Với tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình luôn chiếm một tỉ lệ tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của công ty, và tiềm năng thu hút nhà đầu tư tư nước ngoài trong thời kỳ mở cửa này, thì việc tăng cường hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế này, chúng ta có điều kiện tiệp cận thị trường nhà đầu tư nước ngoài rất lớn với lượng vốn đầu tư trên mỗi nhà đầu tư thường lớn hơn rất nhiều so với nhà đầu tư trong nước, có thể nói, đây là một thị trường đầy tiềm năng, cần được trú trọng khai thác. Với lợi thế của công ty có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của các cổ đông lớn như tập đoàn điện lực EVN, ngân hàng An Bình. thì việc đẩy mạnh hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi.
Hiện nay, chính sách của nhà nước rất quan tâm tới việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán, thể hiện trong 6 giải pháp cơ bản để phát triển thị trường chứng khoán năm 2009 như đã nêu, đây là một cơ hội tốt về mặt chính sách để công ty chứng khoán An Bình tìm kiếm các cơ hội tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài.
Trong đề tài này đã nghiên cứu được quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chứng khoán An Bình, những hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài, đánh giá những ưu, khuyết điểm trong quy trình và hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài của công ty. Thông qua đó, đưa ra được một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả thu hút nhà đầu tư nước ngoài tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường hoạt động thu hút nhà đấu tư ngoại tại công ty chứng khoán An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố từ phía công ty, các yếu tố thuộc điều kiện môi trường vĩ mô, và các yếu tố thuộc phía khách hàng.
Các yếu tố từ phía công ty bao gồm, khả năng giao tiếp của nhân viên phụ trách công việc tiếp cận, thuyết phục nhà đầu tư trong đó có yếu tố ngôn ngữ, sự hiểu biết về văn hoá, chi phí sắp sếp cuộ hẹn.
Các yếu tố vĩ mô bao gồm sự khác biệt về văn hoá, luật pháp giữa nhà đầu tư và Niệt Nam, khoảng cách địa lí ( làm phát sinh chi phí giao tiếp giữa hai bên, chủ yếu là chi phí đi lại ). Sự xung đột văn hoá có thể làm nhà đầu tư từ chối đầu tư vào Việt Nam.
Từ hai nội dung trên có thể đưa ra ranh sách các nhà đầu tư tiềm năng với thứ tự ưu tiên cụ thể, giúp cho việc tiến hành công tác tiếp cận, thuyết phục nhà đầu tư diễn ra đúng tiến độ, loại bỏ những trường hợp khó khăn trong thuyết phục ngay từ đầu, đảm bảo mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
2.2.1.2. Tìm kiếm các cơ hội tiếp cận nhà đầu tư
Hiện nay công ty cổ phần chứng khoán An Bình đang áp dụng đa dạng các biện pháp nhằm tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài, dưới đây em xin nêu vài biện pháp mà công ty đang áp dụng và đạt được những thành tựu đáng kể.
Tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hội thảo Fund World: Hàng năm các quỹ đầu tư quốc tế thường tổ chức các hội thảo Fund World, những người tham gia hội thảo này gồm các nhà đầu tư quốc tế, các công ty và các quỹ đầu tư. Thông qua hội thảo các bên gặp gỡ, trao đổi cho nhau các cơ hội hợp tác, đầu tư và tìm kiếm đối tác. Hội thảo có thể được tổ chức nhiều lần một năm, do các tổ chức có uy tín hay do chính phủ một nước đứng ra tổ chức. Vì vậy, đây là cơ hội rất tốt để tìm kiếm những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh. Công ty luôn chú trọng đến những cơ hội này và cử người tham gia thường xuyên. Theo thông tin từ phòng khách hàng nước ngoài, kênh thu hút này hàng năm thu hút từ 25% đến 27% lượng khách hàng nước ngoài đến công ty.
Tiếp cận nhà đầu tư thông qua sự giới thiệu của văn phòng Chính Phủ, văn phòng Bộ tài chính. Rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài trước khi vào đầu tư tại Việt Nam họ thường làm việc với văn phòng chính phủ hoặc văn phòng Bộ tài chính và yêu cầu giới thiệu các cơ hội đầu tư trong nước. Để khai thác tốt kênh thu hút này, hàng quý, ABS thực hiện minh bạch tài chính, và giúp đỡ các công ty niêm yết có chứng khoán giao dịch tại công ty thực hiện minh bạch tài chính và gửi lên văn phòng chính phủ các cơ hội đầu tư tại công ty. Kênh này hàng năm thu hút từ 17% đến 20% lượng khách hàng nước ngoài của công ty.
Tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài thông qua các mối quan hệ do hệ thống cộng tác viên xây dựng nên. Đây là một kênh nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc khai thác năng lực quan hệ, ngoại giao, năng lực thuyết phục của mỗi cá nhân muốn làm cộng tác viên cho công ty.
So với hai kênh trên, kênh này thường tiếp cận được các nhà đầu tư cá nhân, vốn của mỗi nhà đầu tư nhỏ, nhưng tiếp cận được số lượng đông, chiếm khoảng 32% lượng khách nước ngoài tại công ty, chiếm từ 12% đến 15% doanh số do nhà đầu tư nước ngoài đem lại cho công ty (thông tin từ phòng khách hàng nước ngoài).
Tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc minh bạch tài chính của các công ty niêm yết (còn gọi là cáh tiếp cận gián tiếp, vì thông qua sự tự tìm hiểu của nhà đầu tư nước ngoài mà tự tìm đến mở tài khoản giao dịch tại công ty): Đây là một trong những biện pháp mà hầu hết các công ty khi muốn thu hút sự chú ý của nhà đầu tư nước ngoài thường làm. Việc công bố công khai bản cáo bạch cùng với các cơ hội đầu tư sẽ làm nhà đầu tư yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư. Công ty chứng khoán An Bình phối hợp với sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh giám sát và công bố rộng rãi bản cáo bạch của các công ty niêm yết có đăng ký giao dịch tại sàn ABS. Việc làm này giúp các nhà đầu tư nước ngoài có thể nghiên cứu các cơ hội đầu tư và tự tìm đến với các cơ hội đầu tư tại công ty. Hàng năm lượng khách nước ngoài tự tìm đến với các cơ hội đầu tư tại công ty chiếm từ 20% đến 25%. Trong đó có cả các tổ chức và cá nhân ( thông tin từ phòng khách hàng nước ngoài).
Ngoài các biện pháp chủ đạo trên, phòng khách hàng nước ngoài của công ty còn áp dụng các biện pháp như gửi mail, fax... giới thiệu đến nhà đầu tư nước ngoài các cơ hội đầu tư ở công ty.
2.2.1.3. Các công tác chuẩn bị
Chuẩn bị các cơ hội đầu tư: Hàng tháng, ABS liên tục cập nhật và công bố những cơ hội đầu tư mới vào chứng khoán cho các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Nhưng đối với nhóm khách hàng nước ngoài, do có sự khác biệt về ngôn ngữ và sự hiểu biết về các công ty có chứng khoán niêm yết trong nước, nên công tác chuẩn bị được tiến hành công phu hơn. Các văn bản và tài liệu liên quan cần được dịch ra tiếng mà đối tác thành thạo nhất, hôn nữa, thông tin trang bị cũng nhiều hơn để sẵn sàng trả lời những thắc mắc của nhà đầu tư nước ngoài.
Các cơ hội đầu tư bao gồm, các chứng khoán đã niêm yết và chứng khoán sẽ niêm yết. Đối với các chứng khoán đã niêm yết, phần lớn tập chung vào giới thiệu những chứng khoán có tính thanh khoản cao, giá cả ổn định, tốc độ tăng trưởng ổn định. Các chứng khoán này phù hợp với các mục tiêu đầu tư dài hạn của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các chứng khoán sắp sửa niêm yết, là cơ hội để nhà đầu tư tham gia đấu giá, mua chứng khoán với giá ban đầu, với hi vọng, khi chứng khoán lên sàn, giá sẽ tăng nhanh. Các loại chứng khoán này phù hợp với những mục tiêu đầu tư ngắn hạn.
Chuẩn bị nhân sự: ABS luôn có một đội ngũ nhân sự sẵn sàng tham gia tiếp cận, thuyết phục các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào chứng khoán Việt Nam và mở tài khoản giao dịch tại công ty. Đội ngũ nhân sự thành thạo năm thứ tiếng được sử dụng rộng rãi trên thế giới như Anh, Pháp, Trung Quốc, Nga, Tây Ban Nha. Đội ngũ nhân sự này thường xuyên được tập huấn rất bài bản về các bước tiến hành đàm phán, thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài.
Chuẩn bị kịch bản: Để đạt hiệu quả cao trong công tác tiếp cận, thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào chứng khoán Việt Nam và mở tài khoản giao dịch tại ABS, trong những trường hợp cần thiết, kịch bản giao tiếp đã được chuẩn bị trước và tập huấn, nhập vai diễn thử. Việc làm này giúp cho nhân viên đàm phán tránh được những tình huống khó, xảy ra bất ngờ, nâng cao hiệu quả của công tác đàm phán, thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài. Kịch bản thường được chuẩn bị trong các trường hợp khách hàng là nhà đầu tư lớn, hoặc đến từ một nơi mới do e ngại có sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá.
2.2.1.4. Công tác thuyết phục, ký kết hợp đồng
Công tác hẹn gặp: Để cuộc hẹn được diễn ra như mong muốn, công tác này đã được phòng khách hàng nước ngoài của ABS hết sức chú ý. Sự thể bắt đầu tư khi sắp sếp lịch hẹn, địa điểm hẹn. Công tác này phải đảm bảo được về mặt thời gian của cả đối tác cũng như nhân viên của công ty. hơn nữa, địa điểm hẹn cũng phải phù hợp, và làm hài lòng khách hàng. Tuỳ theo tình hình thực tế mà bộ phận tiếp cận hệ gặp ở những địa điểm khác nhau.
Giới thiệu các cơ hội đầu tư: Sau khi hẹn gặp, việc đầu tiên là gửi cho khách hàng bản giới thiệu các cơ hội đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp họ giải đáp những thắc mắc về các vấn đề liên quan đến cuộc đầu tư của họ. Làm cho họ thấy rằng nên lựa chọn chứng khoán Việt Nam để đầu tư chứ không phải chứng khoán của nước khác. Khi họ đã tỏ vẻ thích thu với thị trường chứng khoán Việt Nam, có thể chuyển sang bước tiếp theo.
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của công ty: Sau khi khách hàng đã siêu lòng trong bước thứ nhất, tiếp theo là nhân viên của ABS phải giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của công ty, và quan trọng hơn hết là phải đưa ra được những tiện ích của mình khiến nhà đầu tư không thể từ chối lựa chọn ABS làm điểm đến.
Ký kết hợp đồng mở tài khoản giao dịch: Bước quyết định nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty là ký kết hợp đồng. Việc tiến hành ký kết hợp đồng cần diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tránh rườm rà, phiền phức.
Tóm lại, công tác tiếp cận, thuyết phục nhà đầu tư ký kết hợp đồng có tính chất quyết định đến sự có mặt của nhà đầu tư ngoại tại sàn giao dịch của công ty. Vì vậy, đội ngũ nhân sự làm công tác này được ban lãnh đạo ABS đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ, và coi đây là vấn đề chiến lược trong sự nghiệp phát triển của công ty.
2.2.1.5. Công tác chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là hoạt động sau khi đã mời được nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại sàn của công ty. Nó bao gồm việc hướng dẫn và áp dịng tất cả các loại dịch vụ mà nhà đầu tư yêu cầu một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhà đầu tư, sao cho họ cảm thấy hài lòng nhất.
Công tác chăm sóc khách hàng luôn luôn được chú trọng và cải thiện, vì đây chính là vấn đề cạnh tranh mạnh mẽ nhất với các công ty chứng khoán khác. Chăm sóc khách hàng không chỉ đơn thuần là sự nhiệt tình phục vụ của nhân viên, mà nó còn bao gồm chất lượng của các gói dịch vụ. Nó chính là sự hiện thực hoá các gói sản phẩm, dịch vụ khác của công ty. Do đó, công tác chăm sóc khách hàng thể hiện ra bên ngoài là một công ty mạnh hay yếu, tiện ích nhiều hay ít, tiếng tăm tốt hay chưa tốt đều thể hiện ở công tác này.
Để công tác chăm sóc khách hàng được tốt, ABS không ngừng cải thiện gói sản phẩm dịch vụ của mình, nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên, thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận trao đổi kinh nghiệm, mở các lớp huấn luyện nâng cao kỹ năng phục vụ. Đầu tư vào các phương tiện kỹ thuật nhằm đạt được chất lượng phục vụ tốt nhất.
2.2.2. Những thành quả đạt được
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã nhận rõ tầm quan trọng trong hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài, vì vậy đã tiến hành liên tục và đồng bộ các biện pháp tiếp cận, thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Dưới đây là một số kết quả đạt được từ hoạt động này ( xem bảng 2.5).
Khối lượng giao dịch(1cp)
Giá trị giao dịch(tỷ đồng)
Tháng
Toàn TT
nhà ĐTNN
NĐTNN/TT(%)
Toàn TT
nhà ĐTNN
NĐTNN/TT(%)
Mar-09
17.662.238
3.670.635
20,78
347,88
85,50
24,58
Feb-09
10.141.445
2.762.629
27,24
206,18
73,05
35,43
Jan-09
7.474.078
2.273.426
30,42
191,18
68,30
35,73
Dec-08
16.341.290
4.529.150
27,72
449,94
137,54
30,57
Nov-08
18.156.110
4.385.120
24,15
549,41
188,09
34,24
Oct-08
21.537.370
7.205.751
33,46
698,24
318,28
45,58
Sep-08
25.560.055
7.407.518
28,98
950,65
402,15
42,30
Aug-08
26.930.091
7.020.553
26,07
1.047,12
393,83
37,61
Jul-08
21.360.980
6.981.289
32,68
724,12
304,04
41,99
Jun-08
11.754.378
5.362.873
45,62
472,24
342,15
72,45
May-08
5.170.221
3.206.354
62,02
262,94
203,44
77,37
Apr-08
9.923.616
4.681.454
47,17
548,47
357,33
65,15
Mar-08
13.072.784
2.857.259
21,86
745,29
196,04
26,30
Feb-08
8.266.995
1.388.402
16,79
606,24
118,37
19,52
Jan-08
10.351.593
2.702.268
26,10
891,41
259,30
29,09
Dec-07
8.464.787
1.772.470
20,94
838,00
201,70
24,07
Nov-07
12.785.091
3.733.675
29,20
1.356,12
454,85
33,54
Oct-07
17.304.380
4.602.413
26,60
2.502,18
599,07
23,94
Sep-07
9.221.488
1.989.889
21,58
828,24
247,47
29,88
Aug-07
6.546.831
2.209.242
33,75
991,65
273,51
27,58
Jul-07
5.959.549
2.331.597
39,12
659,35
382,46
58,01
Jun-07
6.771.294
2.150.972
31,77
767,94
321,83
41,91
May-07
6.855.642
2.584.655
37,70
931,82
378,89
40,66
Apr-07
5.001.033
1.697.826
33,95
623,12
250,40
40,19
Bảng 2.5: Quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong 24 tháng
(nguồn: phòng khách hàng nước ngoài)
Quan sát bảng thống kê quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ta thấy cả khối lượng và giá trị giao dịch của nhà đầu tư ngoại đều chiếm một tỉ lệ khá lớn, có thời kỳ lên tới hơn 60% về khối lượng cũng như giá trị ( tháng 5/2008). Điều đó trứng tỏ nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh thu của công ty nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Mức thấp nhất về khối lượng giao dịch trong tháng mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chiếm 16,79% tương đương 1388402/8266995 cổ. Hàng tháng riêng nhà đầu tư nước ngoài đem lại doanh thu cho công ty từ 0.102 tỷ đồng đến 0,89 tỷ đồng. Trong khi đó doanh thu của công ty trong 24 tháng biến động từ 0,38 tỷ đồng đến 3,75 tỷ đồng ( Doanh thu = giá trị giao dịch * tỉ lệ phí giao dịch. Tỉ lệ phí giao dịch có các mức khác nhau tuỳ thuộc giá trị giao dịch của khách hàng và gói dịch vụ mà khách hàng đăng ký). Như vậy doanh thu từ khách hàng nước ngoài luôn chiếm một tỷ lệ đáng kể, điều này làm cho công ty càng phải quan tâm tới việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư chứng khoán tại công ty.
Cùng với sự biến động của thị trường chứng khoán trong nước khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cũng có sự thay đổi. Thị trường suy thoái, cổ phiếu trong nước mất giá, thì khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước đều tăng, ngược lại giá trị giao dịch thì giảm đi, nguyên nhân là do cổ phiếu giảm giá mạnh, với lượng tiền ít hơn nhà đầu tư có thể giao dịch một lượng cổ phiếu lớn hơn. Tuy nhiên, vào mấy tháng đầu năm 2009, cả khối lượng và giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đều có dấu hiệu tăng, tuy sự tăng nhẹ này chưa thể diễn ra như một xu thế, nhưng theo các dự báo của các tổ chức trong nước và quốc tế, chứng khoán đang dần phục hồi do đó, khả năng nhà đầu tư ngoại xẽ tìm đến công ty đông hơn.
Tổng khối lượng giao dịch KLGD của nhà đầu tư ngoại
Biểu đồ 2.6: So sánh khối lượng giao dịch của NĐTNN với tổng khối lượng giao dịch của công ty
(Nguồn : phòng khách hàng nước ngoài)
.
Biểu đồ 2.7: So sánh giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư
( Nguồn: phòng khách hàng nước ngoài)
Biểu đồ 2.8: Phần trăm giá trị giao dịch của khách hàng nước ngoài
( Nguồn: phòng khách hàng nước ngoài)
Doanh số do khách hàng nước ngoài giao dịch đem lại cho công ty:
Như trên đã phân tích, doanh số dược tính bằng tỉ lệ phần trăm giá trị giao dịch. Có các thang tính tỉ lệ phí giao dịch khác nhau tuỳ thuộc vào gía trị giao dịch và gói dịch vụ mà khách hàng lựa chọn. Cụ thể: xem bảng 2.9 dưới đây.
Giá trị giao dịch của khách hàng nước ngoài trong vài tháng gần đây đạt trên 10 tỷ đồng mỗi ngày, phân bổ 73% vào cổ phiếu/chứng chỉ quỹ, số còn lại là giao dịch trái phiếu. Những nhà đầu tư trái phiếu thường là đầu tư dài hạn ( Thời gian nắm giữ trên 3 năm), do đó khối lượng giao dịch ít hơn so với cổ phiếu, măt khác, trái phiếu thường có giá thị trường thấp hơn nhiều so với cổ phiếu, do đó giá trị giao dịch của trái phiếu càng thấp.
Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân:
STT
Giá trị giao dịch trong ngày( VND)
Mức phí
1
Dưới 100 triệu đồng
0,4%
2
Từ 100 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng
0,35%
3
Từ 400 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng
0,3%
4
Từ 700 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng
0,25%
5
Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng
0,2%
6
Từ 3 tỷ đồng trở lên
0,15%
Biểu phí giao dịch cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân ký Hợp đồng Tư vấn đầu tư ABS- VIP Gold/ ABS-VIP Silver:
STT
Giá trị giao dịch trong ngày( VND)
Mức phí
1
Dưới 3 tỷ đồng
0,2%
2
Từ 3 tỷ đồng trở lên
0,15%
Biểu phí giao dịch trái phiếu đối với các Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân:
STT
Giá trị giao dịch trong ngày( VND)
Mức phí
1
Dưới 100 tỷ đồng
0,03%
2
Từ 100 tỷ đồng trở lên
0,025%
Bảng 2.9: Bảng phí giao dịch của công ty cổ phần chứng khoán An Bình
Biểu đồ dưới đây cho ta hình ảnh trực quan về tỉ lệ doanh thu từ khách hàng nước ngoài so với tổng doanh thu của công ty qua các tháng.
Biểu đồ 2.10: Doanh thu từ nhà đầu tư nước ngoài
(Nguồn: phòng khách hàng nước ngoài)
2.2.3. Nội dung đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Đầu tư dài hạn: Đầu tư dài hạn vào chứng khoán là việc đầu tư vào một loại cổ phiếu với thời gian từ 3 năm trở lên. Kỳ vọng của việc đầu tư dài hạn không phải là sự biến động giá cả trên mỗi cổ phiếu mà là cổ tức mà mỗi cổ phiếu đem lại. Chỉ cần cổ phiếu giữ nguyên giá trị, thì nhà đầu tư sẽ thu được lãi khi tất toán.
Đầu tư dài hạn ẩn chứa nhiều rủi ro, vì nếu trong dài hạn, cổ phiếu liên tuc mất giá so với thời điểm mua vào, thì khi tất toán, phần cổ tức nhận được sau mỗi kỳ không đủ bù lại phần mất đi do trượt giá. Tuy nhiên việc đầu tư dài hạn hay ngắn hạn vào cổ phiếu hoàn toàn là do chủ ý của nhà đầu tư, không bị dàng buộc bởi luật lệ nào, nên khi cần thiết, nhà đầu tư có thể thay đổi chiến lược đầu tư sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, giảm thiểu rủi do.
Các nhà đầu tư dài hạn thường có tiềm lực tài chính mạnh, do đó, họ thường là các tổ chức, các tập đoàn tài chính, các quỹ đầu tư, họ thường đầu tư vào cổ phiếu của các công ty có uy tín, có triển vọng phát triển lâu dài, ít bị ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của thị trường. Cổ phiếu của một số ngành thường được nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn để đầu tư dài hạn như: Phân đạm (nhu cầu duy trì ở mức cao, cổ phiếu giữ giá tốt), dược (tỉ lệ nợ thấp, ít bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi xuất), khoáng sản (giá cổ phiếu có tốc đôn phục hồi nhanh, ngành hoạt động ổn định), vận tải biển (nhiều thuận lợi do giá dầu giảm), thép (chỉ số P/E thấp hơn chỉ số P/E trung bình của thị trường), dầu khí (doanh thu, lợi nhuận cao), Thực phẩm (cơ cấu nợ thấp, tiềm lực tài chính mạnh).
Đầu tư ngắn hạn ( hay còn gọi là đầu cơ): Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là việc nhà đầu tư mua một loại chứng khoán nào đó và chỉ nắm giữ nó trong một thời gian ngắn. Kỳ vọng của các nhà đầu tư ngắn hạn chủ yếu dựa vào sự biến động tăng của giá chứng khoán, nhà đầu tư ngắn hạn mua vào khi giá thấp, bán ra khi giá cao và hưởng phần chênh lệch giá sau khi trừ đi các khoản phí.
Các nhà đầu tư ngắn hạn thường có tiềm lực tài chính yếu, cần mua những loại chứng khoán có tỉ lệ tăng trưởng cao, họ thường là các cá nhân. So với đầu tư dài hạn thì các nhà đầu tư ngắn hạn thường chịu nhiều rủi ro hơn nếu như giá cả chứng khoán biến đổi trái chiều (đi xuống), nguyên nhân là do cổ tức có thể chưa được nhận, hoặc được nhận nhưng chưa đủ bù lỗ. Mặt khác chính sự hạn chế về tiềm lực tài chính cũng là nguyên nhân tăng khả năng rủi ro của nhà đầu tư, vì khi giá cả giảm, phải cần thời gian mới phục hồi được, trong khi đó nhà đầu tư lại khó có thể chuyển từ đầu tư ngắn hạn sang dài hạn để chờ đợi chứng khoán phục hồi.
Các nhà đầu tư ngắn hạn thường lựa chọn cổ phiếu của công ty mới thành lập, tham gia đấu giá mua ngay khi cổ phiếu mới niêm yết, với hi vọng mua được giá rẻ và cổ phiếu sẽ tắng giá trong thời gian ngắn. Cách đầu tư này hứa hện tỷ lệ tăng trưởng cao, tuy nhiên cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, vì công ty mới thành lập nên kinh nghiệm thương trường chưa nhiều, có thể bị cạnh tranh mạnh dẫn tới làm ăn thua lỗ kéo dài, làm cổ phiếu mất giá.
Trong hai nội dung trên, không có ranh giới rõ ràng, vì không bị dàng buộc bởi luật, nhà đầu tư có thể tự do chuyển đổ mục đích đầu tư từ dài hạn sang ngắn hạn và ngược lại. Nhìn chung, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào chứng khoán Việt Nam tại công ty chứng khoán An Bình thường lựa chọn thời gian đầu tư trung bình từ 2 đến 5 năm, họ thường mạnh về tài chính và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán nên ít bị rủi ro như các nhà đầu tư nhỏ lẻ trong nước.
2.3. Đánh giá hoạt động thu hút nhà đầu tư ngoại tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình
2.3.1. Mặt được
- Chất lượng dịch vụ
Trong thời gian qua, ABS đã nỗ lực xây dựng được phòng khách đầu tư nước ngoài với đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, với hệ thống máy tính và các phương tiện thông tin hiện đại nhất, phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu nhà đầu tư tiềm năng ơ khắp mọi nơi trên thế giới. Có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình và được đào tạo một cách bài bản. Nhân viên của công ty có khả năng tổng hợp thông tin , phân tích đánh giá và đưa ra được các giải pháp nhằm lôi kéo, thu hút các nhà đầu tư.
Trong thời gian qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty, và sự đóng góp tích cực của phòng khách hàng nước ngoài, công ty đã gây dựng được hình ảnh, thương hiệu của mình trên thị trường, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Mặc dù mới thành lập được gần 3 năm, nhưng mới đây, công ty cổ phần chứng khoán An Bình đã được bình chọn là công ty chứng khoán đứng trong top 5 công ty có phương tiện kỹ thuật và các dịch vụ khách hàng tốt nhất hiện nay. Đây là một thành quả đáng khích lệ mà công ty đã nỗ lực xây dựng nên để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Số lượng nhà đầu tư
Theo thống kê của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007 ABS đứng thứ 12 về thu hút nhà đầu tư nước ngoài, năm 2008 đứng thứ 15 về thu hút nhà đầu tư nước ngoài, kết quả này tuy còn khiêm tốn so với tiềm lực của công ty, song mới chỉ trong một thời gian ngắn kể từ khi thành lập công ty đã đạt được kết qủa đó, thì đó cũng là một điều đáng mừng.
- Sự trung thành của nhà đầu tư
Trong thời gian qua, lúc thị trường suy thoái nhà đầu tư nước ngoài buộc phải rút khỏi thị trường, nhưng gần đây, thị trường dần dần phục hồi, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài còn muốn đầu tư vào chứng khoán Việt Nam đều quay trở lại với công ty.
- Quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài của ABS
ABS đã xây dựng được một quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài khá khoa học và hợp lí, quy trình này được áp dụng nhiều lần, tạo thói quen cho nhân viên phòng khách hàng nước ngoài. Quy trình được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, nên sự vận dụng cũng thuận tiện và rễ ràng. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài còn một số hạn chế nêu trong mục 2.3.2 dưới đây.
2.3.2. Mặt hạn chế
- Về chất lựơng dịch vụ
Tuy công ty được trang bị trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, xong, do giới hạn về nhân sự và phương tiện, nên vẫn khó làm vừa lòng được tất cả các khách hàng nước ngoài trong khi họ đến từ nhiều nơi khác nhau với sự đa dạng của văn hoá và ngôn ngữ mà họ sử dụng. So với các nước phát triển như Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản... có thị trường chứng khoán phát triển đã lâu đời, thì chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán Việt Nam nói chung, và ABS nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Cái bất cập chủ yếu thuộc về mảng thông tin cho nhà đầu tư. Tình trạng chung của nước ta là thông tin còn thiếu, chất lượng thông tin còn chưa được đảm bảo, chưa có cơ quan nào đứng ra làm công tác đảm bảo chất lượng các nguồn tin. ABS tuy có rất nhiều nỗ lực để cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, nhưng vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên việc tìm kiếm và cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế.
- Vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không như mong đợi
Trong thời kỳ suy thoái của thị trường chứng khoán, vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài giảm đi đáng kể, mặc dù ABS đã nỗ lực tăng cường các hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Khi thị trường chứng khoán suy thoái, rất nhiều nhà đầu tư trong nước đã từ bỏ thị trường, thì ABS hy vọng, các nhà đầu tư nước ngoài với mục tiêu đầu tư dài hạn, sẽ đầu tư nhiều hơn để bù đắp cho sự giảm sút doanh số do những nhà đầu tư ngắn hạn trong nước từ bỏ thị trường. Mặc dù đã rất nỗ lực, nhưng theo quy luật chung của thị trường, nhà đầu tư nước ngoài vẫn giảm lượng vốn đầu tư để giảm bớt rủi ro.
- Những mặt hạn chế trong việc thực hiện quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài
Lên danh sách nhà đầu tư tiềm năng: Việc lên danh sách nhà đầu tư tiềm năng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu, phân tích khả năng nhà đầu tư. Vì nhà đầu tư đến từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới, thông tin về nhà đầu tư không nhiều, việc tìm hiểu khả năng nhà đầu tư thường khồng đơn giản và tốn kém. Do đó, việc sếp hạng nhà đầu tư chỉ mang tính tương đối.
Tìm kiếm các cơ hội tiếp cận: Các cơ hội tiếp cận như đã nêu trong phần 2.2.1 là cơ hội chung cho tất cả các công ty chứng khoán, do vậy việc tìm kiếm các cơ hội tiếp cận gặp sự cạnh tranh mạnh mẽ. Hệ thống cộng tác viên cũng khó lòng xây dựng được với chất lượng cao, vì quan hệ của mỗi một cá nhân đều có hạn, để hệ thống cộng tác viên hoạt động hiệu quả thì cần được mở rộng hệ thống thường xuyên, và phải tập huấn cơ bản cho các cộng tác viên, do vậy mất nhiều thời gian và chi phí.
Các công tác chuẩn bị: Công tác chuẩn bị nhân sự không khỏi gặp nhiều sự bất cập, trong khi nguồn nhân lực có hạn khó lòng đáp ứng được sự đa dạng văn hoá và ngôn ngữ của nhà đầu tư nước ngoài. Có nhiều cơ hội tiếp cận nhà đầu tư mà không thể chuẩn bị được nhân sự thích hợp nên đành bỏ lỡ.
2.3.3. Nguyên nhân
Sở dĩ hoại động thu hút nhà đầu tư ngoại tại công ty Cổ phần chứng khoán An Bình còn một số hạn chế như trên vì các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau đây:
Thứ nhất: Do cơ sở hạ tầng thông tin nước ta còn yếu kém, lại chưa có những bộ luật quy định rõ ràng về việc công bố thông tin của các công ty đã niêm yết, nên thông tin đưa ra thường thiếu minh bạch. Những thông tin như tình hình nợ nần, doanh thu... của công ty niêm yết vẫn còn là thông tin mật, trong khi đó, đây là những thông tin rất cần thiết cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư vẫn phải mua cổ phiếu trong tình trạng không nắm được rõ tình hình công ty niêm yết.
Thứ hai: Bản thân ABS cũng chưa có đội ngũ chuyên tìm hiểu thông tin của các doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, mọi thông tin sử dụng để tư vấn cho nhà đầu tư ngoại vẫn là các tin mua lại của các tổ chức khác hay xem trên báo chí.
Thứ ba: Vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không như mong đợi, theo dự kiến, ABS muốn duy doanh số do nhà đầu tư nước ngoài đem lại ở mức 40% khi thị trường bắt đầu suy thoái, nhưng chỉ tiêu này không đạt được. Nguyên nhân là do đứng trước tình hình suy thoái, hệ thống cộng tác viên phần lớn đã bỏ cuộc. Mặt khác, nhà đầu tư ngoại cũng cảm thấy không yên tâm để tiếp tục đầu tư vào chứng khoán Việt Nam nên đã chyển hướng sang đầu tư ở lĩnh vực khác.
Thứ tư: Các cơ hội tiếp cận nhà đầu tư ngoại của nhân viên phòng khách hàng nước ngoài ngày càng bị thu hẹp lại do thị trường giảm sút, nhiều mối quan hệ cũ bị phá vỡ, trong khi đó chưa có giải pháp tăng cường các cơ hội tiếp cận trong tình hình mới.
Thứ năm: Nhân sự chưa đáp ứng được tính đa dạng và phức tạp của thị trường nhà đầu tư ngoại. Khi thị trường suy thoái công ty phải đứng trước áp lực cắt giảm nhân sự, mặt khác lại cần nhiều nhân sự có trình độ ngoại ngữ cao, có khả năng giao tiếp tốt với người nước ngoài. Vì nhà đầu tư nước ngoài nói nhiều thứ tiếng khác nhau, trong khi mỗi người trong đội ngũ nhân sự lại chỉ tương đối thành thạo một ngoại ngữ.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ NGOẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ NGOẠI CỦA ABS TRONG THỜI GIAN TỚI
Phương hướng: Tiếp tục tăng cường hoạt động thu hút nhà đầu tư ngoại, nâng cao hiệu quả thu hút nhà đầu tư ngoại. Tăng cường đầu tư phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích của phòng khách hàng nước ngoài, xây dựng đội ngũ nhân lực theo hướng chuyên sâu trong công tác tiếp cận và thuết phục nhà đầu tư theo nhóm ngôn ngữ nhằm đáp ứng sự đa dạng các nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng dịch vụ, thông tin phục vụ nhà đầu tư.
Phương hướng trên đã được cụ thể hoá thành những muc tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu:
- Về số lượng tài khoản mở mới, ban lãnh đạo công ty giao cho phòng khách hàng nước ngoài mỗi tháng phải mở mới được ít nhất 20 tài khoản của nhà đầu tư ngoại tại công ty. Hoặc giá trị giao dịch của các tài khoản mở mới ít nhất 60 tỷ đồng mỗi tháng.
- Về tăng cường đầu tư cho phòng khách hàng nước ngoài, mỗi tháng công ty trích lập thêm cho quỹ hoạt động của phòng khách hàng nước ngoài là 30triệu đồng dùng để chi phí cho những hoạt động cần thiết của phòng như nghiên cứu, phân tích, dịch vụ thuê ngoài.
- Về xây dựng đôi ngũ nhân lực theo hướng chuyên sâu theo nhóm ngôn ngữ, trong năm 2009, công ty phấn đấu xây dựng được đội ngũ nhân sự thành thạo 7 thứ tiếng phổ biến hiện nay như: tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Đức.
- Về nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, năm 2009 ABS xẽ xây dựng đội chuyên nghiên cứu thông tin gồm 3 nhóm, nhóm nghiên cứu cổ phiếu, nhóm nghiên cứu trái phiếu, nhóm nghiên cứu chứng chỉ quỹ. Với việc thành lập nhóm nghiên cứu thông tin này, công ty hy vọng sẽ đưa ra được những thông tin nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí mua thông tin tư vấn từ các công ty tư vấn chứng khoán khác.
Lí giải những phương hướng và mục tiêu trên:
- Với phương hướng tăng cường hoạt động thu hút nhà đầu tư ngoại đã được cụ thể hoá thành mục tiêu 20 tài khoản mở mới (hoặc 60 tỷ đồng giá trị giao dịch) mỗi tháng, có những cơ sở sau: thứ nhất, thị trường có xu thế phục hồi trong thời gian tới, mặt khác, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là xẽ duy trì được mức tăng trưởng cao, điều này sẽ tạo tâm lí tốt cho nhà đầu tư ngoại khi lựa chọn thị trường chứng khoán Việt Nam; Thứ hai, công ty chích thêm quỹ hoạt động cho phòng khách hàng nước ngoài, điều này giúp phòng có thêm kinh phí để khai thác những khách hàng có điều kiện tiếp cận khó khăn hơn, hoặc tạo thêm những cơ hội tiếp cận mới với nhà đầu tư; Thứ ba, với quyết tâm xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên sâu, đa ngôn ngữ, sẽ giúp phòng khách hàng nước ngoài dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nhà đầu tư ngoại, trước đây, mỗi khi gặp trường hợp khách hàng lớn không nói tiếng Anh, công ty thường phải thuê ngoài chuyên gia ngoại ngữ, điều này gặp một số hạn chế như mất nhiều thời gian tìm người để thuê, người được thuê tuy giỏi ngôn ngữ song không giỏi về các nghiệp vụ chứng khoán, nên việc tư vấn gặp nhiều hạn chế, mặt khác, việc dùng người cũng không chủ động.
Với những phân tích về tình hình thị trường và những nỗ lực của công ty để thu hút nhà đầu tư ngoại thì chỉ tiêu đặt ra là hợp lí.
- Để đạt được mục tiêu tăng trưởng it nhất 20 tài khoản mới mỗi tháng thì việc tăng cường đầu tư cho phòng khách hàng nước ngoài là cần thiết để mở rộng các hoạt động thu hút nhà đầu tư ngoại.
- Mục tiêu nâng cấp chất lượng đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng của số lượng nhà đầu tư nước ngoài tại công ty. Trong tình hình hội nhập, các nhà đầu tư ngoại đến từ nhiều nước với nhiều thứ ngôn ngữ và văn hoá khác nhau, với đội ngũ nhân sự hiện tại chỉ đáp ứng được việc giao tiếp với nhà đầu tư thạo tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn. Trong khi, có rất nhiều nhà đầu tư ngoại đến từ Nga, Đức, Pháp... mà đành bỏ lỡ cơ hội thuyết phục họ. Đây còn là một hạn chế lớn cản trở mục tiêu tăng trưởng khách hàng nước ngoài của công ty.
- Nâng cấp chất lượng dịch vụ thông tin cũng là một mục tiêu hết sức quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng là tăng cường thu hút nhà đầu tư ngoại. Dịch vụ thông tin phục vụ trực tiếp cho nhà đầu tư ngoại tại sàn giao dịch, nhưng nó tạo ra một danh tiếng tốt cho công ty, do đó no ảnh hưởng không nhỏ trong công tác thu hút nhà đầu tư ngoại. Mặt khác, các nhà đầu tư ngoại thường rất khó tính, họ thường lựa chọn những công ty có dịch vụ thông tin tốt, bởi chất lượng dịch vụ thông tin ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích của họ trong giao dịch.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
3.2.1. Đối với công ty chứng khoán An Bình
- Khắc phục sự yếu kém của cơ sở hạ tầng thông tin: Cơ sở hạ tầng thông tin là vấn đề của cả quốc gia, An Bình không thể cải thiện được tình hình thông tin cho cả nước. Nhưng An Bình có thể nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, phục vụ tốt nhất nhu cầu cầu của khách hàng đặc biệt là khách hàng nước ngoài để bù đắp vào những bất cập của cơ sở hạ tầng thông tin nói chung. Cụ thể, ABS xây dựng một đội chuyên nghiên cứu thông tin thị trường chứng khoán, với mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu về các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ từ các thông tin về công ty phát hành, sự đánh giá của thị trường đối với các loại chứng khoán qua các giai đoạn đến triển vọng phat triển của công ty cũng như khả năng tăng trưởng của các loại chứng khoán đó.
Bên cạnh việc tự xây dựng đội nghiên cứu thị trường chuyên sâu nói trên, ABS còn hợp tác với các tổ chức chuyên làm dịch vụ cung cấp thông tin tư vấn chứng khoán khác như: Cty Cổ phần Tâm Hoàng Trang; Trang web
Sự liên kết này giúp cho đội nghiên cứu tránh khỏi trường hợp công việc quá tải, bổ xung vào những mục chưa kịp nghiên cứu, mặt khác các nguồn tin đưa ra tư vấn cũng đảm bảo chất lượng vì có người chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.
Bằng hai phương án tự nâng cấp khả năng tự phục vụ thông tin và sự hợp tác với các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp giúp công ty khắc phục được những bất cập của cơ sở hạ tầng thông tin hiện tại.
- Xây dựng đội ngũ nhân sự đáp ứng được yêu cầu đa dạng của công việc tiếp cận, thuýêt phục, chăm sóc nhà đầu tư. Đứng trước yêu cầu ngày càng đa dạng về ngôn ngữ và yêu cầu phục vụ ngày càng cao, các nhà đầu tư ngoại rất khó tính trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, ABS cần có một phương hướng xây dựng đội ngũ nhân sự hợp lí. Muốn vậy, mỗi một nhân viên trong phòng khách hàng nước ngoài đều phải là một chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán, đồng thời cũng giỏi ít nhất một ngoại ngữ. Cần thiết phải như vậy bởi vì ngành chứng khoán thường xuyên biến động, những lúc thị trường hưng thịnh thì rất nhiều việc để làm, nhu cầu nhân sự lên cao, nhưng khi thị trường suy thoái nhu cầu nhân sự giảm mạnh, nên đội ngũ nhân sự cần phải làm được nhiều việc để khi có biến động mạnh về nhu cầu nhân sự vẫn có thể giữ lại đội ngũ nhân sự chủ lực, còn khi nhu cầu nhân sự tăng cao, chỉ tuyển thêm người ở những vị chí công viêc đơn giản. Làm được như vậy, chất lượng đội ngũ nhân sự sẽ được ổn định.
- Khai thác tối đa các kênh tiếp cận hiện có để thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Các kênh tiếp cận hiên có nếu được khai thác tốt sẽ tiết kiệm chi phí hơn nhiều so với việc xây dựng một kênh tiếp cận mới. Trên cơ sở các kênh tiếp cận đã có, tăng cường các quan hệ ngoại giao, tích cực tham gia các hội thảo, động viên tinh thần hệ thống công tác viên, tránh tình trạng xây dựng các kênh tiếp cận xong rồi để nó hoạt động một các tự động, cứng nhắc như một giây truyền máy móc mà không quan tâm săn sóc, nâng cấp nó từng ngày. Các kênh tiếp cận hiện đang sử dụng gồm có:
Thông qua các hội thảo Fund Wold
Thông qua sự giới thiệu của Văn phòng chính phủ, Văn phòng Bộ tài chính
Thông qua hệ thống cộng tác viên
Thông qua các mối quan hệ của công ty với các tổ chức đầu tư quốc tế, các quỹ.
Hỗ trợ các công ty niêm yết công bố các thông tin đến nhà đầu tư nước ngoài.
Công ty đang nghiên cứu, tối ưu hoá các biện pháp tiếp cận trên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu chứng khoán trong nước.
- Tìm kiếm các cơ hội tiếp cận mới: Trong tình hình hội nhập, các cơ hội tiếp cận mới ngày càng phong phú. Lượng người nước ngoài đến Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau ngày càng nhiều. Đây là một cơ hội tốt để ABS giới thiệu hình ảnh của mình cho giới nhà đầu tư ngoại.
3.2.2. Đối với các công ty niêm yết
Tăng cường sự minh bạch tài chính, công bố công khai bản cáo bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư nước ngoài tiện theo rõi và ra quýêt định đầu tư. Để làm tốt việc này, các công ty niêm yết cần chấp hành nghiêm chỉnh luật kế toán, kiểm toán. Theo đó, công ty niêm yết phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho năm tài chính hiện hành và các năm tiếp theo ngay tại đại hội cổ đông thường niên theo quy định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, tên công ty kiểm toán được lựa chọn phải được nêu trong nghị quyết đại hội, công bố ra thị trường và phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM. Sở cũng yêu cầu các công ty kiểm toán được lựa chọn phải soát xét báo cáo tài chính quý của doanh nghiệp. Riêng trường hợp công ty kiểm toán được lựa chọn cho năm 2009 không đủ thời gian thực hiện ngay việc soát xét báo cáo tài chính quý 1, thì khi công bố thông tin về báo cáo tài chính quý 1, công ty phải nêu rõ lý do kiểm toán chưa thực hiện soát xét.
Trong trường hợp báo cáo tài chính đã kiểm toán/soát xét có ý kiến ngoại trừ thì công ty niêm yết phải phối hợp với công ty kiểm toán lượng hóa ảnh hưởng của nó đến tình hình tài chính của công ty, giải trình nguyên nhân và nêu biện pháp khắc phục.
Bên cạnh đó, sở cũng đề nghị các công ty đã vi phạm thời hạn công bố thông tin về báo cáo tài chính định kỳ phải khắc phục chậm trễ, đảm bảo công bố thông tin đúng quy định.
3.2.3. Đối với nhà nước
Tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu thị trường chứng khoán trong nước. Ngày 27-2-2009, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã triển khai nhiệm vụ năm 2009, trong đó nhấn mạnh đến việc tăng cường tính minh bạch cho thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư.
Theo Phó Chủ tịch UBCKNN Nguyễn Đoan Hùng, để khôi phục niềm tin cho nhà đầu tư, mục tiêu của UBCKNN là tăng chất lượng kiểm toán, công bố thông tin và tuân thủ quản trị công ty, tăng giám sát, xử phạt những trường hợp sai phạm.
Giám sát việc minh bạch tài chính của các công ty niêm yết bằng việc thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm toán nhà nước, nhằm đảm bảo các bản cáo bạch của các công ty niêm yết là đáng tin cậy. Năm 2004, 2005 và 2006, Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hệ thống khuôn khổ pháp luật về kế toán cho phù hợp với Luật Kế toán 2003 và thông lệ quốc tế. Hàng loạt văn bản hướng dẫn thực thi Luật Kế toán bao gồm các nghị định, chuẩn mực, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán (CMKT) để đảm bảo tính thực thi của Luật Kế toán. Nội dung các văn bản hướng dẫn hiện hành và cơ bản đã phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, cho phép các đơn vị kế toán được quyền thuê các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán, làm kế toán trưởng. Để đáp ứng nhu cầu dịch vụ kế toán phát triển lành mạnh, các văn bản liên quan đến hoạt động nghề nghiệp kế toán đã được ban hành đầy đủ và đồng bộ, bao gồm quy chế thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kế toán, quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, quy định về xử phạt vi phạm trong hoạt động kế toán của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hệ thống CMKT Việt Nam là nội dung quan trọng trong hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, bắt đầu được nghiên cứu, xây dựng và công bố từ năm 2000 trên cơ sở hệ thống CMKT quốc tế (IAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của Việt Nam. Việc ban hành hệ thống CMKT đã góp phần quan trọng trong việc hướng các hoạt động kế toán của doanh nghiệp (DN) từng bước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động của mọi loại hình DN, ba thông tư hướng dẫn thực hiện các CNKT đã ban hành, một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam trên cơ sở bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC).
Việc ban hành hệ thống CMKT Việt Nam trong thời gian qua đã đóng góp một phần quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Từ nay đến năm 2010, Bộ Tài chính tiếp tục ban hành mới và cập nhật, sửa đổi, bổ sung 26 CMKT đã ban hành nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính và đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam luôn phù hợp với thông lệ mới nhất của kế toán quốc tế, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Để CMKT đi vào cuộc sống, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ kế toán DN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Trên cơ sở Chế độ kế toán DN, Bộ Tài chính đã và đang tiếp tục hướng dẫn chế độ kế toán cho các lĩnh vực đặc thù và cho phù hợp với từng loại hình DN như chế độ kế toán áp dụng cho DN bảo hiểm, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chế độ kế toán cho các DN nhỏ và vừa, cơ sở ngoài công lập, hướng dẫn kế toán bổ sung những nghiệp vụ kinh tế đặc thu cho các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Thực hiện các biện pháp vĩ mô duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của nền kinh tế quốc gia, tạo sự lạc quan cho nhà đầu tư quốc tế.
Uỷ ban chứng khoán nhà nước đã ban hành 6 giải pháp phát triển thị trường chứng khoán năm 2009 nhằm góp phần nhanh chóng vực dậy và ổn định thị trường chứng khoán:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá để đảm bảo chương trình cải cách, đổi mới doanh nghiệp, tạo hàng hoá chất lượng cao cho thị trường chứng khoán và thu hút đầu tư nước ngoài; cần chuyển sang áp dụng theo phương thức thoả thuận cho đối tác chiến lược , hoặc đấu giá giữa các đối tác chiến lược, đồng thời đảm bảo tỉ lệ bán ra bên ngoài. Một mặt chuyển đổi được hình thức sở hữu, từ đó góp phần cải thiện quản trị công ty, mặt khác không gây thiệt hại cho Nhà nước, đông thời thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hai là, nâng cao khả năng tài chính cho các ngân hàng và tăng thêm luồng vốn ngoại tệ thông qua việc cho phép ngân hàng bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài với tỷ lệ dưới 5% không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước, đồng thời nới tỷ lểơ hữu nước ngoài trong các ngân hàng lên 35% để tăng tính hấp dẫn khi luồng vốn đầu tư đang giảm sút.
Ba là, Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước kiến nghị dãn thuế thu nhập cá nhân thêm một khoảng thời gian nữa ( từ 1-2 năm) áp dụng cho thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ( bao gồm thuế đánh vào doanh thu, cổ tức và trái tức), không nên đánh thuế vào cổ phiếu thưởng cho cổ đông vì đó là vấn đề tái đầu tư.
Bốn là, nghiên cứu phương án thành lập Quỹ bình ổn Thị trường Chứng khoán với sự tham gia góp vốn của nhà nước. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu thành lập Quỹ đầu tư theo chỉ số (lựa chọn một số công ty có thị phần lớn), triển khai mua vào khi thị trường thấp và giá cổ phiếu hấp dẫn, kết hợp với hành động mua vào của các tổ chức lớn. Khi đó sự can thiệp của Quỹ này sẽ tạo sự phục hồi bền vững hơn cho thị trường. Khi thị trường Chứng khoán đã phục hồi thì bán ra thánh lý hoặc nhà nước chuyển nhượng lãi cổ phần cho khu vực tư nhân.
Năm là, Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước trình Chính Phủ ban hành quyết định sửa đổi quyết định 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Chứng khoán. Trong đó áp dụng thống nhất tỷ lệ 49% với cả chứng khoán niêm yết và công ty đại chúng. Trường hợp có phân loại ngành nghề thì mức sở hữu có thể cao hơn tuỳ theo ngành nghề.
Sáu là, tăng cường vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, Hội kiểm toán viên hành nghề, Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính, Câu lạc bộ Công ty niêm yết, Câu lạc bộ công ty quản lý Quỹ trong một số nhiệm vụ như nâng cao đạo đức nghề nghiệp của các thành viên, giám sát chất lượng công bố thông tin, tăng cường công tác tuyên truyền thông tin cho các thành viên để ổn định tâm lý, củng cố niềm tin cho nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
Với tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình luôn chiếm một tỉ lệ tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của công ty, và tiềm năng thu hút nhà đầu tư tư nước ngoài trong thời kỳ mở cửa này, thì việc tăng cường hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế này, chúng ta có điều kiện tiệp cận thị trường nhà đầu tư nước ngoài rất lớn với lượng vốn đầu tư trên mỗi nhà đầu tư thường lớn hơn rất nhiều so với nhà đầu tư trong nước, có thể nói, đây là một thị trường đầy tiềm năng, cần được trú trọng khai thác. Với lợi thế của công ty có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của các cổ đông lớn như tập đoàn điện lực EVN, ngân hàng An Bình... thì việc đẩy mạnh hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi.
Hiện nay, chính sách của nhà nước rất quan tâm tới việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán, thể hiện trong 6 giải pháp cơ bản để phát triển thị trường chứng khoán năm 2009 như đã nêu, đây là một cơ hội tốt về mặt chính sách để công ty chứng khoán An Bình tìm kiếm các cơ hội tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài.
Trong đề tài này đã nghiên cứu được quy trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chứng khoán An Bình, những hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài, đánh giá những ưu, khuyết điểm trong quy trình và hoạt động thu hút nhà đầu tư nước ngoài của công ty. Thông qua đó, đưa ra được một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả thu hút nhà đầu tư nước ngoài tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và thông tin, nên đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả thu hút nhà đầu tư ngoại tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình. Còn rất nhiều vấn đề khác nữa liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trên các khía cạnh khác nhau mà trong bài này chưa thể nghiên cứu được. Ví dụ: hoạt động tài chính, hoạt động quản lý, hoạt động marketing...
Em xin chân thành cảm ơn TS.Tạ Văn Lợi, Ban lãnh đạo công ty Cổ phần chứng khoán An Bình cùng các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình: Kinh doanh quốc tế tập 1. Chủ biên TS.Nguyễn Thị Hường- NXB Thống Kê Hà Nội- 2001
- Giáo trình: Kinh doanh quốc tế tập 2. Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Thị Hường-NXB Lao Động Xã Hội Hà Nội-2003
- Luật chứng khoán năm 2006
- Luật doanh nghiệp năm 2005
- Luật đầu tư năm 2005
-Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (ngày 20/02/2009)
http:// www.hsx.vn
http:// www.abs.vn
PHỤ LỤC
So sánh diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam với thị trường chứng khoán một số nước trong khu vực ở cùng giai đoạn thông qua quan sát các biểu đồ
Biểu đồ 1: Diễn biến chỉ số VN-Index
Từ đầu tháng 1 đến giữa tháng 3 năm 2007, VN-Index tăng đến trên 55% và đã đạt ở mức kỷ lục 1.174,22 điểm
Biểu đồ 07: Chỉ số FTSE của Anh
Biểu đồ 08: Chỉ số CAC 40 của Pháp
Thị trường chứng khoán Pháp đã giảm 44% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào khoảng tháng 7 năm 2007.
Biểu đồ 09: Chỉ số DAX 30 của Đức
Thị trường chứng khoán Đức đã giảm 30% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào cuối năm 2007.
Các chỉ số chứng khoán Châu Á
Biểu đồ 10: Chỉ số Nikkei của Nhật Bản
Thị trường chứng khoán Nhật Bản giảm 44% Kể từ khi xuất hiện tín hiện bán – TLBSS vào tháng 6 năm 2007.
Biểu đồ 11: Chỉ số BSE Bombay Ấn Độ
Thị trường chứng khoán Ấn Độ đã giảm 39% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào tháng 1 năm 2008.
Biểu đồ 12: Chỉ số HIS của Hồng Kong
Thị trường chứng khoán Hồng Kong đã giảm 35% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào giữa tháng 2 năm 2008.
.
Biểu đồ 13: Chỉ số SSEC của Thượng Hải
Thị trường chứng khoán Thượng Hải đã giảm 60% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào tháng 1 năm 2008
Biểu đồ 14: Chỉ số TWII của Đài Loan
Thị trường chứng khoán Đài Loan đã giảm 39% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào tháng 1 năm 2008.
Biểu đồ 15: Chỉ số PSEC của Philippines
Thị trường chứng khoán Philippines đã giảm 41% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào cuối năm 2007.
Biểu đồ 16: Chỉ số AORD của Australia
Thị trường chứng khoán Australia đã giảm 37% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào cuối năm 2007.
Biểu đồ 17: Chỉ số EWZ của Brazil
Thị trường chứng khoán Brazil đã giảm 53% kể từ khi xuất hiện tín hiệu bán – TLBSS vào giữa năm 2008.
Nguồn:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22049.doc