Chuyên đề Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện

*Tăng cường trao đổi nhân sự khu vực. Trao đổi nhân sự khu vực là một trong những hoạt động hiệu quả, nhất là trong việc kiểm toán BCTC cho những công ty hoạt động theo luật pháp quốc tế. Hơn nữa, việc học hỏi từ các khu vực kiểm toán khác trên thế giới chính là một cách cập nhật từ ngay trong thực tế, giúp cho kiểm toán viên có thể đa dạng hóa những sai phạm có thể xảy ra đối với từng phần hành kiểm toán. * Phân công nhiệm vụ cho nhân viên có tính chất liên kết. Để tránh tình trạng kiểm toán viên phải hỏi thông tin đối với khách hàng nhiều lần, thông qua việc thực hiện các phần hành khác nhau của các kiểm toán viên, ví dụ như trong phần hành kiểm toán giá vốn hàng bán, là phần hành yêu cầu có sự tổng hợp giữa phần hành hàng tồn kho, phần hành tiền lương và nhân viên, phần hành chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ngoài ra còn có mối liên hệ giữa chu trình tiền lương và nhân viên (khoản mục phải trả công nhân viên) và chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp. *Tăng cường hoạt động trao đổi thông tin để tránh chồng chéo công việc. Mặc dù kiểm toán viên có ý thức được mối liên hệ giữa các phần hành trong kiểm toán, tuy nhiên công tác trao đổi vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, vì thế cần hết sức tăng cường việc trao đổi thông tin trong quá trình kiểm toán. Một khi công tác này được thực hiện hiệu quả, nghĩa là kiểm toán viên hạn chế được việc yêu cầu nhiều lần cùng một tài liệu với khách hàng, như thế khách hàng sẽ có nhìn nhận về tính chuyên nghiệp của đoàn kiểm toán. *Duy trì nhân sự đoàn kiểm toán. Đối với một nhân viên kiểm toán đã có kinh nghiệm làm về phần hành tiền lương của một đơn vị, điều đó đồng nghĩa với việc họ có hiểu biết về quy cách tổ chức, cách thức hạch toán, những sai phạm có khả năng xảy ra, cho dù nhân viên này có thể không trực tiếp thực hiện kiểm toán phần hành này, nhưng trong quá trình kiểm toán, họ có thể lưu ý đến người tiếp nhận công việc trong năm hiện hành và giúp công việc kiểm toán diễn ra suôn sẻ hơn. Như vậy, việc duy trì nhân sự kiểm toán của năm nay so với năm trước là điều cần thiết, ít nhất trong đoàn kiểm toán cần có một nhân viên đã tham gia kiểm toán của năm trước để giúp giải đáp phần nào về đặc điểm của khách thể kiểm toán, cũng như bao quát tình hình và những vấn đề nổi cộm của năm ngoái, giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian, khoanh vùng kiểm toán, và có những nhận định cơ bản trước khi bắt đầu kiểm toán, trong quá trình thực hiện cũng như khi tổng hợp để phát hành báo cáo kiểm toán.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng của năm trước để phân tích nguyên nhân của những đột biến về số liệu (nếu có) Kiểm toán viên còn có thể tiến hành thủ tục phân tích bằng cách chia nhỏ chi phí tiền lương theo như cách hạch toán trong doanh nghiệp như: Chi phí tiền lương nhân viên hành chính (phần hạch toán đối ứng TK334 với TK 642) và chi phí tiền lương công nhân (phần hạch toán đối ứng TK 334 với TK 621, 627). Đối với một số doanh nghiệp, TK 334 có thể được chia nhỏ để dễ dàng phân biệt khi hạch toán. Sau đó, kiểm toán viên sẽ xem xét tính biến động giữa hai dãy giá trị chi phí, hoặc có thể sử dụng tỷ lệ để tiến hành phân tích. Trong phần này, biểu đồ sẽ được sử dụng. Biểu đồ 1. So sánh tiền lương nhân viên hành chính với tiền lương công nhân - Khách hàng sử dụng tài khoản: + TK642 để ghi nhận lương văn phòng + TK241810 để ghi nhận lương công nhân + TK62211, 62213 để ghi nhận lương công nhân trực tiếp xây dựng trong lò than cốc + TK627 để ghi nhận lương công nhân gián tiếp trong xây dựng lò than cốc - Khách hàng chỉ ghi nhận lương công nhân (sẽ được vốn hóa trong chi phí xây dựng dở dang) kể từ tháng 3 năm 2009, trong hai tháng đầu tiên, tất cả chi phí lương đều ghi nhận vào TK 642. Khoản này sẽ ghi ngược lại vào cuối tháng 3. - Vào tháng 9, để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật trong xử lý lò than cốc, khách hàng phải sấy lò cốc, chính vì thế, công nhân phải làm việc 24/24, điều này dẫn đến sự tăng lên tọng yếu trong chi phí lương. -Từ tháng 8, số lượng nhân viên tăng lên đáng kể bởi vì doanh nghiệp đã thuê thêm một lượng lớn công nhân phổ thông cho những công việc đơn giản. - Khách hàng ghi nhận chi phí lương nhân viên cho lò than cốc riêng biệt kể từ tháng 10 năm 2009. -Kể từ tháng 11, công ty có thêm công nhân Tuyển than với mục đích sản xuất. - Trong tháng 12/2009 Ban giám đốc có quyết định từ Ban giám đốc về tăng lương cho nhân viên, 40% lương nhân viên văn phòng và 20% cho lương công nhân, và lương tháng 13, do đó chi phí lương trong tháng này tăng đột biến. - Trong tháng 12/2009 doanh nghiệp ghi nhận khoản bảo hiểm và KPCĐ cho quý 1 năm 2010 trích từ tiền lương bởi vì yêu cầu thu của Cơ quan bảo hiểm trước 20/1/2010, như vậy phần trích lại cho KPCĐ là không cần thiết. Khoản này trị giá: 9.601.000 VND 1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Thủ tục kiểm tra chi tiết là một trong những công cụ hữu hiệu để tìm ra được bằng chứng hiệu lực cho những sai phạm (nếu có) của công tác kế toán đơn vị. Nếu như thủ tục phân tích giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể về sự biến động và thông qua việc phỏng vấn khách hàng và rà soát sổ chi tiết, có thể khoanh vùng được phần có rủi ro sai phạm khi biến động là bất thường và không có giải thích hợp lý. Như vậy, sau khi tiến hành thủ tục phân tích, bằng thủ tục kiểm tra chi tiết, bao gồm việc xác định chi tiết số dư tại thời điểm 31/12 của các TK 334, 338; tính toán lại đối với những khoản chi phí phát sinh, như chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm trích theo lương, chi phí công đoàn, tính toán việc khấu trừ các khoản bảo hiểm, chi phí công đoàn và thuế thu nhập cá nhân từ lương và tiền công của nhân viên; và kiểm tra thông tin cũng như thủ tục từ những tài liệu bổ sung như hợp đồng, chứng từ chi trả lương, thủ tục chấm công, bảng tính toán lương, giấy tờ giảm trừ gia cảnh, tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với một số đối tượng chọn mẫu. Để hiểu rõ thêm về tính xâu chuỗi trong việc kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, ta có thể khái quát dòng tiền chu chuyển trong chu trình thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Sự cấu thành và chu chuyển của tiền lương nhân viên Tiền lương cơ bản Tiền thưởng Tiền phụ cấp Bảo hiểm -Y tế -Xã hội -Thất nghiệp -KPCĐ Doanh nghiệp Người lao động Thuế thu nhập cá nhân Doanh nghiệp thu hộ cơ quan Thuế Dựa theo đó, cụ thể các thủ tục được thực hiện như sau: Thủ tục xác minh số dư thông qua phân tích biến động của TK 334, 338 trong năm của doanh nghiệp Để thực hiện thủ tục này, kiểm toán viên phải yêu cầu khách hàng cung cấp sổ chi tiết của TK 334 và 338. Như thế, số dư đầu kỳ của TK 334 sẽ bao gồm tổng lương tháng 13 của năm trước đó và số dư cuối kỳ của TK 334 sẽ bao gồm tổng lương tháng 13 của năm nay. Quy định về lương tháng thứ 13 được đề cập trong luật lao động và được hướng dẫn chi tiết trong Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ. Từ các sổ này, kiểm toán viên có thể lấy được số đầu kỳ (tiến hành khớp số này số cuối kỳ của năm trước). Việc khớp số này sẽ làm nảy sinh hai trường hợp, thứ nhất là BCTC năm trước cũng được kiểm toán bởi công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, thủ tục chỉ đơn giản là số đầu kỳ của năm nay phải bằng với số kiểm toán (sau điều chỉnh) của BCTC đã được kiểm toán của năm trước. Thứ hai là BCTC năm trước chưa được kiểm toán hoặc kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác, trong trường hợp này, kiểm toán phải làm thêm một số thủ tục, nhằm phân tích chi tiết thành phần của số dư đầu kỳ của TK 334 và 338, bằng việc kiểm tra các khoản chi trả của đầu năm đang kiểm toán hiện hành, kiểm toán viên sẽ xác định được tính có thực của các khoản phải trả công nhân viên đầu kỳ theo logic: Khi có phát sinh Có để ghi nhận khoản phải trả, nghĩa là sẽ có bút toán Nợ để ghi giảm khoản phải trả này, bởi quyền cũng như xu hướng hành động vì lợi ích kinh tế của người lao động, đặc biệt trong phần hành lương, tính thời gian là một điểm thể hiện rất rõ ràng. Sau đó, kiểm toán viên sẽ đối chiếu khoản thanh toán này với chứng từ thanh toán, (chứng từ ngân hàng hoặc chứng từ chi tiền mặt với chữ ký của nhân viên nhận tiền), chứng từ nộp tiền vào Cơ quan Bảo hiểm. Thủ tục xác minh chi tiết đối với số dư đầu kỳ trong trường hợp thứ hai nói trên cũng là phương pháp để kiểm toán số dư cuối kỳ của đơn vị. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được, bởi thời điểm đoàn kiểm toán viên có mặt tại đơn vị là thời điểm đầu của năm tài chính tiếp theo, khi đó hầu hết các khoản phải trả đều đã được chi trả cho nhân viên. Đối với những khoản không tìm thấy được chi trả trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải xác định bản chất từ việc phỏng vấn khách hàng. Một lưu ý quan trọng trong thủ tục xác minh số dư này, đó là đối với việc tiến hành kiểm toán cho những doanh nghiệp phải chi trả lương theo ngoại tệ, nhưng hạch toán bằng Việt Nam đồng. Kiểm toán viên còn phải tiến hành đánh giá lại các khoản phải trả này, trước khi thực hiện, kiểm toán viên phải tìm hiểu về phương pháp ghi nhận ngoại tệ của doanh nghiệp, về tính hợp lệ và về tính nhất quán của phương pháp đó. Ví dụ, có những doanh nghiệp xác định số dư cuối kỳ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng, có doanh nghiệp lại đánh giá theo tỷ giá của một ngân hàng thường xuyên giao dịch, hoặc của một ngân hàng và cộng thêm phần trăm biên (do tỷ giá giao dịch ngoại tệ ở các ngân hàng luôn thấp hơn tỷ giá giao dịch ngoại tệ trên thị trường). Cũng từ các sổ này, kiểm toán viên sẽ tập hợp để có được tổng phát sinh tăng và tổng phát sinh giảm. Đối với phát sinh tăng (Ghi bên Có), kiểm toán viên sẽ khớp con số này với bảng tính lương của đơn vị (số trước khấu trừ) Đối với phát sinh giảm (Ghi bên Nợ), kiểm toán viên sẽ khớp với con số chi trả lương trong năm và các khoản trích, khấu trừ từ lương của nhân viên với vai trò trung gian để thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm, cũng như nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên của công ty. Ở giai đoạn này, kiểm toán viên không tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, mà chỉ khớp số tổng phát sinh trên sổ để từ số đầu kỳ đã được xác minh, có thể đối chiếu với số dư cuối kỳ (đã được xác minh chi tiết). Chênh lệch giữa số cuối kỳ được xác định dựa trên công thức: Chênh lệch =(Số đầu kỳ + Tổng phát sinh tăng – Tổng phát sinh giảm) – Số dư cuối kỳ đã được xác minh Khi chênh lệch này lớn hơn mức trọng yếu được xác định dành cho khoản mục phải trả công nhân viên thì kiểm toán viên, phải tiến hành xác minh bắt đầu từ việc kiểm tra lại việc khớp sổ, rồi tiến hành yêu cầu giải thích từ phía khách hàng, đồng thời báo cáo với trưởng nhóm kiểm toán vấn đề gặp phải để có được sự hỗ trợ tư vấn từ người có nhiều kinh nghiệm hơn. Thủ tục tính toán lại các khoản chi phí, khoản trích và khoản khấu trừ nộp Nhà nước Để có thể có thực hiện thủ tục này, kiểm toán viên cần yêu cầu bộ phận kế toán của doanh nghiệp cung cấp các bảng lương được tính của tất cả các tháng trong năm, trong đó gồm bảng lương của 12 tháng và bảng chi lương tháng thứ 13 mang tính chất như tháng lương thưởng dành cho người lao động (được chi trong năm tiếp theo). Con số tổng lương của từng tháng sẽ được tổng cộng để khớp với phát sinh Có TK 334 trên sổ cái của TK này. Để đảm bảo về việc kế toán đã thực hiện việc tính lương trên bảng lương là chính xác, kiểm toán viên có thể chọn ra hai bảng lương để tiến hành tính toán lại, bằng công thức thiết lập đúng của kiểm toán viên, từ đó kiểm toán viên sẽ phát hiện ra được chênh lệch trong việc tính toán lương với hai mẫu chọn này, thông thường nếu hai bảng tính được thực hiện đúng, với chênh lệch bé, dưới mức điều chỉnh, thì kiểm toán viên có thể chấp nhận với cách tính của kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, kiểm toán viên còn có thể sử dụng việc rà soát công thức được thiết lập trên bảng lương để đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của công tác tính lương. Hiện nay, hầu hết công việc kế toán được thực hiện dựa trên sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện việc hạch toán bằng phần mềm kế toán chuyên dụng có khả năng chiết xuất dữ liệu ra bản Excel, hoặc bảng tính Excel, do đó rất tiện cho kiểm toán viên thực hiện công tác tính toán lại trên bảng lương của đơn vị. Việc tính toán dựa trên việc soát xét công thức thực chất chỉ là thủ tục xác định về kỹ thuật, khả năng ứng dụng và thiết lập công thức, cũng như cập nhật các tỷ lệ trích lập vào việc tính toán lương. Kiểm toán viên còn phải thực hiện các thủ tục nhằm xác minh tính đúng đắn của thông tin cơ sở như mức lương cơ bản áp dụng để tính lương, như thế đòi hỏi kiểm toán viên phải tiến hành chọn mẫu để đối chiếu những thông tin cơ sở trên bảng lương của người lao động, ngoài ra kiểm toán viên còn phải thu thập các quy định về thưởng, phụ cấp tương ứng đối với đối tượng mẫu được chọn. Việc chọn mẫu có thể được thực hiện bởi công cụ EY Microstart để thể hiện tính khách quan của việc chọn mẫu. Việc chọn ra mẫu này, tương ứng với việc kiểm tra toàn bộ chu trình tiền lương và nhân viên, bắt đầu từ hợp đồng lao động, đến bảng chấm công, bảng tính lương, các giấy tờ về việc giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập, việc thực hiện chi trả lương trong tháng lương được chọn ra để thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên sẽ sử dụng các kỹ năng để tính toán lại bảng lương của một hoặc hai tháng trong năm của khách hàng. Thông thường một bảng lương sẽ bao gồm các mục như: Lương cơ bản (dùng để trích bảo hiểm) Giảm trừ bản thân Giảm trừ gia cảnh Tiền lương dùng để tính thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân Lần nhận lương đầu trong tháng Thu nhập ròng Dựa trên đó, kiểm toán viên cũng tiến hành tính lại các khoản này, theo công thức phù hợp với thông tư, và từ đó tìm ra các chênh lệch, nếu tổng chênh lệch trên ngưỡng chênh lệch quy định, kiểm toán viên cần phải yêu cầu lý giải từ phía khách hàng, ngược lại, kiểm toán viên có thể chấp nhận việc tính toán lương, thông thường nếu không có sự nhầm lẫn trong áp dụng công thức tính PIT, SI, HI thì các chênh lệch chỉ xuất hiện do quá trình làm tròn. Kiểm toán viên cần phải quan tâm đến vấn đề như trích lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, để đảm bảo được doanh nghiệp đã trích lập quỹ này đúng với ý nghĩa dự phòng trợ cấp thất nghiệp cho các nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo việc phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thủ tục về xác định số dư của TK 338 Đối với TK 338, dùng để ghi lại những khoản trích theo lương, phải trả cho cơ quan BHXH Cụ thể, trong TK 338, liên quan đến phần hành kiểm toán này, ta chỉ quan tâm đến các TK sau: TK3382: KPCĐ TK3383: BHXH TK3384:BHYT Trong năm 2009, Bộ Tài chính chưa có quy định cụ thể về việc hạch toán khoản BHTN của nhân viên trong doanh nghiệp, do đó tùy vào quan điểm của từng doanh nghiệp, có thể sử dụng các TK khác nhau, ví dụ như hạch toán chung vào 3383, hoặc với các đầu tài khoản nhỏ 338 không sử dụng trong hạch toán thông thường của doanh nghiệp như TK 3385. Tuy nhiên, vào ngày 31/12/2009, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT-BTC, trong đó bổ sung TK 3389 dùng để hạch toán riêng BHTN. Kiểm toán viên cần phải xác định TK hạch toán tại đơn vị trong phần tìm hiểu về doanh nghiệp để thuận tiện trong quá trình thực hiện các thủ tục. Đối với năm tài chính 2010, Bộ tài chính đã có thông tin hướng dẫn cụ thể về hạch toán BHTN, kiểm toán viên cần phải chú ý để xem xét việc hạch toán của doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC năm 2010. Đây là bước tính lại tiền bảo hiểm phải nộp cho cơ quan bảo hiểm mà doanh nghiệp trích ra từ tiền lương của nhân viên và do bản thân doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động dưới tư cách người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Kiểm toán viên trước khi tiến hành kiểm toán phải nắm rõ tính chất, phương pháp hạch toán kế toán, thông tư quy định hiện hành để nắm được tỷ lệ trích từ lương của người lao động và tỷ lệ do doanh nghiệp phải chịu, từ đó kiểm tra với tỷ lệ trích lập tương ứng của doanh nghiệp sử dụng, khi đã đảm bảo về tính cập nhật và đúng đắn về áp dụng thông tư thích hợp, kiểm toán viên sẽ tiến hành dựa trên bảng lương cơ bản để tính các khoản bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN). Kiểm toán viên phải xác định bản chất của số dư cuối năm trên TK này. Xét về tính hợp lý, số dư trên các TK này thông thường là khoản thu trước của doanh nghiệp cho kỳ sau (đầu năm tài chính tiếp theo) được trích từ lương của người lao động để đảm bảo có thể nộp được khoản này cho cơ quan bảo hiểm theo đúng quy định. Trong phần này, thường sẽ không có khoản trích từ phía doanh nghiệp, bởi bút toán trích chi phí nộp bảo hiểm cho người lao động có ảnh hưởng đến chi phí hoạt động, vì thế liên quan đến việc tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, số dư trên TK này có thể là khoản đơn vị nhận về từ cơ quan BHXH nhưng chưa tiến hành thanh toán cho người lao động. Đối với trường hợp này, kiểm toán phải xem xét nguyên nhân để xác định quyền của người lao động có bị vi phạm hay không hoặc doanh nghiệp không thực hiện trọn nghĩa vụ của mình. Đối với khoản trích từ lương người lao động để nộp tiền cho cơ quan BHXH vào đầu năm sau, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra thông báo của cơ quan BHXH, sau đó tiến hành tính toán lại khoản này theo tỷ lệ trích của thông tư quy định hiện hành để xác định mức chênh lệch nếu có. Thông thường, rủi ro phát sinh từ các nghiệp vụ phát sinh ở khoản mục này là không cao, bởi có sự xuất hiện của bên thứ ba là cơ quan BHXH, cơ quan BHXH sẽ thu đủ và thu đúng lượng cần phải thu theo thông tư quy định hiện hành, do đó, kiểm toán viên chỉ dừng lại ở việc xác minh số dư cuối kỳ của các TK này. Trong khi xem xét các nghiệp vụ phát sinh từ TK này cũng như TK 334, kiểm toán viên sẽ tiến hành đối chiếu với kiểm toán các phần hành chi phí bởi nguyên tắc đối ứng để khẳng định tính trung thực, hợp lý khi ghi nhận chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Trong các cuộc kiểm toán năm 2009, tỷ lệ trích nộp bảo hiểm như sau: Năm Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm đóng cho người lao động BHXH BHYT BHTN Người lao động Người sử dụng lao động Người lao động Người sử dụng lao động Người lao động Người sử dụng lao động 2009 5% 15% 1% 2% 1% 1% 2010 6% 16% 1,5% 3% 1% 1% Bảng 1.5 Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng cho năm 2009 và 2010 ERNST & YOUNG CÔNG TY ABC Kiểm toán cuối kỳ cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009 Mục tiêu: Xác minh tính trung thực, hợp lý của TK Công việc thực hiện: Tập hợp sổ cái các TK Đối chiếu với chi phí ghi nhận và các khoản chi trả Phát hiện: [A] – Biến động của TK Số trên sổ cái Số dư đầu kỳ VD.E02 9,321,880 Trong đó: SI (TK 338300) 9,321,880 HI(TK 338400) 0 UI(TK 338500) 0 Phát sinh tăng trong năm -2,538,880,708 [B] Trong đó: SI (TK 338300) -2,051,012,310 HI(TK 338400) -311,831,398 UI(TK 338500) -176,037,000 Phát sinh giảm trong năm 2,513,911,399 [C] Trong đó: SI (TK 338300) 2,029,723,101 HI(TK 338400) 311,720,398 UI(TK 338500) 172,467,900 Số dư cuối kỳ -15,647,429 Trong đó: SI (TK 338300) -11,967,329 HI(TK 338400) -111,000 UI(TK 338500) -3,569,100 Số trên sổ cái VB101 -15,647,429 Chênh lệch 0 [B] – Số phát sinh tăng trong năm Chi phí bảo hiểm do doanh nghiệp đóng VB.A01 1,754,986,320 Khoản đóng bảo hiểm khấu trừ theo lương 644,111,120 2,399,097,440 Chênh lệch -139,783,268 Thủ tục về xác định số dư dự phòng trợ cấp thất nghiệp (TK 351) Bản chất của TK này là khoản dự phòng trợ cấp thôi việc cho người lao động. Theo như luật lao động quy định, người lao động sẽ được chi trả một khoản tiền khi thôi việc tại doanh nghiệp. Mức chi trả này được chi trả bởi doanh nghiệp, và cụ thể được tính bằng công thức sau: Trợ cấp thất nghiệp = Số năm làm việc X ½ X Lương cơ bản Với công thức này, kiểm toán viên có thể xác định được khoản dự phòng phải trả cho người lao động dựa vào lương cơ bản của nhân viên thuộc doanh nghiệp. Kiểm toán viên sẽ tiến hành so sánh con số này với con số dư phòng phải trả của doanh nghiệp. Mọi sự sai lệch đều cần được điều chỉnh. Cụ thể hướng dẫn về tính khoản dự phòng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2009, doanh nghiệp áp dụng Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH. Đây là thông tư có bổ sung, sửa đổi so với Thông tư số 21/2003/TT –BLĐTBXH, trong đó kiểm toán viên cần phải chú ý một số điểm sau: “Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, trừ thời gian đóng BHTN theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau: Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành 1/2 năm; Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 01 năm. - Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).” Đặc biệt, theo quan điểm cơ quan Thuế, quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp được trích lập là từ 1% đến 3% của tổng lương tính BHXH. Tuy nhiên, trên quan điểm của kế toán thì phải trích quỹ này đúng với bản chất dự phòng là tính lại trợ cấp thôi việc tại thời điểm của năm cho toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp. EY Microtart Bảng số ngẫu nhiên Công ty: ABC Co. Thứ hai, 25 tháng 1 năm 2010 ___________________________________________________________ Hệ thống sẽ chọn ra 5 con số từ dãy sau: 1: Dãy 1 Từ 1 đến 80 Đọc xuống dọc theo cột từ trái sang phải là thứ tự chọn mẫu. Thứ tự mẫu chọn Số Số Số Số Số 1 69 44 40 51 Thứ tự tăng dần 1 40 44 51 69 ERNST & YOUNG VB.D02 CÔNG TY ABC Kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 Mục đích Đảm bảo tính hiệu lực và đầy đủ của chi phí tiền lương Công việc thưc hiện Sử dụng ngẫu nhiên bảng lương của 2 tháng Chọn một vài nhân viên để so sánh với Hợp đồng lao động, Bảng chấm công và các tài liệu có liên quan khác Xem xét những nghiệp vụ bất thường ( về bản chất Nợ- Có và phát sinh) Tính toán lại lương, tổng thu nhập, các loại bảo hiểm, Thuế TNCN và so sánh với số của khách hàng Điều tra chênh lệch (nếu có) Phát hiện Tháng Tư Khớp với Tên Tổng lương Trợ cấp ăn trưa SI & HI PIT KPCĐ Nhận Lưu ý A B C D E F G Ngô Thị Minh Thu 5,300,000 771,664 371,000 0 10,000 4,157,336 [1] x x x x x [2] Phạm Văn Minh 8,500,000 545,000 595,000 0 10,000 7,360,000 [1] x x x x x Lê Thu Hà 8,000,000 390,000 560,000 92,000 -342,000 6,958,000 x x x x x Khúc Tiến Hà 5,600,000 1,263,344 392,000 0 -290,000 3,944,656 [1] x x x x x x Trần Thị Thu Trang 5,000,000 1,178,344 350,000 0 10,000 3,471,656 x x x x x x Lưu Văn Tư 5,800,000 1,356,656 406,000 0 -20,000 4,037,344 [1] x x x x x x Vũ Hồng Thái 4,600,000 1,126,656 322,000 0 10,000 3,151,344 x x x x x x Vũ Văn Thục 2,140,000 716,672 149,800 0 10,000 1,273,528 x x x x x Lê Quốc Huy 8,300,000 976,664 581,000 0 10,000 6,742,336 [1] x x x x x Nguyễn Thị quyên 3,000,000 360,000 210,000 0 10,000 2,430,000 x x x x x Tháng 8 Khớp với Tên Tổng lương Tăng ca/ Trợ cấp ăn trưa SI & HI PIT KPCĐ Nhận Lưu ý A B C D E F G Nguyễn Thị Quỳnh Hương 6,800,000 195,000 476,000 0 10,000 6,129,000 [1] x x x x x [3] Ngô Thị Minh Thu 5,300,000 1,060,000 371,000 0 -50,000 3,869,000 [1] x x x x x x Phạm Văn Thịnh 8,500,000 590,000 595,000 0 10,000 7,315,000 [1] x x x x x Nguyễn Thị Lan Phương 4,400,000 390,000 308,000 4,600 -50,000 3,697,400 x x x x x Nguyễn Thị Bạch Phương 9,400,000 375,000 658,000 157,100 -20,000 8,209,900 x x x x x Trần Văn Trung 4,000,000 375,000 280,000 0 10,000 3,345,000 x x x x x Vũ Hồng Siêu 4,600,000 390,000 322,000 0 10,000 3,888,000 x x x x x Vũ Hoàng Minh 4,200,000 390,000 294,000 0 10,000 3,516,000 x x x x x Lương Văn Tuân 2,900,000 360,000 203,000 0 10,000 2,337,000 x x x x x Nguyễn Thị Thu Trang 4,500,000 225,000 315,000 9,250 10,000 3,950,750 x x x x x [1] Có một vài cá nhân có thu nhập cao nhưng không phải nộp Thuế TNCN. Lý do là họ được giảm trừ gia cảnh tính cho con. Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 2 nhân viên là Phạm Văn Vinh và Phạm Văn Thịnh để kiểm tra giấy chứng nhận giảm trừ gia cảnh, không có ngoại lệ cần ghi chú. [2] & [3] Khách hàng trả lương và nộp SH, UI qua TK tại ngân hàng Chúng tôi đã kiểm tra giấy báo Nợ tại 2 tháng này Kết luận Không có ngoại lệ cần xem xét A: Hợp đồng lao động; B: Bảng đánh giá nhân viên; C: Hợp đồng lao động bổ sung; D:Bảng chấm công; E: Phiếu yêu cầu làm tăng ca; F: Bảng tính của khách hàng; G: Chi trả Thủ tục xác định thuế thu nhập cá nhân Việc xác định Thuế TNCN là nghĩa vụ của doanh nghiệp, Nhà nước đã giao trách nhiệm cho doanh nghiệp thay mặt Nhà Nước quản lý việc nộp Thuế TNCN của Người lao động. Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, đây có thể coi là một phần để kiểm toán viên có thể đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho doanh nghiệp, để thu và nộp đúng đủ số thuế TNCN, hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan Thuế. Thuế TNCN thông thường là một nhân tố trên bảng tính lương của đơn vị, nghĩa vụ của doanh nghiệp là phải làm theo đúng hướng dẫn thông tư để trích nộp từ lương Thuế TNCN của những đối tượng chịu Thuế. Trong năm 2009, việc kiểm toán số Thuế này căn cứ vào thông tư số 84/2008/TT-BTC. Trong đó, quy định về giảm trừ cho cá nhân là 4 triệu đồng, giảm trừ cho mỗi đối tượng phụ thuộc là 1,6 triệu đồng. Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Khoản trích nộp BH - Khoản đóng góp từ thiện, khuyến học - Giảm trừ bản thân – Giảm trừ gia cảnh Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Bảng 1.6 Bảng thuế suất Thuế TNCN áp dụng năm 2009 Dựa vào biểu Thuế suất hiện hành, kiểm toán viên có thể kiểm tra công thức xác lập của kế toán doanh nghiệp sử dụng để tính toán khấu trừ Thuế TNCN. Trong Thông tư này, có đoạn như sau: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý,...; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý,... có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau: - Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế. - Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.” Bởi đây là nội dung thuộc phần khấu trừ khác, do đó các doanh nghiệp thường không khấu trừ khoản này theo như quy định. Kiểm toán viên có nhiệm vụ đưa ra lời khuyên và hướng dẫn để khắc phục thiếu sót này của doanh nghiệp, nhằm tránh phản hồi không tích cực từ phía Cơ quan Thuế. Do phạm vi chuyên đề là về chu trình tiền lương và nhân viên, do đó, bài viết không đề cập chi tiết đến những trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN còn lại được nêu trong Thông tư hướng dẫn trên. ERNST & YOUNG CÔNG TY ABC Kiểm toán từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2009 Mục đích: Để đảm bảo tính trung thực, hợp lý của TK Công việc thực hiện: Thu thập sổ cái của TK Đối chiếu bên Có của TK với bảng kê khai thuế thu nhập cá nhân Bên phát sinh nợ, kiểm tra việc nộp thuế thu nhập cá nhân Phát hiện: 333800 / 333810 – Phải thu thuế TNCN Những TK này được sử dụng để ghi nhận thuế TNCN [1] – Đối chiếu với bản kê khai Thuế TNCN Phát sinh bên Có đại diện cho khoản phải thu Thuế TNCN trong cả kỳ Chúng tôi đối chiếu với bản kê khai thuế TNCN từ tháng 1 đến tháng 12 Tháng PIT Dẫn chiếu từ Một 109,980,669 Hai 40,902,050 Ba 51,060,160 Tư 194,702,494 Năm 41,422,438 Sáu 145,824,016 Bảy 43,046,280 Tám 43,108,813 Chín 49,753,166 Mười 45,994,428 Mười một 46,011,072 Mười hai 46,291,341 Tổng 858,096,927 Số trên bảng lương 851,314,181 VB.A01 Chênh lệch 6,782,746 m [2] Biến động của TK Số dư đầu kỳ -94,728,711 Số phát sinh tăng trong kỳ -922,225,339 Số phát sinh giảm trong kỳ 927,676,284 Số dư cuối kỳ -89,277,766 VB101 [A]- Tăng trong kỳ Số trên bảng khai PIT 858,096,927 [a] PIT bổ sung của năm 2008 32,232,034 Bảng QTT 2008VC. E02 890,328,961 Số trên Sổ cái 922,225,339 Chênh lệch 31,896,378 Kết thúc kiểm toán Chuẩn bị bảng tóm tắt các chênh lệch kiểm toán Các chênh lệch kiểm toán ở chu trình tiền lương và nhân viên chủ yếu thuộc về việc tính lương, áp dụng các chế độ, thông tư về tính lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp hay việc trích lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, đồng thời sự khác biệt này có thể phát sinh từ việc hạch toán không đúng đối với những khoản lương giữ lại hay các khoản tạm ứng lương, … Trong năm 2008, với Nghị định 127 của Chính Phủ ra ngày 12/12/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 nên việc đóng BHTN, và trích thuế thu nhập từ nhân viên chính thức và nhân viên không thường trực của doanh nghiệp thường có những sai sót do kế toán tại doanh nghiệp chưa kịp thời cập nhật các Thông tư trên để thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính, cơ quan Thuế. Bảng tóm tắt các chênh lệch này là tổng hợp những sai sót đã được đồng ý điều chỉnh cũng như chưa được chấp nhận điều chỉnh bởi doanh nghiệp được phát hiện ra bởi kiểm toán viên thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán của Công ty kiểm toán. Thực hiện rà soát toàn bộ BCTC lần cuối Với những sai phạm đã được đồng ý điều chỉnh trong thời gian kiểm toán và những ảnh hưởng đến BCTC khi doanh nghiệp không điều chỉnh theo đề xuất của kiểm toán, BCTC được rà soát lại lần cuối với việc thực hiện các phần hành kiểm toán, các thủ tục kiểm toán áp dụng, chênh lệch kiểm toán xác định được và đảm bảo những kết luận cho từng mục tiêu đặc thù là trung thực và hợp lý khi sự sai khác này ở dưới mức sai sót có thể chấp nhận được xác định từ trước khi thực hiện kiểm toán và điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình kiểm toán. Bảng tóm tắt các chênh lệch kiểm toán Khách hàng Công ty TNHH ABC Kỳ kiểm toán 31/12/2009 Đơn vị tiền tệ VND Tất cả chênh lệch kiểm toán trên mức xác lập Chi tiết về chênh lệch kiểm toán (Nợ/ Có) Kế toán Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Thu nhập/ Chi phí Khác NNgày Tài liệu tương ứng Chênh lệch kiểm toán được trình bày như bút toán điều chỉnh Nợ/(Có) Nợ/(Có) Nợ/(Có) Nợ/(Có) Nợ/(Có) Ngắn hạn Không thuế Debit/(Credit) Prior Period Không thuế Nợ/có Chênh lệch kiểm toán chưa điều chỉnh Sai sót chưa điều chỉnh Điều chỉnh dự phòng trợ cấp thất nghiệp Điều chỉnh: Có Dự phòng trợ cấp thất nghiệp Điều chỉnh: Nợ Phải trả nhân viên Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp Điều chỉnh khoản đóng bảo hiểm Điều chỉnh: Có Phải nộp tiền bảo hiểm Điều chỉnh: Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp Chuẩn bị bảng tóm tắt công việc rà soát Sau khi hoàn thành công tác kiểm toán tại đơn vị, kiểm toán viên cần tổng kết phần việc đã thực hiện trong quá trình làm việc ở đơn vị, những thủ tục đã thực hiện, phần trăm mẫu, chứng từ đã được kiểm tra về tính trung thực, hợp lý của các nghiệp vụ xảy ra trong kỳ, những phần việc mà kiểm toán viên vì giới hạn quy mô hay giới hạn địa lý mà không thể sử dụng các thủ tục thay thế nên chưa thể tiến hành thu thập bằng chứng đầy đủ và phù hợp để đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của BCTC, tất cả những giới hạn này sẽ được tổng hợp thành bảng tóm tắt công việc rà soát đối với phần việc hoàn thành, còn đối với phần việc chưa thể thực hiện do những nguyên do khách quan nói trên, kiểm toán viên phải cần phải liệt kê để yêu cầu doanh nghiệp được kiểm toán chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh từ vấn đề này, tất cả những lưu ý này sẽ xuất hiện trong “Báo cáo cam kết của nhà quản trị”, công việc này giúp cho Công ty kiểm toán rà soát và tổng hợp phần việc hoàn thành lần cuối, cùng với “Báo cáo cam kết của nhà quản trị”, Công ty kiểm toán sẽ không phải chịu trách nhiệm về những bất lợi khách quan mà trong quá trình kiểm toán gặp phải. Hoàn thiện rà soát và các bảng tóm tắt Các bảng tóm tắt như: Bảng tóm tắt các chênh lệch kiểm toán sẽ được tập hợp từ các điều chỉnh trong quá trình thực hiện kiểm toán, bảng này sẽ được sử dụng để gửi cho khách hàng trong buổi họp chốt số của đoàn kiểm toán với đại diện doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc lên các bút toán điều chỉnh phải được thực hiện đối chiếu một cách kỹ càng bởi đây là một phần trong việc hoàn chỉnh BCTC của doanh nghiệp sau kiểm toán, đồng thời cũng là một bảng tóm tắt quan trọng về bằng chứng cho ý kiến kiểm toán đối với BCTC của doanh nghiệp. Trước khi kiểm toán viên có đủ tài liệu để tiến hành liên lạc và có cuộc họp thảo luận với khách hàng, các nhân viên của đoàn kiểm toán, trong đó đại diện là trưởng nhóm kiểm toán phải có trách nhiệm hoàn tất mọi giấy tờ làm việc cần thiết, tất cả các tài liệu này sẽ được chuyển đến giám đốc kiểm toán chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán xem qua để duyệt các phần hành đã thực hiện của đoàn, đưa ra nhận xét và điều chỉnh những vấn đề chưa đạt yêu cầu của đoàn với mục đích về kiểm soát chất lượng cũng như đưa đến cho khách hàng ý kiến chuẩn xác nhất của đoàn kiểm toán. Chuẩn bị liên lạc với khách hàng Đây là giai đoạn kiểm toán viên tập hợp các sai phạm phát hiện được để yêu cầu khách hàng điều chỉnh, tùy vào từng trường hợp khách hàng có thể chấp nhận điều chỉnh hoặc không, cả trường hợp điều chỉnh hoặc không chấp nhận điều chỉnh đều được kiểm toán viên ghi chú vào bản tóm tắt các chênh lệch kiểm toán. Việc liên lạc với khách hàng thông thường được thực hiện thường xuyên trong quá trình kiểm toán song bước công việc này là sự tổng kết cuối cùng những vấn đề đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, thông báo có khách hàng biết tình hình về những sai phạm, quan điểm của kiểm toán và những ảnh hưởng có liên quan của những vấn đề này đến BCTC của đơn vị, việc tổng kết này cho phép doanh nghiệp được kiểm toán biết được tổng quan những vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải, quan điểm từ phía kiểm toán và từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh theo kiểm toán viên hay tiếp tục giữ ý kiến về hạch toán và chế độ áp dụng. Tất cả những vấn đề này sẽ được ghi chép trong cuộc họp cuối cùng tổ chức giữa đoàn kiểm toán và đại diện công ty, mọi chênh lệch phát hiện của kiểm toán không được sư đồng ý điều chỉnh của công ty đều được liệt kê trong các tài liệu này, kiểm toán viên phải tiến hành ghi chú và nêu ảnh hưởng từ việc không tiến hành điều chỉnh đến tính trung thực, hợp lý của BCTC. Đây cũng được coi như bằng chứng cuối cùng để công ty có thể đưa ra được ý kiến kiểm toán dành cho BCTC của doanh nghiệp. Hoàn thiện tài liệu và hồ sơ lưu trữ Khi kiểm toán viên đã có ý kiến kiểm toán cuối cùng, thông qua việc thực hiện kiểm toán các phần hành được lập ra trong kế hoạch kiểm toán, công đoạn rà soát công việc đã làm để phục vụ cho việc hoàn thiện tài liệu thu thập về bằng chứng kiểm toán, khi đã tiến hành xong việc dẫn chiếu và sắp xếp tài liệu theo trật tự quy định, kiểm toán viên tiến hành lưu trữ tài liệu kiểm toán theo khu vực quy định để giúp kiểm toán viên thuận tiện trong việc tham khảo và sử dụng cho đợt kiểm toán tiếp theo. CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện 2.1.1 Những ưu điểm trong thực tế Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên được giao nhiệm vụ về việc thực hiện phần hành này, tức xác định tính trung thực, hợp lý của số liệu được hạch toán phải là người có đủ năng lực để hiểu được ý nghĩa cũng như những mối liên hệ của các tài khoản liên quan trong hệ thống tài khoản kế toán để đưa ra các thủ tục kiểm toán hiệu quả giúp ích cho việc thu thập bằng chứng trong kiểm toán. Việc tổ chức một đoàn kiểm toán với nhân sự theo nấc kinh nghiệm để đưa ra phân công hợp lý đối với từng nhân viên. Chính vì thế, phần hành này sẽ được giao cho người có khả năng phù hợp, giúp ích cho việc hoàn thành công việc kiểm toán trong thời gian cho phép. Hơn nữa, cùng với sự trợ giúp của phần mềm GAM-x, khi đó việc thực hiện kiểm toán được đảm bảo đầy đủ các bước, kiểm toán viên có thể dễ dàng thực hiện các thủ tục phù hợp và chọn mẫu có tính đại diện và khách quan cao, GAM-x cũng là nơi lưu trữ những giấy tờ làm việc của kiểm toán, đây có thể được coi là nguồn tham khảo về cách thức thực hiện và những điểm đáng lưu ý trong các cuộc kiểm toán trước đây của đơn vị đó hoặc của các cuộc kiểm toán cùng thời điểm. Hệ thống mạng nội bộ giúp việc trao đổi kiến thức cũng như cập nhật các thông tư mới, hoặc những sai phạm phổ biến hoặc xu hướng sai phạm mới của các đơn vị kiểm toán, công việc cập nhật nhanh chóng này có thể giúp kiểm toán viên có thể tập trung và chú trọng vào một số vấn đề trong kiểm toán nói chung cũng như trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng. Cũng nhờ vào hệ thống này, kiểm toán viên có thể tránh những hiểu biết chưa đúng và sai lệch về thông tư ban hành. Ưu điểm lớn nhất của việc tổ chức thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên ở công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam chính là việc thực hiện chi tiết từ khâu chuẩn bị, việc áp dụng đúng đắn các thủ tục kiểm toán như “đi từ đầu đến cuối” thông qua phỏng vấn, quan sát, thực hiện lại và kiểm tra mẫu giấy tờ, công việc này một khi được thực hiện tốt sẽ giảm bớt được khối lượng công việc cho kiểm toán viên. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện, kiểm toán viên có thể định hình những thiếu sót trong thủ tục, từ đó xác định được khả năng sai phạm của đơn vị. Việc xác định hướng sai phạm là sự tổng hợp của những sai phạm từ năm trước cùng với những thay đổi kế toán, thay đổi môi trường kinh doanh cũng như thay đổi môi trường pháp luật của đơn vị. Nắm bắt được toàn bộ những chuyển biến trọng yếu chính là chìa khóa để kiểm toán viên có thể giải quyết nhanh chóng công việc và đưa ra ý kiến kiểm toán đúng đắn phục vụ nhu cầu của những người sử dụng BCTC của đơn vị. Ngoài ra, việc giám sát từ trong đoàn kiểm toán, cho tới giám sát độc lập và giám sát niên độ đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Tức là trong quá trình làm việc và ngay cả sau khi đã phát hành báo cáo kiểm toán, công việc kiểm toán vẫn luôn được soát xét và giám sát để đảm bảo được chất lượng của công việc, tương ứng với tính đúng đắn của ý kiến kiểm toán. Cụ thể trong chu trình tiền lương và nhân viên, công việc kiểm toán sẽ được thực hiện bởi trợ lý kiểm toán, được kiểm tra bởi kiểm toán viên chính, duyệt bởi giám đốc kiểm toán và sau đó chấp nhận con số để lên báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, một giám đốc kiểm toán độc lập sẽ tiếp tục thực hiện giám xét đối với việc thực hiện công việc kiểm toán, trong đó có chu trình tiền lương và nhân viên. Thêm vào đó, đợt kiểm soát chất lượng vào cuối năm được thực hiện bởi kiểm toán khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, với công việc soát xét chọn mẫu những cuộc kiểm toán được thực hiện trong năm. 2.1.2 Những tồn tại * Công tác lưu tài liệu còn một số bất cập Do hạn chế về thời gian thực hiện kiểm toán nên kiểm toán viên có khả năng gặp sai sót trong việc yêu cầu tài liệu, ví dụ như không yêu cầu đủ, sao lưu thiếu tài liệu hoặc sao lưu mờ. Kiểm toán viên có khuynh hướng sao lưu nhiều tài liệu, tuy nhiên có thể trong đó có nhiều tài liệu không dùng đến, nhưng lại thiếu những tài liệu cần thiết. Thông thường để khắc phục, kiểm toán viên sau khi đã rời nơi làm việc với khách hàng sẽ liên lạc và yêu cầu khách hàng gửi tài liệu qua fax, scan qua thư điện tử hoặc gửi qua đường bưu điện. Tuy đây là một tồn tại khó tránh khỏi nhưng lại khiến khách hàng có ấn tượng không tốt về tác phong làm việc của kiểm toán. *Mâu thuẫn giữa thời gian ra báo cáo và chất lượng cuộc kiểm toán Đối với công việc kiểm toán, thời gian thực hiện thường chỉ gói gọn trong một đến hai tuần, đặc biệt là những khách hàng bắt đầu kiểm toán vào tháng ba (sát ngày phát hành báo cáo kiểm toán), hạn ra báo cáo luôn là sức ép với kiểm toán, trong những trường hợp, kiểm toán viên không thể xác minh một số nghiệp vụ hoặc một số nghi vấn sẽ dẫn đến việc kiểm toán viên thay thế mẫu chọn hoặc bỏ qua việc tiếp tục xác minh để ra báo cáo. Thông thường, những xác minh quan trọng đều đã được lưu ý đến, do đó những công việc chưa thực hiện được sẽ không mang tính chất trọng yếu. Tuy vậy, đứng trên quan điểm của người làm kiểm toán, những vấn đề chưa thể xác minh luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Các đoàn kiểm toán cần hạn chế tối đa những tồn đọng về việc chưa xác minh đủ để tạo bằng chứng như đã nêu. * Có thể gây chồng chéo và lặp lại công việc trong quá trình kiểm toán Trong quá trình kiểm toán, việc chia nhỏ công việc cho các nhân viên, một mặt đáp ứng được tiến độ làm việc song mặt khác lại gây ra sự chồng chéo, nghĩa là các nhân viên có thể hỏi về cùng một vấn đề đối với kế toán doanh nghiệp trong nhiều lần. Từ đó gây lãng phí thời gian và gây tâm lý không tốt cho kế toán về cách thức làm việc của đoàn kiểm toán. * Kiểm toán viên thường có khuynh hướng thiên về các thủ tục cơ bản, có phần coi nhẹ thủ tục kiểm soát, mặc dù trong thực tế, công việc này vẫn được thực hiện đầy đủ đúng quy tắc, song thứ nhất là do thủ tục kiểm soát được thực hiện chưa thực sự hiệu quả và thể hiện được đúng bản chất của nó. Nguyên nhân thứ hai bắt nguồn từ tính thận trọng nghề nghiệp và ưu tiên thử nghiệm cơ bản của mô hình kiểm toán của công ty. Tuy vậy, điều này lại làm cho việc thực hiện kiểm toán chưa thực sự hiệu quả, chưa đạt được mức tiết kiệm nguồn lực như yêu cầu kiểm toán hướng tới. * Khi tiến hành chọn mẫu để tiến hành kiểm tra chi tiết và thực hiện toàn bộ chu trình, bởi tính chất chọn được thực hiện một cách ngẫu nhiên, tuy nhiên số lượng mẫu là khá ít, điều này sẽ làm hạn chế tính thuyết thục của bằng chứng, khiến cho bằng chứng có khuynh hướng mang nặng tính thủ tục, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có số lượng nhân viên nhiều, một mẫu chọn ít là thiếu tính đại diện. 2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy tình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện * Thống nhất các quy tắc sao lưu tài liệu Mặc dù công tác đào tạo về sao lưu tài liệu luôn được thực hiện định kỳ ở công ty TNHH Ernst & Young, đặc biệt là đối với những nhân sự mới, tuy nhiên, trên thực tế, trong công tác sao lưu, các đoàn kiểm toán vẫn mắc phải những sai sót như sao lưu tài liệu quá nhiều, đôi khi sao lưu thiếu tài liệu và thiếu đánh dẫn chiếu chi tiết. Trong công tác khớp dẫn, đôi khi còn có sự lẫn lộn do dùng các cách đánh dấu không thống nhất, gây khó khăn cho việc tìm tài liệu. Bên cạnh đó, do giới hạn thời gian làm việc, kiểm toán viên chưa có đủ điều kiện để hoàn thành xong mọi tài liệu làm bằng chứng, do đó sẽ dẫn đến khả năng gây bỏ sót chứng từ cần thiết mà chưa kịp yêu cầu khách hàng trong quá trình làm việc với khách hàng. *Tiếp tục duy trì đào tạo nhân viên, liên tục cập nhật kiến thức và đào tạo nội bộ định kỳ Hiện nay, công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam luôn đề cao vấn đề đào tạo, bổ sung kiến thức, tạo điều kiện để nhân viên trong công ty học các chứng chỉ nghề nghiệp được quốc tế công nhận. Đây chính là chiến lược lấy con người làm trung tâm và chính vì lẽ đó cần phải phát huy thêm trong tương lai. Một khi nhân sự kiểm toán có được nền kiến thức căn bản tốt, có được ý thức về chế độ đãi ngộ cho bản than nghĩa là khả năng làm việc cũng như sự cống hiến nghề nghiệp cho công ty sẽ ở mức cao hơn. Hàng tháng, các văn bản luật, thông tư, quyết định có liên quan đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được cập nhật và phổ biến rộng rãi cho nhân viên thực hiện kiểm toán. Trong việc chọn nhân sự kiểm toán cho đoàn kiểm toán, cần có sự linh hoạt để tạo điều kiện cho kiểm toán viên có thể có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán các doanh nghiệp đặc thù, trong đó có kiểm toán tiền lương như đã nêu trên đây. Việc phổ biến kiến thức cho kiểm toán viên đồng nghĩa với việc kiểm toán viên sẽ không vấp phải việc tạo hình ảnh không tích cực đối với khách hàng từ sự thiếu chuyên nghiệp và không sâu sát đối với hoạt động của doanh nghiệp. *Tăng cường trao đổi nhân sự khu vực. Trao đổi nhân sự khu vực là một trong những hoạt động hiệu quả, nhất là trong việc kiểm toán BCTC cho những công ty hoạt động theo luật pháp quốc tế. Hơn nữa, việc học hỏi từ các khu vực kiểm toán khác trên thế giới chính là một cách cập nhật từ ngay trong thực tế, giúp cho kiểm toán viên có thể đa dạng hóa những sai phạm có thể xảy ra đối với từng phần hành kiểm toán. * Phân công nhiệm vụ cho nhân viên có tính chất liên kết. Để tránh tình trạng kiểm toán viên phải hỏi thông tin đối với khách hàng nhiều lần, thông qua việc thực hiện các phần hành khác nhau của các kiểm toán viên, ví dụ như trong phần hành kiểm toán giá vốn hàng bán, là phần hành yêu cầu có sự tổng hợp giữa phần hành hàng tồn kho, phần hành tiền lương và nhân viên, phần hành chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ngoài ra còn có mối liên hệ giữa chu trình tiền lương và nhân viên (khoản mục phải trả công nhân viên) và chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp. *Tăng cường hoạt động trao đổi thông tin để tránh chồng chéo công việc. Mặc dù kiểm toán viên có ý thức được mối liên hệ giữa các phần hành trong kiểm toán, tuy nhiên công tác trao đổi vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, vì thế cần hết sức tăng cường việc trao đổi thông tin trong quá trình kiểm toán. Một khi công tác này được thực hiện hiệu quả, nghĩa là kiểm toán viên hạn chế được việc yêu cầu nhiều lần cùng một tài liệu với khách hàng, như thế khách hàng sẽ có nhìn nhận về tính chuyên nghiệp của đoàn kiểm toán. *Duy trì nhân sự đoàn kiểm toán. Đối với một nhân viên kiểm toán đã có kinh nghiệm làm về phần hành tiền lương của một đơn vị, điều đó đồng nghĩa với việc họ có hiểu biết về quy cách tổ chức, cách thức hạch toán, những sai phạm có khả năng xảy ra, cho dù nhân viên này có thể không trực tiếp thực hiện kiểm toán phần hành này, nhưng trong quá trình kiểm toán, họ có thể lưu ý đến người tiếp nhận công việc trong năm hiện hành và giúp công việc kiểm toán diễn ra suôn sẻ hơn. Như vậy, việc duy trì nhân sự kiểm toán của năm nay so với năm trước là điều cần thiết, ít nhất trong đoàn kiểm toán cần có một nhân viên đã tham gia kiểm toán của năm trước để giúp giải đáp phần nào về đặc điểm của khách thể kiểm toán, cũng như bao quát tình hình và những vấn đề nổi cộm của năm ngoái, giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian, khoanh vùng kiểm toán, và có những nhận định cơ bản trước khi bắt đầu kiểm toán, trong quá trình thực hiện cũng như khi tổng hợp để phát hành báo cáo kiểm toán. *Vận dụng một cách hợp lý và hiệu quả các thủ tục kiểm toán, đặc biệt đối với thủ tục kiểm soát, chọn lọc thủ tục hiệu quả, có tính ứng dụng linh hoạt với môi trường kinh doanh hoạt động ở Việt Nam, từ đó hạn chế được việc tiến hành các thủ tục cơ bản ở mức phù hợp, tránh gây lãng phí nguồn lực, bên cạnh đó, đối với khách hàng kiểm toán năm tiếp theo (không phải năm đầu tiên), kiểm toán viên có thể sử dụng tư liệu của quá trình thực hiện thủ tục kiểm soát để đưa ra khuyến nghị đối với bản thân doanh nghiệp về việc tổ chức thực hiện các phần hành nói chung, trong đó có chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng. Như thế, kiểm toán viên không những thể hiện chức năng quan tòa của quá khứ, mà còn là người bạn hiện tại và người dẫn đường sáng suốt cho tương lai. Đồng thời, đối với những năm kiểm toán tiếp theo, khi khách hàng đã có những thay đổi trong việc thực hiện các phần hành, đồng nghĩa với công tác củng cố hệ thống kiểm soát, công việc của kiểm toán viên sẽ được giảm nhẹ hơn thông qua việc giảm khối lượng thực hiện kiểm tra chi tiết. * Bên cạnh đó, trong việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cần phải xác định quy mô mẫu phụ thuộc vào số lượng nhân viên của công ty, thậm chí phải vận dụng chọn mẫu trọng điểm, chọn mẫu phân vùng, chọn mẫu theo cơ cấu nhân viên của doanh nghiệp khách hàng để có những mẫu chọn đại diện nhất cho doanh nghiệp, như vậy số lượng mẫu cũng phải được quyết định một cách khách quan bởi phần mềm kiểm toán của công ty. Như thế, việc kiểm tra chi tiết sẽ thể hiện đúng bản chất đại diện và giúp kiểm toán viên có kết luận xác đáng hơn. KẾT LUẬN Sau thời gian thực tập ở công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam theo tiến trình quy định của trường đại học Kinh tế quốc dân cùng với lịch phân công làm việc của Công ty, và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Chu Thành và sự quan tâm giúp đỡ của các nhân viên thuộc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em đã có cái nhìn rõ ràng hơn về tính chất công việc kiểm toán, có những hiểu biết chi tiết hơn về việc thực hiện các phần hành trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng. Bản thân em đã có cơ hội xem xét và học hỏi từ các giấy tờ làm việc của kiểm toán và tham gia thực hiện một phần trong công việc kiểm toán, từ đó đã có cái nhìn bao quát hơn bắt đầu từ chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán cho đến kết thúc kiểm toán và ra báo cáo, nhờ thế mà có thể có một tư duy xuyên suốt đối với việc thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kết hợp với kiến thức đã được đào tạo trong trường đại học Kinh tế quốc dân để có những nền tảng cơ bản cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Qua quá trình thực hiện kiểm toán trong các đoàn kiểm toán trực thuộc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em nhận thấy những điểm mạnh của công ty từ trong việc đào tạo cho đến tổ chức thực hiện kiểm toán_là những dấu ấn đã tạo nên danh tiếng của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Bên cạnh đó, bản thân em còn nhận thấy những điểm thiếu hợp lý và cần phải khắc phục do đặc điểm cố hữu của công tác kiểm toán và mạnh dạn đưa ra những đề xuất với mong muốn hoàn thiện hơn công tác kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện. Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em đã nhận được nhiều góp ý, giúp đỡ, trong đó có những nhận xét mang tính định hướng cao, chính vì lẽ đó em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Kế toán trường đại học Kinh tế Quốc dân, TS. Chu Thành và các nhân viên thuộc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS Nguyễn Quang Quynh-TS Ngô Trí Tuệ, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2006 Giáo trình Kiểm toán tài chính Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Alvin A.Arens, James K. Loebbecke: “Auditing: An Intergrated approach”. Hench Hall 1984 Tài liệu đào tạo nội bộ của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Trang web: www.ey.vn www.wikipedia.com www.VACPA.org www.kiemtoan.com MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Các nghiệp vụ liên quan đến phần hành tính lương tại doanh nghiệp 10 Bảng 1.2 Thủ tục kiểm toán tiến hành để tìm hiểu về thực hiện phần hành lương ở khách hàng 11 Bảng 1.3 Xác định rủi ro kết hợp trong kiểm toán 12 Bảng 1.4 Bảng kết luận về thủ tục kiểm soát và xác định rủi ro gian lận 14 Bảng 1.5 Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng cho năm 2009 và 2010 30 Bảng 1.6 Bảng thuế suất Thuế TNCN áp dụng năm 2009 37 Biểu đồ 1. So sánh tiền lương nhân viên hành chính với tiền lương công nhân 21 Sơ đồ 1.1 Sự cấu thành và chu chuyển của tiền lương nhân viên 24 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế CR Control Risk Rủi ro kiểm soát CRA Combined Risk Assessment Tìm hiểu rủi ro kết hợp GAMx Global Auditing Methodology extra Phương pháp kiểm toán toàn cầu và các tính năng bổ trợ khác HI Health Insurance Bảo hiểm y tế IR Inherent Risk Rủi ro tiềm tàng N/A Non Applicable Không áp dụng PIT Personal Income Tax Thuế thu nhập cá nhân QTT Quyết toán Thuế SI Social Insuarance Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản TNCN Thu nhập cá nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn UI Unemployment Insurance Bảo hiểm thất nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25898.doc
Tài liệu liên quan