Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và của Ngân hàng VPBank nói riêng còn có khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho VPBank bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng,dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dù nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ngày càng tăng cao. Theo thống kê nhu cầu tiêu thụ của hai sản phẩm này như sau:
Bảng 6: Thống kê khách hàng quen thuộc
Tên đơn vị khách hàng
Nhu cầu Nitơ lỏng (T/tháng)
Nhu cầu Ar lỏng (T/tháng)
1
Công ty CTTB và ĐT Hải Phòng
20
30
2
Công ty Pertrolimex – Hải Phòng
15
20
3
Cty cơ khí đóng tàu Thủy An
15
17
4
Công ty Messer – Hải Phòng
15
5
Tổng cộng
65
82
Nguồn: Dự án lắp đặt nhà máy ôxy lỏng 3000m3/h
Thống kê trên chưa kể đến các khu công nghiệp sẽ phát triển trong tương lai như: Cụm công nghiệp của Tập đoàn tàu thủy Việt Nam ở khu vực Cái Lân, Khu công nghiệp thuộc tỉnh Hải Dương, Khu công nghiệp Đình Vũ, Nomura Hải Phòng.
Qua những dẫn chứng trên nhận thấy thị trường tiêu thụ của dự án rất lớn, rủi ro thấp.
Kết luận: Dự án được đánh giá là khả thi về mặt thị trường, rủi ro về thị trường rất thấp. Tuy nhiên cũng cần lưu ý nguồn trả nợ vì sau khi khởi công gần hai năm dự án mới đi vào hoạt động, mới tạo ra thu nhập.
Rủi ro về kinh tế vĩ mô:
Rủi ro lạm phát: dự án có thể gặp rủi ro khi lạm phát xảy ra, làm tăng chi phí mua sắm trang thiết bị lắp đặt, gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của dự án.
Rủi ro kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
Vì đây là công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam, nên ít nhiều sẽ gặp khó khăn trong khâu kỹ thuật và vận hành. Khi nhiệt độ - 1830C, ôxy sẽ chuyển từ chất khí sang dạng chất lỏng không màu, không mùi. Và để dùng trong công nghiệp độ tinh khiết phải đạt ít nhất 99,6% do đó yêu cầu về kỹ thuật khá cao. Một sự sai khác đôi chút trong các thông số kỹ thuật sẽ làm thay đổi hoàn toàn tính chất của sản phẩm như áp suất bình chứa, áp suất dàn hóa hơi, nhiệt độ dàn hóa hơi… tuy nhiên bản thân công ty đã có kinh nghiệm với việc lắp đặt một nhà máy sản xuất ôxy hóa lỏng công suất 1000m3/h . Chỉ có điều quy mô tham vọng dự án lần này lớn hơn nhiều.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành dự án là chấp nhận được. Tuy nhiên cần thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống, thiết bị trước khi vận hành và theo định kỳ sửa chữa các hư hỏng.
Kết luận tổng quát sau khi đánh giá rủi ro định tính:
Qua đánh giá từng loại rủi ro nhận thấy dự án có đầy đủ các đièu kiện pháp lý để thực hiện lắp đặt nhà máy sản xuất ôxy lỏng, có thị trường triển vọng, đồng thời công ty CNTT Ngô Quyền có khả năng thực hiện dự án và kinh doanh có hiệu quả, Nhìn chung, dự án là chấp nhận được và không tiềm ẩn rủi ro nào đặc thù.
Đánh giá định lượng rủi ro dự án
Sau khi đánh giá định tính dự án “ Đầu tư lắp đặt nhà máy sản xuất Ôxy lỏng 3000m3/h”, nhận thấy yếu tố có khả năng biến động lớn đến dự án là chi phí tăng, giá thành giảm (do ban đầu nhiều đơn vị chưa tin tưởng vào công nghệ mới)
Sau khi tổng hợp chi phí, doanh thu và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án cán bộ thẩm định đã tiến hành phân tích độ nhạy xem xét để có kết luận cuối cùng về tính khả thi của dự án.
Bảng 7 : Phân tích độ nhạy của dự án
NPV
IRR
Thời gian hoàn vốn
Ban đầu
11.497.232.266
14%
9.8 năm
Doanh thu giảm 5%
10.578.212.312
15.11%
11 năm
Chi phí tăng 5%
10.102.201.996
16.2%
10.5 năm
Nguồn: Dự án lắp đặt nhà máy ôxy lỏng 3000m3/h
Kết luận: Khi doanh thu của dự án giảm 5% hay chi phí tăng 5% dự án vẫn đáp ứng được hiệu quả về mặt tài chính và thời gian hoàn vốn vẫn trong giới hạn chấp nhận được, công ty hoàn toàn đủ khả năng thanh toán nghĩa vụ tín dụng đối với Ngân hàng do đó dự án được chấp nhận cho vay vốn.
1.5 Nhận xét công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng
1.5.1 Những kết quả đạt được
HIện nay do xu thế và phục vụ nhu cầu của xã hội, đối tượng vay vốn của VPBank thường là các hộ kinh doanh, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các cá nhân phục vụ tiêu dùng, mua nhà…Cho vay theo dự án là một loại hình không mới song không phải chiếm chủ yếu tại đây. Tuy nhiên thực hiện đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm đinh dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng đã đóng góp không nhỏ nâng cao hiệu quả công tác cho vay trong ngân hàng. Số dự án cho vay đã qua phân tích là 100%, qua quá trình này đã sàng lọc được các dự án không đủ điều kiện, chưa đủ tiêu chí cần thiết nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay nói riêng và hoat động của ngân hàng nói chung.
Bảng 8: Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án
Đơn vị: đồng
Nămm
Số dự án được vay
Doanh số vay
Thu nợ gốc
Thu lãi
2006
3
20.843.654.000
13.234.000.000
3.456.000.000
2007
6
98.300.000.000
4.2.634.000.000
4.496.343.000
2008
4
110.261.000.000
97.473.000.000
11.642.000.000
Nguồn : VPBank
Bảng 9: Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi với doanh số cho vay theo dự án
Năm
% thu nợ gốc so với doanh số cho vay
% thu lãi so với doanh số cho vay
2006
63.49%
16.5%
2007
43.37%
4.75%
2008
88.4%
10.56%
Nguồn :VPBank
Ta có thể nhận thấy doanh số cho vay chưa ổn định. Số lượng dự án cho vay năm 2008 thấp hơn.
Về thông tin
Cán bộ thẩm định đã thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu về khách hàng thông qua hồ sơ dự án, phần nào thiếu đã yêu cầu khách hàng kịp thời bổ sung. Đồng thời cũng tiến hành thu thập thông tin từ thực tế khảo sát do đó đảm bảo được yếu tố khách quan và chủ quan.
Về mặt xử lý thông tin: Cán bộ thẩm định xem xét kỹ và trình lãnh đạo phê duyệt để khẳng định lại kết quả trên là chính xác hay không. Công tác này được thực hiện chuyên nghiệp thông qua áp dụng các phương thẩm định và phần mềm hỗ trợ. Tại Hội sở và chi nhánh đều được trang bị hệ thống nối mạng hiện đại.
Công tác lưu trữ thông tin: từng dự án đều được đựng trong ngăn riêng và được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Đồng thời cũng song song tiến hành lưu trữ trên máy.tính.
Về đội ngũ cán bộ
Cán bộ thẩm định tại VPBank hầu hết đều có tuổi đời tương đối trẻ, năng động, sáng tạo và rất nhiệt tình trong công việc. Họ được tuyển chọn nghiêm ngặt, đề thi do ngân hàng tự ra rất sát thực tế và phù hợp vói yêu cầu tuyển dụng. Cán bộ được tuyển đều là những người tốt nghiệp đại học có tinh thần học hỏi vươn lên.
Không chỉ dừng lại ở khâu tuyển dụng, trong quá trình làm việc họ còn thường xuyên dược tham gia vào những khóa học và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao chuyên môn.
Đội ngũ nhân sự thẩm định cũng được chia thành từng nhóm cho phù hợ với từng lĩnh vực cho vay.
Về quy trình đánh giá rủi ro
VPBank thực hiện đánh giá theo đúng quy trình nghiệp vụ. Sau khi nhận hồ sơ từ khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành nghiêm túc việc đánh giá rủi ro của dự án theo trình tự, kỹ lưỡng không bỏ qua chi tiết nào.
Vê mặt thời gian, Ngân hàng luôn đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời gian thẩm định, nhanh chóng trả lời khách hàng, chú trọng vào tính khả thi về mặt tài chính của dự án, khả năng sinh lời của dự án, khả năng trả nợ…để đưa ra quyết định chính xác. Thông thường chỉ sau 1 – 2ngày làm việc là cán bộ tín dụng dã đưa ra câu trả lời cho khách hàng.
Về trình độ công nghệ
Ở VPBank đã xây dựng đường truyền từ Hội sở đến các chi nhánh, đảm bảo kịp thời. VPBank còn có hẳn trung tâm tin học chịu trách nhiệm về toàn bộ các phần mềm sử dụng trong hệ thống và quản lý đường truyền thông tin nôi bộ cho nên luôn đảm bảo được chất lượng.
Ngân hàng còn mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, trang bị máy tính nối mạng cho nhân viên.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng xây dựng trên một phần mềm chuyên dụng, có tính bảo mật cao, thích hợp với hệ thống ngân hàng Core bank T24 của ngân hàng. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống còn bổ sung chức năng hỗ trọ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và ra các báo cáo theo yêu cầu quản trị.
Về nội dung phân tích
Nôi dung phân tích đánh giá rủi ro của ngân hàng khá đầy đủ. Phương pháp định lượng thông qua phân tích độ nhạy dự án để đánh giá rủi ro được dựng trên một hệ thóng bảng biẻu chi tiết vè doanh thu, chi phí, khấu hao, chi phí lãi vay… từ đó thẩm định các chỉ tiêu NPV, IRR đã đủ đọ tin cậy hay chưa. Hơn nữa, các loại rủi ro ngân hàng xem xét là khá đầy đủ và toàn diện.
Về phương pháp phân tích rủi ro
Phương pháp định tính: Việc xác định rủi ro xảy ra trong trường nào, ảnh hưởng như thế nào giúp cán bộ thẩm định đưa ra biện pháp trực tiếp cụ thể cho từng loại.
Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để hạn chế được các yếu tố bất định đến dự án, đảm bảo lường trước được rủi ro.
Thẩm định rủi ro theo trình tự sẽ đánh giá được rủi ro theo trình tự từ chi tiết đến tổng. Dự án đánh giá các khía cạnh: pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn…Do đó đảm bảo được tính chuyên sâu của cá rủi ro tiềm ẩn.
1.5.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
Về thông tin
Về phía ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp, chất lượng không cao do có thể chưa thông qua kiểm tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền do đó thiếu độ tin cậy. Đó là chưa kể khách hàng thường khai quá lên số tiền thực tế đầu tư để mong muốn vay được nhiều vốn hơn từ phía ngân hàng.
Thêm vào đó, các cán bộ mới dừng lại ở việc xem xét sổ sách giao dịch và thông tin từ trung tâm tín dụng CIC, thiếu sự nghiên cứu về thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp cho dự án…Vì vậy, để thông tin chính xác cán bộ thẩm định cần chủ động khai thác thông tin trên Internet hoặc số liệu của các cơ quan của Trung ương.
Về chất lượng cán bộ thẩm định
Do tuổi đời của cán bộ thẩm định còn trẻ, lại mới làm việc cho nên còn non kinh nghiệm trong khi công việc đòi hỏi tính cẩn trọng và khả năng nhạy bén cao. Nhiều lúc nhu cầu vay vốn dồn dập nhưng đội ngũ này còn mỏng nên chưa đáp ứng nhanh yêu cầu công việc. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng là vấn đề đáng đựoc quan tâm.
Về trình độ công nghệ
Hiện nay, ngân hàng chưa có phầm mềm riêng hỗ trợ cho công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định vẫn phải tự tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án bằng phần mềm Excel vừa mất thời gian lại gây khó khăn cho họ.
Về nội dung phân tích
Khi lập dự án đầu tư và làm hồ sơ vay vốn chủ đầu tư thường có xu hướng nâng cao vốn đầu tư ban đầu để vay được ngân hàng nhiều hơn, nhưng cán bộ thẩm định dựa vào kinh nghiệm thẩm định và dự toán của chủ đầu tư. Đối với dự án sử sụng máy móc mới, sử dụng máy móc thiết bị hiếm sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác nhu cầu thực sự về nguồn vốn của doanh nghiệp.
Việc tính toán cá chỉ tiêu doanh thu, chi phí dự kiến của dự án là khó khăn cần xác định các yếu tố giá thành sản phẩm, công suất hoạt động dự kiến của dự án và khả năng tiêu thụ sản phẩm… Tất cả các chỉ tiêu này đều đánh giá qua Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, giá bán xác dịnh qua giá tham khảo do đó có thể không phù hợp với cung – cầu trên thị trường sau này.
CHUƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN HIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÀU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK.
2.1 Định hướng của Ngân hàng VPBank trong thời gian tới
Trong hoạt động kinh doanh của mình, được sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, VPBank đang có biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại tạo điệu kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng đuổi kịp trình độ phát triển khoa học trên thế giới. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng theo các hướng sau:
Thứ nhất, VPBank sẽ lựa chọn cho vay những dự án vay vốn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta đến năm 2010 đối với các ngành kinh tế, vùng và phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp.
Thứ hai, trong khi xét duyệt các dự án đầu tư, Ngân hàng VPBank sẽ dành vốn tín dụng trung và dài hạn cho những dự án đầu tư theo chiều sâu nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực sẵn có và cho các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, nhất là những dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, người lao động trẻ có trình độ…Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khuyến khích các dự án phát triển công nghệ chế biến, nông lâm, thuỷ sản…theo công nghệ tiên tiến, tạo ra hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thay thế dần các mặt hàng nhập khẩu để giảm chi ngoại tệ từ những sản phẩm nhập khẩu.
Thứ ba, không cho vay các dự án không đủ các điều kiện kinh tế và pháp lý.
Thứ tư, chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
Thứ năm, tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Muốn vậy công tác huy động vốn cũng cần phải được chuyển đổi cơ cấu các nguồn vốn huy động theo hướng nâng dần tỷ trọng huy động tiền gửi trung và dài hạn thì mới đáp ứng được nhu cầu đầu tư.
Thứ sáu, thực hiện chiến lược tín dụng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân cư trung lưu. Bởi vì các khách hàng lớn ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả kinh doanh kém nhưng lại được các ngân hàng thương mại quốc doanh ưu ái nên thường đòi hỏi lãi suất vay thấp, không có tài sản đảm bảo, rủi ro cao trong khi nguồn vốn huy động của VPBank chủ yếu là từ dân cư với lãi suất cao, khó cạnh tranh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất đủ bù đắp chi phí và có lãi hợp lý cho Ngân hàng, dự nợ với mỗi khách hàng không cao nên phân tán rủi ro…
Để có thể thực hiện được các định hướng trên thì Ngân hàng VPBank cần phải thực hiện nhiều biện pháp khả thi như:
- Xây dựng chương trình công tác, phương án kinh doanh cụ thể, chi tiết, phân công chỉ đạo trong lãnh đạo và cán bộ nhân viên thực hiện để đảm bảo đúng quy trình, thời gian…Thường xuyên tổ chức học tập nghiệp vụ, thực hiện đổi mới phong cách làm việc, tác phong giao dịch, chủ động trong công việc, tiếp xúc với khách hàng để nắm chắc tình hình diễn biến, nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời.
- Cho vay đối với doanh nghiệp vào mọi thời điểm của dự án, tiến hành cho vay bù đắp dự án.
- Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt nghiệp vụ, trọng tâm là công tác sử dụng, kiểm tra đầy đủ hồ sơ vay vốn, hồ sơ phải đảm bảo tính pháp lý an toàn, nếu còn thiếu sót phải bổ sung hoàn thiền kịp thời, tiến tới cập nhật công tác kiểm tra giám sát các món vay lớn phát sinh trong ngày. Duy trì việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất về tính lãi, tính phí, chi tiêu nội bộ tài sản thế chấp, quản lý kho quỹ và các quỹ tiết kiệm.
- Tăng cường công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng, ưu đãi với khách hàng có dư nợ món vay lớn, thu hút thật nhiều khách hàng đến giao dịch. Đặc biệt coi trọng và tập trung nhiều vào công tác huy động vốn, thay đổi cơ cấu vốn theo hướng có lợi cho Ngân hàng – xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, là chiến lược lâu dài của chi nhánh, đáp ứng đủ vốn và tăng sức cạnh tranh lành mạnh, giữ vững thị phần và phát triển an toàn hiệu quả.
- Có chính sách, biện pháp nhằm ưu tiên đối với doanh nghiệp mới đến giao dịch với ngân hàng. Phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu kỹ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay vốn, nhất là đối với những khách hàng lớn.
2.1.1 Về vốn và nguồn vốn
Thực hiện chiến lược đến năm 2010 phấn đấu trở thành top 5 ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, VPBank đề ra kế hoạch tăng vốn và khả năng thu hút vốn từ các đối tác và tổ chức. Với điều kiện hiện nay của ngân hàng dưới sự lãnh đạo kịp thời và linh hoạt của Ban lãnh đạo thì VPBank nói chung và VPBank Kinh Đô nói riêng hoàn toàn có thể thực hiện được. Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình này có thể kể đến như:
Về phía dân cư
- Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, lấy chất lượng phục vụ khách hàng làm lợi thế so sánh trong cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Tăng cường công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng, ưu đãi với khách hàng có dư nợ món vay lớn, thu hút thật nhiều khách hàng đến giao dịch.
- Đưa ra nhiều hình thức huy động như: “Tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, “Tài khoản tiền gửi siêu lãi suất”, “Tiết kiệm an sinh” hay các chương trình tiết kiệm có thưởng… Những sản phảm này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng kể cả những khách hàng chưa bao giờ đến với ngân hàng.
- Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, tiềm năng, nên đặt mối quan hệ lâu dài, tạo ấn tượng tốt ngay từ lần đầu tiên bằng cách phục vụ chu đáo và nhiệt tình.
- Khi xét duyệt các dự án dầu tư, VPBank Kinh Đô sẽ dành vốn tín dụng trung và dài hạn cho những dự án đầu tư theo chiều sâu nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực sẵn có và cho các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ… Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành trọng điểm, khuyến khích các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến.
Có chính sách biện pháp nhằm ưu tiên đối với doanh nghiệp lần đầu tiên đến giao dịch với ngân hàng, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tất nhiên sau khi đã thẩm định và đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng.
Về phía các tổ chức tín dụng
Thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các đối tác lớn, truyến thống, dành sự ưu tiên nhất định trong quan hệ đố với các tổ chức này.
Hợp tác phát triển với các tổ chức tài chính trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của ngân hàng. Xây dựng sự tin tưởng đối với các tổ chức tín dụng khác bằng uy tín và phong cách làm việc chuyên nghiệp của ngân hàng.
Tìm kiếm các đối tác mới, tiềm năng thông qua các hoạt động giao lưu, xúc tiến và các chuyến viếng thăm. Phát hành bổ sung chứng khoán khi cần huy động vốn lớn cho các cổ đông và các bạn hàng.
Về phía bản thân Ngân hàng:
Tăng lợi nhuận giữ lại và mở rộng Hội đồng quả trị trong phạm vi cho phép. Thực hiện đa dạng hóa chiến lược kinh doanh để tăng vốn. Sắp xếp cơ cấu nguồn vốn theo hướng có lợi nhất cho Ngân hàng.
2.1.2 Về công tác thẩm đinh dự án
Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, trước hết là việc thẩm định và đánh giá khách hàng. Việc thẩm định đánh giá chính xác khách hàng là cơ sở để có quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn. Việc phân tích đánh giá phải tiến hành toàn diện, phải đánh giá năng lực pháp lý, tư cách đạo đức, uy tín của khách hàng vay bởi điều đó quyết định ý thức trả nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng bởi nó quyết định đến khả năng trả nợ khách hàng.
Trước khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải hiểu rõ khách hàng vì khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả khoản tiền vay. Vì vậy thẩm định khách hàng là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng không tiến hành thẩm định khách hàng hoặc thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng cho khách hàng không dủ điều kiện sử dụng và trả nợ vốn vay, gây nợ quá hạn. Qua thẩm định khách hàng, Ngân hàng thấy được khả năng tài chính hiện tại, tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn trả vốn vay của khác hàng. Có thể nói việc phân tích nghiên cứu khách hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để cho ngân hàng làm căn cứ đưa ra những quyết định trong kinh doanh của mình. Khi thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý đến nội dung sau:
Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn..
Đánh giá về năng lực phẩm chất của người điều hành, lãnh đạo
Phân tích đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đồng thời chi nhánh phải thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng vay vốn. Mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều, ngân hàng hỗ trợ về vốn cho khách hàng và ngược lại khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ biết được nhu cầu vay thực tế và chu kỳ sản xuát kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ phù hợp, đáp ứng như cầu vay vốn của khách hàng, giảm được chi phí thời gian tìm hiểu khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn, thì thông tin khách hàng được thu thập thường xuyên và đảm bảo an toàn vốn vay. Tùy từng đối tượng khách hàng, ngân hàng có chính sách cho phù hợp. Đối với khách hàng có quan hệ có thường xuyên có tín nhiệm ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, ngân hàng có thể ra hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng VPBank
2.2.1 Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động
Trước khi tiến hành đầu tư, chủ đầu tư đã xem xét rất kỹ mới quyết định thực hiện đầu tư nhưng không phải tất cả đều hoàn hảo và đảm bảo độ an toàn cao. Trong khi đó đứng về phía Ngân hàng cấp tín dụng, có khá nhiều kinh nghiệm do tiếp xúc với dự án nhiều, am hiểu về thị trường và có nhiều mối quan hệ thông qua các khách hàng và các tổ chức tài chính khác nên trong nhiều trường hợp vẫn có cách nhìn tổng quát hơn. Do đó Ngân hàng nên nghiên cứu để có thể đưa ra các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, để phương án đầu tư càng hoàn thiện hơn. Dự án ngay từ đầu càng hoàn thiện bao nhiêu thì càng giảm thiểu được nguy cơ rủi ro bấy nhiêu. Dịch vụ tư vấn này nên bao gồm: Tư vấn trước khi cấp tín dụng cho dự án và Tư vấn trong quá trình dự án hoạt động.
Trước khi cấp tín dụng cho dự án, tức là đang trong quy trình thẩm định xét duyệt cho vay, các cán bộ của Ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên khách hàng về hoàn thiện khía cạnh thị trường của dự án, về đối tác thực hiện, về tiến độ giải ngân vốn, hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn hoặc tư vấn cho khách hàng về phương thức vay vốn và các sản phẩm mới của Ngân hàng mang lại niềm tin và lợi ích cho khách hàng nbhiều nhất. Với thái độ nhiệt tình và cởi mở sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, thiết lập được mói quan hệ lâu dài với họ.
Không chỉ có vậy, trong quá trình dự án đang hoạt động, với những mối quan hệ của Ngân hàng và kinh nghiệm thực tế, các cán bộ Ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm kiếm thị trường mới, tư vấn về khâu marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hoặc tìm kiếm các đối tác mới, hay tư vấn đầu tư mở rộng sản xuất. Giải pháp này vừa mang lại hiệu quả trước mắt là giảm thiểu rủi ro khi cho vay theo dự án, vừa tạo ra lợi ích lâu dài khi tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng và năng cao uy tín của Ngân hàng.
2.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ đánh giá rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động nào con người vẫn giữ vai trò then chốt, đặc biệt trong công tác thẩm định rủi ro. Cũng chính họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc cấp tín dụng. Mặc dù đánh giá rủi ro của dự án dầu tư xin vay vốn tại VPBank phải theo quy trình và phương pháp riêng của Ngân hàng và đã được NHNN chấp thuận nhưng không thể thiếu vai trò của các cán bộ thẩm định. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn.
Ngay ở khâu tuyển dụng nhân lực đầu vào là bước đầu tiên vô cũng quan trọng. Hiện nay, để thi tuyển vào VPBank các ưng viên đều phải trải qua ba vòng: hồ sơ, thi nghiệp vụ bằng hình thức viết, thi phỏng vấn trực tiếp do chính lãnh đạo có thâm niên và kinh nghiệm trực tiếp tuyển dụng và nói chung đã đáp ứng được yêu cầu. Đội ngũ cán bộ mới tuổi đời còn khá trẻ, cũng có khá nhiều là sinh vên mới ra trường tuy kinh nghiệm chưa nhiều song sự hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi thì luôn sẵn sàng. Chính vì thế, thiết nghĩ Ngân hàng nên tạo điều kiện cho đội ngũ này phát huy năng lực bản thân như giao việc ngay trong thời gian thử việc hai tháng.
Đa số các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc như tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính, thanh tra, kiểm soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing... Có thể ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ liên quan hoặc tổ chức các buổi giao lưu học hỏi giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc giữa các phòng, ban để mọi người cùng chia sẻ kinh nghiệm.
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ, Ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá họ được chính xác.
Cũng phải nói thêm rằng chỉ chuyên môn, nghiêp vụ thôi chưa đủ. Bất cứ ngành nghề nào đặc biệt là cán bộ Ngân hàng làm việc trong môi trường đầy sự cám dỗ của đồng tiền điều cốt lõi không thể thiếu là đạo đức nghề nghiệp. Nếu không có bản lĩnh họ có thể sai lầm bất cứ lúc nào. Nếu giỏi chuyên môn mà suy đồi về đạo dức không chỉ chính cán bộ đó bị ảnh hưởng mà nghiêm trọng hơn phá hoại ghê gớm đến uy tín, chất lượng và hình ảnh của Ngân hàng trong cái nhìn của xã hội và thị trường liên ngân hàng. Do đó, việc chăm lo, bồi dưỡng về đạo đức cũng là khâu thứ yếu. Đồng thời nếu phát hiện sai phạm dù chỉ là lần đầu, Ngân hàng nên kiên quyết loại bỏ thành viên đó ra khỏi hệ thống.
Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2.2.3 Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Do công tác đánh giá rủi ro của VPBank được xây dựng theo kiểu từ cuối đi lên tức là tiến hành làm rút dần ra kinh nghiệm và dần hoàn thiện nên quy trình đó chưa hẳn dã đáp ứng được hết các yêu cầu thẩm định bây giờ. Để quy trình thẩm định rủi ro đầy đủ và hoàn thiện khi đánh giá một dự án xin vay vốn thì đòi hỏi nó phải bám sát theo quy trình đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Có nghĩa thẩm định dự án đầu tư trên những phuơng diện nào thì quy trình đánh giá rủi ro của Ngân hàng cũng phải bao quát được tất cả các mặt đó. Có thể khái quát các phương diện đó theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm đinh các điều kiện vĩ mô và thị trường của dự án
Rủi ro về vĩ mô,thị trường tiêu thụ
Rủi ro về cơ chế, chính sách
Thẩm định các yếu tố đầu vào của dự án
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
Thẩm đinh về phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội
Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án
Rủi ro hiệu quả về xã hội
Tổng hợp rủi ro
Điểm đáng ghi nhận là VPBank đã xây dựng được đánh giá xếp hạng rủi ro khá chặt chẽ và khoa học. Bảng xếp hạng rủi ro của ngân hàng đánh giá kết hợp giữa chấm điểm rủi ro tín dụng và đánh giá tài sản đảm bảo. Cụ thể như sau:
Về chấm điểm rủi ro tín dụng, ngân hàng cho theo thang điểm như sau:
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng
Điểm
Xếp loại
Đánh giá
Nhóm rủi ro
87 - 100
A+
Xuất sắc
Thấp
74 – 86
A
Tốt
Thấp
61 – 73
B+
Trung bình
Trung bình
48 – 60
B
Trung bình thấp
Trung bình
35 – 47
C+
Rủi ro không thu hồi cao
Cao
0 - 34
C
Rủi ro không thu hồi rất cao
Cao
Nguồn : Hồ sơ tổ chức VPBank
Đồng thời kết hợp đánh giá tài sản bảo đảm theo tiêu chí mạnh – trung bình – yếu
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí
STT
Loại TSBĐ
Đánh giá
Tiền gửi, thẻ tài khoản tại VPBank ( riêng với loại TSBD này VPBank sẽ cho vay mà không cần xem xét đến kết quả xếp hạng rủi ro nêu tại phàn trên, đồng thời áp dụng mức lãi suất ưu đãi nhất
Mạnh
Giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc các NHTM Quốc doanh phát hành
Bất động sản tại các quận của đô thị lớn thuộc TW
Ôtô mới 100%
Bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng quốc doanh
Trung bình
Bất động sản ở các huyện ngoại thành ven đô thị lớn thuộc Trung ương hoặc các quạ của đô thị thuộc tỉnh
Các phương tiện vận chuyển đã qua sử dụng
Hàng hóa thông dụng, dễ chuyển nhượng
Bất động sản ven đô thị thuộc tỉnh hoặc bát động sản ở nông thôn
Yếu
Hàng hóa không thông dụng hoặc tồn kho lâu ngay
Máy móc thiết bị sản xuất
Bảo đảm bằng khoản phải thu hoặc TSBĐ khác
Nguồn: Hồ sơ tổ chức VPBank
Sau đó, ngân hàng sẽ đánh giá tín dụng kêt hợp cả hai phương diện trên, kết quả đánh giá tín dụng kết hợp là nằm ở ô giao điểm giữa mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng TSBĐ của khách hàng đó.
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro
Xếp hạng rủi ro
A+ A
B+ B
C+ C
Xếp hạng TSĐB
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Mạnh
Xuất sắc
Tốt
TB/ Từ chối
Trung bình
Tốt
Trung bình
TB/ Từ chối
Yếu
Trung bình
TB/Từ chối
Từ chối
Nguồn: Hồ sơ tổ chức VPBank
Nói chung, tuy hệ thống đánh giá, xếp hạng rủi ro là quan trọng và cần thiết nhất sòng không thể thiếu yếu tố con người. Chính vì vậy, song song với việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn, ngân hàng cũng nên mời sự tham gia cộng tác của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn như xây dựng, tư vấn, kỹ sư công nghệ… để thẩm định mặt kỹ thuật của dự án được chính xác, đặc biệt dối với các dự án lớn, nhu cầu vay vốn cao. Đồng thời cũng để bắt nhịp sâu hơn với các chuẩn mực thế giới. Việc thực hiện áp dụng thống nhất quy trình đánh giá rủi ro này từ Hội sở đến các chi nhánh, Phòng giao dịch giúp VPBank hoạch định chính sách tín dụng thích hợp, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN một cách khoa học và hợp lý. Hơn nữa, thiết nghĩ VPBank nên xem xét nghiên cứu thử chương trình chấm điểm tín dụng tự động. Việc này hẳn ban đầu sẽ không dễ dàng song nếu áp dụng thành công sẽ giảm được rất nhiều chi phi và thời gian, nhanh chóng, chính xác và khách quan. Các khách hàng được chấm điểm tốt sẽ đuợc nhiều ưu đãi về giá, phí, và có nhiều cơ hội hợp tác với VPBank. Ngoài ra, các khách hàng sẽ nhận được tư vấn miễn phí về vấn đề tài chính của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Mặc dù vậy thì không có hệ thống hiện đại này không thay thế được chuyên môn, kinh nghiệm của con người, do đó việc kết hợp giữa công nghệ, quy trình khoa học và con người một cách linh hoạt mới là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành công của Ngân hàng.
2.2.4 Đa dạng hóa công tác đánh giá rủi ro
Tuy các phương pháp đánh giá rủi ro mà Ngân hàng đang áp dụng là khoa học và tương đối hiệu quả song chừng bấy nhiêu thôi chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phức tạp như hiện nay. Vì vậy trông thời gian tới, VPBank cần đa dạng hóa các phương pháp để tạo ra thuận lợi cho cán bộ thẩm định và tăng tính linh hoạt, chủ động và hiệu quả cho hoạt đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa chọn thêm các phương pháp thẩm định khác như: phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng của Porter…
Phương pháp ma trận SOWT tập trung tiến hành phân tích 4 yếu tố:
S (Strength) – Điểm mạnh W ( Weakeness) – Điểm yếu
O (Opportunity) – Cơ hội T (Threat) – Thách thức
Các yếu tố này được trình bày dưới dạng ma trận để hình thành nên các kịch bản khác nhau, sau đó sẽ tiến hành phân tích theo từng kịch bản để xác định được mức độ rủi ro cũng như độ hấp dẫn của từng dự án.
Mô hình 5 lực lượng của Porter lại nhấn mạnh đến năm lực lựong cạnh tranh chính quyết định những mối đe dọa đối với sản phẩm dự án, mô hình này nên được áp dụng với nhũng dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hay các dự án mà rủi ro về cung cầu thị trường được quan tâm hàng đầu.
Sơ đồ 7: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa từ phía khách hàng, nhà phân phối
Đe dọa từ phía nhà cung cấp
Cạnh tranh nội bộ ngành từ các dự án cùng lĩnh vực
Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Ảnh hưởng đến sản phẩm của dự án
Hiện nay, phương pháp định lượng mà Ngân hàng sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy, tuy nhiên Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc xem xét tách riêng từng yếu tố thay đổi tức là tiến hành phân tích từng tham số, dẫn đến mất mối liên hệ giữa các yếu tố bởi trong thực tế các yếu tố không chỉ tác động riêng lẻ đến dự án mà song song đồng thời. Ngoài ra, các trường hợp thay đổi được đưa ra một cách cảm tính và không dự đoán xác suất xảy ra các thay đổi. Cho nên trong thời gian tới, để khắc phục hạn chế này, Ngân hàng cần áp dựng thêm phương pháp phân tích độ nhạy theo nhiều tham số và phân tích rủi ro theo phương pháp giải tích.
2.2.5 Giải pháp về chất lượng trang thiết bị ngân hàng
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định rủi ro của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đó rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng cần trang bị cho bộ phận đánh giá rủi ro đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp dánh giá hiện đại, phức tạp với số liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính được nối mạng. Ngân hàng cần nghiên cứu lắp đặt một hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa các bộ phận thẩm định, bộ phận rủi ro và các bộ phận khác để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin. Tuy nhiên, tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. Đồng thời, Ngân hàng nên tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án hoặc trao đổi thông tin.
2.2.6 Giải pháp về xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu hồi như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau:
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê...
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản....để có tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng buộc phải thực hiện xoá nợ.
2.2.7 Nâng cao chất lượng thông tin trong đánh giá rủi ro
Ngoài ra những hồ sơ, tài liệu mà Ngân hàng nhận được từ khách hàng vay vốn cung cấp, Ngân hàng cần phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan đến dự án như: Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Đây là “nghệ thuật” phỏng vấn mà mỗi cán bộ thẩm định phải tự tạo cho mình trong thời gian làm việc. Mục đích của cuộc phỏng vấn này là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu doanh nghiệp, kiểm tra về ý tưởng của họ, về dự án, kiểm tra về trình độ hiểu biết của họ về dự án… không nên chỉ phỏng vấn mà cần tiếp xúc trực tiếp với những người làm việc tại doanh nghiệp để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ.
Sử dụng triệt để các nguồn thông tin về doanh nghiệp do phòng Phòng ngừa rủi ro cung cấp. Đây là nơi lưu giữ tất cả những thông tin cần thiết, cơ bản về doanh nghiệp nó cho phép đánh giá sơ bộ khách hàng về các mặt; Lịch sử hình thành phát triển, tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm.
Điều tra thông tin từ các đơn vị có tham gia quan hệ với với doanh nghiệp: kiểm tra khách hàng của doanh nghiệp để xem sản phẩm của doanh nghiệp có đáng tin cậy hay không? Có đảm bảo được sự phát triển trong tương lai hay không? phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang sử dụng, đây là khâu trực tiếp để đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra phải điều tra các nhà cung cấp đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ. Một cơ quan cần xem xét đó là cơ quan thuế, cơ quan thuế là cơ quan nhà nước trực tiếp theo dõi tài chính của doanh nghiệp họ cung cấp cho Ngân hàng những số liệu tài chính đáng tin cậy nhất cho doanh nghiệp về bảng cân đối kế toán, doanh thu, lợi nhuận sau thuế.
Một trong những biện pháp hay làm trong gần đây khi kiểm tra chế độ kế toán tài chính trong doanh nghiệp đó là kiểm toán. Ngân hàng có thể thuê những công ty kiểm toán để kiểm tra tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp xin vay vốn. Do vậy cần thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Trước mắt, tài liệu cân đối kế toán và kết quả tài chính của doanh nghiệp phải có kiểm toán.
Để đánh giá được tính hợp lý của dự án có phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, có nhằm trong kế hoạch phát triển của ngành địa phương. Các cán bộ Ngân hàng phải tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, Chính phủ các Bộ ngành có liên quan đến dự án. Mục tiêu của giải pháp là xác định tính đúng đắn trong việc thẩm định những cơ sở pháp lý của dự án.
Một nguồn thông tin quý giá mà chính Ngân hàng có thể tự khai thác đó là tình hình dư nợ trên các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp tại Ngân hàng. Nếu trên tài khoản của doanh nghiệp luôn dư có ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp luôn ổn định về tài về chính, thu chi được cân đối và ngược lại, cần theo dõi sát sao về các chỉ tiêu tài chính bởi lẽ năng lực tài chính và khả năng tài chính của doanh nghịp là không đáng tin cậy. Từ đó Ngân hàng cần có những nhận xét về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để đánh giá uy tín của họ trong quan hệ tín dụng và tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự “an toàn trong nguồn vốn đầu tư” nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng an toàn cao khi bỏ vốn đầu tư thì được xếp hàng ưu tiên và ngược lại.
2.2.8 Lập phương án ngăn ngừa (khắc phục) rủi ro
Phương án khắc phục được lập trên cơ sở các thông tin của khách hàng cung cấp, kế hoạch tự khắc phục của khách hàng và sự phân tích của các chuyên gia tư vấn bên ngoài Ngân hàng (nếu cần).
Phương án này phải đủ 4 nội dung:
- Những đánh giá chính thức của Ngân hàng về những khó khăn đối với khoản tín dụng.
- Các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề.
- Cách thức tiến hành các biện pháp đó như thế nào?
- Kế hoạch và thời gian mà các biện pháp này cần đạt được.
Sau khi lập phương án, xin ý kiến phê chuẩn của cấp trên trong cơ cấu quản lý tín dụng trước khi soạn thảo thành văn bản chính thức cho khách hàng (chú ý phương án khi xây dựng nên có sự hỗ trợ của cán bộ tín dụng). Người lập phương án khắc phục phải bảo vệ ý kiến của mình về nội dung phương án, khi đó văn bản về phương án sẽ được ký phê duyệt.
Trong các phương án thì nội dung 2 là các biện pháp đửa ra có ý nghĩa hơn cả. Các biện pháp này dược áp dụng tùy vào sự nhận định của Ngân hàng về các khó khăn đối với các khoản vay, nó có thể bao gồm các giải pháp sau đây:
Biện pháp cố vấn: Ngân hàng đưa ra các giải pháp có tính chất tư vấn về nhiều chủ đề như: bán hàng, sản xuất, thâu ngân… cũng có thể là lời khuyên này từ các chuyên gia tư vấn, nếu như Ngân hàng thấy rằng dù có vấn đề song về cơ bản khách hàng vẫn đang hoạt động tốt.
Biện pháp sát nhập: Ngân hàng có thể khuyến khích bên vay sát nhập với tổ chức khác. Cũng có thể, nếu khách hàng là một doanh nghiệp sở hữu độc lập thì nên đề nghị thêm chủ vốn khác hợp tác.
Biện pháp giảm bớt kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh: nếu kế hoạch mở rộng đang được dự tính, Ngân hàng có thể yêu cầu loại chúng cho đến khi khách hàng cải thiện được tình hình tài chính, vì những kế hoạch này thông thường thiếu vốn kinh doanh.
Biện pháp gia tăng tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh: biện pháp này sẽ làm tăng khả năng đảm bảo cho khoản vay.
Biện pháp gia tăng khối lượng khoản vay: biện pháp này được thực hiện khi tất cả các điều kiện do Ngân hàng ấn định được đáp ứng và chắc chắn khách hàng có thể được đặt vào đường phục hồi.
Biện pháp đẩy mạnh việc thu hồi các khoản phải thu chậm trả: diều này có thể thực hiện rằng việc thúc đẩy trong quá trình thu ngân bằng việc tạo nhân sự chuyên về lĩnh vực này.
2.3 Một số kiến nghị
2.3.1 Đề xuất với các Bộ, ngành liên quan
Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy phép chứng nhận quyên sở hữu tài sản chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều lần vay nhiều nơi gây thất thoát vốn của Ngân hàng
Hiện nay, trong toàn hệ thống Ngân hàng chưa có một văn bản hướng dẫn hoặc những quy định nào về những bước mà cán bộ tín dụng phải làm khi xảy ra tình trạng tín dụng cầm cố bị rủi ro do vậy bộ tài chính, tư pháp và Ngân hàng Nhà nước cần ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn một số thủ tục về thế chấp, cầm cố đối với Doanh nghiệp Nhà nước và thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo tồn vốn vay.
Một khó khăn mà mọi khách hàng luôn gặp phải là khi vay theo hình thức cầm cố, có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại bị ảnh hưởng do tài sản cầm cố khác theo thể lệ tín dụng (bị quản lý trong kho). Để khắc phục khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vừa vay được để đầu tư thuê và mua phương tiện, điều này vừa sử dụng sai mục đích khoản vay vừa hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Do vậy, đối với các bộ, nội vụ, Giao thông vận tải và NHNN ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn về thủ tục cầm cố các phương tiện vận tải và phương tiện đi lại đảm bảo cho người có phương tiện vừa vay vốn vừa sử dụng được phương tiện trong thời gian cầm cố dễ dàng.
Bộ Tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các Doanh nghiệp tiến hành hạch toán theo pháp lệnh hạch toán, kế toán và thống kê, bảo đảm số liệu chính xác, trung thực và kịp thời nhằm giúp các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích tài chính, tín dụng được chính xác.
Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của các ngành, rút ra hệ thống các tỷ lệ trung bình hàng năm để làm căn cứ phân tích kinh tế so sánh, đánh giá các doanh nghiệp hiện đang ở tình trạng nào tốt, trung bình hay yếu kém.
Nhà nước có quy chế xử lý rủi ro cho Ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế nước ta. Hiện nay, quỹ bù đắp rủi ro được trích 10 % trên lợi nhuận sau thuế là quá nhỏ bé. Đồng thời quy chế này đã dẫn đến một thực tế Ngân hàng chi phí và nộp Ngân sách trên số thu nhập không thực chất (chưa bù đắp rủi ro). Theo chúng tôi rủi ro phải được bù đắp từ chi phí với một tỷ lệ do từng lãnh đạo của từng Ngân hàng quyết định.
Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng vừa qua các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng nghìn tỷ đồng, nợ Ngân hàng khó đòi. Điển hình là hàng loạt các dự án đầu tư chế biến lương thực, thực phẩm đến nay không sản xuất được do sản phẩm khó tiêu thụ.
Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện trong việc thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và tính vững chắc của Ngân hàng, tổ chức tín dụng hiện có.
2.3.2 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình xét duyệt cho vay vốn của các Ngân hàng, hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại lợi nhuận cho các đơn vị này nhièu nhất. Để hoạt động này mang lại đúng giá trị cho các ngân hàng cần có sự phối hợp quản lý của các cơ quan liên quan từ khâu ra chính sách đến các bước thực hiện. Nằm trrong chuỗi mắt xích đó, NHNN cần có đưa ra các biện pháp, các căn cứ pháp lý tạo điều kiện tốt nhất cho cácngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả nhất. Cụ thể:
Khẩn trương hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý liên quan đến quy chế cho vay, các điều khoản liên quan đến Luật tín dụng.
NHNN nên quy định về việc thực hiện trích lập quỹ bù đắp rủi ro với một tỷ lệ hợp lý để các Ngân hàng có thể tự bù đắp rui ro tín dụng bằng khả năng tài chính của mình.
Thực hiện các biện pháp bảo hiểm đối với khách hàng và Ngân hàng như mở quỹ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng để tao lập một phần vốn cho các ngân hàng, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hoặc thực hiện các hình thức bảo hiểm tài sản ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm nhân viên ngân hàng, bảo hiểm các giấy tờ có giá của ngân hàng…
Tham mưu cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Chính phủ ổn định thị trường ngân hàng, đưa ra các chính sách linh hoạt, kịp thời để hạn chế thấp nhất những biến động trái chiều như thời gian vừa qua gây rủi ro không nhỏ đến các doanh nghiệp và bản thân các NHTM.
Khi bất kỳ thông tin hoặc sự diều chỉnh nào trong chính sách hay sự thay đổi trong nền kinh tế nói chung và hệ tông ngân hàng nói riêng, NHNN phải kịp thời thông tin chính xác đến các ngân hàng, doanh nghiệp và người dân tránh gây tâm lý hoang mang, sự ngờ vực.
2.3.3 Đề xuất với Ngân hàng VPBank.
Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của Chính phủ và của ngành
Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các Chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng măc để nâng cao hiệu quả.
Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Quy định tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau. Bằng cách mở các lớp đào tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng .
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro(TPR):
Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa cập nhật cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị của TPR, tuyển chọn những cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho TPR.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và của Ngân hàng VPBank nói riêng còn có khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho VPBank bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng,dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn.
Do giới hạn về thời gian thực tập và trình độ nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của Th.S Phan Thu Hiền, các thầy cô giáo trong khoa đầu tư, cùng tập thể các anh chị Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank Kinh Đô đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập!
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………….……..4
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn………………………………………...………………….5
Bảng 3:Bảng mẫu tính toán độ nhạy của dự án……………………………………36
Bảng 4: Các hạng mục đầu tư dự án lắp đặt nhà máy sản xuất ôxy hóa lỏng 3000m3/h……………………………………...………………………………..….40
Bảng 5: Thống kê thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai………………………...44
Bảng 6: Thống kê khách hàng quen thuộc………………………………………....46
Bảng 7 : Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………………...48
Bảng 8: Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án………………………….…49
Bảng 9: Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi với doanh số cho vay theo dự án………49
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng………………………………………………65
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí……………………………...66
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro………………………………………………..67
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô……………………………………..7
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank………………………………….…19
Sơ đồ 3: Quy trình quản trị rủi ro nói chung……………………………………….29
Sơ đồ 4: Các loại rủi ro của dự án xin vay vốn…………………………………….30
Sơ đồ 5 : Vị trí của thẩm định rủi ro trong quy trình thẩm định dự án VPBank…...32
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng………………………………..…63
Sơ đồ 7: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter……………………………....67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hồng Minh, “Giáo trình Quản trị rủi ro” - Năm 2007.
2. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, “Giáo trình lập dự án đầu tư” - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006.
3. TS Hồ Diệu, “Giáo trình tín dụng ngân hàng” – NXB Học viện Ngân hàng.
3. Tài liệu do Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
4. Website:
5. Luận văn 45 – 01: “Đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21609.doc