Vốn là tiền đề vật chất để các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Huy động đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh là một bài toán khó song làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy lại khó khăn hơn nhiều.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây mà còn đối với nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao sử dụng vốn lưu động cho có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa trên cơ sở những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây và những hiểu biết trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với việc tham khảo một số sách báo, tạp chí và các luận văn khóa trước em đã hoàn thành luận văn của mình với đề tài: “Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây".
Do thời gian thực tập hạn hẹp để có thể tìm hiểu kỹ tất cả các hoạt động và thực trạng của Công ty, cùng với sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm nên luận văn này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm, thu tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai đoạn:
Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật tư.
Giai đoạn sản xuất.
Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại vốn lưu động để quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn.
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có 2 phương pháp sau:
1.1.5.1 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ vật tư, sử dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
=
Dự trữ vật tư hàng hóa
+
Nợ
phải thu
-
Nợ
phải trả
Trong đó: Dự trữ vật tư hàng hóa được xác định trên lượng hàng tồn kho cần thiết cho doanh nghiệp.
Nợ phải thu dự kiến trong kỳ
=
Số ngày trung bình cho khách hàng nợ trong kỳ dự kiến
x
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày dự kiến
Nợ phải trả
=
Số ngày được nợ trung bình
x
Giá trị NVL, hàng hóa mua chịu bình quân 1 ngày
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động được chính xác, vì nhu cầu vốn lưu động được xác định theo từng loại vật tư ở từng khâu. Nhưng nhược điểm là mất nhiều thời gian và chậm trễ khi lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động.
1.1.5.2 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng vốn lưu động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định được thực hiện theo trình tự sau:
Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho.
Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động.
Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng có nhược điểm là tính chính xác không cao.
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động:
Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và sản phẩm.
Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán.
Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ.
1.2. hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều quan trọng và cần thiết như nhau.
1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động, góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công… Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả dẫn đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là:
- Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ dược hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo đảm được vốn sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động sẽ kém hiệu quả.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động, phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, cần chú ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động… để doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nội dung vốn lưu động cần quản lý:
1.2.2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
1.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đó là trái phiếu, cổ phần được mua bán trên thị trường một cách dễ dàng.
1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa được chia làm 3 loại:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây lắp, hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang.
1.2.2.4 Tài sản lưu động khác.
Là khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển….
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời
của VLĐ
=
Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế)thực hiện được trong kỳ
VLĐsử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt.
* Hệ số phục vụ của vốn lưu động:
Hệ số phục vụ
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
DThu (DThu thuần) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số đảm nhiệm
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tổng DThu(DThu thuần) thực hiện trong kỳ
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho ta biết được để có thu về được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
* Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn lưu động có tốc độ lưu chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện ở hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển vốn( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng luân chuyển vốn).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động:
Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Doanh thu theo giá vốn đạt được trong kỳ.
VLĐ : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn:
Trong đó : K : kỳ luân chuyển vốn
SN: Số ngày trong kỳ
L : Số lần luân chuyển
M : Doanh thu theo giá vốn thực hiện được trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của vốn được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp càng được sử dụng có hiệu quả.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.2.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng qua các khoản phải thu này càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu có thể qua cao sẽ là ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền phải thu kể từ khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động.
- Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
- Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố như: Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức….Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc các nhân tố sau:
- Nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của mỗi loại vật tư cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
Chương II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số 72/CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế xã hội tại vùng Tây Bắc.
Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 999/QĐ - BGTVT ngày 16/04 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và bắt đầu từ ngày 23/07/2004, Công ty chính thức hoạt động theo con dấu, mã số thuế và tài khoản mới.
Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu vực Tây Bắc.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 18 Hồ Đắc Di – Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước…
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái… đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình và các công trình ở phía Nam như đường Xuyên á…
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân dụng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 người với các trình độ:
- Trình độ đại học: 40 người
- Trình độ trung cấp: 30 người
- Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất .
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên. các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật tư thi công.
- Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự nhận hoặc do Công ty giao cho.
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Lai Châu
- Ban điều hành công trình tại Sơn La
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trưởng
- Đội phó – Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật tư
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
P. giám đốc 1
P. giám đốc 2
Phòng KH KT
tiếp
thị
Phòng vật tư thiết
bị
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Giám đốc
- Văn phòng đại diện.
- Các Đội 1, 2,..., 7.
- Xí nghiệp XDCT 1
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây.
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Tổng doanh thu
48.867
63.790
14.923
30.5
2. Doanh thu thuần
48.867
63.790
14.923
30.5
3. Giá vốn hàng bán
45.540
57.822
12.282
27.0
4. LN gộp
3.337
5.968
2.631
78.8
5. Doanh thu hoạt động TC
19
27
6
34.3
6. Chi phí tài chính
1.750
2.666
916
52.3
Trong đó: Lãi vay phải trả
1.750
2.666
916
52.3
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.705
2.848
97
3.6
9. LN thuần từ hoạt động SXKD
1.143
481
(622)
(54.4)
10. Lợi nhuận khác
1.319
(337)
(1.686)
(127.8)
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
176
114
(62)
(35.0)
12. Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế
176
114
(62)
(35.0)
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2004 kém hơn so với năm 2003. Tổng lợi nhuận trước thuế là 114 triệu đồng, giảm 61 triệu đồng, ứng với tỷ lệ giảm là 35%.
Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng lên mặc dầu chi phí hoạt động tài chính tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu tài chính (cụ thể là 34,3% so với 52,3%). Từ số liệu của hai năm ta thấy hoạt động tài chính của Công ty tỏ ra không có hiệu quả khi thu nhập hoạt động tài chính luôn nhỏ hơn chi phí hoạt động tài chính. Nguyên nhân của việc chi phí tài chính lớn hơn rất nhiều so với thu nhập tài chính là so Công ty phải trả một khoản lãi vay lớn cho các công trình ở Quốc lộ 21, Quốc lộ 7, đường Sân bay - Điện Biên….
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những tỷ lệ cơ cấu vốn khác nhau. Tuy nhiên nguồn vốn của tất cả các doanh nghiệp phải căn cứ vào từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
I. Nguồn vốn CSH
2.608
3,32
3.910
4,83
1.302
49,9
1. Nguồn vốn, quỹ
2.926
112,2
4.288
109,6
1.362
46,5
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
(318)
(12,2)
(378)
(9,6)
(60)
(18,9)
II. Nợ phải trả
75.944
96,68
76.932
95,17
992
1,3
1. Nợ ngắn hạn
59.875
78,84
62.446
81,17
2.571
4,3
2. Nợ dài hạn
15.857
20,88
12.883
16,74
2.974)
(18,75)
3. Nợ khác
213
0,28
1.603
2,09
1.390
652,2
Tổng cộng NV
78.552
100
80.842
100
2.290
2.91
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2004 đạt 80.842 triệu đồng, tăng 2,9% so với năm 2003. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tăng lên, vốn chủ sở hữu tăng lên 1.301 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 49,9%, trong đó chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (tăng 46,5%), nợ phải trả tăng lên 992 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,3%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 4,3%.
Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn: 78,84% trong năm 2003 và 81,17% trong năm 2004, sở dĩ vốn lưu động có tỷ trong lớn là do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản. Như vậy để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty vẫn phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài.
Khoản nợ khác tăng lên 652,2% nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ (2,09% trong năm 2004 và 0,28% trong năm 2003)
Điều này cho thấy sự năng động của Công ty trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho sản xuất. Tuy nhiên, nếu nợ vay quá lớn sẽ là một gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ và lãi vay, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu thấp sẽ làm khả năng tự tài trợ, độc lập về tài chính của Công ty giảm.
Từ những kết quả trên ta thấy:
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số n
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Vậy ta có:
Hệ số nợ năm 2003
=
75.944
= 0,9668
78.552
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2003 = 1 – 0,9668 = 0,0332
Hệ số nợ năm 2004
=
76.932
= 0,951
80.842
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2004 = 1 – 0,951 = 0,049
2.2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
TSCĐ và ĐTDH
16.911
32,53
13.816
17,17
(3.095)
(18,3)
TSLĐ và ĐTNH
61.641
67,47
66.964
82,83
5.324
8,6
Tổng cộng TS
78.552
100
80.842
100
2.290
2,91
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng khá cao, chiếm từ 67,47% đến 82,83% và đó chính là nhân tố làm tăng quy mô tổng tài sản. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, thậm chí còn giảm từ 32,53% năm 2003 xuống còn 17,17% năm 2004. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ lệ tăng lên là 8,6% trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại giảm xuống với tỷ lệ là 18,3%. Có thể nói mức chênh lệch giữa tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý. Điều này cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.3. Đánh giá Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
1. Tiền
4.885
7,92
3.540
5,28
(1.345)
(27,5)
- Tiền mặt tại quỹ
98
2,0
77
0,2
(21)
(21,4)
- Tiền gửi NH
4.786
98,0
3.532
99,8
(1.254)
(26,2)
2. Các khoản phải thu
33.937
55,05
40.120
59,9
6.183
18,2
- Phải thu khách hàng
26.062
65,0
35.526
88,55
9.424
36,1
- Trả trước cho người bán
710
2,09
2.802
6,98
2.092
294,8
- Phải thu nội bộ
6.966
32,91
4.269
4,47
(2.697)
(38,7)
3. Hàng tồn kho
22.085
35,83
22.736
33,96
651
2,9
- Chi phí SXKD dở dang
22.085
35,83
22.736
33,96
651
2,9
4. TSLĐ khác
734
1,2
568
0,86
(166)
(22,6)
- Tạm ứng
467
63,62
259
45,6
(208)
(44,5)
- Chi phí chờ kết chuyển
246
33,5
230
40,5
(16)
(6,66)
- Các khoản cầm cố
19
2,88
78
14,4
(59)
(310,5)
Tổng TSLĐ
61.641
100
66.964
100
5.323
8,6
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Nhận xét cơ cấu vốn lưu động của Công ty:
Công ty XD Miền Tây là Công ty có chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông nên vốn lưu động có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy qua hai năm, tổng TSLĐ của Công ty tăng lên 5.323 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,6%. Điều này là hợp lý bởi Công ty chuyên về xây dựng công trình, vốn lưu động là một yếu tố rất cần thiết.
Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, điều đó cho thấy vốn của Công ty được sử dụng với hiệu suất cao, vì vậy sẽ không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn.
Các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty. Trong đó phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng lên trong năm 2004 (tăng 36,1%). Nguyên nhân là do cuối năm có nhiều hạng mục công trình đã hoàn thành được bàn giao và chủ đầu tư chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán. Bên cạnh đó là khoản trả trước cho người bán, trong năm 2004 đã tăng lên đến 298,4%, đây là tín hiệu bất lợi cho Công ty.
Để đánh giá tình hình các khoản phải thu trong 2 năm 2003 – 2004, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2003
=
48.867
= 1,52 vòng
32.092
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004
=
32,092
x 360 = 236,4 ngày
48.867
Vòng quay các khoản phải thu năm 2004
=
63.790
= 1,711 vòng
37.261
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004
=
37.261
x 360 = 210,3 ngày
63.790
Qua số liệu trên có thể thấy năm 2004, vòng quay các khoản phải thu tăng lên từ 1,52 vòng đến 1,71 vòng đã làm cho kỳ thu tiền bình quân từ 236,4 ngày giảm xuống còn 210,3 ngày trong năm 2004. Nhưng đây vẫn là một con số lớn đối với Công ty. Vậy để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, Công ty cần thường xuyên theo dõi và đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý, đảm bảo ổn định tài chính cho Công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong năm 2004 tăng 2,9%, là một số lượng không lớn nhưng đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu VLĐ, cụ thể là 35,38% trong năm 2003 và 33,96% trong năm 2004. Nguyên nhân là do một số công trình đang trong giai đoạn thi công hoặc giai đoạn hoàn thành.
Tài sản lưu động khác trong năm 2004 giảm 166 trđ so với năm 2003, trong đó vốn lưu động dành cho khoản tạm ứng chiếm tỷ lệ khá cao là 63,62% năm 2003 và 45,6% năm 2004 do đặc điểm là ngành xây dựng, thời gian thi công thường kéo dài.
Như vậy, vốn lưu động của Công ty tồn đọng ở các khoản phải thu nhiều và vốn bằng tiền còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Vì vậy Công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu, quay nhanh vòng vốn và dự trữ tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, ta tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Tuyệt đối
TLệ
1. Tổng doanh thu (M)
Trđ
48.867
63.790
14.923
30.5
2. DT thuần (Mv)
Trđ
45.540
57.822
12.282
27.0
3. LN trước thuế (LN)
Trđ
176
114
(62)
(35,0)
4. VLĐ sử dụng bình quân (VLĐ)
Trđ
50.547
64.353
13.806
27,3
5. Hệ số sinh lời của VLĐ (LN/VLĐ)
Lần
0,0034
0,0017
(0,0017)
(50,0)
6. Hệ số phục vụ của VLĐ (M/VLĐ)
Lần
0,966
0,991
0,025
2,58
7. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (VLĐ/M)
Lần
1,034
1,008
(0,026)
(2,51)
8. Số lần luân chuyển VLĐ (Mv/VLĐ)
Lần
0,9
0,89
(0,01)
(1,1)
9. Kỳ luân chuyển của VLĐ (VLĐ*360)/M
Ngày
372
362
(10)
(2,68)
10. Hệ số thanh toán hiện thời
Lần
1,03
1,05
0,02
1,94
11. Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0,08
0,06
(0,02)
(25)
12. Hệ số thanh toán tức thời
Lần
1,03
1,07
0,04
3,85
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Từ bảng số liệu trên ta thấy VLĐ bình quân năm 2004 tăng so với năm 2003 là 13.806 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,3%. Bên cạnh đó, tổng doanh thu cũng tăng lên 30,5%. Nhưng sự tăng lên của tổng doanh thu và VLĐ đã không kéo theo sự tăng lên của LN trước thuế mà ngược lại, lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2004 lại giảm xuống 35% so với năm 2003.
Hệ số sinh lời của năm 2004 giảm 50,0% so với năm 2003 là do chi phí phát sinh tăng nhiều, Công ty đấu thầu lỗ vốn vì giá vật tư, nhân công tăng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của Công ty trong năm 2004 đã giảm xuống 2,51%, điều đó nói lên Công ty đã tiết kiệm vốn lưu động tốt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hệ số thanh toán hiện thời là hệ số đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Qua hệ số này ta thấy khả năng thanh toán này tuy thấp nhưng mức độ an toàn chưa phải là cao vì năm 2004 hệ số này tăng 1,94% so với năm 2003, điều này chứng tỏ Công ty đang trong tình trạng vay nợ ngắn hạn nhiều.
Hệ số thanh toán nhanh qua hai năm có xu hướng giảm nhưng hệ số này quá nhỏ, chứng tỏ do Công ty vay nợ quá nhiều, chí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao. Do đó khả năng thanh toán nhanh của Công ty còn nhiều hạn chế.
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm xác định. Hệ số này có tăng lên chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty tốt hơn năm trước nhưng hệ số này là khá thấp, điều này cũng là hợp lý so với tình trạng hiện này vì vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt, nhưng thực tế tỷ trọng vốn bằng tiền chỉ chiếm 8,15% vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động có xu hướng giảm xuống. Từ 372 ngày xuống còn 362 ngày trong năm 2004, điều này nói lên vốn lưu động đạt hiệu quả.
2.3.1. Kết quả đạt được.
Nhìn lại 10 năm qua, Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây đã góp phần xứng đáng trong công cuộc xây dựng và cải tạo đất nước nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng. Hàng chục công trình giao thông, thuỷ lợi phục vụ cho nền kinh tế và an ninh quốc phòng đã được xây dựng, đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình, Công ty không những đã tạo được uy tín đối với khách hàng mà còn tự khẳng định mình trong cạnh tranh. Vì vậy, bên cạnh việc được Tổng Công ty giao cho nhiều công trình, Công ty cũng đã ký được nhiều hợp đồng trong thi công thông qua đấu thầu. Mặt khác và cũng là mặt quan trọng đó là Công ty đã nâng cao được năng lực thi công xây dựng, huy động, tăng cường máy móc chuẩn bị phục vụ thi công, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã thực hiện công tác quản lý tài chính theo phương pháp khoán gọn đến tận công trình nên vốn lưu động được tận dụng triệt để, do vậy nguồn vốn kinh doanh không bị lãng phí.
Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện tốt các kế hoạch do Nhà nước giao, thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Công ty có đội ngũ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, có tinh thần đoàn kết nhất trí sáng tạo, không ngừng nâng cao đời sống vất chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty.
2.3.2 Hạn chế vướng mắc - nguyên nhân.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây đã đạt được một số thành tựu nhất định trong quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, phát huy được tính năng động sáng tạo của Công ty trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn bộc lộ một số thiết sót sau:
* Cơ cấu vốn lưu động còn có chỗ chưa hợp lý, chưa lập kế hoạch cụ thể về vốn lưu động, Công ty còn bị động về vốn trong sản xuất kinh doanh.
* Còn nhiều lãng phí trong sản xuất kinh doanh do đặc thù công việc, các công trình ở xa dễ gây thất thoát về vật tư, máy móc, thiết bị…
* Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao là một điều đáng lo ngại bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời. Nếu bộ phận này lớn thì Công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Trong công tác quản lý còn nhiều bất cập, chưa phát huy được thế chủ độngtrong từng cán bộ công nhân viên, chưa thu hút được đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết.
Chương III
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Để thực hiện được những mục tiêu của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính trong thời gian tới, Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây đã đề ra các biện pháp cơ bản sau:
Tăng cường công tác tiếp thị, kiến nghị Tổng Công ty giao nhiệm vụ, tích cực tham gia đấu thầu các công trình tại các địa bàn truyền thống và mở rộng sang các địa phương khác nhằm hoàn thành và vượt mức sản lượng được giao. Phấn đấu đảm bảo công việc, đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động.
Tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn lực, dây chuyền máy móc thiết bị sẵn có, tiết kiệm chi phí dẫn đến hạ giá thành công trình.
Tăng cường công tác nghiệm thu, thanh toán khối lượng với các chủ đầu tư, tích cực thu hồi công nợ, hạn chế giá trị sản lượng dở dang, giảm bớt lãi vay ngân hàng để có vốn thi công các công trình đồng thời có tích luỹ.
Tích cực ứng dụng tin học vào quản lý sản xuất kinh doanh.
Khai thác và xử lý nhanh các thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức, tay nghề, phong cách, nếp sống công nghiệp.
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây.
Qua quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty, ta thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động vẫn còn nhiều hạn chế. Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty:
Giải pháp 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết phù hợp với nhiệm vụ SXKD
Từ hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty cho thấy hàng năm Công ty rất thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn làm cho Công ty mất đi tính chủ động trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý chủ động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động. Công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động.
a. Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn.
b. Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khác hàng
c. Xác định khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
d. Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty.
Giải pháp 2: Triệt để tiết kiệm chi phí tăng cường công tác quản lý vốn, vật tư trong kinh doanh.
Chi phí sử dụng vốn là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của đơn vị tiết kiệm được chi phí là nguồn quan trọng để nâng cao lợi nhuận tuỳ hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh. Do tính chất công việc, các công trình Công ty thi công thường ở xa, mỗi công trình có kết cấu, điều kiện thi công khác nhau nên mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng có sự khác nhau. Do đó trên cơ sở nhờ thông tin khảo sát thiết kế, cơ sở những định mức tiêu hao nguyên vật liệu chung Công ty cần tiến hành xây dựng định mức tiêu hao vật tư chi tiết cho mỗi công trình, từ đó có kế hoạch giao vốn, máy móc thi công đến từng đơn vị, tổ đội. Có như vậy Công ty mới tiết kiệm được tiền vốn, hạn chế mất mát, lãng phí.
Bên cạnh việc nâng cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả Công ty nên áp dụng phương thức giao khoán tổng hạng mục công việc, công trình đến từng đơn vị, tổ đội thi công. Do đặc thù của công việc xây dựng cơ bản Công ty phải thường xuyên sử dụng rất nhiều các chủng loại vật tư khác nhau, máy móc thi công khác nhau, giao khoán với một hình thức kiểm tra tốt về chất lượng vật tư, giá vốn. Các đơn vị thi công sẽ chủ động hơn, có ý thức hơn trong việc tiết kiệm. Bên cạnh đó Công ty cũng cần có biện pháp cứng rắn, qui trách nhiệm rõ ràng đối với các đơn vị trong quá trình sử dụng vật tư máy móc, thiết bị nếu để xảy ra mất mát, thâm hụt, hỏng hóc mà không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn theo giá trị. Đây là biện pháp gắn trách nhiệm đến từng cán bộ công nhân viên, nó cũng thể hiện một việc rất cần thiết đó là thể hiện sự bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tạo điều kiện cho các đơn vị, cán bộ công nhân viên làm chủ được công việc, thúc đẩy được công việc sản xuất.
Các hình thức giao khoán:
- Giao khoán gọn công trình cho từng đơn vị, tổ đội.
- Giao khoán từng phần việc, hạng mục.
- Khoán nhân công, vật tư ca máy…
Giao khoán đến từng người lao động trong đơn vị. Công ty sẽ nâng cao được ý thức của người lao động, gắn trách nhiệm của họ với quyền lợi. Đây là cơ sở để tiết kiệm chi phí, nâng cao được hiệu quả đồng vốn.
Giải pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra tài chính, các khoản phải trả, giảm bớt giá trị kinh doanh dở dang.
Đối tượng cụ thể để kiểm tra tài chính là các tư liệu kỹ thuật, chứng từ, các báo cáo tài chính. Trong điều kiện Công ty rất cần vốn để sản xuất kinh doanh Công ty cần phải có trong công tác nghiệm thu, khối lượng, hạch toán để thu hồi vốn, quay vốn sản xuất kinh doanh, giảm lãi vay ngân hàng căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, tiến độ thi công. Song song đó phải chuẩn bị những thủ tục, giấy tờ liên quan đến tiền hành ngay công tác nghiệm thu, bàn giao những hạng mục công trình đã hoàn thành cho chủ đầu tư. Muốn làm được việc đó thì yếu tố chất lượng công trình, tiến độ công trình phải được đặt lên hàng đầu, phải bám chặt vào những điều khoản đã thoả thuận với chủ đầu tư, tránh tình trạng công trình đã hoàn thành nhưng không được chủ đầu tư nghiệm thu vì lý do chất lượng. Muốn vậy đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ của cán bộ Công ty…
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ quay vòng vốn lưu động bị chậm là do khối lượng các công trình dở dang lớn. Như đã biết, đặc thù các ngành xây dựng cơ bản nói chung là thời gian sản xuất thường kéo dài. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian quay vòng của vốn lưu động. Để tăng cường nhanh vòng quay của vốn lưu động, giảm tồn kho (chi phí sản xuất dở dang) Công ty nên tập trung máy móc, nhan công và đặc biệt phải tiến hành cải tiến công nghệ, trong quá trình thi công, nâng cao năng suất, áp dụng công nghệ, đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn được thời gian thi công mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình, công trình vẫn được nghiệm thu thì chi phí sản xuất dở dang sẽ giảm. Qua đó lượng vốn lưu động tồn đọng ở công trình dở dang sẽ giảm tương ứng hiệu quả sản xuất được nâng cao.
Giải pháp 4: Tăng cường quản lý, kiện toàn tổ chức cán bộ.
Tăng cường quán triệt sâu sắc đến từng cán bộ công nhân viên, những nguyên tắc tổ chức cho học qui chế để mọi người có nhận thức đúng đắn về công tác tổ chức cán bộ, đổi mới bộ máy cho phù hợp với tình hình thực tế công việc.
Trên cơ sở đó hoàn thành qui hoạch, xây dựng qui chế tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn xây dựng, quán triệt đội ngũ này phải biết quan tâm, gần gũi với các lao động, biết hi sinh quyền lợi để gần dân, đặt lợi ích Công ty, tập thể lên trên để phát triển Công ty.
Chi đúng, mạnh dạn sử dụng đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý chí cầu tiến, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và thi công công trình.
Tóm lại, dù ở đâu nhân tố con người là quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vậy Công ty nên tập trung, bồi dưỡng phát huy những phẩm chất đạo đức xây dựng một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động có trình độ chuyên môn cao, có đủ năng lực để đáp ứng cho công việc.
3.3. Một số kiến nghị đề xuất
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước.
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước một mặt có ảnh hưởng tích cực nhưng mặt khác nó cũng gây ra những khó khăn nhất định cho Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây nói riêng và các Doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên sự nỗ lực cùng với sự giúp đỡ định hướng của các cơ quan Nhà nước đã giúp Công ty vượt qua những khó khăn và ngày càng phát triển. Mặc dù vậy, Công ty cũng gặp nhiều khó khăn từ một số chính sách, thủ tục do các các cơ quan Nhà nước mang lại:
- Về thủ tục hành chính tỏ ra khá phức tạp, rườm rà, đặc biệt là khâu xin giấy phép đầu tư. Vì vậy kiến nghị Bộ Tài nguyên có những điều chỉnh thay đổi trong chính sách, giảm bớt những thủ tục không đáng có.
- Chính sách cơ chế của Nhà nước về vấn đề đấu thầu còn có nhiều bất cập. Đấu thầu trong xây dựng là một biện pháp có hiệu quả nhất hiện nay để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả xây dựng. Tuy vậy, cơ chế này còn có nhiều bất cập hay nói cách khác là chưa được rõ ràng nên hiện nay có nhiều đơn vị có khả năng thiết kế và trang thiết bị hiện đại thì không nhận được thầu. Tình trạng này đòi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp ngăn chặn kịp thời thông qua kiện toàn hệ thống pháp luật để có thể quản lý tốt hơn công tác đấu thầu.
- Vốn lưu động của Công ty một phần được tài trợ bởi nguồn ngân sách Nhà nước cấp, nhưng trên thực tế mới đáp ứng được ở mức thấp, điều này dẫn tới tình trạng khan hiếm vốn nên Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao, lợi nhuận thấp do chi phí bị đẩy cao. Xét chung cho toàn Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay thì vốn Nhà nước cấp mới chỉ đạt 20% vốn lưu động, nợ phải trả của các Doanh nghiệp luôn bằng 1,2 đến 1,5 lần tổng số vốn Nhà nước cấp. Vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tạo tiềm lực tài chính vững mạnh cho Công ty thì Nhà nước cần phấn đấu cấp bổ sung vốn lưu động cho Công ty với quy mô hợp lý và kịp thời hơn.
- Nhà nước cần có chính sách tín dụng với thủ tục đơn giản, điều kiện thích hợp cùng với mức lãi suất ổn định thích hợp. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây nói riêng trong việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng.
3.4.2. Kiến nghị với Tổng Công ty:
Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý và giám sát của Tổng Công ty. Đặc điểm này giúp Công ty có nhiều lợi thế trong việc lựa chọn các phương án đầu tư cũng như việc huy động vốn khi cần.
Trong thời gian qua, Tổng Công ty đã trao cho Công ty khá nhiều quyền hạn và có thể tự quyết định được một số kế hoạch hoạt động của mình. Tuy nhiên quyền hạn này còn hạn chế và chưa rõ ràng, vì vậy kiến nghị Tổng Công ty nên có sự phân định rõ ràng hợp lý hơn về quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty đối với Tổng Công ty.
Mặt khác bằng những mối quan hệ kinh tế của mình và những lợi thế từ cấp Tổng Công ty, Tổng Công ty có thể tìm kiếm khách hàng trong nội bộ Tổng Công ty hoặc bên ngoài cho những công trình của Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây, góp phần đẩy nhanh công tác thi công và tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Qua những kiến nghị đề xuất trên và cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, mong rằng Nhà nước và Tổng Công ty sẽ có sự giúp đỡ nhất định đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây để trong những năm tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được nâng cao hơn.
kết luận
Vốn là tiền đề vật chất để các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Huy động đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh là một bài toán khó song làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy lại khó khăn hơn nhiều.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây mà còn đối với nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao sử dụng vốn lưu động cho có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa trên cơ sở những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây và những hiểu biết trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với việc tham khảo một số sách báo, tạp chí và các luận văn khóa trước em đã hoàn thành luận văn của mình với đề tài: “Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây".
Do thời gian thực tập hạn hẹp để có thể tìm hiểu kỹ tất cả các hoạt động và thực trạng của Công ty, cùng với sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm nên luận văn này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Các giáo trình đã học trong 5 năm.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường ĐH Quản lý Kinh doanh
3. Phân tích hoạt động Tài chính ở các doanh nghiệp.
4. Phân tích và dự báo các chỉ tiêu tài chính trong xây dựng.
5. Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp công nghiệp.
6. Giáo trình Quản trị Kinh doanh trong doanh nghiệp Xây dựng theo hướng hội nhập, Nxb Xây dựng, Hà Nội 2005 do nhóm tác giả: PGS.TS Những Văn Thắng (chủ biên), PGS. TS Đỗ Đức Bình, Th.S Lê Chí Dũng, PGS Lê Kiều, Th.S Ngô Thị Mão, Th.S Nguyễn Quốc Thắng, TS Trần Tiến Dũng, TS Nguyễn Công Khôi, Th.S Nguyễn Thị Nụ, Th.S Vũ Văn Thiết.
7. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp: PGS. TS Đồng Thị Thanh Phương, Th.S Nguyễn Đình Hòa, Th.S Trần Thị ý Nhi.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 5
1.1.3.1. Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh 5
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn 6
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động 7
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 7
1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn 9
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 9
1.1.5.1. Phương pháp trực tiếp 10
1.1.5.2. Phương pháp gián tiếp 11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 18
1.2.3.2. Số vòng quay các khoản phải thu 19
1.2.3.3. Kỳ thu tiền bình quân 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 21
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty 21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ 22
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 27
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 27
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty 28
2.2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty 31
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 32
2.3.1. Kết quả đạt được 38
2.3.2. Hạn chế vướng mắc - nguyên nhân 39
Chương III. giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 40
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 40
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 41
Giải pháp 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 41
Giải pháp 2: Triệt để tiết kiệm chi phí tăng cường công tác quản lý vốn, vật tư trong kinh doanh 42
Giải pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra tài chính, các khoản phải thu, giảm bớt giá trị kinh doanh dở dang 44
Giải pháp 4: Tăng cường quản lý, kiện toàn tổ chức cán bộ 45
3.3. Một số kiến nghị đề xuất 46
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 46
3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty 47
Kết luận 49
Tài liệu tham khảo 50
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 51
Nhận xét của Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36771.doc