừng đặc dụng - - - - 3. Đất ươm cây giống - - - III. Đất chuyên dùng 62,29 65,22 87,39 87,39 1. Đất xây dựng 34,08 34,83 51,19 51,19 2. Đất giao thông 15,94 17,59 22,81 22,81 3. Đất thuỷ lợi và mặt nước CD 8,25 8,79 9,30 9,30 4. Đất di tích lịch sử văn hoá - - - - 5. Đất quốc phòng an ninh 2,84 2,84 2,91 2,91 6. Đất khai thác khoáng sản - - - - 7. Đất làm nguyên vật liệu XD - - - - 8. Đất làm muối - - - - 9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1,18 1,18 1,18 1,18 10. Đất chuyên dùng khác - - - - IV. Đất ở 11,48 14,57 49,56 49,56 1. Đất ở đô thị 11,48 14,57 49,56 49,56 2. Đất ở nông thôn - - - - V.Đất chưa SD và sông suối, núi đá 20,55 21,67 22,78 22,78 1. Đất bằng chưa sử dụng. 0,32 0,32 0,32 0,32 2. Đất đồi núi chưa sử dụng - - - - 3. Đất có mặt nước chưa sử dụng - - - - 4. Sông suối 20,23 21,35 22,46 22,4446 5. Núi đá không có rừng cây - - - - 6. Đất chưa sử dụng - - - - Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão bảng 3: Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 thị trấn An Lão - Huyện An Lão - Tp.Hải Phòng Đơn vị tính: ha Loại đất Hiện trạng năm 2003 Quy hoạch năm 2010 So sánh Diện tích (ha) Cơ cấu(%) Diện tích (ha) cơ cấu (%) Tăng, giảm (+), (-) Tổng diện tích 165,83 100,00 185,00 100,00 19,17 I. Đất nông nghiệp 71,51 43,12 25,27 13,66 -46,24 1. Đất trồng cây hàng năm 52,21 73,01 13,22 52,31 -38,99 a. Đất ruộng lúa, lúa màu 52,21 100,00 12,97 98,11 -39,24 b. Đất nương rẫy c. Đất trồng cây hàng năm khác 0,25 1,89 0,25 2. Đất vườn tạp 17,63 24,65 10,93 43,25 -6,70 3. Đất trồng cây lâu năm 4. Đất đông cỏ dùng vào chăn nuôi 5. Đất có mặt nước NTTS 1,67 2,34 1,12 4,43 -o,55 II. Đất lâm nghiệp có rừng 1. Rừng tự nhiên a. Đất có rừng sản xuất b. Đất có rừng phòng hộ c. Đất có rừng đặc dụng 2. Rừng trồng a. Đất có rừng sản xuất b. Đất có rừng phòng hộ c. Đất có rừng đặc dụng 3. Đất ươm cây giống III. Đất chuyên dùng 62,29 37,56 87,39 47,24 25,10 1. Đất xây dựng 34,08 54,71 51,19 58,58 17,11 2. Đất giao thông 15,94 25,59 22,81 26,10 6,87 3. Đất thuỷ lợi và mặt nước CD 8,25 13,24 9,30 10,64 1,05 4. Đất di tích lịch sử văn hoá 5. Đất quốc phòng an ninh 2,84 4,56 2,91 3,33 0,07 6. Đất khai thác khoáng sản 7. Đất làm nguyên vật liệu XD 8. Đất làm muối 9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1,18 1,89 1,18 1,35 10. Đất chuyên dùng khác IV. Đất ở 11,48 6,92 49,56 26,79 38,08 1. Đất ở đô thị 11,48 100,00 49,56 100,00 38,08 2. Đất ở nông thôn V.Đất chưa Sệ DễNG và sông suối, núi đá 20,55 12,39 22,78 12,31 2,23 1. Đất bằng chưa sử dụng. 0,32 1,56 0,32 1,40 2. Đất đồi núi chưa sử dụng 3. Đất có mặt nước chưa sử dụng 4. Sông suối 20,23 98,44 24,46 98,60 2,23 5. Núi đá không có rừng cây 6. Đất chưa sử dụng Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29213.doc
Tài liệu liên quan