- Đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, cũng như trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án.
- Theo đó, nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
- Linh hoạt về thời gian cũng như số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
- Những hợp đồng hay những thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
- Xem xét những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành hay bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu đã đưa ra.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau:
- Việc sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt và có kinh nghiệm.
- Chủ đầu tư có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.
- Việc bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
- Kiểm soát ngân sách cũng như kế hoạch vận hành.
- Quyền thay thế người vận hành do việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần mới. Tuy nhiên điều này đã gây ra, sự cạnh tranh rất lớn trong nên kinh tế bởi lẽ số lượng các khách hàng tiềm năng là hạn chế. Chính vì sự cạnh tranh này, nên nhiều ngân hàng ít khi chia sẻ thông tin với nhau về các khách hàng của mình cũng như các hoạt động có liên quan. Mặc dù vậy nhằm giảm thiểu rủi ro với các quyết định cho vay bằng cách minh bạch các quan hệ tín dụng của khách hàng thật sự cần thiết phải có một kênh để liên kết thông tin giữa các ngân hàng.
+ Ở nhiều nước có nền tài chính phát triển hiệu quả thường có một tổ chức chuyên đứng ra đảm nhận việc đánh giá và xếp loại các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này mà hầu hết là do Nhà Nước đứng ra giao nhiệm vụ. Ở nước ta thực sự chưa có một tổ chức nào như vậy, vì thế các ngân hàng hoạt động thiếu hẳn một kênh thông tin đáng tin cậy trong hoạt động thẩm định dự án cho vay vốn. Các hoạt động ấy như việc chấm điểm xếp hạng đánh giá doanh nhiệp vẫn chủ yếu do các ngân hàng tự đứng ra thực hiện theo văn bản hướng dẫn của chính bản thân ngân hàng.
Nhận xét:
Về bản chất rủi ro là một phạm trù mà bản thân nó không phải là đại lượng dễ đo lường; đồng thời cũng không thể giảm thiểu một cách tuyệt đối. Bởi trong các yếu tố phòng ngừa rủi ro lại tiềm ẩn không ít rủi ro. Các rủi ro lại muôn hình vạn trạng, tồn tại ở mọi yếu tố cấu thành lên dự án. Mặt khác từ khi chuẩn bị dự án đến khi kết thúc dự án có vô số sự kiện xảy ra, do vậy đòi hỏi kinh nhgiệm và phương tiện hiện đại mới có thể dự báo chính xác được. Vì những đặc điểm nêu trên mà trong quá trình thẩm định rủi ro một dự án xin vay vốn, điều mà chúng ta có thể thực hiện được chỉ có thể là đánh giá một cách chính xác nhất có thể mà thôi, do đó thay vì việc chúng ta đi tìm biện pháp để triệt tiêu rủi ro chúng ta sẽ đi dự kiến các rủi ro có thể xảy ra để dự phòng và từ đó chế ngự nó.
Trong những năm qua, Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đã làm khá tốt nhiệm vụ của mình, trong quá trình thẩm định dự án đã phát hiện khá chính xác những bất chắc có thể xảy ra, từ đó đo lường, và đánh giá những rủi ro đó. Bằng các phương tiện ngày một hiện đại, hệ thống thông tin đã được mở rộng và tiêu chuẩn hoá, đội ngũ cán bộ được chú trọng đào tạo…nhờ vậy mà cong tác phân tích đánh giá rủi ro ngày một trở nên chính xác hơn, và theo đó chất lượng thẩm định dự án ngày một đảm bảo.
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
2.1 Phương hướng của Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương trong thời gian tới
2.1.1 Về huy động vốn
- Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương tích cực thu hút lượng tiền gửi từ dân cư, tập trung đẩy mạnh việc huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu cho vay đầu tư và phát triển.
- Sở ngày một đa dạng hoá các loại sản phẩm huy động, để đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng một cách tối đa.
- Mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, với những khách hàng lớn ngày được tăng cường và xiết chặt, cũng như ngày một mở rộng quan hệ với khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.
- Với mục tiêu đảm bảo tự chủ về nguồn vốn, đảm bảo thanh khoản và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư, Sở giao dịch I đề ra cho mình cơ cấu nguồn hợp lý.
- Sở giao dịch I đã, đang và sẽ xây dựng, phát triển sản phẩm huy động vốn mang đặc trưng của mình. Theo đó, mở rộng danh mục khách hàng, phát triển những kế hoạch có tiềm năng lớn về tiền gửi.
- Sở luôn luôn phải theo dõi, nắm bắt thông tin, nghiên cứu cũng như dự báo xu hướng biến động của lãi suất để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
2.1.2 Về thẩm định và cho vay dự án
- Sở giao dịch luôn đề ra cho mình phương hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án do đó làm tăng trưởng dư nợ cho vay.
- Sở luôn luôn chú trọng công tác kiểm tra, giám sát sau khi giả ngân, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích.
- Nâng cao vai trò của công tác đánh giá rủi ro và thẩm định dự án, để đảm bảo an toàn trong tín dụng và bảo lãnh. Sở giao dịch I đảm bảo việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng với thực tế hoạt động tín dụng cũng như quy định của ngân hàng và hướng dẫn của Hội sở chính.
- Thường xuyên rà soát, đôn đốc theo dõi các khoản vay, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích. Từ đó tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở an toàn và chắc chắn.
- Tăng cường việc rà soát hồ sơ tín dụng, đảm bảo thực hiện tuân thủ đầy đủ những quy trình đã đề ra, và thống nhất theo quy định của NHNN hay Hội sở chính. Song song với việc tiếp tục theo dõi, bám sát các doanh nghiệp có rủi ro như có nợ xấu, nợ tồn đọng, từ đó bám sát và xử lý, tận thu các khoản nợ khó đòi để tạo điều kiện cơ cấu lại nợ.
- Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương ngày một đa dạng hoá các hình thức cho vay như cho vay nhà ở, cho vay trả góp, vay tín dụng…
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro tại Sở giáo dịch I còn sơ sài và có phần chưa hợp lý. Chính vì vậy, ngân hàng cần khắc phục bằng cách đánh giá một cách đầy đủ hơn nữa các khía cạnh của dự án:
+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án => Rủi ro về cơ chế chính sách
+ Thẩm định khía năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào = > Rủi ro về cung cấp
+ Thẩm định về thị trường của sản phẩm => Rủi ro về thị trường và thu nhập
+ Thẩm định các điều kiện vĩ mô => Rủi ro về kinh tế vĩ mô
+ Thẩm định về kỹ thuật và công nghệ => Rủi ro về kỹ thuật vận hành
+ Thực hiện về phương thức diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án => Rủi ro về thi công xây dựng
+ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án => Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án
Để đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn nhiều ngân hàng ở nước ta đã áp dụng phương thức xếp hạng tín dụng, với những cách thức rất chuyên nghiệp để đưa ra từng mức điểm đối với dự án từ đó đưa ra kết luận của mình, đồng ý cho vay hay khước từ đối với dự án. Phương thức xếp hạng tín dụng là rất quan trọng, do vậy Sở giao dịch I cần tiếp tục xây dựng và củng cố phương thức này có chiều sâu hơn nữa, để có những cách nhìn, cách đánh giá về dự án ngày càng chính xác và đầy đủ hơn. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của phương pháp này, là sự tham gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản trị trong tình hình mới và tiếp cận tối đa với các chuẩn mực quốc tế. Việc đo lường và định dạng các loại rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I sẽ ngày càng được thực hiện thống nhất và tập trung hơn trong suốt quá trình cho vay, quản lý khoản vay từ Hội sở đến tất cả các điểm giao dịch. Từ đó, giúp cho Sở giao dịch có thể hoạch định được các chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro phù hợp, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng đúng theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Về phần các khách hàng, việc áp dụng thành công chương trình này cũng sẽ mang nhiều lợi ích hơn cho họ. Bở lẽ, thông qua phương thức chấm điểm tự động thời gian xử lý các giao dịch của ngân hàng sẽ nhanh chóng hơn. Đồng thời, các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được nhiều chính sách ưu đãi về giá, phí, chương trình khách hàng thân thiết hay có nhiều cơ hội hợp tác cùng ngân hàng. Ngoài ra các khách hàng sẽ có cơ hội thường xuyên được bảo đảm hoạt động tài chính, kinh doanh lành mạnh. Bởi lẽ, họ sẽ được tư vấn chu đáo hơn từ các cán bộ của ngân hàng.
Chính vì vậy, Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương cần nhanh chống đưa hệ thống mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ thành công sau khi được ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Tuy vậy, trong công tác đánh giá rủi ro tín dụng thì kinh nghiệm đánh giá và chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp vẫn là yếu tố chủ quan và quan trọng hơn cả mà không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể thay thế được. Chính vì vậy, trong phương thức này, Sở giao dịch I cần kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố về nhân sự cũng như yếu tố về công nghệ để đảm bảo được thành công trong chương trình này, xứng đáng là một trong những ngân hàng hàng đầu thành công trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuần mực quốc tế.
2.2.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro
P Đối với phương pháp định lượng
Để việc đánh giá trở nên hoàn thiện hơn, khi phân tích độ nhạy, Sở cần đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố ảnh hưởng có khả năng thay đổi. Ví dụ như việc xét trường hợp doanh thu dự án tăng 10%, 15% hay chi phí giảm 10%, 15%, cũng như xem xét các chỉ tiêu tài chính khi doanh thu giảm 10%, 15% hay chi phí tăng 10%, 15% có còn đạt hiệu quả không, từ đó ngân hàng quyết định cho vay hay không?
Bên cạnh đó, Sở giao dịch I cũng cần đánh giá dự án trong trường hợp có sự thay đổi đồng thời của hai hay ba yếu tố để từ đó có cách nhìn chính xác hơn về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi có các biến động xảy ra.
P Đối với phương pháp định tính
Để khắc phục những hạn chế đã nêu Sở giao dịch I cần áp dụng thêm các phương pháp như: phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng của Porter…
Phương pháp ma trận SWOT
Nghiên cứu mô hình SWOT chủ yếu dựa vào phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, đe doạ/thách thức (Strength, Weakness, Opportunity, Threat). Cụ thể ở đây, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc áp dụng mô hình SWOT sẽ tập trung vào phân tích dựa trên những khí cạnh chủ yếu như: Môi trường, ngành, quản lý, sở hữu và khả năng sinh lợi/dòng tiền của một doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh doanh: Là những điều kiện về kinh tế, sự ổn định về chính trị - xã hội, các chính sách của chính phủ, các khía cạnh xã hội, thị hiếu của người dân… Sở cần xem xét những vấn đề nêu trên thì đầu là điểm mạnh của doanh nghiệp, liệu rằng ngân hàng có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay không? Sản phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng nhu cầu của khách hàng không? Cũng trong điều kiện như vậy, Sở cần phải nắm được những điểm yếu của doanh nghiệp. Trong những thay đổi về môi trường kinh doanh mà con người khó có thể biết trước được đó, doanh nghiệp có thể vượt qua được những khó khăn đó không? Và làm sao để họ có thể tận dụng được cơ hội cũng như có đủ bản lĩnh để đương đầu với những thách thức đặt ra đó. Từ đó, Sở sẽ đưa ra những kết luận: Những rủi ro về môi trường kinh doanh xảy ra đối với doanh nghiệp chủ yếu là gí? Và doanh nghiệp đã làm thế nào để giảm thiểu những rủi ro đó, và Sở có thể kiểm soát những rủi ro đó hay không?
+ Ngành kinh doanh: Cán bộ thẩm định rủi ro phải nắm được vị trí của doanh nghiệp, nhà cung cấp chủ yếu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tính chu ký, tuổi thọ sản phẩm từ dó có thể làm cơ sở đánh giá liệu rằng doanh nghiệp có giành được thế chủ động trong môi trường cạnh tranh đó không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay không? Xu hướng phát triển của sản phẩm trong tương lai có gặp khó khăn và trở ngại không?
+ Công nghệ - máy móc sản xuất
+ Vấn đề quản lý
Bên cạnh những yếu tố chủ yếu khác quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì vấn đề quản lý cũng cực kỳ quan trọng. Ngân hàng cần đánh giá, xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp, từ đó xem xét doanh nghiệp có đủ tin cậy để ngân hàng có quan hệ lâu dài hay không? Theo đó, ngân hàng cần có sự giám sát và theo dõi thực tiễn quản lý điều hành doanh nghiệp, cũng như khả năng sẵn sàng đối phó với những thay đổi, hay các mối quan hệ với các chủ nợ, mối quan hệ với các ban ngành, khả năng xác định và liệt kê các điểm yếu trong nguồn lực cảu doanh nghiệp. Từ đó đánh giá, nhìn nhận mối quan hệ với nhân viên, và có cách nhìn bao quát nhất về ban điều hành trong doanh nghiệp.
+ Vấn đề sở hữu: Ngân hàng xem xét vấn đề sở hữu trong một doanh nghiệp cũng cần phải để ý đến một số khía cạnh như giá cả và xu thế hướng biến động của giá cổ phiếu trên thị trường, hay mức độ đa dạng của thu nhập và vốn…
+ Khả năng sinh lời, dòng tiền.
Theo mô hình này cần đánh giá những thay đổi môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty ảnh hưởng đến mức dự báo trong tương lai cũng như một số biến động trong lịch sử hay không?
Mô hình Porter
Nội dung của mô hình được minh hoạ qua sơ đồ sau:
Các công ty mới tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh ngành hay cạnh tranh giữa các công ty
Người mua
Nhà cung cấp
Sản phẩm mới thay thế
- Nguy cơ gia nhập: Khi dự án đã hoàn thành, để dự án có thể gia nhập vào thị trường sản phẩm thì dự án luôn gặp phải những rào cản của việc gia nhập. Mô hình Porter đã nêu ra 6 nhân tố cản trở chính đó là:
+ Kinh tế theo quy mô: Nội dung này bao gồm: nghiên cứu, phát triển mạng lưới dịch vụ, mua hàng, phân phối và sản xuất do đó sản phẩm mới ra nhập phải có năng lực ở mức đáng kể.
+ Sự khác biệt về sản phẩm: Các sản phẩm mới khi ra nhập thị trường thường phải bỏ ra chi phí ban đầu để có thể cạnh tranh với các sản phẩm mới. Chi phí ban đầu đó có thể là rất lớn do đó mức độ rủi ro sẽ rất cao.
+ Đòi hỏi về vốn: Yêu cầu về vốn rất lớn chính vì vậy vốn cũng là một rào cản lớn đối với sản phẩm.
+ Chi phí ban đầu
+ Tiếp cận kênh phân phối.
+ Lợi thế chi phí không phụ thuộc theo quy mô.
+ Nguy cơ sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế của các ngành hàng có lợi nhuận cao có thể đặt ra mối đe doạ tiềm năng do cơ hội của việc giảm giá cao đối với sản phẩm là rất lớn.
- Quyền mặc cả của người mua:Mô hình đưa ra một vài tình huống trong điều kiện nào người mua chiếm ưu thế hơn. Khi phân tích rủi ro cân phân tích các tác động của người mua lên ngành kinh doanh dựa vào các tình huống này.
+ Người mua là một nhóm tập trung hoặc mua khối lượng lớn sản phẩm từ người sản xuất.
+ Sản phẩm thuộc loại tiêu chuẩn hoặc không có sự khác biệt đáng kể nhưng người mua hàng có thể tìm thấy người cung cấp thay thế một cách dễ dàng thì học sẽ chiếm vị trí ưu thế hơn.
+ Sản phẩm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí của người mua khi đó họ sẽ không nhạy cảm với giá bán.
+ Sản phẩm chỉ mất một chi phí nhỏ khi thay đổi sản phẩm tiêu dùng đối với người mua.
+ Người mua với lợi ích thu được thấp họ sẽ nỗ lực để làm mạnh thêm lợi thế của họ.
+ Người mua có đầy đủ thông tin về cầu, về chi phí, giá thị trường. Chính vì những điều này đã làm tăng lợi thế của người mua.
- Quyền mặc cả của nhà cung ứng: Theo mô hình nếu nhà cung ứng có một số điều kiện sau sẽ có lợi thế do vậy dự án sẽ rơi về thế bất lợi:
+ Người bán không phải cạnh tranh với sản phẩm thay thế nào khác
+ Người bán ít nhưng số lượng người mua nhiều,
+ Hàng hoá của người bán có vai trò quan trọng trong tỷ trọng đầu vào của người mua.
+ Nhà cung cấp có thể chiếm lĩnh thị trường và do đó có thể chi phối người mua.
- Cạnh tranh của các đối thủ hiện tại: Nắm rõ được diều này để đánh giá được mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.Bởi lẽ điều này liên quan tới:
+ Số lượng và mối quan hệ giữa các đối thủ.
+ Nhiều rào cản trong việc ra khỏi ngành.
+ Tăng trưởng thấp của ngành dẫn đến tranh giành thị phần.
2.2.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích
Để đưa ra được quyết định xem có nên tài trợ cho dự án hay không, ngân hàng sử dụng các kết quả của việc phân tích các nội dung đánh giá rủi ro. Chính vì vậy, để đưa ra sự đánh giá một cách chính xác đối với 1 dự án đầu tư, Sở giao dịch I phải xử lý tốt các nội dung đánh giá, từ đó giúp Ngân hàng lựa chọn được cho mình nhà đầu tư thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cho vốn đầu tư mà Ngân hàng bỏ ra.
Đầu tiên chúng ta đi xem xét công tác đánh giá nhu cầu vốn đầu tư của dự án. Sở giao dịch I cần phải xây dựng cho mình một bảng giá định mức trong từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho việc tiến hành thẩm định đánh giá rủi ro. Mặt khác, ngân hàng cũng phải thành lập một tổ định giá độc lập để từ đó có thể định giá một cách chính xác nhất những nhu cầu vốn đầu tư trong từng trường hợp của dự án, cũng như những dự án đầu tư đặc thù.
Thứ hai, Sở giao dịch I cần xác định lại những yếu tố doanh thu hoặc chi phí một cách chính xác và đầy đủ hơn nữa. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức về chuyên môn cũng như cần phải có kiến thức về thị trường liên quan với những vấn đề của dự án. Đối với chi phí của dự án, việc xác định thường có nhiều khó khăn. Bởi lẽ, giá cả của các yếu tố đầu vào của khối lượng tính toán thường được xác định theo định mức. Trong khi đó, các định mức này cần phải được xây dựng dựa trên những quy định của ngành và Nhà nước hay từ các dự án tương tự đã và đang hoạt động. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định đánh giá rủi ro luôn cần cập nhật các quy định của Nhà nước đối với những vấn đề có liên quan đến dự án để có thể xây dựng được những thông số chuẩn hơn đánh giá chi phí từ đó có hiệu quả tốt nhất trong công tác thẩm định rủi ro.
Thứ ba, trong công tác đánh giá hiệu quả tài chính đối với một dự án đầu tư, khi tính toán đến dòng tiền của dự án, Sở cần tính đến các yếu tố lạm phát hay trượt giá, yếu tố này rất có thể sẽ xảy ra, và khi đó nó có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến dự án nếu dự án được thực thi. Nguyên nhân là do có liên quan đến tỷ suất chiết khấu của dự án, từ đó liên quan đến dòng tiền và hiệu quả tài chính đối với dự án.
2.2.4 Giải pháp hoàn thiện trình độ công nghệ
Thiết bị, công nghệ thông tin hiện nay là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động của từng ngân hàng. Để đảm bảo cho công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng được tiến hành kịp thời, chính xác hơn nữa, cũng như việc tiếp tục hoàn thiện đường truyền hội sở tại các chi nhánh Sở giao dịch I cần mua sắm thêm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, quan trọng hơn là các phần mềm có bản quyền cho hệ thống. Song song với nó, Sở phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, ngoại ngữ, nghiệp vụ và kỹ năng tiếp cận những công nghệ mới đó cho toàn đội ngũ nhân sự tại ngân hàng.
2.2.5 Giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ
Yếu tố con người trong hoạt động vay vốn tại ngân hàng nói chung và trong hoạt động thẩm định rủi ro nói riêng luôn là nhân tố quyết định. Nó là yếu tố đặc biệt quan trọng, bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thẩm định rủi ro. Chính vì vậy, Sở giao dịch I luôn luôn quan tâm đến công tác cải thiện về cả số lượng và chất lượng của cán bộ tại đơn vị mình.
Đối với mỗi ngân hàng, để xây dựng một chiến lược nguồn nhân lực dài hạn, cần phải đề ra cho mình yêu cầu hay những mục tiêu hướng tời trong chiến lược ấy. Một cán bộ thẩm định giỏi phải có đầy đủ những tố chất như trình độ, năng lực, cũng như đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề, trung thực, có tình thần trách nhiệm cao. Chính vì vậy, để đạt được yêu cầu với nguồn nhân lực như trên, Sở đã đề ra cho mình những giải pháp sau:
Coi trọng công tác tuyển dụng cán bộ:
Công tác tuyển dụng là công tác sàng lọc để chọn ra những cán bộ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của từng công việc. Chính vì vậy, việc tuyển dụng trước tiên phải đảm bảo khách quan, công bằng, tránh tình trạng tiêu cực trong công tác tuyển dụng. Đề thi sử dụng nên có sự đóng góp ý kiến của các tổ chức, các chuyên gia có kinh nghiệm, các viện nghiên cứu đảm bảo có được một đề thi tuyển hợp lý bám sát với thực tế.
Bố trí cán bộ một cách hợp lý:
Công tác bố trí cán bộ cần được đánh giá cao hơn nữa. Bởi lẽ, việc bố trí cán bộ không hợp lý, việc khen thưởng đào thải cản bộ không đúng, không công bằng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác thẩm định rủi ro đối với các dự án xin vay vốn. Chính vì vậy, cần bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như khả năng công tác đồng thời phải kiên quyết kiểm điểm, loại bỏ, hay chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
Để đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá rủi ro, cán bộ thẩm định không những cần được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án kỹ năng thẩm định (bao gồm: nội dung, chu trình, các bước nghiên cứu, và phương pháp phân tích rủi ro dự án) mà còn cần thiết nắm vững các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần có những hiểu biết nhất định, biết cách thu thập và phân tích thông tin để phục vụ chức năng nhiệm vụ của mình. Trong đó, chú trọng đến các kỹ năng thực hành bằng các phần mềm mà cán bộ thẩm định được trang bị, bở lẽ, nó giúp cho công việc được thực hiện nhanh và chính xác hơn rất nhiều.
Cán bộ thẩm định phải được thường xuyên đào tạo những kiến thức cập nhật đối với công tác quản lý rủi ro, cũng như việc cập nhật những quy định có liên quan của Nhà nước đến lĩnh vực đó. Có được điều đó là do những quy định này thì mang tính chất nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư cũng như của cả cộng đồng.
Để ngày một nâng cao chất lượng, kinh nghiệm của nguồn nhân lực phục vụ công tác thẩm định và quản lý rủi ro trong ngân hàng, Sở giao dịch I cần phải tổ chức những lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn cho các cán bộ với sự tham gia của các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm cao. Vấn đề đào tạo cho nguồn nhân lực, luôn luôn phải được chú trọng hàng đầu, chính vì vậy việc đào tạo cho cán bộ cần được xem xét như một mục tiêu hàng đầu, nhằm hướng tới đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức cùng góp phần xây dựng cho sự phát triển ngày một lớn mạnh hơn của Sở giao dịch I.
Cở chế đãi ngộ thích hợp
Để kích thích tinh thần làm việc hết mình của của các nhân viên cũng như kích thích sự sáng tạo trong công việc thì Sở giao dịch I cần có những chính sách đãi ngộ, phù hợp bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích mà các cán bộ đạt được, hay xây dựng các chương trình phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng, động viên giúp đỡ những gia đình cán bộ gặp điều kiện khó khăn…
2.2.6 Giải pháp hoàn thiện thông tin
Dự án đầu tư rất nhạy cảm trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy thông tin đã và đang là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động cho vay. Cũng chính vì lý do đó, để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của Sở, thông tin mà các cán bộ thẩm định thu thập được để đánh giá rủi ro cần phải được cập nhật, khai thác triệt để, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động này một cách hiệu quả hơn.
- Ngân hàng cần không ngừng tăng cường hệ thống thông tin nội bộ:
Tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương, các phòng ban đều được trang bị máy tính được nối mạng nội bộ khá hiện đại do vậy rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. Ngân hàng cần ban hành một quy chế thông tin định kỳ cho các bộ phận thong tin ở các chi nhánh cũng như Hội sở. Bởi lẽ, để đảm bảo đánh giá rủi ro một các hiệu quả nhất, thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được phải đảm bảo nhanh, chính xác, kịp thời. Do vậy, những thông tin cần thiết đối với một dự án xin vay vốn phải được cung cấp thông suốt, chính xác, đầy đủ và nhanh chóng trong toàn hệ thống của ngân hàng.
- Sở giao dịch I cần đề cao việc thu thập thông tin từ bên ngoài:
Để có dữ liệu vô tận qua mạng thông tin toàn cầu, Sở giao dịch I cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài như từ Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại khác, trung tâm thông tin trong nước và quốc tế qua việc kết nối mạng lưới máy tính với các tổ chức trên.
Thuế là cơ quan của nhà nước thường xuyên theo dõi, thu thập tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua những số liệu có độ tin cậy cao. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I có thể khai thác thông tin từ cơ quan này, để dó những thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sanh đối chiếu với những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Ngoài ra, để nắm bắt được tình hình quan hệ thanh toán cũng như khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và vấn đề tiêu thụ đầu ra của dự án, Sở có thể đa dạng hoá nguồn thông tin này từ các bạn hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật cũng rất quan trọng trong việc thẩm tra khía cạnh tài chính của dự án, chính vì vậy việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ học vấn, có kinh nghiệm là rất quan trọng.
Một trong những thông tin rất quan trọng cho cán bộ thẩm định rủi ro đánh giá những rủi ro về môi trường và kinh tế xã hội của dự án đó là những thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được ngân hàng nắm bắt và cập nhật thường xuyên.
2.3 Một số kiến nghị
2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan
Chính phủ cần phối hợp với các Bộ, Ngành chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng quy định đã đề ra. Đồng thời cần nghiêm túc thực hiện chế độ kiểm toán các báo cáo tài chính, để đảm bảo tính rõ ràng, đúng đắn của các báo cáo này, điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong phân tích tình hình tài chính, cũng như hỗ trợ công tác đánh giá rủi ro từ đó ra quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp được chính xác hơn.
Chính phủ cần xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất để tránh tình trạng chồng chéo giữa các quy định của ngành, gây khó khăn việc thực thi quy định trong hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, các Bộ, Ngành nên đưa ra các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp một cách hợp lý và chi tiết hơn nữa để các cán bộ thẩm định làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó định giá doanh thu và chi phí một cách chính xác hơn.
Đối với các bộ chủ quan như Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê cần phải hệ thống hoá hơn nữa thông tin trong lĩnh vực mà mình quản lý ở mỗi năm, để Ngân hàng thuận tiện hơn trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro của đơn vị mình.
2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
Trong thời gian tới, NHNN cần nỗ lực phát triển và củng cố hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng để đảm bảo chức năng thu thập và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt đông của ngân hàng, phục vụ tốt công tác quản lý của NHNN, do đó sẽ hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp hơn nữa trong toàn ngành. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác hoạt động của các ngân hàng với nhau đối với những dự án quy mô lớn, từ đó sẽ tận dụng được những lợi thế của mỗi ngân hàng trong công tác thẩm định rủi ro đối với dự án đầu tư.
NHNN cần tổ chức nhiều hơn nữa những buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về thẩm định và quản lý rủi ro đối với dự án giữa các ngân hàng.
2.3.3 Kiến nghị với Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương.
Sở cần xây dựng một hệ thống thông tin thông suốt trong toàn ngành cũng như phải có sự cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có được những nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ tốt hơn trong công tác đánh giá rủi ro. Hơn nưa, Sở cần phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia lớp tập huấn trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm từ đó đảm nhận tốt hơn trách nhiệm của mình
2.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư
Thông tin chủ đầu tư cung cấp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần phải trung thực đưa ra chính xác những thông tin về dự án mà mình định vay vốn cho ngân hàng. Do vậy, mà chủ đầu tư cũng phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán, chủ động cung cấp thông tin cho cán bộ ngân hàng để làm cơ sở cho công tác phân tích và đánh giá rủi ro khách hàng cũng như rủi ro dự án.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay thì rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố không tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong ngân hàng có phản ứng lây lan và ngày càng biểu hiện phức tạp hơn. Rủi ro là một đại lượng khó xác định và là một yếu tố không thể triệt tiêu hoàn toàn, chính vì vậy, các cán bộ ngân hàng cần biết đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án đó. Để đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đang trên đà phát triển và để khẳng định uy tín trong hoạt động kinh doanh Sở cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại phòng “Quản lý rủi ro” em đã chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương” với mục đích tìm ra được giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đánh giá rủi ro đối với dự án đầu tư. Do kiến thức của em còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ tại phòng Quản lý rủi ro.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian vừa qua để hoàn thành khoá luận này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng: Quản trị rủi ro, TS. Nguyễn Hồng Minh
Giáo trình: Lập dự án đầu tư, PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, 2000, NXB Thống Kê.
Thẩm định dự án đầu tư, TS. Đinh Công Tuấn, 1988, NXB TP HCM
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nguyễn Việt Tiến, NXB thống kê.
Quản trị NHTM, Nguyễn Thị Mùi, NXB tài chính.
Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, Nguyễn Hữu Thành
Tạp chí ngân hàng, năm 2006,2007,2008.
Thời báo tài chính Việt Nam
Phần mềm dự báo và phân tích rủi ro Crystal ball (chương trình Fulbright về giảng dạy kinh tế ở Việt Nam)
Phân tích rủi ro, Cao Hào Thi
Militarybank.com.vn
Vnexpress.net
Creditinfo. Org.vn
Ask.edu.vn
Saga.vn
Vietnamnet.vn
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
Quy trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
Quá trình hình thành
+ 1988 - 7/1993: Trung tâm giao dịch NHCT thành phố
+ 1993– nay: Sở giao dịch I NHCT
Có vị trí quan trọng trong hệ thống NHCT VN
+ Nguồn vốn > 20% toàn hệ thống
+ Dư nợ và đầu tư đứng đầu hệ thống
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Thực trạng đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
Tình hình huy động vốn
Năm 2006
T11/ 2007
T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
17.448
14.953
2.495
16.718
13.713
3.005
17.940
14.865
3.075
Tăng trưởng (%)
8,57
-1,04
3.9
Trong 3 năm 2006-2008 tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở mức tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng).
Năm 2006
T11/2007
T12/2008
Tổng vốn huy động
17.448
16.718
17.940
Tiền gửi doanh nghiệp
- Tỷ trọng (%)
9.859
56,5
12.735
76,2
7.377
41
Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng (%)
3.370
19,3
3.144
18,8
2.994
16.7
Tiền gửi khác
- Tỷ trọng (%)
4.219
24,2
571
5
7.569
42.2
Cơ cấu huy động theo đối tượng cho thấy Sở huy động chủ yếu từ tiền gửi doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm.
Hoạt động sử dụng vốn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn huy động
17.448
16.718
17.940
Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư
2.777
3.100,7
3.882
Tỷ lệ Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động
16%
18,55%
21.6%
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, năm 2007-2008 dù có nhiều biến động kinh tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể.
Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, phát hành gần 35.000 thẻ E – parner và thẻ tín dụng quốc tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận của Sở giao dịch I
343.055
331.500
394,319
Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống NHCT VN
599.639
Tỷ trọng (%)
57
Năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch đặt ra. Đến năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng nhưng NHCTVN vẫn phát huy được sức mạnh, trí tuệ tập thể đóng góp cho sự thành công của ngành.
Thực trạng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
- Rủi ro không thể tránh khỏi, có phản ứng lây truyền, biến động phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống chính trị xã hội của đất nước, là một đại lượng khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn, nên chúng ta cần phải phân tích, đưa ra quyết định để hạn chế rủi ro
- Vòng đời dự án dài, khi đưa ra các quyết định đầu tư doanh nghiệp dựa trên các số liệu giả định nên rất nhiều rủi ro.
Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
Phương pháp định tính
- Rủi ro về cơ chế chính sách
+ Xem xét cơ chế chính sách có ổn định không? ảnh hưởng đến dự án như thế nào?
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
+ Xem xét xem sản phẩm của dự án có được chấp nhận không? sản phẩm cạnh tranh trên thị trường là những sản phẩm nào và có ưu thế gì? Cơ cấu sản phẩm đã linh động với những biến động của môi trường chưa?
- Rủi ro về kinh tế Vĩ mô
+ Lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái…
- Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo chì
+ Công nghệ đã được kiểm chứng hay chưa? Có còn phủ hợp với dây truyền sản xuất không? Đã phải nâng cấp và thay đổi chưa? Dự án mua bảo hiểm như thế nào?...
+ Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa? Tiêu chuẩn công trình có đảm bảo không?...
- Rủi ro về môi trường – xã hội
+ Ảnh hưởng môi trường xã hội như thế nào? Biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường? Chi phí của các biện pháp đó?...
Phương pháp định lượng
- Là phương pháp cụ thể hoá rủi ro thành số đo, trên cơ sở đó đánh giá mức rủi ro và từ đó đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
+ B1: Xác định các số liệu đầu vào, đầu ra cần tính độ nhạy
+ B2: Liên kết dữ liệu đã nhập trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một điều kiện nhất định.
+ B3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ như NPV, IR… cần khảo sát sự ảnh hưởng các biến thay đổi.
+ B4: Lập bảng tính toán độ nhạy theo trường hợp của một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi…
Từ đó đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp thực hiện nhằm khắc phục rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình: Tiếp nhận hồ sơ => Đánh giá rủi ro chủ đầu tư => Đánh giá rủi ro dự án đầu tư => Đánh giá rủi ro của biện pháp bảo đảm tiền vay => Cấp tờ trình => Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ => Trình duyệt hồ sơ phương án cho vay.
Nội dung đánh giá rủi và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
P Rủi ro về chủ đầu tư
- Nguồn lực pháp lý của chủ đầu tư
Khách hàng không có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành
- Năng lực quản lý điều hành chủ đầu tư :
+ Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro sai khác giữa ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp hoặc không phù hợp với dự án dự kiến đầu tư, ngành nghề không phù hợp với xu hướng phát triển của ngành.
+ Mô hình tổ chức bố trí lao động: rủi ro quy mô, cơ cấu tổ chức bộ may hoạt động sản xuất kinh donh của doanh nghiêp, rủi ro trong trình độ quản lý.
+ Quản trị điều hành của lãnh đạo Doanh nghiệp: Rủi ro khi trình độ chuyên môn năng lực lãnh đạo doanh nghiệp không cao, không nhạy bén.
- Năng lực tài chính chủ đầu tư: rủi ro này thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng tài sản/nguồn vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, khả năng tự chủ về tài chính…
P Rủi ro dự án
* Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, về quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Xem xét mức độ tuân thủ của dự án
- Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng để qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...).
- Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
- Hỗ trợ và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
- ...
* Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Đó là vấn đề hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số cũng như tiêu chuẩn thực hiện.
Giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như sau:
- Lựa chọn các nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng như bảo hành chất lượng công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán đề ra.
Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù và giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
* Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán:
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan).
Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, đồng thời xem xét hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với các bên có khả năng về tài chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có).
Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
Giảm thiểu đối với các khoản điều khoản không cạnh tranh (nếu có).
* Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, cũng như giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách sau:
Đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, cũng như trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án.
Theo đó, nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
Linh hoạt về thời gian cũng như số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
Những hợp đồng hay những thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
Xem xét những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành hay bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu đã đưa ra.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau:
Việc sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt và có kinh nghiệm.
Chủ đầu tư có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.
Việc bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
Kiểm soát ngân sách cũng như kế hoạch vận hành.
Quyền thay thế người vận hành do việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
* Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau:
Có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện.
Dự án nên có sự tham gia của các bên liên quan.
Tuân thủ các qui định của nhà nước về môi trường.
* Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Chủ đầu tư phải phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
Trên cơ sở sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ như: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thàng, hay bất khả kháng).
Những đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
*Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này được hình thành do sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án.
Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án xin vay vốn
Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội
Ngành nghề: Kinh doanh, là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con
Vốn điều lệ: 80.000.000.000VNĐ
Vốn vay của Sở giao dịch I là 50.000.000
Đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn
Rủi ro từ khách hàng
Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư: Có tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ tư cách pháp lý và đầy đủ nghĩa vụ dân sự.
Rủi ro năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư
+ Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của nước ta.
+ Mô hình tổ chức bố trí lao động: linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng.
+ Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp: Khá chặt chẽ và đồng thuận.
Rủi ro năng lực tài chính của chủ đầu tư: Quy mô cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tương đối thấp. Tỷ lệ nợ ngắn hạn qua 2 năm đã giảm rõ rệt. Cơ cấu tài sản nguồn vốn tạo được lòng tin cho khách hàng.
Về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
DT thuần
triệu đồng
132.826
219.099
LN sau thuế
triệu đồng
14.055
22.078
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần đi vào ổn định. Doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong hai năm.
- Một số chỉ tiêu tài chính:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
Chỉ tiêu về tính ổn định
1.1
Hệ số thanh toán NH
%
5.25
6.69
1.2
Hệ số thanh toán nhanh
%
3.34
2.63
1.3
Hệ số TSCĐ
%
0.07
0.06
1.4
Hệ số thích ứng DH
%
0.07
0.06
1.5
Hệ số nợ so với VCSH
%
0.22
0.16
1.6
Hệ số nợ so với TS
%
0.18
0.04
1.7
Hệ số tự tài trợ
%
0.82
0.86
Chỉ tiêu về sức tăng trưởng
2.1
Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu
%
65.16
2.2
Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận
%
50.13
Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động
3.1
Hệ số vòng quay tổng tài sản
Lần
2.32
1.95
3.2
Thời gian dự trữ hàng tồn kho
Ngày
64.38
110
3.3
Thời gian thu hồi công nợ
Ngày
19
35
3.4
Thời gian thanh toán công nợ
Ngày
70
35
VI. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
4.1
Tỷ suất lợi nhuận gộp
%
19.56
27.03
4.2
Hệ số lãi ròng
%
10.54
10.02
4.3
Suất sinh lời của Tài sản (ROA)
%
24.55
19.66
4.4
Suất sinh lời VCSH
%
14.97
23.42
Hệ số thanh toán tương đối cao, hệ số tài sản cố định năm 2007-2008 cho thấy TSCĐ được trang trải bằng nguồn vốn tương đối ổn định, hệ số tự tài trợ của công ty rất cao cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị. Thời gian thu hồi công nợ giảm. Tỷ lệ tăng trưởng cao cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất hiệu quả, tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Hệ số lãi ròng của công ty qua các năm tương đối ổn định.
Kết luận: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Rủi ro của dự án đầu tư
Đánh giá định tính rủi ro
Rủi ro về cơ chế chính sách:
+ Hoạt động xuất bản sách giáo khoa của công ty gặp khó khăn về vấn đề dự báo, xây dựng kế hoạt trong khâu phát hành sách giáo khoa, đảm bảo không thừa không thiếu.
+ Công tác đổi mới sách gây khó khăn cho sự phát triển của công ty => Cần được sự giúp đỡ của chính phủ để bù lỗ.
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán:
+ Rủi ro cạnh tranh: Tình trạng in lậu, sách in nhái với nội dung sao chép sách giáo khoa và sách tham khảo ngày càng trở nên phổ biến => Cần có sự can thiệp của các cơ quan chức năng để hạn chế tình trạng này.
+ Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm: Thiên tai xảy ra ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân, do đó lượng mua sách giảm
+ Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán tôt.
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
+ Rủi ro lạm phát:Dự án có thể gặp rủi ro lạm phát khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng, do đó ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi nhuận của dự án.
+ Rủi ro thay đổi tỷ giá hối đoái: Ở mức an toàn.
Rủi ro kỹ thuật vận hành bảo trì: Công ty có trang bị máy móc hiện đại, đội ngũ lao động và quản lý có kỹ năng kinh nghiệm và trình độ nhất định. Rủi ro về kỹ thuật vận hành bảo trì được đánh giá ở mức an toàn và chấp nhận được.
Rủi ro môi trường xã hội: Nguyên vật liệu đầu vào và hệ thống máy móc thiết bị với mức tiêu hao nhiên liệu thấp đảm bảo tiêu chuẩn ô nhiễm môi trường. Rủi ro tác động đến môi trường xã hội là chấp nhận được.
Phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro
Trường hợp
NPV (12%,triệu đồng)
IRR
Phương án doanh thu giảm 5%
1312
15.04
Phương án chi phí tăng 5%
1529
16.78
Kết luận: Dự án đảm bảo hiệu quả về mặt tài chính khi doanh thu và chi phí thay đổi 5%.
Đánh giá công tác thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Những kết quả đạt được
- Thông tin:
+ Công tác thu thập thông tin
+ Công tác xử lý thông tin
+ Lưu trữ thông tin
- Đội ngũ cán bộ: Dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên được đào tạo bổ sung kiến thức, yêu nghề tâm huyết với nghê…
- Quy trình đánh giá rủi ro: Đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu, nhanh chóng, trả lời khách hàng để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, đánh giá một cách khách quan.
- Nội dung phân tích: Toàn diện, rủi ro xem xét đầy đủ đa dạng…
- Phương pháp phân tích: Rủi ro đánh giá khá đầy đủ, toàn diện tránh được tình trạng rủi ro thiên lệch về một khía cạnh nào đó mà bỏ lỡ đánh giá mặt khác…
Những tồn tại cần khắc phục
- Hạn chế về thông tin:
+ Chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp, chất lượng không cao, nguồn thông tin thiếu hụt nên quá trình đánh giá thị trường còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy…
- Hạn chế về cán bộ: Cán bộ ở sở giao dịch I đa số là cán bộ đã có tuổi nên còn hơi chậm chạp, đội ngũ nhân sự còn mỏng, những cán bộ trẻ mới vào còn thiếu kinh nghiệm…
- Hạn chế về quy trình đánh giá: Quy trình còn sơ sài, chưa cụ thể => rủi ro chưa được xây dựng đầy đủ.
- Hạn chế trình độ công nghệ: còn thiếu phần mềm nên nhiều khâu còn tính bằng tay nên chậm chạp và thiếu chính xác…
- Hạn chế nội dung phân tích rủi ro:
- Phương pháp đánh giá rủi ro: Nhân diện rủi ro trên nhiều khía cạnh nhưng xem xét còn độc lập, sử dụng phân tích độ nhạy đa phần chỉ cho thay đổi một yếu tố nên còn thiếu chính xác…
Nguyên nhân những tồn tại
- Phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp chưa muốn công khai minh bạch hoá tài chính một cách sáng sủa nên khó vay tiền và ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.
- Phía Ngân hàng: Thiếu chỉ tiêu định mức so sánh, đội ngũ cán bộ có tuổi còn chậm chạp, đội ngũ trẻ thiếu kinh nghiệm.
- Nguyên nhân khác: Ngân hàng nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò chỉ đạo định hướng quản lý hỗ trợ cho ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh của các ngân hàng
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương.
2.1 Phương hướng của Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương trong thời gian tới
2.1.1 Huy động vốn
Thu hút lượng tiền gửi đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao đa dạng hoá sản phẩm huy động, duy trì quan hệ khách hàng truyền thống, mở rộng danh mục khách hàng
2.1.2 Về thẩm định và cho vay dự án
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tư vấn khách hàng.
+ Kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay.
+ Đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng.
+ Nâng cao vai trò công tác thẩm định trong công tác tín dụng bảo lãnh, xét duyệt cho vay..
2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
2.2.1 Giải pháp về thông tin
- Tăng cường thu hút thông tin nội bộ: thông tin tài chính ngân hàng, thông tin thị trường giá cả, thông tin kinh tế xã hội nói chung…
2.2.2 Giải pháp về cán bộ
- Coi trọng công tác tuyển dụng cán bộ
- Bố trí cán bộ hợp lý
- Xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp.
- Chế độ đãi ngộ thích hợp…
2.2.3 Giải pháp về quy trình đánh giá rủi ro:
Đánh giá đầy đủ các khía cạnh…
2.2.4 Giải pháp về trình độ công nghệ:
Mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho sở, phần mềm bản quyền hệ thống, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật tiếp cận công nghệ mới cho đội ngũ cán bộ nhân sự của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương.
2.2.5 Giải pháp về nội dung phân tích
- Đánh giá nhu cầu vốn đầu tư dự án
- Xác minh lại yếu tố doanh thu chi phí
- Tính toán dòng tiền dự án, cần tính toán đến yêu tố lạm phát, trượt giá…
2.2.6 Giải pháp về phương pháp đánh giá rủi ro
- Đối với phương pháp định lượng:
+ Cần đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố đầu vào ảnh hưởng có khả năng thay đổi để việc đánh giá hoàn thiện hơn.
+ Dự tính sự thay đổi của 2, 3 hay nhiều yếu tố cùng một lúc…
- Phương pháp định tính: Cần áp dụng thêm nhiều phương pháp khác: Như ma trân SWOT, mô hình 5 lực lượng Porter, ma trận BCG…
2.3 Một số kiến nghị
2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan
Chính phủ cần xác định hệ thống pháp luật độc nhất, tránh chồng chéo quy định. Chính phủ phối hợp bộ ngành, cần thực hiện chế độ kế toán kiểm toán thông suốt, minh bạch.
2.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
+ Ngân hàng Nhà nước xây dụng chiến lược phát triển thích hợp hơn nữa cho từng ngành, đảm bảo phát triển công bằng giữa các ngân hàng.
+ Tổ chức buổi hội thảo trau dồi kinh nghiệm thẩm định dự án giữa Ngân hàng…
2.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương
+ Ngân hàng tạo điều kiên cho nhân viên tham gia lớp đào tạo tập huấn học hỏi kinh nghiệm.
+ Ngân hàng xây dựng thông tin thông suốt trong ngành mà còn phải thông tin từ các nguồn khác nhau để có nguồn thông tin khá tin cậy…
2.3.4 Kiến nghị với Chủ đầu tư
Đề nghị chủ đầu tư chấp hành nghiêm túc chế độ thông kê, kiểm toán chủ động, trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá rủi ro khách hàng và rủi ro dự án…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21353.doc