Trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng, năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định chung và chất lượng thẩm định rủi ro. Do vậy, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng kết hợp với tuyển dụng cán bộ mới trở thành công việc được ngân hàng quan tâm thường xuyên.
Về số lượng, Ngân hàng tổ chức thường xuyên các đợt thi tuyển viên chức để nhanh chóng đạt đến con số cán bộ cần thiết, từ đó giảm bớt áp lực và cường độ công việc hiện nay. Từ đó giúp cho các cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả hơn, có thời gian tìm tòi nâng cao trình độ nghiệp vụ bản thân. BIDV cũng nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
Về chất lượng, trong công tác đào tạo, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chọn bước đi thích hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh, xác định yêu cầu công việc để lập kế hoạch đào tạo cán bộ:
- Hàng năm, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cử hàng trăm lượt cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ và hoàn thiện chương trình Đại học và trên đại học.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ điều hành, cán bộ thuộc diện quy hoạch tại Chi nhánh để nâng cao trình độ quản lý, điều hành theo phương châm đào tạo: “Cần loại cán bộ nào thì đào tạo trước, nội dung thiết thực, học để sử dụng ngay, đào tạo để làm việc ngay, đồng thời đào tạo cho mai sau”
- Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo cán bộ qua thực tiễn:
+ Đối với Cán bộ mới tuyển dụng: Chi nhánh đã tổ chức cho thực tập các mặt nghiệp vụ liên quan để củng cố lý luận đã học trong trường Đại học, cung cấp thêm kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn, nghiệp vụ, phân công cán bộ giỏi kèm cặp, hướng dẫn để có thể giao việc ngay.
+ Đối với cán bộ cũ: thông qua hiệu quả công tác, thông qua việc giao nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo chuyên đề để từ đó có tổng kết đánh giá nhận xét
Hàng năm Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc đều có đánh giá phân loại cán bộ, Đảng viên. Từ đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch đề bạt cán bộ
Cuối cùng không kém phần quan trọng đó là vấn đề đạo đức cán bộ. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên chức tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là rất tốt, chưa thấy có các hiện tượng làm giả, làm trái để tư lợi riêng cho mình, cần có những biện pháp nhằm duy trì và phát huy điểm mạnh này. Đồng thời, ngăn chăn những nguy cơ dẫn đến hiện tượng thái hóa biến chất.
122 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Trong năm 2008, công ty đã ký được những hợp đồng lớn như dự án cấp thoát nước khu vực Tân hỏa lò gồm giá trị 65 tỷ, công trình Vĩnh Lộc B… mặt khác lượng bê tông tươi, cấu kiện nếu phải mua với giá thành cao, ngoài ra công ty có kế hoạch chuyển hướng sang sản xuất, doanh thu từ sản xuất chiếm 30% so với tổng doanh thu chính vì vậy công ty quyết định đầu tư xưởng bê tông tươi và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn nhằm thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2009 và các năm tiếp theo.
2.2.3.2.2.Đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
a. Mô tả dự án:
- Loại sản phẩm đầu ra: bê tông tươi và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Công suất thiết kế: 30 cấu kiện/ ngày ( 10.800 cấu kiện/năm )
- Thị trường tiêu thụ dự kiến:
- Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 1 trúng gói thầu:
+ Gói thầu TH3 thi công cống 2,3 lưu vực Tân Hóa, Lò Gốm tại TP HCM.
Tổng giá trị công trình TH3: 215.570.348.797 đồng, thời gian thi công là 36 tháng từ tháng 5/2008 – 5/2011. Do liên doanh nhà thầu là tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị ( HUD ) và Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng ( COWAELMIC ) trúng thầu với tỷ lệ liên doanh lần lượt là 60%, 40% trong đó:
Lắp đặt ống bê tông cốt thép: 21.597.544.582 đồng
Lắp đặt cống hộp: 111.742.170.815 đồng
Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 1 đã ký hợp đồng thầu phụ với công ty mẹ để thi công công trình trên với tổng giá trị hợp đồng là 65.000.000.000 đồng.
+ Vĩnh Lộc B – hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư Vĩnh Lộc B huyện Bình Chánh với thời gian thi công là: 36 tháng kể từ tháng có quyết định khởi công của chủ đầu tư.
Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 1 làm thầu phụ cho công ty cổ phần đầu tư và Xây Dựng HUDI về việc thực hiện hạng mục đường giao thông các tuyến 9,10,15,16 và hệ thống thoát nước mưa đường chính, thoát nước thải đường chính. Tổng giá trị hợp đồng: 11.663.282.000 đồng.
Ngoài ra công ty mẹ cũng cam kết sủ dụng sản phẩm của xưởng bê tông để thi công gói thầu TH4 tổng giá trị thi công cho hệ thống cống là 99.320.674.524 đồng.
b. Những điểm lợi nổi bật DN sẽ thu được từ dự án:
Công ty đang có kế hoạch cơ cấu lại tỷ lệ các sản phẩm trong doanh thu sao cho phần sản xuất chiếm 30% trong tổng doanh thu trong các năm tới.
Tận dụng phần mặt bằng 9.825 m2 của gói thầu Vĩnh Lộc B – Huyện Bình Chánh – Thành phố Hồ Chí Minh làm mặt bằng của dự án.
Gói thầu Vĩnh Lộc B thuộc dự án Đầu tư xây dựng khu dân cư Vĩnh Lộc B – huyện Bình Chánh phục vụ táu định cư các hộ dân thuộc dự án Nâng cấp đô thị, tổng HUD đã ký hợp đồng thi công xây dựng với Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện dự án là 1080 ngày (tức 36 tháng) kể từ ngày có quyết định khởi công.
Căn cứ vào công văn 783/NCĐT – QL –M3 của Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị về việc đồng ý để Tổng công ty Xây dựng Hà Nội mượn tạm 10.000m2.
Tận dụng cơ hội tốt từ thị trường: trước hết là phục vụ cung cấp sản phẩm cho công ty thực hiện gói thầu TH3 và dự án Vĩnh Lộc B, ngoài ra công ty còn được sự ủng hộ của công ty mẹ sẽ mua sản phẩm cho gói thầu TH4.
c. Kết quả thẩm định dự án đầu tư.
* Sự cần thiết phải đầu tư.
- Trong quá trình phát triển Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn tại khắp mọi miền Tổ quốc với nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là đường giao thông, nhà chung cư cao tầng, hạ tầng kỹ thuật như công trình Đường ven hồ Linh Đàm, Rải Asfant Mỹ Đình, hạ tầng kỹ thuật khu Đô thị mới Việt Hưng, móng và tầng hầm D5 Cầu giấy, cải tạo và nâng cấp QL 183 Hải Dương. Vừa qua Công ty đã thi công xong công trình cải tạo và mở rộng TTTM Bourbon Thăng Long, Công trình quốc lộ 1A. Trong tjowif gian tới Công ty sẽ triển khai thi công 02 gói thầu: Vĩnh Lộc B – Hạ tầng khu tái định cư Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, gói thầu TH3 – thi công cống 23 lưu vực Tân Hóa, Lò Gốm tại TP Hồ Chí Minh.
- Hiện nay, ở nước ta các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai rất nhiều đồng thời nhu cầu cải tạo cơ sở hạ tầng ở các thành phố, thị xã cũng rất lớn. Công việc xây dựng và cải tạo hạ tầng luôn đi đôi với hệ thống cấp thoát nước cho các đô thị, dân cư điều đó đồng nghĩa với nhu cầu cung cấp các sản phẩm ống công có chất lượng cao, kéo dài tuổi thọ công trình, đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư trong đó có một số nhà đầu tư nước ngoài là rất lớn.
- Công ty đưa ra phương án đầu tư trước hết để phục vụ cho gói thầu TH3, TH4 và cung cấp bê tông tươi cho dự án Vĩnh Lộc B (với tổng diện tích mặt bằng 30ha) bao gồm chung cư cao tầng và toàn bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị này sau là cung cấp sản phẩm ra thị trường.
* Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Phương án đầu tư xưởng bê tông tươi và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn là dự án thực hiện sản xuất trước tiên để thay đổi cơ cấu về doanh thu của công ty và phục vụ cung cấp sản phẩm bê tông tươi và cấu kiện bê tông đúc sẵn cho các gói thầu của dự án Vĩnh Lộc B, gói thầu TH3, TH4.
- Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai rất nhiều đồng thời nhu cầu cải tạo cơ sở hạ tầng ở các thành phố, thị xã cũng rất lớn. Công việc xây dựng và cải tạo Hạ tầng luôn đi đôi với hệ thống cấp thoát nước cho các đô thị, dân cư điều đó đồng nghĩa với nhu cầu cung cấp các ản phẩm ống công có chất lượng cao, kéo dài tuổi thọ công trình, đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư trong đó có một số nhà đầu tư nước ngoài.
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Các yếu tố sản phẩm đầu vào tương đối dễ.
* Đánh giá, nhận xét nội dung về phương diện kỹ thuật
- Địa điểm xây dựng: Khu dân cư Vĩnh Lộc B – huyện Bình Chánh – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: trạm trộn bê tông 45m3/h
- Công nghệ, dây chuyền thiết bị: Công suất thiết kế 30 cấu kiện/ngày
- Quy mô, giải pháp xây dựng:
Mặt bằng tổng thể: 75m*1310 = 9.825m2
Bao gồm nhà văn phòng, nhà ở công nhân, xưởng gia công thép, giếng khoan, bể nước, tháp trộn, trạm biến áp, nhà vệ sinh, trạm xử lý nước sạch, bếp ăn phục vụ, nhà bảo vệ, nhà để xe còn lại là đường đi và bãi thành phẩm.
- Về máy móc thiết bị:
+ Trạm trộn với công suất lý thuyết là 45m3/h do Công ty TNHH Đại Nam gia công và bán cho Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 1 với nồi trộn, gàu tải cốt liệu, motor hộp số, vít tải xi măng có xuất xứ Trung Quốc và các linh kiện khác như cân điện tử, thiết bị điện Hàn quốc.
+ Ván khuôn và các thiết bị máy móc phụ trợ công ty mua từ các đơn vị sản xuất trong nước.
+ Xe chở bê tông, máy xúc lật, cần cẩu bánh lốp 25 tấn, máy phát điện 320KVA công ty dự định mua mới từ các đối tác trong nước, có xuất xứ từ Trung Quốc.
* Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Nhân lực được tuyển trực tiếp từ công ty. Trong đó:
- Cán bộ quản lý: 01 người
- Kỹ sư cơ khí: 01 người
- Kế toán thống kê, kinh doanh: 03 người
- Thợ vận hành, lái xe,lái cẩu, công nhân kỹ thuật, công nhân phụ trợ, thợ điện, sửa chữa: 12 người
- Bảo vệ, thủ kho: 03 người
* Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
- Tổng mức đầu tư dự án: 8.550.000.000 đồng
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: quý 4 năm 2008 và quý 1 năm 2009
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn tự có: 3.163.675.000 đồng
+ Vốn vay Ngân hàng: 5.386.325.000 đồng
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Doanh thu: Doanh thu một năm được xác định căn cứ theo khối lượng các dự án đang triển khai tại Công ty và các dự án bên ngoài, được căn cứ trên cơ sở định mức và đơn giá vật liệu, chi phí và lợi nhuận.
Biểu 1:
Chi Phí:
- Tổng giá trị dây truyền sản xuất cống, nhà xưởng và kho bãi, trạm bê tông: 8.550.000.000 đồng
- Máy cơ sở được khấu hao trong 6 năm. Giá trị khấu hao trong 1 năm là: 8.550.000.000đ/ 6 năm = 1.425.000.000 đồng
- Chi phí vật liệu chính: đươc xác định trên cơ sở định mức vật liệu và sản lượng sản xuất dự kiến hàng năm
Biểu 2:
- Chi phí vật liệu phụ: được xác định trên cơ sở định mức nhiên liệu sử dụng
Biểu 3:
- Chi phí nhân công: Tổng số cán bộ công nhân viên gồm: Thợ vận hành, lái xe cẩu, kỹ sư quản lý, kỹ sư cơ khí, thợ điện, công nhân kỹ thuật, kế toán, thủ kho, bảo vệ, công nhân phụ trợ là 18 người
Biểu 4:
- Chi phí chung: gồm chi phí điện và chi phí thuê cẩu
Biểu 5:
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 1 năm: được trích theo tỷ lệ quy định, cụ thể theo tính toán của dự án
Biểu 6:
- Chi phí trả lãi vay Ngân hàng:
Lãi suất vay trung hạn được xác định là 11.50%/năm, tương ứng là 0.9583%/tháng
Biểu 7:
- Chi phí quản lý: xác định bằng 4% giá thành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: tính bằng 28% lợi nhuận trước thuế
Tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận được xác định.
- Hiệu quả của dự án
Biểu 8:
Phương án 1: Thời gian thực hiện dự án là 6 năm.
NPV = 17.029.190.443
IRR = 0.76
Phương án 2: Thời gian thực hiện dự án là 3 năm, giả thiết sau 3 năm thanh lý máy móc thiết bị bằng giá trị còn lại.
NPV = 12.248.892.102
IRR = 0.71
Nguồn vốn công ty dùng để trả nợ trong 3 năm:
- Nguồn KHCB tài sản hình thành từ vốn vay: 4.275.000.000 đồng
- 30% lợi nhuận để lại từ dự án: 6.738.569.762 đồng
Như vậy số trả nợ gốc sau 3 năm là: 5.386.325.000 đồng
Năm thứ nhất: 1.497.000.000 đồng
Năm thứ 2: 1. 836.000.000 đồng
Năm thứ 3: 2.053.325.000 đồng
- Thời gian vay: 35 tháng
- Thời gian trả nợ : 34 tháng
- Kỳ trả nợ: 11 kỳ (3 tháng 1 kỳ)
- Mức trả nợ 1 kỳ: theo bảng cụ thể đính kèm
- Lãi suất cho vay: 11.50%/tháng, thả nổi được điều chỉnh 3 tháng/lần
- Bắt đầu vay từ tháng: 1/2009
- Bắt đầu trả nợ gốc: Sau 03 tháng kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên
- Trả lãi: lãi trả hàng tháng.
* Biện pháp bảo đảm tiền vay
Theo mục 3 phần 1
* Phân tích rủi ro
Phân tích các rủi ro chủ yếu của việc cấp tín dụng cho khách hàng:
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào.
Các yếu tố đầu vào là tương đối dễ, song các yếu tố đầu vào cũng bị ảnh hưởng nhiều từ biến động của thị trường.
- Rủi ro về kỹ thuật và vận hành
Kinh nghiệm sản xuất sử dụng dây truyền còn hạn chế đồng thời thương hiệu cho sản phẩm còn mới mẻ.
* Chính sách tín dụng của BIDV
Kết quả chấm điểm và xếp loại khách hàng đến thời điểm 31/12/2008: AA
* Đề xuất cho vay
- Tổng mức cho vay là 5.386.325.000 đồng
- Lãi suất cho vay được điều chỉnh 3 tháng/lần
- Lãi suất cho vay kỳ đầu: 10.50%/tháng
- Lãi suất cho vay các kỳ tiếp theo = lãi suất tiết kiệm 12 tháng trả sau của BIDV Hà Nội tại thời điểm điều chỉnh + phí, mức phí đối với loại vay bằng VNĐ là 3,5%/năm.
- Thời hạn cho vay: 35 tháng
- Thời gian trả nợ: 34 tháng
- Kỳ trả nợ: 11 kỳ (3 tháng 1 kỳ)
- Mức trả nợ 1 kỳ: theo biểu 7
- Bắt đầu trả nợ gốc: sau 03 tháng kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên
- Trả lãi: lãi trả hàng tháng.
- Điều kiện bảo đảm tiền vay:
+ Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vay (dự án xưởng bê tông tươi và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn).
+ Đảm bảo bằng 100% số dư trên tài khoản tiền gửi của công ty tại Ngân hàng BIDV Hà Nội và các tổ chức tín dụng khác.
+ Đảm bảo bằng 100% các khoản thu theo hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên vay với các đối tác mà bên vay là người thụ hưởng.
+ Đảm bảo bằng toàn bộ doanh thu từ các nguồn hợp pháp khác của doanh nghiệp chuyên về tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản khác theo yêu cầu của Ngân hàng nếu bên vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đề nghị vay vốn trên Hợp đồng tín dụng trung hạn. Cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của Ngân hàng
2.2.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội.
2.2.4.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua
BIDV Hà Nội luôn luôn quan tâm chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên thực hiện rà soát và hoàn thành lại thủ tục và hồ sơ pháp lý của các khoản vay. Bổ sung các hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ xuống mức có thể kiểm soát được rủi ro đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả; Việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao và được biểu hiện trong bảng sau:
Bảng 13: Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Tỷ lệ nợ xấu
4%
2,56%
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,48%
0,16%
Trích dự phòng rủi ro
65,45
81,18
Sử dụng dự phòng rủi ro
141,33
49,12
Nguồn: Phòng nguồn vốn Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
Theo bảng trên, dư nợ xấu đến cuối năm 2007 là 102 tỷ đồng, chiếm 2,56% tổng dư nợ. Trong đó, nợ nhóm 3 giảm từ 162 tỷ ( năm 2006) xuống còn 66 tỷ; nợ nhóm 4 giảm 1 tỷ ( dư cuối năm 2007 bằng 0) và nợ nhóm 5 giảm từ 49 tỷ xuống 39 tỷ.
Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm, năm 2006 là 0,48% nhưng đến năm 2007 chỉ còn 0,16%
Như vây, trong 5 năm (2004 – 2008) hoạt động tín dụng thương mại tại BIDV Hà Nội đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, theo mục tiêu kinh doanh: “Chất lượng, an toàn, hiệu quả và phát triển”, nghiệp vụ tín dụng thương mại tại Chi nhánh đã và đang khẳng định vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ mới, góp phần khẳng định BIDV Hà Nội là một chi nhánh lớn trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, khẳng định vai trò đầu tàu trong toàn hệ thống BIDV.Có được kết quả này là nhờ vào công tác thẩm định dự án nói chung và công tác đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn nói riêng có độ tin cậy và chính xác cao nên đã loại bỏ được những dự án không có tính khả thi, nhờ đó tránh được nguy cơ tăng nợ xấu, nợ khó đòi..
Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại BIDV Hà Nội được tiến hành một cách nghiêm túc theo đúng quy trình nghiệp vụ và đảm bảo về mặt thời gian.
Sau khi nhận, xem xét và tổng hợp các hồ sơ, tài liệu về dự án của khách hàng thì cán bộ thẩm định sẽ tiến hành việc đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra theo đúng trình tự về quy trình và phương pháp của Ngân hàng đặt ra như đã nêu ở phần trên. Tại BIDV Hà Nội, việc tiến hành đánh giá được nhân viên thẩm định tiến hành một cách chặt chẽ, khoa học và nhanh chóng vì thế cho nên Ngân hàng luôn đảm bảo được yêu cầu về mặt thời gian đối với công tác đánh giá rủi ro cũng như công tác thẩm định dự án, không gây chậm trễ tiến độ thẩm định, nhanh chóng trả lời các khách hàng giúp cho họ không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình.
Về trình độ công nghê
Nhìn chung, hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã được trang bị một cách đầy đủ và hiện đại. Ở các phòng nghiệp vụ, mỗi nhân viên đều có hệ thống máy tính cá nhân có nối mạng nhằm phục vụ cho việc thu thập và tìm kiếm thông tin cho công việc của mình. Cũng chính vì thế mà thông tin cũng được các cán bộ thẩm định nắm bắt một cách nhanh chóng, chính xác hơn.
Bên cạnh các thông tin do khách hàng và dự án cung cấp thì các cán bộ thẩm định còn có thể thu thập thêm thông tin từ việc đi khảo sát thực tế, từ trên mạng và từ trung tâm CIC của NHNN. Do vậy, đảm bảo nguồn thông tin thu thập có cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Thêm nữa, Ngân hàng còn xây dựng hệ thống đường truyền với Hội sở chính và các chi nhánh trực thuộc nên đame bảo kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý
Về nội dung đánh giá rủi ro
Nội dung đánh giá rủi ro thẩm định dự án vay vốn của Ngân hàng là tương đối đầy đủ và đa dạng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của dự án. Các nội dung đánh giá cũng đã được các cán bộ thẩm định phân tích tỉ mỉ, chi tiết và phù hợp với từng dự án để từ đó phát hiện được các rủi ro mà dự án có thể gặp phải.
Về đôi ngũ cán bộ
Hiện nay, đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro của BIDV Hà Nội là một đội ngũ những cán bộ có trình độ chuyên môn, trẻ trung, năng động và sáng tạo trong quá trình làm việc. Họ được Ngân hàng tuyển dụng nghiêm ngặt với những yêu cầu cao. Chính sự tuyển chọn này đã giúp cho chất lượng cán bộ được đảm bảo.
Hàng năm, các cán bộ thẩm định thường xuyên được tham gia vào những khóa học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiêp vụ thẩm định.
2.2.4.2. Hạn chế.
Về quy trình đánh giá rủi ro
Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội chưa có một quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn rõ ràng, thống nhất. Các bước trình tự trong quy trình hiện nay còn chung chung, chưa phân biệt được giữa các loại dự án.
Về phương pháp đánh giá rủi ro
Ngân hàng chưa đưa ra một văn bản cụ thể về phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng.
Về phương pháp định lượng, chủ yếu vẫn sử dụng theo phương pháp phân tích độ nhay.Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này thì Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cho một yếu tố thay đổi mà chưa xét đến trường hợp có hai hoặc ba yếu tố cùng thay đổi một lúc thì nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như thế nào. Bên cạnh đó, các phương pháp định lượng quan trọng khác như phương pháp xác suất, phương pháp kịch bản thì vẫn chưa thấy áp dụng.
Về phương pháp định tính thì chủ yếu Ngân hàng sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng còn các phương pháp khác như mô hình ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng của Porter cũng chưa được áp dụng. Các phương pháp định tính còn mang nặng tính cảm quan của người đánh giá.
Về cán bộ đánh giá rủi ro
Trong công việc, hầu như các cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ đánh giá rủi ro nói riêng vẫn thường tiến hành việc thẩm định các dự án một cách độc lập mà chưa có sự làm việc tập thể.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban vì vậy chưa có nhiều ý kiến đóng góp để có thể đánh giá các rủi ro một cách chuyên sâu hơn. Mặt khác, việc đanh giá rủi ro các dự án được tiến hành mà không cần phân loại lĩnh vực, chuyên ngành cụ thể.
Số lượng nhân viên thẩm định ít hơn so với khối lượng công việc được giao cho nên nhiều khi mỗi người phải thẩm định cùng lúc nhiều dự án làm cho công tác đánh giá rủi ro dự án trở nên sơ sài hơn
2.2.4.3. Nguyên nhân.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Do các khách hàng thiếu sự hợp tác với Ngân hàng. Các khách hàng hiện nay thường không muốn công khai, minh bạch hóa tình hình tài chính của mình hoặc chỉ công bố những con số có lợi cho bản thân để được vay vốn một cách dễ dàng vì thế thông tin thường bị sai lệch và không chính xác
- Mặt khác, ở nước ta hiện nay chưa có bắt buộc việc giám sát các báo cáo tài chính vì thế không thể kiểm tra được tính chính xác các báo cáo tài chính của khách hàng mang đến.
- Các cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu về quan hệ tín dụng của khách hàng ở các tổ chức tín dụng khác vì ở đây các thông tin của khách hàng luôn được giữ bảo mật.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Về phương pháp đánh giá rủi ro: Do cán bộ đánh giá còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa áp dụng được nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Mặt khác số lượng nhân viên ít so với số lượng công việc nên thời gian đánh giá dự án cần tiến hành nhanh chóng cho nên chưa quan tâm đến việc sử dụng nhiều phương pháp đánh giá
- Về đội ngũ cán bộ: Do đội ngũ cán bộ hầu hết còn trẻ, còn ít kinh nghiệm thực tế cho nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro.
- Về quy trình đánh giá: Ngân hàng chưa có một quy trình đánh giá rủi ro rõ ràng, độc lập mà vẫn đang nằm gộp trong quy trình tín dụng. Vì vậy, khi thực hiện theo quy trình thì vẫn thường bị sai sót và trùng lắp các công việc
- Thiếu các chỉ tiêu định mức để so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của khách hàng cũng như hiệu quả dự án đầu tư vì thế ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro để quyết định cho vay vốn
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI.
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng trong 5 năm tới.
Giai đoạn 2008 – 2012, hệ thống BIDV đã xác định là giai đoạn quan trọng để thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Xây dựng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng nganh tầm các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”
Kế hoạch 5 năm 2008 – 2012 của Thủ đô và của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã đặt ra cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội nhiệm vụ to lớn: “ Phải góp phần khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn lực, thúc đẩy việc tăng trưởng kinh tế Thủ đô, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
Là một Chi nhánh thuộc hệ thống BIDV, hoạt động trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, BIV Hà Nội cũng đã xác định định hướng phát triển của Chi nhánh trong giai đoạn 2008 – 2012 của mình trong việc phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của khu vực phía Bắc. Cụ thể là:
- Với vị trí là một trong những chi nhánh lớn của hệ thống BIDV, mục tiêu ưu tiên của BIDV Hà Nội là phát huy những thành tựu đổi mới trong những năm qua, tận dụng thời cơ mới, thuận lọi mới và khắc phục mọi khó khăn trở ngại, thực hiện các giải pháp có hiệu quả để tiếp tục giữu vững danh hiệu Chi nhánh có tỷ trọng về nguồn vốn huy động, tín dụng và lợi nhuận cao trong Hệ thống BIDV. Chủ động thực hiện các công việc liên quan đến kế hoạch Cổ phần hóa của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam xây dựng và phát triển thương hiệu – văn hóa BIDV.
- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu chất lượng tài sản Nợ - Có, phấn đấu đạt các chuẩn mực về hoạt động theo thông lệ quốc tế và hướng tới trở thánh Chi nhánh bán buôn lớn nhất trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, khẳng định vai trò đầu tàu trong Hệ thống. Tiếp tục hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, thực hiện lành mạnh hóa tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh trong mọi hoạt động
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, tiếp tục nghiên cứu, triển khai mạnh hơn nữa các chương trình ứng dụng, các chương trình quản lý rủi ro, quản lý thanh toán, quản lý tài sản Có – Tài sản Nợ phục vụ cho công tác điều hành, góp phần tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng các doanh nghiệp vùa và nhỏ, các khách hành ngoài quốc doanh, xác định khách hàng mục tiêu cho từng hoạt động, thực hiện chính sách khách hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng. Tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân cư của Thành phố. Phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Thủ đô.
- Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đi đôi với tăng cường kiểm soát các khoản vay. Tích cực, chủ động và tập trung quyết liệt giải quyết trietj để các vấn đề liên quan đến nợ xấu, tận thu lãi treo và trích đủ Dự phòng rủi ro
- Thực hiện gia tăng công tác phát triển dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động mạng lưới, kênh phân phối truyền thống và phi truyền thống (ATM, POS…)
- Tập trung thực hiện kế hoạch hóa và có các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm cán bộ quản lý điều hành, cán bộ tác nghiệp…Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn quy hoạch cán bộ với đào tạo; quan tâm đúng mức và xác định đội ngũ cán bộ trẻ chính là lực lượng nòng cốt trong quá trình hội nhập và phát triển
- Song song với việc củng cố nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh hiện có, thực hiện phát triển mạng lưới kinh doanh hợp lý gắn với an toàn, hiệu quả, kết hợp phát triển hệ thống ATM để hoàn thiện mạng lưới kinh doanh trong địa bàn được phân công. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới tại các khu vực có tiềm năng, phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và có hiệu quả kinh doanh cao.
- Đổi mới quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại. Thực hiện quản lý mọi rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh và duy trì trong giới hạn có thể cho phép.
3.1.2. Định hướng phát triển của phòng quản lý tín dụng và quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong 5 năm tới.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, mỗi cán bộ tín dụng BIDV Hà Nội luôn quán triệt thực hiện các nội dung chỉ đạo theo kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cụ thể là:
Kiểm soát quy mô tăng trưởng tín dụng theo đúng mục tiêu đề ra ( tối đa 18%), đảm bảo tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn tín dụng, tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu dư nợ của từng ngành kinh tế và đạt các mục tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn theo đúng mục tiêu định hướng đề ra.
Ưu tiên cho vay các ngành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như: thủy điện, nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông, BOT cầu đường bộ, đường sắt, cảng biển, hàng không …. Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam có thế mạnh do lợi thế điều kiện tự nhiên – xã hội như chế biến xuất khẩu thủy hải sản, các loại cây công nghiệp, gia công chế biến gỗ, công nghiệp tàu thủy, khai khoáng …
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu khách hàng, hướng vào các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng được yêu cầu hội nhập, tạo bứt phá trong tín dụng bán lẻ thông qua mở rộng quy mô khách hàng là tư nhân cá thể … Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu để giảm gánh nặng trích Dự phòng rủi ro; Kiểm soát chặt chẽ với các lĩnh vực rủi ro; xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tín dụng kịp thời và chính xác.
Như vây, theo kế hoạch chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và các định hướng phát triển của Chi nhánh, nghiệp vụ tín dụng và công tác thẩm định rủi ro chắc chắn sẽ đạt được những bước phát triển mới theo đúng phương châm: ”Chất lượng, an toàn, hiệu quả và phát triển”
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI.
3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin.
Thông tin có một vai trò rất quan trọng đối với công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như kết quả đánh giá. Vì thế thông tin, đặc biệt là thông tin để đánh giá rủi ro cần luôn được cập nhập, khai thác một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ nhằm tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay theo dự án của Ngân hàng,có như vậy mới phục vụ cho hoạt động đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.Các giải pháp được đưa ra để nâng cao chất lượng thông tin tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội như sau:
Củng cố thông tin nội bộ bằng cách đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin trong Ngân hàng.
Hiện nay, tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã có một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Chi nhánh cũng đã tiến hành thiết kế và lắp đặt máy tính cá nhân và nối mạng cục bộ cho tất cả các phòng nghiệp vụ. Do đó, những thông tin cần thiết liên quan đến dự án cũng được cung cấp một cách thông suốt, nhanh chóng, chính xác, đầy đủ trong toàn hệ thống.
Bên cạnh đó, BIDV Hà Nội cũng đã hoàn thành việc xây dựng mạng cục bộ cho tất cả 4 chi nhánh trực thuộc và nối mạng với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Cho nên các thông tin Ngân hàng sẽ thu thập được từ Hội sở chính và các chi nhánh sẽ được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau một cách nhanh chóng, giúp cho nhân viên làm việc hiệu quả, chất lượng hơn.
Vì thế cho nên Ngân hàng cần chú trọng, quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin, nâng cấp hoặc thay thế các ứng dụng phần mềm một cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế thì vấn đề thông tin sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và thu được lợi ích rất lớn.
Tăng cường thu thập thông tin từ bên ngoài chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Các thông tin về khách hàng, về dự án cho vay vốn là rất cần thiết cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư. Các thông tin này cần được xác minh chính xác, đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời.Với lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có của mình, BIDV Hà Nội nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước, với các Ngân hàng thương mại khác, với các trung gian tài chính, các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó, thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp cũng rất quan trong, đó là thông tin dễ dàng tiếp cận nhất nhưng độ chắc chắn không cao. Vì vây, Ngân hàng BIDV Hà Nội cần ban hành một cách rõ ràng, thống nhất các quy định về hồ sơ, tài liệu, quy định khi cho vay vốn để khách hàng có thể khai báo thông tin chuẩn xác và đúng với yêu cầu của Ngân hàng hơn.Tuy nhiên Ngân hàng cần phải có cơ chế kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin này
3.2.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro.
Hiện nay, BIDV Hà Nội chưa có một quy trình quản lý rủi ro cụ thể mà nó là một trong các bước của quy trình tín dụng. Vì thế trước mắt, BIDV Hà Nội tiếp tục áp dụng quy trình hiện tại và trong quá trình hoạt động dựa vào tình hình thực tế, BIDV Hà Nội nên tổng kết lại để từ đó có được quy trình thống nhất, phù hơp và chuẩn xác.
Việc hoàn thiện quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp tục áp dụng quy trình đánh giá rủi ro hiện tại
Trong điều kiện hiện nay của BIDV Hà Nội, công tác đánh giá rủi ro là sự kết hợp giữa Phòng Quan hệ khách hàng, phòng Quản lý rủi ro và phòng Quản lý tín dụng nhưng ngân hàng xây dựng ngay được một quy trình đánh giá rủi ro dự án chuẩn, thống nhất. Do đó, Ngân hàng cần áp dụng quy trình hiện tại, sau khi đánh giá xong rủi ro của một dự án xin vay vốn, cần lưu lại kết quả của đánh giá đó, các vấn đề phát sinh khi tiến hành đánh giá rủi ro dựa trên quy trình hiện tại. Các thông tin, kết quả này sẽ giúp cho việc thực hiện bước tiếp theo.
Bước 2: Dựa vào kết quả thực tế thu được, xem xét xem quy trình hiện tại có hạn chế như thế nào?
Trong quá trình làm vệc thực tế, khi đánh giá rủi ro các dự án cho vay vốn các cán bộ thẩm định cần phát hiện xem những bước trong quy trình hiện tại còn rườm rà, trùng lắp, không cần thiết để cắt giảm bớt. Bên cạnh đó, theo dõi xem đối với các dự án đã được chấp nhân cho vay, trong quá trình hoạt động chúng có phát sinh thêm các rủi ro nào khác so với kết quả đánh giá rủi ro trước đây không. Từ đó, ta có thể nhận diện được những hạn chế, thiếu sót của quy trình để bổ sung thêm nhằm hoàn thiện quy trình.
Bước 3: Đưa ra các biện pháp cụ thể để điều chỉnh quy trình cho phù hợp và tách quy trình đánh giá rủi ro ra độc lâp với quy trình tín dụng.
Sau khi đã tìm ra được các hạn chế và các thiếu sót của quy trình đánh giá rủi ro hiện tại thì các cán bộ thẩm định tiến hành hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi quy trình quản lý hiện tại để được một quy trình đánh giá rủi ro mới rõ ràng, thống nhất và phù hợp hơn với thực tế diễn ra ở Ngân hàng
3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro
* Đối với phương pháp định tính
Phương pháp định tính mà BIDV Hà Nội đã áp dụng để đánh giá rủi ro đầu tư về cơ bản là phương pháp tính điểm tín dụng. Phương pháp này phần nào đã nhận diện được các rủi ro trên nhiều khía cạnh khác nhau như rủi ro chính trị, rủi ro kỹ thuật, rủi ro thị trường…, tuy nhiên những khía cạnh đó mới chỉ được xem xét một cách độc lập chứ chưa được đánh giá trong tương quan mối quan hệ với khía cạnh khác. Để khắc phục hạn chế này, ngân hàng nên áp dụng thêm các phương pháp định tính khác như phương pháp ma trận SWOT, mô hình năm lực lượng của Porter
- Mô hình ma trận SWOT.
Phương pháp SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh từ đó giúp quản lý và xóa bỏ các rủi ro chưa biết.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats
Sơ đồ 9: Mô hình ma trận SWOT
SWOT
strength
weakness
threat
opportunity
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
* Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
Văn hóa công ty.
Hình ảnh công ty.
Cơ cấu tổ chức.
Nhân lực chủ chốt.
Khả năng sử dụng các nguồn lực.
Kinh nghiệm đã có.
Hiệu quả hoạt động.
Năng lực hoạt động.
Danh tiếng thương hiệu.
Thị phần.
Nguồn tài chính.
Hợp đồng chính yếu.
Bản quyền và bí mật thương mại.
*Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng thị trường.
Nhà cung cấp.
Đối tác.
Thay đổi xã hội.
Công nghệ mới.
Môi truờng kinh tế.
Môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề.
- Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter thể hiện những 5 mối đe dọa đối với sản phẩm của dự án. Đó là mối đe dọa từ nhà cung cấp, từ khách hàng, từ đối thủ tiềm ẩn, từ sản phẩm thay thế và từ cạnh tranh nội bộ. Vì thế các cán bộ thẩm định của BIDV Hà Nội cần xem xét, hiểu rõ và áp dụng mô hình này để với những dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hoặc các dự án có rủi ro về cung cầu thị trường được quan tâm hàng đầu ta có quyết định cho vay vốn chính xác nhất.
Sơ đồ 10: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Đe dọa của các đối thủ tiềm ẩn
Cạnh tranh nội bộ ngành
Đe dọa từ phía nhà cung cấp
Đe dọa từ phía khách hàng
Thách thức từ sản phẩm/ dịch vụ thay thế
* Đối với phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng mà hiện nay BIDV sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy, tuy nhiên xem phần ví dụ về dự án “ Đầu tư xưởng Bê tông tươi và sản xuất cấu kiện Bê tông đúc sẵn” ta thấy khi đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, ngân hàng mới chỉ xét trong trường hợp dự án có thời gian thực hiện dự án thay đổi còn các yếu tố khác vẫn giữ nguyên
Sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi yếu tố thời gian thực hiện thay đổi ( xem biểu 8) được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong trường hợp thời gian thực hiện dự án thay đổi
Đơn vị tính: đồng
Thời gian thực hiện dự án
6 năm
3 năm
Hệ số chiết khấu
12.75%/năm
12.75%/năm
NPV
17,029,190,443
12,248,892,102
IRR
0.76
0.71
Như vậy, Ngân hàng chỉ mới xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi một yếu tố thay đổi mà không xét đến các trường hợp có sự liên quan giữa các yếu tố. Ngân hàng cần đưa ra nhiều giá trị thay đổi để xem xét, đánh giá lại dự án. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phải xét đến trường hợp có nhiều yếu tố cùng thay đổi một lúc để từ đó mới có kết luận chính xác và đưa ra được quyết định đúng
3.2.4. Đào tạo cán bộ cả về chất lượng và số lượng
Trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng, năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định chung và chất lượng thẩm định rủi ro. Do vậy, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng kết hợp với tuyển dụng cán bộ mới trở thành công việc được ngân hàng quan tâm thường xuyên.
Về số lượng, Ngân hàng tổ chức thường xuyên các đợt thi tuyển viên chức để nhanh chóng đạt đến con số cán bộ cần thiết, từ đó giảm bớt áp lực và cường độ công việc hiện nay. Từ đó giúp cho các cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả hơn, có thời gian tìm tòi nâng cao trình độ nghiệp vụ bản thân. BIDV cũng nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
Về chất lượng, trong công tác đào tạo, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chọn bước đi thích hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh, xác định yêu cầu công việc để lập kế hoạch đào tạo cán bộ:
- Hàng năm, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cử hàng trăm lượt cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ và hoàn thiện chương trình Đại học và trên đại học.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ điều hành, cán bộ thuộc diện quy hoạch tại Chi nhánh để nâng cao trình độ quản lý, điều hành theo phương châm đào tạo: “Cần loại cán bộ nào thì đào tạo trước, nội dung thiết thực, học để sử dụng ngay, đào tạo để làm việc ngay, đồng thời đào tạo cho mai sau”
- Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo cán bộ qua thực tiễn:
+ Đối với Cán bộ mới tuyển dụng: Chi nhánh đã tổ chức cho thực tập các mặt nghiệp vụ liên quan để củng cố lý luận đã học trong trường Đại học, cung cấp thêm kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn, nghiệp vụ, phân công cán bộ giỏi kèm cặp, hướng dẫn để có thể giao việc ngay.
+ Đối với cán bộ cũ: thông qua hiệu quả công tác, thông qua việc giao nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo chuyên đề để từ đó có tổng kết đánh giá nhận xét
Hàng năm Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc đều có đánh giá phân loại cán bộ, Đảng viên. Từ đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch đề bạt cán bộ
Cuối cùng không kém phần quan trọng đó là vấn đề đạo đức cán bộ. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên chức tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là rất tốt, chưa thấy có các hiện tượng làm giả, làm trái để tư lợi riêng cho mình, cần có những biện pháp nhằm duy trì và phát huy điểm mạnh này. Đồng thời, ngăn chăn những nguy cơ dẫn đến hiện tượng thái hóa biến chất.
3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội được đánh giá là một trong những Ngân hàng có cơ sở vất chất, hạ tầng đứng hàng đầu trong các ngân hàng ở Việt Nam. Môi trường làm việc của nhân viên được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như máy tính cá nhân, điện thoại, điều hòa,… đảm bảo cho nhân viên của Ngân hàng có một môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng đãng và hiện đại.
Tuy nhiên, hiện nay BIDV Hà Nội cần hoàn thiện nhanh chóng việc xây dựng trụ sở riêng, giải quyết tình trạng diện tích làm việc chật hẹp hiện tại. Làm như vậy, ngân hàng sẽ đỡ được một khoản chi phí thuê trụ sở vốn là một khoản chi phí không nhỏ.
Hơn nữa, nếu muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì nhất thiết cơ sở hạ tầng phải được cải thiện, đặc biệt ngân hàng muốn tuyển thêm cán bộ và xây dựng thêm các phòng ban khác.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành
Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách đánh giá và quản lý rủi ro dự án xin vay vốn ngân hàng cũng như rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa được rủi ro một cách sớm nhất và hiệu quả nhất.
Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay; các quy định về nộ dung, quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng thương mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại về việc tuân thủ quy chế , quy định đã đề ra, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại cũng như khách hàng.
Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ đánh giá rủi ro cho hoạt động tín dụng theo dự án cũng như các phương pháp giải quyết các rủi ro có thể xảy ra đối vơi dự án xin vay vốn của khách hàng hay rủi ro xảy ra đối vơi ngân hàng. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các ngân hàng thương mại vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như trong các hoạt động khác của Ngân hàng.
3.3.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, trong hoạt động đánh giá rủi ro nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.
Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được ngân hàng thương mại, thể hiện được vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngân hàng Nhà nước phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra.
Hiện nay hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại thì Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (mạng CIC) nhằm giúp các tổ chức cho vay vốn có được cơ sở, căn cứ để thẩm định khách hàng của mình, mà cụ thể là đánh giá được rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) khi cho một khách hàng nào đó vay. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết. Cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản l. mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các ngân thương mại tham khảo.
Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hang thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trongquá trình thẩm định cho vay.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói riêng, chẳng hạn như:
- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế;
- Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được toàn quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đó để thu nợ nhằm khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử l. tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay như hiện nay;
- Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế,…để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hang thương mại nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.
KẾT LUẬN
Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả đối với các ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó lường trước được. Đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng lại có phản ứng dây chuyền mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ đời sống kinh tế chính trị và xã hội.Vì thế, rủi ro ngân hàng và quản lý nó luôn là những vấn đề thời sự cho mỗi nền kinh tế trong mỗi thời kỳ. Để ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải biết cách tính toán, phân tích và đánh giá rủi ro. Vì vậy, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn là rất quan trọng.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội là một chi nhánh có đủ điều kiện để phát triển công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn để giúp cho Ngân hàng không bị tổn thất khi cho vay, khẳng định được uy tín và vị thế của mình cũng như thu được lợi nhuận cao, ổn định. Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như thành lập được một phòng ban đánh giá rủi ro độc lập, có khách hàng đến với ngân hàng đề nghị vay vốn ngày càng nhiều, số dự án xin vay vốn tăng mạnh… Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số hạn chế như chưa có quy trình đánh giá rủi ro cụ thể, phương pháp đánh giá còn đơn điệu, nguồn thông tin còn hạn chế…Trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiếp tục khắc phục những hạn chế này để hoàn thiện hơn nữa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn góp phần năng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của mình.
Do hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu. Do đó, còn nhiều vấn đề cần đi sâu nghiên cứu và xem xét em chưa đề cập tới. Em kính mong các Thầy, cô giáo, các cán bộ công nhân viên Ngân hàng và các bạn góp ý, bổ sung để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế Đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình Quản trị rủi ro trong Đầu tư – TS. Nguyễn Hồng Minh
3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại ( commercial Banking) – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn – Nhà xuất bản thống kê
4. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – TS. Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản thống kêu
5. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2006 – 2008).
6. 50 năm xây dựng và phát triển – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội
7.Trang Web
-. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam,
-
- http:// www.economy.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21669.doc