Chuyên đề Tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng

- Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ , chặt chẽ để người vay và cho vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. - Hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai, luật dân sự, luật đầu tư và có văn bản hướng dẫn cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Cần tiếp tục duy trì các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô vì đây là môi trường chung trong mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. - Tiếp tục ban hành và hoàn thiện luật kế toán, luật kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán. Đối với các ngân hàng thương mại, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng, chất lượng và hiệu quả cho vay. - Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vay theo chỉ thị của chính phủ; đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính. - Đồng thời đối với hoạt động xây dựng cơ bản, việc giải ngân các công trình hiện nay gặp nhiều khó khăn do giá cả tăng cao. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp ngành xây dựng, nhanh chóng có vốn sản xuất kinh doanh từ đó có thể trả nợ được ngân hàng.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh “. Doanh nghiệp lại được phân loại theo những tiêu chí khác nhau như : quy mô, ngành nghề, loại hình sở hữu... Tuy nhiên, khi nói đến doanh nghiệp lớn, phải hiểu rằng đây là cách phân loại doanh nghiệp dựa trên quy mô. Khi đó, doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có quy mô lớn về nguồn vốn, lao động và doanh thu cũng như tài sản, tốc độ tăng trưởng...Song ở mỗi quốc gia,cũng như mỗi thời điểm trong các giai đoạn phát triển kinh tế lại có các tiêu chí khác nhau,với mức độ khác nhau để phân loại. Do đó, khái niệm doanh nghiệp lớn cũng chỉ mang tính tương đối. Ở một số nước trên thế giới có khái niệm về doanh nghiệp lớn như sau : Tại Malaysia, doanh nghiệp lớn có nhiều hơn 75 công nhân viên, không kể những người làm việc bán thời gian hoặc có vốn cổ phần lớn hơn 1 triệu USD. Tại Indonexia, Doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có lao động trên 100 người, tổng vốn hoặc giá trị tài sản khoảng trên 0.6 tỷ Rubi, tổng doanh thu lớn hơn 2 tỷ Rubi; còn tại Thái Lan là doanh thu lớn hơn 200 triệu Bath. Tại Nhật Bản, việc phân loại được thực hiện tỉ mỉ hơn : với khu vực sản xuất, khai thác, chế biến, doanh nghiệp lớn phải có số lượng lao động trên 300 người, với số vốn cổ phần nhiều hơn 100 triệu Yên; với các ngành bán buôn, phải có số lao động trên 100 người, số vốn lớn hơn 30 triệu Yên; với ngành bán lẻ và dịch vụ, phải có hơn 50 lao động và vốn hơn 10 triệu Yên. Theo quy định chế độ hiện hành ở Việt Nam, doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số vốn đăng kí từ 10 tỷ đồng trở lên và số lao động trung bình hằng năm trên 300 người. Các doanh nghiệp lớn ở nước ta đều là các doanh nghiệp có uy tín, có thế mạnh riêng của mình và có đóng góp quan trọng vào công cuộc phát triển đất nước. 2.2.1.2 Những đặc điểm của doanh nghiệp lớn : Doanh nghiệp lớn tuy chiếm số lượng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng lại có vai trò rất quan trọng và to lớn đối với nền kinh tế đất nước. Ở nước ta, các doanh nghiệp lớn chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước,còn các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh tương đối ít, vì tỷ trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số vốn trên 10 tỷ đồng là thấp. Sở dĩ có đặc điểm như vậy là bởi nền kinh tế nước ta đi lên từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nguồn vốn lớn chủ yếu trong tay Nhà nước, các cá nhân đoàn thể khác chưa đủ lực huy động một nguồn vốn đủ lớn để trở thành một doanh nghiệp lớn. Một đặc điểm khác nữa của doanh nghiệp lớn là do quy mô về vốn, lao động, doanh thu, đóng góp với nhà nước, tốc độ tăng trưởng lớn, nên đã tạo ra một sức cạnh tranh lớn trên thị trường, thậm chí trong một vài lĩnh vực, các doanh nghiệp lớn còn có thể giành vị trí độc quyền. Ngoài ra, doanh nghiệp lớn còn có đặc điểm là hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh một ngành nghề chính, các doanh nghiệp lớn còn thường xuyên mở rộng đầu tư sản xuất sang các lĩnh vực liên quan, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn sản xuất đa ngành nghề, các ngành nghề không liên quan đến nhau. Xét về nhu cầu vốn, doanh nghiệp lớn có đặc điểm là có nhu cầu thường xuyên với số lượng lớn do quy mô sản xuất lớn. Trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh, việc mua nguyên vật liệu, trả lương nhân viên, dự trữ hàng hoá, vận hành máy móc, đều cần sự đầu tư vốn, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp dù lớn cũng cần có sự tài trợ từ các khoản vay ngân hàng để đáp ứng đủ và kịp thời. Hơn nữa, do lợi thế quy mô, các doanh nghiệp lớn có xu hướng mở rộng danh mục các dự án đầu tư, nên lại càng cần nhiều vốn. Khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp với các ngân hàng là tương đối tốt. Đó là bởi yếu tố uy tín và thương hiệu của các doanh nghiệp lớn tạo ra trên thị trường. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp lớn thì bộ phận doanh nghiệp Nhà nước có được nguồn vay từ ngân hàng dễ hơn, theo thống kê thu được thì có trên 50% số tiền cho vay của Ngân hàng thương mại trên cả nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, song dường như các doanh nghiệp này chưa phát huy xứng tầm với sự đầu tư đó. 2.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp lớn : Doanh nghiệp lớn có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, do nắm giữ những ngành then chốt, thậm chí có thể là độc quyền. Do vậy, có những thay đổi trong chính sách kinh doanh của các doanh nghiệp này có thể có những tác động sâu rộng đối với nền kinh tế. Bên cạnh đó, ở nước ta, phần lớn các doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nước nên Chính phủ có thể thông qua các doanh nghiệp này mà đưa ra các điều chỉnh đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp lớn đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội : Các doanh nghiệp lớn, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, đều hoạt động nhằm mục đích thu về lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn đã tạo ra hầu hết của cải trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp lớn đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội như đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết vấn đề việc làm và tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế sẽ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi để hoà nhập với khu vực và thế giới, từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách so với các nước. 2.2.2 Khách hàng doanh nghiệp lớn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : Như trên đã phân tích, các doanh nghiệp lớn luôn có nhu cầu vay vốn trong thời gian với số lượng lớn và trong khoảng thời gian dài. Các doanh nghiệp lớn ở nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, các khách hàng doanh nghiệp lớn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng cũng không phải là ngoại lệ. Hầu hết các doanh nghiệp lớn vay vốn của Chi nhánh trước hết đều chủ yếu là ngân hàng nhà nước, sau đó là có cở sở sản xuất kinh doanh nằm trong khu vực Hai Bà Trưng. Các khách hàng doanh nghiệp lớn trong thời gian khoảng 3 năm vừa qua có thể kể đến của Chi nhánh, đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt 8-3; công ty cổ phần Formach ... Đây là các khách hàng trong vòng 3 năm từ 2006 đến 2008 đều nhận tiền vay từ Chi nhánh ngân hàng, vẫn có khả năng trả nợ và kinh doanh có lãi nên vẫn tiếp tục được cho vay. 2.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : 2.3.1 Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : 2.3.1.1 Dư nợ cho vay tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn của Chi nhánh : Bảng 3 : Tình hình dư nợ cho vay tại Phòng Khách hàng DNL Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ cho vay nền kinh tế, trong đó: 369 326,5 512,69 -VND -tỷ lệ phần trăm 146 39,56% 133 40,74% 206,23 40,23% -Ngoại tệ quy VNĐ -tỷ lệ phần trăm 223 60,44% 193,5 59,26% 306,46 59,77% Nguồn Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006-2007-2008. Từ bảng số liệu trên có thể thấy dư nợ cho vay nền kinh tế của phòng năm 2007 có giảm nhẹ hơn so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 lại tăng vượt bậc đáng kể. Điều này là do phòng khách hàng doanh nghiệp lớn đã tăng cường mở rộng được thêm các khách hàng để cho vay với các khoản vay có hiệu quả. Cũng có thể thấy tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ ở phòng là khá cao, nguyên nhân là do các khách hàng hoạt động thương mai quốc tế, xuất nhập khẩu, và sử dụng các dịch vụ Bao thanh tóan quốc tế, L/C với Ngân hàng. 2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ : Cơ cấu dư nợ theo thời gian: Bảng 4 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian của các khoản cho vay tại Phòng khách hàng DNL Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 -Ngắn hạn -Tỷ lệ phần trăm/ Tổng dư nợ 210,85 57,14% 159,89 48,97% 202 39,4% -Trung dài hạn -Tỷ lệ phần trăm/ Tổng dư nợ 158,15 42,86% 166,61 51,03% 310,69 60,6% Nguồn Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại Phòng khách hàng DNL năm 2006-2007-2008. Qua bảng số liệu trên có thể thấy, phòng cấp các khoản vay giữa ngắn hạn và trung dài hạn khá cân bằng, tuy nhiên tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên trong 3 năm qua. Cho vay trung và dài hạn có độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nhưng khả năng thu được lợi nhuận cao hơn đối với ngân hàng, do lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn. Cho vay trung và dài hạn nhiều hơn cũng là một biện pháp nhăm tăng doanh thu cho Chi nhánh, tuy rằng đi kèm với nó là việc rủi ro của khoản vay cũng tăng lên. Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo đảm bảo của các khoản cho vay tại Phòng khách hàng DNL Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 -Cho vay có đảm bảo -Tỷ lệ phần trăm/ Tổng dư nợ 37,15 10% 115,9 35,65% 135,25 29,44% -Cho vay không đảm bảo -Tỷ lệ phần trăm/Tổng dư nợ 334,26 90% 209,17 64,35% 324,23 70,56% Nguồn Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006-2007-2008 Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo tại chi nhánh luôn cao và trong 3 năm qua đều tăng nhanh. Điều này phù hợp với cơ cấu cho vay của phòng theo thời hạn là chủ yếu là cho vay Ngắn hạn. Các khỏan vay ngắn hạn thường không bắt buộc phải có tài sản đảm bảo như vay dài hạn. Tài sản đảm bảo của vay ngắn hạn có thể là chính hàng hóa được mua về hay sản xuất ra trong thời gian khoản vay. Cơ cấu dư nợ đối tượng khách hàng Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của các khoản cho vay tại Phòng khách hàng DNL Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DNNN -Tỷ lệ phần trăm/Tổng dư nợ 339,04 91,28% 215,67 66,35% 386 74,87% DN ngòai quốc doanh -Tỷ lệ phần trăm/ Tổng dư nợ 32,37 8,72% 109,39 33,65% 129,56 25,13% Nguồn Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006-2007-2008 Tỷ trọng cho vay đối với Doanh nghiệp nhà nước tại phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn là khá cao, trong 3 năm gần đây có xu hướng điều chỉnh giảm xuống. Việc một phần lớn của Ngân hàng cho các doanh nghiệp nhà nước vay thể hiện đối với doanh nghiệp nhà nước là rất quan trọng với phòng. Mặt khác nó cũng thể hiện sự phụ thuộc và tính bao cấp trong hoạt động. Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã làm ăn không hểu quả ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Phòng, do vậy Ngân hàng Công thương Việt Nam và chi nhánh có chủ trương giảm số dư cho vay đối với khối doanh nghiệp nhà nước. 2.3.1.3 Số dư nợ các nhóm : Năm 2006 : Bảng 7 : tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn năm 2006. Chỉ tiêu VNĐ USD EUR Tổng dư nợ theo nhóm ( quy VND) Nợ nhóm 1 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 74.700162.512 11.545.131 885.958 ( XM Bỉm Sơn) 281.571.208.512 Nợ nhóm 2 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 55.262.210.936 ( dệt 8-3) 1.182.224 ( dệt 8-3 ) 74.177.794.936 Nợ xấu ( nhóm 3-5) -Chi tiết cụ thể DN 16.063.190.417 ( Công ty cổ phần Formach) 16.063.190.417 Nợ gia hạn : 15.193.155.137 VNĐ Nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ : 0 VNĐ Năm 2007 : Bảng 8 : Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn năm 2007 Chỉ tiêu VNĐ USD EUR Tổng dư nợ theo nhóm ( quy VND) Nợ nhóm 1 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 92.912.091.620 9.102.864 1.901.607 286.098.090.620 Nợ nhóm 2 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 40.820.110.979 ( dệt 8-3) 40.820.110.979 Nợ xấu ( nhóm 3-5) -Chi tiết cụ thể DN 0 Năm 2008 Bảng 9 : Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn năm 2008 Chỉ tiêu VNĐ USD EUR Tổng dư nợ theo nhóm ( quy VND) Nợ nhóm 1 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 206.231.693.486 7.243.065 7622.747 51.268.940.840 Nợ nhóm 2 - Chi tiết cụ thể doanh nghiệp 26.267.465.948 ( dệt 8-3) 26.267.465.948 Nợ xấu ( nhóm 3-5) -Chi tiết cụ thể DN 0 Nợ gia hạn : 0 2.3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : 2.3.2.1 Các thành tựu đạt được : Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng với đối tượng cho vay là doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế đã thể hiện được khá tốt về mặt chất lượng cho vay : tỷ trọng Nợ quá hạn, nợ xấu khá thấp. Khách hàng doanh nghiệp lớn đã cộng tác khá tốt với Ngân hàng trong việc thực hiện trả nợ và gốc đúng hạn. Những khách hàng có phát sinh nợ gia hạn hoặc nợ quá hạn có nỗ lực trả nợ cho Ngân hàng, do vậy tỉ lệ dư nợ quá hạn và gia hạn của các doanh nghiệp này giảm dần. Chi nhánh đã nhận thức được việc hướng tới các khách hàng tiềm năng, đó là các doanh nghiệp ngòai quốc doanh. Tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm dần. Một xu hướng rõ rệt trong cho vay doanh nghiệp lớn của Ngân hàng là tăng dần tỷ lệ khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh-những doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao và có định hướng, nỗ lực phát triển sản xuất kinh doanh mạnh mẽ. Trong quá trình cho vay, Chi nhánh đã thực hiện đầy đủ những quy định, thủ tục vay vốn theo các văn bản mà NHCT đề ra. Cán bộ tín dụng làm việc tương đối hiệu quả, năng động và nhiệt tình với khách hàng. Khách hàng lớn được theo dõi các khoản vay, và làm thủ tục trực tiếp với cán bộ tín dụng của mình về sử dụng các dịch vụ khác như: bao thanh tóan, mở L/C .. Công tác quản lý nợ của Chi nhánh thực hiện khá tốt. Các bộ phận độc lập tham gia vào quá trình thẩm định sẽ giúp khoản vay minh bạch và khách quan hơn. Đồng thời, Chi nhánh áo dụng theo hệ thống INCAS tuân theo hướng dẫn nghiệp vụ trong Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam nên công tác phân loại nợ, theo dõi các khoản vay của Chi nhánh được thực hiện khao học và có kết quả tốt hơn. Cụ thể, Chi nhánh đã tiến hành phân lọại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng theo Quy định 493 của Ngân hàng Nhà nước và công văn 4242 của NHCT VN. Ngòai ra, hệ thống cảnh báo về các khỏan nợ có vấn đề của Chi nhánh được thiết lập tuân theo Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam đưa ra các hướng dẫn và chuẩn mực cụ thể về các dấu hiệu của các khỏan vay có vấn đề. Việc tuân thủ nghiêm túc theo hướng dẫn này gi chi nhánh có được những cảnh báo đưa ra quyết định sớm nhất về các khỏan vay nghi ngờ từ đó nâng cao chất lượng cho vay. 2.4.2.2.Những mặt hạn chế Quy mô dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn ở mức cao, thêm vào đó nhiều doanh nghiệp Nhà nước cho vay kém hiệu quả xảy ra tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn nhiều năm liền. Tình hình xử lý nợ đọng và thu hồi nợ mặc dù đã có nhiều cố gắng để thu nợ của các cán bộ Ngân hàng. Tuy nhiên số tiền thu hồi được thấp, chỉ bằng dưới một nửa kế hoạch được giao. Điều này gây ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn gây thất thoát cho Chi nhánh, làm gỉam uy tín và hiệu quả cho vay. Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của doanh nghiệp lớn ở Chi nhánh có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, trên 50%. Việc cho vay không có đảm bảo làm tăng rủi ro cho khỏan vay và có thể làm giảm hiệu quả cho vay. 2.4.2.3.Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là, chất lưọng thẩm định cho vay Quy trình thẩm định cho vay tại Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn nói riêng và tại chi nhánh nói chung còn chưa đầy đủ, qua loa không đảm bảo tính chặt chẽ. Việc thẩm định cho vay nhiều khi chưa xét tới tính khả thi, hiệu quả của dự án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của khách hàng thậm chí còn thực hiện chiếu lệ hình thức. Các bước kĩ thuật phân tích thẩm định cho vay tuy đã được đề ra nhưng chưa thực sự cụ thể và việc thực hiện chưa được thực sự nghiêm túc. Hàm lượng phân tích trong việc thẩm định dự án còn thấp, cán bộ thực hiện thẩm định còn tình trạng theo cảm tính. Tính mềm dẻo, năng động, nhanh nhạy trong khâu thẩm định cho vay còn yếu do vậy chất lượng và hiểu quả thẩm định chưa cao. Nhiều dự án lớn, dự án trung và dài hạn thì khả năng thẩm định chính xác là chưa cao. Trong nhiều trường hợp, việc thẩm định khoản vay quá chú trọng đến tài sản đảm bảo mà không chú ý đến hiệu quả dự án, hoặc cho vay bảo đảm bằng chính tài sản của dự án, nhưng khi dự án không hiệu quả thì tài sản thế chấp đó đem ra phát mại thì cũng khó có khả năng thu hồi vốn. Trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với dự án mà mình thẩm định trong một thời gian dài chưa được quy định rõ, do vậy nhiều khỏan vay cán bộ cho vay không hiệu quả nhưng cũng không có hình thức xử lý gì. Điều này làm giảm sút chất lượng thẩm định do không phân rõ được trách nhiệm của cán bộ tín dụng thẩm định cho vay. Hai là, quy trình cho vay Quy trình cho vay là xương sống của họat động cho vay. Việc xây dựng nên một quy trình cho vay hoàn chỉnh sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp và giảm rủi ro đối với công tác tín dụng tại ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng lại là ở quy trình cho vay. Quy trình cho vay chưa hòan thiện và đồng bộ đã gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến nhiều khỏan vay không có hiệu quả. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh chiếm tỷ phần rất lớn với dư nợ tín dụng thường xuyên ở mức cao. Do hoạt động của các doanh nghiệp quy mô lớn, đa dạng đặc biệt là các Tổng công ty do đó quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng rất đa dạng và phức tạp. Do vậy việc quản lý tập trung đối với những đối tượng khách hàng này là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên chi nhánh lại chưa có biện pháp và quy chế cụ thể nào để kiểm soát và quản lý các khỏan vay của đối tượng doanh nghiệp lớn. Mặc dù đã có nhìều cải cách về cơ chế hoạt động của các phòng ban trong Chi nhánh để tăng tính liên kết, nhưng các phòng ban vẫn họat động thiếu gắn kết,nhất là hoạt động tín dụng. Phòng tài trợ thương mại phụ trách về các hoạt động thanh tóan quốc tế, mở L/C, các phòng khách hàng phụ trách cho vay và bảo lãnh. Sự thiếu liên kết trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng dẫn đến việc quản lý rủi ro đối với khách hàng lớn trở nên thiếu tập trung và kém hiệu quả. Đồng thời gây sự lãng phí về nguồn lực, khi đối với cùng một khách hàng khi có hoạt động tín dụng mỗi phòng lại phải phân tích riêng, dẫn đến thông tin thiếu chính xác và không đầy đủ. Như vậy, sự thiếu gắn kết trong quy trình cho vay giữa các bộ phận trong chi nhánh gây ra sự lãng phí, thiếu chính xác và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tại chị nhánh, đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp lớn với quan hệ tín dụng phức tạp. Ba là, chính sách cho vay Chính sách cho vay - một bộ phận của chính sách tín dụng được NHCT VN quy định và hướng dẫn thực hiện trong Sổ tay Tín dụng và phổ biến cho tòan hệ thống. Chính sách cho vay đã quy định khá đầy đủ về hoạt động cho vay của ngân hàng, tuy nhiên chính sách cho vay vẫn thiếu tính định hướng cụ thể. Một số thiếu sót có thể kể đến nhu sau: Chính sách khách hàng: chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng của NHCT VN đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Các chi nhánh thiếu sự hướng dẫn ở tầm vĩ mô, và hậu quả là việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng và cơ cấu nganh nghề còn gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt được không cao. Điều này có thể nhận thấy rõ từ danh mục cho vay của chi nhánh trong thời gian qua: đối tượng khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và nhóm ngành xây dựng cơ bản và công trình giao thông chiếm tỷ trọng cao. Khi cơ cấu ngành nghề không đa dạng, biến động kinh tế hoặc chính sách tác động tới Ngân hàng sẽ có thể cao hơn. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: hoạt động kiểm soát quy mô và giới hạn tín dụng của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và không hiệu quả ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, đặc biệt là tới các đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn có hoạt động tín dụng lớn và phức tạp. Nguyên nhân là do chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tượng khách hàng, từng nhóm ngành nghề cho những thời kì cụ thể. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng của NHCT VN chưa được xây dựng một cách khoa học, theo một quy trình cụ thể, chưa mang tính cập nhật cao. Chính sách đảm bảo: những yêu cầu về đảm bảo mà cụ thể là tài sản đảm bảo vẫn chỉ được hướng dẫn một cách chung, chưa mang tính cụ thể và thực tiễn để góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đặc biệt NHCT VN là một ngân hàng thương mại quốc doanh, đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước và thường là khách hàng lớn, việc chưa xây dựng được một chính sách đảm bảo hợp lý và cụ thể với từng đối tượng dẫn đến nhiều bất cập và khó khăn trong họat động. Cụ thể, ở chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng, tỷ lệ cho vay không đảm bảo luôn ở mức cao, trên 50% và tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp Nhà nước, trong khi các doanh nghiệp này làm ăn thiếu hiệu quả. Nhiều vướng mắc trong vấn đề tài sản đảm bảo đã làm bỏ sót nhiều dự án và khách hàng tiềm năng lớn. Đồng thời cũng có thể làm gia tăng các dự án không hiệu quả nhưng nguồn tài sản đảm bảo lại chủ yếu từ tài sản của nhà nước… (đất đai, nhà xưởng trị giá cao nhưgn đầu tư dàn trải, không hiệu quả). Chính sách xử lý các khỏan nợ có vấn đề: mặc dù NHCT VN đã đưa ra các quy định hướng dẫn về những dấu hiệu cảnh báo đối với những khách hàng và khỏan vay có vấn đề. Tuy nhiên về việc xử lý các khỏan vay có vấn đề, các khỏan nợ quá hạn, nợ xấu lại chưa được cụ thể hóa. Điều này gây lúng túng cho cán bộ tín dụng đối với việc xử lý, làm cho công tác thu nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro không hiệu quả Bốn là, chất lượng đội ngũ cán bộ Trình độ cán bộ: đội ngũ cán bộ của NHCT Hai Bà Trưng có chuyên môn khá tốt, 90% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Tuy nhiên, số lượng cán bộ tính nhụê, chuyên sâu lại còn thiếu. Trong nền kinh tế hội nhập đầy cạnh tranh và thách thức, một ngân hàng thương mại có thể đứng vững được cần có những cán bộ chuyên sâu, tinh nhuệ hoạt động trong một hoặc một nhóm bộ phận chuyên môn của Ngân hàng. Mặt khác, công tác tuyển dụng và đãi ngộ nhân viên còn chưa thực sự thuyết phục. Việc thi tuyển chưa hòan tòan diễn ra công khai và minh bạch, tạo nhiều kẽ hở cho “người nhà” của Ngân hàng. Những nhân viên, cán bộ ngân hàng thực sự có tài chưa được đãi ngộ đúng mức. Đạo đức: Các cán bộ tín dụng đa số đều có đạo đức tốt, những trường hợp lợi dụng chức quyền hay cố ý làm sai quy định không xảy ra. Mặc dù vậy, tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp dẫn đến không tuân thủ các kỉ luật của Ngân hang; hoặc cán bộ không tuân thủ đầy đủ quy trình cho vay của ngân hang vẫn xảy ra. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả cho vay của Chi nhánh. Chất lượng và năng suất lao động của cán bộ tín dụng chưa thực sự cao. Nhiều cán bộ tín dụng thiếu tính năng động trong công tác tìm hiểu khách hang, tìm hiểu thị trường dẫn đến không có nguồn thong tin chính xác, phần lớn chỉ dựa vào thong tin khách hang cấp. Năm là, chất lượng thong tin -Chất lượng thong tin nói chung và chất lượng thong tin tín dụng nói riêng của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, chưa thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin trong thời đại nền kinh tế tri thức hiện nay. -Hiện nay, chúng ta mới chỉ có Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC, cung cấp thông tin về các tổ chức tài chính, các tổng công ty. Thông tin là vấn đề bất cập lớn trong hoạt động của các ngân hàng. -Trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Ngân hàng đang thực hiện chủ trương đa dạng hoá đối với khách hàng, giảm thiểu nhóm đối tượng khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước, việc có được một hệ thống thông tin đa dạng, đầy đủ và chính xác có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên, cho đến nay Ngân hàng Công thương Trung ương vẫn chưa xây dựng được một hệ thống thông tin chuẩn của Ngân hàng. Các nguồn thông tin chủ yếu vẫn do phòng cung cấp thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC cung cấp. Mà hiện nay thông tin tín dụng của CIC vẫn chưa toàn diện và đầy đủ. -Trong điều kiện đó, các cán bộ tín dụng buộc phải dựa vào nguồn thông tin thu thập chủ yếu qua các kênh như: từ chính doanh nghiệp, cơ quan thuế, chính quyền địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng mà phổ biến là qua Internet. Những nguồn thông tin này về độ chính xác, tính tập trung không cao, các cán bộ tín dụng buộc phải sàng lọc khá nhiều. -Thêm vào đó, hiện nay chúng ta chưa có hệ thống chỉ số trung bình của ngành làm cơ sở để đánh giá, nên việc thẩm định khách hàng hoàn toàn thiếu cơ sở. Ngân hang cũng chưa có được hệ thống dự báo phân tích môi trường kinh tế vĩ mô, phân tích ngành đề làm cơ sở cho các quyết định chiến lược. Thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động kinh tế nói chung và tài chính nói riêng. Chất lượng thông tin thể hiện ở độ chính xác, tính kịp thời, trung thực là cơ sở cho sự thành công của nhiều dự án đầu tư. Do vây, yếu tố thông tin cần phải được quan tâm và phát triển để phù hợp với quy mô phát triển của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạ động tín dụng nói riêng. Nguyên nhân từ môi trường quản lý Việt Nam là một đất nước với nền kinh tế đang phát triển do vậy hành lang pháp lý về kinh tế đang trong quá trình hoàn thiện; những bất cập về quy định của pháp luật trong một số điều luật là không thể tránh khỏi. Tuy vậy, ảnh hưởng của môi trường pháp lý tời hoạt động của Ngân hàng mang lại nhiều khó khăn. Cụ thể: -Các văn bản có liên quan đến qui định về phá sản doanh nghiệp, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, cơ chế chuyển nhượng, phát mại tài sản, các nguyên tắc định giá, đấu giá .. còn có nhiều bất cập gây ảnh hưởng tới tiến độ xử lý nợ đọng rất nhiều. -Nhiều điều luật không quy định rõ được trách nhiệm, quyền lợi thuộc về ai, gây ra việc xử lý tài sản phức tạp không hiệu quả. -Trong quy định, hướng dẫn về hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thương mại còn nhiều kẽ hở, khiến cho nhiều cán bộ tín dụng về tổ chức tín dụng lợi dụng. Ví dụ, việc cán bộ Ngân hàng cấu kết với khách hàng đảo nợ, làm lại sổ sách … Nguyên nhân từ môi trường kinh tế -Môi trường kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động. Một số ngành nghề có nhiều biến động lớn như xây dựng, chăn nuôi, giao thông … gây tác động xấu tới hoạt động của các khách hàng dẫn tới ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả cho vay tại chi nhánh. -Tình hình giá dầu tăng liên tục làm ảnh hưởng giá xăng dầu trong nước. Giá cả trong nước liên tục tăng đặc biệt là giá nguyên nhiên liệu đầu vào. Điều này tác động rất lớn tới các đơn vị xây dựng và giao thông. -Cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Nhiều ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh ra đời. Thị trường chứng khoán có nhiều biến động, diễn biến phức tạp. -Thị trường bất động sản khởi sắc, giá bất động sản tăng mạnh cùng với giá vàng liên tục tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng các khoản vay của ngân hàng. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng chủ chốt của Chi nhánh là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà nước lại chiếm tỷ trọng áp đảo trong số doanh nghiệp lớn có quan hệ tín dụng. Thực tế này gây ra nhiều ảnh hưởng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Các doanh nghiệp Nhà nước chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các Cơ quan Chính sách. Cơ chế chính sách lại chưa ổn đinh, thiếu tính đồng bộ, thiếu tính hoạch định có tính chiến lược lâu dài và hay thay đổi đột ngột đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước có tính chất sở hữu công và sự thiếu trách nhiệm của cơ quan chủ quản, của các giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, các giám đốc doanh nghiệp Nhà nước mới tiếp nhận chức vụ thay giám đốc cũ tiếp nhận tài sản nhưng không tích cực thậm chí vô trách nhiệm trong việc trả nợ ngân hàng. Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng trong thời gian tới 3.1 Định hướng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng trong thời gian tới : 3.1.1 Các mục tiêu cụ thể : Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN được cụ thể hoá và quyết định triển khai giữa Ban giám đốc và các đồng chí trưởng phòng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng quyết tâm phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2009 như sau : - Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% ( đã loại trừ 320 tỷ lãi suất cao của BHXH trả vào ngày 6/1 theo chỉ đạo của NHCTVN ) đạt 5567 tỷ vào cuối năm 2009 - Tổng dư nợ và đầu tư tăng 40%, đạt 1200 tỷ thời điểm 31/12/2009 - Dư nợ nhóm 2 dưới 30 tỷ - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%/ tổng dư nợ. - Thu nợ xử lý rủi ro 40 tỷ trở lên - Thu dịch vụ tăng 15% đạt 6520 triệu - Trích dự phòng rủi ro dưới 14 tỷ - Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro : 90 tỷ trở lên. Để thực hiện được các mục tiêu trên trong môi trường kinh doanh năm 2009 là năm kinh tế thế giới suy giảm do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu , kinh tế trong nước bị tác động mạnh, năm 2009 sẽ là năm hoạt động Ngân hàng thương mại rất khó khăn do sẽ có nhiều khách hàng kinh doanh thua lỗ, nợ xấu có nguy cơ tăng, lãi suất huy động cao có nhiều khoản huy động với thời gian huy động dài 6 – 12 tháng với lãi suất 14-17 %/năm trong khi lãi suất cho vay chỉ ở mức 9,5-12,5%/năm, lãi suất gửi vốn 9%/năm và còn tiếp tục giảm thấp, môi trường kinh doanh vừa rủi ro cao vừa cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn. 3.1.2 Phương hướng hoạt động : - Duy trì và giữ nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng và hiệu quả tín dụng. - Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư nguyên liệu, xây dựng. Đẩy mạnh đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản… Chú trọng cho vay trung- dài hạn đối với các dự án và lĩnh vực kinh tế được Nhà nước khuyến khích, ưu tiên như dầu khí, điện lực, bưu chính, hàng không, đường sắt… - Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng mà trước hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới các công nghệ của các cơ sở hiện có. - Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng uỷ thác và đẩy mạnh việc giải ngân các dự án có nguồn vốn nước ngoài đã được cam kết. - Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc sản xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh. - Tiếp tục thực thi công tác, chiến lược khách hàng để thu hút các doanh nghiệp Nhà nước đến giao dịch. 3.2 Một số biện pháp tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng : Qua những nghiên cứu phân tích ở trên về tình hình cho vay tại Chi nhánh đối với các doanh nghiệp lớn, có thể đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trưng như sau: 3.2.1. Nâng cao chất lượng quy trình thẩm định cho vay Quy trình thẩm định cho vay phải căn cứ vào văn bản hướng dẫn hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, cũng như những quy định của Ngân hàng Nhà nước nói chung. Khi quy trình đó được thực hiện một cách đồng bộ, cụ thể, hợp lý và liên tục cập nhật, Ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động cho vay. 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là văn bản quy định cụ thể các bước trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh, góp phần làm cho chất lượng cho vay ổn định và đạt được mục tiêu ban đầu đề ra. Do đó, chi nhánh cần hoàn thiện các chính sách về đảm bảo, chính sách khách hang, chính sách quy mô và giới hạn cho vay …Đây là những chính sách mang tính quyết định ảnh hưởng tới độ an toàn, quy mô của hoạt động cho vay, do vậy việc đua ra các chính sách này cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ thực trạng tại chi nhánh, thực trạng các đối tượng khách hang,thực trạng kinh tế và pháo lý. 3.2.1.2. Đưa quy trình cho vay vào thực hiện nghiêm túc và hiệu quả nhất: Quy trình cho vay tại Chi nhánh cần được quy định và hướng dẫn cụ thể hơn nữa. Các bước phải được làm rõ hơn với từng đối tượng khách hàng khác nhau cụ thể như thế nào. Quy trình cần được liên tục cập nhật, điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi của các quy định về pháp luật, môi trường kinh tế, về đặc điểm khách hàng. Bên cạnh đó, việc thực hiện quy trình cho vay cần mang tính bắt buộc, có sự ràng buộc về trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với quy trình tín dụng, cụ thể trong từng bước thực hiện. Khi có ràng buộc như vậy, việc thực hiện theo các bước trong quy trình tín dụng mới thật sự hiệu quả và chính xác. Ngoài ra, cũng cần xây dựng thêm một một vài công đoạn đặc biệt như thẩm định tài chính, tìm kiếm thông tin, quản lý dư nợ khách hang mang tính chuyên môn hoá cao, từ đó có thể phân công chuyên môn hoá công việc cho các nhân viên tín dụng, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay. Ngoài ra, quy trình cho vay cũng cần có sự mềm dẻo , linh hoạt trong từng trường hợp, bởi không phải trong hoàn cảnh nào cũng có thể áp dụng cùng một cách giống nhau. Sự linh hoạt trong sự thống nhất sẽ làm cho hoạt động cho vay được diễn ra với hiệu quả cao hơn. Tính linh hoạt này có được từ sự cụ thể và đầu tư kĩ lưỡng, thấu hiểu thị trường và khách hàng của những người xây dựng quy trình cho vay. 3.2.1.3.Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Thẩm định cho vay là cơ sở của một khoản vay tốt. Thẩm định cho vay là khâu thẩm tra tính trung thực và hiệu quả của khách hàng và dự án trên nhìêu tiêu chí, từ đó làm cơ sở cho quyết định cho vay hay không, cho vay như thế nào. Để nâng cao chất lượng thẩm định, Chi nhánh cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, đặc biệt đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn có nhiều điểm đặc biệt. Hiện nay, khi mà định hướng phát triền của Chi nhánh là đa dạng hoá cả đối tượng và quy mô khách hàng, việc đánh giá phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Đối tượng doanh nghiệp lớn đang có xu hướng phát triển đa dạng, sáp nhập thâu tóm, các mô hình tập đoàn đa ngành nghề kinh doanh đòi hỏi cần có những phương thức tiếp cận và thẩm định phù hợp … - Nâng cao chất lượng thông tin khách hàng: các thông tin cần phải đảm bảo đa dạng, bao quát mọi khía cạnh về khách hàng, ngoài ra thông tin còn phải chính xác, đầy đủ và được cập nhật kịp thời. Từ đó, đưa ra các đánh giá và tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Việc xếp hạng cũng chính là việc phân loại khách hàng để từ đó dễ dang hơn trong việc quản lý và theo dõi khách hàng, trước , trong và sau quá trình cho vay đối với khách hàng. Muốn việc đánh giá và xếp hạng đạt được tính chính xác cao nhất, cần nâng cấp và đổi mới hệ thống phân tích khách hàng, bao gồm hệ thống tiêu chí tài chính và phi tài chính. Hệ thống tiêu chí tài chính cần xây dựng với mỗi nhóm khách hàng và ngành hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Hệ thống tiêu chí phi tài chính, do tính chất định tính nên cần được sử dụng một cách linh hoạt. Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về những đối tượng doanh nghiệp lớn có quy mô lớn và hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, có nhiều xu hướng phát triển đa dạng. Việc doanh nghiệp lớn thâu tóm, hay thay đổi hướng sản xuất sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khoản vay đã cấp và những hoạt động cho vay sẽ cấp. Do vậy, khi có cán bộ chuyên trách phụ trách và nghiên cứu sâu về các đối tượng này sẽ theo dõi được hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời có thể tư vấn và kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án: Ngân hàng chỉ cho vay khi dự án mà ngân hàng sẽ tài trợ phải đảm bảo hoạt động có lợi nhuận, có khả năng trả nợ cho ngân hàng sau này. Do đó, ngoài việc thẩm định về khách hàng vay, cần phải chú trọng đặc biệt đến việc thẩm định chất lượng của dự án, từ đó mới có thể ra quyết định cho vay hay không. Thống nhất mô hình phân tích hiệu quả dự án, hướng tới xây dựng mô hình lượng hoá các chỉ tiêu hiệu quả, rủi ro của dự án. Trong tình hình hiện nay, khi mà Chi nhánh có nhiều dự án lớn nhưng việc thẩm định lại không thể tập trung do thiếu cán bộ, trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa xây dựng và thành thạo các phần mềm tính toán lượng hoá các yếu tố của dự án. Việc thống nhất mô hình phân tích hiệu quả dự án sẽ nhằm hướng hoạt động thẩm định theo một chuẩn mực chung và qua đó tránh được tình trạng kém hiệu quả. Tăng cường công tác tìm kiếm nguồn thông tin chính xác và có giá trị cho hoạt động thẩm định. 3.2.1.4.Tăng cường kiểm tra, giám sát món vay của các doanh nghiệp lớn : Các doanh nghiệp lớn khi vay cũng thường vay những khoản lớn và thường trong thời gian dài, cho nên nếu có vấn đề dẫn đến khách hàng không thể trả nợ hoặc cố tình không trả nợ cho ngân hàng thì sẽ là một tổn thất lớn cho ngân hàng. Bởi vậy, cần phải theo dõi, giám sát khoản vay thường xuyên, liên tục và cặn kẽ trong quá trình nó được sử dụng để tránh việc vốn bị sử dụng không đúng mục đích. Các cán bộ tín dụng cũng cần theo dõi, kiểm tra khoản vay thường xuyên để quản lý và đưa ra những tư vấn hợp lý cho khách hàng trong quá trình sử dụng vốn. Kiểm tra, giám sát món vay cũng là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát vốn cho vay, Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu đáng ngờ, Ngân hàng phải xử lý theo quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Các lĩnh vực cần kiểm tra là: - Kiểm tra thường xuyên, trước khi cho vay (kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay vốn), trong khi cho vay (kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích không) và sau khi cho vay (kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, theo dõi thời gian tiêu thụ và thanh toán tiền hàng để đôn đốc thu nợ và lãi kịp thời). - Theo dõi tình hình thị trường và ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành. Nếu giảm so với giá lúc thế chấp thì cần phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc giảm dư nợ tương ứng trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. 3.2.2.Nâng cao chất lượng thông tin Thông tin là đầu vào, là cơ sở cho việc thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không hiệu quả. Do đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn có hoạt động ở quy mô lớn và phức tạp nên hoàn thiện hệ thống thông tin có ý nghĩa quan trọng và là một nhiệm vụ cấp thiết. Tuy nhiên, để ra một quyết định cho vay,rõ ràng không chỉ phụ thuộc vào thông tin về khách hàng, mà còn phụ thuộc nhiều vào các thông tin mang tính vĩ mô như lạm phát dự tính, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu thế xuất nhập khẩu, xu thế phát triển của các ngành mà chi nhánh có mức độ cho vay lớn... Do đó, chi nhánh cần có sự liên hệ với các tổ chức nghiên cứu kinh tế như Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam ( VCCI ), trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ), cục thống kê, các tạp chí chuyên ngành... Tính chân thực xác thực của thông tin cần được kiểm chứng từ nhiều nguồn khác nhau: từ tìm hiểu trực tiếp doanh nghiệp, từ các mối quan hệ của doanh nghiệp, từ các nguồn thông tin đại chúng khác nhau …. Cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin theo hướng toàn diện. Đồng thời hệ thống thông tin riêng của Chi nhánh cần được xây dựng. Đặc biệt, để việc thu thập thông tin trở nên nhanh chóng và thuận tiện, Chi nhánh cũng cần có sự đầu tư, nâng cao hệ thống mạng lưới máy tính, mạng internet, áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động thu thập thông tin cũng như các hoạt động khác. 3.2.3.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng phải hướng tới nâng cao đông thời trình độ nghiệp vụ và tư cách đạo đức. Về trình độ nghiệp vụ: Ngày nay, do đòi hỏi của công việc, một cán bộ tín dụng phải có hiểu biết sâu rộng không những về nghiệp vụ, quy trình cho vay, kiến thức Marketing..., mà còn phải có hiểu biết về các lĩnh vực khác như giá đất, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học, ngoại ngữ ... Do đó, chi nhánh cần khuyến khích việc mở rộng đào tạo thêm cho các nhân viên của mình kiến thức ở những lĩnh vực cần thiết. Đối với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chi nhánh có thể tổ chức những buổi học để cho các cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm giảng dạy, truyền đạt lại cho các cán bộ trẻ. Đối với các kiến thức ở những lĩnh vực khác, chi nhánh nên mời những chuyên gia về giảng dạy, thành lập các lớp học ngắn ngày, sau mỗi khoá học tổ chức kiểm tra để đánh giá hiệu quả lớp học và tìm ra các biện pháp hiệu quả hơn. Các cán bộ nhân viên cũng cần phải được trang bị đầy đủ những kĩ năng để sử dụng những công nghệ mới hiện đại, sẽ được áp dụng ngày càng nhiều trong quá trình làm việc. Điều này xuất phát từ việc các ngân hàng ngày càng áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào mọi hoạt động của mình, nhằm bắt kịp với sự tiến bộ của thế giới và tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Chi nhánh cũng nên có những kê hoạch tổ chức luân chuyển cán bộ một cách hợp lý để lựa chọn ra những cán bộ thích hợp nhất cho từng vị trí,đồng thời tạo môi trường thích hợp nhất đối với mỗi cán bộ, tránh gây ra sự nhàm chán trong công việc. Việc luân chuyển có thể căn cứ trên nguyện vọng của cán bộ nhân viên, cộng với kinh nghiệm công tác, tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn mà ngân hàng sẽ tiến hành bố trí thích hợp. Về đạo dức cán bộ: đây là nhân tố ảnh hưởng tiên quyết tới chất lượng cho vay của Ngân hàng, đặc biệt tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn với số dư nợ rất cao. Cán bộ tín dụng cần được yêu cầu và quy định thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, thường xuyên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tính chịu trách nhiệm trong công việc. Phát huy tính chủ động trong hoạt động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường cho ngân hàng, trong điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải đảm bảo đầy đủ mọi quyền lợi cho cán bộ để họ yên tâm công tác. Đảm bảo chế độ khen, thưởng, phạt rõ ràng. Theo đó cần có quy định củ thể về chế độ khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng có nhiều thành tích để khuyến khích động viên các cán bộ tích cực hơn nữa trong công tác. Đồng thời phải có chế độ phân định trách nhiệm với cán bộ gây ra thiệt hại cho ngân hàng. 3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ : Công tác kiểm tra, kiểm soát là một công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính thông qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó, có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng hoạt đông tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát cần được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vân động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Theo định hướng đó, cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của Ngành, của Đảng và Nhà nước. Trong từng phòng ban, lãnh đạo phòng cần thường xuyên giám sát hoạt động cho vay của nhân viên, đôn đốc nhắc nhở và kiên quyết xử lý khi phát hiện sai phạm trong việc thực hiện quy trình cho vay. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập, kiểm tra bất thường và thường xuyên hoạt động của cán bộ tín dụng để đảm bảo minh bạch hoạt động cho vay. Chương trình kiểm tra, kiểm soát cần đạt được một số yêu cầu sau: - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo chương trình kế hoạch hoặc chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Báo cáo kiểm tra và đưa ra được kiến nghị với Giám đốc Chi nhánh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về những chính sách, chế độ và xử lý các cá nhân, tổ chức sai phạm đã được phát hiện ra trong quá trình kiểm tra. - Giám sát việc tổ chức quy trình nghiệp vụ, thể lệ, chế độ quy định về quản lý kinh doanh và quản trị điều hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam tại đơn vị. - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch, thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh. 3.3.Một số kiến nghị : 3.3.1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam : Ÿ Cho phép các chi nhánh tự xác định mức lãi suất cho vay đối với khách hàng của mình tại chi nhánh, như vậy sẽ giúp cho chi nhánh chủ động hơn trong việc thu hút và tiếp cận các khách hàng. Ÿ Xây dựng chính sách cho vay, quy trình cho vay cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, ví dụ như các loại hình tập đoàn, công ty mẹ - công ty con ... Ÿ Xây dựng một giá vốn vay hợp lý mang tính thị trường cao cho từng loại hình khách hàng, không áp dụng mức lãi suất cứng đồng loạt cho tất cả các khách hàng, mà phải mềm dẻo. linh hoạt, hợp lý. Ÿ Hoàn thiện dần việc tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, kiểm soát và điều hành trực tiếp ở các chi nhánh. Tạo điều kiện cho các cán bộ được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, học hỏi từ các quốc gia có ngành ngân hàng phát triển. Ÿ Mở rộng hơn trong công tác marrketting cho ngân hàng cũng như cho các sản phẩm mới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, truyền hình, tạp chí, internet... Nâng cao hiểu biết của người dân về hoạt động của ngân hàng và lợi ích mà ngân hàng mang lại cho họ. Ÿ Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi tình hình, kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ những cán bộ tín dụng làm công tác thực tế. 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị quyết của Ngân hàng Nhà nước, nghị định của Chính phủ đến các ngân hàng thương mại một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó, Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng thương mại an toàn, hiệu quả. Ngân hàng nhà nước nên đẩy mạnh việc cho phép các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong hoạt động như việc chú trọng tổ chức cơ cấu , quản lý, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi Ngân hàng. Cho phép các ngân hàng thương mại tự xây dựng chính sách lương thưởng một cách chủ động nhằm khuyến khích các cán bộ làm việc hiệu quả hơn và cũng góp phần nâng cao nhân lực nhân sự cho hệ thống ngân hàng Việt Nam 3.3.3. Đối với nhà nước - Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ , chặt chẽ để người vay và cho vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. - Hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai, luật dân sự, luật đầu tư và có văn bản hướng dẫn cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Cần tiếp tục duy trì các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô vì đây là môi trường chung trong mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. - Tiếp tục ban hành và hoàn thiện luật kế toán, luật kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán. Đối với các ngân hàng thương mại, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng, chất lượng và hiệu quả cho vay. - Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vay theo chỉ thị của chính phủ; đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính. - Đồng thời đối với hoạt động xây dựng cơ bản, việc giải ngân các công trình hiện nay gặp nhiều khó khăn do giá cả tăng cao. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp ngành xây dựng, nhanh chóng có vốn sản xuất kinh doanh từ đó có thể trả nợ được ngân hàng. - Tăng cường, hỗ trợ để chuyển đổi hoàn toàn sang hướng thị trường, loại bỏ tinh trạng kế hoạch hoá vẫn tồn tại. Đây là một vấn đề hết sức bức thiết trong môi trường phát triển mạng mẽ, trước sức ép của các Ngân hàng và tổ chức quốc tế. Kết luận Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng là một chi nhánh có bề dày lịch dử trong hệ thống NHCT Việt Nam. Hoạt động cho vay luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn không nhỏ cho nền kinh tế. Đặc biệt hoạt động cho vay của chi nhánh đối với khách hang Doanh nghiệp lớn chiếm phần quan trọng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Doanh nghiệp lớn với những đặc thù cùa mình tạo nên lợi thế cạnh tranh, trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo cho ngân hàng nguồn khách hàng lớn và ổn định. Tuy vậy, với nhiều thiếu sót trong hoạt động quản lý và chính sách, việc cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại chi nhánh còn một số bất cập. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích, hoạt động cho vay cuả Chi nhánh nói chung và của Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn nói riêng đã giúp cho em có những hiểu biết thực tế về hoạt động cho vay tại một ngân hàng thương mại. Đây là bước khởi đầu quan trọng để em có thể bước vào những công việc thực tế của mình trong tương lai. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn : PGS.TS Phan Thị Thu Hà; các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng. Em xin chân thành cảm ơn cô và các cô chú. anh chị. Trong chuyên đê nghiên cứu, em không thể tránh khỏi gặp những thiếu sót, em mong sự giúp đỡ, đóng góp của thầy cô đê hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp. Danh mục tài liệu tham khảo “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007”. Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng (1-2007) “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008”. Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng (1-2008) “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009”. Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng (1-2009) “Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống NHCT Việt Nam”. NHCT Việt Nam (4/2006) “Ngân hang Thương mại”. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2007) “Quản trị Ngân hang Thương mại”. PGS.TS Phan thị Thu Hà và TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội (2002) “Quy trình xác định và quản lý giới hạn tín dụng tỏng HT NHCT”. NHCT Việt Nam (9-2006) “Quyết định số 063/QĐ-HĐQT-NHCTVN”. NHCT Việt Nam (29/3/2006) “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hang- Quyết định số 1627-2001-QĐ-NHNN”. Ngân hang Nhà Nước Việt Nam (năm 2001) “Quyết định 18-2007-QĐ-NHNN về việc bổ sung phân loại nợ”. Ngân hang nhà nước VIệt Nam (năm 2007) “Tạp chí Ngân hang”, các số năm 2006-2008 “Tiền tệ, Ngân hang và thị trường tài chính”. Frederic S.Mishkin, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội (1995) Danh mục các website: www.icb.com.vn www.mof.gov.vn www.moi.gov.vn www.mpi.gov.vn www.sbv.gov.vn www.vi. Wikipedia. Org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22342.doc
Tài liệu liên quan