Có thể nói đây là phương pháp chọn mẫu rất đơn giản có ưu điểm là có thể thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu này có rất nhiều hạn chế nhất là với các khách hàng có quy mô lớn và số lượng các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng tồn kho lớn. Mặt khác, việc chọn mẫu các nghiệp vụ hàng tồn kho theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo nguyên tắc số lớn nên thường các nghiệp vụ với quy mô (giá trị) nhỏ thường được bỏ qua, tuy nhiên các hành vi gian lận và sai sót đều có thể xảy ra với bất kỳ quy mô nào và các sai sót nhỏ nhưng nhiều vẫn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu này chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán của kiểm toán viên do đó làm mất đi tính khách quan của các mẫu chọn cũng như các bằng chứng thu thập được khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa phương pháp chọn mẫu này thường không theo một quy luật hay hệ thống do đó gây nhiều khó khăn cho người thực hiện soát xét công việc kiểm toán.
Theo em, phương pháp này có nguy cơ làm giảm hiệu quả và tăng rủi ro kiểm toán gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của kiểm toán viên cũng như của Công ty. Để có thể khắc phục được nhược điểm trên thì Công ty và các kiểm toán viên áp dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính vào chọn mẫu kiểm toán. Bởi đây là một phương pháp tuy ít mang lại hiệu quả về kinh tế (do tốn kém về thời gian, chi phí.) nhưng bù lại mẫu chọn hoàn toán khách quan và mang tính đại diện cao đem lại hiệu quả to lớn cho việc hạn chế rủi ro kiểm toán.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính tại Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tồn kho…….
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period :….. .01/01/2008 đến 31/12/2008....................
Nội dung
Số dư đầu kỳ
Số PS tăng
Số PS giảm
Số dư cuối kỳ
Nguyên vật liệu
1,436,578,671
8,146,972,761
7,751,248,209
1,832,303,223
Công cụ dụng cụ
14,081,100
71,689,316
70,189,316
15,581,100
Chi phí SXKD dở dang
33,857,336,227
25,550,396,141
19,671,650,356
39,736,082,012
Cộng
35,307,995,998
33,769,058,218
27,493,087,881
41,583,966,335
a,v
a,v
a,v
a,v
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
Số liệu phát sinh tăng, giảm được lấy từ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 và TK 642…
Kết luận: Việc hạch toán hàng tồn kho trên các sổ cái TK 152, TK 621, TK 627, TK 642… và sổ tổng hợp, chi tiết được tính cộng dồn chính xác. Số liệu đầu kỳ và cuối kỳ khớp đúng với Bảng cân đối của doanh nghiệp.
Công ty B: Là khách hàng kiểm toán năm đầu, chính vì vậy không thể kiểm tra số dư đầu kỳ theo cách đã tiến hành giống khách hàng thường xuyên được. Hàng tồn kho Công ty B được xác định là nguyên vật liệu tồn là chính. Có bảng tổng hợp như sau:
Bảng 2.7: Tổng hợp hàng tồn kho Công ty B
Nội dung
Số dư đầu kỳ
PS tăng
PS giảm
Số dư cuối kỳ
NVL
1.157.530.862
4.627.695.149
4.655.025.767
1.130.200.244
Cộng
1.157.530.862
4.627.695.149
4.655.025.767
1.130.200.244
a,b,v
a,b,v
a,b,v
a,b,v
Trong đó: v - đã cộng đúng.
a - đã đối chiếu Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng.
b- Doanh nghiệp đã tiến hành kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm 31/12/2008, kết quả được ghi trong Báo cáo tài chính năm 2008. Kiểm toán viên đối chiếu thấy không có chênh lệch
3.2.2.2. Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Đối với số phát sinh trong kỳ, kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa mua ngoài nhằm mục đích khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ. Trong giai đoạn đầu khi tìm hiểu chung về các khách hàng, kiểm toán viên đã phần nào xác định được số lượng cũng như quy mô mẫu chọn. Trình tự kiểm tra đi ngược lại trình tự vào sổ của kế toán.
Công ty A: Vật tư hàng hoá nhập về chủ yếu là các vật tư xây dựng như sắt thép, xi măng, cát… tiêu chí chọn mẫu được đặt ra là các phiếu nhập xuất có giá trị lớn trên 100.000.000đ. Công việc kiểm tra theo thứ tự từ Sổ cái đến các Bảng kê, nhật ký chứng từ và đối chiếu với chứng từ gốc. Kết quả thể hiện trên giấy làm việc:
Bảng 2.8: Giấy làm việc số 1 Công ty A.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Client : ……… Công ty A……….
Prepared:
……….
……..
date
…………
Objecttive: …Kiểm tra chứng từ xuất nhập….
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period : 01/01/2008 đến 31/12/2008…………
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
nvtT1
31/01/08
Nhập vật tư
152
3311
1,555,807,057
a,v
nvtT1
31/01/08
Nhập vật tư
152
3311
1,359,378,413
a,v
xvtT3
31/01/08
Xuất vật tư
621
152
1,057,327,564
a,v
nvtT3
31/03/08
Nhập vật tư
152
3311
674,813,197
a,v
………
nvtT8
31/08/08
Nhập vật tư
152
3311
288,614,651
a,v
xvtT9
30/09/08
Xuất vật tư
621
152
243,378,451
a,v
nvtT10
31/10/08
Nhập vật tư
152
3311
1,726,997,725
a,v
nvtT12
31/12/08
Nhập vật tư
152
3311
19,711,676
a,v,*
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
* Sổ cái ghi ngày 31/12/2008 trong khi PN ghi ngày phát sinh là 02/01/2009. Kế toán vật tư giải thích đây là sự nhầm lẫn trong ghi chép. Sau khi thỏa thuận, kiểm toán viên đề nghị điều chỉnh:
+ Trong năm 2008: ghi Nợ TK 3311: 19,711,676
Có TK 152: 19,711,676
+ Trong năm 2009: ghi Nợ TK 152: 19,711,676
Có TK 331: 19,711,676
Kết luận: Qua kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ, KTV nhận thấy hầu hết các nghiệp vụ đều được phản ánh đầy đủ và chính xác trên sổ kế toán và có chứng từ gốc hợp lệ. Ngoài những vấn đề trên TK là hiện hữu, trung thực và khách quan
Đối với số phát sinh trên tài khoản 154, để khẳng định tính có thật và độ chính xác của các nghiệp vụ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra số phát sinh trên TK 621, TK 622, TK 627. Khi kiểm tra phát sinh có trên TK 152, kiểm toán viên đã đồng thời kiểm tra được phát sinh nợ trên các TK 621 và TK627. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) đã được kiểm tra khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên. Chi phí khấu hao (TK 6274) đã được kiểm tra từ chu trình kiểm toán tài sản cố định. Các khoản chi phí còn lại được kiểm tra tương tự như TK 152.
Thực hiện tương tự đối với các nghiệp vụ xuất vật tư, kiểm toán viên nhận thấy hầu hết các nghiệp vụ xuất vật tư đều được phản ánh chính xác và thật sự đã xảy ra. Đối với nghiệp vụ xuất cho sản xuất, chứng từ đều bao gồm: phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của các phân xưởng sản xuất, phiếu xuất kho, các chứng từ trên đều có đầy đủ chữ ký duyệt.
Công ty B: Do đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên các biến động về hàng tồn kho trong năm là không lớn. Số lượng mẫu chọn được xác định là lớn hơn hẳn so với khách hàng khách hàng thường xuyên. Lý do đặt ra là do công tác kiểm soát không có hiệu quả. Đối với các nghiệp vụ nhập kho, kiểm toán viên chọn mẫu dựa trên tiêu chí những nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn hơn 50.000.000đ, tập trung vào qúy I và qúy IV. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9 : Giấy làm việc số 1 Công ty B.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Client : … Công ty B…….
Prepared:
……….
……..
date
…………
Objecttive: …Kiểm tra chứng từ nhập….
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period:….01/01.2008 đến 31/12/2008…………
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
PN 83
02/01/08
NK Băng dính logo NCTS
1526
112
88.080.000
a,v
PN 104
10/01/08
NK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
152201
112
95.940.000
a,v
PN 110
15/01/08
NK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
152201
112
102.570.000
a,b,v
PN 140
22/01/08
NK VLP - Tấm nhựa 3*4
152201
331
76.500.000
a,b,
PN 144
22/01/08
NK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
152201
111
119.340.000
b,v
………
PN 33
02/10/08
NK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
152201
331
161.280.000
a,v
PN 271
07/11/08
NK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
152201
331
288.000.000
a,v
PN 341
13/11/08
NK - Bánh trước xe Dolly
1526
112
50.800.000
a,
PN 484
16/12/08
NK - Lịch treo,lịch để bàn,sổ tay
1522
111
180.000.000
a,b,v
PN 630
25/12/08
NK - VLP Mẫu biểu
1522
112
200.583.573
a,v
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
b: Không có đầy đủ chữ ký xác nhận của kế toán trưởng trên các chứng từ gốc kèm theo.
Kết luận: Với số lượng mẫu chọn theo tiêu chí đã đặt ra, kiểm toán viên nhận thấy không có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu. Qua đó đưa ra nhận xét: Một số chứng từ gốc không có dấu vết kiểm tra hay phê duyệt của cấp lãnh đạo (thiếu chữ ký của kế toán trưởng). Tuy nhiên, số liệu trên sổ sách kế toán là tương đối khớp. Ngoài những vấn đề trên TK là hiện hữu, trung thực và khách quan
Đối với nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa, thủ tục kiểm tra đối chiếu được tiến hành tương tự. Kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra đối với nghiệp vụ xuất thành phẩm từ đó suy rộng ra các nghiệp vụ khác. Kết quả thu được:
Bảng 2.10: Giấy làm việc số 2 Công ty B.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Clinet : ……Công ty B……
Prepared
……….
……..
date
…………
Objecttive : Kiểm tra nghiệp vụ xuất kho…..
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period : …01/01/2008 đến 31/12/2008……
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
PX 228
27/01/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
621
152201
101.950.000
a,v
PX 198
01/02/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
331
152201
51.750.000
a,
PX 111
12/03/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
621
15201
51.750.000
a,,v
PX 180
17/03/08
XK VLP - Tấm nhựa 3*4
621
15201
51.750.000
a,,v
PX 200
24/03/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
621
15201
51.050.000
a,b,v
………
PX 495
29/09/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
621
15201
63.040.000
a,v
PX 332
13/11/08
XK VLP - Tấm nhựa 5.5*6.5
621
15201
57.600.000
a,
PX 103
0/12/08
XK - Bánh trước xe Dolly
621
15291
59.904.000
a,v
PX 569
22/12/08
XK - Lịch treo tường
642
1522
110.454.545
a,b,v
PX 571
31/12/08
XK - Lịch để bàn ,sổ tay
642
1522
69.545.455
a,v,*
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
b: Không có đầy đủ chữ ký xác nhận của kế toán trưởng trên các chứng từ gốc kèm theo
* : Nghiệp vụ này xảy ra trong năm 2009 nhưng lại phản ánh vào 31/12/2008. Qua điều tra cho thấy nguyên nhân là do sự nhầm lẫn và Công ty đã chấp nhận điều chỉnh lại cho phù hợp với kỳ kế toán của đơn vị.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK152: 69.545.455
Có TK 642: 69.545.455
Kết luận: Nhìn chung các nghiệp vụ phát sinh chưa có đầy đủ chứng từ gốc đính kèm, Ngoài những vấn đề trên TK là hiện hữu, trung thực và khách quan
Kiểm toán viên nhận thấy công tác ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho được thực hiện chưa tốt, các thủ tục phê chuẩn là chưa đầy đủ.
3.2.2.3. Đối chiếu số dư cuối kỳ
Công ty A: Công tác kiểm soát nội bộ của công ty A được tiến hành tương đối chặt chẽ, Biên bản kiểm kê được lập theo mỗi tháng tại từng kho riêng biệt, số liệu được bảo quản tại phòng kế toán. Qua đánh giá, kiểm toán viên đi đến quyết định đối chiếu số dư cuối kỳ trên chu trình hàng tồn kho với Biên bản kiểm kê do đơn vị lập (nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho…), bỏ qua việc trực tiếp tiến hành kiểm kê. Ý kiến kiểm toán viên đưa ra là chấp nhận số lượng hàng tồn kho tồn đến ngày 31/12/2008 là hợp lý.
Công ty B: Do Công ty B là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên kiểm toán viên không thể có mặt tại thời điểm diễn ra kiểm kê cuối năm tài chính (vào ngày 31/12/2008). Do vậy, kiểm toán viên quyết định tiến hành kiểm kê mẫu đối với một số hàng tồn kho của Công ty H vào ngày 10/02/2008, từ đó suy rộng ra tổng thể hàng tồn kho của Công ty rồi trừ lùi lại đến ngày 31/12/2008 nhằm khẳng định số dư hàng tồn kho tại ngày 31/12/2008. Mẫu được chọn để kiểm kê là thành phẩm. Kết quả thu được không thấy có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, từ đó có thể kết luận kết quả kiểm kê là chính xác, phản ánh đúng số lượng hàng tồn kho có trong doanh nghiệp.
3.2.2.4. Kiểm tra việc tính giá xuất hàng tồn kho của khách hàng
Kiểm toán viên nhận thấy các khách hàng đều tiến hành tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền, giá xuất hàng tồn kho được tính như sau:
Giá xuất hàng tồn kho =
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Qua phỏng vấn nhân viên kế toán, kiểm toán viên nhận thấy phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho của đơn vị không có sự thay đổi. Kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra chọn mẫu hàng tồn kho để tính toán lại giá xuất (số lượng mẫu chọn nhỏ) thấy không có sai sót. Nhận xét của kiểm toán viên ghi trên giấy làm việc “ Việc tính giá xuất hàng tồn kho tại công ty đảm bảo tính chính xác cơ học”.
3.2.2.5. Kiểm tra bảng tính giá thành
Đây là bước công việc rất quan trọng vì nó có liên quan đến hầu hết các phần hành kiểm toán khác như kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán, chu trình tiền lương- nhân viên, chu trình bán hàng- thu tiền…
Công ty A:
Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kiểm toán viên thực hịên việc kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu để khẳng định việc xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán chính xác và đúng kỳ hay không. Mục đích của phần việc này là nhằm tránh việc hạch toán các khoản chi phí xuất dùng cho sản xuất nhầm sang chi phí hay quản lý. Thủ tục tiến hành tương tự như kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh.
Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Kiểm toán viên kiểm tra, xem xét việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng có đúng đắn không. Việc kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đã được thực hiện trong kiểm toán tiền lương- nhân viên, để khẳng định lại kết quả đó kiểm toán viên có thể kiểm tra chi phí nhân công trực tiếp trên thực tế với định mức.
Kiểm tra chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành: chi phí vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí công cụ, chi phí khác. Tại công ty A, phần việc kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung được kế thừa từ kết quả kiểm toán các chu trình khác như chu trình tiền lương- nhân viên, chu trình tài sản cố định…
Đối với chi phí phát sinh bằng tiền khác, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ cái TK 627 (phần đối ứng TK 111, 331…) với chứng từ gốc như phiếu chi, hóa đơn… để kiểm tra tính có thật, tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh.
Bảng 2.11: Giấy làm việc số 2 Công ty A.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Client : ……… Công ty A
Prepared
……….
……..
date
…………
Objective : ……TK 627…………
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period : …01/01/2008 đến 31/12/2008……
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản dư
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
NH 10
03/01/08
Hoàn ct Nnợ XN118 CP CT TTVH Kinh Bắc
6277
112
283,988,278
a,v
TKCT
08/01/08
HT CP máy thi công CT D.Quất Cty TM901
627
3311
357,903,000
a,v
PC 703
09/01/08
HTCP thuê Xcẩu Tadano DQuất cty Nam Việt
627
3311
114,230,769
a,v
……..
Ckct2
30/09/08
HTCP thuê giáo T8+9/08 của Cty LĐ HĐ số22
627
3311
70,615,384
a,v
TKCT
30/09/08
HTCP vận chuyển máy của Cty TM 901
627
3311
82,660,000
a,v
pblT11
30/11/08
Phân bổ tiền lương T12/2008 bộ phận GTXN
627
334
32,472,000
a,v
pblT12
31/12/08
Phân bổ tiền lương T12/2008 bộ phận GTXN
627
334
31,792,000
a,v
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
Kết luận: Nhìn chung các nghiệp vụ đều có chứng từ gốc hợp lệ.
Đồng thời với việc kiểm tra chi tiết các chu trình chi phí đó, kiểm toán viên kiểm tra cách phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm:
Tại công ty A, Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục:
- Phỏng vấn nhân viên kế toán về quy trình phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng.
- Soát xét lại công việc của kế toán về sự tuân thủ các quy định về đối tượng phân bổ, định mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng.
- Thực hiện tính toán để xác định sự đúng đắn của số liệu phân bổ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đối chiếu thẻ tính giá thành với chứng từ gốc, các bản phân bổ, sổ cái các tài khoản có liên quan để kiểm tra việc tập hợp chi phí có được chi tiết trên các thẻ tính giá thành theo từng đối tượng không.
Qua kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ xuất dùng vật tư, công cụ dụng cụ và kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái TK 627 và một số phần hành khác có liên quan, kiểm toán viên nhận thấy việc tập hợp và ghi chép chi phí sản xuất chung của Công ty là đúng đắn và hợp lý.
Tại đơn vị, giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, đây là phương pháp mang tính phổ biến cao. Sau khi phỏng vấn nhân viên kế toán, kiểm toán viên đi đến nhận định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là hợp lý.
Qua kiểm tra, kiểm toán viên thấy rằng kế toán tại A tuân thủ đúng quy định của công ty, các phép tính được thực hiện chính xác, có sự phê chuẩn của kế toán trưởng.
Bảng 2.12: Bảng tính giá thành sản xuất tại công ty A
Chỉ tiêu
Tổng giá thành sản xuất
1. Chi phí NVL trực tiếp
12,456,125,488
2. Chi phí NC trực tiếp
2,911,226,000
3. Chi phí sản xuất chung
3,619,597,551
4. Tổng giá thành sản phẩm
18,986,949,039
Công ty B: Tương tự như công ty A, kiểm toán viên thực hiện các bước kiểm toán đối với công ty B, kết quả thu được:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp đúng vào bảng tính giá thành.
- Việc phân bổ các chi phí sản xuất được thực hiện chính xác, đúng quy định của đơn vị.
Công ty B là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, do vậy, khi tiến hành kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán viên không đi sâu kiểm tra về chi phí nguyên vật liệu mà tiến hành đi sâu vào xem xét đối với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung đối với chi phí sản xuất.
3.3. Kết thúc kiểm toán
Các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho sẽ được tập hợp lại cho trưởng nhóm kiểm toán để tiến hành soát xét lại toàn bộ công việc đã thực hiện và đánh giá tính đầy đủ của các bằng chứng đó. Việc đánh giá này được dựa trên mức độ thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán riêng đối với chu trình hàng tồn kho: đảm bảo số dư hàng tồn kho là có thật, được đánh giá và chuyển sổ đúng; đảm bảo hàng tồn kho được định giá chính xác và các nghiệp vụ về hàng tồn kho được phản ánh đúng kỳ.
Trên cơ sở các công việc đã tiến hành, kiểm toán viên đưa ra Bảng tổng hợp sai sót và Biểu chủ đạo đối với hàng tồn kho.
Công ty A:
Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp sai sót. Sau khi soát xét, kiểm toán viên chính đưa ra nhận xét trong Báo cáo kiểm toán phát hành tháng 03/2009 về Báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty A như sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty A tại ngày 31/12/2008, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2008 phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”. Về hàng tồn kho nhận xét như sau: “Số dư hàng tồn kho là có thật, được đánh giá và chuyển sổ đúng. Có một số nghiệp vụ phản ánh không đúng kỳ nhưng nhìn chung công tác kiểm toán hàng tồn kho thỏa mãn được các yêu cầu doanh nghiệp đặt ra”
Bảng 2.13: Giấy làm việc số 3 Công ty A.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Client : …Công ty A…………….
Prepared
……….
……..
date
…………
Objecttive : …Tổng hợp sai sót …….
Reviewed:
……….
……..
code
…………
Period : …01/01/2008 đến 31/12/2008……
BẢNG TỔNG HỢP SAI SÓT
Diễn giải
TK ĐƯ
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Nợ
Có
Nợ
Có
+ Chứng từ ntvT12 chưa trả tiền công trình Bitexco
152
3311
19,711,676
19,711,676
Công ty B: Kiểm toán viên cũng đưa ra Bảng tổng hợp sai sót có mẫu tương tự như đối với công ty A:
Bảng 2.14: Giấy làm việc số 3 Công ty B.
Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
Client : …Công ty B…………….
Prepared
……….
……..
Date
…………
Objecttive : …Tổng hợp sai sót …….
Reviewed:
……….
……..
Code
…………
Period : …01/01/2008 đến 31/12/2008……
BẢNG TỔNG HỢP SAI SÓT
Diễn giải
TK ĐƯ
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Nợ
Có
Nợ
Có
+ Chứng từ XK 571 xuât kho Lịch để bàn ,sổ tay
152
642
69.545.455
69.545.455
Nhìn chung các sai phạm xảy ra đối với công ty B là không trọng yếu, dấu hiệu kiểm soát của kế toán trưởng không đồng đều, doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục nhược điểm này để tránh những sai phạm lớn có khả năng xảy ra nên nhận xét kiểm toán viên chính đưa ra trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty B là tương tự như đối với công ty A: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty B tại ngày 31/12/2008, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2008 phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan” (trích Báo cáo tài kiểm toán tháng 03/2009 do UHY lập).
3.4. Công việc sau kết thúc kiểm toán
Ban Giám đốc UHY đánh giá lại toàn bộ công việc Kiểm toán . Sự đánh giá được nhìn nhận từ hai phía cả khách hàng và bản thân Công ty Kiểm toán. Đây là bước cuối cùng của cuộc Kiểm toán nhằm rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng Kiểm toán trong những lần Kiểm toán sau.
Đánh giá từ phía khách hàng: Sau khi phát hành Báo cáo Kiểm toán và Thư quản lý, Công ty đều chú ý tiếp nhận các ý kiến, đánh giá nhận xét của khách hàng đối với dịch vụ mà Công ty cung cấp trên cả hai mặt ưu điểm và nhược điểm. Khách hàng sẽ cho ý kiến xem dịch vụ Kiểm toán mà Công ty cung cấp có hợp lý về thời gian, phương pháp làm việc, thái độ làm việc của Kiểm toán viên, cuộc Kiểm toán có gây trở ngại cho khách hàng hay không, các dịch vụ mà Công ty tư vấn đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng hay chưa...Đối với cả 2 Công ty , sau khi hoàn thành cuộc Kiểm toán, phản hồi từ phía Ban Giám đốc Công ty cho thấy, Ban Giám đốc Công ty đánh giá cao kết quả làm việc và tinh thần trách nhiệm của các Kiểm toán viên và hoàn toàn tán thành với các nhận xét, kiến nghị của Kiểm toán viên và đánh giá cuộc Kiểm toán đã mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán.
Đánh giá trong nội bộ Công ty: Sau mỗi cuộc Kiểm toán, Công ty tổ chức một cuộc họp với sự tham gia của nhóm Kiểm toán và Ban giám đốc Công ty nhằm đánh giá toàn bộ cuộc Kiểm toán trên các mặt: Đánh giá việc lập kế hoạch Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện Kiểm toán, những vấn đề còn tồn đọng, những vấn đề cần lưu ý, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, đánh giá chất lượng làm việc của các Kiểm toán viên. Ngoài ra, Công ty còn đánh giá phí Kiểm toán và các vấn đề liên quan khác để kết luận có nên tiếp tục Kiểm toán cho khách hàng lần sau nữa không. Đối với Công ty A, trưởng nhóm Kiểm toán nhắc nhở các Kiểm toán viên cần khắc phục những hạn chế khách quan và chủ quan của khách hàng để hoàn thành cuộc Kiểm toán đúng thời hạn, tránh tình trạng vượt quá ngày thoả thuận trong Hợp đồng Kiểm toán. Bước này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.
Giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng: Sau Kiểm toán, công việc giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng cũng được Công ty tiến hành thường xuyên nhằm mục đích duy trì và giữ uy tín với những khách hàng truyền thống. Công việc này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như điện thoại, thư, fax...Công ty cũng thường xuyên thu thập những thông tin về khách hàng và cung cấp miễn phí tới các khách hàng các quy định mới về kế toán, Kiểm toán, thuế... Chính nhờ biết coi trọng việc giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng nên đã giúp Công ty có được một số lượng khách hàng tương đối lớn chỉ sau hơn 2 năm hoạt động.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1. Nhận xét thực tiễn hoạt động tại Công ty
1.1. Những thành tựu cơ bản
Nhìn chung đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề cùng với đạo đức nghê nghiệp và tính độc lập cao. Trong mỗi cuộc kiểm toán đều có các trợ lý kiểm toán viên đi kèm để học hỏi kinh nghiệm thực tế, đó cũng chính là chính sách đào tạo nhân viên mới của Công ty nhằm đạo tạo thêm nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu mới, thách thức mới. Chính sách đào tạo nhân viên mới rất nghiêm ngặt và khắt khe. Do vậy, công tác kiểm toán đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khao của khách hàng và đáp ứng được yêu cầu đặt ra của Ban Giám đốc. Công ty đã có sự phân công công việc cụ thể về chuyên sâu đối với từng phần hành cụ thể, mỗi người được phân công đều đúng với chuyên môn và sở trường của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, đặc biệt là chương trình kiểm toán. Để nâng cao chất lượng kiếm toán, Ban Giám đốc đã xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng chu trình của báo cáo tài chính nhằm tạo điều kiện cho kiểm toán viên có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình. Chương trình kiểm toán tại UHY cũng bao gồm 3 phần: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Chương trình này được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các nguyên tắc kiểm toán Quốc tế được chấp nhận.
Bên cạnh đó, chính sách quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty của Ban Giám đốc rất hợp lý tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả công việc và đem lại doanh thu ngày càng lớn cho Công ty. Từ đó quy mô ngày càng được mở rộng và đem lại nhiều thành công rực rỡ với nhiều khách hàng mới. Ngày càng khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường Việt Nam và khu vực.
Báo cáo kiểm toán được hoành thành theo đúng tiến độ hợp đồng đặt ra đáp ứng được mọi yêu cầu khắt khe của khách hàng. Cung cấp đầy đủ thông tin đối với những người quan tâm. Đảm bảo thông tin chính xác, trung thực và khách quan. Điều này chứng tỏ Ban giám đốc có chính sách quản lý nhân viên nghiêm ngặt và khoa học. Ngoài ra, Ban Giám đốc còn luôn quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty giúp cho các kiểm toán viên làm việc với tinh thần hăng say không biết mệt mỏi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hơn nữa, sau mỗi cuộc kiểm toán đối với từng khách hàng cụ thể. Ban Giám đốc luôn tiến hành tổ chức những buổi tọa đàm nhằm đúc rút ra những kinh nghiệm, ưu điểm và nhược điểm trong từng cuộc kiểm toán để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ đó hạn chế mắc lỗi ở những cuộc kiểm toán tiếp theo.
Ngoài ra, Công ty có chính sách đãi ngộ và khen thưởng các cán bộ công nhân viên khá hợp lý đối với các thành viên có những đóng góp lớn cho Công ty. Ban giám đốc luôn cập nhật và trau dồi những văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành và không ngừng đổi mới trang thiết bị để phục vụ những yêu cầu của khách hàng.
1.2. Một số hạn chế và ý kiến đề xuất
Một số hạn chế:
Do mọi kế hoạch kiểm toán thường được xây dựng trên một khoảng thời gian khá ngắn ( từ 2-3 ngày đối với công ty nhỏ, 4-5 đối với công ty vừa, và 1-3 tuần đối với công ty lớn) với khối lượng công việc là rất lớn nên thời gian kiểm toán thực tế ít. Chính vì thế việc kiểm toán viên thực hiện đúng theo quy trình kiểm toán được xây dựng như trong kế hoạch là rất khó thực hiện được. Trong thực tế, đối với các công ty kiểm toán quốc tế như KPMG, PWC, … cũng chỉ thực hiện được vào khoảng 60% - 70% bước quy định theo quy trình kiểm toán; còn các công ty Việt Nam thì cố gắng cũng chỉ được 40-50%. Do đó rủi ro phát hiện thường là lớn. Đặc biệt, vào khoảng thời gian là mùa kiểm toán ( quý I hàng năm) thì khách hàng đặt ra áp lực về thời gian kiểm toán và giao lại báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cộng với số lượng hợp đồng kiểm toán được ký kết là rất nhiều nên có thể kiểm toán viên phải làm việc dưới cường độ và áp lực rất cao để về viết báo cáo cho đúng với tiến độ trong hợp đồng đảm bảo đúng theo yêu cầu của khách hàng, tất nhiên sẽ không tránh được những sai sót.
Trong quá trình kiểm tra và soát sét nhiều khi do số lượng khách hàng vào mùa kiểm toán là rất nhiều nên cán bộ công nhiên viên có kinh nghiệm không đủ để đáp ứng yêu cầu. Công ty có kế hoạch phân công và bố trí thiên theo hướng các kiểm toán viên chuyên nghiệp có thâm niên trong nghề đi kiểm toán các khách hàng tiêu biểu và những khách hàng lớn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty thường bố trí các nhân viên mới vào nghề thiếu kinh nghiệm trong giải quyết những tình huống phát sinh sai sót trong thực tế nên khi phụ trách kiểm tra và soát xét các khoản mục nhỏ có thể xảy ra sai sót là lớn.
Mặt khác việc mua hóa đơn đỏ vẫn xảy ra nên việc kiểm tra chứng từ một cách đơn thuần có thể sẽ không còn chính xác nữa và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, cần phải có thêm các thử nghiệm chi tiết khác, đối với các khoản mục trọng yếu cần phải tiến hành đối chiếu sổ sách với các bên liên quan. Bên cạnh đó việc một số công ty khách hàng sắp xếp và lưu trữ hồ sơ không theo thứ tự khoa học gây khó khăn trong việc tìm kiếm, cộng với việc các công ty áp dụng phần mềm kế toán máy nên việc thu thập các bằng chứng kiểm toán như phiếu thu – chi, phiếu nhập – xuất kho cần phải qua khâu in ấn và ký tên xác nhận tốn nhiều thời gian và công sức.
Kỹ năng giao tiếp cũng là một phần khá quan trọng để có thể lấy thông tin từ khách hàng một cách thuận lợi, việc lấy thông tin thuận lợi thì cuộc kiểm toán tiến hành khá suôn sẻ đảm bảo được tiến độ hợp đồng với khách hàng. Nhưng nếu không thuận lợi thì đó lại là một khó khăn. Hiện nay có vẫn còn khá nhiều tình trạng các doanh nghiệp không hợp tác hoặc hợp tác rất dè dặt nên việc lấy tài liệu là rất khó khăn. Mà Công ty mới thành lập nên đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên trong nghề là ít, chính vì thế các nhân viên mới vào nghề thường gặp khó khăn trong việc lấy tài liệu từ phía khách hàng do kỹ năng giao tiếp vẫn còn hạn chế. Cũng có thể là tài liệu không được chính xác. Do vậy việc viết báo cáo thường bị chậm lại sau đó mới trình lên trưởng nhóm xét duyệt.
Thủ tục kiểm toán vẫn khá đơn giản chỉ có so chứng từ với sổ chi tiết và giấy chứng nhận mà ít có thêm những thủ tục khác. Nếu có thì chỉ là thư xác nhận từ bên thứ 3 hoặc phỏng vấn tại chỗ đối với kế toán và Giám đốc khách hàng, đặc biệt vào mùa kiểm toán thì công việc khá là bận rộn nên các thủ tục còn sơ sài hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí do chi phí mà khách hàng đồng ý bỏ ra là ít.
Ý kiến đề xuất:
Đứng trước thời kỳ khó khăn, khủng hoảng và cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thế giới hiện nay mà lĩnh vực kiểm toán cũng không thể đứng ngoài xu thế chung ấy, Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể và lâu dài nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho các kiểm toán viên và tính cạnh tranh cho thương hiệu của công ty.
Công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm để các kiểm toán viên có thâm niên trong nghề truyền đạt lại kinh nghiệm cho các kiểm toán viên non trẻ nhằm hạn chế sai xót có thể xảy ra khi tiến hành kiểm toán.
Để nâng cao trình độ và năng suất làm việc cho các kiểm toán viên Ban giám đốc cũng cần phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện trang bị thêm các điều kiện vật chất và trang thiết bị hỗ trợ cho các kiểm toán viên.
Đồng thời cũng phải thường xuyên mở các lớp huấn luyện bồi dưỡng kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác cũng cần phải lựa chọn các chuyên gia thậm chí là thuê chuyên gia có kinh nghiệm quốc tế để truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên của mình.
Ngoài ra, Ban Giám đốc phải có chính sách đưa các trợ ký kiểm toán tham gia vào quá trình đào tạo lấy chứng chỉ CPA và các khóa đào tạo về tiếng Anh, vi tính. Hỗ trợ một phần hay toàn bộ kinh phí dựa trên thành tích học tập của các trợ lý. Khuyến khích các cán bộ công nhân viên tham gia lấy chứng chỉ ACCA để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Hơn nữa, Bám Giám đốc cũng phải tiến hành tổ chức các khóa học ngắn hạn vào thời điểm không phải mùa kiểm toán cho cán bộ công nhân viên về các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kiềm chế cảm xúc ...sao cho nhân viên của mình có tính chuyên nghiệp ngày càng cao để từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Ngoài kỹ năng nghề nghiệp các kiểm toán viên cũng phải trang bị kỹ năng “ sale và marketing ” để Công ty có thêm nhiều khách hàng mới.
Công ty cần phải có sự phân công nhân viên của mình sao cho hợp lý nhất, tránh tình trạng các nhân viên có ít kinh nghiệm phụ trách toàn bộ một khoản mục cụ thể của một cuộc kiểm toán lớn mà không có sự kiểm tra đôn đốc của trưởng nhóm nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Tổ chức họp nhóm kiểm toán viên trước khi xuống khách hàng nhằm đưa ra được định hướng chung về quy trình kiểm toán, những khoản mục có thể xảy ra sai sót phải được chú ý kỹ và cách thức làm việc và trao đổi giữa kiểm toán viên với nhau, kiểm toán viên với khách hàng nhằm đảm bảo quá trình làm việc diễn ra suôn sẻ đúng tiến độ, giữ được thiện cảm và lòng tin của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Trong quá trình tiến hành kiểm toán kiểm toán viên cần phải thực hiện theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Tiến hành kiểm tra đối chiếu đối với các khoản mục có nghi vấn, dễ xảy ra sai xót. Đặc biệt là các khoản mục trọng yếu cần được kiểm tra theo mức độ áp dụng quy trình kiểm toán tối đa và có thái độ hoài nghi nghề nghiệp. Và cần làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất nhằm thực hiện đúng với phương châm: “ Mang tới khách hàng những giá trị đích thực cùng dịch vụ vượt trội”
Nhìn chung Ban Giám đốc nên xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài, nâng cao trình độ của các kiểm toán viên bằng nhiều biện pháp khác nhau như thiết kế chương trình tuyển dụng nhân viêt chặt chẽ, có chính sách khuyến khích sức sáng tạo trong công việc, đưa ra những quy chế nhằm đảm bảo tuân thủ quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán… để bắt nhịp với xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới. Đẩy mạnh vị trí và vai trò của ngành trong nền kinh tế Việt Nam.
2. Nhận xét về chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính tại Công ty
Qua tìm hiểu công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng tại UHY cho thấy việc thực hiện công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến phát hành báo cáo kiểm toán đã được Công ty tuân thủ khá chặt chẽ theo các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận, chương trình kiểm toán chung của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong từng bước công việc của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Ban Giám đốc nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí và nâng cao được chất lượng của cuộc kiểm toán nên đối với mỗi khách hàng, trước khi thực hiện kiểm toán UHY đều lập kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và cụ thể cho từng phần hành.
Đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho, trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên của UHY luôn tuân thủ các bước công việc để lập kế hoạch từ tìm hiểu về hàng tồn kho của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, đánh giá tính trọng yếu rủi ro...và lập kế hoạch cụ thể để thực hiện kiểm toán sao cho công tác kiểm toán chu trình này có thể đạt kết quả tốt nhất.
Đối với mỗi cuộc kiểm toán, UHY luôn cử các kiểm toán viên của mình trực tiếp tìm hiểu các thông tin liên quan đến hàng tồn kho của doanh nghiệp như: danh mục hàng tồn kho của khách hàng, chủng loại hàng tồn kho, điều kiện bảo quản bảo vệ,… đồng thời xem xét hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục này như: xem xét trực tiệp việc tổ chức bảo quản hàng tồn kho, tổ chức hạch toán hàng tồn kho, các nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho đang được áp dụng và thực hiện ở đơn vị khách hàng, phỏng vấn sơ bộ các vấn đề khác mà kiểm toán viên quan tâm như nhà cung cấp hàng hoá… Để nâng cao hiệu quả công tác tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, UHY cũng đã thiết kế hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có thiết kế riêng cho chu trình hàng tồn kho.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên của Công ty còn thực hiện một số thủ tục phân tích cơ bản nhằm xác định các trọng tâm kiểm toán. Các thủ tục phân tích là công cụ phân tích mạnh sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin ban đầu quan trọng về các khoản mục hàng tồn kho của khách hàng. Đó có thể là những biến động bất thường của các khoản mục từ đó kiểm toán viên xác định tâm điểm cần chú trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc sử dụng thủ tục này được các kiểm toán viên thực hiện còn ít. Các kiểm toán viên mới chỉ sử dụng các thủ tục phân tích ở mức độ cơ bản mà cụ thể là các thử nghiệm chi tiết.
Khi tiến hành phân tích các khoản mục của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của công ty khách hàng, kiểm toán viên thường so sánh số liệu của năm kiểm toán với các năm trước đó để xác định các biến động bất thường, từ đó tìm các khoản mục nghi vấn để tiến hành kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho: UHY luôn ý thức được tính trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho đối với toàn bộ Báo cáo tài chính, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, thời gian và chi phí để thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc thực hiện kiểm toán đối với hàng tồn kho thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm với thái độ thận trọng thích đáng. Đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên của UHY luôn lấy chương trình kiểm toán của Công ty làm chuẩn và tiến theo trình tự tương đối chặt chẽ, bám sát theo chương trình kiểm toán của Công ty.
Trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán và đưa ra các nhận xét. Đồng thời, khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho, có các tài khoản liên quan như tiền, bán hàng, tiền lương, tài sản cố định thì kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả kiểm toán của các chu trình đó để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
Mặt khác, khi thực hiện công tác kiểm toán, kiểm toán viên của Công ty luôn có sự vận dụng sáng tạo và linh hoạt các thủ tục kiểm toán như: kết hợp nhiều phương pháp kiểm toán như: đối chiếu sổ sách chứng từ, thực hiện kiểm kê vật chât, các thủ tục tính toán lại…nhằm tìm kiểm những bằng chứng hiệu lực nhất, sử dụng kết hợp tổng hợp với phân tích số liệu, bằng chứng vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có đối với từng khách hàng cụ thể nhằm đưa ra kết luận chính xác nhất về chu trình này của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thực hiện công tác kiểm toán hàng tồn kho, UHY sử dụng các phương pháp kiểm toán là phương pháp chọn mẫu hàng tồn kho và việc sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung trong việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư hàng tồn kho. Đặc biệt là khó khăn trong kiểm toán số dư hàng tồn kho cho khách hàng đầu tiên, nhất là khi kiểm toán viên được bổ nhiệm thực hiện kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ. Công việc xác định số dư hàng tồn kho lúc này rất khó khăn và tốn nhiều thời gian cũng như chi phí do kiểm toán viên phải thực hiện rất nhiều thủ tục kiểm toán bổ sung, tuy nhiên nhiều khi kết quả thu được lại không như mong muốn.
Do doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho như các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các loại thành phẩm...các kho hàng lại được bố trí ở nhiều địa điểm khác nhau do đó rất khó khăn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm kê vật chất. Nhiều trường hợp kiểm toán viên không có điều kiện tham gia vào cuộc kiểm kê do hạn chế về thời gian, nhân sự nên khó khăn trong thực hiện kiểm toán khi phải thực hiện các thủ tục kiêm toán bổ sung. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan là tương đối lớn do đó kiểm toán viên không thể kiểm toán toàn diện chu trình mà thường thực hiện chọn mẫu để kiểm toán do đó dễ gặp rủi ro khi đưa ra các ý kiến sau kiểm toán.
Ngoài ra hiện tại địa vị pháp lý của kiểm toán độc lập ở nước ta là chưa cao, điều này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Cụ thể, khi cần các bên thứ ba độc lập cung cấp các bằng chứng kiểm toán như thư xác nhận, các tài liệu liên quan đến các hoạt động của khách hàng như hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá...kiểm toán viên thường mất rất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ cuộc kiểm toán, đôi khi còn nhận được thái độ bất hợp tác của họ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho: Trước khi kết thúc kiểm toán và đưa ra ý kiến về chu trình hàng tồn kho, chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán đều thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các bằng chứng kiểm toán cũng như xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Những sự kiện bất thường đối với hàng tồn kho sau ngày kết thúc niên độ kế toán như: sự giảm giá đột biến, ảnh hưởng của các nhân tố khác quan như thiên tai hoả hoạn, sự tranh chấp về mặt pháp lý... luôn được chủ nhiệm kiểm toán hay các trưởng nhóm kiểm toán cũng như các kiểm toán viên xem xét và đánh giá thận trọng.
Truờng hợp cần thiết kiểm toán viên Công ty đều thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung nhằm khẳng định chính xác mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. Tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán, các kết luận kiểm toán từ đó kiểm toán viên mới đưa ra kết luận kiểm toán về chu trình này. Tất cả những công việc này đều được các kiểm toán viên thực hiện vơi một thái độ thận trọng thích đáng. Do đó các kết quả kiểm toán của Công ty nói chung và cho riêng chu trình hàng tồn kho đều có tính chính xác cao, là điều kiện thuận lợi cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn còn một số khó khăn khi thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trong giai đọan này do những hạn chế về mặt pháp lý và thời gian, chi phí kiểm toán.
3. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty UHY, cùng với những kiến thức được đã được trang bị trong nhà trường qua tổng hợp và so sánh em xin có một số nhận xét và đề xuất một vài giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và đặc biệt là kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty.
Thứ nhất, về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho: Nhìn chung kiểm toán viên chỉ có thể xác định số lượng của các loại hàng tồn kho mà không hiểu hết về các tính năng của nó. Ngoài ra khi tiến hành kiểm kê, đôi khi kiểm toán viên cũng chỉ xác định được số lượng chứ không xác định được chất lượng cũng như tình trạng của hàng tồn kho. Do vậy công ty nên sử dụng những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đó cùng tham gia vào cuộc kiểm kê sẽ đảm bảo công tác kiểm kê được tiến hành hiệu quả hơn.
Thứ hai, vấn đề chọn mẫu khi tiến hành kiểm toán: Qua thực tế tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho của UHY thực hiện tại hai khách hàng là Công ty A và Công ty B em nhận thấy, khi thực hiện chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết, việc xác định số lượng mẫu chọn và lựa chọn các phần tử vào mẫu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất dựa vào những phán đoán của kiểm toán viên và thường chọn theo nguyên tắc số lớn. Có nghĩa là khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho, việc chọn mẫu kiểm toán được các kiểm toán viên tập chung vào các nghiệp vụ có số dư, quy mô lớn như các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, xuất bán thành phẩm, hàng hoá... Mẫu chọn sẽ được tăng quy mô nếu kiểm toán viên cho là cần thiết để thoả nãm mục tiêu kiểm toán của mình.
Có thể nói đây là phương pháp chọn mẫu rất đơn giản có ưu điểm là có thể thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu này có rất nhiều hạn chế nhất là với các khách hàng có quy mô lớn và số lượng các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng tồn kho lớn. Mặt khác, việc chọn mẫu các nghiệp vụ hàng tồn kho theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo nguyên tắc số lớn nên thường các nghiệp vụ với quy mô (giá trị) nhỏ thường được bỏ qua, tuy nhiên các hành vi gian lận và sai sót đều có thể xảy ra với bất kỳ quy mô nào và các sai sót nhỏ nhưng nhiều vẫn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu này chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán của kiểm toán viên do đó làm mất đi tính khách quan của các mẫu chọn cũng như các bằng chứng thu thập được khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa phương pháp chọn mẫu này thường không theo một quy luật hay hệ thống do đó gây nhiều khó khăn cho người thực hiện soát xét công việc kiểm toán.
Theo em, phương pháp này có nguy cơ làm giảm hiệu quả và tăng rủi ro kiểm toán gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của kiểm toán viên cũng như của Công ty. Để có thể khắc phục được nhược điểm trên thì Công ty và các kiểm toán viên áp dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính vào chọn mẫu kiểm toán. Bởi đây là một phương pháp tuy ít mang lại hiệu quả về kinh tế (do tốn kém về thời gian, chi phí...) nhưng bù lại mẫu chọn hoàn toán khách quan và mang tính đại diện cao đem lại hiệu quả to lớn cho việc hạn chế rủi ro kiểm toán.
Thứ ba, về công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đối với công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên công ty đều thực hiện bước công việc này. Tuy nhiên, tương tự như việc thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ. dấu hiệu của việc đánh giá thường không được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Công ty cũng đã xây dựng cho mình hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục trong đó có khoản mục hàng tồn kho nhưng vẫn chưa đầy đủ để bao quát được hết các vấn đề của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên, các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của khách hàng thường là các câu hỏi đóng (dạng Có, Không), do đó gây hạn chế cho việc tìm hiểu bởi khách thể được hỏi thường có xu hướng trả lời không chính xác (thường là tốt) về đối tượng được thẩm tra.
Theo em, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên nên mở rộng các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu nên được tóm tắt, nhấn mạnh các điểm cần lưu ý trên các giấy tờ làm việc. Đồng thời sử dụng các bảng tường thuật, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc các Lưu đồ để phát hiện những hạn chế của hệ thống và phục vụ cho việc đánh giá hệ thống này của khách hàng. Nhất là việc sử dụng các câu hỏi trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Theo em, hệ thống câu hỏi này cần hoàn thiện hơn và kiểm toán viên nên sử dụng thêm các câu hỏi mở. Những câu hỏi mở cho phép kiểm toán viên linh động hơn trong quá trình tìm hiểu và đánh giá về hệ thống này.
Ngoài ra, các kết quả tìm hiểu đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ ở khâu khảo sát, nên được lưu chung với hồ sơ kiểm toán của khách hàng để thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra soát xét cũng như trong công tác thực hiện kiểm toán đối với chu trình này.
Thứ tư về vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích: Các biến động lớn liên quan đến chu trình hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện qua các thủ tục phân tích, tuy nhiên trong thực tế kiểm toán khách hàng là Công tyA và Công ty B thì kiểm toán viên chỉ chủ yếu sử dụng thử nghiệm chi tiết ở mức độ cơ bản như so sánh sự biến động tuyệt đối của các khoản mục hàng tồn kho của đầu kỳ và cuối kỳ, so sánh trọng hàng tồn kho so tổng tài sản lưu động để xem xét sự hợp lý chung.
Theo em, để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm toán hàng tồn kho, trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thêm các thủ tục phân tích khác như phân tích tỷ xuất, phân tích xu hướng biến động để đánh giá chính xác những nguyên nhân tạo nên sự biến động của các khoản mục hàng tồn kho. Việc đánh giá chính xác những nguyên nhân gây ra sự biến động các khoản mục hàng tồn kho sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định các trọng tâm và định hướng kiểm toán chính xác hơn sát thực hơn, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, hiệu quả kiểm toán.
Việc mở rộng sử dụng các tỷ suất trong thủ tục phân tích theo em với Công ty là rất khả thi bởi lẽ với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích mạnh như các phần mền tin học, phần mền tính toán (như Microsoft Excel) việc tính toán các tỷ suất này không có gì là khó khăn, trong khi đó hiện nay tất cả các phòng kiểm toán của Công ty đều được trang bị máy vi tính hiện đại và tất cả các kiểm toán viên đều sử dụng thành thạo các phần mền ứng dụng như phần mền Excel.
KẾT LUẬN
Trong xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, việc xác lập một thương hiệu đáng tin cậy đối với người tiêu dùng cho mỗi doanh nghiệp là vấn đề sống còn. Chính vì lẽ đó các doanh nghiệp cần phải tạo lập một uy tín trên thị trường và tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi công bố ngoài việc xác lập lòng tin của người tiêu dùng, nhà đầu tư vào doanh nghiệp mà còn là cơ sở xác lập lòng tin của các doanh nghiệp vào các đơn vị kiểm toán. Đây thực sự là cơ hội tốt cho kiểm toán độc lập phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường theo quy luật cung - cầu.
Tuy nhiên kiểm toán độc lập ở nước ta vẫn còn non trẻ cho nên gặp không ít khó khăn và trở ngại cả về lý thuyết lần thực tiễn. Để nâng cao chất lượng kiểm toán và bắt kịp với xu thế chung của thế giới thì kiểm toán độc lập cần phải tích cực hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình và cố gắng nâng cao mức độ thực hiện theo quy trình mẫu đó.. Hàng tồn kho chiếm một vị trí rất quan trọng trong báo cáo tài chính và có ảnh hưởng to lớn đến việc tiến hành kiểm toán các phần hành có liên quan khác. Chính vì thế hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho góp phần rất lớn vào việc hoàn thiện và phát triển quy trình chung.
Thông qua thời gian tiếp xúc thực tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY, thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập, em phần nào có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại UHY nói riêng. Trong bài viết của mình, em đã cố gắng liên hệ giữa thực tiễn tham gia kiểm toán tại các đơn vị, tìm hiểu hồ sơ kiểm toán của các công ty khác và lý luận để có thể rút ra một số nhận xét và ý kiến về công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho của công ty
Do thời gian thực tập không dài và trình độ hiểu biết còn hạn chế, số lượng khách hàng được tìm hiểu không nhiều, nhiều chu trình tìm hiểu còn chưa kỹ lưỡng, nên bài viết khó tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô để em có thể mở rộng kiến thức và hoàn thiện bài viết của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn và toàn thể Ban giám đốc Công ty cũng như các anh chị cán bộ công nhân viên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kiểm toán tài chính – DDH Kinh Tế Quốc Dân
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
4. Các tạp chí kế toán, kiểm toán
5. Các tài liệu kiểm toán của Công ty dịch vụ kiểm toánvà tư vấn UHY.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22352.doc