Chuyên đề Rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương hoàn kiếm-GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế

Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay, quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải xem xét. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu. Qua nghiên cứu chúng ta có thể thấy việc quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm bắt đầu có hiệu quả và đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn những hạn chế. Việc nắm bắt những hạn chế này để khắc phục chúng hoàn thiện các chính sách quản lý là điều cần thiết. Nghiệp vụ đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của mỗi ngân hàng . Vì thế, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm phải tăng cường quản lý toàn bộ họat động của Ngân hàng trên các lĩnh vực và đạc biệt là hoạt động tín dụng, tuỳ theo mỗi điều kiện hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội để đề ra những biện pháp quản lý rủi ro một cách hợp lý và có hiệu quả. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Phong Châu và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này.

doc70 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương hoàn kiếm-GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tranh của nhiều Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và sự biến động bất ổn cảu lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tìên gửi của các khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm Quỹ tiết kiệm tại các khu vực có tiềm năng lớn. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực. Tổng nguồn vốn huy động đạt 4.986 tỷ đồng, tăng 6% so với năm trước. Trong đó: Nguồn vốn VNĐ đạt 4.723 tỷ đồng, chiếm 95%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 263 tỷ đồng, chiếm 5% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn của dân cư đạt 774 tỷ đồng chiếm 15.5 %, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 4.212 tỷ đồng chiếm 84.5% tổng nguồn vốn. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 663 tỷ đồng chiếm 13%, có kỳ hạn đạt 4232 tỷ đồng chiếm 87% tổng nguồn vốn Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 DCK (tỷ đồng) % DCK (tỷ đồng) % DCK (tỷ đồng) % Tổng nguồn vốn 4986 100 4768 100 4591 100 I. Theo loại tiền 1. VNĐ 4723 95 4484 94 4223 92 2. Ngoại tệ 263 5 284 6 368 8 II. Theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 663 13 782 16.4 803 17.5 2. Có kỳ hạn 4232 87 3968 83.6 3788 82.5 III. Theo thành phần KT 1. Dân cư 774 15.5 789 16.5 734 16 2. Các tổ chức KT khác 4212 84.5 3979 83.5 3857 84 Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Công tác huy động vốn năm 2004 gặp nhiều khó khăn. Do sự cạnh tranh manh mẽ của các ngấn hàng khác trên địa bàn, sự phát triển ngày càng đa dạng của hệ thống các NHTMCP, là tác động ngược chiều của chính sách thắt chặt tín dụng và sàng lọc khách hàng, là sự thay đổi cơ chế chính sách của Chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh tế- xã hội...Riêng đối với NHCT Hoàn Kiếm, khó khăn càng nhiều do khối lượng nguồn vốn lớn lại nằm ở một số khách hàng lớn, bị tập trung cạnh tranh, khai thác. Tuy nhiên, Chi nhánh đã chủ động tiếp cận, khai thác nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm giao dịch, các QTK...Nhờ vậy, nguồn vốn huy động tại chỗ không ngừng tăng lên. Đến 31/12/2004, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 2.768 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm.Tổng nguồn vốn giữ ở mức 4.768 tỷ đồng, giảm 4% so với đầu năm do nguồn vốn vay giảm 500 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động bình quân năm 2004 đạt 4.950 tỷ đồng, bằng năm trước. Cơ cấu nguồn vốn ổn định so với năm trước, trong đó: Nguồn vốn VNĐ đạt 4.484 tỷ đồng, chiếm 94%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 284 tỷ đồng, chiếm 6% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tiền gửi dân cư đạt 789 tỷ đồng chiếm 16.5%, nguồn tiền gửi của các TCKT đạt 3.979 tỷ đồng chiếm 83,5% tổng nguồn vốn. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn 782 tỷ đồng chiếm 16,4%, có kỳ hạn đạt 3.986 tỷ đồng chiếm 83,6% tổng nguồn vốn. Cơ cấu này đảm bảo tính chất ổn định của nguồn vốn và tính an toàn ,hiệu quả của cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4.591 tỷ đồng.Trong đó, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 2.761 tỷ đồng, tăng 1% so với đầu năm; tiền gửi dân cư đạt 884 tỷ đồng, tăng 16%. Trong năm, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi tích cực; tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 19%, tăng 3% và tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 91%, tăng 8% so với đầu năm. Nguồn vốn này đảm bảo cho Chi nhánh chủ đọng trong hoạt động kinh doanh. Cho vay Đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 822 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ. Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng dư nợ. Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng va nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp cới khả năng quản lý của Chi nhánh. Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 DCK (tỷ đồng) % DCK (tỷ đồng) % DCK (tỷ đồng) % Tổng dư nợ 822 100 930 100 1089 100 I. Dư nợ theo thời gian 1. Ngắn hạn 287.7 35 205 22 185 17 2. Trung và dài hạn 534.3 65 725 78 904 83 II. Dư nợ theo TPKT 1. TPKT quốc doanh 567.18 69 828 89 937 86 2. TPKT ngoài quốc doanh 254.82 31 102 11 152 14 Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2004 đạt 930 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trong năm, chi nhánh không để phát sinh nợ quá hạn, nợ dài hạn. Cơ cấu dư nợ được chú trọng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Đến nay, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 45% với số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tăng gần gấp đôi so với đầu năm. Dư nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt 1.089 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm. Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn truyền thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 83%; tỷ trong cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đạt 64%, tỷ trọng cho vay DNNN đạt 86%. Dư nợ quá hạn là 1.081 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ, trong đó, nợ xấu là 69 triệu đồng. Không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi. Trong năm, đã xử lý tài sản thu hồi nợ đuợc 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng được 383 triệu đồng, xử lý rủi do các khoản nợ tồn đọng cũ được 12.040 triệu đồng. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2005 đạt 54 tỷ đồng, tăng 32% so với đầu năm. Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2005 đạt 33 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2004. Hoạt động dịch vụ Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt 50 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng. Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước. Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước. Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước. Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3% tổng hạot động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao. Các hoạt động khác Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kện kinh doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp thời, có hiệu quả. Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phồng. các điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt. Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng, tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản, đúng quy định. Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm đã có 15 cán bộ được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ tham gia hỗ trợ các chi nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas. Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy chế tài chính. Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV. Trong năm, đã tổ chức các Đại hội đảng bộ. Đoàn thanh niên thành công tốt đẹp. Ban giám đóc hối hợp với các tổ chuc công đoàn, đoàn thanh niên đã phát đọng được nhiều phong trào trong cơ quan như phong trào huy động vốn, phong trào phát triển thẻ...góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh Thu nhập ròng Lợi nhuận hoạch toán nội bộ năm 2005 đạt gần 68 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2004, vượt 195% kế hoạch NHCT VN giao. Với kết quả đạt được, chi nhánh được đánh giá xếp loại xuất sắc trong hệ thông NHCT. Đây là sự đánh giá cao của ban lãnh đạo NHCT Chi nhánh và cũng là niềm động viên lớn để chi nhánh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2006. RRTD tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Hoạt động tín dụng Cơ cấu dư nợ TD Dư nợ TD theo thời gian Dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm tập trung cho vay trung và dài hạn là chủ yếu. Năm 2003 tổng dư nợ trung- dài hạn là 534.3 triệu chiếm 65%. Năm 2004 là 725 triệu chiếm 78% và trong năm 2005 là 904 triệu chiếm 83% Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 822 100% 930 100% 1089 100% Cho vay NH 287.7 35% 205 22% 185 17% Cho vay T & DH 534.3 65% 725 78% 904 83% Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Biểu đồ biểu thị dư nợ theo thành phần kinh tế Nguyên nhân của tình hình trên chủ yếu là do nhu cầu vay trung và dài hạn trong nền kinh tế nước ta tăng trưởng mạnh, sản xuất phát triển và gặp nhiều thuận lợi; khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trước đây chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại và buôn bán nhỏ, nhu cầu vay vốn chủ yếu trong ngắn hạn, đến nay, lượng khách hàng kinh doanh lớn đã tăng đáng kể. Trong 3 năm qua, cho vay T & DH của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm liên tục tăng. Đặc biệt trong năm 2005 tổng dư nợ cho vay T & DH tăng gấp gần 2 lần so với năm 2003. Cùng với sự tăng lên về số lượng thì tỷ trọng cho vay T & DH cũng không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Năm 2003 cho vay T & DH chỉ chiếm khoảng 65% thì tính đến cuối năm 2005 con số này đã tăng lên trên 83%. Trong khi đó, cho vay ngắn hạn lại giảm cả về số lượng lẫn tỷ trọng mặc dù cho vay ngắn hạn có tỷ lệ rủi ro thấp hơn cho vay T & DH, kèm theo đó là lãi suất cho vay thấp hơn. Năm 2003 tổng dư nợ ngắn hạn là 287.7 triệu chiếm 35%. Năm 2004 là 205 triệu chiếm 22% và trong năm 2005 là 185 triệu chiếm 17%. Nếu quá tập trung vào cho vay ngắn hạn mà coi nhẹ cho vay T & DH sẽ ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của Ngân hàng. hơn nữa việc cho vay ngắn hạn đòi hỏi khách hàng cần phải có khả năng thu hồi vốn nhanh để trả nợ cho Ngân hàng. Điều này có thể gây tác động tiêu cực tới mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng khiến cho họ có thể sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và mức độ rủi ro lớn. Qua đây ta có thể thấy rằng hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm có độ an toàn khá cao, tuy còn không ít rủi ro, đặc biệt là rủi ro đối với các khoản cho vay ngắn hạn. Nhận thức được vấn đề này, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã chủ động tăng cho vay T & DH với qui mô và tốc độ cao. Trong năm tới, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm tiếp tục khai thác, tiến hành cho vay những dự án T & DH có tính khả thi, hiệu quả an toàn nhằm nâng cao lợi nhuận và uy tín cho Ngân hàng. Dư nợ TD theo thành phần hinh tế Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 822 100% 930 100% 1089 100% Cho vay DNNN 567.18 69% 828 89% 937 86% Cho vay NQD 254.82 31% 102 11% 152 14% Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng khách hàng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu là thành phần kinh tế quốc doanh. Trong năm 2003 tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước chiếm 69% tổng dư nợ thì đến cuối năm 2004 con số này đã tăng lên 89%, Năm 2005, tỷ trọng này có giảm chút ít nhũng vẫn giữ ở mức cao là 84%. Trong thời gian qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) chưa đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn, đặc biệt là các điều kiện về tài sản đảm bảo, do đó mà dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm giảm dần. Cụ thể trong năm 2003 dư nợ đối với thành phần kinh tế này chiếm 31% thì tính đến cuối năm 2004 con số này đã giảm còn 11%.Năm 2005, tình hình này đã cảI thiện hơn khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài QD đã chiếm 14% tổng dư nợ.Tuy nhiên, ban lãnh đạo chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn luôn xác định thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng, là thị trường đầy tiềm năng. Biểu đồ biểu thị dư nợ theo thành phần kinh tế Trong năm 2003, tổng dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh là 567.18 tỷ (chiếm 69%) thì tính đến cuối năm 2004 tổng dư nợ đối với thành phần kinh tế này đã tăng lên 828 tỷ (chiếm 89%)., đến năm 2005 là 937 tỷ ( chiếm 86%) Một trong những nguyên nhân làm cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh không ngừng tăng lên cả về tỷ trọng và số lượng trong 3 năm trở lại đây có lẽ là do tính chủ động trong kinh doanh của thành phần kinh tế này đã được nâng cao. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước ngày càng hoà nhập với nền kinh tế thị trường, tình trạng mệnh lệnh hành chính trong quản lí kinh doanh đã giảm dần. Hơn nữa, bước sang năm 2006, trong tiến trình hội nhập WTO, yêu cầu về đổi mới công nghệ đang là đòi hỏi hết sức cấp bách bởi tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định kinh tế quốc doanh luôn đóng vai trò chủ đạo trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, không ngừng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần đề cao việc cho vay đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ mới, mặc dù nó như là một con dao hai lưỡi, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Ngoài ra, đối với thành phần kinh tế quốc doanh, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu cho vay theo hình thức tín dụng chấp hành bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này nếu không hiệu quả, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng thì có thể khẳng định rằng khả năng mất vốn đối với NHCT Hoàn Kiếm là khá cao. Hơn nữa theo thống kê thì NHCT Hoàn Kiếm cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh chủ yếu là cho vay T & DH và tập trung vào một số công ty lớn. Sự tập trung vốn không hợp lý này đã làm cho hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm phụ thuộc khá lớn vào những đơn vị sản xuất kinh doanh trên. Và khi họ gặp khó khăn về tài chính không trả nợ được cho Ngân hàng thì nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng sẽ giảm sút, làm giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng và tác động tiêu cực tới kế hoạch huy động và cho vay mới của NHCT Hoàn Kiếm. Qua đây có thể tháy, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chứa đựng không ít rủi ro. Tình hình nợ quá hạn Nợ quá hạn theo thời gian Qua bảng số liệu dưới đây ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm giảm cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Nếu như trong năm 2003 nợ quá hạn trên 12 tỷ đồng, chiếm 1.46% tổng dư nợ thì con số này đã giảm hẳn, đến năm 2005 chỉ còn hơn 1 tỷ đồng, chiếm 0.1% tổng dư nợ. Mặc dù tổng dư nợ không ngừng tăng lên trong 3 năm qua nhưng không vì thế mà tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên, thậm chí tỷ lệ nợ này còn giảm mạnh. Điều này chứng tỏ chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã và đang không ngừng thực hiện công tác sàng lọc và giám sát khách hàng một cách cẩn thận, kiên quyết bám sát khách hàng để nhanh chóng thu hồi nợ đọng.Đây có thể nói là kết quả rất đáng tự hào của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Bảng 5: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nợ quá hạn 12041 7440 1081 1. Dưới 360 ngày 15 13 12 2. NQH/ Tổng DN 1.46% 0.8% 0.1% Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm thấp nhưng phần lớn các khoản nợ quá hạn là nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ khó đòi cao sẽ làm cho NHCT trích lập quĩ dự phòng rủi ro lớn, làm giảm nguồn vốn của mình và gây tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Như vậy một tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ thấp nhưng chủ yếu lại là nợ khó đòi cũng không phải là một dấu hiệu tốt. Đây là một trong những khó khăn mà chi nhánh NHCT cần khắc phục trong thời gian tới. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế quốc doanh tăng vọt trong 3 năm qua. Năm 2003 chiếm 30% tổng số nợ quá hạn thì tính đến cuối năm 2005 tăng lên trên 42%. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp quốc doanh phần lớn là cho vay theo hình thức tín chấp, do đó khả năng mất vốn đối với thành phần kinh tế này là rất cao, Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác thu hồi nợ đọng. Trong khi đó, tình trạng nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân là do hiện nay hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kém hiệu quả, ngoài ra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường sử dụng vốn sai mục đích nên thường gặp rủi ro; các doanh nghiệp này không đáp ứng được các điều kiện mà chi nhánh NHCT Hoàng Kiếm đưa ra đặc biệt là các điều kiện về tài sản đảm bảo. Mặt khác, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tăng cường kiểm soát một cách chặt chẽ đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH sử dụng vốn vay Ngân hàng; sàng lọc và loại bỏ những công ty làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính thiếu lành mạnh khi có nhu cầu vay vốn, hạn chế cho vay đầu tư vào những dự án không khả thi và tính rủi ro cao. Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nợ quá hạn 1. Ngoài QD 2. DNNN 12041 8428.7 3612.3 100% 70% 30% 7440 4910.4 2529.6 100% 66% 34% 1089 631.6 457.4 100% 58% 42% NQH/Dư nợ 1. Ngoài QD 2. DNNN 3.3% 0.6% 4.8% 0.3% 0.7% 0.3% Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Năm 2003, trong số hơn 567 tỷ cho vay quốc doanh thì chỉ có 3.6 tỷ là nợ quá hạn chiếm 0.6%. Trong khi đó đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ lại chiếm tới 3.3%. Trong năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc danh chỉ chiếm 0,3% và tỷ lệ này được giữ nguyên vào cuối năm 2005. Rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn vay tại NHCT Hoàn Kiếm của doanh nghiệp quốc doanh là rất cao, mức độ rủi ro tín dụng là rất thấp. Các biện pháp đã được áp dụng để phòng ngừa và hạn chế RRTD Thực hiện công tác thẩm định- phân tích TD Rút kinh nghiệm từ thực tiễn của các năm trước năm 1995 để lại hậu quả rất lớn cho ngân hàng như tỷ lệ nợ quá hạn cao, trong đó nợ khó đòi chiếm tỷ lệ lớn; ngân hàng kinh doanh thua lỗ do thiếu cẩn trọng trong công tác đánh giá khách hàng, thiếu thông tin về khách hàng, hoạt động giám sát tiền vay không chặt chẽ, thiếu các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong mấy năm lại đây, NHCT Hoàn Kiếm đã đề cao công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn như: Xem xét, phân tích khách hàng thông qua đánh giá uy tín trên thị trường, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng (là khách hàng lâu năm) đối với bạn hàng của khách hàng. Kiểm soát chặt chẽ đối với tài sản thế chấp như kiểm tra tính pháp lý, giá trị thị trường, khả năng có thể bán khi phải phát mại. Xem xét, phân tích tình hình tài chính, khả năng trả nợ thông thường ngân hàng yêu cầu khách hàng thanh toán nợ cho ngân hàng. Chính nhờ biện pháp này mà hiện nay NHCT Hoàn Kiếm đã giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 0,1% Giám sát các khoản vay Nhằm tránh những rủi ro sử dụng vốn sai mục đích, hay những khó khăn trong công tác sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân những biến động về sản phẩm, tình hình tài chính và những nguyên nhân khiến khách hàng không trả được nợ đúng hạn…Khi khả năng trả nợ của khách hàng bị đe doạ, cán bộ tín dụng đưa ra các lời khuyên cho khách hàng để tìm cách trả nợ vay như tăng thêm vốn, gia hạn nợ, giảm bớt mức thu của các kỳ hạn trả nợ cho khách hàng, tăng thêm các khoản vay mới nhằm cứu vãn tình hình tài chính đang suy sụp của người vay. Đối với các khoản nợ khó đòi, cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát con nợ, tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu được gốc và lãi của các khoản nợ này, không loại trừ khả năng thanh lý các tài sản thế chấp. Mặt khác, ngân hàng có quan hệ tốt đối với các cấp chính quyền địa phương và Toà án nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho hoạt động thu hồi nợ đựơc giải quyết nhanh chóng, tránh những chi phí khởi kiện không cần thiết. Xây dựng hệ thống các thông tin về khách hàng Thông tin về khách hàng rất quan trọng đối với việc ra quyết định cho vay; thông tin chính xác, ngân hàng có đủ căn cứ để đánh giá phân tích khách hàng và phương án vay vốn thì việc lựa chọn những khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay là đơn giản và sẽ giảm được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như từ chính khách hàng cung cấp, từ phòng thông tin và phòng ngừa rủi ro; từ nhiều loại thông tin khác nhau như uy tín khách hàng, lịch sử vay vốn của khách hàng khả năng vay trả, tính thông dụng của sản phẩm của khách hàng trên thị trường, thị phần thị trường, năng lực, trình độ quản lý của khách hàng, tính trung thực của các thông tin mà khách hàng cung cấp, thông tin về pháp lý, môi trường kinh doanh… Nhờ có được thông tin đầy đủ đã giúp cho cán bộ tín dụng vận dụng nghiệp vụ vào phân tích xử lý thông tin và đưa ra quyết định cho vay chính xác, đảm bảo món vay an toàn và có hiệu quả. Lập quỹ dự phòng rủi ro Theo quy định của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàn Kiếm đã trích từ lợi nhuận thành lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm đề phòng những trường hợp tổn thất xảy ra để bù đắp, ít gây biến động đến bảng báo cáo tài chính của ngân hàng Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NH Những khó khăn trong xu thế hội nhập và thành tựu đạt được Năm 2005 tình hình thế giới có rất nhiều biến động, chính trị mất ổn định kéo dài ở nhiều nước. Giá dầu mỏ năm 2005 tăng cao ở mức kỷ lục đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng kinh tế thế giới, đặc biệt là những nước phải nhập khẩu xăng dầu, trong đó có Việt Nam. Việc thâm hụt ngân sách rất lớn đã gây tác động nghiêm trọng đến việc tăng trưởng kinh tế Mỹ. Để điều tiết chính sách vĩ mô nền kinh tế, trong năm 2005 NHTW Mỹ liên tục tăng lãi suất mục tiêu từ 3%/năm lên 4,25%/năm, tình hình giá vàng trên thế giới trong năm cũng thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng cao. Năm 2005, sự phát triển kinh tế trong nước gặp phải rất nhiều khó khăn, việc Chính Phủ tăng giá xăng dầu trong nước làm tăng chi phí sản xuất kéo theo việc tăng giá của hàng loạt các mặt hàng. Thị trường bất động sản vẫn trong giai đoạn trầm lắng đã dẫn đến rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Tình hình thiên tai trong nước thời gian qua diễn ra hết sức phức tạp gây thiệt hại lớn về người và của làm ảnh hưởng đối với nền kinh tế. Tình hình lạm phát năm 2005 là 8%. Để giảm thiểu lạm phát trong nền kinh tế, bằng chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế, năm 2005 NHNN Việt Nam đã phải thu hồi một lượng tiền lớn trong lưu thông. GDP đến tháng 12 năm 2005 tăng 8,5%. Huy động vốn đầu tư nước ngoài đạt lên 6 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 32,9 tỷ USD. Nhập khẩu đạt: 36,5 tỷ USD bằng 100%KH. Lượng kiều hối chuyển về đạt khoảng 3,5 đến 3,8 tỷ USD. Năm 2005 tổng đầu tư tín dụng của NHTM Nhà nước chiếm khoảng 69,9%/tổng mức thị phần tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, trong khi đó việc phát triển các dịch vụ ngân hàng ở các NH nước ngoài và các NHTM cổ phần lại phát triển rất mạnh và đang giữ ưu thế. Tình hình huy động vốn năm 2005 diễn ra rất khốc liệt, lãi suất huy động vốn của các NHTM liên tục tăng với một tỷ lệ rất lớn. Mức chênh lệch lãi suất giữa NHTMNN và NHTMCP từ 0,05% - 0,09% dẫn đến nhiều bất lợi đối với NHTM Nhà nước trong đó NHCT Hoàn Kiếm Nhằm chuẩn bị cho sự hội nhập nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng, Chính phủ đã có nhiều chính sách tạo thuận lợi cho việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của các NH nước ngoài cũng như NHTM cổ phần dẫn đến trong thời gian qu, các NH nước ngoài cũng như NHTM cổ phần đồng loạt tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô, màng lưới hoạt động, đây cũng là một thách thức rất lớn đối với các NHTM Nhà nước. Đứng trước những khó khăn thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động. Bám sát sự chỉ đạo của NHNN, của NHCT Việt Nam, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, Ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ được tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy động vốn tích cực và tăng đáng kể. Tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ hoạt động tín dụng cũng được củng cố, chấn chỉnh đảm bảo an toàn hơn. Giảm phát sinh nợ mới khó đòi, nợ quá hạn, các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố, mở rộng và mức sinh lời trừ các hoạt động kinh doanh được tăng lên. Đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế, nhưng trong năm qua chi nhánh vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Về cán bộ tín dụng Phần lớn cán bộ tín dụng của chi nhánh NHCT đều còn rất trẻ. Mặc dù họ đều là những người đã được đào tạo cơ bản, có trình độ kiến thức sâu về lĩnh vực tài chính Ngân hàng nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, kiến thức về thị trường và xã hội chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, do vậy họ còn nhiều hạn chế trong công tác tư vấn cho khách hàng vay vốn, chưa quan tâm đúng mức tới việc phân loại các khoản cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đây là một khó khăn của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, cần phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng một cách toàn diện để trở thành những người không những thành thạo về chuyên môn mà còn có kiến thức sâu rộng về xã hội và thị trường. Về công tác thẩm định TD Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã có không ít khoản vay được thế chấp bởi những tài sản không đủ tiêu chuẩn để tiêu thụ khi cần thiết. Vậy nên ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn trong việc thanh lý tài sản thế chấp của một số công ty trách nhiệm hữu hạn do không tìm được người mua. Một số tài sản do hao mòn vô hình đã bị giảm giá đáng kể so với lúc đem đi thế chấp nên số tiền thu được không đủ bù vào vốn, lãi và các chi phí khác. Cấp tín dụng không đúng nguyên tắc đã khiến cho Ngân hàng gặp phải khó khăn với những khoản cho vay đó nên sẽ xảy ra những món nợ khó đòi. Về công tác đánh giá, phân loại các khoản vay Phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng. Nó giúp cho công tác quản lý rủi ro tín dụng sát thực hơn và Ngân hàng có thể thấy được khả năng thu nợ của mình từ đó mà có cách xử lý chúng, đề phòng nợ quá hạn hay mất vốn. Hiện nay, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chỉ phân loại các khoản vay của mình theo thành phần kinh tế và theo thời gian mà chưa thực hiện được việc phân loại các khoản mục cho vay theo khả năng thu hồi vốn. Việc phân loại theo khả năng thu hồi vốn là một trong những tiêu thức phân loại rất có hiệu quả, giám sát chặt chẽ, đảm bảo khoản cho vay thu được cả gốc và lãi đúng hạn, khoản vay nào cần phải chấm dứt giải ngân. Về nghiệp vụ phân tán rủi ro Đa dạng hoá đầu tư cũng là biện pháp rất có hiệu quả trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Phần lớn thu nhập của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là thu nhập từ hoạt động cho vay. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm sẽ bị tác động rất lớn khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro, khách hàng không trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng đúng hạn. Thu nhập từ lãi tiền gửi của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu là lãi tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác nên nói chung là mức an toàn cao nhưng lãi suất lại thấp. Trong khi đó hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính lại rất manh mún. Về xử lý tài sản đảm bảo Các khoản nợ tồn đọng từ những năm trước đây là rất nặng nề. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thực hiện đồng thời nhiều biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn: quản lý và khai thác các tài sản thế chấp. Thời gian qua công tác tín dụng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã được tăng cường, dù rằng nợ quá hạn mới ít phát sinh và còn một số tồn tại: Việc triển khai bán đấu giá còn nhiều phức tạp, trình tự thủ tục rườm rà, thời gian lâu, chi phí bán đấu giá còn quá cao.Trong những trường hợp cần thiết phải xử lý tài sản thế chấp thì Ngân hàng thường không thể tự đứng ra phát mại tài sản thế chấp mà phải làm đơn kiện ra toà án đề nghị giải quyết. Chỉ khi bản án được quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng mới có quyền yêu cầu trung tâm bán đấu giá tổ chức bán đấu giá. Việc xử lý tài sản thế chấp như vậy thường kéo dài gây mất nhiều thời gian và thiệt hại rất lớn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó có một thực tế là khi thế chấp tài sản ngân hàng thường cầm giữ giấy tờ sở hữu tài sản chứ không trực tiếp quản lý tài sản, do vậy khi bên vay nợ không trả được nợ thì về nguyên tắc là tài sản phải được phát mại để thu nợ nhưng bên vay nợ không chịu giao tài sản mà không có cơ chế nào qui định thủ tục cưỡng chế giao tài sản cho Ngân hàng để phát mại nên cũng gây khó khăn lớn cho Ngân hàng trong việc xử lý tài sản thế chấp để thu nợ. Xử lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn là một nhiệm vụ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong thực tế từ trước tới nay NHCT Hoàn Kiếm cũng như các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam chưa có đầy đủ nghiệp vụ và chưa có các qui định cụ thể cho các hoạt động liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp theo đúng bản chất của nó nhằm thu hồi vốn. Chương iii: GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm Định hướng hoạt động tín dụng của NH Bước sang năm 2006, trong xu thế hội nhập, Việt Nam từng bước phải xoá bỏ toàn diện các biện pháp bảo hộ phi thuế quan và liên tục cắt giảm thuế đối với hầu hết các mặt hàng. Việc này sẽ gây sức ép rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước, do đó sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác trên thị trường tài chính cũng sẽ diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt hơn giữa các NHTM với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi các ngân hàng này đã thực hiện đầy đủ nghiệp vụ huy động vốn. Vì vậy, Chi nhánh cần tập trung cao độ hơn để thích nghi với tình hình mới, những nhiệm vụ đặt ra cho năm 2006 Các chỉ tiêu cụ thể: Nguồn vốn huy động: 5.500 tỷ đồng Dư nợ cho vay: 1500 tỷ đồng Lợi nhuận: 80 tỷ đồng Các giải pháp Công tác tổ chức cán bộ Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến cán bộ tác nghiệp của là vấn đề mấu chốt cho sự thành công của doanh nghiệp .Chi nhánh chủ động đưa ra các biện pháp, giải pháp thích hợp có hiệu quả như đề suất với NHCT VN hoặc tự tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo …từ đó nâng cao cả về trình độ nghiệp vụ, vi tính , ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên. Không ngừng nghiên cứu và thực hiện các dự án hiện đại hoá ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử, tăng cường bồi dưỡng kiến thức thương mại hoá quốc tế, luật thông lệ quốc tế để sãn sàng cho hội nhập. Tại ngân hàng công thương HoànKiếm, cán bộ tín hầu như đảm đươngviệc thẩm định và cấp tín dụng từ đầu đến cuối. Hiện tượng này không tránh khỏi sự tiêu cực trong xử lý nghiệp vụ, khó hạn chế tiêu cực móc ngoặc giữa khách hàng với cán bộ tín dụng phụ trách họ. Điều này làm cơ chế giám sát con nợ bị vô hiệu hoá và nó là một trong những nguyên nhân gây ra nợ khó đòi. Để khắc phục tình trạng trên, ngoài việc quan tâm đến các yếu tố nhân sự, NHCT Hoàn Kiếm cần quan tâm đến cơ cấu tổ chức theo xu hướng chuyên môn hoá để có thể thu được hiệu quả cao trong việc hạn chế nợ quá hạn: Bộ phận thiết lập hồ sơ: chịu trách nhiệm thẩm định dự án, kiểm tra tính hợp lý của thủ tục cho vay, thiết lập hợp đồng tín dụng trên cơ sở chỉ thị của lãnh đạo và từ các tài liệu văn bản liên quan.; đồng thời chịu trách nhiệm phối hợp với kế toán, ngân quỹ để giải ngân đúng quy trình. Bộ phận phụ trách rủi ro và thông tin khoa học: có chức năng thu thập thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng, đồng thời phải có quan hệ mật thiết với các cơ quan hành pháp để có thêm những thông tin trong quá trình thu thập tin tức. Bộ phận giám định: giám định và quản lý vật tư hàng hoá, tài sản cầm cố hay thế chấp của khách hàng. Việc giám định tài sản thế chấp là việc làm đòi hỏi phảI có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, ngoài những kiến thức nghiệp , cán bộ tín dụng còn cần phải có những kiến thức chuyên ngành khác, hoặc có liên hệ với các ngành chức năng liên quan để phối hợp trong quá trình giám định tài sản thế chấp. Bộ phận quản lý nợ: có chức năng phụ trách ghi chép, cập nhật hoá kỳ hạn nợ, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và các hồ sơ quá hạn, không được gia hạn nợ cho bộ phận xử lý nợ quá hạn. Bộ phận xử lý nợ quá hạn: Bộ phận này sẽ tuỳ thuộc vào mức độ của các khoản nợ để xử lý. Có thể áp dụng nợ qúa thời hạn theo phân loại, nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Nếu khách hàng cố tình lẩn tránh trách nhiệm thì bộ phận xử lý này có thể tiếp cận với các cơ quan pháp lý như Toà án, Viện kiẻm soát, cơ quan công an… để giải quyết nợ. Mô hình trên đòi hỏi ngân hàng phải thay đổi quan điểm về tổ chức tái cơ cấu lại khâu nhân sự, bổ sung thêm nhân sự cho đội ngũ tín dụng cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phân định rõ ràng các cấp có thẩm quyền điều hành dự án theo quy mô lớn, vừa và nhỏ. Phát huy dân chủ rộng rãi, phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi phòng mỗi cán bộ trên cơ sở tập trung thống nhất và có chính sách động viên kịp thời, thoả đáng .Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới quỹ tiết kiệm, nghiên cứu triển khai các trương trình, biện pháp huy động vốn có hiệu quả, đơn giản hoá thủ tục, đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư Tiếp tục sắp xếp củng cố, bộ máy tổ chức các phòng ban theo yêu cầu của trương trình hiện đại hoá do NHCTVN chỉ đạo tăng cường công tác quản trị điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các cơ chế, quy chế nghiệp vụ nhằm đảm bảo kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh ... Đánh giá và phân loại các khoản cho vay Để phục vụ cho mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể đánh giá và phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên phân loại theo khả năng thu hồi vốn là cách phân loại hiệu quả nhất và trực tiếp nhất trong công tác rủi ro tín dụng. Nếu chúng ta chỉ đơn giản là phân loại các khoản cho vay theo khả năng thu hồi vốn thì có lẽ là chưa đủ. Bởi vì ngân hàng không những quan tâm đến khả năng thu hồi vốn vay mà còn phải tính toán đến những tổn thất mà rủi ro tín dụng đem lại. Do vật việc kết hợp giữa khả năng thu hồi vốn và mức độ tác động mà rủi ro mang lại có lẽ là tốt hơn cả. Đối với những khoản cho vay mà khả năng xảy ra rủi ro thấp nhưng tác động gây hậu quả lớn cho ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa phù hợp. Khách hàng trong trường hợp này thường là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có quy mô lớn, đã có uy tín trên thị trường, tình hình tài chính lành mạnh và luôn thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng. Do đó Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục. Ngân hàng có thể tăng hạn mức tín dụng khi khách hàng có nhu cầu vay đột xuất để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Đối với nhưũng khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro thấp mà tác động tới ngân hàng là thấp không đáng kể thì ngân hàng có thể đẩy mạnh cho vay và tổ chức định kỳ đánh giá để có giải pháp quản lý hiệu quả. Đối với những khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro cao nhưng tác động tới ngân hàng thấp thì ngân hàng vẫn có thể cho vay nhưng cần phải dùng những biện pháp quản lý một cách linh hoạt. Chẳng hạn Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm yêu cầu khách hàng tăng thêm tài sản thế chấp hoặc thực hiện tăng lãi suất cho vay khi ngân hàng phát hiện có dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng. Đối với những khoản vay mà khả năng xảy ra rủi ro cao và tác động tới ngân hàng là lớn thì Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm phải có những biện pháp rất chặt chẽ và thận trọng trong công tác cho vay vốn hoặc không chấp nhận cho vay Nếu khoản cho vay này đã được giải ngân thì ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi một cách sát sao người vay vốn. Khi phát hiện có dấu hiệu xảy ra rủi ro thì Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần phẩi nhanh chóng thu hồi nợ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan (công an, toà án…) áp dụng biện pháp ngăn chặn rủi ro, bảo đảm khả năng thu hồi vốn tối đa, hạn chế tỷ lệ mất vốn. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một ngân hàng thương mại quốc doanh do vậy mà hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn có sự không rõ ràng giữa cho vay chính sách và cho vay nhằm mục đích lợi nhuận. Chính vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần phải thực hiện phân loại một cách rõ ràng giữa hai khoản cho vay trên. Hoạt động cho vay chính sách của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu do sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam do vậy nó không phản ánh được thực chất khả năng kinh doanh của chi nhánh. Hơn thế nữa, nếu không phân tách rõ ràng hai loại cho vay trên mà hoạt động cho vay chính sách xảy ra rủi ro tín dụng thì vô tình nó làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn tăng lên, do vậy có thể làm giảm uy tín của chi nhánh. Việc phân loại cho vay chính sách và cho vay nhằm mục đích kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạn chế rủi ro và xử lý khi rủi ro phát sinh. Qua đó ngân hàng có thể nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Công tác phân tán rủi ro Trong thực hiện của ngân hàng, không ít các trường hợp mức vay (hoặc mức rủi ro tín dụng) mà một ngân hàng không thể tự mình đảm đương nổi. Đặc bịêt là những ngân hàng có quy mô nhỏ, một tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng cũng có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Do vậy trong thời gian tới, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần mở rộng hình thức liên doanh liên kết trong hoạt động tín dụng chẳng hạn như thông qua hoạt động đồng tài trợ với các ngân hàng khác. Trong hình thức này chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm (hoặc một ngân hàng khác) đứng ra làm ngân hàng đầu mối để thực hiện đàm phán với khách hàng theo các điều kiện mà các ngân hàng khác đưa ra, ký kết hợp đồng tín dụng, nhận vốn đồng tài trợ của các ngân hàng khác và chuyển giao cho khách hàng, thu nợ và chia lãi. Với biện pháp này Ngân Hàng có thể vừa san sẻ được rủi ro vừa có thể tham gia vào các dự án lớn tăng cường quan hệ giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. Có một điều đáng chú ý là chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần chủ động tìm kiếm khách hàng và đối tác liên kết trong hoạt động đồng tài trợ chứ không nên chủ động “ngồi chờ” các đối tác tìm đến với mình. Bên canh đó chi nhánh NHCT Hoàn kiếm cũng có thể cho khách hàng vay vốn bằng hình thức tín dụng song song. Theo đó chi nhánh NHCT Hoàn kiếm cùng với một số ngân hàng khác độc lập tiến hành đàm phán với khách hàng. Sau đó NHCT Hoàn kiếm sẽ thoả thuận với các ngân hàng khác về điều kiện tín dụng và thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi ngân hàng sẽ tự cung cấp tín dụng cho khách hàng theo thoả thuận và tự thu hồi nợ vay, đây cũng là một biện pháp rất có hiệu quả trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Thực hiện đa dạng hóa đầu tư không chỉ trong lĩnh vực tín dụng mà còn trong các lĩnh vực đầu tư khác. Chi nhánh NHCT Hoàn kiếm có thể san sẻ rủi ro tín dụng thông qua việc đầu tư vào các trái phiếu của Chính Phủ, tăng cường tham gia góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng khác, mua cổ phần của doanh nghiệp. Hiện nay thị trường chứng khoán Việt nam đã được thành lập, nó tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho ngân hàng có thể mua bán chứng khoán một cách dễ dàng. Việc này không những đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng mà điều quan trọng hơn là nó là một nghiệp vụ rất có hiệu quả trong công tác phân tán rủi ro, tránh cho hoạt động của Ngân hàng quá tập trung vào hoạt động tín dụng. Hoàn thiện quy trình tín dụng Việc quy định chi tiết và các yêu cầu nghiêm ngặt trong quy trình tín dụng là rất cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng: Công tác thẩm định: xem xét lập hồ sơ vay vốn, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của khách, đánh giá tài sản thế chấp (mức độ hoàn hảo cũng như mức độ rủi ro của tài sản này), những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay. Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng: sử dụng các biện pháp phân tích, kiểm tra định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính, tình hình chu chuyển vốn, tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình tài sản thế chấp, cơ sở sản xuất và kinh doanh, các thông tin thu nhận được về khách vay… nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay. Công tác này phải được tiến hành có hệ thống theo nội dung, tiêu chí quy định cụ thể và kết quả kiểm tra phải được báo cáo cho lãnh đạo các cấp có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời ngay từ khi món vay có biểu hiện không thuận lợi.Ngoài ra chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần có một bộ phận giám sát tín dụng độc lập với phòng tín dụng để kết quả kiểm tra phản ánh đúng thực trạng món vay. Công tác thu hồi, thanh lý nợ: đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới hiệu quả của món vay song lại là kết quả rất logic của các bước trên. Tuy nhiên, một lơ là hoặc kém kiên quyết của ngân hàng cũng có thể làm tiêu tan những cố gắng trên. Do vậy, ngân hàng phải dựa trên các kết quả kiểm tra giám sát để xác định mức độ, khả năng thu nợ nhằm đưa ra những biện pháp thu hồi phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Kiến nghị Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Tạo lập môi trường có mức độ rủi ro thích hợp Hội đồng quản trị có chất lượng phê duyệt và định kỳ xem lại chiến lược và các chính sách quan trọng về rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Những chiến lược và chính sách này phải phản ánh mức độ chịu đựng rủi ro tín dụng của Ngân hàng và mức lợi nhuận mà Ngân hàng dự kiến đạt được khi xảy ra các tình huống rủi ro tín dụng khác nhau. Ban giám đốc có trách nhiệm thực thi chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng đã được hội đồng quản trị phê duyệt, xây dựng một chương trình để xác định, đo lường giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng sao cho có thể định vị được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động của Ngân hàng, ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. Duy trì quá trình đo lường và quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng phải có một hệ thống hành chính để quản lý những danh mục đầu tư đa dạng có hàm chứa rủi ro tín dụng. Đồng thời Ngân hàng phải có một hệ thống giám sát tình hình từng khoản tín dụng bao gồm cả việc xác định xem các khoản có hàm chứa rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng trong Ngân hàng phải phù hợp với qui mô và độ phức tạp của hoạt động của Ngân hàng đó. Bên cạnh đó các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại quốc doanh phải có hệ thống thông tin và kỹ thuật xử thông tin cho phép quản lý có thể đo lường rủi ro một cách hữu hiệu trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp thông tin đầy đủ về cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định bất cứ sự tập trung rủi ro nào. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Kết hợp kiểm tra và hỗ trợ các Ngân hàng thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đối với việc thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra kế toán, nâng cao chất lượng của công tác kiểm toán nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán, tính chuẩn mực của các báo cáo tài chính. Không ngừng cổ cố, bổ sung và ngày càng hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê và kế toán Ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu mang tính đầy đủ đúng đắn và thống nhấ chỉ có thể xây dựng trên cơ sở một chế độ kế toán phù hợp theo nguyên tắc chuẩn mực kế toán thống nhất, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính của các cơ quan quản lý nn trong nền kinh tế thị trường. Hỗ trợ việc nâng cấp hệ thống thông tin quản lý cho các NHTM quốc doanh. Có thể nói rằng toàn bộ hệ thống thông tin quản lý hiện tại của các NHTM Quốc doanh chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về cung cấp thông tin tài chính kế toán cuả ban quản lý điều hành NHTM và NHNN. Tuy nhiên việc nâng cấp hệ thống thông tin đòi hỏi phải có một khoản chi rất lớn và vượt quá khả năng tài chính của các NHTM Quốc doanh. Bởi vậy NHNN và Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các NHTM Quốc doanh để đầu tư đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ khai thác và xử lý theo yêu cầu quản lý. Tăng vốn cho các Ngân hàng TMQD nhằm nâng cao tiềm lực tài chính và đảm bảo cho các Ngân hàng này hoạt động một cách an toàn. Tách bạch rõ ràng hoạt động cho vay chính sách ra khỏi hoạt động cho vay thương mại của các Ngân hàng thương mại quốc doanh, trên cơ sở thành lập Ngân hàng chính sách nhằm phục vụ các đối tượng chính achs, tạo điều kiện cho các Ngân hàng MTQD hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Phối hợp với các Ngân hàng TMQD thực hiện lành mạnh hoá tình hình tài chính thông qua giải quyết nợ tồn đọng không sinh lợi nhằm làm sạch bảng cân đối tài sản của các Ngân hàng này và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa phát sinh nợ xấu mới. Tăng cường biện pháp quản lý NN đối với doanh nghiệp. Quy định rõ ràng việc thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các trường hợp vi phạm như: buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, lừa đảo… Cần có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bắt buộc về việc cung cấp định kỳ thông tin tài chính của đơn vị. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại những cán bộ chủ chốt trong các doanh nghiệp quốc doanh bằng cách mở các lớp ngắn hạn về quản trị kinh doanh, luật doanh nghiệp…phổ biến rộng rãi về chương trình cắt giảm thuế trong tiến trình hội nhập WTO Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng là nhân tố rất quan trọng trong công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng. Nhờ có thông tin chính xác mà các Ngân hàng thương mại có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời liên quan đến hoạt động cho vay, theo dõi và quản lý người vay cũng như thu hồi nợ vay. Thông tin tín dụng càng chính sách thì khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng càng lớn. Trung tâm thông tin tín dụng có vai trò cung cấp cho các tổ chức tín dụng những thông tin chính xác và tức thời giúp cho các tổ chức này nhanh chóng phát hiện ra những rủi ro qua đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa tổn thất khi rủi ro phát sinh. Tuy nhiên do mới thành lập nên trung tâm còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới NHNN cần có những biện pháp hỗ trợ cho trung tâm cả về mặt tài chính cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, NHNN cần có sự phối hợp với Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư trong việc thu thập và xử lý thông tin. Trước mắt trung tâm thông tin tín dụng hoạt động chủ yếu do ngân sách của NHNN. Tuy nhiên trong thời gian tới cần tăng cường tính chủ động hơn cho trung tâm, đưa trung tâm thành một đơn vị hoạt động kinh doanh có tư pháp pháp nhân, có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm về những thông tin do mình cung cấp thông tin cho các ngân hàng. NHNN cần có kế hoạch mở rộng hoạt động của trung tâm bằng cách thành lập một vài chi nhánh có trụ sở tại một số thành phố lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay, quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải xem xét. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu. Qua nghiên cứu chúng ta có thể thấy việc quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm bắt đầu có hiệu quả và đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn những hạn chế. Việc nắm bắt những hạn chế này để khắc phục chúng hoàn thiện các chính sách quản lý là điều cần thiết. Nghiệp vụ đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của mỗi ngân hàng . Vì thế, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm phải tăng cường quản lý toàn bộ họat động của Ngân hàng trên các lĩnh vực và đạc biệt là hoạt động tín dụng, tuỳ theo mỗi điều kiện hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội để đề ra những biện pháp quản lý rủi ro một cách hợp lý và có hiệu quả. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Phong Châu và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này. Tài liệu tham khảo 1 Quản trị ngân hàng thương mại Peter S. Rose 2 Giáo trình ngân hàng thương mại TS.Phan Thị Thu Hà (chủ biên)- Đại học Kinh tế Quốc dân 3 Giáo trình tín dụng ngân hàng TS. Hồ Diệu ( chủ biên)- Học viện Ngân hàng 4 đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng TS. Nguyễn Văn Tiến- Học viện Ngân hàng 5 Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở TS. Nguyễn Văn Tiến- Học viện Ngân hàng 6 Luật ngân hàng nhà nước 7 Luật các tổ chức tín dụng 8 Tạp chí ngân hàng 2003, 2004, 2005 9 Số liêu từ phòng tiếp thị tổng hợp- nhct hoàn kiếm 10 sổ tay tín dụng- nhct hoàn kiếm Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0113.doc
Tài liệu liên quan