Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày một phát triển và đạt được nhiều thành công, góp phần to lớn vào sự phát triển của kinh tế nước nhà. Mặc dù giai đoạn gần đây thị trường phải đối mặt với nhiều bất ổn song đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là cơ hội và sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việc tìm ra giá trị thực của các cổ phiếu để từ đó có những quyết định đầu tư sáng suốt vẫn luôn là mối quan tâm của các nhà đầu tư chuyên nghiêp. Vấn đề đặt ra là lựa chọn và áp dụng phương pháp định giá cổ phiếu nào cho hiệu quả và phù hợp nhất với các cô phiếu ở Việt Nam. Trong phạm vi chuyên đề của mình, em đã giới thiệu một số mô hình định giá sử dụng các chỉ tiêu tài chính cơ bản với mong muốn đưa ra một phương pháp mới tốt hơn, hiệu quả hơn, không những đưa ra được mức giá của cổ phiếu mà còn có thể đưa ra những dự báo về mức giá của cổ phiếu. Tuy nhiên việc tính toán áp dụng các mô hình toán vào thị trường Việt Nam còn tương đối khó khăn do việc thiếu hụt thông tin và thị trường của ta còn thiếu tính hiệu quả do vậy các tính toán, ước lượng đôi khi còn thiếu chính xác. Trong tương lai khi thị trường đã đi vào ổn định và mang tính chuyên nghiệp thì có thể khắc phục được các yếu tố này.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty sử dụng để thổi phồng hoặc thậm chí làm giảm bớt lợi, doanh thu là chỉ tiêu xác lập do cung cầu thị trường và do đó khá là khó để thao túng.
- Hệ số P/S không biến động nhiều như hệ số P/E và do đó có thể trở lên đáng tin hơn cho việc định giá.
- Hệ số P/S cung cấp một điểm thuận lợi cho việc kiểm tra hiệu quả của sự thay đổi trong chính sách giá cả và những quyết định chiến lược khác của công ty.
- Cũng giống như những hệ số định giá khác, hệ số P/S có thể được sử dụng để so sánh các công ty trong cùng ngành.
-Với những công ty tuần hoàn và quay vòng, chúng ta không thể sử dụng hệ số P/E khi lợi nhuận âm. Nhưng miễn là công ty không phải đương đầu với sự phá sản, chúng ta có thể sử dụng hệ số P/S để tìm ra điều gì sẽ làm thị trường sẵn lòng chi trả cho doanh thu của công ty. Nếu hệ số P/S của công ty thấp hơn của những công ty khác trong ngành thì đó có thể là một cơ hội giá trị. Với những công ty mới mà chưa có lợi nhuận, chúng ta thường trông đợi sự tăng trưởng doanh thu cao, và hi vọng rằng doanh thu này sẽ chuyển thành lợi nhuận thuần và cuối cùng là thành dòng tiền tự do
- Như hệ số P/E và P/BV, hệ số P/S có thể giúp so sánh giá trị hiện tại của công ty ổn định với những giá trị trong quá khứ của nó.
1.3.2. Mô hình hệ số P/S
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định
Trở lại mô hình tăng trưởng Gordon (mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định) giá trị vốn chủ sở hữu của các công ty ổn định được viết như sau:
Ta định nghĩa :
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Với:
EPS0: thu nhập trên mỗi cổ phiếu
S0: doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
S0Biên lợi nhuậnp(1+g1)
r-g1
P0 =
Biên lợi nhuận p (1+g1)
k-g1
Hệ số P/S:
= P/S =
Trong đó:
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
g1: tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
k: tỷ suất chiết khấu
Nếu biên lợi nhuận được dựa trên thu nhập kì vọng trong giai đoạn tới, công thức trên có thể được đơn giản hóa như sau:
Biên lợi nhuận p
k-g1
= P/S =
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao
Khi hệ số tăng trưởng được coi là không đổi mãi mãi, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau:
Trong đó:
g: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu tiên
p: tỷ lệ chi trả trong n năm đầu
gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định)
pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định
EPS0
S0
Lại có:
Biên lợi nhuận =
Thay EPS0 = Biên lợi nhuậnS0 vào mô hình chiết khấu cổ tức, ta có:
Vế bên trái của phương trình là hệ số P/S. Hệ số này được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Biên lợi nhuận thuần: là chỉ tiêu được xác định bằng lợi nhuận trên cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu. Hệ số P/S là hàm tăng của biên lợi nhuận thuần.
- Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định: Hệ số P/S tăng khi hệ số chi trả tăng.
- Rủi ro (thường là tỉ lệ chiết khấu k): hệ số P/S trở lên thấp hơn khi rủi ro tăng.
- Tỷ lệ tăng trưởng kì vọng của lợi nhuận, trong cả giai đoạn tăng trưởng và ổn định: hệ số P/S tăng khi tỉ lệ tăng trưởng tăng trong cả 2 giai đoạn.
Công thức này thường là đủ để ứng dụng cho bất cứ công ty nào, thậm chí là khi chưa trả cổ tức ngay.
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S
Cũng như hệ số P/E và P/BV, ta sử dụng hệ số P/S để xem xét đánh giá xem một cổ phiếu được định giá cao hay thấp và tìm ra mức giá hợp lý của cổ phiếu.
Sau khi tính toán được hệ số P/S, để tìm ra mức giá hợp lý ta chỉ cần nhân hệ số P/S với doanh thu của công ty.
P hợp lý = P/S S
Thông thường hệ số P/S < 1 được coi là giá trị chuẩn.
Nếu P/S > 1 thì cổ phiếu bị định giá cao hơn giá trị.
Tình huống lý tưởng cho chúng ta là một công ty với hệ số P/S thấp và lợi nhuận biên cao vừa phải.
Một số nhà đầu tư coi hệ số P/S thấp tương đối cùng với giá cổ phiếu tăng (sức mạnh tương đối cao) thì là cơ bản tốt cho đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Thông tin thêm về P/S.
Hệ số P/S đặc biệt hữu dụng với những công ty mới, những công ty không có lợi nhuận, hoặc những công ty có vốn nhỏ. Thông thường hệ số P/S nhỏ hơn 0.75 thường được đề cập tới, và những những phân tích thị trường gợi ý rằng các nhà đầu tư nên giữ một khoảng cách với những công ty có hệ số P/S là 1.5 hoặc lớn hơn và nên thận trọng khi đầu tư vào những cổ phiếu này.
● Một số lưu ý khi sử dụng hệ số P/S để định giá cổ phiếu
Mặc dù không liên quan tới các ước lượng kế toán có thể được sử dụng để công ty thổi phồng hoặc thậm chí làm giảm bớt lợi nhuận như hệ số P/E và P/BV song trong nhiều trường hợp các công ty vẫn có thể nhào lặn doanh thu, vì vậy khi xem xét hệ số P/S chúng ta cần phải xem xét cẩn thận xem các công ty ghi lại doanh thu, lợi nhuận của nó như thế nào. Một ví dụ là trường hợp một công ty kiếm được hoa hồng trên tổng doanh thu, công ty này có thể ghi tổng doanh thu của nó vào báo cáo thu nhập thay cho hoa hồng, do đó hệ số P/S thấp trầm trọng. Điều này hoàn toàn hợp pháp nhưng nó bóp méo hệ số P/S.
Thông thường các công ty với khoản nợ lớn hơn thì sẽ có hệ số P/S thấp hơn, bởi vì một số doanh thu khi chuyển đổi thành tiền thì lại phải dùng trả lãi và nợ, mà không dùng để trả cho cổ đông. Do đó khi so sánh các công ty với nhiều khoản nợ khác nhau, tốt nhất chúng ta nên so sánh kết hợp với chỉ tiêu “Giá trị công ty/Doanh thu” (Giá trị công ty = Giá trị vốn hóa thị trường + Nợ - Tiền mặt).
Trong nhiều trường hợp, một công ty có thể đặt doanh số cho những hàng hóa, dịch vụ mà nó chưa cung cấp, hoặc trước đó khách hàng bị ép buộc phải trả. Điều này dẫn tới lợi nhuận và doanh thu lạm phát, và do đó, hệ số P/E và P/S thấp. Để chắc chắn rằng điều này không xảy ra, hãy nhìn vào những phần nhận được trong bảng cân đối kế toán. Nếu chúng tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu, điều đó nghĩa là một số khoản thu đã không được ghi lại. Một cảnh báo khác nữa là sự tuột dốc của dòng tiền trong quá trình hoạt động trên bảng lưu chuyển tiền tệ ngay cả khi lợi nhuận thuần tăng lên.
Cũng như hệ số P/E nên được xem xét cùng với tăng trưởng lợi nhuận và hệ số P/BV cùng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số P/S nên được xem xét cùng với biên lợi nhuận thuần (thu nhập thuần/tổng doanh thu). Một ví dụ là: cả Wal-Mart và Microsoft đều là những công ty tốt với những cơ hội cạnh tranh rất lớn, nhưng so sánh riêng chỉ số P/S của họ thì sẽ nói cho chúng ta rất ít. Wal-Mart có hệ số P/S là 0.66, Microsoft là 7.12. Thông thường chúng ta đã nói rằng hệ số P/S dưới 1.0 thường được coi như là giá trị chuẩn, mức này gợi ý rằng Wal-mart bị định giá thấp và Microsoft được coi như là được định giá cao. Lúc này, kiểm tra biên lợi nhuận thuần của hai công ty giải thích cho sự khác biệt này: biên lợi nhuận thuần của Microsoft là 30.8%, và của Wal-mart chỉ là 3.6%. Khả năng sinh lợi lớn hơn của Microsoft bị ảnh hưởng bởi giá của nó, và do đó hệ số P/S của Microsoft cao hơn.
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cô phần Bao bì Bỉm Sơn
Tên tiếng Anh: Bimson Packing Company
Tên viết tắt: BPC
Trụ sở chính: phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Email: bpc@Baobibimson.net Website: www.baobibimson.net
Ngành nghề hoạt động: các ngành công nghiệp chung
Vốn điều lệ: 38.000.000 VNĐ, Mệnh giá: 10.000 VNĐ
Mã niêm yết trên HOSE: BPC
Ngày niêm yết: 11/4/2002
Số lượng niêm yết : 3.800.000
Giá giao dịch đầu tiên: 25.000 đồng
Đăng ký hoạt động:
Giấy phép
Ngày cấp
Nơi cấp
Thành lập
04/1999/QĐ-TTg
08/01/1999
Thủ tướng Chính phủ
Kinh doanh
055764/CNĐKKD
07/06/1999
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì, các sản phẩm từ nhựa và giấy
Xuất nhập khẩu bao bì các loại, vật tư, phụ tùng thiết bị sản xuất bao bì
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
63.850.000.000
68.968.505.019
80.674.778.594
85.010.093.490
Doanh thu thuần
100.335.254.875
120.565.014.694
134.832.335.891
153.794.166.654
Lợi nhuận từ HĐKD
7.857.266.865
8.784.651.038
9.066.308.501
12.647.836.527
Lợi nhuận khác
208.879.065
635.678.626
397.621.166
20.785.000
Lợi nhuận trước thuế
8.066.145.930
9.420.329.664
9.463.929.667
12.668.621.527
Lợi nhuận sau thuế
7.050.377.689
8.443.271.071
7.907.662.683
10.577.233.769
Như vậy, ta có thể thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận từ HĐKD, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng nhanh qua các năm từ 2004 đến 2007. Tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần bao bì Bỉm Sơn khá tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2004 đến 2007 đã tăng 50%.
2.1.2. Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu
Tên giao dịch: BTC
Tên tiếng Anh: Binh Trieu Construction and Engineering Joint Stock Company
Trụ sở giao dịch: Số 79/5B đường Nguyễn Xí, phường 26, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: vốn điều lệ tại thời điểm thành lập (10/12/1998) là 8.740.094.716 đồng và được sửa đổi ngày 08/12/1999 là 10.512.858.342 đồng. Ngày 05/07/2001 công ty điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên thành 13.020.858.342 đồng .
Tổng tài sản: 35.020.143.800 đồng tại thời điểm 30/09/2001
Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây dựng Bình Triệu được thành lập theo giấy phép số 206/1998/QĐ/BNN-TCCB do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thông cấp ngày 10/12/1998 và quyết định số 5089/QĐ/BNN-TCCB của bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn ban hành ngày 08/12/1999 về việc chuyển Công ty Cơ Khí Lắp Ráp Thiết Bị Bình Triệu thành công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu. Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Ngành nghề đăng kí kinh doanh của công ty:
Thiết kế chế tạo lắp đặt máy cơ khí nông nghiệp
Trung đại tu các loại máy thi công cơ giới
Chế tạo phụ tùng thay thế
Lắp đặt cấu kiện kim loại, thiết bị công trình thủy lợi, thủy điện
Sản xuất và lắp đặt các loại kết cấu thép trong xây dựng và công nghiệp – cơ khí công trình
Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng
San lấp mặt bằng xây dựng, xử lý nền móng công trình
Xây dựng cầu đường
Mua bán các loại máy móc thiết bị và sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng)
Xây lắp đường dây và biến áp đến 35KV
Xây dựng, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường
Chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại bình áp lực và hệ thống đường ống áp lực
Sản xuất lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực cơ khí- thi công công trình, là một lĩnh vực mà nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ là rất lớn. Thêm đó Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu, một thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các sản phẩm gia công cơ khí của Công ty đang từng bước được mở ra. Vì vậy, hoàn toàn khách quan khi nói rằng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của ngành hiện đang gia tăng và có xu hướng gia tăng nhanh hơn nữa trong những năm tới.
● Tình hình kinh doanh tại thị trường nội địa: Hiện tại công ty có khả năng tham gia vào thị trường nội địa với các sản phẩm và dịch vụ sau:
- Kết cấu thép: Chế tạo, lắp ráp khung nhà kho, nhà xưởng loại tiêu
chuẩn và phi tiêu chuẩn.
- Công trình thủy: chế tạo, lắp ráp cửa van nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, trạm bơm.
- Công trình công nghiệp: cung cấp, nhập khẩu, chế tạo và lắp ráp dây chuyền thiết bị nhà máy công nghiệp như nhà máy đường, nhà máy xi măng, nhà máy phân bón, nhà máy giấy…
- Công trình giao thông nông thôn: chế tạo, xây lắp cầu thép tiền chế hoặc cầu dây văng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đường, kênh mương, công trình thủy lợi.
- Đóng mới phương tiện vận tải: chế tạo, nhập khẩu phụ tùng, đóng mới xe rơ móc chở container tải trọng từ 10 tấn đến 60 tấn.
- Trung tu, đại tu các phương tiện giao thông đường bộ và máy xây dựng, phục hồi bơm thủy lực và các thiết bị thủy lực.
- Chế tạo phụ tùng các loại.
- Sửa chữa, thay mới các loại xích, máy ủi, máy đào.
- Dịch vụ đào tạo, hướng dẫn vận hành, chuyển giao cần cẩu thủy lực TADANO ( Nhật Bản).
Ước tính thị phần hiện tại của công ty trên thị trường Việt Nam như sau:
Các công trình công nghiệp: 1%
Khung nhà tiền chế: 0.5%
Cửa van các công trình thủy lợi: 10%
Đóng mới các xe rơ móc: 30%
● Tình hình kinh doanh tại thị trường xuất khẩu: Công ty đã thâm nhập được vào các thị trường Mỹ, Nam Á, các nước Trung Đông. Hiện nay, công ty đang thực hiện mục tiêu gia tăng khả năng xuất khẩu vào các thị trường trong khu vực ASEAN, châu Phi.
Công ty có khả năng xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ sau:
- Các dây chuyền sản xuất (thiết bị chính nhập khẩu, thiết bị phụ trợ chế tạo trong nước) của các nhà máy công nghiệp
- Phụ tùng các loại
- Xe sơ mi rơ móc tải trọng từ 15 tấn đến 60 tấn (cầu xe, phụ tùng và lốp nhập khẩu)
- Chuyên gia và công nhân kỹ thuật lành nghề (phối hợp với các đối tác quốc tế để thi công các công trình ở nước ngoài)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
Tổng giá trị tài sản
24,909,186,431
22,736,572,285
26,261,882,512
Doanh thu thuần
27616095746
39,697,493,258
18,029,731,667
Lợi nhuận từ HĐKD
-5.717.615.842
(4.640.572)
(198,816,458)
Lợi nhuận khác
702.612.453
456,654,964
474,324,401
Lợi nhuận trước thuế
-5.015.003.389
452.014.392
275,507,943
Lợi nhuận sau thuế
(5,015,003,389)
217,490,891
215,659,267
Như vậy ta thấy từ năm 2004 tới 2006, tổng giá trị tài sản của công ty tăng, tuy lợi nhuận sau thuế năm 2004 của công ty âm, nhưng tới năm 2005, 2006 công ty đã có lợi nhuận dương.
2.1.2. Công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
Tên tiếng Anh: Chau Thoi Concrete Corporation
Tên viết tắt: 620-CCC
Trụ sở chính: KM 1877, quốc lộ 1A, xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Email: infl@concrete20.com Website: www.concrete620.com
Cổ phiếu của công ty được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE)
Mã niêm yết: BT6
Ngành nghề hoạt động: Vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 109.978.500.000 VNĐ Mệnh giá: 10.000VNĐ
Số lượng niêm yết: 10.997.850 cổ phiếu
Ngày niêm yết: 18/04/2002
Giá giao dịch phiên đầu : 23.900 VNĐ
Đăng kí hoạt động
Số giấy phép
Ngày cấp:
Nơi cấp
Thành lập
41/2000/QĐ-TTg
28/03/2000
Thủ tướng Chính phủ
Kinh doanh
460300013
05/01/2001
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất và lắp đặt cầu kiện bê tông đúc sẵn
Sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
Gia công, sửa chữa các dụng cụ máy móc thiết bị cơ khí
Xây dựng các công trình giao thông cầu cống, xây dựng dân dụng, bến cảng
Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp thi công nền móng công trình
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
Dịch vụ vận chuyển bê tông tươi, bê tông siêu trường, siêu trọng
Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên phụ liệu, phụ tùng ngành xây dựng
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
Tổng giá trị tài sản
318,062,052,066
423.063.955.289
608.455.897.944
Doanh thu thuần
281,495,839,452
418,616,420,595
470,493,890,341
Lợi nhuận từ HĐKD
19,251,144,407
24,131,997,130
26,432,718,056
Lợi nhuận khác
(57,708,441)
(1,060,970,903)
9,609,916,342
Lợi nhuận trước thuế
19,193,435,966
23,071,026,227
36,042,634,398
Lợi nhuận sau thuế
19,193,435,966
20,187,147,949
31,387,942,404
Qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh cua công ty Cổ phần Bê tông Châu Thới 620 ta thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận từ HĐKD, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm. Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế tăng 63,53% từ năm 2004 tới năm 2006.
2.1.2. Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
Tên tiếng Anh: Ha Long Canned Food Stock Corporation
Tên viết tắt: HaLong Canfoco
Trụ sở chính: 43 Lê Lai Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng
Email: dohophalong@hn.vnn.vn Website: www.canfoco.com.vn
Cổ phiếu của công ty được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Mã niên yết: CAN
Ngành nghề hoạt động: Chế biến thực phẩm
Vốn điều lệ: 50.000.000.000VNĐ
Số lượng niêm yết: 5.000.000 cổ phiếu
Ngày niêm yết: 18/10/2001
Giá giao dịch phiên đầu: 27.100 VNĐ
Đăng kí hoạt động
Số giấy phép
Ngày cấp:
Nơi cấp
Thành lập
256/1998/QĐ-TTg
31/12/1998
do Thủ Tướng cấp
Kinh doanh
55595
05/03/1999
do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp. Sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy sản, nông sản, thực phẩm
Sản xuất các chế phẩm từ rong biển, các chế phẩm đặt biệt có nguồn gốc tự nhiên như dầu cá
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đặc sản, thức ăn nhanh và các sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Kinh doanh XNK trực tiếp (Xuất: thủy, hải sản, súc sản đông lạnh; thực phẩm đóng hộp, hàng công nghệ phẩm - Nhập: các thiết bị, vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ phẩm phục vụ SXKD
Liên doanh, cho thuê mặt bằng, kinh doanh dịch vụ tổng hợp khác
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
84.919.770.766
82.062.167.539
85.593.821.748
124.235.703.217
Doanh thu thuần
196.769.018.640
191.217.891.156
204.436.547.458
309.012.315.032
Lợi nhuận từ HĐKD
12.472.41 2.959
10.18.247.702
9.716.471.164
12.472.41 2.959
Lợi nhuận khác
208.879.065
(354 713 431)
579.753.399
(48.434.750)
Lợi nhuận trước thuế
8.066.145.930
9 793 534 271
10.296.224.563
12.423.978.209
Lợi nhuận sau thuế
7.050.377.689
7.345.150.703
8.330.885.997
10.051.499.905
Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên, ta thấy các chỉ tiêu Tổng giá trị tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận tự HĐKD, Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng trong giai đoạn 2004-2007. Lợi nhuận sau
2.2. Áp dụng tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S với các cổ phiếu
2.2.1. Ước lượng hệ số bêta của các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu
Từ chuỗi giá của các cổ phiếu ta tính lợi suất của các cổ phiếu theo công thức:
Sử dụng phần mềm SPSS cho các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu để ước lượng hệ số bêta, ta có kết quả sau :
● Với cổ phiếu BPC
Vậy βBPC = 0.235
● Với cổ phiếu BT6
Vậy βBT6 = 0.352
● Với cổ phiếu BTC
Vậy βBTC = 0.071
● với cổ phiếu CAN
Vậy βCAN = 0.261
2.1.2. Chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty
Lãi suất phi rủi ro được tính theo lãi suất trái phiếu chính phủ của trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM, kì hạn 10 năm, lãi suất trả sau cố định hàng năm là 8.95%/năm. Khi đó lãi suất phi rủi ro Rf là lãi suất trả trước tương đương, ta có :
Lãi suất cổ phiếu tính theo ngày nên ta có lãi suất phi rủi ro tính theo ngày được quy đổi là :
hay 0.0216%/ngày
Lợi suất kì vọng của thị trường chính là lợi suất kì vọng của chỉ số VN_index đại diện cho thị trường. Ta có: E(rM) = 0.001161
Theo mô hình CAPM, ta có:
k = Rf + β ( E(RM) –Rf)
Vậy chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty được tính như sau :
· Chi phí vốn chủ sở hữu của cổ phiếu BPC:
kBPC = 0.000216 + 0.235 *(0.001161-0.000216) = 0.000438
Hay kBPC = 0.0438%/ngày quy đổi ra kì hạn quý ta có:
kBPC = 0.041/quý hay 4.1%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của cổ phiếu BT6
kBT6 = 0.000216 + 0.352*(0.001161-0.000216) =0.000549/ngày
Quy đổi ra kì hạn quý ta có:
kBT6 = 0.051/quý hay 5.1%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của BTC
kBTC = 0.000216+ 0.071*(0.001161-0.000216) =0.000283
Quy đổi ra kì hạn quý, ta có:
kBTC = 0.0258/quý hay 2.58%/quý
· Chi phí vốn chủ sở hữu của CAN
kCAN = 0.000216+0.261*(0.001161-0.000216) = 0.000463
Quy đổi ra kì hạn quý, ta có:
kCAN = 0.04254 hay 4.254%/quý
2.2.3. Áp dụng tính toán hệ số P/E, P/BV, P/s với các cổ phiếu BPC, BTC, BT6, CAN
Số liệu giá của các cổ phiếu được lấy trên trang web: bsc.com.vn và các chỉ tiêu tài chính được lấy từ các báo cáo tài chính, các bản cáo bạch của các công ty và tham khảo thông tin trên các trang web: trang an securities, fpt securities.
Số liệu giá cổ phiếu được lấy theo ngày trong thời gian từ tháng 4/2005 đến tháng 12/2007.
Các báo cáo tài chính được lấy là các báo cáo tài chính theo quý trong giai đoạn từ quý 3/2005 đến hết quý 4/2007.
2.2.3.1. Áp dụng với cổ phiếu BPC- công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Số cổ phiếu
3600000
Tổng doanh thu
34741918810 (VNĐ)
LNST
2311020752 (VNĐ)
Vốn CSH
66474950625 (VNĐ)
Thu nhập ròng
3158237491 (VNĐ)
EPS
641.9502089 (VNĐ)
ROE
0.05188
p
0.48
b
0.52
g
0.026977246
biên lợi nhuận
0.066519664
Trong đó:
EPS = (lợi nhuận ròng –tổng cổ tức ưu đãi)/Tổng cổ phiếu thường
ROE= Thu nhập ròng/vốn chủ sở hữu
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
b: tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
b=1-p
g: tốc độ tăng trưởng thu nhập
g= ROE*b
k: chi phí vốn chủ sở hữu
Biên lợi nhuận= EPS/S0
S0 : Doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Tất cả các chỉ tiêu tài chính tính theo số liệu quý
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E cho công ty ổn định, tăng trưởng đều, ta có:
Như vậy, cổ phiếu BPC có hệ số P/E hợp lý là 35,153. Hệ số này cho biết các nhà đầu tư sẵn sàng trả 35,153 đồng cho 1 đồng thu nhập của cổ phiếu BPC.
Ta có, EPS bình quân của cổ phiếu BPC trong quý 3 năm 2007 là:
EPSquý 3 = 377,3780322 VNĐ
Như vậy mức giá hợp lý của BPC trong quý 3 năm 2007 là:
pquý3 = P/E*EPSquý3 = 13.266 VNĐ
Xem xét mức giá bình quân thực tế trong quý 3 năm 2007
pquý3-ttế = 34.88125 VNĐ
Như vậy cổ phiếu BPC được định giá cao hơn giá trị thực trong quý 3 năm 2007.
● Tính toán hệ số P/BV
Xem xét công ty theo mô hình tăng trưởng ổn định, ta có:
Theo công thức trên ta tính được hệ số P/BV hợp lý:
Vậy hệ số P/BV hợp lý của cổ phiếu BPC là 1,75. Điều này nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu mức giá gấp 1,75 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của công ty.
Ta có, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trong quý 3 năm 2007 của cổ phiếu là :
BVquý3 = 18991,21052 VNĐ
Như vậy giá hợp lý của cổ phiếu BPC trong quý 3 năm 2007 có thể là:
pquý3 = 33 234,5 VNĐ
● Tính toán hệ số P/S
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Áp dụng mô hình P/S với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Như vậy, hệ số P/S hợp lý đối với cổ phiếu BPC là 2,34. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả 2.34 đồng cho 1đồng doanh thu của cổ phiếu.
Doanh thu/cổ phiếu trong quý 3 năm 2007 là
Squý3 = 7694,703272
Như vậy mức giá hợp lý của BPC trong quý 3 năm 2007 có thể là :
Pquý3 = 18 005,6 VNĐ
● Như vậy, qua việc tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S của cổ phiếu BPC và từ đó tính ra mức giá hợp lý của cổ phiếu trong quý 3 năm 2007, ta thấy cổ phiếu BPC được định giá cao hơn giá trị thực của nó.
2.2.3.2. Áp dụng đối với cổ phiếu BTC – Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
Số CP
1261345
Tổng doanh thu
10827046717
Thu nhập ròng
232915022.9
LNST
232915022.9
Vốn CSH
7520428905
Doanh thu/CP
8583.731
EPS
184.6560797
ROE
0.031286992
p
0.6
b
0.4
g
0.012514797
Biên lợi nhuận
0.021512332
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E với công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/E chuẩn cho cổ phiếu BTC là 45.73. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả 45.73 đồng cho 1 đồng thu nhập của cổ phiếu BTC.
Trong quý 4 năm 2007, EPS bình quân của BTC là 181.2046078 đồng/CP, như vậy trong quý 4/2007 mức giá hợp lý của BTC có thể là:
Pquý4 = 45.73181.2046078 = 8286.48 đồng/CP
Tuy nhiên, mức giá thực tế trong quý 4/2007 của BTC là 57208700 đồng/CP, có thể thấy BTC được định giá cao hơn giá trị rất nhiều.
● Tính toán hệ số P/BV
Áp dụng mô hình hệ số P/BV với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/BV chuẩn của cổ phiếu BTC là 1.413. Điều này nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu BTC mức giá gấp 1.413 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.
Trong quý 4/07, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hưữ của công ty là 6380.008196đồng/CP. Như vậy sử dụng hệ số P/BV ta có thể thấy mức giá hợplýtrongquý4/07củaBTClà: Pquý 4 = 6380.0081961.431 = 9129.79 đồng/CP
Mức giá thực tế trong quý 4/2007 là 57208700 đồng/CP, có thể thấy BTC được định giá cao hơn giá trị thực rất nhiều.
● Tính toán hệ số P/S
Áp dụng mô hình hệ số P/S với công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/S hợp lý của BTC là 0.9837, cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho mỗi cổ phiếu BTC mức giá cao gấp 0.9837 lần doanh thu thuần của mỗi cổ phiếu.
Mức doanh thu/CP bình quân của BTC là 8583.731 đồng/CP, như vậy sử dụng hệ số P/S ta có thể ước lượng mức giá hợp lý của BTC là trong khoảng:
Phơplý = 8583.7310.9837 = 8443.82 đồng/CP
Trong thực tế, cổ phiếu BTC được định giá cao hơn giá trị hợp lý này rất nhiều.
● Từ các tính toán về hệ số P/E, P/BV, P/S ta có thể thấy rằng cổ phiếu BTC được định giá cao hơn giá trị thực rất nhiều. Theo quy luật, giá của cổ phiếu BTC sẽ giảm xuống để về đúng mức giá trị thực của nó.
2.2.3.3. Áp dụng đối với cổ phiếu BT6- công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
Số CP
5882690
Tổng doanh thu thuần
1.3867E+11
doanhthu/Cp
23572.52007
Thu nhập ròng
9358082828
LNST
7699416861
Vốn CSH
1.84042E+11
EPS
1308.825871
ROE
0.058318358
p
0.33
b
0.67
g
0.03907
biên lợi nhuận
0.055523375
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E với công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/E chuẩn của cổ phiếu BT6 là 28.74. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả 28.74đồng cho 1 đồng lợi nhuận của cổ phiếu BT6.
Ta sẽ xem xét mức giá hợp lý của BT6 bằng cách nhân P/E với EPS của BT6. Trong quý 3 năm 2007 EPS của BT6 lần lượt là:
EPSquý3 = 936.6866 đồng
Vậy mức giá hợp lý của BT6 trong quý 3 năm 2007 có thể là:
Pquý3 = 28.74936.6866 = 26920.37 đồng/CP
Thực tế, mức giá bình quân của BT6 trong quý 3 năm 2007 là:
Pquý3_ttế = 62585.9
Như vậy có thể thấy cổ phiếu BT6 đã được định giá cao hơn giá trị thực.
● Tính toán hệ số P/BV
Áp dụng mô hình hệ số P/BV cho công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/BV hợp lý của cổ phiếu BT6 là 1.61. Điều này chỉ ra rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu BT6 mức giá cao gấp 1.61 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.
Sử dụng P/BV ta tính mức giá hợp lý của BT6 bằng cách lấy P/BV nhân với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (BV).
Thực tế: BVquý3 = 49471.65 đồng/CP
Vậy: Pquý3 = 1.6149471.65= 79154.64
Như vậy cổ phiếu BT6 được định giá thấp hơn giá trị thực.
● Tính toán hệ số P/S
Áp dụng mô hình hệ số P/S cho công ty tăng trưởng ổn định, ta có:
Vậy hệ số P/S chuẩn của BT6 là 1.596. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả 1.596 đồng cho 1 đồng doanh thu của cổ phiếu BT6.
Giá trị doanh thu/CP của BT6 trong quý 3 năm 2007 là:
Squý3 = 29218.157 đồng/CP
Vậy mức giá hợp lý của BT6 trong quý 3/2007 có thể là:
Pquý3 = 1.59629218.157 = 46632.18 đồng/CP
Mức giá này cho thấy cổ phiếu BT6 được định giá cao hơn giá trị thực.
● Bằng cách tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S của cổ phiếu BT6, ta thấy:
- Sử dụng hệ số P/E, P/S: Trong quý 3 năm 2007 cổ phiếu BT6 được định giá cao hơn giá trị.
- Sử dụng hệ số P/BV: Trong quý 3/2007 cổ phiếu BT6 được định giá thấp hơn giá trị.
2.2.3.4. Áp dụng đối với cổ phiếu CAN- công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
● Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Tổng doanh thu
61601601454
Doanh thu/CP
14300.34561
Thu nhập ròng
2833544444
LNST
2238104719
Vốn CSH
60852189517
EPS
531.2061798
ROE
0.047907715
p
0.7
b
0.3
g
0.014372314
Biên lợi nhuận
0.037146388
● Tính toán hệ số P/E
Áp dụng mô hình hệ số P/E cho các công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/E hợp lý của cổ phiếu CAN là 25.21. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư sẵn sàng trả 25.21 đồng cho 1 đồng lợi nhuận của cổ phiếu CAN.
Ta có: EPSquý 4 = 813.589 đồng/CP
Như vậy có mức giá hợp lý của CAN trong quý 4 năm 2007 có thể được tính bằng cách lấy P/E nhân với EPS
Pquý4 = 25.21813.589 = 20510.6 đồng/CP
Mức giá thực tế của CAN trong quý 4/2007 là Pquý4_ttế = 29 413 đồng/CP
Mức giá thực tế cao hơn mức giá hợp lý, như vậy cổ phiếu CAN được định giá cao hơn giá trị.
● Tính toán hệ số P/BV
Áp dụng mô hình hệ sô P/BV đối với các công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/BV hợp lý của cổ phiếu CAN là 1.2 lần. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu CAN mức giá cao gấp 1.2 lần giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.
Ta có: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của CAN trong quý 4/2007 là
BVquý4 = 16293.69
Mức giá hợp lý quý 4/2007 tính theo hệ số P/BV là:
Pquý4 = 1.216293.69 = 19552.43 đồng/CP
Mức giá này cũng xấp xỉ mức giá được tính qua hệ số P/E, và cho thấy thị trường đã định giá cao cổ phiếu CAN.
● Tính toán hệ số P/S
Áp dụng mô hình hệ số P/S đối với công ty tăng trưởng đều, ta có:
Vậy hệ số P/S hợp lý của cổ phiếu CAN là 0.936. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả 0.936 đồng cho một đồng doanh thu của cổ phiếu CAN.
Ta có: Doanh thu trên cổ phiếu của CAN trong quý 4/2007 là:
Squý4 = 21006.4438
Mức giá hợp lý của CAN trong quý 4/2007 tính qua hệ số P/S là:
Pquý4 = 0.93621006.4438 = 19662.03 đồng/CP.
Mức giá này cũng tượng tự như mức giá hợp lý được xác định qua hệ số P/E, P/BV và cho thấy trong quý 4/2007 cổ phiếu CAN được định giá cao.
● Như vậy, từ việc tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S ta có thể thấy mức giá hợp lý của cổ phiếu CAN trong quý 4 năm 2007 là vào khoảng 19000-20000 đồng/CP, và thực tế Pquý4_ttế = 29 413 đồng/CP, như vậy thị trường đã định giá cao giá trị cổ phiếu CAN.
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ P/E, P/BV VÀ P/S
3.1. EPS – Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Tỉ suất thu nhập trên cổ phiếu hay gọi tắt là EPS, là chỉ số nói lên phần lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phần. Đây cũng có thể coi như phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi như là chỉ số xác định khả năng lợi nhuận của một công ty (hay một dự án đầu tư).
EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư cũng như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.
EPS = (Lợi nhuận ròng – Tổng cổ tức ưu đãi)/Tổng cổ phiếu thường
Trong việc tính toán EPS, khi chia cho “Tổng cổ phiếu thường”, sẽ chính xác hơn nếu ta sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kì để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kì.
Một khía cạnh cũng rất quan trọng của EPS là lượng vốn cần thiết để tạo ra lợi nhuận ròng (net income) trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỉ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn_tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kĩ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.
● Ảnh hưởng của EPS tới mô hình hệ số P/E
Trong mô hình hệ số P/E, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giữa P/E và tỉ lệ tăng trưởng của EPS (g) có mối tương quan dương. Nếu cổ phiếu có tỉ lệ tăng trưởng EPS càng cao thì hệ số P/E của cổ phiếu đó có xu hướng tăng theo.
● Ảnh hưởng của EPS tới mô hình hệ số P/BV
Trong mô hình hệ số P/BV, P/BV là hàm tăng đối với tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận. Nếu tỉ lệ tăng trưởng EPS của cổ phiếu càng cao thì hệ số P/BV của cổ phiếu có xu hướng tăng theo.
● Ảnh hưởng của EPS tới mô hình hệ số P/S
Cũng tương tự như mô hình hệ số P/E và P/BV, trong mô hình hệ số P/S thì P/S là hàm tăng của tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận. Nếu tỉ lệ tăng trưởng của một cổ phiếu cao thì hệ số P/S của cổ phiếu đó có xu hướng cao theo.
3.2. ROE – Thu nhập trên mỗi cổ phần
Hệ số thu nhập trên mỗi cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình)
ROE= Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần
Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng theo niên độ kế toán sau khi đã trừ cho cổ phần ưu đãi nhưng trước khi trả cổ tức cho cổ phần thường, chia cho toàn bộ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ phần) vào lúc đầu niên độ kế toán. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán và xem xét ROE, chúng ta nên xem xét kết hợp với mức lãi vay ngân hàng của công ty nếu công ty có khoản vay ngân hàng.
Nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng và công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
Nếu ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta cần phải xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai nữa hay không.
● Ảnh hưởng của ROE đến mô hình hệ số P/BV
Trong mô hình hệ số P/BV, chỉ tiêu ROE có tương quan dương với hệ số P/BV, tức khi ROE càng tăng thì hệ số P/BV có xu hướng tăng theo.
3.3. Biên lợi nhuận
Đây là tỉ lệ được tính toán bằng cách lấy tổng thu nhập hoặc lãi ròng chia cho doanh thu. Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập.
Biên lợi nhuận =
Biên lợi nhuận là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các công ty trong cùng một ngành. Công ty nào có biên lợi nhuận cao hơn chứng tỏ công ty đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Biên lợi nhuận được biểu hiện bằng con số phần trăm(%), ví dụ nếu biên lợi nhuận là 20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một công ty sẽ không thể nắm hết được toàn bộ thông tin về công ty đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu tốt nhưng sự tăng đó không có nghĩa là biên lợi nhuận của công ty đang được cải thiện. Ví dụ nếu một công ty có tốc độ tăng chi phí cao hơn so với doanh thu, biên lợi nhuận của công ty đó sẽ giảm. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần kiểm soát tốt các chi phí của mình. Khi một công ty tăng thu nhập ròng thì đồng thời cũng phải tìm cách làm tăng biên lợi nhuận theo tỉ lệ tương ứng.
Lợi nhuận là điều đầu tiên mà rất nhiều nhà đầu tư xem xét để đánh giá khả năng sinh lợi của một công ty. Tuy nhiên không phải lúc nào chỉ số này cũng cho ta một cái nhìn đúng đắn về công ty đó. Biên lợi nhuận, mặt khác, lại có thể đem lại những thông tin cụ thể hơn về hiệu quả hoạt động của công ty. Xem xét ví dụ về hai công ty công ty máy tính hàng đầu trên thế giới là Dell và HP. Năm 2003, công ty Dell có thu nhập ròng là 749 triệu USD, doanh thu bán hàng là 11.5 tỉ USD. Trong khi các số liệu tương ứng của HP là 990 triệu USD và 11.9 tỉ USD. Nếu chỉ nhìn vào lợi nhuận của hai công ty thì rõ ràng HP đã thu lợi nhiều hơn Dell. Nhưng nếu nhìn vào biên lợi nhuận thì rõ ràng mức của Dell là 6.5% cao hơn của HP là 5%. Sự khác biệt là không lớn nhưng đó lại chính là lý do khiến cho thị trường đánh giá Dell cao hơn HP.
Như vậy, biên lợi nhuận là một chỉ số hữu ích cho các nhà đầu tư để đánh giá chính xác hơn về tình hình hoạt động cũng như giá trị thực của công ty, từ đó đưa ra được quyết định đầu tư sáng suốt hơn.
● Ảnh hưởng của biên lợi nhuận tới mô hình hệ số P/S
Trong mô hình hệ số P/S, P/S là hàm tăng đối với biên lợi nhuận. Nếu một cổ phiếu có biên lợi nhuận càng cao thì P/S có xu hướng tăng lên theo.
3.4. Hệ số chi trả cổ tức (p)
Cổ tức là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông được thanh toán định kì khi công ty có lợi nhuận. Cổ tức rất quan trọng vì nó cho biết thông tin hay kì vọng về tương lai của dòng lợi nhuận công ty. Tỉ lệ cổ tức ổn định sẽ cho biết thông tin về dòng lợi nhuận ổn định trong tương lai và cho biết tỉ lệ tái đầu tư của công ty. Đại bộ phận cổ đông trông đợi vào cổ tức, vì vậy tình hình tăng giảm cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của công ty. Nếu công ty đang trả cổ tức cao tức là họ sẽ đảm bảo duy trì mức này trong tương lai, vì nêu họ đột ngột giảm tỉ lệ chi trả cổ tức thì nó sẽ mang lại thông tin về tình hình tài chính khó khăn của công ty và do đó giá cổ phiếu của công ty sẽ sụt giảm nhanh chóng. Nếu một công ty đang duy trì mức cổ tức thấp, nếu đột ngột tăng cổ tức thì thị trường sẽ hiểu là công ty đang có triển vọng, bởi vì họ không thể tăng cổ tức nếu họ không duy trì được mức cổ tức đó trong tương lai, và do đó thị trường kì vọng cao hơn vào cổ phiếu của công ty.
Hệ số chi trả cổ tức được tính toán bằng cách lấy cổ tức chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hệ số này đo lường tỉ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức. Các công ty có hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính tốt thường có hệ số chi trả cổ tức thấp bởi vì công ty dành phần lớn lợi nhuận ròng cho tái đầu tư. Và ngược lại, những công ty làm ăn yếu kém với tỉ lệ sinh lời trên tài sản thấp lại có khuynh hướng có hệ số chi trả cổ tức cao nhằm tạo điều kiện cho cổ đông sử dụng cổ tức để đầu tư vào nơi khác có lợi hơn. Thông thường, mức chia lợi tức cổ phần thấp sẽ làm sụt giảm giá mua-bán cổ phần. Còn chia quá cao sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều khó khăn về chính sách tài trợ ngân quỹ để tái đầu tư mở rộng kinh doanh. Do đó, một công ty trả lợi tức khiêm tốn nhưng cứ đều đều tăng lên sẽ được ưa chuộng hơn là một công ty lâu lâu mới trả một món tiền lớn.
● Ảnh hưởng của hệ số chi trả cổ tức tới mô hình hệ số P/E: Trong mô hình hệ số P/E, hệ số P/E là hàm tăng đối với hệ số chi trả cổ tức.
● Ảnh hưởng của hệ số chi trả cổ tức tới mô hình hệ số P/BV: Trong mô hình hệ số P/BV, hệ số P/BV cũng là hàm tăng của hệ số chi trả cổ tức-p.
● Ảnh hưởng của hệ số chi trả cổ tức tới mô hình hệ số P/S: Cũng như mô hình hệ số P/E, P/BV, trong mô hình hệ số P/S thì giữa hệ số P/S và hệ số chi trả cổ tức có mối quan hệ cùng chiều, hay P/S là hàm tăng của hệ số chi trả cổ tức – p.
3.5. Chi phí vốn chủ sở hữu – ke
Chi phí vốn là khoản tiền mà người đi vay phải bỏ ra để được sử dụng khoản vốn trong một thời gian xác định, nó phản ánh rủi ro của số vốn. Với cách hiểu đó, trong thẩm định dự án về mặt tài chính, suất chiết khấu áp dụng cho việc chiết khấu ngân lưu của dự án trong tương lai về hiện tại chính là chi phí vốn mà chủ dự án phải trả để huy động vốn cho dự án.
Chi phí vốn chủ sở hữu (lợi suất yêu cầu/ tỷ suất chiết khấu của thị trường) là chỉ số phản ánh lợi suất kỳ vọng của nhà đầu tư khi đầu tư vào một cổ phiếu nào đó. Chỉ số này phản ánh rủi ro của cổ đông, của các nhà đầu tư khi nắm giữ cổ phiếu. Với các cổ phiếu khác nhau, các lĩnh vực hoạt động khác nhau, ngành nghề khác nhau.. thì rủi ro khác nhau và do đó có chi phí vốn chủ sở hữu khác nhau.
Phương pháp chủ yếu và hay áp dụng để ước lượng ke là sử dụng mô hình CAPM:
ke = + β*( )
● Ảnh hưởng của chi phí vốn chủ sở hữu tới mô hình hệ số P/E: Hệ số P/E là hàm giảm đối với ke. Cổ phiếu có chỉ số ke càng cao thì hệ số P/E có xu hướng giảm.
● Ảnh hưởng của chi phí vốn chủ sở hữu tới mô hình hệ số P/BV: Trong mô hình hệ số P/BV, chi phí vốn chủ sở hữu và ke có mối tương quan âm, hay P/BV là hàm giảm của ke.
● Ảnh hưởng của chi phí vốn chủ sở hữu tới mô hình hệ số P/S: Cũng như trong mô hình hệ số P/E, P/BV, trong mô hình hệ số P/S thì hệ số P/S là hàm giảm đối với ke.
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày một phát triển và đạt được nhiều thành công, góp phần to lớn vào sự phát triển của kinh tế nước nhà. Mặc dù giai đoạn gần đây thị trường phải đối mặt với nhiều bất ổn song đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là cơ hội và sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việc tìm ra giá trị thực của các cổ phiếu để từ đó có những quyết định đầu tư sáng suốt vẫn luôn là mối quan tâm của các nhà đầu tư chuyên nghiêp. Vấn đề đặt ra là lựa chọn và áp dụng phương pháp định giá cổ phiếu nào cho hiệu quả và phù hợp nhất với các cô phiếu ở Việt Nam. Trong phạm vi chuyên đề của mình, em đã giới thiệu một số mô hình định giá sử dụng các chỉ tiêu tài chính cơ bản với mong muốn đưa ra một phương pháp mới tốt hơn, hiệu quả hơn, không những đưa ra được mức giá của cổ phiếu mà còn có thể đưa ra những dự báo về mức giá của cổ phiếu. Tuy nhiên việc tính toán áp dụng các mô hình toán vào thị trường Việt Nam còn tương đối khó khăn do việc thiếu hụt thông tin và thị trường của ta còn thiếu tính hiệu quả do vậy các tính toán, ước lượng đôi khi còn thiếu chính xác. Trong tương lai khi thị trường đã đi vào ổn định và mang tính chuyên nghiệp thì có thể khắc phục được các yếu tố này.
Với thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của thầy cô và bạn đọc để em hoàn thiện chuyên đề hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Tuấn, các giảng viên khoa Toán Kinh Tế trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các anh chị trong công ty Tài chính Thiên Lang đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tiếng Việt
1. PGS.TS. Hoàng Đình Tuấn - Bài giảng phân tích và định giá tài sản
2. PGS.TS. Nguyễn Quang Dong - Kinh tế lượng, NXB Thống Kê Hà Nội 2003.
3. Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước – Giáo trình “ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, Hà Nội 2002
* Tiếng Anh
4. Financial Theory and Corporate Policy – Thomas E. Copeland
5. Aswath Đamodaran – Investment Valuation, Tools and Techniques of Determining the value of any asset, Published by JohnWiky & Sons, Inc, New York, 2002
6. DHANANJAY(DAN) K.GODE, NewYork University_Department of Accounting, Taxation $ Bussiness Law: PE Multiples and Changing Interest Rate
7. M.F.Omran, Review of Middle East Economics and Finance
8. Các trang web
www.bsc.com.vn
www.dautuchungkhoan.com.vn
www.fpts.com
www.google.com
www.investopedia.com
www.saga.vn
www.sme securities.com.vn
www.tas.com.vn
www.wikipedia.org
9. Một số phần mềm ứng dụng: Excel, Eviews, SPSS
PHỤ LỤC
Chỉ tiêu
quý 2-05
quý 4-05
quý 1-06
quý 2-06
quý 3-06
quý 4-06
quý 1-07
quý 2-07
quý 3-07
quý 4-07
Trung bình
số CP
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
1261345
Doanh thu từ hđ BH, CCDV
20811366828
39,199,288,236
919388506
6379801721
7359698367
18017356219
1359698367
7842624534
4514706938
1679288958
10808321867
Doanh thu từ hđ TC
11613471
41,550,508
0
2542299
3574478
12375448
3574478
15505903
18793095
77718812
18724849.2
tổng doanh thu
20822980299
39240838744
919388506
6382344020
7363272845
18029731667
1363272845
7858130437
4533500033
1757007770
10827046717
thu nhập ròng
285584292
452014392
185141607
366348332
222192889
275507943
64066889
103246589
146485770
228561526
232915022.9
LNST
285584292
452014392
185141607
366348332
222192889
275507943
64066889
103246589
146485770
228561526
232915022.9
vốn CSH
6875467037
7115597928
7224504152
7746918763
7629107463
7505030664
7569097553
7672344142
7818829912
8047391438
7520428905
EPS
226.4125136
358.3590469
146.7811003
290.442608
176.155524
218.4239387
50.7925183
81.854361
116.134579
181.204608
184.6560797
ROE
0.041536712
0.063524443
0.025626895
0.04728955
0.02912436
0.036709769
0.00846427
0.01345698
0.018735
0.02840194
0.031286992
p
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
b
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
g
0.016614685
0.025409777
0.010250758
0.01891582
0.01164974
0.014683908
0.00338571
0.00538279
0.007494
0.01136078
0.012514797
BV
5450.90125
5641.278102
5727.619447
6141.79211
6048.39078
5950.02213
6000.81465
6082.66901
6198.80359
6380.0082
5962.229925
S/CP
16508.55262
31110.31379
728.8953506
5059.9511
5837.63589
14294.05251
1080.80885
6229.96122
3594.17926
1392.96368
8583.731427
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BTC
chỉ tiêu
quý 2-05
quý 3-05
quý 4-05
quý 1-06
quý 2-06
quý 3-06
quý 4-06
quý 1-07
quý 2-07
quý 3-07
quý 4-07
trung bình
số CP
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
5882690
Doanh thu thuần từ HĐ BH, DV
6.82E+10
1.1E+11
1.75E+11
1.09E+11
8.25E+10
1.08E+11
1.56E+11
7.23E+10
1.87E+11
1.71E+11
2.6E+11
1.36E+11
Doanh thu từ HĐ TC
1.37E+08
2.1E+08
3.58E+08
2.83E+08
1.04E+09
4.1E+08
8.87E+08
1.36E+10
2.29E+09
1.02E+09
6.04E+09
2.39E+09
Tổng doanh thu thuần
6.84E+10
1.1E+11
1.75E+11
1.1E+11
8.35E+10
1.09E+11
1.57E+11
8.6E+10
1.89E+11
1.72E+11
2.66E+11
1.39E+11
Thu nhập ròng
2.96E+09
5.17E+09
9.99E+09
7.32E+09
5.29E+09
1.31E+10
1.03E+10
1.11E+10
1.45E+10
9.84E+09
1.33E+10
9.36E+09
LNST
2.59E+09
4.52E+09
8.74E+09
6.4E+09
4.63E+09
1.15E+10
8.86E+09
8.33E+09
1.17E+10
5.51E+09
1.19E+10
7.7E+09
Vốn CSH
9.01E+10
9.2E+10
1.01E+11
1.04E+11
9.91E+10
1.06E+11
2.79E+11
2.74E+11
2.86E+11
2.91E+11
3.03E+11
1.84E+11
EPS
440.9976
768.6565
1485.709
1088.331
786.9253
1954.564
1505.824
1416.153
1988.007
936.6866
2025.231
1308.826
ROE
0.0329
0.056179
0.099219
0.070261
0.053367
0.123472
0.036937
0.040659
0.050776
0.033797
0.043935
0.058318
p
0.793655
0.45534
0.235578
0.321593
0.444769
0.179068
0.232431
0.247148
0.176056
0.373658
0.17282
0.330192
b
0.206345
0.54466
0.764422
0.678407
0.555231
0.820932
0.767569
0.752852
0.823944
0.626342
0.82718
0.669808
g
0.006789
0.030598
0.075845
0.047666
0.029631
0.101362
0.028351
0.03061
0.041837
0.021168
0.036342
0.040927
doanhthu/Cp
11621.28
18747.88
29735.86
18640.72
14201.94
18465.35
26692.45
14614.15
32186.09
29218.16
45173.84
23572.52
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BT6.
chỉ tiêu
quý 3-05
quý 4-05
quý 1-06
quý 2-06
quý 3-06
quý 4-06
quý 1-07
quý 2-07
quý 3-07
quý 4-07
trung binh
số CP
3500000
3500000
3500000
3500000
3500000
5000000
5000000
5000000
5000000
5000000
4250000
Doanh thu thuần từ HĐ BH, DVụ
4.19E+10
58602511001
43784726779
44666070420
41086149818
74116134217
59994223399
75027320834
70275651534
1.03789E+11
61328809778
Doanh thu từ HĐ TChính
5.2E+07
753163020
41825824
51801439
18096646
87263726
205294875
119514663
155438332
1243264344
272791675.8
Tổng doanh thu
4.2E+10
59355674021
43826552603
44717871859
41104246464
74203397943
60199518274
75146835497
70431089866
1.05032E+11
61601601454
Doanh thu/CP
11999.6
16958.76401
12521.87217
12776.53482
11744.07042
14840.67959
12039.90365
15029.3671
14086.21797
21006.4438
14300.34561
Thu nhập ròng
1.84E+09
3552287454
2120340632
2560348449
2748289131
3134591651
2596904471
2300848212
2550687675
4933483885
2833544444
LNST
1.38E+09
2664215591
1526645255
1983871556
2198631305
2601579667
2068358013
1823329813
2068223567
4067945264
2238104719
Vốn CSH
4.77E+10
49205060623
46467741219
48721594820
51559090304
52747713612
75730456411
76825707520
78068285499
81468480517
60852189517
EPS
393.785
761.2044546
436.1843586
566.82044
628.18037
520.31593
413.6716
364.66596
413.644713
813.5890528
531.2061798
ROE
0.038503
0.072193539
0.045630379
0.052550588
0.053303678
0.059426114
0.034291414
0.029948936
0.032672521
0.060556965
0.047907715
p
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
b
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
g
0.011551
0.021658062
0.013689114
0.015765176
0.015991103
0.017827834
0.010287424
0.008984681
0.009801756
0.018167089
0.014372314
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của CAN
ChØ tiªu
quý 3-05
quý 4-05
quý 1-06
quý 2-06
quý 3-06
quý 4-06
quý 1-07
quý 2-07
quý 3-07
quý 4-07
trung bì nh
Sè CP
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
3600000
Tæng doanh thu
26691385860
32627250037
37397491356
32354108418
29021581346
36060927640
33869855142
38876888734
27700931778
52818767784
34741918810
LNST
1607561745
3147815900
2563772064
1679228424
1461921026
2125687224
3527719376
2808270765
1358560916
2829670082
2311020752
Vèn CSH
54013989471
55081608091
56149226710
59447453535
58034741668
61412166461
64443556705
61421832329
68368357886
71294965303
60966789816
Thu nhËp rßng
1849085631
3449368820
3149240432
2010521620
1750341875
2545229632
4224628987
7586704513
1628426062
3388827339
3158237491
Tµi s¶n
60734648720
72710119393
69595219564
73381467927
79850021024
80077948824
92853988244
85068914157
76784040982
EPS
446.5449292
874.3933056
712.1589067
466.45234
406.0891739
590.4686733
979.9220489
780.0752125
377.3780322
786.0194672
641.9502089
ROE
0.034233458
0.062622878
0.056086978
0.033820147
0.030160242
0.041445039
0.065555491
0.123518043
0.023818417
0.047532492
0.051879318
P
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
0.48
B
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
0.52
G
0.017801398
0.032563897
0.029165228
0.017586476
0.015683326
0.02155142
0.034088855
0.064229382
0.012385577
0.024716896
0.026977246
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BPC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11163.doc