Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Từ năm 2006 trở lại đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, môi trường kinh tế của Việt Nam càng đòi hỏi tính minh bạch trong thông tin tài chính. Ước tính, mức cầu từ dịch vụ kiểm toán độc lập tăng gấp 10 lần so với năm 2006. Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín gần 10 năm đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm cung cấp cho khác hàng những dịch vụ tôt nhất, đáp ứng được nhu cầu ngày lớn của thị trường Hiện nay năng lực cạnh tranh của các Công ty kiểm toán Việt Nam rất yếu so với các Công ty nước ngoài. Hệ thống khách hàng chưa rộng lớn, chưa vững chắc. Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính chưa thực hiện kiểm toán toàn diện cho tất cả các lĩnh vực cần thiết của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra mức phí dịch vụ trung bình của các Công ty Kiểm toán Việt Nam chỉ bằng một nửa, thậm chí một phần ba so với mức phí cùng loại của Công ty Nước ngoài. Đây là thực trạng mà cũng là vấn đề mà các Công ty Kiểm toán của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt. Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam đang cố gắng về mọi mặt để thoát khỏi thực trạng đó tiến tới trở thành Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bên. Xem xét các sự kiện có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng, ví dụ: Sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc hình thức sở hữu của khách hàng; Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật Sự thay đổi bất lợi về tình hình tài chính của khách hàng Những vụ kiện tụng quan trọng giữa khách hàng và bên thứ ba. Khách hàng thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh Thay đổi về phạm vi công việc của kiểm toán viên Thay đổi về trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý Đảm bảo đã thực hiện các thủ tục phù hợp để đối phó với các vấn đề nêu trên, bao gồm cả việc đánh giá lại về tính độc lập và tính chính trực của ban lãnh đạo (nếu cần) Xem xét xem có cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng không. Đảm bảo rằng khách hàng đã thống nhất với các điều khoản mới của hợp đồng trước khi kiểm toán viên bắt đầu công việc GL 4.2.X8 GL 4.2.X8 Không có thay đổi so với năm trước. Không cần phải điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng Không Kết luận Xem xét về các rủi ro, kết hợp với mục tiêu công việc (xem câu hỏi 1 và 2 ở trên), cuộc kiểm toán đòi hỏi phải bổ sung thêm các thủ tục đảm bảo sau: Không cần bổ sung thêm các thủ tục đảm bảo Xem xét các mục tiêu trên, tôi hài lòng rằng chúng ta có thể tiếp tục kiểm toán khách hàng này, tuân thủ theo các điều khoản đã thoả thuận tại hợp đồng ký ngày ……….3.2.X6……… Xác định mức độ trọng yếu Bảng 1.5. Xác định mức trọng yếu đối với Công ty bột mì ABC XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU Chỉ tiêu 2009 2009 Min Max LN trước thuế 0.5%- 1% 9.753.523,43 1.9507.046,86 19.507.046.686 DT thuần 0.5%- 1% 2.183.865.190 4.367.730.380,93 436.773.038.093 ... Mức độ trọng yếu xác định theo khung của PKF : 2.183.865.190- 4.367.730.380,93 Mức độ trọng yếu mà kiểm toán viên lựa chọn cho 2009 là 0.5% DT thuần Trọng yếu phân bổ cho các khoản mục chính: Khoản mục Balance Sheet Understate Overstate Tiền 945.837.961 2.943.038 5.886.075 TSCĐ … … … ... Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống nhân sự kế toán và đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại công ty bột mỳ ABC thông qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Bảng 1.6. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty bột mì ABC Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không? ü 2. Có các văn bản qui định chức năng của các nhân viên kế toán không? ü 3. Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính qui hay không? ü 4. Các nhân viên kế toán có làm việc trong ngày nghỉ không? ü 5. Hoạt động của bộ máy kế toán có được ghi trong quy chế kiểm soát nội bộ của công ty không (Điều lệ, Quy chế tài chính, Nội quy...) ü 6. Trong công ty có bộ phận Kiểm toán nội bộ hay Ban kiểm soát không? ü Bảng 1.7. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do một người đảm nhận không? ü Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? ü Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực hiện thường xuyên không? ü Các khoản tiền thu về có được gửi ngay vào Ngân hàng không? ü Việc đối chiếu với Ngân hàng có được thực hiện hàng tháng, hàng quý không? ü Các khoản tiền ngoại tệ có được theo dõi riêng không? ü Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi chép dựa trên chứng từ không? ü Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ đúng kỳ không? ü Các phiếu thu, phiếu chi, UNC, UNT, séc, ... có được phát hành theo đúng quy trình và thủ tục đã đề ra? Quy trình đã đề ra có phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước? ü Có lập kế hoạch ngân quỹ? Kế hoạch chi tiêu? định mức tồn quỹ? ü Quy định về lập báo cáo quỹ theo ngày, tháng, năm như thế nào? Ban Giám đốc có soát xét? ü Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản tiền: Khá Trung bình ü Yếu 1.3.1.3 Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục tiền tại Chi nhánh DEG của Công ty XYZ (Khách hàng mới) Giới thiệu về khách hàng Chi nhánh DEG được thành lập năm 1997 là một đơn vị trực thuộc Công ty XYZ chuyên sản xuất kinh doanh các loại thép xây dựng. Chi nhánh hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số... do Uỷ ban kế hoạch tỉnh XX (nay là sổ kế hoạch đầu tư XX) cấp với các hoạt động sản xuất kinh doanh chính như sau: - Giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, tiêu thụ các sản phẩm do công ty XYZ sản xuất. - Là cơ quan đại diện giao dịch của Công ty XYZ tại tỉnh XX Chi nhánh DEG hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung, áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, các hướng dẫn sửa đổi bổ sung và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Chi nhánh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên không thực hiện việc lập các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) theo mẫu biểu được quy định mà chỉ lập các báo cáo quyết toán theo các báo cáo hướng dẫn của công ty. Năm 2009 là năm đầu tiên PKF hợp tác cung cấp dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh DEG nói riêng và Công ty XYZ nói chung. Chi nhánh có 18 cửa hàng trên toàn bộ tỉnh XX. Đánh giá khách hàng mới: Biểu 1.3. Đánh giá khách hàng mới KHÁCH HÀNG: Chi nhánh DEF- Công ty XYZ Tham chiếu D3.1 Phụ lục 1 NIÊN ĐỘ: 31/12/2009 Tên Ngày Người TH Người KT ĐÁNH GIÁ CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI Mục tiêu và các thử nghiệm chi tiết Ref Tên/ Ngày Ghi chú Mục tiêu - đảm bảo rằng công việc kiểm toán đối với khách hàng này không chứa đựng những rủi ro lớn (rủi ro không thể chấp nhận) Quyết định xem chúng ta có thể tin tưởng vào tính chính trực của Ban lãnh đạo Công ty và việc tiếp tục giữ mối quan hệ với khách hàng này có làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty hay không. Cân nhắc: Thảo luận với Bên giới thiệu khách hàng; Những hiểu biết thu thập được thông qua các phòng ban chức năng khác; Thông tin về doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; Quan hệ của khách hàng với các cơ quan chức năng; và Thái độ của khách hàng đối với sự trung thực của Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng vào tính chính trực của ban lãnh đạo công ty khách hàng. Không có dấu hiệu đáng nghi ngờ nào Nếu chúng ta còn có sự hoài nghi về kết quả thu được qua các xem xét phía trên, quyết định các phương án dự phòng bổ sung để giảm thiểu rủi ro tiềm tàng, như: - Các thủ tục bổ sung, đặc biệt là xác nhận của Bên thứ 3; hoặc Bổ sung thêm soát xét bảo đảm kiểm toán Mục tiêu - Đảm bảo rằng Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán thực sự có khả năng thực hiện các dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp. 3. Quyết định xem chúng ta có đủ năng lực để thực hiện một cách chuyên nghiệp các dịch vụ sẽ cung cấp hay không? Với những vấn đề đặc biệt hoặc những yêu cầu về báo cáo chuyên môn của khách hàng, xem xét có cần thêm những kỹ năng đặc biệt hay không? Có 4. Xác nhận rằng chúng ta có đủ các nguồn lực để thực hiện công việc một cách hiệu quả và đúng hạn. Có Mục tiêu - Đảm bảo rằng việc được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của chúng ta là hợp lý và khách hàng hiểu được phạm vi công việc của chúng ta là gì 5. Gửi, và thu thập thư trả lời từ phía kiểm toán viên năm trước về các câu hỏi chuyên môn/kế toán tổng hợp (nếu có) Có 6. Xem xét nguyên nhân các kiểm toán viên trước đó không tiếp tục thực hiện kiểm toán tại khách hàng (nếu có thể) 7. Thu thập bản sao của biên bản bổ nhiệm đơn vị thành viên của PKF làm kiểm toán viên ( nếu có thể) Có 8. Thống nhất với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng trước khi bắt đầu công việc. 9. Tiến hành các test cần thiết khác để đạt được mục đích chính và ghi nhận lại như một bằng chứng kiểm toán. Có Mục tiêu – Đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng theo pháp luật 10. Thu thập và lưu lại các tài liệu vể cơ cấu tổ chức và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp 11. Lưu file những tài liệu liên quan tới các nhà chức trách có thẩm quyền và xem các tài liệu nà có hỗ trợ cho việc thu thâp thông tin từ các báo cáo của khách hàng ko 12.Tiến hành các test cần thiết khác để đạt được mục đích này Mục tiêu - Xây dựng chương trình chấp nhận khách hàng trong trường hợp có rủi ro về khả năng rửa tiền của đơn vị. 13. Thực hiện các thủ tục kiểm toán xem xét có chấp nhận khách hàng hay không nếu KTV phát hiện có dấu hiệu rửa tiền của đơn vị. Kết quả Nhìn nhận về những rủi ro liên quan tới công việc dự tính (câu 1 và 2 ở trên), HĐ nên có thêm các điều khoản bảo đảm đi kèm hay ko: Xem xét các mục tiêu ở trên, tôi hài lòng rằng chúng ta có thể thực hiện kiểm toán cho khách hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng ký ngày…1/9/200X……………. Xác định mức độ trọng yếu Đánh giá trọng yếu đối với khoản mục tiền tại chi nhánh DEG cũng được thực hiện tương tự với công ty bột mỳ ABC nhưng khác biệt là chi nhánh DEG là một đơn vị phụ thuộc của Công ty XYZ nên kiểm toán viên ước tính mức trọng yếu cho toàn công ty XYZ và phân bổ cho từng đơn vị thành viên rồi từ con số đó phân bổ chi tiết cho từng khoản mục. Mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục tiền của chi nhánh DEG là Understate: 6.524.392 Overstate: 13.048.784 Đánh giá HTKSNB Bảng 1.8. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty bột mì ABC Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không? ü 2. Có các văn bản qui định chức năng của các nhân viên kế toán không? ü 3. Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính qui hay không? ü 4. Các nhân viên kế toán có làm việc trong ngày nghỉ không? ü 5. Hoạt động của bộ máy kế toán có được ghi trong quy chế kiểm soát nội bộ của công ty không (Điều lệ, Quy chế tài chính, Nội quy...) ü 6. Trong công ty có bộ phận Kiểm toán nội bộ hay Ban kiểm soát không? v Bảng 1.9. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do một người đảm nhận không? ü Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? ü Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực hiện thường xuyên không? v Các khoản tiền thu về có được gửi ngay vào Ngân hàng không? v Việc đối chiếu với Ngân hàng có được thực hiện hàng tháng, hàng quý không? ü Các khoản tiền ngoại tệ có được theo dõi riêng không? ü Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi chép dựa trên chứng từ không? ü Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ đúng kỳ không? ü Các phiếu thu, phiếu chi, UNC, UNT, séc, ... có được phát hành theo đúng quy trình và thủ tục đã đề ra? Quy trình đã đề ra có phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước? ü Có lập kế hoạch ngân quỹ? Kế hoạch chi tiêu? định mức tồn quỹ? v Quy định về lập báo cáo quỹ theo ngày, tháng, năm như thế nào? Ban Giám đốc có soát xét? v Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản tiền: Khá v Trung bình Yếu 1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 1.3.2.1. Các thủ tục kiểm toán trong thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Bước 1: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Kiểm toán viên tùy thuộc vào từng khách hàng, dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình thực hiện theo những phương pháp khác nhau. KTV có thể thực hiện chọn mẫu để tiến hành kiểm tra từ chứng từ đến sổ sách và ngược lại để kiểm tra hoạt động thực tế của các thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật quan sát các hoạt động trong đơn vị xem nó có thật sự hoạt động không liên quan đến KSNB đối với chi phí hoạt động, phỏng vấn cán bộ trong doanh nghiệp. Bước 2: Thực hiện thử nghiệm cơ bản * Thủ tục tổng hợp đối chiếu Lập bảng tổng hợp tiền, đối chiếu với báo cáo KQKD, bảng cân đối thử, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản chi phí tương ứng * Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết KTV trích từ sổ chi tiết TK tiền, TGNH ra một số tháng rồi tiến hành kiểm tra chi tiết bằng cách đối chiếu với phiếu thu, phiếu chi, sec chuyển khoản, sổ phụ ngân hàng…. 1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC của khách hàng ABC KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp tại Công ty Bột mỳ ABC. Công việc được tiến hành trên cơ sở chương trình kiểm toán đã được thiết kế. * Kiểm toán tiền mặt Thực hiện thủ tục tổng hợp đối chiếu: Kiểm toán viên tiến hành thu thập bảng cân đối số phát sinh của Công ty ABC, tiến hành lập bảng tổng hợp tiền. Tại Công ty ABC tiền gồm có Tiền mặt, TGNH, KTV trình bày giấy tờ làm việc của mình như sau: Bảng 1.10. Trang tổng hợp TK 111 Công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.5.1 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 28/2/2010 Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Tiền mặt của công ty bột mì ABC chỉ bao gồm tiền mặt VNĐ tại quỹ SDĐK: 621.982.134 (1) SPSN: 122.443.022.917 SPSC: 123.001.675.511 SDCK: 63.329.500 (2) (1): Khớp với Báo cáo kiểm toán năm 2008 (2): Khớp với biên bản kiểm kê tiền mặt tại ngày 31/01/2009, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản . Kiểm toán viên thu thập bản sao sổ cái tổng hợp của tài khoản 111, đánh số tham chiếu E100.5.1, đối chiếu số dư cuối năm trên sổ cái TK 111 với sổ dư trên bảng cân đối sổ phát sinh. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại ngày 31/12/2009 do công ty bột mì ABC thực hiện kiểm kê và lập được thu thập và đánh số tham chiếu DCE100.5 Thực hiện thủ tục phân tích: Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục tiền tại Công ty bột mì ABC gồm các thủ tục: Phân tích và đánh giá số dư khoản mục tiền, kiểm tra các nghiệp vụ bất thường, các phát sinh lớn căn cứ trên sổ cái đối ứng tài khoản 111, 112. Các thủ tục này được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau: Bảng 1.11. Phân tích số dư tài khoản 111 Công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.5.2 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Phân tích tiền mặt Người KT B 28/2/2010 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Số dư khoản mục tiền 6.381.055.191 945.837.961 5.435.217.230 Tiền mặt 621.982.134 63.329.500 558.589.634 Tiền gửi 5.795.073.057 882.508.461 4.912.564.596 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh 0.5 0.3 Số dư khoản mục tiền năm 2009 chỉ bằng 18.4% so với năm 2008 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên xem xét trên sổ cái đối ứng tài khoản 111 và xem xét các đối ứng với tổng số phát sinh lớn, đồng thời rà soát trên sổ chi tiết tài khoản nhằm phát hiện các khoản thu, chi bất thường và kiểm tra chi tiết. Bảng 1.12. Kiểm tra chi tiết TK 111 Công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.5.3 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Người KT B 28/2/2010 Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các đối ứng có tổng số phát sinh lớn Nội dung Nợ Có Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 3.931.000 340.089.000 ü … Chi tạm ứng PGĐ đi công tác tại Úc 141 20.000.000 ü … ü : đã kiểm tra các quyết định, các chứng từ kèm theo Để kiểm tra các khoản chi tiêu hàng ngày của Công ty bột mỳ ABC, kiểm toán viên chọn mẫu một dãy các phiếu chi phát sinh trong tháng 2, tháng 8 và tháng 12 để xem xét sự phù hợp của các nghiệp vụ phát sinh, tính hợp lệ của các chứng từ đi kèm và ghi nhận đúng số tiền, đúng thời gian phát sinh. Bảng 1.13. Kiểm tra chi hàng ngày Công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.5.4 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Chi hàng ngày Người KT B 28/2/2010 Kiểm tra các khoản chi hàng ngày PC Ngày Nội dung Số tiền Ghi chú 150 12/08 Chi tập huấn VSATTP 5.265.000 ü 036 02/12 Mua đồ dùng văn phòng 152.000 Hoá đơn bán lẻ kèm theo ü … ü: đã kiểm tra các khoản chi tiêu hàng ngày, số tiền phản ánh hợp lý KTV kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các khoản thu, chi tiền mặt: xem xét trên sổ quỹ và các chứng từ phiếu thu phiếu chi liên quan từ ngày 15/12/2008 đến ngày 15/01/2009 đảm bảo không có khoản công nợ hay tài sản nào của đơn vị ghi chép không đúng kì. Bảng 1.14. Kiểm tra tính đúng kì khoản mục tiền công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.5.1 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Kiểm tra ghi nhận kì kế toán Người KT B 28/2/2010 Kiểm tra các nghiệp vụ thu chi quỹ 15 ngày trước và sau thời điểm khoá sổ CT Ngày Nội dung Số tiền Ghi chú … PC3153 31/12/2005 Thanh toán tiền vc 1.210.000 ü PT325 31/12/2005 Hoàn tạm ứng 2.255.000 ü PC001 02/01/2006 Trả trước tiền thuê kho 6.000.000 ü … ü: đã kiểm tra, hạch toán đúng kì * Kiểm toán tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC Kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng tại Công ty bột mì ABC được thực hiện theo các thủ tục: Tổng hợp tài khoản, kiểm tra xác nhận số dư và, kiểm tra các nghiệp vụ tại thời điểm chia cắt niên độ và các nghiệp vụ bất thường. Trang tổng hợp tài khoản 112 được trình bày như sau Bảng 1.15. Tổng hợp tài khoản 112 Công ty bột mì ABC PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.7.1 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 112 Tiền GNH Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 28/2/2010 Nguồn: bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. SDĐK: 5.759.073.057 (1) SPSN: 503.735.622.553 SPSC: 508.612.187.149 SDCK: 882.508.461 (2) TK 112 1121 1122 Tổng SDĐK 5.311.812.595 447.260.462 5.795.073.057 SPSN 402.442.892.337 101.292.730.216 503.735.622.553 SPSC 406.882.720.353 101.729.466.786 508.612.187.149 SDCK 871.984.579 10.523.882 882.508.461 (1): Khớp với Báo cáo kiểm toán năm 2008 (2): Số dư cuối kì khớp BCTC 2009 Ngoại tệ USD đã được đánh giá đúng theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2009 Kiểm toán viên thu thập sổ cái tổng hợp đối ứng tài khoản 112, đánh số tham chiếu E100.7, trang tổng hợp các xác nhận số dư được đánh số tham chiếu E100.7.1, Các xác nhận số dư tất cả các tài khoản tiền gừi ngân hàng của công ty ABC tại ngày 31/12/2009 được đánh số tham chiếu DC1, DC2, DC3, và đối chiếu với số dư trên sổ cái tài khoản 112 chi tiết cho từng ngân hàng. Thủ tục kiểm tra xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng đối với tiền USD, kiểm toán viên thu thập tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2009 và so sánh với tỷ giá mà kế toán đã sử dụng để đánh giá ngoại tệ cuối kì. Bảng 1.16. Kiểm tra xác nhận số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng PKF Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC Thamchiếu: E100.7.2 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền GNH Người TH A 28/2/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 28/2/2010 Tiền gửi ngân hàng của công ty ABC gồm tiền USD và VND TK 1121 873.360.505 Ngân hàng NN 216.180 DC1 Ngân hàng CT 759.251.514 DC2 Ngân hàng ĐT 94.320.531 DC3 Ngân hàng NT 19.932.280 DC4 Đánh giá ngoại tệ cuối kỳ TK 1122 USD VND Tỷ giá hạch toán 10.523.882 Ngân hàng ĐT 327,086 DC3 17.782 ü Ngân hàng NT 339,742 DC4 17.782 ü ü Đánh giá đúng tỷ giá Bảng 1.17. Xác nhận số dư TGNH của công ty bột mì ABC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT Địa chỉ: DC3 XÁC NHẬN SỐ DƯ TÀI KHOẢN Chúng tôi xác nhận số dư các tài khoản của Công ty bột mì ABC mở tại chi nhánh ngân hàng ĐT tại ngày 31/12/2009 như sau: Tài khoản Loại tiền Số dư Tiền gửi không kì hạn Tài khoản số 0013366852… VND 94.320.531 Tài khoản số 2536666… USD 327,086 Tiền gửi tiết kiệm 0 Tiền gửi có kì hạn 0 Đối chiếu các xác nhận số dư tài khoản ngân hàng với số dư trên sổ cái TK 1121 chi tiết cho từng ngân hàng, kiểm toán viên thấy khớp đúng. Kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối năm 2009 và đầu năm 2010 bất thường phát sinh trên tài khoản tiền gửi ngân hàng tương tự đối với tiền mặt. 1.3.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh DEF của công ty XYZ Theo như chương trình đã được xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch, trong giai đoạn này KTV đi thẳng vào tiến hành thực hiện thử ngiệm cơ bản Đối với chi nhánh DEG, thông qua những đánh giá của kiểm toán viên, hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức khá, mặt khác DEG có đặc thù riêng là một đơn vị trực thuộc và thực hiện chức năng chuyên biệt là bán hàng, thu tiền và nộp tiền về công ty, các phát sinh lớn và thường xuyên chủ yếu là “thu tiền hàng” và “nộp tiền hàng”. Chi nhánh DEG cũng có quy chế về việc không để tồn quỹ tại các cửa hàng vào cuối ngày và việc nộp tiền hàng thông qua tài khoản tiền gửi phải được thực hiện hàng ngày do đó kiểm toán viên chú trọng hơn về kiểm tra tính kịp thời của việc nộp tiền bán hàng từ các cửa hàng lên chi nhánh và việc nộp tiền hàng từ chi nhánh về Công ty XYZ. * Kiểm toán tiền mặt Lập bảng tổng hợp tiền mặt: Bảng 1.18. Tổng hợp tài khoản 111 chi nhánh DEG PKF Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- cty XYZ Thamchiếu: E100.5.1 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 10/3/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 10/3/2010 Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản SDĐK: 719.336.705 (1) SPSN: 704.104.516.626 SPSC: 703.052.708.477 SDCK: 1.771.144.854 (2) (1): Khớp với báo cáo kiểm toán năm 2008 (2): Đã đối chiếu sổ cái tài khoản 111, sổ quỹ và biên bản kiểm kê tiền mặt Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: Chọn mẫu là các phiếu thu, phiếu chi của tháng 12 để kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ sự phê duyệt, các yếu tố trên phiếu thu. phiếu chi; việc đánh số liên tục, nội dung hạch toán, các chứng từ đi kèm với các phiếu thu, chi. Bổ sung kiểm tra các nghiệp vụ về tiền từ 1/1/2010 đến ngày 10/1/2010 để xem xét tính đúng kì của các phát sinh đó. Bảng 1.19. Thủ tục kiểm tra chi tiết tài khoản 111 chi nhánh DEG PKF Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- cty XYZ Thamchiếu: E100.5.2 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 10/3/2010 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Người KT B 10/3/2010 Kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi tiền của tháng 12/2005 Số Ngày Nội dung Số tiền PC120 6/12/2005 Tạm ứng công tác phí… 3.000.000 ü PC121 7/12/2005 Thanh toán tiền vận chuyển … 550.000 ü PT 216 7/12/2005 Thu tiền bán hàng CH số 1 25.500.000 ü PT 218 7/12/2005 Thu tiền bán hàng CH số 8 19.200.000 ü … PC008 1/1/20061 Nộp tiền phạt 612.000 ü PC009 1/1/2006 Chi trả tiền thuê kho 8.400.000 ü … ü: Đã kiểm tra về tính hợp lệ của chứng từ và khớp đúng số tiền đã hạch toán. Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán đúng kì Kiểm tra sổ theo dõi thu tiền và nộp tiền hàng của các cửa hàng, đối chiếu các phiếu thu tiền của cửa hàng và chi nhánh (chọn mẫu các cửa hàng và kiểm tra đối với các tháng có nhiều nghiệp vụ thu tiền và nộp tiền phát sinh) Bảng 1.20. Kiểm tra việc nộp tiền của các cửa hàng chi nhánh DEG PKF Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- cty XYZ Thamchiếu: E100.6 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 111 Tiền mặt Người TH A 10/3/2010 Bước công việc: Kiểm tra việc nộp tiền Người KT B 10/3/2010 Xem xét việc nộp tiền về chi nhánh của cửa hàng số 6 Ngày Số dư quỹ tiền mặt Ghi chú 9/03/2005 9.500.000 Được nộp về chi nhánh ngày 10/3 25/4/2005 12.300.000 Khách hàng nhận hàng và trả tiền vào cuối ngày Nhận xét: việc nộp tiền về chi nhánh của cửa hàng là kịp thời Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát về tiền. kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền tại chi nhánh DEG là đáng tin cậy. Do đó kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra bổ sung các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong kỳ tương tự như với Công ty bột mì ABC. * Kiểm toán tiền gửi ngân hàng chi nhánh DEG Công ty XYZ Các thủ tục kiểm tra đối với tiền gửi ngân hàng của chi nhánh DEG Bảng 1.21. Tổng hợp TK 112 chi nhánh DEG PKF Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- cty XYZ Thamchiếu: E100.7 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 112 Tiền GNH Người TH A 10/3/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 10/3/2010 Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Tiền gửi ngân hàng của DEG chỉ bao gồm tiền VNĐ TK 112 1121 A 1121 B SDĐK: 2.466.808.390 (1) 2.405.109.272 61.699.118 SPSN: 897.521.299.659 897.519.781.559 1.518.100 SPSC: 897.926.351.497 897.926.351.497 SDCK: 2.061.756.552 (2) 1.998.539.334 63.217.218 (1): Đã đối chiếu khớp với báo cáo kiểm toán năm 2008 (2): Khớp sổ cái tài khoản 1121A, 1121B xác nhận số dư của ngân hàng Tài khoản tiền gửi ngân hàng của chi nhánh DEG chủ yếu được sử dụng để nhập quỹ tiền hàng thu được và nộp tiền lên Công ty XYZ. Việc nộp tiền lên từ chi nhánh lên Công ty được thực hiện hàng ngày. Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ chuyển tiền trên sổ chi tiết tài khoản 1121A đối chiếu với dổ phụ ngân hàng kiểm tra sự khớp đúng về ngày tháng phát sinh và số tiền đã hạch toán. * Kiểm toán tiền đang chuyển chi nhánh DEG Công ty XYZ Bảng 1.22. Tổng hợp TK 113 chi nhánh DEG PKF Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- cty XYZ Thamchiếu: E100.8 Niên độ kế toán: 01/01/2009 - 31/12/2009 Ký Ngày Khoản mục: TK 113 Tiền đang chuyển Người TH A 10/3/2010 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Người KT B 10/3/2010 Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản SDĐK: 1.680.000.000 (1) SPSN: 6.082.165.845 SPSC: 7.502.165.845 SDCK: 260.000.000 ü ü: Đã kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc Tiền đang chuyển là tiền thanh toán bằng sec của Công ty Đầu tư và phát triển nhà 25 .(1) Khớp với báo cáo kiểm toán năm 2008 Kiểm toán viên xem xét khoản tiền đang chuyển của chi nhánh DEG bằng cách kiểm tra trên sổ phụ ngân hàng và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng các nghiệp vụ tiền gửi phát sinh từ 01/01/2010 đến 07/01/2010 nhận thấy nghiệp vụ ghi tăng tiền vào tài khoản tiền gửi ngân hàng A (Nợ TK1121 ngân hàng A, Có TK 113 số tiền 260.000.000) ngày 05/01/2010. Kiểm tra các chứng từ gốc gồm có Uỷ nhiệm thu ngày 05/01/2009 do chi nhánh lập, một bản sao séc (thanh toán tiền hàng) của công ty Đầu tư và phát triển nhà 25 ngày 31/12/2009, bảng kê nộp séc do ngân hàng chuyển cho chi nhánh DEG ngày 31/12/2009. 1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 1.3.3.1 Các thủ tục kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Giai đoạn kết thúc là giai đoạn cuối cùng của mỗi cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động, các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là: Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý và đầy đủ của các giấy tờ làm việc đối với chi phí, bổ sung những giấy tờ cần thiết nếu còn thiếu đồng thời hủy bỏ những giấy tờ không có tác dụng chứng minh cho kết luận kiểm toán. Công việc soát xét giấy tờ làm việc là một công việc không thể thiếu và quan trọng do vậy công việc này luôn được kiểm soát bởi chính KTV thực hiện và KTV cấp cao hơn KTV thực hiện. Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC Trên cơ sở giấy tờ làm việc và các bằng chứng thu thập được KTV tiến hành tổng hợp chênh lệch kiểm toán phát hiện được kèm theo các bằng chứng giải thích. Đồng thời xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ, xem xét mức độ ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Sau khi tổng hợp các chênh lệch, kiểm toán viên đánh giá lại các chênh lệch đó và để có thể đưa ra kết luận kiểm toán. Trong trường hợp có các bút toán điều chỉnh, kiểm toán viên cần phải thảo luận với khách hàng về các bút toán điều chỉnh đó. Mỗi sự khác biệt cần thảo luận với cấp quản lý thích hợp nhằm bảo đảm rằng chúng là đúng sự thật. Khi những chênh lệch đã được thảo luận và khách hàng đã chấp nhận những chênh lệch đó, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng thực hiện các bút toán điều chỉnh thích hợp. Nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến kiểm toán hoặc không chấp nhận thực hiện bút toán điều chỉnh thì KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận từng phần. Thứ ba: Hoàn tất cuộc kiểm toán Sau khi thảo luận và đi đến thống nhất giữa hai bên, PKF Việt Nam tiến hành họp trao đổi các vấn đề về quản lý, tổng kết các phát hiện. Kiểm toán viên hoàn tất hồ sơ kiểm toán, hoàn tất tổng thể công việc kiểm toán, Báo cáo tài chính và phát hành Báo cáo kiểm toán. 1.3.3.2 Kết thúc kiểm toán khoản mục tiền trong BCTC tại khách hàng ABC Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc Biểu 1.4. Tổng hợp sai sót phần hành tiền PKF KHÁCH HÀNG: Công ty bột mỳ ABC Tham chiếu E100.2 NIÊN ĐỘ 31/12/2009 NỘI DUNG Tiền Ký Ngày Người TH Người KT BIỂU TỔNG HỢP SAI SÓT Số TT Nội dung Tham chiếu Bảng CĐKT Báo cáo KQKD Không có sai sót trọng yếu được phát hiện Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC Sau khi xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ và kết luận không có sự kiện nào phát sinh sau niên độ làm ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của Công ty Bột mì ABC. Sử dụng biểu tổng hợp hợp sai sót tiền cùng những bằng chứng thu thập được KTV đưa ra biểu chỉ đạo và kết luận: “ Xét trên khía cạnh trọng yếu, tiền của Công ty Bột mì ABC được phản ánh một cách trung thực hợp lý” Biểu 1.5. Biểu chỉ đạo tiền PKF KHÁCH HÀNG: Công ty Bột mì ABC Tham chiếu E100.1 NIÊN ĐỘ 31/12/2009 NỘI DUNG Tiền Ký Ngày Người TH A 20/03/2010 Người KT B 21/03/2010 BIỂU CHỈ ĐẠO Số TK Nội dung Tham chiếu Số trước kiểm toán 31/12/09 Số điều chỉnh Số sau kiểm toán Số cuối kỳ 31/12/08 111 TM E100.5 63.329.500 - 63.329.500 621.982.134 112 TGNH E100.7 882.508.461 - 882.508.461 5.759.073.057 FS 09 - AFS 09 AFS08 FS09: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2009 AFS09:Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2009 AFS08: Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2008 Thứ ba: Hoàn tất kiểm toán PKF Việt Nam đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, khách hàng đồng ý, PKF Việt Nam sẽ hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, và đảm bảo phát hành Báo cáo kiểm toán đúng hạn cho khách hàng. 1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh DEF của công ty XYZ Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc Soát xét giấy tờ là việc không thể thiếu khi KTV hoàn thành các thủ tục kiểm tra. Sau khi thực hiện kiểm toán xong KTV kiểm tra lại tính hợp lý của các giấy tờ làm việc, hủy bỏ những vấn đề không cần thiết, đánh tham chiếu lên các giấy tờ làm việc. Trưởng nhóm tiến hành soát xét một lượt các giấy tờ của KTV để đảm bảo chất lượng và ký xác nhận kiểm tra. KTV tiến hành lập bảng tổng hợp sai sót Biểu 1.6. Tổng hợp sai sót phần hành tiền PKF KHÁCH HÀNG: Chi nhánh DEF Tham chiếu E100.2 NIÊN ĐỘ 31/12/2009 NỘI DUNG Tiền Ký Ngày Người TH A 20/03/2010 Người KT B 20/03/2010 BIỂU TỔNG HỢP SAI SÓT Số TT Nội dung Tham chiếu Bảng CĐKT Báo cáo KQKD Không có sai sót trọng yếu được phát hiện Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC - KTV tiến hành thực hiện thủ tục bổ sung: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ và đi đến kết luận không có sự kiện nào ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2009 - KTV trên cơ sở các phát hiện, kết luận không có sai phạm đối với khoản mục tiền, cần lưu ý những khoản chi tiền không hợp lý để khấu trừ thuế. - Cuối cùng KTV đưa ra biểu chỉ đạo cho khoản mục chi phí hoạt động và kết luận: “Xét trên khía cạnh trọng yếu, tiền của Công ty XYZ được phản ánh một cách trung thực hợp lý” Biểu 1.7. Biểu chỉ đạo phần hành tiền PKF KHÁCH HÀNG: CHI NHÁNH DEF Tham chiếu E100.1 NIÊN ĐỘ 31/12/2009 NỘI DUNG Tiền Ký Ngày Người TH A 20/03/2010 Người KT B 20/03/2010 BIỂU CHỈ ĐẠO Số TK Nội dung Tham chiếu Số trước kiểm toán 31/12/09 (FS 09) Số điều chỉnh Số sau kiểm toán (AFS09) Số cuối kỳ 31/12/08 (FS08) 111 TM E100.5 1.771.144.854 - 1.771.144.854 719.336.705 112 TGNH E100.7 2.061.756.552 - 2.061.756.552 2.466.808.390 113 TĐC E100.8 260.000.000 260.000.000 1.680.000.000 FS09: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2009 AFS09:Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2009 FS08: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2008 Thứ ba: Hoàn tất kiểm toán PKF Việt Nam đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, khách hàng đồng ý, PKF VIệt Nam sẽ hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và đảm bảo phát hành Báo cáo kiểm toán đúng hạn cho khách hàng. CHƯƠNG II NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN Tiền là khoản mục quan trọng, là phương tiện để một doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên ngoài và bên trong nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kiểm toán khoản mục tiền cần căn cứ vào đặc thù của tiền đó là tính thanh khoản cao, là loại tài sản có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ. Nhưng nhìn chung kiểm toán báo cáo tài chính đối với khoản mục tiền cần xác minh và bày tỏ ý kiến trên ba khía cạnh: đúng về số dư, việc bảo quản tiền và tính hợp lý của các khoản thu, chi tiền. Vì tiền có liên quan với hầu hết tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính cho nên trong quá trình thực hiện kiểm toán tiền cần phối hợp các công việc trên các khoản mục khác nhằm giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ví dụ có thể khi kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí quản lý có những đối ứng với tiền, kiểm toán viên vừa kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ gốc đi kèm và đưa ra nhận xét về thủ tục thu tiền chi tiền cũng như việc quản lý tiền tại doanh nghiệp. 2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền tại PKF Việt Nam 2.1.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán 2.1.1.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những gian lận tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 2.1.1.2. Thực trạng Hiện nay tại PKF đã thiết kế, xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu khá chi tiết và được cập nhật, hoàn thiện thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc kiểm toán. Với đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo tại các trường đại học đầu ngành kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng nên chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, việc soạn thảo các chương trình kiểm toán riêng biệt cho từng cuộc kiểm toán vẫn chưa thực hiện được. 2.1.1.3. Kiến nghị Theo em, PKF nên thực hiện việc soạn thảo chương trình cho mỗi cuộc kiểm toán trên cơ sở chương trình kiểm toán mẫu và nếu trong quá trình thực hiện kiểm toán có các thủ tục bổ sung cần trình bày cụ thể bằng văn bản nhằm định hướng cho người thực hiện kiểm toán cũng như thuận lợi trong việc soát xét các cấp đối với các hồ sơ kiểm toán. 2.1.2. Kiến nghị về đánh giá tính trọng yếu 2.1.2.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320, Tính trọng yếu trong kiểm toán, khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Quy mô trọng yếu phải được xác định. Tuỳ đối tượng cụ thể (các bảng báo cáo tài chính hay toàn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng tài chính nói chung) và khách hàng (đơn vị kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, thương mại, sự nghiệp…) và cần có sự am hiểu về tài chính, kế toán của khách thể kiểm toán. Quy mô trọng yếu còn tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán có đối tượng và mục tiêu khác nhau, chẳng hạn, kiểm toán tài chính hay kiểm toán hiệu quả, với chức năng xác minh hay tư vấn. 2.1.2.2. Thực trạng Hiện nay tại PKF việc đánh giá tính trọng yếu và mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán được áp dụng theo khung chung của công ty. 2.1.2.3. Kiến nghị Theo em, việc đánh giá trọng yếu và xác định mức trọng yếu cần được trưởng đoàn kiểm toán thực hiện dựa trên những đánh giá của mình về tình hình tài chính cũng như những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà kiểm toán viên đã thu thập được. Việc thực hiện ước lượng mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán sẽ làm căn cứ để thiết kế các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục, đây cũng là cơ sở để KTV đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán, giúp KTV đưa ra những kết luận chính xác đồng thời hạn chế được việc bỏ sót các sai phạm mang tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Mức trọng yếu có thể thay đổi hoặc được đánh giá lại trong quá trình thực hiện kiểm toán cho phù hợp nếu kiểm toán viên thấy cần thiết. 2.1.3. Kiến nghị về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ 2.1.3.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Có ba phương pháp thường được áp dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật, bảng câu hỏi. 2.1.3.2. Thực trạng Hiện nay PKF đã thiết kế được một hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho các phần hành: Nhân sự kế toán, Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, Các khoản phải thu, phải trả, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Đầu tư XDCB dở dang, Các khoản vay, Tiền lương và các khoản phải nộp theo lương, Nguồn vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí, Tài sản lưu động khác, với các câu hỏi dạng đóng, câu trả lời là “có” hoặc “không”. Việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách này có ưu điểm chủ yếu là sự hoàn thiện tương đối về mặt tin tức của từng phần hành kiểm toán, mặt khác với một bảng câu hỏi sẽ rất thuận lợi cho kiểm toán viên có thể lập được khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là chỉ cho biết về kiểm soát nội bộ đối với từng phần riêng lẻ trong hệ thống mà không của khách hàng mà không cho phản ánh được một cách tổng quát đặc biệt là đối với những khách hàng có quy mô nhỏ. Mặt khác các câu hỏi đóng không thể mô tả một cách có hệ thống các thủ tục kiểm soát nội bộ đang được áp dụng tại doanh nghiệp. 2.1.3.3. Kiến nghị Theo em, để việc đánh giá được chính xác và mô tả xác thực hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên có sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên. Đối với khách hàng là những công ty nhỏ thì áp dụng mô tả tường thuật hoặc sơ đồ, đối với khách hàng lớn, nhiểu khoản mục và nội dung nghiệp vụ đa dạng thì nên sử dụng bảng câu hỏi và kết hợp sơ đồ nếu cần thiết. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở quan trọng hình thành các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó mà việc thiết kế cách thức đánh giá hệ thống KSNB phù hợp sẽ mang lại sự hiểu biết về tổng thể cũng như từng thủ tục KSNB cụ thể đang áp dụng tại đơn vị được kiểm toán . 2.1.4. Kiến nghị về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng 2.1.4.1. Cơ sở kiến nghị Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán để kiểm toán viên làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính của khách hàng. Để bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục thì bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được cần có tính khách quan. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 Bằng chứng kiểm toán, bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp. Theo hướng dẫn tại phụ lục 03 đính kèm chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Trong trường hợp kiểm toán viên không tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm kiểm kê của doanh nghiệp thì cần phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê bất thường tại thời điểm kiểm toán và bằng các kĩ thuật ước lượng số phát sinh của thời gian từ khi kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi nhằm xác minh số dư tồn quỹ thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc năm tài chính. 2.1.4.2. Thực trạng Hiện nay tại PKF, khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng đã thực hiện tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tại khách hàng tại thời điểm kiểm kê cuối kì hoặc thời điểm kiểm toán, tuy nhiên thủ tục này chỉ được thực hiện tại một số ít các cuộc kiểm toán do hạn chế về thời gian và chi phí kiểm toán. Trong nhiều cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ do khách hàng tự thực hiện và cung cấp. Đối với xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên thu thập các xác nhận do khách hàng thực hiện cho thời điểm kết thúc niên độ. Việc xác nhận số dư trên các tài khoản ngân hàng do khách hàng thực hiện với ngân hàng tại ngày lập báo cáo và kiểm toán viên thu thập các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán 2.1.4.3. Kiến nghị Theo em, Công ty nên tăng cường hơn nữa việc chứng kiến kiểm kê quỹ của khách hàng hoặc tiến hành kiểm kê bất thường đối với tiền mặt tại quỹ. Thủ tục này đem lại bằng chứng chắc chắn, đáng tin cậy hơn. Đối với thủ tục gửi thư xác nhận tới ngân hàng Trong những trường hợp kiểm toán viên nghi ngờ tính chính xác của các số dư tiền gửi, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tăng giảm tiền gửi và để các bằng chứng kiểm toán thu được có tính thuyết phục cao, trong thời gian thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận tới ngân hàng. Thực hiện gửi thư xác nhận không chỉ giúp kiểm toán viên xác nhận về số dư của tài khoản mà còn có thể xác nhận về nội dung và quy mô những nghiệp vụ tiền gửi phát sinh tại bất cứ thời điểm nào mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên thấy nghi ngờ có sai phạm. Mẫu thư xác nhận có thể được thiết kế như sau: Bảng 2.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng (Tên, biểu tượng và địa chỉ của doanh nghiệp) Ngày ..... / ..... / ..... Thưa các ông, Trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, được lập ngày……… Các kiểm toán viên của chúng tôi, công ty kiểm toán........................................, Địa chỉ ................................................................................................................., Muốn có được sự xác nhận trên các thông tin sau: Số dư của một số tài khoản mở dưới tên của chúng tôi tại ngân hàng, cũng như những thể thức vận hành riêng của các tài khoản nếu có, Số tiền lãi và chi phí chưa được tính trong số dư, nhưng liên quan đến kỳ đang xét, Tên của những người có thẩm quyền, độc lập hoặc cùng với người khác, có thể ký hoặc rút tiền trên tài khoản ngân hàng của chúng tôi. Chi tiết của tất cả các nghiệp vụ khác, ngoài những nghiệp vụ nêu trên, chưa được giải quyết tính đến thời điểm xác nhận, Chúng tôi xin các ông gửi trực tiếp thư này cho các kiểm toán viên của chúng tôi qua bưu điện trước ngày.../.../... (và xin gửi lại cho chúng tôi một bản sao theo địa chỉ trên). Chúng tôi đánh giá cao và ghi nhận sự hợp tác này. Trân trọng cảm ơn và kính chào! 2.1.5. Kiến nghị về kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.1.5.1. Cơ sở kiến nghị Hiện nay khi mà hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu của tất cả các loại hình doanh nghiệp thì ngày càng có nhiểu công ty kiểm toán được thành lập và đi vào hoạt động. Ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán thì tư vấn cho các nhà quản lý về các hoạt động tài chính trong tương lai là một trong những dịch vụ đi đôi với Kiểm toán. Đồng thời, việc tư vấn nếu mang lại lợi ích cho hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ tạo được lòng tin và nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. Hệ thống báo cáo là đối tượng chính mà kiểm toán chú trọng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận của báo cáo tài chính với các mục tiêu chính là: Thông tin về các luồng tiền tệ trong một doanh nghiệp là rất cần thiết, bởi vì nó cung cấp cho người đọc báo cáo tài chính một cơ sở đánh giá về khả năng bổ sung ngân quĩ cũng như những nhu cầu về ngân quĩ của doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định kinh tế, những người sử dụng báo cáo tài chính phải đánh giá được khả năng tự bổ sung ngân quĩ của doanh nghiệp, cũng như thời hạn dự kiến và độ chắc chắn xảy ra các khoản nhập quĩ đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về biến động ngân quĩ của doanh nghiệp. Nó cho phép ta so sánh tốt hơn các thông tin cung cấp về kết quả của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì nó loại trừ các tác động của việc sử dụng những phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một nghiệp vụ hay một sự kiện. Tóm lại, đó là một báo cáo tài chính, một mặt cho phép nắm được nguồn và việc sử dụng các luồng ngân quĩ trong doanh nghiệp trong một kỳ cho trước, và mặt khác, cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể bổ sung các luồng ngân quĩ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong tương lai. 2.1.5.2. Thực trạng Hiện nay trong chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của PKF chưa chính thức đưa vào thủ tục kiểm toán đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2.1.5.3. Kiến nghị Cho đến nay không có chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi vì người ta xem báo cáo đó như một bộ phận của báo cáo tài chính năm và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất chỉ là một hình thức trình bày khác biệt (thông qua các luồng ngân quĩ) các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi việc kiểm toán báo cáo tài chính đã được thực hiện, ta chỉ cần đảm bảo rằng việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ là đúng, mà không cần can thiệp chi tiết vào các thông tin trong đó bởi vì các thông tin này đã được kiểm toán qua việc kiểm toán bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có một vài yếu tố liên quan đến kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất đáng quan tâm. Việc kiểm tra báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được chú ý ở các điểm sau: Trao đổi với Ban giám đốc trên việc xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và xác định các số liệu nhóm chính Kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng việc xây dựng và hình thức trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ sử dụng là thống nhất với việc xây dựng và hình thức trình bày kế hoạch tài chính dự kiến Đối chiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ với bảng tổng kết tài sản đầu năm và bảng tổng kết tài sản cuối năm để đảm bảo rằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo nguyên tắc kế toán dùng để lập báo cáo tài chính Trao đổi với Ban giám đốc và kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng thông tin trình bày về biến động ngân quĩ và/hoặc vốn lưu động của niên độ không có rủi ro sai sót Kiểm tra việc tính toán trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chuyên gia kiểm toán có thể đưa ra các nhận xét trong thư quản lý và nêu ra những điểm bất thường (nếu có) trong báo cáo kiểm toán chung. KẾT LUẬN Từ năm 2006 trở lại đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, môi trường kinh tế của Việt Nam càng đòi hỏi tính minh bạch trong thông tin tài chính. Ước tính, mức cầu từ dịch vụ kiểm toán độc lập tăng gấp 10 lần so với năm 2006. Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín gần 10 năm đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm cung cấp cho khác hàng những dịch vụ tôt nhất, đáp ứng được nhu cầu ngày lớn của thị trường Hiện nay năng lực cạnh tranh của các Công ty kiểm toán Việt Nam rất yếu so với các Công ty nước ngoài. Hệ thống khách hàng chưa rộng lớn, chưa vững chắc. Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính chưa thực hiện kiểm toán toàn diện cho tất cả các lĩnh vực cần thiết của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra mức phí dịch vụ trung bình của các Công ty Kiểm toán Việt Nam chỉ bằng một nửa, thậm chí một phần ba so với mức phí cùng loại của Công ty Nước ngoài. Đây là thực trạng mà cũng là vấn đề mà các Công ty Kiểm toán của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt. Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam đang cố gắng về mọi mặt để thoát khỏi thực trạng đó tiến tới trở thành Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán. Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện. Qua chuyên đề thực tập này, em đã trình bày phần thực trạng về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, từ đó em đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện. Do kiến thức có hạn và việc tham khảo còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo, các anh chị trong Công ty và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Gs.Ts. Nguyễn Quang Quynh (Chủ biên, 2006) Kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2004), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Victor Z.Brink và Herbert Witt (2000) Kiểm toán nội bộ hiện đại, Nhà xuất bản Tài chính năm, Hà Nội. Alvin A.Arens và James K.Loebbecke (2000), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Bộ Tài chính (2006), Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Tài liệu nội bộ của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam. Phụ lục Chương trình kiểm toán NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31576.doc
Tài liệu liên quan