LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới nền kinh tếđất nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhàđầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoáđể từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, hoạt động của ngành ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập cả về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động. Bên cạnh những kết quảđạt được, ngành ngân hàng vẫn còn những tồn tại. Một trong những tồn tại chủ yếu năng lực quản lý hoạt động tín dụng còn yếu, biểu hiện dễ nhận thấy nhất là nợ quá hạn, nợ khóđòi làm suy giảm năng lực của hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, việc đưa ra các biện pháp nhằm hạn chếđến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đềđược đặt lên hàng đầu trong hoạt động của mọi ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những mục tiêu cơ bản trong quá trình thực hiện đềán cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank) nói riêng trước yêu cầu mở cửa thị trường tài chính dịch vụ theo các cam kết quốc tế của Việt Nam. Xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng của Habubank, em xin được chọn đề tài: “ Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 2
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Khái niệm: 2
1.1.2.Phân loại tín dụng: 2
1.1.3.Các nghiệp vụ tín dụng 5
1.1.4.Các hình thức đảm bảo trong tín dụng 17
1.1.5.Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng ngân hàng 24
1.1.6. Chất lượng tín dụng và xếp loại ngân hàng 25
1.1.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng 26
1.1.8. Chính sách tín dụng ngân hàng 28
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 30
1. 2. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng. 30
1. 2. 2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 32
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 36
1. 3. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. 39
1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng. 39
1.3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng. 39
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng. 41
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng. 42
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới 56
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 59
2.1.Những nét chung về Habubank 59
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank 59
2.1. 2. Văn hóa Habubank 61
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Habubank 66
2.2.Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Habubank 70
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Habubank 70
2.2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Habubank 76
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank 77
2.3.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng 77
2.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 79
2.3.3.Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Habubank 86
2.3.4.Đánh giá thực trạng 88
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 89
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới 89
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 90
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới 90
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng 91
3.2.3 Nâng cao vai trò của phòng Quản lý rủi ro tín dụng 95
3.2.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 96
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay 98
3.2.6.Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ 100
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. 101
3.3. Một số kiến nghị 102
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 102
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 103
KẾT LUẬN 105
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lược, định hướng của Habubank.
2.3.1.2. Nội dung chính sách cho vay Khách hàng hàng
+) Đối tượng vay vốn: Chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội không giới hạn đối tượng vay vốn cụ thể nào cả, hạn chế đưa ra nhiều chính sách khác nhau cho nhiều đối tượng khác nhau. Để đảm bảo tớnh bỡnh đẳng chính sách cho vay được áp dụng cho tất cả các đối tượng vay vốn.
+) Nguyên tắc cho vay: khách hàng vay vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đó thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đó thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+) Điều kiện cho vay: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có năng lực tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và theo quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
+) Mức cho vay: trong chính sách cho vay ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội không quy định một mức cho vay cụ thể mà giao cho giám đốc các chi nhánh tự quyết mức cho vay căn cứ theo nhu cầu về vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội và theo quy định của pháp luật.
+) Lãi suất cho vay: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội thực hiện chính sách cho vay linh hoạt, hội sở chính không thực hiện biện pháp quản lý lãi suất cho vay đối với chi nhánh, mà thông qua cụng cụ lãi suất cho vay vốn và các hưỡng dẫn không mang tính bắt buộc. Các hưỡng dẫn này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình lãi suất trong toàn hệ thống ngân hàng còng như trên thị trường, qua đó giúp chi nhánh đưa ra mức lãi suất có lợi cho mỡnh.
Việc áp dụng một mức lãi suất đối với từng khoản vay cụ thể do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận.
Phương thức áp dụng lãi suất còng linh hoạt. Các chi nhánh có quyền tự chủ quyết định phương thức áp dụng lãi suất cố định hay có điều chỉnh.
+) Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội tự xem xét và chịu trách nhiệm về quyết định của mỡnh trong lựa chọn phương pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay được xác định là các biện pháp làm tăng khả năng thu hồi cho vốn vay chứ không phải là điều kiện đầu tiên và bắt buộc khi xem xét quyết định cho vay. Vấn đề quyết định là khả năng trả nợ của phương án, dự án vay vốn.
2.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
2.3.2.1. Phân vùng đầu tư
Để đảm bảo chất lượng tín dụng và thuận tiện trong quá trình giám sát khoản vay, mỗi chi nhánh sẽ tập trung tín dụng cho các Khách hàng hàng thuộc vựng đầu tư nhất định, chi nhánh có thể cấp tín dụng cho các khách hàng ngoài vùng đầu tư của mỡnh nếu được tổng giám đốc cho phép bằng văn bản. Tuy nhiên chi nhánh nên tận dụng tối đa vùng đầu tư của mỡnh trước khi đầu tư ra ngoài.
Chi nhánh có thể gặp trường hợp khách hàng nằm ở vùng đầu tư của chi nhánh khác nhưng có đơn vị phụ thuộc hoặc dự án đầu tư hoạt động hoặc được triển khai tại địa bàn đầu tư của mỡnh. Trong trường hợp này chi nhánh có thể cho khách hàng vay để phục vụ nhu cầu vốn của đơn vị phụ thuộc hoặc dự án điều kiện là có văn bản thỏa thuận với chi nhánh sở tại
Việc phân vùng đầu tư được tiến hành trên cơ sở:
Đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Năng lực của từng chi nhánh.
2.3.2.2. Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng
Nhằm tạo tính linh hoạt mà vẫn đảm bảo mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng, Tổng giám đốc ban hành quy định xét duyệt thẩm quyền cho vay theo các cấp như sau:
+) Giám đốc chi nhánh: thẩm quyền xét duyệt cho vay đối với mỗi chi nhánh khác nhau tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng địa bàn và năng lực thực tế của từng chi nhánh và năng lực quản lý. Các khoản cho vay nằm trong giới hạn tín dụng đó được duyệt. Giám Đốc chi nhánh được quyền chủ động quyết định. Đối với các khoản cho vay ngoài tầm quyết định Giám Đốc chi nhánh phải trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+) Tổng giám đốc: Các khoản thuộc hội sở chính hoặc do chi nhánh gửi lên được chia làm ba cấp: do phó tổng giám đốc phụ trách tín dụng xem xét và quyết định, tổng giám đốc quyết định và hội đồng tín dụng trung ương quyết định.
2.3.2.3. Về quy trình tín dụng
Habubank đó có quyết định số 391/2006/HBB-QĐ ngày 27/4/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị về quy trình tín dụng với mục tiêu:
Hệ thống húa cụ thể các form biểu mẫu Ngân hàng dang ỏp dụng tại các chi nhánh để sử dụng một biểu mẫu thông nhất.
Hướng dẫn cán bộ, đặc biệt là cán bộ mới các bước trình tự thực hiện một khoản vay từ khi Khách hàng hàng có nhu cầu đến khi khoản vay được thu hồi.
Xác định các công việc phải làm và các bộ phận có thể tham gia trong việc xử lý một khoản vay.
Giỳp quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và không ngừng nõng cao chất lượng tín dụng.
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong mối quan hệ với Ngân hàng.
Với mục tiêu trên, quy trình tín dụng đó quy định chi tiết và cụ thể về:
Các bước để thực hiện một khoản vay (thu thập thông tin, đánh giá thông tin, trình phờ duyệt, lập hợp đồng, công chứng và đăng kí giao dịch đảm bảo, giải ngân, thu hồi nợ) và những người tham gia vào quy trình (cỏn bộ tín dụng, cỏn bộ hỗ trợ, phú hay trưởng phòng tín dụng, phú hay giỏm đốc chi nhánh, phòng kiểm tra xét duyệt, phú hay tổng giỏm đốc, chủ tịch hội đồng quản trị).
Quy định rừ các form biểu mẫu của Ngân hàng: Đơn xin vay, phương án kinh doanh, biên bản họp hội đồng thành viên, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, kiểm tra tín dụng, xuất, nhập tài sản đảm bảo… Điều này giúp tạo sự thống nhất trong hồ sơ, tạo hỡnh ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng về tính chuyên nghiệp, giảm thiểu rủi ro trong quá trình tới thẩm định phê duyệt khoản vay.
Hướng dẫn chi tiết các phương pháp thu thập thông tin khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng …để giúp cán bộ tín dụng có thể thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá khách hàng một cách hiệu quả nhất
Hướng dẫn các bước để xử lý một khoản vay được coi là có vấn đề và các khoản vay quá hạn tại ngân hàng để có thể thu hồi khoản vay một cách nhanh nhất giảm thiểu chi phí cho ngân hàng.
Như vậy quy trình tín dụng chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cán bộ tín dụng tại ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng hoạt động đúng trình tự như quy trình tín dụng trên thỡ rủi ro tín dụng sẽ bị hạn chế.
2.3.2.4. Phân loại và xếp hạng khách hàng
+ Khách hàng hàng doanh nghiệp:
Ngân hàng chia Khách hàng hàng doanh nghiệp thành 10 loại có mức độ rủi ro từ thấp lên cao là AAA, AA, A, BBB, BB, CCC, CC, D. Quan điểm đánh giá của ngân hàng khác nhau đối với từng hạng doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Phân loại khách hàng doanh nghiệp và quan điểm đánh giá của Ngân hàng
Loại
Mức độ rủi ro
Quan điểm của ngân hàng
AAA
Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện chí tốt.
Rủi ro ở mức thấp nhất.
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức lãi suất thấp,
phí thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay.
AA
Hoạt động hiệu quả, thiện chí tốt, triển vọng tốt.
Rủi ro ở mức thấp.
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức lãi suất thấp, phí thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay.
A
Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tốt, có thiện chí trả nợ.
Rủi ro ở mức thấp.
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống.
BBB
Hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, song có một số hạn chế về năng lực quản lý tài chính.
Rủi ro ở mức trung bình.
Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế các điều kiện ưu đãi.
BB
Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm năng tài chính và năng lực quản lý trung bình.
Rủi ro trung bình.
Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào các khoản vay ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm.
B
Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế.
Rủi ro tiềm tàng
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn vay.
CCC
Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính kém, trình độquản lý kém, có thể đó có nợ quá hạn.
Rủi ro cao.
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Chỉ thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ khi có biện pháp khắc phục khả thi.
CC
Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính kém, trình độ quản lý kém, khả năng trả nợ kém.
Rủi ro cao.
Không mở rộng tín dụng. Chỉ thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ khi có biện pháp khắc phục khả thi.
C
Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo, quản lý yếu kém.
Rủi ro cao.
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo.
D
Thua lỗ trong nhiều năm, tài chính không lành mạnh, có nợ quá hạn.
Đặc biệt rủi ro.
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo.
+ Khách hàng cá nhân:
Ngân hàng Habubank xếp loại khách hàng cá nhân thành 10 loại có mức độ rủi ro từ thấp đến cao với kí hiệu từ A+ đến D
Bảng 2.2. Phân loại khách hàng cá nhân và quan điểm đánh giá của NH
Loại
Mức độ rủi ro
Quan điểm của ngân hàng
A+
Thấp
Cấp tín dụng mức tối đa
A
Thấp
Cấp tín dụng mức tối đa
A-
Thấp
Cấp tín dụng mức tối đa
B+
Thấp
Cấp tín dụng và hạn mức tùy vào phương án bảo đảm tiền vay
B
Trung bình
Có thể cấp tín dụng dựa vào phương án bảo đảm tiền vay
B-
Trung bình
Có thể cấp tín dụng dựa vào hiệu quả phương án và bảo đảm tiền vay
C+
Trung bình
Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu hồi nợ.
C
Cao
Từ chối cấp tín dụng
C-
Cao
Từ chối cấp tín dụng
D
Cao
Từ chối cấp tín dụng
2.3.2.5. Quy định về tài sản thế chấp
Ngày 19/12/2005 Habubank có quyết định sơ 1421/2005/QĐ/HBB của Chủ tịch hội đồng quản trị về việc đảm bảo tiền vay. Bảo đảm tiền vay được định nghĩa là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý và cơ sở kinh tế để thu hồi các nghĩa vụ nợ của khách hàng vay. Biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm:
- Cầm cố (thế chấp) tài sản của khách hàng vay và/hoặc của bên thứ ba. Trong trường hợp này Habubank quy định rõ cách định giá tài sản đối với mỗi loại tài sản như bất động sản, động sản… Bên cạnh đó Habubank còn có quy định mức tối đa cho vay đối với từng loại tài sản đảm bảo tiền vay, cụ thể:
Bảng 2.3. Quy định mức cho vay tối đa đối với từng loại tài sản.
Loại tài sản
Mức cho vay tối đa
Cổ phiếu của các tổ chức tín dụng chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán
100%
Bộ chứng từ xuât (bộ chứng từ sạch)
98%
Chứng chỉ tiền gửi tại Habubank
99%
Chứng chỉ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác.
95%
Bất động sản
85%
Phương tiện vận tải
80%
Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
70%
Chứng khoán được niêm yết trên thị trường
60%
Khác
Do hội đồng quản trị quyết định
2.3.2.6. Thành lập ban kiểm soát quản lý rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng
Sơ đồ dưới đây thể hiện rừ về phương thức quản lý rủi ro của Habubank gồm các bộ phận sau:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát tất cả các hoạt động của Hội Đồng Quản Trị, Ban điều hành, Tổng giám đốc và các bộ phận phòng ban tại hội sở cũng như các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
Tổng giám đốc (bà Bùi Thị Mai) quản lý trực tiếp rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản.
Phó tổng giám đốc (ông Đỗ Trọng Thắng, bà Lê Thu Hương) trực tiếp quản lý rủi ro tín dụng dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp và kiểm tra xét duyệt.
Phó tổng giám đốc (bà Nguyễn Dự Hương) trực tiếp quản lý rủi ro tín dụng dịch vụ Ngân hàng cá nhân.
Phó tổng giám đốc (bà Lê Thị Kim Oanh) trực tiếp quản lý rủi ro hoạt động cung ứng các dịch vụ giao dịch.
Ban kiểm soát
HĐQT
GĐ điều hành
Rủi ro và thị trường thanh toán
Rủi ro tín dụng
Rủi ro hợp đồng
P.TGĐ
P.TGĐ
P.TGĐ
Chiến lược, hợp tác, marketting
DVNH cá nhân
DVNH doanh nghiệp
Kiểm tra, xét duyệt
Hỗ trợ quản lý và kiểm toán nội bộ
T.TGD
Cung ứng dịch vụ
Nguồn vốn
Cung ứng dịch vụ
Habubank luôn chú trọng nâng cao năng lực của bộ phận kiểm soát nội bộ của ngân hàng Habubank hiểu rằng để làm tốt công việc quản lý rủi ro thì phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Công việc của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ là:
Kiểm soát trong quá trình hoạt động của ngân hàng hay là cụ thể hơn trong từng quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
Kiểm toán sau với nhiệm kiểm toán các quy trình nghiệp vụ để phát hiện các lỗ hổng có thể dẫn tới rủi ro và đưa ra các ý kiến giúp cán bộ hoàn thiện và đề xuất các quy trình nghiệp vụ để đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất, giảm thiểu rủi ro nhất. Nhận định được tầm quan trọng đó, Habubank liên tục đào tạo các kĩ năng cho bộ phận kiểm soát nội bộ còng như kiểm tra xét duyệt. Ngoài ra, còn đặt ra các tình huống khó để cán bộ kiểm toán thử nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa rủi ro. Tỷ lệ an toàn vốn của Habubank đảm bảo 8%. Habubank không ngừng tăng vốn điều lệ. Hiện nay vốn điều lệ của Habubank khoảng 1400 tỷ đồng.
2.3.3.Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Habubank
2.3.3.1.Về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
Habubank đó có quyết định số 343/HBB ngày 20/4/2006 của tổng giám đốc về “hướng dẫn về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng được quy định theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày ngày 22/4/2005. Trong quyết định trên Habubank quy định:
Các loại nợ: gồm nhóm 1(nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Các trường hợp chuyển nợ lên nhóm cao hơn và điều kiện để quay lại nhóm 1: tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài han, 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5:100%
Ngoài tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, Habubank phải trích lập dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Cụng thức tớnh dự phòng cụ thể:
Số tiền phải trích dự phòng = (giá trị khoản nợ - giá trị của tài sản đảm bảo) * tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ tối đa có thể áp dụng để xác định giá trị tài sản đảm bảo được quy định chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.4: tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị tài sản đảm bảo
Loại tài sản đảm bảo
Tỷ lệ
Số dư trên tài khoản tiền gửi VNĐ tại Habubank
100%
Số dư trên tài khoản tiền gửi USĐ tại Habubank
95%
Trỏi phiếu chính phủ:
Thời hạn còn lại dưới 1 năm.
Thời hạn còn lại từ 1đến 5 năm
Thời hạn còn lại trên 5 năm.
95%
85%
80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng khác
75%
Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khỏc
70%
Chứng khoán của doanh nghiệp
65%
Bất động sản
50%
Các loại tài sản đảm bảo khác
30%
Việc trích lập dự phòng theo quy địnhcủa Habubank là khá chặt chẽ, phù hợp theo quy định của nhà nước. Mặc dù năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn của Habubank giảm so với năm 2004 nhưng dự phòng nợ khó đũi lại lớn hơn năm 2004. Quỹ dự phòng nợ khó đòi sẽ gúp phần giảm thiểu rủi ro tin dụng cho Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.
2.3.3.2. Xử lý nợ xấu
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Habubank là dưới 2% song hoạt động tín dụng vẫn tiềm ẩn rủi ro. Để hạn chế nợ xấu, Habubank sử dụng một số biện pháp như:
- Dự tính những nguồn thu có thể thu nợ có vấn đề (bao gồm nguồn thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi NH).
- Cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn những nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.
- Đối với doanh nghiệp, cần đánh giá chất lượng năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
- Phải cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt. Hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác có thể bổ sung tài sản đảm bảo tín dụng, yêu cầu có bảo lãnh của người thứ 3, cơ cấu lại doanh nghiệp, sát nhập hay thanh lý công ty nộp đơn xin phá sản.
2.3.4.Đánh giá thực trạng
Hội sở chính Habubank nhận thức rõ được vai trò cũng như vị trí của quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Do vậy ngân hàng đã chủ động áp dụng nhiều nghiệp vụ bảo đảm tiền cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng. Trong thời gian qua hoạt động cho vay tại Hội sở chính Habubank được mở rộng không ngừng qua các năm cụ thể là năm 2005 tăng gấp 1.09 lần so với năm 2004. Năm 2006 tăng gấp 1.24 lần so với năm 2005. Mạt khác tỷ lệ nợ quá hạn của Habubank trong thời gian qua là một kết quả tốt. Với phương châm hoạt động an toàn là trên hết Habubank đã có rất nhiều cố gắng. Ngân hàng đã làm tốt công tác thẩm định theo dõi sát sao hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích, tăng khả năng trả nợ cho khách hàng. Do đó rủi ro tín dụng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại hạn chế. Thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn chứng tỏ hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Habubank. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra, phát triển Habubank thành một trong ba ngân hàng được ngưỡng mộ nhất Việt Nam thì Habubank phải chú trọng hơn nữa đến việc phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân:
+ Khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
+ Chưa tách biệt vai trò và nhiệm vụ của từng bộ phận.
+ Còn quá coi trọng tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại lớn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư còng như định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội trong hoạt động tín dụng là “an toàn và hiệu quả”, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội dự kiến hoạt động tín dụng trong những năm tới sẽ là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác và sự phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp, hoạt động tín dụng của ngân hàng có chiều hướng tăng trưởng chậm lại. Cụ thể định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới như sau:
Về cho vay ngắn hạn: tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển như điện, điện tử, các sản phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định, tăng nhanh tốc độ giải ngân của các dự án trung và dài hạn đã ký kết, đồng thời tiếp tục tìm kiếm những dụa án khả thi có hiệu quả.
Về đối tượng cho vay: ngân hàng chủ trương giảm tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không có hiệu quả. Ngân hàng sẽ tập trung cho vay các đối tượng là công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh. Ngoài ra ngân hàng còng chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hóa từ các doanh nghiệp nhà nước trước đây và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc biệt ngân hàng sẽ tiếp cận các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và ngân hàng có chi nhánh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả.
Khuyến khích những khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế chấp tại ngân hàng, tăng dần tỷ lệ vay có tài sản đảm bảo.
Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng theo phương thức quản lý khách hàng của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Sắp xếp, phân loại khách hàng theo hệ thống chấm điểm của Habubank.
Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực thu hồi những khoản nợ đọng đã được xử lý, được trích lập dự phòng rủi ro.
Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới
Việc triển khai quy trình tín dụng mới là sự tiếp thu những chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh, điều hành của ngân hàng. Quy trình này đã trải qua một thời gian dài thực nghiệm trong hoạt động ngân hàng của thế giới. Vấn đề là làm sao vận dụng quy trình này vào hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam nói chung và hoạt động của Habubank nói riêng như thế nào, với mức độ và liều lượng ra sao cho có hiệu quả nhất.
Về vấn đề quy trình: theo quy trình tín dụng mới, ba bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ có sự độc lập tương đối. Tuy nhiên đối với một hồ sơ vay vốn, cán bộ quản lý khách hàng cần chủ động tích cực thương thảo cùng cán bộ quản lý tín dụng để cùng nhau xem xét, thẩm định nhu cầu của khách hàng. Nếu như vậy thì thời gian sẽ được rút ngắn hơn so với việc cán bộ quản lý khách hàng xem xét thẩm định xong rồi mới chuyển sang cho cán bộ quản lý rủi ro tái thẩm định. Hơn nữa là quyết định cuối cùng đối với khoản vay cần cấp tín dụng sẽ có tính thống nhất hơn. Bên cạnh đó, để chất lượng của báo cáo thẩm định rủi ro có chất lượng cao hơn và đánh giá chính xác hơn những rủi ro có thể gặp phải, cán bộ quản lý rủi ro cần chủ động có kế hoạch thu thập them thông tin từ các nguồn khác, kể cả việc tiếp xúc trực tiếp và thăm thực địa khách hàng chứ không nên chỉ dựa vào các thông tin nêu tại báo cáo đề xuất tín dụng của cán bộ quản lý khách hàng.
Về vấn đề con người: Mô hình tín dụng mới có nhiều điểm khác biệt hoàn toàn so với mô hình tín dụng truyền thống đã được hình thành và áp dụng hàng chục năm nay vì vậy không dễ gì ngày một ngày hai có thể thay đổi về mặt nhận thức còng như thói quen của cán bộ. Do điều quan trọng là phải thay đổi yếu tố con người sao cho thích nghi với mô hình mới. Một là phải nâng cao kiến thức và nhận thức cho cán bộ thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, các buổi bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ để cán bộ hiểu về vai trò của tùng cá nhân trong mô hình mới. Hai là cần phải bố trí đầy đủ phương tiện là việc và tạo ra một không gian làm việc thuận tiện cho việc trao đổi đi lại giữa 3 bộ phận: Quan hệ khách hàng – Quản lý rủi ro – quản lý nợ, tổ chức theo dõi giám sát quá trình thực hiện để quan tâm giải quyết kịp thời các vướng mắc. Ba là, với mô hình mới khối lượng công việc đồ sộ đòi hỏi phải có một sự nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ vì vậy ban lãnh đạo cần phải có sự động viên khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ và có chính sách khen thưởng kịp thời.
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay có rất nhiều công cụ phục vụ cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng mà nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, ở đây chỉ xin phép đưa ra các giải pháp mà ngân hàng đang áp dụng.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Các kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp phải được lưu giữ khoa học và định kỳ đánh giá hiệu quả còng như các vướng mắc và những điểm không phù hợp khi áp dụng vào thực tế. Từ đó chi nhánh có thể đề xuất những điểm phù hợp hơn về quy trình còng như hệ thống chỉ tiêu làm cơ sở cho việc xây dựng được hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp và mang tính chuẩn mực.
Ngoài ra để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả và việc đánh giá khách hàng được nhất quán thì việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng cần được áp dụng đối với tất cả các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng. Với đối tượng là khách hàng cá nhân, bên cạnh những đánh giá của cán bộ tín dụng, việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng là rất cần thiết và hiệu quả vì với số lượng món vay lớn nhưng giá trị lại nhỏ lẻ thì phương pháp này cho phép cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian đánh giá khách hàng. Để có thể sớm đưa ra quyết định cấp hay từ chối cấp tín dụng trên cơ sở phân loại khách hàng, việc xếp hàng tài sản cá nhân được tiến hành theo hai bước cơ bản:
-Lựa chọn sơ bộ: ở bước này, cán bộ tín dụng chấm điểm khách hàng về các chỉ tiêu như: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm công việc hiện tại, trạng thái nhà ở, cơ cấu gia đình, số người sống cùng (phụ thuộc) , thu nhập hàng năm của cá nhân, thu nhập hàng năm của gia đình. Khách hàng sau bước này sẽ được phân thành hai loại: khách hàng có tổng số điểm dưới một mức nhất định thì từ chối và chấm dứt quá trình xếp hạng, các khách hàng có tổng số điểm trên mức này sẽ được xếp hạng ở bước hai.
-Chấm điểm và phân loại: trong bước này, cán bộ tín dụng chấm điểm cho các khách hàng đax được lựa chọn về các chỉ tiêu liên quan đến khả năng tài chính và tình hình trả nợ với ngân hàng,tình hình chậm trả lãi, dư nợ hiện tại, các dịch vụ sử dụng của Habubank năm trước… Trên cơ soử số điểm khách hàng đạt được người vay được phân loại theo các mức độ khác nhau, từ đó cán bộ tín dụng đưa ra quyết định về việc từ chối hay cấp tín dụng còng như các điều kiện kèm theo đối với khách hàng.
Thứ hai, trong khi Habubank chưa xây dưng một mô hình định lượng để xác định mức độ rủi ro của doanh nghiệp còng như xác định giới hạn tin dụng tương ứng với mức độ rủi ro, cán bộ tín dụng cần phải áp dụngcác tiến bộ kĩ thuật phân tich tổng hợp tình hình doanh nghiệp:phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính, phân tích dòng tiền…nhằm đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp để xây dựng giới hạn tín dụng cho phù hợp.Cán bộ tín dụng còng cần phải chủ động xây dựng kế hoạch làm việc còng như tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin để có thể xác định giói hạn tín dụng cho khách hàng vào thời điểm hết tháng ba hàng năm hoặc muộn nhất là tháng sáu hàng năm trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành báo cáo tài chính.
Thứ ba, Habubank cần được xây dựng hệ thống nhận diện, đo lường cảnh báo và đề xuất các giải pháp giám sát từ xa. Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt, để nâng cao năng lực nhận diện rủi ro cho cán bộ tín dụng Habubank cân tổng kết các dấu hiệu cảnh báo rủi ro như một cẩm những nang của chính sách quản lý rủi ro tín dụng.Có thể tổng kết dấu hiệu theo nhóm sau:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến khách hàng.
_ Đối với các món vay kinh doanh là những thay đổi bất thường xuất hiện trong các phưng pháp mà người vay sử dụng để tính khâu hao tài sản cố định, trả tiền luôn, tính giá trị hàng tồn kho, tính thuế.
Thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm đặc biệt thông qua các chỉ số lãi trên tài sản của người vay ROA, lãi trên vốn cổ phần ROE, thu nhập trước lãi và thuế EBIT.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay( tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) khả năng thanh toán hay mức độ hoạt động.
Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hành xin vay.
Sự thay đổi thường xuyên về tổ chức của ban lãnh đạo doanh nghiệp, xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn của ban lãnh đạo, tranh chấp trong quá trình quản lý.
Các dấu hiệu như khách hàng khó khăn trong phát triển sản phẩm, hay đổi về chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước, hàng hóa ngoại nhập tràn lan với tính năng mới, giá cả hợp lý…
Viêc nhận diện các dấu hiệu rủi ro như trên không phải dễ dàng trong thực tế, nếu ngân hàng phát hiện ra được nhiều, chính xác dấu hiệu cảnh báo về rủi ro tín dụng thì đó chính là hướng để ngân hàng có các biện pháp thích hợp và kịp thơi ngăn chặn cho rủi ro đó không thể xảy ra.
Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn.
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn. Các dự án, phương án vay vốn với mục đích vay đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến bất thường hơn, tính cạnh tranh cao hơn. Do đó công tác thẩm định ngày càng quan trọng hơn trước khi cho vay, là nhân tố quan trọng xác định chất lượng khoản vay. Sau bước xác định giới hạn tín dụng tức là thẩm định rủi ro về tổng thể của khách hàng thì việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh là bước tiếp theo nhằm đánh giá rủi ro của mỗi khoản tín dụng cụ thể nhằm mục đích đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án, phương án đó.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí những cán bộ có trình độ kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án.
Khi thẩm định dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, cán bộ tín dụng cần tham gia và tìm hiểu thông tin về các dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác còng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế kỹ thuật của dự án, phương án xin cho vay vốn của khách hàng. Đối với những dự án vay vốn lớn, ngân hàng có thể xem xét thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân, có năng lực uy tín để thẩm định, xác định trước khi chấp thuận cho vay. Việc này có thể tăng chi phí cho ngân hàng nhưng đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi quyết định cho vay bởi vì quyết định của tín dụng đôi khi có thể chưa chính xác. Để xác định tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra từ đó so sánh đánh giá dự án và quyết định cho vay.
Trong các nội dung cần thẩm định cán bộ tín dụng cần lưu ý trong việc thẩm định uy tín khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định dự án còng đồng thợi là tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất. Ngoài ra để nâng cao chất lượng thẩm định cán bộ thẩm định không chỉ thẩm đinh khi cho vay mà cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3.2.3 Nâng cao vai trò của phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Trong quản lý rủi ro tín dụng, Habubank cần thực hiện quản lý rủi ro đối với tùng khoản tín dụng và đối với danh mục tín dụng. Quản lý rủi ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản lý rủi ro danh mục tín dụng yêu cầu kiến thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh mục tín dụng. Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín dụng. Việc giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho ngân hàng có được cái nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung vào những hạng mục nào (khách hàng, khu vực, ngành nghề,…), trên cơ sở đó có những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm thiểu rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng còng cần thiết lập được bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô, kể cả ngắn hạn và trung, dài hạn dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình.
Để thực hiện được những yêu cầu trên trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, trong thời gian tới Phòng quản lý rủi ro cần phải sớm đưa vào triển khai chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bsảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả với các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Soạn thảo chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ bao gồm việc xác định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận được, cảnh báo các mặt hàng và lĩnh vực đầu tư cần hạn chế….
Trực tiếp tham gia và theo dõi việc thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Tổ chức đánh giá định kỳ chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm đề xuất, chỉnh sửa kịp thời các nội dung hoặc chỉ tiêu cần thiết
Quản lý danh mục đầu tư
Tổ chức giám sát thường xuyên danh mục đầu tư tín dụng nhằm đảm bảo dư nợ theo từng nhóm khách hàng, theo lĩnh vực/mặt hàng đầu tư, theo cơ cấu thời hạn vay…không vượt quá tổng mức giới hạn đã được phê duyệt.
Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, khách hàng/mặt hàng/lĩnh vực đầu tư có vấn đề, đề xuất điều chỉnh giới hạn tín dụng đối với các khoản mục cho là cần thiết.
Đánh giá định kỳ kết quả áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đồng thời đề xuất các biện pháp áp dụng phù hợp.
Với chức năng này của Phòng quản lý rủi ro sẽ đảm bảo việc quản lý rủi ro tín dụng được tập trung vào một đầu mối từ đó đưa ra được những đánh giá mang tính toàn diện, tổng thể và có chất lượng cao đối với những rủi ro mà Habubank gặp phải còng như đưa ra được các điều chỉnh cần thiết một cách kịp thời cho hoạt động tín dụng của toàn ngân hàng. Công việc này đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian cho việc nghiên cứu còng như kỹ năng tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá của cán bộ quản lý rủi ro. Vì vậy, chi nhánh cần khẩn trương có kế hoạch bổ sung cán bộ cho phòng quản lý rủi ro và các chương trình đào tạo kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Về lâu dài, khi có điều kiện, Habubank cần thiết lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công việc này với các cán bộ có kinh nghiệm.
3.2.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Đây là giải pháp rất cần thiết và xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại vì để đảm bảo an toàn khi cho vay thì cần phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Thực tế cho thấy, tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Vì vậy, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo là biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra vì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu từ thu nhập do chính khoản vay tạo ra không còn khả năng thu hồi. Bên cạnh đó, còng theo thông lệ quốc tế mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam từng bước tiến tới khi tính toán, trích lập dự phòng rủi ro cho một khoản vay theo qui định tại quyết định số 43/2005/QĐ-NHNN
Trong đó có tính tới giá trị của tài sản đảm bảo thì việc tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo còng như việc quản lý, phân tích đánh giá loại tài sản nhận làm đảm bảo là một yêu cầu tất yếu của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét, định giá lại giá trị của tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng còng cần phải thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản đảm bảo một cách hợp lý.
Để đáp ứng yêu cầu bắt buộc trong các bước thẩm định rủi ro, quản lý và giám sát khoản vay của qui trình tín dụng.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với tổng dư nợ tại Habubank, đồng thời nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy, để tăng tài sản đảm bảo trong cho vay cần có biện pháp sau:
Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản của doanh nghiệp có thể dùng tài sản của cá nhân như chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên HĐQT,…đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng. Chi nhánh còng cần có kế hoạch làm việc với các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa nhưng vẫn chưa có tài sản đảm bảo để yêu cầu bổ sung kịp thời tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu khách hàng tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính trách nhiệm của khách hàng đối với vốn vay ngân hàng
Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo qui định của ngân hàng
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay
Đây là một nội dung rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, giúp phát hiện ra và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát khách hàng vay các cán bộ tín dụng cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Định kỳ, có thể hàng quý, sáu tháng, hoặc một năm các báo cáo tài chính của tất cả các khách hàng vay nợ cần được rà soát bởi các cán bộ phụ trách khách hàng. Việc rà soát đó phải đi kèm với việc rà soát hồ sơ khoản vay, công việc rà soát còng bao gồm đánh giá lại mọi nhân tố liên quan tới đề xuất tín dụng xin phê duyệt ban đầu, cập nhật mọi thông tin có liên quan. Trong trường hợp xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng xấu tới điều kiện tài chính hoặc hoạt động của khách hàng, cần tiến hành rà soát ngay.
Thực hiện kiểm tra vốn vay thường xuyên, đảm bảo ít nhất 3 tháng một lần đối với cho vay ngắn hạn, và 06 tháng / lần đối với cho vay trung dài hạn
Kết quả kiểm tra khẳng định được ít nhất các nội dung: (i) xác định khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích như đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng; (ii) giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay, giá trị vật tư hàng hóa thực tế có cân đối với giá trị vốn vay đã phát; (iii) khách hàng có vi phạm các cam kết tại hợp đồng tín dụng, có báo cáo ngân hàng trung thực; (iv) các dấu hiệu bất thường khác liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng.
Các bộ phận có liên quan: Quan hệ khách hàng-Quản lý rủi ro-Quản lý nợ phải phối hợp chặt chẽ lẫn nhau trong suốt quá trình thực hiện.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, sử dụng vốn vay
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, sử dụng vốn vay là rất cần thiết giúp cho cán bộ tín dụng chủ động trong việc thực hiện, kiểm tra khách hàng vay, các bộ phận có liên quan, lãnh đạo phòng hoặc ban giám đốc có cơ sở để đôn đốc và giám sát việc thực hiện của cán bộ tín dụng, thống nhất về nội dung và phương thức kiểm tra, sử dụng vốn vay bao gồm lịch kiểm tra, sử dụng vốn vay và đề xuất phương thức kiểm tra, sử dụng vốn vay thích hợp.
Căn cứ đặc thù hoạt động cho vay của chi nhánh, trưởng phó phòng quan hệ khách hàng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, sử dụng vốn vay một số loại cho vay cơ bản, hay gặp như: kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay để thu mua hàng hóa xuất khẩu (cà phê, gạo, …); kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay để nhập hàng (hàng tiêu dùng, phân bón, nguyên vật liệu,..); kế hoạch kiểm tra, sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng (cho vay cán bộ, công nhân viên, cho vay sửa chữa nhà,…)
Đối với các khoản vay để thực hiện dự án đầu tư, các khoản vay ngắn hạn có đặc điểm riêng biệt, các khách hàng vay có phương thức sản xuất kinh doanh đặc thù, cán bộ tín dụng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, sử dụng vốn vay riêng theo từng hợp đồng tín dụng, chậm nhất là sau khi phát món vay đầu tiên. Trong các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt, việc kiểm tra sử dụng vốn vay có thể thực hiện theo từng lần giải ngân và có thể thực hiện ngay sau ngày giải ngân hoặc là 5-10 ngày kể từ ngày giải ngân.
Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay
Cán bộ tín dụng cần chủ động thực hiện kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Tùy đặc điểm của từng khoản vay, cán bộ tín dụng có thể lựa chọn các cách thức kiểm tra như sau:
Kiểm tra hàng hóa lưu kho
Căn cứ khối lượng hàng hóa thực tế hiện có trong kho khách hàng, cán bộ tín dụng tính toán và cân đối với giá trị tiền vay đã phát theo hợp đồng tín dụng.
Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay là loại hàng hóa khó kiểm tra đếm thực tế (có số lượng lớn, không bao gói, lưu giữ dưới dạng rời như gạo, phân bón, cà phê…) cán bộ tín dụng có thể dựa trên thẻ kho hoặc các loại giấy tờ khác liên quan có thể chứng minh về số lượng, mẫu mã loại hàng hóa đang lưu kho.
Trường hợp khách hàng hiện đang vay từ nhiều ngân hàng, cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng báo cáo rõ ràng hàng trong kho hình thành từ các nguồn vay nào, trong đó của ngân hàng Habubank là bao nhiêu. Đồng thời kiểm tra sự khớp đúng giữa thực tế với nội dung báo cáo.
Kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị
Thông thường, việc kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản tương đối khó khăn, vì vậy cán bộ tín dụng chỉ có thể căn cứ vào thực trạng của công trình tại thời điểm kiểm tra lần này so với thời điểm kiểm tra lần trước (sự tiến triển của công trình) đồng thời kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc nghiệm thu công trình, yêu cầu thanh toán của bên thi công…
Đối với máy móc thiết bị, cán bộ tín dụng kiểm tra chủng loại, số lượng, seri trên máy,.. có khớp đúng với giấy tờ hóa đơn lưu trong hồ sơ phát tiền vay.
Kiểm tra sổ sách chứng từ
Đối với các trường hợp hàng hóa hình thành bằng vốn vay đã được xuất đi, được bán cho đối tác hoặc hiện đang trên đường vận chuyển,…cán bộ tín dụng có thể áp dụng phương pháp kiểm tra các hóa đơn, chứng từ xuất khẩu, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho…
Trong trường hợp này, cán bộ tín dụng cần theo dõi việc thanh toán của khách hàng để thu nợ kịp thời hoặc tổ chức kiểm tra thực tế sau khi hàng đã về
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của các khách hàng là khác nhau vì vậy để có thể kiểm tra tốt các nội dung như trên, cán bộ tín dụng cần phát huy tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc nhằm lựa chọn áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp nhất.
3.2.6.Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng vì thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra kiểm soát còng phát hiện, ngăn chặn rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chết rủi ro tín dụng cần thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng Kiểm tra nội bộ. Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc quản lý rủi ro cùng bộ phận kiểm tra.
Cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ trước hết phải có kiến thức về các hoạt động ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng, kiến thức về pháp luật, về tin học, về ngoại ngữ đồng thời còng phải nắm rõ các kiến thức chuyên môn về kiểm toán, các phương pháp kiểm toán. Vì vậy, phải thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ phòng Kiểm tra nội bộ.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của việc thực hiện các biện pháp kiểm tra rủi ro tín dụng. Do đó tăng cường quản lý và đào tào nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là biện pháp quan trọng lâu dài đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng.
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng:
Để đảm bảo mục tiêu của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nói riêng mỗi cán bộ tín dụng bên cạnh nền tảng kiến thức sâu rộng về những lĩnh vực có liên quan hoạt động tín dụng cần phải có những kỹ năng cần thiết khác như: kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, kỹ năng đàm phán với khách hàng, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng phân tích.
Chính sách đào tạo: Do hoạt động tín dụng có liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản phẩm trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng hiện nay chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật còn hạn chế. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có ý thức không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên trau đòi tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực để có nền tảng kiến thức sâu rộng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngân hàng cần xây dựng một chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng một cách hiệu quả, cụ thể khuyến khích cán bộ tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến thức thị trường, thường xuyên tổ chức các khóa học bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá và phân tích cho cán bộ tín dụng.
Ngoài ra, chi nhánh nên tổ chức các buổi trao đổi thảo luận giữa cán bộ làm công tác tín dụng để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau đặc biệt khi đưa vào áp dụng một quy định mới trong tín dụng. Chi nhánh còng có thể mời các chuyên gia đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm trong công việc.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật, chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các ngân hàng thương mại nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
Tăng cường hiệu quả thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên cơ sở phát huy vai trò giám sát nhận dạng và đưa ra được đánh giá độc lập về chiến lược chính sách, quy trình cấp tín dụng và quản trị danh mục các ngân hàng thương mại từ đó đảm bảo cho sự khỏe mạnh của cả hệ thống ngân hàng.
Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nguy cơ dẫn đến rủi ro càng lớn, chỉ có một ngân hàng đơn độc thì không khắc phục được. Cho nên, phải có hình thức trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong công tác rủi ro tín dụng. Để làm được điều này, cần có công tác chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước tới toàn hệ thống dưới hình thức tổ chức các buổi hội thảo và khóa đào tạo cập nhật kiến thức.
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan
Chính phủ:
Với tư cách là người tạo lập ra môi trường kinh tế vĩ mô, Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán, có định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận thông tin giúp cho việc đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế và hầu như là không có vì vậy cần phải xây dựng chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xem xét, đánh giá khách hàng trên cơ sở so sánh với trung bình ngành qua đó giúp các ngân hàng thương mại có quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng.
Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp
Chuẩn bị cho quá trình hội nhập tài chính quốc tế và khu vực các doanh nghiệp cần phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tài chính kế toán. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường vai trò và hoạt động kiểm toán, giám sát nội bộ. Các công ty không chỉ dừng lại ở việc cung cấp đơn thuần dịch vụ kiểm toán mà cần tư vấn cho các doanh nghiệp về mặt tài chính kế toán và giải pháp pháp lý góp phần lành mạnh hóa hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước còng cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc đưa ra quyết định cho vay hợp lý.
Kiến nghị với các cơ quan chức năng:
Bộ tài nguyên môi trường và Bộ tư pháp cần triển khai tốt các hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm, đưa hệ thống này lên mạng để các ngân hàng có thể truy cập dễ dàng. Việc làm này sẽ giúp các NHTM tìm hiểu được tình hình đảm bảo tiền vay của khách hàng, tìm hiểu các thông tin liên quan về tình hình vay nợ và việc sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng. Bộ tài nguyên môi trường cần đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà để việc nhận tài sản đảm bảo của ngân hàng được an toàn và thuận lợi. Ngoài ra, Bộ tài nguyên môi trường và Bộ tư pháp cũng nên quy định và yêu cầu các cán bộ của mình tuân thủ thời gian tối đa để giải quyết hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm của các NHTM, tránh việc xử lý, tác nghiệp của cán bộ thụ lý hồ sơ quá lâu như hiện nay.
Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND các tỉnh và thành phố cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng, ngành nghề, quy mô đã đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư. Cần thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký kinh doanh với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh như buôn lậu, làm hàng giả, trốn thuế.
Bộ tài chính, Tổng cục thuế cần có biện pháp phù hợp về kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh về kế toán thống kê, thực hiện kiểm toán hàng năm với các doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có thể xác định chính xác năng lực tài chính của các đơn vị vay vốn. Bộ tài chính cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán nợ, đòi nợ để ngân hàng dễ dàng xử lý các khoản nợ khó đòi.
KẾT LUẬN
Cho đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất của NHTM Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết được quan tâm và được đặt lên hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, bài viết của em đã hoàn thành.Với khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bài viết chắc hẳn còn có nhiều thiếu sót. Em kính mong được sự quan tâm và đóng góp những ý kiến quý báu của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH04.docx