Chuyên đề Quy trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC thực hiện

Về mục đích công việc: - Mục đích của cơ quan thuế là việc tính toán thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp phải hoàn toàn chính xác, số liệu phải hoàn toàn khớp với các chứng từ mua hàng và bán hàng thuộc diện chịu thuế GTGT. Bất cứ một sự chênh lệch nào cũng là một vi phạm về việc tính thuế và tuỳ theo mức độ của vi phạm mà có biện pháp xử phạt thích hợp. - Mục đích của Công ty kiểm toán là khẳng định tính trung thực và hợp lý của số liệu phản ánh thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Điều này có nghĩa là Công ty kiểm toán chỉ có trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm được đánh giá là trọng yếu trên cơ sở những công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chứ không có trách nhiệm phát hiện ra tất cả những sai phạm trong hạch toán thuế của doanh nghiệp. Về phương pháp tiến hành: Chính vì mục đích khác nhau mà phương pháp tiến hành công việc cũng khác nhau. - Cơ quan thuế muốn thực hiện công việc của mình phải kiểm tra 100% chứng từ. Chính phương pháp này giúp cho cơ quan thuế có thể phát hiện những sai phạm dù là nhỏ nhất của doanh nghiệp. - Công ty kiểm toán thực hiện công việc của mình dựa trên cơ sở chọn mẫu các chứng từ chứ không thể thực hiện kiểm tra 100% chứng từ do giới hạn về thời gian cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán. Phương pháp này chỉ đảm bảo phát hiện những sai phạm trọng yếu mà không đảm bảo phát hiện toàn bộ các sai phạm. Sự không thống nhất giữa cơ quan thuế và Công ty kiểm toán có thể được giảm bớt thông qua sự phối hợp, trao đổi những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Sự phối hợp này không vi phạm tính độc lập về nghề nghiệp của các kiểm toán viên và cũng không vi phạm tính bảo mật thông tin kinh tế của khách hàng. Thực hiện điều này giúp Công ty kiểm toán rút ngắn thời gian, hiểu biết rõ hơn về hoạt động kinh doanh đa dạng và đôi khi phức tạp của khách hàng.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh Quảng Ninh. Chi nhánh Hải Phòng. Cùng với việc mở rộng thị trường hoạt động Công ty cũng không ngừng vươn lên nhằm cung cấp những dịch vụ chất lượng và đa dạng. Công ty AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ: Kiểm toán. Kế toán. Công nghệ thông tin. Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh. Tư vấn thuế. Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng. Giám định tài chính, kế toán. Trong số các hoạt động này, kiểm toán là một trong những hoạt động truyền thống và thường xuyên tạo ra doanh thu chủ yếu cho Công ty. Khách hàng trong lĩnh vực này rất đa dạng, bao gồm các Tổng công ty, các doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, các Ngân hàng, các Dự án do các tổ chức tín dụng quốc tế tài trợ và các tổ chức kinh tế xã hội… Hiện nay công ty đang cung cấp dịch vụ kiểm toán cho gần sáu trăm khách hàng thường xuyên. Dịch vụ kiểm toán cung cấp cho một số khách hàng lớn bao gồm: Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với một số khách hàng lớn thường xuyên như: Bảo hiểm y tế Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Than Việt Nam… Kiểm toán Báo cáo tài chính tổ chức tín dụng: ngoài các Ngân hàng lớn do các Công ty kiểm toán quốc tế thực hiện, hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần đều do Công ty thực hiện như: Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng TMCP Bắc á, Ngân hàng TMCP Đông Nam á, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam,… Kiểm toán Báo cáo tài chính dự án: Công ty được bổ nhiệm làm kiểm toán cho các Dự án do Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) tài trợ như: Dự án nâng cấp và khôi phục Quốc lộ 1(WB), Dự án cải tạo cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã (ADB),… Kiểm toán Báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán: Công ty đã thực hiện kiểm toán cho 12 Công ty trong tổng số 20 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình XDCB hoàn thành: một số dự án lớn mà Công ty đã thực hiện kiểm toán như: Dự án Mỏ Apatit Lào Cai, Dự án Nhà máy thuỷ điện Sông Hinh… Kiểm toán Báo cáo quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá: Công ty đã thực hiện kiểm toán cho hơn 20 doanh nghiệp trong tổng số trên 50 doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá. Cơ cấu tổ chức bộ máy Theo Quyết định 556/1998/QĐ-BTC, bộ máy tổ chức của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán gồm: Ban Giám đốc. Các phòng ban chức năng ( làm nhiệm vụ hành chính tổ chức, tài vụ, kế toán quản trị nội bộ). Các phòng nghiệp vụ. Các chi nhánh. Công ty gồm năm chi nhánh hạch toán độc lập. Hoạt động của từng chi nhánh được theo dõi tại từng đơn vị và tổng hợp tại Công ty. Công ty có thể giao quyền cho các chi nhánh và điều hoà các nguồn lực trong nội bộ Công ty khi cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Công ty. Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc Công ty: Ông Ngô Đức Đoàn. 3 phó giám đốc: + Ông Tạ Quang Tạo. + Ông Lê Đăng Khoa. + Ông Nguyễn Thanh Tùng. Giám đốc Công ty: do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiễm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty; chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty đồng thời là Giám đốc chi nhánh tại Hà Nội. Phó giám đốc Tạ Quang Tạo: kiêm Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời phụ trách các chi nhánh phía Nam. Phó giám đốc Lê Đăng Khoa: phụ trách hoạt động kiểm toán Xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc Nguyễn Thanh Tùng: phụ trách hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Các Giám đốc chi nhánh được Giám đốc Công ty uỷ quyền điều hành toàn bộ hoạt động tại đơn vị mình, trực tiếp ký kết các hợp đồng với khách hàng. Các phòng chức năng và nghiệp vụ Hiện nay Công ty AASC có 4 phòng chức năng gồm: Phòng Tài chính kế toán. Phòng Hành chính tổng hợp. Phòng Công nghệ thông tin. Phòng Kiểm soát chất lượng. Công ty có 5 phòng nghiệp vụ, đó là các phòng: Phòng Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ. Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất. Phòng Tư vấn và kiểm toán. Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản. Phòng Kiểm toán các dự án. Ngoài ra ở Công ty còn có Ban đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ với chức năng đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Sơ đồ tổ chức Công ty AASC như sau: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Khi mới thành lập Công ty chỉ có số vốn ít ỏi 229.107.173 đồng ( được ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh số 109157 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 24/9/1993), qua hơn 10 năm hoạt động đến nay nguồn vốn kinh doanh đã tăng lên khoảng 10 lần so với số vốn ban đầu. Doanh thu của Công ty tăng từ 820 triệu năm 1992 lên 18,7 tỷ trong năm 2001 và 21 tỷ trong năm 2002. Năm 1992 Công ty mới đóng góp vào Ngân sách 245 triệu thì năm 2001 con số đó đã tăng lên 2,7 tỷ và năm 2002 Công ty đã nộp Ngân sách nhà nước 3,2 tỷ. Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên tăng từ 2,1 triệu đồng/tháng năm 2001 lên 2,3 triệu đồng/tháng năm 2002. Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2001 và 2002 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 Doanh thu. Trong đó DTDV Kiểm toán. 18,7 16,8 21 17,4 Chi phí. 15,7 18,9 Lợi nhuận. 2,8 2,1 Nộp NSNN. 2,7 3,2 Thu nhập bình quân đầu người ( triệu đồng/ tháng). 2,1 2,3 II. Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC Kiểm toán thuế GTGT là một phần của quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do đó quy trình kiểm toán thuế GTGT do Công ty AASC thực hiện cũng được tiến hành theo trình tự của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính bình thường, qua 3 giai đoạn: lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC thường do các kiểm toán viên thực hiện hoặc có thể do các trợ lý kiểm toán có kinh nghiệm lập sau đó được các kiểm toán viên kiểm tra và bổ sung nếu cần thiết. Với những khách hàng lớn và thường xuyên thì việc lập kế hoạch luôn được coi trọng và được các kiểm toán viên thực hiện một cách đầy đủ và chu đáo theo đúng Chuẩn mực kiểm toán số 300 và quy định của Công ty về việc lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập gồm: kế hoạch chiến lược và kế hoạch chi tiết. Lập kế hoạch chiến lược bao gồm những công việc sau: Mô tả đặc điểm và tình hình kinh doanh của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức bộ máy quản lý, các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh mà khách hàng phải tuân thủ. Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tìm hiểu chế độ kế toán đang được khách hàng áp dụng trong đó có các Chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách tài chính áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính... Xác định nhu cầu hợp tác với các chuyên gia khác để thực hiện kiểm toán. Dự kiến nhân lực cho cuộc kiểm toán: chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm và các thành viên tham gia. Kế hoạch chi tiết được kiểm toán viên chính lập gồm có: Thông tin về hoạt động của khách hàng. Khách hàng: năm đầu, thường xuyên hay năm thứ mấy. Tên công ty khách hàng, trụ sở chính, các chi nhánh (nếu có), điện thoại, fax. Giấy phép hoạt động ( quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư…). Lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, vốn đầu tư, thời gian hoạt động. Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: số thành viên, danh sách các thành viên. Kế toán trưởng, nhân sự chủ chốt của bộ phận kế toán. Tóm tắt quy chế kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý của Ban giám đốc. Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Đặc điểm kinh doanh và những biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, thay đổi mở rộng hay thu hẹp thị trường và môi trường cạnh tranh, thay đổi nhà cung cấp hay hình thức bán hàng… Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Căn cứ vào kết quả phân tích soát xét sơ bộ Báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính. Các chính sách kế toán đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó. Các thông tin, các quy định và chế độ phải tuân thủ. Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến Báo cáo tài chính cũng như các ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. Đội ngũ nhân viên kế toán. Yêu cầu về Báo cáo cùng các số dư tài khoản quan trọng. Kết luận và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả ở các mức độ: cao, trung bình hay thấp. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu. Tại AASC, mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo mức trọng yếu mà một số Công ty nước ngoài áp dụng, vận dụng vào điều kiện thực tế ở Việt Nam từ đó có một mức trọng yếu tương đối áp dụng cho khách hàng. Cụ thể như sau: Bảng số 2: Bảng tính mức độ trọng yếu. Khoản mục Tỷ lệ % Số tiền Ước tính mức trọng yếu Thấp nhất Cao nhất Tối thiểu Tối đa 1 2 3 4 5 = 2 * 4 6 = 3 * 4 Lợi nhuận trước thuế 4 8 Doanh thu 0,4 0,8 Tài sản LĐ và ĐTNH 1,5 2 Nợ ngắn hạn 1,5 2 Tổng tài sản 0,8 1 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Dựa vào mức trọng yếu đã ước lượng ở trên, kiểm toán viên sẽ phân bổ cho khoản mục, nhóm khoản mục với hệ số nhất định (có thể gọi là hệ số phân bổ) theo công thức sau: Mức trọng yếu phân bổ cho mỗi khoản mục = Mức trọng yếu đã ước lượng Tổng các tích Số dư khoản mục x Hệ số phân bổ x Số dư khoản mục được phân bổ Bảng phân bổ mức trọng yếu được lập với các chỉ tiêu hệ số phân bổ, số dư khoản mục, số báo cáo thừa, số báo cáo thiếu. Bảng số 3: Phân bổ mức trọng yếu cho một số khoản mục trên BCĐKT. Khoản mục Hệ số Số tiền Báo cáo thừa Báo cáo thiếu Tiền Các khoản phải thu khác Chi phí trả trước Tài sản cố định Phải trả người bán Phải trả khác Thuế Lương Nguồn vốn chủ sở hữu Thuế GTGT được khấu trừ 1 2 3 1 3 3 3 3 1 1 2.Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có được những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Công ty AASC đã thiết lập chương trình kiểm toán thuế GTGT bao gồm chương trình kiểm toán cho hai tài khoản: TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào” và TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”. 2.1. Chương trình kiểm toán áp dụng cho TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào”. Bước 1. Đối chiếu số liệu. Mục đích của bước này là xem xét sự thống nhất giữa số liệu trên sổ kế toán với Báo cáo tài chính của đơn vị và với số liệu của cơ quan thuế. Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC năm nay ( nếu có) với số liệu trên BCTC năm trước (đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền) với biên bản quyết toán thuế. Lưu ý: Nếu có chênh lệch phải kiểm tra các bút toán điều chỉnh trong kỳ ở phần kiểm tra chi tiết. Đối chiếu số dư cuối kỳ trên BCĐKT ( nếu có) với Báo cáo kết quả kinh doanh, sổ cái TK, sổ chi tiết và các Báo cáo thuế. Thu thập, xem xét các biên bản quyết toán thuế, đối chiếu các chỉ tiêu do cơ quan thuế xác nhận với sổ kế toán và BCTC trong kỳ. Thu thập các tờ khai thuế, xác nhận của cơ quan thuế, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và Báo cáo kế toán. + Đối chiếu số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ trên Báo cáo kế toán với sổ kế toán, trên sổ kế toán với tổng hợp các tờ khai thuế. + Đối chiếu số thuế năm trước mang sang với tờ khai thuế của tháng 1. Nếu có chênh lệch cần đối chiếu chi tiết từng tháng để tìm ra nguyên nhân chênh lệch và đề xuất ý kiến xử lý. Xem xét các bản kê khai thuế: đảm bảo rằng các bản kê khai thuế đã lập đầy đủ và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định: từ ngày 01 đến ngày 10 tháng tiếp theo, tối đa cho phép đến ngày 14. Bước 2. Kiểm tra chi tiết số phát sinh. Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác để nhận dạng các quan hệ đối ứng bất thường làm cơ sở để xác định mẫu chọn. Kiểm tra số phát sinh Nợ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra trên, chọn mẫu để kiểm tra. Lưu ý: Khi chọn mẫu, yêu cầu kiểm tra kỹ việc kê khai thuế của tháng 1 và tháng 12 để tránh việc lẩn thuế sang năm sau, nếu có thể kết hợp với kiểm tra việc hạch toán thuế đầu vào trong tháng tiếp theo của năm sau. Kiểm tra việc tính toán và hạch toán các loại thuế GTGT đầu vào trong kỳ: cần kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn của các khoản thuế đầu vào được kê khai về : tỷ lệ thuế suất được áp dụng, cơ sở tính thuế ( giá tính thuế) các mặt hàng được khấu trừ thuế. Lưu ý: Theo quy định hiện hành, các khoản thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ trong phạm vi 3 tháng kể từ ngày phát hành hoá đơn. Kiểm tra số phát sinh Có. Đối chiếu số thuế đã được khấu trừ trong kỳ trên sổ kế toán với phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh, đối chiếu với Biên bản quyết toán và xác nhận thuế của cơ quan thuế trong kỳ ( nếu có). Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế. Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không được miễn giảm, kiểm tra việc tính toán, cơ sở tính toán và hạch toán trên sổ kế toán. Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chi phí mua hàng và thanh toán công nợ với khách hàng… để kiểm tra các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán. Bước 3. Kết luận. Thảo luận với đơn vị, đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề nêu trong thư quản lý ( nếu có). Kiểm tra và hoàn thiện giấy làm việc. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện. 2.2. Chương trình kiểm toán áp dụng cho TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp Ngân sách”. Bước 1. Kiểm tra số dư. Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Báo cáo tài chính năm nay với số liệu trên Báo cáo tài chính năm trước ( đã được kiểm toán hoặc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền), với Biên bản quyết toán và xác nhận về thuế. Lưu ý : nếu có chênh lệch phải kiểm tra các bút toán điều chỉnh trong kỳ ở phần kiểm tra chi tiết và các Báo cáo thuế. Đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối kế toán với sổ cái tài khoản, sổ chi tiết và các Báo cáo thuế. Bước 2. Kiểm tra số phát sinh. Kiểm tra tổng thể. Thu thập, xem xét các biên bản quyết toán và xác nhận về thuế, đối chiếu các chỉ tiêu do cơ quan thuế xác nhận với sổ kế toán và Báo cáo tài chính trong kỳ. Thu thập các tờ khai thuế, thông báo nộp thuế chứng từ nộp thuế trong kỳ, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và Báo cáo kế toán. + Đối chiếu số thuế năm trước mang sang với tờ khai thuế của tháng 1. + Đối chiếu số thuế phải nộp trong kỳ với tổng hợp các thông báo nộp thuế, tờ khai thuế. Xem xét các bảng kê khai thuế: đảm bảo rằng các bảng kê khai thuế đã lập đầy đủ và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định: từ ngày 01 đến ngày 10 tháng tiếp theo; tối đa cho phép đến ngày 14. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các khoản thuế được kê khai về thuế suất được áp dụng; về cơ sở tính thuế ( giá tính thuế) và về các mặt hàng phải chịu thuế, đối tượng chịu thuế. Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác và Báo cáo tài chính năm nay, nhận dạng quan hệ đối ứng bất thường. Kiểm tra số phát sinh Có: căn cứ vào kết quả phân tích ở trên, chọn mẫu phù hợp để kiểm tra. Căn cứ vào kết quả của việc kiểm toán doanh thu, đối với từng mặt hàng có doanh thu chịu thuế suất khác nhau, kiểm tra việc tính toán các loại thuế phải nộp trong kỳ. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn trong kê khai thuế GTGT về tỷ lệ thuế suất được áp dụng, cơ sở tính thuế ( giá tính thuế), các mặt hàng chịu thuế. Yêu cầu kiểm tra kỹ việc kê khai thuế GTGT của tháng 1 và tháng 12 để tránh việc lẩn thuế sang năm sau. Kiểm tra số phát sinh Nợ. Đối chiếu số thuế GTGT đã nộp trong kỳ với các chứng từ nộp thuế, đối chiếu với Biên bản xác nhận của cơ quan thuế trong kỳ ( nếu có). Bước 3. Đưa ra ý kiến về khoản mục thuế GTGT trong Báo cáo tài chính. Bước 4. Kết luận. Thảo luận với đơn vị, đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề trong thư quản lý ( nếu có). Kiểm tra và hoàn thiện giấy làm việc. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện. 3. Kết thúc kiểm toán Sau khi mỗi nhân viên kiểm toán đã hoàn thành công việc của mình, kiểm toán viên chính (hay trưởng nhóm kiểm toán) sẽ tập hợp giấy tờ làm việc và tổng hợp ý kiến của các nhân viên kiểm toán về mức trung thực, hợp lý của từng khoản mục đã được thực hiện. Tại đơn vị khách hàng, kiểm toán viên chính sẽ lập Biên bản kiểm toán trình bày những công việc đã thực hiện cũng như nêu ra những vấn đề cần giải quyết sau kiểm toán của khách hàng. Những điều chỉnh mà các kiểm toán viên cho là cần thiết sẽ được trao đổi với bộ phận kế toán của khách hàng sau khi thống nhất với khách hàng các kiểm toán viên sẽ lập Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh. Kế toán khách hàng sẽ lập Báo cáo tài chính sau điều chỉnh, sau đó kiểm toán viên sẽ có ý kiến thích hợp đối với Báo cáo tài chính. Quá trình này cũng không đơn giản do sự không thống nhất giữa khách hàng và đơn vị kiểm toán, bởi vì một ý kiến chấp nhận toàn phần luôn được khách hàng thoả mãn song không chắc đảm bảo một mức rủi ro thấp cho đơn vị kiểm toán. Công việc cuối cùng là phát hành Báo cáo kiểm toán. Trên Báo cáo kiểm toán thể hiện đầy đủ những công việc mà các kiểm toán viên đã thực hiện, đồng thời thể hiện trách nhiệm mỗi bên: trách nhiệm của Giám đốc đơn vị khách hàng trong lập và trình bày Báo cáo tài chính và trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc đưa ra một ý kiến thích hợp. Báo cáo kiểm toán được Phó giám đốc phụ trách ký thay Giám đốc công ty kiểm toán và kiểm toán viên tham gia kiểm toán ký. III. Thực hành kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC Công ty AASC đã và đang thực hiện kiểm toán cho rất nhiều khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, bên cạnh những khách hàng thuộc các Tổng Công ty Nhà nước Công ty AASC cũng chú trọng tìm kiếm khách hàng là các Công ty liên doanh hay Công ty TNHH. Ví dụ minh hoạ thực hành kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC dựa trên sự tìm hiểu quá trình thực hiện kiểm toán cho Công ty thương mại tổng hợp ABC. 1. Lập kế hoạch . 1.1. Chuẩn bị kiểm toán. Công ty thương mại tổng hợp ABC đã mời Công ty AASC kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2002. Sau khi xem xét hệ thống kiểm soát, tìm hiểu về hoạt động kinh doanh trong nhiều năm của khách hàng và dựa trên khả năng của mình, Công ty AASC đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng ABC. Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của Công ty ABC. Công ty thương mại tổng hợp ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo giấy phép số 3311/GP/TLDN ngày 2/12/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty TMTH ABC: buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, đại lý ký gửi hàng hoá, lắp ráp xe máy. Các chính sách kế toán Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp kèm theo Quyết định 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Báo cáo tài chính của Công ty được soạn thảo tuân thủ theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, bao gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị sử dụng trong Báo cáo tài chính và sổ kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đôla Mỹ được chuyển đổi thành VNĐ theo tỷ giá mua bán thực tế của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào thu nhập (chi phí) hoạt động tài chính trong kỳ. Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đơn vị bán hàng hoá ( đối với hàng hoá), khi dịch vụ đã hoàn thành ( đối với dịch vụ) và khi người mua chấp nhận thanh toán. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT đầu ra áp dụng có các loại 0%, 5%, 10%. 1.2. Thực hiện thủ tục phân tích Sau khi đã thu thập được các thông tin về nội dung các Báo cáo tài chính năm trước, phỏng vấn Ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét toàn diện các Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thủ tục phân tích, qua đó xác định những khoản mục cần tăng cường kiểm tra chi tiết do khả năng có gian lận và sai sót trọng yếu. 1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Dựa vào mức trọng yếu đã được xây dựng tại Công ty AASC, kết hợp với việc đánh giá quy mô hoạt động của khách hàng để kiểm toán viên xây dựng mức ước lượng ban đầu hợp lý. 1.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Qúa trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát) được thực hiện trong quá trình phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng, các tài liệu do khách hàng cung cấp kiểm. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty thương mại tổng hợp ABC được đánh giá ở mức trung bình. 1.5. Phân công công việc kiểm toán Sau khi xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các gian lận và sai sót dựa trên các thông tin đã thu thập và nhận định của kiểm toán viên, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện phân công công việc cho nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán cho Công ty thương mại tổng hợp ABC gồm có: Nhóm trưởng KTV Nguyễn Sơn Thanh: kiểm toán khoản mục doanh thu, thuế GTGT đầu ra, quỹ khen thưởng phúc lợi. Trợ lý kiểm toán 1 Trần Yến Ngọc: kiểm toán khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, thuế GTGT đầu vào. Trợ lý kiểm toán 2 Nguyễn Hương Liên: kiểm toán các khoản mục chi phí, giá thành. Trợ lý kiểm toán 3 Trần Thu Loan: kiểm toán các tài khoản công nợ. 2. Thực hiện kiểm toán Tại AASC các kiểm toán viên tiến hành giai đoạn thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong quá trình thực hiện, tuỳ theo điều kiện của từng khách hàng mà kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm một cách linh hoạt và sáng tạo. Đối với công ty thương mại tổng hợp ABC, công việc kiểm toán khoản mục thuế GTGT được kiểm toán viên và trợ lý tiến hành ngay theo chương trình kiểm toán thuế GTGT. 2.1. Ký hiệu tham chiếu và trình tự sắp xếp giấy làm việc ở Công ty AASC Ký hiệu tham chiếu: Công ty AASC sử dụng ký hiệu tham chiếu là các số La Mã từ I đến XIII để thể hiện “Các vấn đề kiểm toán”, ví dụ như: ký hiệu I là chỉ Báo cáo kiểm toán, thư quản lý… và sử dụng các chữ cái để thể hiện “Các phần hành” ví dụ như: ký hiệu A là chỉ Báo cáo tài chính của khách hàng, E là các khoản phải thu,…Ký hiệu tham chiếu được mở đến cấp 2 ví dụ như: ký hiệu E1 là thể hiện “ Các khoản phải thu khách hàng”. Trên File kiểm toán Công ty thương mại tổng hợp ABC thì ký hiệu E3 là ký hiệu tham chiếu đến khoản mục thuế GTGT đầu vào và ký hiệu J5 là ký hiệu tham chiếu đến khoản mục thuế GTGT đầu ra. Cách đánh tham chiếu: Vị trí các tham chiếu: Ký hiệu tham chiếu để bên phải số liệu nếu số liệu được tham chiếu đến trang giấy làm việc sau, để bên trái nếu số liệu được tham chiếu đến trang giấy làm việc trước. Một số ký hiệu chỉ rõ các bước công việc đã làm: Ly : Khớp đúng với báo cáo kiểm toán năm trước. Ag : Khớp đúng với B/S (hoặc P/L), sổ cái. ^ : Cộng ngang đúng. : đã kiểm tra chứng từ. Trình tự sắp xếp giấy làm việc ở mỗi khoản mục như sau: Trang đầu là trang kết luận: đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào là trang E3/s, với khoản mục thuế GTGT đầu ra là J5/s. Tiếp theo trang kết luận là trang chương trình kiểm toán, trang tổng hợp, trang chi tiết số dư và các trang thực hiện các bước kiểm toán cụ thể. 2.2. Thực hiện kiểm toán thuế GTGT theo chương trình kiểm toán Kiểm tra thuế GTGT đầu vào Thực hiện bước 1: Đối chiếu số liệu. * Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Báo cáo tài chính năm nay với số liệu trên Biên bản quyết toán thuế. Số dư đầu kỳ TK 133 là : 11 đồng. Theo Biên bản quyết toán thuế 2001, đơn vị chưa phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu còn phải nộp năm 2001của 2 lô nhập linh kiện lắp ráp động cơ cuối năm 2001 số tiền là: 4.615.071.000 Do đó phải có bút toán điều chỉnh số dư đầu năm: Nợ TK 133 : 4.615.071.000 Có TK 33312 : 4.615.017.000 * Đối chiếu số dư cuối kỳ trên Bảng CĐKT với sổ cái, sổ chi tiết. Số dư cuối kỳ của TK 133 trên Bảng cân đối kế toán khớp với số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết và sổ cái, số tiền là: 866.447.303. * Thu thập các tờ khai thuế đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và Báo cáo kế toán. Giấy làm việc của nhân viên kiểm toán như sau: Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty TMTH ABC Niên độ kế toán: 2002 Ký hiệu tham chiếu: E3/1.1 Khoản mục : TK 133– Thuế GTGT đầu vào Người thực hiện: Trợ lý KT Bước công việc : Xem xét tờ khai Ngày thực hiện : 7/3/03 VAT đầu vào trên tờ khai: Tháng Tờ khai tổng hợp Tờ khai chi tiết 133 TM 133 IKD 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 3.350.183.348 3.755.152.372 4.022.122.272 3.229.311.312 4.407.817.000 4.489.052.667 8.136.907.365 5.593.929.979 3.652.672.210 4.832.328.866 453.260.453 409.505.296 52.228.693 73.963.609 75.671.583 97.799.541 93.461.007 104.518.595 152.699.776 150.055.825 93.798.836 183.742.758 148.000.646 109.490.776 3.297.954.655 3.681.188.763 3.946.450.689 3.131.511.771 4.314.355.993 3.384.534.072 7.984.027.589 5.443.874.154 3.558.873.374 4.648.586.108 305.259.807 300.014.520 Cộng 46.332.243.140 1.334.950.661 45.049.852.710 Tờ khai tổng hợp và tờ khai chi tiết khớp nhau và khớp với sổ KT. VAT đầu vào phát sinh trong năm là : 46.332.243.140 Sau đó thực hiện đối chiếu số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ trên phần III- BCKQKD với sổ kế toán, trên sổ kế toán với tổng hợp các tờ khai thuế. Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty TMTH ABC Niên độ kế toán: 2002 Tham chiếu: E3/1.2 Khoản mục : Tài khoản 133- Thuế GTGT đầu vào Người thực hiện: Trợ lý KT Bước công việc : Tổng hợp thuế GTGT đầu vào Ngày thực hiện: 7/3/03 Nợ Có Dư đầu kỳ 1/1/02 11 Phát sinh trong kỳ: 331 12.517.014.031 111 855.475.404 112.1 26.818.323.616 112.2 27.028.980 131 6.114.401.109 3331 TM 1.335.431.645 3331IKD 44.996.811.495 3331 IKD (866.447.292) Cộng phát sinh 46.332.243.140 * c/đ 45.465.795.848 C/đ Dư cuối kỳ 31/12/02 866.447.303 C/đ *: Đối chiếu khớp với quyết toán thuế 2002. c/đ: Khớp với Cân đối tài khoản, sổ cái, tổng hợp tờ khai thuế. Thực hiện bước 2: Kiểm tra chi tiết số phát sinh. * Lập bảng tổng hợp đối ứng các tài khoản nhằm đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác, để nhận dạng các quan hệ đối ứng bất thường làm cơ sở xác định mẫu chọn. * Kiểm tra số phát sinh Nợ Căn cứ vào việc xem xét các quan hệ đối ứng ở phần trên, thực hiện chọn mẫu để kiểm tra. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong kiểm tra chứng từ thuế GTGT đầu vào tại Công ty TMTH ABC là phương pháp chọn mẫu phi xác suất: các chứng từ có số phát sinh lớn thường được chọn và chọn theo thứ tự thời gian. Phân tích biến động của khoản mục thuế GTGT đầu vào phát sinh qua các tháng, nhận thấy số phát sinh nợ trong tháng 7 và tháng 8 cao hơn hẳn các tháng khác, đó nhân viên kiểm toán quyết định kiểm tra 100% phiếu nhập kho tháng 7 và tháng 8. Trong quá trình so sánh, đối chiếu, kiểm tra chứng từ, nhân viên kiểm toán phát hiện có sai sót trong việc viết phiếu nhập kho theo thứ tự với hoá đơn: Số hoá đơn viết sau nhưng phiếu nhập kho viết trước: hoá đơn số 76166 ngày 28/8, ghi phiếu nhập kho số 32/8, hoá đơn số 76167 ngày 28/8 ghi phiếu nhập kho số 31/8. * Kiểm tra số phát sinh Có Đối chiếu số thuế đã được khấu trừ trong kỳ trên sổ kế toán với phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh. Kiểm tra trong kỳ Công ty ABC không phát sinh các khoản hàng mua trả lại hay giảm giá hàng mua do đó kiểm tra phát sinh Có TK 133 sẽ được đối chiếu với phần thuế GTGT đầu ra phải nộp. * Khái quát quá trình kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1. Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào, tờ khai thuế ( mục 5) Sổ cái TK 133 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kết quả kinh doanh ( phần 3) Bảng cân đối kế toán Sổ chi tiết TK 133 Kết luận đối với công việc kiểm tra TK 133 Nhân viên kiểm toán dựa vào kết quả công việc đã tiến hành kết luận: các cơ sở dẫn liệu cho phần thuế GTGT đầu vào là thích hợp xét trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư 866.447.303 là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi và lập nhất quán với các năm trước. Kiểm tra thuế GTGT đầu ra Thực hiện bước 1: Kiểm tra số dư Đối chiếu số liệu trên quyết toán thuế năm 2002 với số liệu trên sổ cái TK, sổ chi tiết trùng khớp, số dư đầu kỳ TK 3331 là: 1.670.282.557. Thực hiện bước 2: Kiểm tra số phát sinh * Thu thập các tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế trong kỳ, đối chiếu với phần hạch toán trên sổ kế toán và phần III- Báo cáo kết quả kinh doanh. * So sánh, đối chiếu số dư, số phát sinh Nợ, phát sinh Có của TK 3331. Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty TMTH ABC. Niên độ kế toán: 31/12/02. Ký hiệu tham chiếu: J5/1.1. Khoản mục : TK 3331- Thuế GTGT đầu ra. Người thực hiện : KTV. Bước công việc : Tổng hợp số liệu từ sổ cái. Ngày thực hiện : 7/5/02. Nợ Có Dư 1/1/02 1.670.282.557 * Phát sinh 5111.2 5111 133TM 111TM 133IKD 1121CD 133IKD 1.335.431.645 66.232.117 44.996.811.495 1.904.050.454 -866.447.292 44.225.084.287 1.240.711.561 Cộng PS 47.436.078.419 ^ 45.465.795.848 ^ Dư 31/12/02 300.000.014 : khớp với đối ứng TK 133. * : đối chiếu khớp với quyết toán thuế VAT 2001 (cục thuế HN). ^ : cộng dọc đúng. Sau khi so sánh, đối chiếu số dư, số phát sinh Nợ, phát sinh Có tài khoản 3331, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chứng từ. Cũng tương tự như kiểm tra chứng từ thuế GTGT đầu vào, việc chọn mẫu kiểm tra chứng từ thuế GTGT đầu ra được thực hiện dựa trên nhận định nhà nghề của kiểm toán viên, những khoảng thời gian mà kiểm toán viên có nghi ngờ dễ xảy ra sai sót thì số mẫu chọn có thể tăng lên. Đối với Công ty TMTH ABC, kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu và kiểm tra 100% chứng từ nhập khẩu. Kết quả kiểm tra như sau: Đến tháng 9 Công ty thực hiện nhập các lô linh kiện IKD cuối cùng trong năm, thuế GTGT hàng nhập khấu đã nộp xong trong tháng 10/2002. Nhập khẩu bộ linh kiện lắp ráp động cơ nội địa hoá: 2 lần nhập theo tờ khai số 283 và 286 ngày 28/12/2002 cụ thể như sau: Tờ khai số 283, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 397.038.000, được giảm thuế theo thông báo của chi cục HQ Hà Tây ngày 25/1/02 số 24 QĐ/ĐC số tiền là 24.038.000 do đó số thuế GTGT hàng nhập khẩu còn lại là 373.000.000. Tờ khai số 286, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 132.715.000, được giảm số thuế là 8.125.000 do đó số thuế GTGT hàng nhập khẩu còn lại là 124.590.000. Tổng số thuế GTGT hàng nhập khẩu bộ linh kiện lắp ráp động cơ nội địa hoá chưa hạch toán của hai tờ khai này là: 497.590.000. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 133 : 497.590.000. Có TK 33312 : 497.590.000. Kết luận về khoản mục thuế GTGT đầu ra Đối với hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu: Công ty chưa hạch toán đúng quy định về thuế GTGT hàng nhập khẩu. Theo thông tư số 100/98/ TT-BTC ngày 15/7/98 về hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được quy định hạch toán như sau: Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, thiết bị hàng hoá nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT) đồng thời phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ ghi: Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312 : Thuế GTGT phải nộp. Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào NSNN, kế toán ghi: Nợ TK 13312 : Thuế GTGT hàng NK. Có TK 111,112…: Số tiền đã nộp. Cuối kỳ kế toán, tính và xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ với số thuế GTGT đầu ra ghi: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp ( 33311). Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy, Công ty ABC hạch toán thuế GTGT hàng hoá, linh kiện nhập khẩu như sau: Khi nhận được thông báo nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu hàng NK Công ty không thực hiện hạch toán thuế GTGT phải nộp. Khi nộp thuế GTGT, kế toán Công ty phản ánh số thuế thực nộp: Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112… : Số tiền đã nộp. cuối tháng, kết chuyển số thuế đã nộp khấu trừ với số thuế đầu ra: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Cách hạch toán như trên chưa phản ánh đầy đủ số thuế GTGT phải nộp trên sổ kế toán và Báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/01 và tại thời điểm 31/12/02. Đề xuất kiểm toán: Theo kiểm toán viên, Công ty cần mở sổ chi tiết TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu và hạch toán theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu theo đúng quy định. * Khái quát quy trình kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 2. Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra Tổng hợp các tờ khai thuế (mục 2) Sổ cái TK 3331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kết quả kinh doanh (phần 2) Bảng cân đối kế toán Sổ chi tiết TK 3331 3. Kết thúc kiểm toán * Soát xét giấy tờ làm việc: Sau khi các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán hoàn thành công việc kiểm toán các khoản mục, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp, kiểm tra giấy làm việc của các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Thông qua những ghi chép trên giấy tờ làm việc để tổng hợp bằng chứng kiểm toán và đưa ra kết luận thích hợp. Việc kiểm tra giấy tờ làm việc cũng giúp kiểm toán viên phát hiện ra những điểm chưa hoàn thiện và cần bổ sung. *Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Sau khi soát xét giấy tờ làm việc, đối với khoản mục thuế GTGT, trưởng nhóm kiểm toán đã thảo luận với kế toán trưởng đơn vị về các bút toán điều chỉnh và được chấp nhận điều chỉnh theo đề xuất của kiểm toán viên. Trong trường hợp những đề xuất điều chỉnh của kiểm toán viên không được khách hàng chấp thuận thì dựa vào mức trọng yếu đã được thiết lập, kiểm toán viên sẽ cân nhắc khả năng đưa ra ý kiến ngoại trừ trên Báo cáo tài chính. Những đề xuất nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được đề cập trong thư quản lý thường được lập kèm với Báo cáo kiểm toán. Đối với Công ty TMTH ABC, đề xuất hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu được đề ra với mức độ ưu tiên A: các biện pháp thực hiện càng sớm càng tốt. Phần III. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện I. Nhận xét quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Công ty AASC Nhận xét chung Với mục tiêu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh, Công ty AASC đã không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên kiểm toán, đồng thời từng bước hoàn thiện quy trình kiểm toán nhằm đạt được tính chuyên nghiệp trong hoạt động kiểm toán. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AASC tương đối hoàn thiện với ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán. Vai trò quan trọng của giai đoạn này đã được khẳng định thông qua các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi đòi hỏi: “ công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, cũng quy định rõ: “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.” Tại Công ty AASC việc lập kế hoạch thường được thực hiện chu đáo cho cả kế hoạch chiến lược và kế hoạch tổng quát. Kế hoạch chiến lược được lập đối với các khách hàng ký hợp đồng thực hiện kiểm toán trong nhiều năm và khách hàng có quy mô lớn, phức tạp. Việc lập kế hoạch chiến lược càng được thực hiện tốt thì hiệu quả công tác kiểm toán càng cao, chất lượng dịch vụ cung cấp được tăng lên đồng thời nâng cao khả năng duy trì và mở rộng khách hàng, nhất là lượng khách hàng thường xuyên. Lập kế hoạch tổng quát được thực hiện với mọi khách hàng. Công ty AASC làm tốt công tác này ngay từ bước ban đầu từ chuẩn bị kế hoạch kiểm toán cho đến việc thu thập các thông tin cơ sở, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng cũng như nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Một trong những nguyên nhân giúp AASC duy trì được một lượng khách hàng thường xuyên tương đối lớn và mở rộng được nhiều khách hàng mới là khả năng tiếp cận nhanh chóng với khách hàng, có được sự hợp tác với khách hàng giúp cho cuộc kiểm toán được tiến hành thuận lợi, tiết kiệm thời gian và đạt hiệu quả cao. Thực tế cho thấy thông qua tìm hiểu kỹ hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng kết hợp với các kết luận thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, Công ty AASC đã giúp khá nhiều khách hàng hoàn thiện hơn công tác kế toán và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng những đề xuất kịp thời thể hiện trong Thư quản lý. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được lập đầy đủ về thời gian, mục tiêu, phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên chương trình kiểm toán đã xây dựng, các kiểm toán viên AASC tiến hành kiểm toán chi tiết một cách toàn diện. Cách tiếp cận kiểm toán của AASC là kiểm toán theo các khoản mục, tuy nhiên khi thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên đã kết hợp chặt chẽ giữa những khoản mục có liên quan thông qua việc trao đổi, thống nhất từng phần việc của từng người thực hiện, cùng thảo luận giải quyết các vấn đề phát hiện, tăng khả năng gắn kết giữa các phần việc. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Nếu như kết quả công việc của giai đoạn trước là những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được thì kết quả của giai đoạn này là kết luận thích đáng về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính của khách hàng. Một kết luận hợp lý được kiểm toán viên đưa ra dựa trên việc đánh giá tính đầy đủ và hợp lý của các bằng chứng đã thu được kết hợp với những nhận định mang tính nhà nghề. Tại AASC việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính luôn được thực hiện với thái độ thận trọng nghề nghiệp cao. Nhận xét về quy trình kiểm toán thuế GTGT tại AASC Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm toán thuế GTGT của Công ty AASC tại Công ty TMTH ABC có thể thấy quy trình kiểm toán thuế GTGT của Công ty AASC khá hoàn thiện, thông qua việc thiết kế các mục tiêu trong kiểm toán thuế GTGT và thiết kế chương trình kiểm toán đối với hai khoản mục thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 1. Một số đề xuất đối với quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC khá hoàn thiện và ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong điều kiện cạnh tranh khá gay gắt giữa các Công ty kiểm toán trong nước với các Công ty kiểm toán nước ngoài, giữa các công ty kiểm toán trong nước với nhau đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ kiểm toán. Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán luôn được đặt ra và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của AASC. Đề xuất về phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán BCTC: Về lý luận trong kiểm toán BCTC có hai phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất. Công ty AASC đang áp dụng chọn mẫu theo nhận định nhà nghề (xem xét những nghiệp vụ bất thường) và chọn mẫu theo quy mô (những nghiệp vụ có số phát sinh lớn), đây là hai loại hình của phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất phát huy hiệu quả trong những trường hợp các sai sót trọng yếu phân bổ tập trung theo khối quần thể xác định, quy mô tổng thể không lớn, và kiểm toán viên là người có kinh nghiệm hay ít ra cũng hiểu rất rõ đối tượng kiểm toán. Trong trường hợp sai sót trọng yếu không tập trung mà lại phân bố đều trong quần thể thì phương pháp chọn mẫu xác suất lại phát huy tác dụng và có thể cho hiệu quả cao hơn. Vì thế, bên cạnh việc sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp chọn mẫu xác suất trong trường hợp cần thiết. Chọn mẫu xác suất có thể dựa vào bảng số ngẫu nhiên, cách chọn mẫu hệ thống hay chọn ngẫu nhiên bằng máy tính. Mỗi cách chọn đều có ưu điểm riêng và điều kiện áp dụng không giống nhau, trong trong thời gian tới cùng với quá trình hoàn thiện quy trình kiểm toán, Công ty sẽ chọn được phương pháp chọn mẫu tối ưu và phù hợp nhất. Đề xuất về việc sử dụng Bảng kê xác minh: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên ở AASC đều có sử dụng phương pháp xác minh trong thu thập bằng chứng kiểm toán song chưa sử dụng bảng kê xác minh trong hồ sơ kiểm toán. Bảng kê xác minh có thể sử dụng trong trường hợp kiểm toán viên kiểm tra chứng từ và thấy thiếu chữ ký người phê duyệt, thiếu chữ ký người nhận tiền đối với phiếu chi, thiếu chứng từ gốc song kiểm toán viên lại không có những bằng chứng cụ thể về các sai phạm này. Thông tin trên bảng kê xác minh có thể cho thấy nội dung sai phạm, quy mô sai phạm và những đối tượng trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến sai phạm. Việc sử dụng Bảng kê xác minh cũng cần xem xét đến yếu tố thời gian và hiệu quả kiểm toán tuy nhiên Bảng kê xác minh cũng là một tài liệu minh chứng cho quá trình thực hiện kiểm toán và là tài liệu có ích trong thuyết trình Báo cáo kiểm toán. 2. Một số đề xuất đối với quy trình kiểm toán thuế GTGT 2.1. Đề xuất về việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ cho khoản mục thuế GTGT. Các kiểm toán viên ở AASC có tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng song chưa thể hiện những hiểu biết đó một cách đầy đủ trên bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Công việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với phần thuế GTGT có thể đựoc thể hiện tập trung trên hồ sơ như sau: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với phần thuế GTGT STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú 1 Tìm hiểu về chính sách kế toán. Công ty có thuộc diện chịu thuế GTGT không? Nếu có thì theo phương pháp nào? Liệt kê các loại hình hoạt động SXKD ứng với các tỷ lệ thuế suất. 2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc tính toán, kê khai và nộp thuế được thực hiện như thế nào? Hoá đơn được sử dụng tại đơn vị là hoá đơn đặc thù hay do Bộ Tài chính phát hành? Quản lý và sử dụng hoá đơn như thế nào? Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán theo dõi việc phát sinh và nộp các khoản thuế có hoàn chỉnh hay không? Phân công công tác kế toán thuế GTGT như thế nào 2.2. Tầm quan trọng của việc phối hợp giữa Công ty kiểm toán và cơ quan thuế. Thực tế kiểm toán thuế GTGT tại Công ty AASC cho thấy có nhiều điểm còn chưa thống nhất giữa đơn vị kiểm toán và cơ quan thuế. Điều này có thể gây ra một số bất lợi cho công tác kiểm toán của công ty kiểm toán cũng như khó khăn trong việc ra một Báo cáo tài chính thống nhất của khách hàng. Xét về mặt tác động đến các doanh nghiệp thì việc thanh tra thuế của cơ quan thuế và việc kiểm toán thuế GTGT của Công ty kiểm toán đều làm cho doanh nghiệp nâng cao tính tuân thủ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Tuy nhiên xét về mục đích công việc cũng như phương pháp tiến hành thì giữa cơ quan thuế và đơn vị kiểm toán có những điểm khác biệt, đây chính là nguyên nhân gây nên hiện tượng chênh lệch giữa số liệu quyết toán của thanh tra thuế và số liệu đã kiểm toán. Về mục đích công việc: Mục đích của cơ quan thuế là việc tính toán thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp phải hoàn toàn chính xác, số liệu phải hoàn toàn khớp với các chứng từ mua hàng và bán hàng thuộc diện chịu thuế GTGT. Bất cứ một sự chênh lệch nào cũng là một vi phạm về việc tính thuế và tuỳ theo mức độ của vi phạm mà có biện pháp xử phạt thích hợp. Mục đích của Công ty kiểm toán là khẳng định tính trung thực và hợp lý của số liệu phản ánh thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Điều này có nghĩa là Công ty kiểm toán chỉ có trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm được đánh giá là trọng yếu trên cơ sở những công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chứ không có trách nhiệm phát hiện ra tất cả những sai phạm trong hạch toán thuế của doanh nghiệp. Về phương pháp tiến hành: Chính vì mục đích khác nhau mà phương pháp tiến hành công việc cũng khác nhau. Cơ quan thuế muốn thực hiện công việc của mình phải kiểm tra 100% chứng từ. Chính phương pháp này giúp cho cơ quan thuế có thể phát hiện những sai phạm dù là nhỏ nhất của doanh nghiệp. Công ty kiểm toán thực hiện công việc của mình dựa trên cơ sở chọn mẫu các chứng từ chứ không thể thực hiện kiểm tra 100% chứng từ do giới hạn về thời gian cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán. Phương pháp này chỉ đảm bảo phát hiện những sai phạm trọng yếu mà không đảm bảo phát hiện toàn bộ các sai phạm. Sự không thống nhất giữa cơ quan thuế và Công ty kiểm toán có thể được giảm bớt thông qua sự phối hợp, trao đổi những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Sự phối hợp này không vi phạm tính độc lập về nghề nghiệp của các kiểm toán viên và cũng không vi phạm tính bảo mật thông tin kinh tế của khách hàng. Thực hiện điều này giúp Công ty kiểm toán rút ngắn thời gian, hiểu biết rõ hơn về hoạt động kinh doanh đa dạng và đôi khi phức tạp của khách hàng. Kết luận Hoạt động kiểm toán là một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường và là công cụ trợ giúp đắc lực cho các nhà quản lý. Kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một phần công việc rất có ý nghĩa trong mỗi cuộc kiểm toán, ngoài việc đem lại niềm tin cho người sử dụng thông tin còn góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính, nâng cao tính tuân thủ chế độ, chính sách của Nhà nước đã đặt ra trong mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán em đã tìm hiểu về quy trình kiểm toán chung được áp dụng tại Công ty, được tiếp cận và hiểu được một cuộc kiểm toán thực tế được tiến hành như thế nào. Điều này giúp em củng cố và làm sáng tỏ những kiến thức lý luận đã học, giảm bớt khoảng cách “xa rời thực tế”. Trong chuyên đề của mình, em đã trình bày những điểm cơ bản trong quy trình kiểm toán chung ở Công ty AASC và quy trình kiểm toán thuế GTGT do AASC thực hiện tại khách hàng. Song do hạn chế về thời gian cũng như bản thân em còn những hạn chế về khả năng nhận thức, cách trình bày và tư duy tổng hợp nên chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cùng các anh chị kiểm toán viên để em có thể hạn chế những thiếu sót của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề, Ban lãnh đạo Công ty AASC đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội tiếp xúc với thực tế và các anh chị kiểm toán viên phòng Dự án đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong quá trình tìm kiếm nguồn tài liệu thực tế. MụC LụC Lời nói đầu…...………………………………………………1 Phần I: Lý luận chung về Thuế GTGT và kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính......…………………………… 3 I. Nội dung cơ bản về thuế GTGT………………………………3 1. Khái niệm thuế GTGT và đối tượng chịu, nộp thuế………3 2. Căn cứ tính thuế…………………………………………………4 3. Phương pháp tính thuế…………………………………………6 4. Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ………………10 5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế…………………14 6. Phương pháp hạch toán thuế GTGT……………………………17 7. Các sai phạm thường xảy ra trong quá trình hạch toán thuế GTGT…22 II. Nội dung kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC………...24 1. Vai trò của kiểm toán thuế GTGT………………………24 2. Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT ………………………….26 3. Quy trình kiểm toán thuế GTGT……………………………28 Phần II. Thực trạng kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC………29 I. Giới thiệu chung về Công ty AASC………………………29 Qúa trình hình thành và phát triển Công ty……………29 Cơ cấu tổ chức bộ máy………………………………………31 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty…………………33 II. Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại AASC…..34 1. Lập kế hoạch kiểm toán…………………………………………34 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán………………………………38 3. Kết thúc kiểm toán……………………………………………43 III. Thực hành kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC……………………………44 1. Lập kế hoạch………………………………………………44 2. Thực hiện kế hoạch……………………………………………46 Kết thúc kiểm toán……………………………………………60 Phần III. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện.................................................................................................. 61 I. Nhận xét quy trình kiểm toán……………………………61 1. Nhận xét chung………………………………………………61 2. Nhận xét về quy trình kiểm toán thuế GTGT……………62 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện………………………………63 1. Đối với quy trình kiểm toán chung…………………………63 2. Đối với quy trình kiểm toán thuế GTGT…………………………64 Kết luận……………………………………………………………65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29664.doc
Tài liệu liên quan