Chuyên đề Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam

 Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Hiện nay, NHNN đã cho phép các NHTM tự do hoá lãi suất trên cơ sở cung cầu về vốn của thị trường. Nhưng nhìn chung, lãi suất huy động vốn của NHCT thường thấp hơn các NHTM khác và chậm điều chỉnh khi lãi suất thi trường thay đổi. Điều này đã gây ra hạn chế không nhỏ cho công tác huy động vốn của SGD I, bởi vậy NHCT cần khắc phục điều này, cần có sự điều chỉnh kịp thời hơn khi lãi suất thị trường thay đổi.  NHCT VN nên tạo sự chủ động cho các chi nhánh, các SGD trong việc tự xây dựng các biểu lãi suất huy động vốn cho phù hợp với thực trạng tại đơn vị mình mà vẫn nằm trong phạm vi quy định của NHCT.  Cần tạo điều kiện để SGD I mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng cách hỗ trợ kinh phí hoặc công nghệ để SGD I mở thêm nhiều phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, máy ATM Đồng thời, tràng bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tại SGD I cũng như ở các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm để góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, ngoài ra còn giúp giảm bớt chi phí, thời gian trong việc giao dịch với khách hàng, tạo niềm tin, sự tín nhiệm đối với khách hàng khi giao dịch với Sở.  NHCT VN cần có chính sách đào tạo cán bộ, giúp đỡ SGD I trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ giao tiếp của đội ngủ cán bộ nhân viên ngân hàng. Cho phép SGD I cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống được tham gia các lớp tập huấn, tham quan, học tập các ngân hàng hiện đại trong và ngoài nước, thường xuyên có những cuộc họp trao đổi và giao lưu giữa các trưởng phòng của SGD I với các trưởng phòng của các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN để học hỏi kinh nghiệm của nhau.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hánh của mình tại các khu đông dân cư để thu hút tiền gửi Sở không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường chăm sóc khách hàng thông qua sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban để đem đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất. Đồng thời, Sở không ngừng tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới ngày càng nhiều tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, Sở còn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và văn hoá giao dịch cho cán bộ ngân hàng, nhờ đó luôn tạo được cảm tình tốt đối với khách hàng. Trong các năm qua, Sở đã sử dụng vốn có hiệu quả, nợ quá hạn chiếm tỷ trọng ngày càng thấp, năm 2007 chỉ chiếm 0,016% tổng dư nợ cho vay. Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện góp phần nâng cao uy tín của Sở, đây cũng là cơ sở để khách hàng yên tâm, tin tưởng gửi tiền tại Sở. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân a. Những mặt hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác huy động vốn dân cư của Sở còn tồn tại một số hạn chế: Quy mô nguồn huy động từ dân cư còn nhỏ bé: luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn, chưa khai thác được tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Tốc độ tăng trưởng nguồn này giảm sút vào năm 2007 và đã không đạt chỉ tiêu của năm 2007. Cơ cấu của nguồn tiền dân cư chưa thật sự hợp lý về kỳ hạn: nguồn tiền không kỳ hạn rất ít, luôn chiếm tỷ trọng rất thấp và không đáng kể trong tổng nguồn TGTK mà đây lại là nguồn có chi phí rẻ nhất. Nguồn dài hạn cũng không cao, thậm chí rất thấp và lại có xu hướng giảm vào năm 2007. Điều này làm ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của Sở, Sở thiếu nguồn dài hạn để phục vụ cho vay và đầu tư dài hạn. Các sản phẩm huy động vốn chưa thực sự mang tính cạnh tranh: tuy đã được đa dạng hoá hơn song các sản phẩm của Sở chưa hoàn toàn thoả mãn nhu cầu của khách hàng, chưa có được nét riêng so với các ngân hàng khác để thắng trong cạnh tranh. Số lượng khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của Sở còn ở mức thấp. Bởi vậy, Sở chưa khai thác được nguồn vốn từ dân cư thông qua các loại hình dịch vụ trong khi đây là nguồn ngày càng phát triển bởi dân chúng ngày càng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn. b.Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan: Sở dĩ hoạt động huy động vốn từ dân cư của SGD I – NHCT còn tồn tại những mặt hạn chế trên là do những nguyên nhân về phía ngân hàng như sau: Chính sách lãi suất của SGD I – NHCT chưa thật sự hấp dẫn người dân vì tỷ lệ lãi suất của Sở luôn được duy trì thấp hơn các NHTM khác trên địa bàn, đặc biệt là các NHTM CP. Mặt khác, chính sách lãi suất của Sở còn phụ thuộc nhiều vào NHCT VN, Sở chỉ được phép áp dụng các biểu lãi suất do NHCT VN đưa ra nên nhiều thời điểm lãi suất huy động không được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với xu hướng chung của thị trường và thực trạng hoạt động của SGD I – NHCT. Chính sách khách hàng vẫn chưa thực sự tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng. Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều khách hàng truyền thống của Sở có tài khoản tiền gửi tại nhiều ngân hàng khác nhau. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn vốn huy động của Sở bị phân tán, chịu sự thu hút mạnh mẽ từ các ngân hàng khác trên địa bàn. Do chưa có bộ phận riêng chuyên nghiên cứu và thiết kế các dịch vụ cá nhân nên sản phẩm dịch vụ chưa tạo được nét riêng để chiến thắng trong cạnh tranh. Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng nhưng chưa phát huy được hết thế mạnh của mình do cán bộ nhân viên chưa thực sự làm tốt việc tư vấn, hướng dẫn, giải thích cho khách hàng, chưa quan tâm thực sự đến công tác tiếp thị và thu hút khách hàng. Mặt khác, thời gian giao dịch của Sở từ 8h sang đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 5h chiều lại trùng với giờ hành chính do đó gây bất tiện, hạn chế các cán bộ viên chức Nhà nước giao dịch với ngân hàng. Hoạt động Marketing còn hạn chế và chưa phát huy được hiệu quả, chưa có một phòng Marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên cứu, phân tích thị trường, phân đoạn khách hàng được thực hiện chưa chuyên nghiệp, thiếu tính sáng tạo, mới chỉ dừng lại ở các hoạt động khuyến mại. Việc quảng cáo tiếp thị, khuyếch trương, quảng bá hình ảnh còn tương đối nghèo nàn, chỉ bó hẹp trên các tạp chí của ngành là chủ yếu. Bởi vậy, dân cư ít được tiếp cận với các hình thức quảng cáo của Sở; Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể các sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân nên tỷ lệ khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ở mức thấp. Công nghệ của SGD I – NHCT nói riêng và NHCT nói chung mặc dù đã được nâng cấp nhưng chưa hoàn thiện: hệ thống máy ATM chưa được kết nối với hệ thống của các NHTM khác nên hạn chế việc gửi tiền của dân cư; máy ATM chỉ giúp khách hàng mở tài khoản rút riền chứ chưa giúp gửi tiền trực tiếp qua máy được vì vậy chưa thu hút được đông đảo người dân sử dụng thẻ ATM. Nguyên nhân khách quan Hiện nay, ngoài sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, công tác huy động vốn từ dân cư của SGD I đang chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các kênh thu hút vốn khác như: thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường vàng…Đặc biệt, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán trong những năm gần đây đã thu hút một lượng vốn lớn từ dân cư, tiền mặt của người dân thay vì chảy vào ngân hàng như trước đây nay lại đổ lên các sàn giao dịch chứng khoán. Điều này đã làm giảm đáng kể nguồn vốn dân cư của SGD I – NHCT nỏi riêng và của các NHTM nói chung. Xu hướng “tiêu xài” của giới trẻ Việt Nam đặc biệt là trên địa bàn những thành phố lớn như Hà Nội là một hiện tượng xã hội hiện đại. Họ thích tiêu xài hơn tích luỹ. Kinh tế Việt Nam bùng nổ trong những năm qua đã làm nên một thế hệ trẻ giàu có nhưng không quan tâm đến việc tích luỹ hay đầu tư dài hạn. Họ muốn hưởng thụ hết số tiền mà họ kiếm được. Theo họ tiết kiệm chỉ dành cho những người lạc hậu. Xu hướng này tác động không nhỏ đến lượng tiền gửi tiết kiệm tiềm năng mà đáng lẽ ngân hàng có thể huy động được từ tầng lớp dân cư trẻ tuổi vì họ là một thành phần chiếm đa số trong tổng dân số ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Do tâm lý của người dân Việt Nam vẫn thích dùng tiền mặt, họ chưa có thói quen thanh toán qua ngân hàng. Điều này cũng là do người dân chưa hiểu biết nhiều về dịch vụ ngân hàng, tầm quan trọng, tính tiện lợi khi thanh toán qua ngân hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI SGD I - NHCTVN 3.1. Định hướng phát triển của SGD I – NHCTVN 3.1.1. Định hướng chung Bước sang giai đoạn hậu WTO, hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống NHCT VN nói riêng đang tham gia vào một sân chơi lớn với nhiều cơ hội đang mở ra và bên cạnh đó là nhiều thách thức phải đương đầu. Việt Nam gia nhập “ sân chơi lớn” của thế giới đồng nghĩa với việc thị trường được mở rộng, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với sự gia tăng không ngừng của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. NHTM VN sẽ hoạt động trong môi trường không có sự bảo hộ, ưu đãi của Chính phủ. Trong khi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài là những ngân hàng có tiềm lực tài chính khổng lồ, có cách thức quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng, đặc biệt là phong cách chuyên nghiệp…đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với NHTM VN. Bên cạnh đó, ở trong nước cũng chứng kiến sự ra đời và lớn mạnh của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các hình thức thu hút vốn khác như: tiết kiệm bưu điện, thị trường chứng khoán…Muốn tồn tại và phát triển, các NHTM VN phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh và tận dụng tối đa lợi thế của mình. Nhận thức rõ vấn đề này, NHCT VN đã sớm xây dựng các kế hoạch, chiến lược huy động của mình nhằm chủ động tham gia vào tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế của đất nước. Mục tiêu của NHCT VN là tiếp tục giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Trên cơ sở quán triệt chiến lược phát triển của NHCT VN trước những yêu cầu của kinh tế xã hội đất nước, SGD I – NHCT VN đã xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008: Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 7 – 10% (1.600 tỷ) Dư nợ cho vay và đầu tư tăng: 15 – 20% (870 tỷ) Nợ quá hạn: Dưới 1% Thu dịch vụ tăng: 15% Phát hành thẻ ATM: Đạt vượt chỉ tiêu được giao Lợi nhuân hạch toán tăng: 10% Để đạt được những chỉ tiêu kế hoạch năm 2008, SGD I – NHCT đã xác định phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Đặc biệt quan tâm việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ…của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thi, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn. Tăng cường tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với DNV&N, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50% tổng dư nợ cho vay. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT VN. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Cải tạo khang trang, sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ. 3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công tác huy động vốn, SGD I – NHCT đã đề ra các định hướng huy động vốn như sau: Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và cần tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư vì đây là một nguồn có tính ổn định cao. Cần duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống. Ngoài ra cần chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, chính trị, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, làm cho cơ cấu vốn cân đối, ổn định. Giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hoá cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, tăng tỷ trọng nguồn huy động có lãi suất đầu vào thấp để giảm chi phí huy động. Cần tăng cường hơn nữa nguồn huy động có kỳ hạn dài tạo khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn, đảm bảo cơ cấu loại tiền VNĐ và ngoại tệ một cách hợp lý, kịp thời theo xu hướng biến động của thị trường, phù hợp với tình hình hoạt động của Sở. Bên cạnh việc mở rộng huy động vốn, SGD I cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chú trọng công tác cân đối hợp lý giữa tài sản Nợ và tài sản Có, đảm bảo nguyên tắc vốn khả dụng không thừa, không bất cập về kỳ hạn, đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán… 3.2.Các giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCTVN 3.2.1.Mở rộng mạng lưới huy động Mở rộng mạng lưới kinh doanh là một trong những giải pháp mà SGD I cần sớm thực hiện để tăng cường huy động vốn. Bởi hiện tại mạng lưới huy động vốn của Sở còn mỏng, bao gồm 1 trụ sở chính, 8 quỹ tiết kiệm, và 2 điểm giao dịch nhưng đều tập trung chủ yếu trên quận Hoàn Kiếm, trong khi phạm vi huy động vốn trong dân cư là rất rộng lớn. Để mở rộng mạng lưới huy động, trước hết ngân hàng phải lựa chọn những địa điểm cần mở rộng, đó là những nơi có tiềm năng về nguồn vốn dân cư, những nơi thuận tiện về giao thông, gần những khu dân cư và không có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Bởi vậy, trong thời gian tới, SGD I cần chú ý tập trung vào các khu đô thị , khu chung cư đã và sẽ đưa vào hoạt động trong thời gian tới, các trung tâm kinh tế, siêu thị…để xây dựng các điểm huy động vốn. Tại các điểm huy động mà dân cư là chủ yếu, SGD I cần điều chỉnh thời gian giao dịch hợp lý (giờ giao dịch với khách hàng có thể sớm hoặc muộn hơn, hoặc có thể kéo dài giờ giao dịch) để tạo thuận lợi cho nguời gửi tiền, bởi nếu giờ giao dịch của ngân hàng cứ cứng nhắc theo giờ hành chính thì những người dân là cán bộ phải làm việc trong giờ hành chính sẽ khó có thể giao dịch với ngân hàng. Đồng thời, Sở phải chú ý đến việc tràng bị cơ sở vật chất cho các quy tiết kiệm và phòng giao dịch vì trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, hình ảnh bề ngoài cũng là một yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng. 3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp Qua phân tích phần thực trạng huy động vốn của SGD I – NHCT cho thấy lãi suất huy động của SGD I luôn duy trì ở mức thấp hơn các NHTM khác và thường chậm điều chỉnh khi lãi suất thị trường thay đổi nên chưa thu hút được đông đảo người dân gửi tiền. Trong khi đó, các NHTM khác đã cạnh tranh không lành mạnh bằng việc chạy đua lãi suất (gia tăng lãi suất huy động) để dành lấy khách hàng. Tuy vậy, cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Một ngân hàng nếu không bị khống chế bởi lãi suất huy động “trần” và lãi suất cho vay “sàn” của NHTW thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của ngân hàng. Một mức lãi suất quá cao sẽ làm gia tăng chi phí huy động, làm tổn hại đến lợi nhuận của ngân hàng. Bởi vậy, SGD I – NHCTVN cũng không nên chạy theo cuộc chạy đua lãi suất mà cần có một chính sách lãi suất hợp lý, mức lãi suất phải không quá thấp để vẫn thu hút được khách hàng, nhưng cũng không quá cao để không làm gia tăng lãi suất cho vay và tổn hại đến lợi nhuận của ngân hàng. Và để cho công cụ lãi suất phát huy được vai trò, tác dụng của mình trong cơ chế thị trường, chính sách lãi suất của SGD I cần được tiếp tục điều chỉnh theo hướng sau: Chính sách lãi suất của SGD I trước hết phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc cơ bản: có lợi cho người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng. Sau đó, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể về thời gian, tính tiện ích của từng sản phẩm tiền gửi cụ thể mà đưa ra các mức lãi suất hợp lý. Theo đó, lãi suất phải linh hoạt đối với mỗi loại hình tiền gửi, với mỗi đối tượng khách hàng, với mỗi kỳ hạn và với mỗi phương thức trả lãi: kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, sản phẩm có nhiều tiện ích thì lãi suất có thể thấp hơn sản phẩm ít tiện ích hơn, các loại tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn nhưng phương thức trả lãi khác nhau thì lãi suất cũng phải khác nhau. Sở nên xây dựng lãi suất cá biệt cho những khách hàng đặc biệt, đó có thể là những khách hàng có quy mô tiền gửi lớn, hoặc những người có quan hệ lâu năm với ngân hàng, hoặc những người đồng thời sử dụng nhiều sản phẩm của ngân hàng. Điều đó sẽ tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng và làm cho họ kém nhạy cảm hơn với lãi suất tiền gửi cũng như phí dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Qua phân tích thực trạng huy động vốn của SGD I ta thấy tiền gửi tiết kiệm dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn tiết kiệm, trong khi nhu cầu sử dụng nguồn dài hạn của Sở là rất lớn. Bởi vậy, để thu hút được số lượng lớn nguồn dài hạn, SGD I cần mở rộng khoảng cách giữa lãi suất huy động ngắn hạn và lãi suất huy động trung dài hạn. Sở có thể thực thi chính sách lãi suất này theo hướng: nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất huy động bình quân vẫn không bị tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động. Việc này được thực hiện trên cơ sở là đối với các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi ngắn hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích chính là để đảm bảo an toàn, để sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng…Bởi vậy, với loại nguồn này, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tạo thuận lợi cho người gửi tiền, rút tiền nhanh chóng, tạo nhiều tiện ích trong quá trình thanh toán. Khi dịch vụ ngân hàng đã phát triển, công tác thanh toán của ngân hàng đã hiện đại, người gửi tiền đã thấy được tiện lợi khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và đã có thói quen thanh toán không dung tiền mặt thì SGD I có thể tiến tới không trả lãi đối với các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Còn đối với các khoản tiền gửi trung và dài hạn thì mục đích chính của người gửi là để hưởng lãi, mặt khác đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn dài này khách hàng phải chịu nhiều rủi ro và bất tiện hơn do đó ngân hàng cần tăng lãi suất loại tiền gửi này để hấp dẫn người gửi tiền. Ngân hàng cần tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động lãi suất để tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất một cách thích hợp. Đồng thời, ngân hàng cũng cần có những biện pháp khuyến khích khách hàng như: đối với những khách hàng rút tiền trước kỳ hạn cũng nên áp dụng cho họ một chính sách lãi suất linh hoạt. Ví dụ: khách hàng gửi tiền tiết kiệm trong 12 tháng nhưng được 11 tháng thì khách hàng xin rút tiền ra, ngân hàng nên tính lãi như sau: lãi của 9 tháng đầu tính theo lãi suất của tiền gửi tiết kiệm 9 tháng mà Sở đang huy động, còn lãi của 2 tháng sau tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Thực tế, hiện tại Sở tính lãi của cả 11 tháng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, như vậy sẽ thiệt thòi cho những khách hàng gửi gần đủ kỳ hạn. Lãi suất phải được xác định dựa trên cơ sở cung cầu về vốn, cần theo dõi thường xuyên tình hình lãi suất của các ngân hàng khác trên địa bàn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất cho vay để quyết định lãi suất huy động vốn. Theo dõi sát tình hình diễn biến lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ trượt giá để điều chỉnh lãi suất kịp thời và linh hoạt, đảm bảo lãi suất thực dương. Lãi suất huy động danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, tránh tình trạng tích luỹ vàng và các tài sản khác. Ngoài việc tuân thủ nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất tiền gửi càng cao thì ngân hàng cũng nên thực hiện nguyên tắc quy mô khoản tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao, đây chính là hình thức tiết kiệm bậc thang. Làm như thế sẽ có tác dụng khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng với khối lượng tiền nhiều hơn. 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư Đa dạng hoá các hình thức huy động là một trong những chiến lược mũi nhọn để tăng cường huy động vốn từ dân cư. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và ngân hàng. Bởi vì nhu cầu của người dân là vô cùng đa dạng, việc đa dạng hoá hình thức huy động giúp thoả mãn được nhu cầu đó của dân cư. Đồng thời, qua đó ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn lớn cho mình. Trong thời gian gần đây, SGD I – NHCT đã tăng cường mở rộng cơ cấu sản phẩm, áp dụng nhiều kỳ hạn và hình thức huy động khác nhau. Tuy nhiên, cũng như các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, các sản phẩm huy động cuả SGD I chưa thật sự phong phú. Ngoài một số hình thức tiết kiệm mới xuất hiện trong thời gian gần đây như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng thì ngân hàng gần như chỉ cung cấp cho khách hàng nhữnh hình thức truyền thống. Bởi vậy, trong thời gian tới, SGD I có thể mở rộng huy động theo hướng: Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm đã có bằng cách mở thêm kỳ hạn huy động 2T, 4T, 5T, 7T…, linh hoạt về kỳ hạn gửi tiền, áp dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn kết hợp với hạn mức tín dụng đối với các cá nhân có mức thu nhập cao. Với hình thức này, khách hàng gửi tiền có thể sử dụng món tiền gửi của mình làm thế chấp để vay ngân hàng. Hình thức này có tác dụng giúp ngân hàng vẫn duy trì được số dư tiền gửi đồng thời lại tăng dư nợ cho vay. Ngoài ra, SGD I nên phát triển hình thức tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng và đô la bởi vì trong thời kỳ lạm phát cao hình thức này rất hấp dẫn đối với công chúng. Theo hình thức này, ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ quy ra vàng 99,99% theo giá bán của công ty vàng bạc Việt Nam tại thời điểm gửi. Khi nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ ghi rõ trên kỳ phiếu số tiền huy động và số lượng vàng tương đương. Tiền lãi được tính theo tỷ lệ lãi của số vàng đó. Đến hạn trả lãi, nếu người gửi tiền không đến lĩnh thì ngân hàng sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng và được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn. Vào ngày đáo hạn, người gửi sẽ nhận được số tiền bằng VNĐ tương đương với số lượng vàng ghi trên kỳ phiếu theo giá bán vàng 99,99% của công ty vàng bạc đá quý Việt Nam. Đối với tiền gửi đảm bảo giá trị theo USD cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tiếp tục duy trì và áp dụng thêm các hình thức huy động khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân như: TK rút gốc linh hoạt, TK mua nhà ở, TK dưỡng lão, TK giáo dục, TK tặng thêm một sổ TK mới, TK tặng thẻ thanh toán, TK bằng vàng… Hiện nay, chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và là nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, SGD I nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như: ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh, đối với khách hàng nhận kiều hối tại NHCT mà gửi tại NHCT thì thậm chí không thu phí chuyển tiền. Ngoài ra, Sở cũng cần khai thác nguồn vốn huy động thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá với thời hạn và lãi suất hợp lý. Để tăng tính hấp dẫn của loại hình này, Sở nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá trước khi đáo hạn. Như vậy, SGD I cần thường xuyên bám sát nhu cầu của khách hàng, của thị trường để kịp thời đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nhờ đó ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiền năng mà không cần tạo nên sự hấp dẫn bằng cách tăng lãi suất để có thể tiết kiệm đáng kể chi phí huy động. Mặt khác, ngân hàng cần nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn mới của các ngân hàng khác để từ đó thăm dò phản ứng của thị trường, cải biến những nhược điểm, phát huy ưu điểm để áp dụng tại NHCT VN. 3.2.4.Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ. Cơ sở vật chất kỷ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng, tạo nên hình ảnh, uy tín cho ngân hàng, và quan trọng nhất là nó giúp cho quy trình nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, chính xác…góp phần làm giảm chi phí và thời gian, tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm, tin tưởng và hài lòng đối với ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng là cạnh tranh không có giới hạn. Trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng con đường này. Bởi vậy, việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phục vụ mới với số lượng ngày càng lớn, với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng là công việc cần được thực hiện thường xuyên của ngân hàng. Riêng đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại càng có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, tỷ trọng tiền gửi thanh toán của chi nhánh ngày càng có xu hướng tăng lên, do phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được sử dụng rộng rãi. SGD I ngày càng mở thêm nhiều tài khoản cá nhân cho dân cư, ký nhiều hợp đồng chi trả lương cho các cán bộ công ty, doanh nghiệp qua tài khoản cá nhân. Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Qua đó khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán tại SGD I nhiều hơn, từ đó SGD I sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ thẻ ATM của SGD I vẫn chưa có nhiều tiện ích và số lượng máy ATM còn ít, thưa thớt. Do đó, trong thời gian tới, SGD I cần lắp đặt thêm các máy ATM ở các địa điểm thuận tiện cho người sử dụng như: tại các siêu thị, các khu chung cư, các khu công nghiệp…và có khả năng phục vụ 24/24h. Nghiên cứu và đề xuất với NHCT VN đưa thêm các tiện ích mới cho dịch vụ thẻ ATM như: rút tiền USD từ tài khoản, nối mạng với các ngân hàng khác trong việc sử dụng thẻ, nhận nộp tiền vào tài khoản qua máy ATM.…; Sở cần xây dựng một hệ thống thông tin tư liệu hoàn chỉnh, an toàn, tiện lợi để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hiện đại như Phone-banking, Internet-banking, Home-banking…Làm được như vậy thì số lượng khách hàng đến mở tài khoản và sử dụng dịch vụ ngân hàng của SGD I sẽ ngày càng nhiều hơn, Sở sẽ thu hút được một khoản tiền gửi lớn. Để làm được điều đó ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu và đẩy mạnh việc ứng dụng kỷ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phát huy hơn nữa mô hình giao dịch một cửa, phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin với các giải pháp kỷ thuật và phương tiện truyền thông thích hợp. 3.2.5.Tăng cường hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm dịch vụ Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì hoạt động Marketing đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn của mỗi ngân hàng. Nhưng trong thực tế SGD I chưa làm tốt công tác này, trong thời gian tới Sở cần có chiến lược Marketing quảng cáo sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong lòng dân chúng. Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể thấy tràn ngập các quảng cáo về hàng tiêu dùng còn các sản phẩm của ngân hàng thì hầu như chưa có. Các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng chưa được cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho dân chúng khiến dân chúng còn e ngại khi có nhu cầu tìm một ngân hàng để giao dịch. Đặc biệt, đối với công tác huy động vốn, quảng cáo sản phẩm là khâu không thể thiếu được, là việc làm cần thiết giúp ngân hàng đạt hiệu quả cao trong huy động vốn. Nếu như một ngân hàng mặc dù có uy tín nhưng không dùng hình thức quảng cáo để khách hàng nắm rõ những sản phẩm tiết kiệm mà ngân hàng đang có thì khi biết được thông tin sản phẩm từ một ngân hàng khác sớm hơn đương nhiên khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm của ngân hàng đó. Hiện nay, công tác tuyên truyền quảng cáo của NHCT nói riêng và của NHTM VN nói chung trong thời gian qua đã được triển khai bề rộng, sử dụng số kinh phí không nhỏ nhưng hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Bởi vậy, trong công tác quáng cáo, tuyên truyền, SGD I cần chú ý những điểm sau đây: Không nên thực hiện quảng cáo tràn lan mà nên tập trung vào quảng cáo một số dịch vụ nhất định như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, hình thức sử dụng séc, thẻ thanh toán, những quyền lợi thiết thực của người gửi tiền và những tiện ích của sản phẩm… Cần đa dạng hoá các hình thức quảng cáo như: quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, tờ rơi, áp phích nơi công cộng, mạng internet…Đặc biệt, quảng trên mạng internet cần được tăng cường, ngân hàng cần cập nhật thông tin chi tiết về các sản phẩm mới lên website của ngân hàng vì người dân thủ đô đã quen với việc tìm kiếm thông tin trên mạng vì thông tin trên mạng có tính cập nhật cao và khả năng truyền tải nhanh, đây lại là hình thức quảng cáo với chi phí rẻ. Nội dung và hình ảnh quảng cáo phải tác động thẳng đến tâm lý và lợi ích của người dân để họ nắm được cách thức sử dụng và tiện ích của các sản phẩm, từ đó sẽ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ huy động được lượng vốn lớn hơn. Để thực hiên thành công Marketing trong ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích, tất cả nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia vào hoạt động này, coi tiếp thị là một công tác trọng tâm, là trách nhiệm của toàn thể cán bộ, áp dụng cơ chế khuyến khích tạo động lực đến từng cán bộ, có chế độ khen thưởng bằng vật chất đối với các nhân viên trong việc thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái độ phục vụ ân cần, niềm nở cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là các nhân viên tại quầy, phòng giao dịch. Bởi vì mỗi nhân viên ngân hàng chính là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Với sự phục vụ tận tình của mình, các cán bộ ngân hàng đã tham gia một cách tự nhiên vào hoạt động Marketing ngân hàng, sự giao tiếp thành công của nhân viên với khách hàng sẽ tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, đồng thời tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Ngoài ra, Sở cần có một phòng Marketing riêng và các cán bộ giỏi chuyên môn để công tác markrting được thực hiện có hiệu quả hơn. Các chuyên viên huy động vốn phải kết hợp với bộ phận marketing trong việc phân đoạn thị trường và xác định khách hàng mục tiêu để có chiến lược huy động vốn hợp lý. Mở rộng huy động vốn tới mọi đối tượng khách hàng, tuy nhiên vẫn phải chú trọng đặc biệt đến nhóm khách hàng mục tiêu. 3.2.6.Thực hiện tốt chính sách khách hàng Bên cạnh các hình thức quảng cáo thì chính sách khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. Mặc dù SGDI cùng đã ý thức được tầm quan trọng của chính sách khách hàng nhưng chưa thực sự có những biện pháp và kế hoạch triển khai tốt. Trong thời gian tới, để giữ chân được khách hàng của mình Sở cần có những gíải pháp sau: SGD I nên phân loại khách hàng để có biện pháp đối xử cho phù hợp để duy trì khách hàng truyền thống, khuyến khích tiếp cận khách hàng mới: với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn thì SGD I nên có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về kỳ hạn của món vay…Còn đối với khách hàng mới thì Sở nên chú ý tới chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch để mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, hội nghị khách hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng…để củng cố quan hệ, nắm bắt nhu cầu, tâm lý của khách hàng, từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích hợp. SGD I cần quan tâm đến các dịch vụ hậu mãi như: các chương trình khuyến mại tặng quà, quay số trúng thưởng…Như vậy sẽ tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm. Trên thực tế, nhiều ngân hàng tuy có mức lãi suất thấp hơn nhưng họ có chính sách khách hàng phù hợp, đánh đúng tâm lý khách hàng nên được nhiều khách hàng ưa thích mà vẫn không làm tăng chi phí huy động. Ngân hàng cần triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng VIP thông qua việc gửi các món quà tặng, thiệp chúc mừng nhân những dịp quan trọng đối với khách hàng như: sinh nhật, mừng tân gia…Qua đó tạo nên sự tin tưởng, yêu quý của khách hàng đối với ngân hàng, nhờ đó xây dựng được mối quan hệ bền chặt giữa khách hàng và ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm thời gian giao dịch cho các khách hàng VIP, Sở cần triển khai đội ngủ chăm sóc khách hàng tại gia. Với hình thức này, khi khách hàng có nhu cầu gửi hoặc rút một khoản tiền mặt lớn, họ có thể gọi điện yêu cầu nhân viên ngân hàng hổ trợ mình thay vì phải mất thời gian đến ngân hàng và mang theo một số lượng tiền mặt quá lớn, hoặc đến máy ATM rút tiền nhưng phải rút nhiều lần vì máy ATM không cho phép khách hàng rút một lượng tiền mặt lớn trong một lần. Tuy nhiên, việc triển khai đội ngủ nhân viên chăm sóc khách hàng tại gia cũng như các chương trình chăm sóc khách hàng VIP khác đòi hỏi ngân hàng phải có sự chuẩn bị rất chu đáo trước khi triển khai, đặc biệt là khâu tuyển chọn các nhân viên ngân hàng có đủ năng lực cũng như việc phân loại khách hàng. Sở cần có sổ, hộp thư góp ý để tại quầy giao dịch để xin ý kiến góp ý, nhận xét của khách hàng về tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, thái độ phục vụ của nhân viên và những nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm dịch vụ mới mà SGD I chưa có…để Sở kịp thời chấn chỉnh những sai sót và có chương trình kế hoạch tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thời gian mở cửa của các ngân hàng hiện nay trùng với giờ hành chính tức là giờ làm việc của các cơ quan khác. Do đó, một viên chức có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng phải ngừng công việc và mất một thời gian cho công việc này. Đó là điều gây ra không ít rắc rối, phiền hà đối với công nhân viên có nhu cầu giao dịch với ngân hàng. Bởi vậy, SGD I nên đưa ra các hình thức nhận và gửi tiền ngoài giờ của ngân hàng (ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ…) để có thể thu hút tiền gửi của công chúng bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Ngân hàng có thể bố trí làm việc theo ca để tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Làm như vậy cả khách hàng và ngân hàng đều có lợi, khách hàng được đáp ứng nhu cầu mong muốn của mình, còn ngân hàng sẽ tăng được nguồn vốn huy động từ dân cư. 3.2.7.Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ nhân viên Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ của đội ngủ cán bộ nhân viên. Do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải được đầu tư thích đáng, được coi là nhiệm vụ thường xuyên của ngân hàng. Đặc biệt, đối với SGD I, đội ngủ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ đông đảo, còn thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cho nên công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ cần được chú trọng hơn nữa. Mỗi nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì chiến lược này phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài. SGD I nên tổ chức đào tạo cán bộ theo các nội dung sau: Nâng cao chất lượng lao động ngay từ khâu tuyển dụng để chọn lựa được những ứng viên có đủ tư chất, trình độ để đáp ứng nhu cầu của công việc. Khi tuyển chọn cần chú ý các mặt về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đạo đức, tác phong; chú ý đến khả năng thực tế qua kiểm tra, phỏng vấn chứ không nên chỉ quan tâm đến bằng cấp. Thường xuyên đào tạo và nâng cao kiến thức nghiệp vụ và công nghệ cho đội ngủ nhân viên, giúp họ có thể dễ dàng xử lý các tình huống xẩy ra trong quá trình làm việc cũng như nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên ngân hàng. Trang bị cho mỗi nhân viên kiến thức về Marketing, tạo điều kiện cho mỗi nhân viên trở thành mắt xích trong việc thu thập thông tin, xử lý thông tin để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên, đổi mới phong cách giao dịch sao cho ngày càng văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, tạo nên sự gắn bó, tin cậy của khách hàng đối với SGD I. Để khuyến khích sự hăng say và tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cán bộ nhân viên, Sở cần quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn và có chế độ đãi ngộ phù hợp. 3.3.Một số kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị với NHCT VN Ngân hàng công thương Việt Nam là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHCT, có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của toàn hệ thống NHCT. Để cho hệ thống NHCT ngày càng phát triển, NHCT VN cần có những biện pháp tích cực để quản lý và giúp đỡ cho hoạt động của toàn bộ các chi nhánh của NHCT nói chung và của SGD I nói riêng. Đối với vấn đề huy động vốn từ dân cư của SGD I, NHCT VN cần có những biện pháp cụ thể như sau: Nên triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của NHNN và NHCT VN về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng để tạo điều kiện cho các chi nhánh luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao. Cần tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro. Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Hiện nay, NHNN đã cho phép các NHTM tự do hoá lãi suất trên cơ sở cung cầu về vốn của thị trường. Nhưng nhìn chung, lãi suất huy động vốn của NHCT thường thấp hơn các NHTM khác và chậm điều chỉnh khi lãi suất thi trường thay đổi. Điều này đã gây ra hạn chế không nhỏ cho công tác huy động vốn của SGD I, bởi vậy NHCT cần khắc phục điều này, cần có sự điều chỉnh kịp thời hơn khi lãi suất thị trường thay đổi. NHCT VN nên tạo sự chủ động cho các chi nhánh, các SGD trong việc tự xây dựng các biểu lãi suất huy động vốn cho phù hợp với thực trạng tại đơn vị mình mà vẫn nằm trong phạm vi quy định của NHCT. Cần tạo điều kiện để SGD I mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng cách hỗ trợ kinh phí hoặc công nghệ để SGD I mở thêm nhiều phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, máy ATM…Đồng thời, tràng bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tại SGD I cũng như ở các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm để góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, ngoài ra còn giúp giảm bớt chi phí, thời gian trong việc giao dịch với khách hàng, tạo niềm tin, sự tín nhiệm đối với khách hàng khi giao dịch với Sở. NHCT VN cần có chính sách đào tạo cán bộ, giúp đỡ SGD I trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ giao tiếp của đội ngủ cán bộ nhân viên ngân hàng. Cho phép SGD I cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống được tham gia các lớp tập huấn, tham quan, học tập các ngân hàng hiện đại trong và ngoài nước, thường xuyên có những cuộc họp trao đổi và giao lưu giữa các trưởng phòng của SGD I với các trưởng phòng của các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN để học hỏi kinh nghiệm của nhau. NHCT VN nên có biện pháp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa SGD I và các chi nhánh trong cùng hệ thống nói riêng và các NHTM nói chung. Chỉ có sự liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh mới tạo nên sức mạnh, uy tín để NHCT VN hoạt động tốt. Đồng thời, sự liên kết giữa các chi nhánh còn góp phần thực hiện hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện cơ chế thanh toán mới. 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý và điều hành hệ thống NHTM, ban hành và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Bởi vậy, NHNN có chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn là tiền đề có tác động tích cực đối với hoạt động của NHTM nói chung và đối với công tác huy động vốn nói riêng. Trong thời gian tới NHNN cần thực hiện: Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hoà hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, tiếp tục có biện pháp kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm ổn định giá trị tiền tệ. Bởi khi lạm phát cao sẽ tác động đến quyết định gửi tiền của dân cư, người dân sẽ thay việc gửi tiền vào ngân hàng bằng các hình thức đầu tư khác có lợi hơn. Điều đó sẽ làm giảm lượng vốn huy động từ dân cư của NHTM. NHNN cần tăng cường sử dụng công cụ thị trường mở trong việc kiểm soát cung cầu tiền tệ thay cho công cụ DTBB. Cần quy định tỷ lệ DTBB hợp lý và ổn định để hoạt động huy động vốn từ dân cư của các NHTM phát triển vì nếu tỷ lệ DTBB quá cao thì chi phí cho tiền gửi của ngân hàng tăng cao, nếu tỷ lệ DTBB quá thấp thì ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng khi nhiều khách hàng rút tiền. NHNN cần ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…nhằm giúp NHTM nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả. Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu tạo môi trường cho phép sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại. NHNN cần bổ sung các văn bản pháp lý quy định về việc cung cấp các dịch vụ ATM nhằm tạo ra một hành lang pháp lý chung về việc xử lý các giao dịch tại máy ATM, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong giao dịch ATM, cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thành viên, thống nhất về quá trình xử lý nghiệp vụ, hạch toán kế toán, vấn đề quản lý rủi ro đối với các giao dịch thực hiện tại máy ATM… Các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật cần được thể hiện rỏ ràng, thống nhất, chính xác, tránh sự sửa đổi liên tục trong một thời gian ngắn sẽ gây bất ổn định trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn từ dân cư nói riêng. Ngoài ra, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, NHNN cần thực hiện các biện pháp sau: Ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các TCTD theo thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các khách hàng có căn cứ đánh giá đúng đắn, giúp NHNN có thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động của các NHTM. Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Xây dựng và thực hiện mối quan hệ mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá giữa các NHTM trong nước với nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm. 3.3.3.Kiến nghị với Nhà nước Hoàn thiện môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của nước ta hiện nay còn nhiều bất cập, gây cản trở lớn cho các hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần xây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, chặt chẽ đối với hoạt động ngân hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập, cụ thể: Xây dựng và từng bước sửa đổi, hoàn thiện các khung pháp lý, đảm bảo sự bình đẳng và an toàn cho tất cả các NHTM, định chế tài chính hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong lĩnh vự tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đầu tư và các nghiệp vụ tài chính khác. Chính phủ cần hạn chế sự chồng chéo giữa các điều luật, các quy định về ngân hàng với các luật và quy định khác. Mọi hoạt động ngân hàng không phân biệt đối tượng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng và sự quản lý của NHNN. Có thể nói sự ra đời của Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng ban hành tháng 12/1997 và sửa đổi năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng và hoạt động ngân hàng nói chung ở Việt Nam, đảm bảo hoạt động của các TCTD được lành mạnh, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực thi hai luật này đã bộc lộ khá nhiều vướng mắc bởi những khiếm khuyết nhất định, điều này càng được thể hiện rõ trong quá trình hội nhập với những diễn biến mới về kinh tế xã hội càng khiến cho việc sửa đổi và bổ sung các văn bản này là cần thiết. Chi phí cần sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế, từng bước thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tăng cường vai trò và hiệu quả của hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế đến kết quả huy động vốn. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ phải có biện pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, có biện pháp ổn định nền kinh tế thông qua chính sách tài chính vĩ mô. Phát triển thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác, đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình thành tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng. Hiện nay, các NHTM chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, còn vốn trung dài hạn được huy động thông qua việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả cao, và tính thanh khoản của trái phiếu chưa cao. Nếu thị trường chứng khoán phát triển thì tính thanh khoản của trái phiếu sẽ cao hơn rất nhiều, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động nguồn vốn trung và dài hạn trong các tầng lớp dân cư. Trên đây là một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại SGD I – NHCT cùng với những kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp được đưa ra. Để phát huy được hiệu quả cần phải thực hiện kết hợp đồng bộ các giải pháp, sự đầu tư thích hợp của Sở cũng như sự hổ trợ của Nhà nước, NHNN và NHCT VN. KẾT LUẬN Sau 20 năm xây dựng và trưởng thành, SGD I – NHCT đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, góp phần cũng cố vững chắc vị thế của NHCT VN nói riêng và phát triển toàn diện nền kinh tế Việt Nam nói chung, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của SGD I vẫn còn khiêm tốn, chưa khai thác hết tiềm năng của thi trường và chưa tương xứng với tiềm lực của Sở. Đề tài: “Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN” là một đề tài bổ ích đối với em. Trên cơ sở phân tích những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ dân cư của các NHTM nói chung, và sự vận dụng, thực tế hoá các vấn đề lý thuyết đó vào hoạt động huy động vốn tại SGD I – NHCT, chuyên đề đã đưa ra được một số giải pháp cơ bản và những kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong việc huy động vốn từ dân cư của SGD I – NHCT. Qua quá trình nghiên cứu, thực tập, em đã hiểu rõ hơn về các hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng và có thêm nhiều kiến thức bổ ích tràng bị cho hành tràng của mình. Do thời gian cũng như sự hiểu biết có hạn, chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các cô chú cán bộ tại SGD I – NHCT VN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Bình môc lôc LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM 3 1.1.Nguồn vốn và huy động vốn của NHTM 3 1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn của NHTM 3 1.1.2.Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM 11 1.1.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM 13 1.1.3.1.Phân loại theo thời gian huy động 13 1.1.3.2.Phân loại theo đối tượng huy động 15 1.1.3.3.Phân loại theo loại tiền huy động 16 1.1.3.4. Phân loại theo các nghiệp vụ của ngân hàng 17 1.2.Khái quát về huy động vốn từ dân cư của NHTM 18 1.2.1.Nguồn vốn từ dân cư 18 1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm 18 1.2.1.2.Vài trò của huy động vốn từ dân cư 19 1.2.2.Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM......................... 21 1.2.2.1.Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư..... 21 1.2.2.2.Huy động vốn trên thị trường tài chính.................................... 23 1.2.2.3. Huy động vốn dưới hình thức mở tài khoản cá nhân.............. 25 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM...................................................................................................... 26 1.2.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng................................................ 26 1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng.............................................. 32 1.2.3.3. Các nhân tố khác 34 1.2.4.Chi phí huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại 36 1.2.4.1. Chi phí trả lãi 36 1.2.4.2.Chi phí khác 39 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI SGD I - NHCTVN 40 2.1. Khái quát về SGD I – NHCT VN 40 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của SGD I – NHCT VN 40 2.1.2 Cơ cấu tổ chức SGD I – NHCTVN 41 2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN 43 2.1.3.1.Tình hình chung 43 2.1.3.2.Tình hình huy động vốn 44 2.1.3.3. Hoạt động tín dụng 50 2.1.3.4. Các hoạt động khác 53 2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của SGD I – NHCT 55 2.2. Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN 56 2.2.1. Tình hình chung 56 2.2.2. Thực trạng về các hình thức huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT 60 2.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm 60 2.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá 64 2.2.2.3. Mở tài khoản cá nhân 66 2.3. Đánh giá về thực trạng huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN 66 2.3.1.Những kết quả đạt được 66 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 68 CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂNCƯ TẠI SGD I - NHCTVN.................................................................................. 72 3.1. Định hướng phát triển của SGD I – NHCTVN............................... 72 3.1.1. Định hướng chung...................................................................... 72 3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn...................................... 74 3.2.Các giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCTVN 75 3.2.1.Mở rộng mạng lưới huy động...................................................... 75 3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp....................... 76 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư................. 79 3.2.4.Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ 81 3.2.5.Tăng cường hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm dịch vụ 83 3.2.6.Thực hiện tốt chính sách khách hàng 85 3.2.7.Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ nhân viên 87 3.3.Một số kiến nghị 88 3.3.1.Kiến nghị với NHCT VN 88 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 90 3.3.3.Kiến nghị với Nhà nước 91 KẾT LUẬN 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28606.doc
Tài liệu liên quan