Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

- Xây dựng kế hoạch phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước Việc xây dựng định hướng và chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam cần phải bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như phải phù hợp với đặc điểm, thực trạng của ngân hàng. Để trên cơ sở đó, các chi nhánh trực thuộc dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh, đảm bảo hoạt động thống nhất trong toàn hệ thống và phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, Ngân hàng cần triển khai nhanh chóng, đồng bộ và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết định, chỉ thị của NHNN và bản thân hệ thống Agribank về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, và đạt được hiệu quả cao nhất. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh và hội sở chính là một việc làm cần thiết giúp ngân hàng phát hiện những sai sót, vi phạm và xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu các rủi ro, tổn thất cho ngân hàng. Đảm bảo hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện đúng và phù hợp với định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và pháp luật. Vì vậy, hoạt động này phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện và chính xác nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống Agribank. Công nghệ thông tin ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng phát triển các dịch vụ, sản phẩm hiện đại, tiện ích và nâng cao năng lực cạnh tranh, làm giảm chi phí, đáp ứng nhanh và chính xác mọi nhu cầu của khách hàng. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Dựa trên lợi thế này, Ngân hàng cần da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhanh chóng đưa ra các dòng sản phẩm mới mang tính công nghệ cao, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng, tạo thuận tiện trong thanh toán với mục tiêu tối đa hóa tiện ích của khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Đảm bảo sự đồng bộ về mặt công nghệ thông tin giữa các chi nhánh và phòng giao dịch, tránh tính trạng tắt nghẽn đường truyền, gây tâm lý không tốt cho người tiêu dùng. - Tăng cường quảng cáo và nâng cao hình ảnh của ngân hàng Ngân hàng cần làm cho công chúng biết đến mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch khuếch trương và có mức kinh phí riêng cho hoạt động này. Bên cạnh việc quảng bá hình ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng Ngân hàng có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình văn hóa, từ thiện, thể thao, Với từng đối tượng khách hàng ngân hàng cần xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng riêng và chính sách marketing riêng để hoạt động marketing có hiệu quả hơn. Qua đó, thương hiệu và uy tín của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước.

doc91 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc nâng lãi suất huy động vốn nội tệ, ngoại tệ của các NHTM Cổ phần đã tạo thêm nhiều áp lực trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Tâm lý của người dân chưa quen với việc sử dụng các dịch vụ công nghệ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng như: thẻ tín dụng, thẻ ATM, tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt,... Điều này cho thấy hiểu biết của người dân về các hoạt động và dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, các siêu thị, cửa hàng hiện nay vẫn chưa lắp đặt hệ thống thanh toán qua tài khoản và thẻ tín dụng. Do đó, người dân chưa thấy được tiện ích của dịch vụ, và hiển nhiên họ vẫn giữ thói quen thanh toán dùng tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày. b. Nguyên nhân chủ quan - Chính sách lãi suất chưa linh hoạt NHNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam. Với ưu thế về mạng lưới rộng khắp trong cả nước, ở nông thôn cũng như thành thị và uy tín lâu năm thị trường tài chính nên NHNo luôn áp dụng các chính sách lãi suất thấp hơn ngân hàng khác. Tuy nhiên, gần đây, sự ra đời của hàng loạt NHTM CP đã làm cho cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt. Do đó, để giảm cạnh tranh về lãi suất của NHTM lớn, 4 NHTM nhà nước đã cùng thống nhất mặt bằng lãi suất huy động tiết kiệm và thường áp dụng mức lãi suất giống nhau, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng là không đáng kể. Thực tế cho thấy, các NHTM Cổ phần có lãi suất huy động cao hơn so với khối NHTM Quốc doanh. Trong thời qua, khi mà các NHTM Cổ phần bước vào cuộc đua tăng lãi suất từ những tháng cuối năm 2007 thì đến tháng 3/2008 NHTM Quốc doanh mới bước vào cuộc đua tăng lãi suất. Tình trạng người dân đua nhau rút tiền gửi tiết kiệm rút tiền từ NHTM quốc doanh sang gửi NHTM Cổ phần để hưởng mức lãi suất cao hơn, hấp dẫn hơn đã gây khó khăn cho việc quản lý vốn, tăng chi phí ngân hàng và xã hội,…Tình trạng bội chi tiền mặt của một số chi nhánh NHTM nhà nước diễn ra liên tục từ sau Tết nguyên đán. Do đó, các NHTM Quốc doanh cũng đã thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất để giữ vốn. Nhìn chung, lãi suất huy động của NHTMCP vẫn cao hơn NHNo. Vì vậy, ngân hàng cần phải thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt vừa đảm bảo phù hợp với mục tiêu ngân hàng vừa phù hợp với thị trường chứ không phải là áp dụng lãi suất cứng nhắc và chậm theo kịp với diễn biến thị trường như trong thời gian vừa qua. - Việc áp dụng công nghệ thông tin chưa thực sự có hiệu quả Đến nay đã là năm thứ ba Ngân hàng thực hiện Đề án phát triển kinh doanh. Công nghệ ngân hàng hiện đại nối mạng liên kết giữa các ngân hàng đã được triển khai nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, tốc độ đường truyền còn chậm, các dịch vụ về điện tử, rủi ro về công nghệ tiềm ẩn rất lớn. Ngân hàng Nông nghiệp tuy có mạng lưới rộng lớn nhưng sự liên kết giữa các chi nhánh chưa cao, khách hàng chỉ có thể rút tiền tại nơi mình gửi gây bất tiện cho người dân khi có nhu cầu. Thậm chí, các cột ATM được xem là phương tiện hữu hiệu, đáp ứng linh hoạt và nhanh nhất nhu cầu tiền mặt của người dân tại bất cứ nơi đâu và bất cứ thời điểm nào cũng nhiều khi gây bất tiện cho người sử dụng. Các cột ATM khi có vấn đề và hỏng hóc chưa được Ngân hàng sửa chữa kịp thời. Ở những vùng đông dân cư, tại các trường đại học, cao đẳng- nơi mà nhu cầu tiền mặt tăng cao vẫn thường xảy ra tình trạng thiếu tiền hoặc bội số tiền ở mệnh giá cao như 500.000 đồng làm cho những người có số dư tiền thấp hơn 500.000 không thể rút tiền được. Thêm vào đó, chất lượng tiền trong các cột thẻ không cao, nhiều khi bị rách, cáu bẩn, do đó khó được chấp nhận trong mua bán. Điều này sẽ làm cho khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. - Trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đã được nâng cao nhưng chưa toàn diện, các kỹ năng giao tiếp trong cơ chế thị trường còn hạn chế. Đối với công tác huy động vốn, bên cạnh việc đưa ra các chính sách huy động hấp dẫn, lãi suất hợp lý theo từng kỳ hạn, đối tượng thì thái độ của nhân viên giao dịch là rất quan trọng. Đây là nhân tố hàng đầu quyết định hình ảnh của ngân hàng, quyết định chất lượng phục vụ của ngân hàng. Hiện nay, NHNo Hà Nội chỉ mới chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học tập các văn bản mới các mặt nghiệp vụ Ngân hàng mà chưa chú trọng vào việc hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp, nhân viên giao dịch chỉ chú tâm vào việc thực hiện nghiệp vụ. Phong cách giao dịch vẫn chưa hoàn toàn tạo được tâm lý thoải mái cho mọi khách hàng. - Ngân hàng chưa thực hiện hiệu quả chính sách chăm sóc khách hàng trong công tác huy động tiền gửi. Khách hàng sau khi gửi tiền tại Ngân hàng chưa được hưởng các dịch vụ hậu mãi của ngân hàng như: không được thông báo thường xuyên về những lần thay đổi lãi suất của ngân hàng, các sản phẩm, dịch vụ mới,...mà phải trực tiếp đến ngân hàng mới biết và có thông tin đẩy đủ. Điều này rất gây bất tiện cho khách hàng. - Địa điểm đặt các phòng giao dịch của Ngân hàng chưa thực sự phù hợp, thuận tiện cho ngân hàng và khách hàng. Trụ sở, văn phòng, cơ sở vật chất còn chật chội, không tạo bề thế thu hút khách hàng. Mặc dù Ngân hàng No Hà Nội đã tích cực tìm địa điểm xây dựng trụ sở Hội sở cũng như các Ngân hàng Quận, các Phòng giao dịch nhưng cho đến nay đa số các chi nhánh là đi thuê, không ổn định, gây ảnh hưởng lớn đến vị thế trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Công tác tuyên truyền quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng còn hạn chế về phương thức quảng cáo, tiếp thị, chất lượng của các băng rôn, tờ rơi chưa được thiết kế khoa học, chưa làm nổi bật được logo, thương hiệu và nhất là chưa làm cho công chúng biết rõ về tính năng sản phẩm, lãi suất, lợi ích có được khi sử dụng sản phẩm của Ngân hàng nên người dân còn thấy e ngại, đắn đo. Và nếu như công tác Marketing ở các ngân hàng khác làm tốt hơn thì người dân sẽ lựa chọn ngay ngân hàng đó. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội. 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế và kí kết các hiệp định, cam kết thương mại làm cho thị trường tài chính ngày càng được mở rộng, đem lại cơ hội đầu tư cho tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời cũng làm cho tính cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế gay gắt hơn. Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam chịu ảnh hưởng tác động của khủng hoảng tài chính thế giới. Lạm phát và lãi suất tăng cao đã làm cho khả năng thanh khoản của thị trường giảm sút. Từ đó đã ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, ngành ngân hàng Hà Nội đã cùng toàn hệ thống tập trung thực hiện 11 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của ngành Ngân hàng đề ra. Đồng thời tổ chức thực hiện tốt 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Mặc dù vậy, ngàng Ngân hàng đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao phó, góp phần quan trọng trong kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, duy trì tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, thị trường tiền tệ được bình ổn, lãi suất tỷ giá biến động ở mức hợp lý, khả năng thanh khoản của các TCTD được đảm bảo, tín dụng tăng trưởng ở mức phù hợp, đáp ứng vốn kịp thời cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Bước sang năm 2009, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 đã được Quốc hội phê duyệt, NHNN đã xác định mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ hoạt động ngành Ngân hàng trong năm 2009. Cụ thể: - Vốn huy động tăng từ 13% đến 15% so với năm 2008 - Tổng dư nợ tín dụng tăng từ 22% đến 23% so với năm 2008 - Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% - Tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng từ 15% đến 17% - Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội về các hoạt động dịch vụ ngân hàng. - Tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong cộng đồng tài chính, tiền tệ. Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Hà Nội là tiếp tục giữ vững danh hiệu lá cờ đầu của toàn hệ thống Agribank. Chính vì vậy, ngân hàng luôn xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh cho từng năm, từng quý và từng tháng để trên cơ sở đó các cán bộ nhân viên có phương hướng hoạt động sao cho hiệu quả nhất, mang lại thu nhập cao và ngày càng làm tăng uy tín của ngân hàng. Dựa trên phương hướng nhiệm vụ của ngành Ngân hàng 2009, Đề án phát triển giai doạn 2006 - 2010 và đặc điểm của mình, NHNo Hà Nội đã xây dựng chiến lược phát triển năm 2009 để từng bước xây dựng ngân hàng No thành ngân hàng thương mại chủ lực trong hệ thống NHNo Việt Nam nói riêng và trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. NHNo Hà Nội đã xây dựng định hướng phát triển và kế hoạch kinh doanh năm 2009 với những chỉ tiêu sau: - Nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng tối thiểu từ 15% đến 20% so với năm 2008, tập trung huy động nguồn vốn. Trong đó, chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn, cả nội tệ và ngoại tệ. - Tập trung đầu tư và cho vay các dự án của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản xuất khẩu, hàng tiêu dùng và các mặt hàng thay thế nhập khẩu. Bên cạnh việc chú trọng đầu tư cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể, Ngân hàng còn tiếp tục cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay, từng bước lành mạnh hóa chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ đã xử lý rủi ro…nhằm đạt được mục tiêu: Tổng dư nợ tín dụng tăng 16% đến 18% so với năm 2008. Nợ xấu nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 2% tổng dư nợ. - Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế. Phấn đấu tăng thu từ dịch vụ 25 – 30% so với năm 2008. - Lợi nhuận tăng trưởng từ 10 - 15% so với năm 2008, đảm bảo quỹ thu nhập đủ để chi trả lương theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế ngày càng tăng cao. Sự bùng nổ của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, các NHTM nước ngoài với tiềm lực tài chính vững mạnh và công nghệ tiên tiến càng làm cho tính cạnh tranh trong việc huy động vốn gay gắt hơn bao giờ hết. Cuộc đua tăng lãi suất năm 2008 của các NHTM càng chứng tỏ tầm quan trọng của vốn và công tác huy động vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của NHTM nói riêng và vốn đối với công cuộc đổi mới đất nước nói chung. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội luôn chú trọng vào công tác xây dựng kế hoạch và khai thác nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế - coi đây là nhiệm vụ trung tâm trong mọi thời kỳ. Quán triệt định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và trên cơ sở phân tích, tổng hợp những kết quả huy động vốn từ năm trước, tình hình kinh doanh thực tế trên địa bàn Hà Nội, NHNo Hà Nội đã đưa ra định hướng phát triển hoạt động huy động vốn trong năm 2009 như sau: - Nguồn vốn tăng trưởng tối thiểu từ 15% đến 20%, tương ứng với mức tăng khoảng 17620 tỷ đến 18386 tỷ so với năm 2008. Tập trung huy động nguồn vốn, tạo nguồn vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng cả về nội tệ và ngoại tệ, trung hạn và dài hạn. - Tăng cường khai thác nguồn vốn từ dân cư và từ các thành phần kinh tế xã hội. Thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường vốn để kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong công tác huy động vốn như lãi suất, phương thức trả lãi. Các sản phẩm huy động vốn đảm bảo ổn định và nguồn vốn tăng trưởng vững chắc. - Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và phát triển các dịch vụ tiện ích đi kèm tiền gửi để thu hút nguồn vốn. Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu,…nhằm tạo nguồn vốn trong thanh toán, mang lại thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng. - Tiếp tục huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…phương thức trả lãi linh hoạt, có kỳ hạn dài nhằm tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng. - Thực hiện chiến lược huy động vốn phù hợp và gắn liền với chiến lược sử dụng vốn, chú trọng công tác cân đối hợp lý giữa tài sản có – tài sản nợ. - Triển khai và ứng dụng tốt các phần mềm kế toán và kết nối thanh toán trong “Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng”, đảm bảo thực hiện nhu cầu thanh toán của khách hàng được chuẩn xác và nhanh chóng. Đồng thời tập trung triển khai triệt để chương trình ứng dụng công nghệ hiện đại ở tất cả các mặt nghiệp vụ nhằm cung cấp các dịch vụ tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn So với các sản phẩm huy động và các sản phẩm dịch vụ truyền thống mà NHNo Hà Nội đang sử dụng như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm gửi góp,… thì tính chất đa dạng về sản phẩm của Ngân hàng còn quá thấp. Bên cạnh đó, các NHTM Cổ phần luôn tung ra thị trường những dòng sản phẩm mới, mang tính ưu việt, ứng dụng các công nghệ cao, đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Do đó, việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng là rất cần thiết để tăng tính cạnh tranh với các NHTM Cổ phần trong việc huy động vốn. Ngân hàng cần phải nghiên cứu, phân tích các đối tượng khách hàng trên địa bàn một cách định kỳ. Phân loại khách hàng theo từng tiêu chí để từ đó thiết kế các sản phẩm phù hợp và nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Trong mấy năm gần đây, tỷ trọng vốn huy động từ các TCKT chiếm gần 40% trong tổng nguồn vốn huy động cho thấy khách hàng chính của Ngân hàng là các TCKT. Các khoản tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi thanh toán nên chi phí vốn rẻ nhưng tính ổn định không cao do số dư tài khoản luôn biến động thất thường theo nhu cầu mua bán hàng hóa của các doang nghiệp. Do đó, để chủ động về kỳ hạn và thu hút ngày càng nhiều hơn vốn có kỳ hạn của các doanh nghiệp, Chi nhánh cần tìm hiểu chu kỳ hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp lớn, có lượng vốn lưu động lớn để từ đó đưa ra loại hình tiền gửi có kỳ hạn linh hoạt, phù hợp đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ngoài ra, ngân hàng có thể cho phép các doanh nghiệp mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng – nghĩa là có thể rút quá số dư trên tài khoản của mình. Ngân hàng cần phải xây dựng một hạn mức thấu chi cho từng khách hàng. Khi khách hàng rút quá số dư trong tài khoản thấu chi để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, phần rút quá số dư đó sẽ phải chịu lãi suất không kỳ hạn. Như vậy, khi sử dụng tài khoản này giúp khách hàng đảm bảo quá trình sản xuất nhanh chóng, không phải làm thủ tục vay mất thời gian. Còn về phía ngân hàng thì việc cho phép khách hàng rút quá số dư đồng nghĩa với việc ngân hàng đang thực hiện một khoản tín dụng. Đối với khách hàng cá nhân, hiện nay, Ngân hàng đã áp dụng một số sản phẩm mang lại hiệu quả như: tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng,..Đặc biệt, trong thời điểm lạm phát có xu hướng tăng cao năm 2008, toàn hệ thống Agribank đã triển khai hình thức tiết kiệm VND bảo đảm giá trị theo vàng và tiết kiệm bằng vàng. Ưu điểm của hình thức huy động này là giúp người dân yên tâm gửi tiền tại Ngân hàng mà không sợ mất giá đồng nội tệ do đã được quy đổi ra vàng. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã có những sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,..đến 12 tháng. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, Chi nhánh cần thực hiện thêm các hình thức tiết kiệm như: - Tiết kiệm một nơi, rút nhiều nơi: Ưu thế của hệ thống Agribank là đến nay đã lắp đặt toàn hệ thống phần mềm IPCAS. Do đó, NHNo Việt Nam nói chung và NHNo Hà Nội nói riêng cần nhanh chóng triển khai và ứng dụng có hiệu quả hình thức này nhằm tạo thuận lợi, tiện ích cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng tiền mặt. - Tiết kiệm có mục đích: Đây là hình thức tiết kiêm trung và dài hạn với mục đích như xây nhà ở, mua ô tô,.. Hàng tháng, ngân hàng sẽ tiến hành thu một khoản tiền nhất định vào tài khoản tiết kiệm có mục đích của khách hàng. Với tài khoản này, người gửi tiền sẽ chỉ nhận được lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Và đến số dư tiền gửi đạt tới 2/3 giá trị cam kết mua tài sản thì khách hàng có thể được ngân hàng cho vay số còn thiếu để mua sắm nhà cửa, ô tô,.. Ngân hàng được quyền nắm giữ giấy tờ nhà, xe,…cho đến khi khách hàng trả hết nợ. Và khi đến hạn mà không thể thu hồi nợ thì ngân hàng có thể phát mại ngôi nhà, tài sản,…Hình thức tiết kiệm này không chỉ tiện lợi đối với khách hàng mà còn giúp ngân hàng tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. - Tiết kiệm nhân văn, Tích lũy hưu trí: Dành cho đối tượng khách hàng chủ yếu là những người cao tuổi với mục đích quản lý nguồn tích lũy của người gửi để đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc hết khả năng lao động. Người gửi được hoàn toàn quyết định vê số tiền, tiền gửi mỗi lần tùy thuộc vào khả năng tích lũy của mình chứ không bị bó buộc định kỳ, định mức như bảo hiểm nhân thọ. Hình thức của loại tiết kiệm này có thể là sổ tiết kiệm, thẻ tiết kiệm. Để khuyến khích đối tượng khách hàng là những người trên 50 tuổi, Ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và thêm nhiều ưu đãi khác biệt cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên như tặng thêm lãi suất, tặng quà cho khách hàng vào Ngày quốc tế người cao tuổi, Ngày Quốc khánh Việt Nam,… - Tiết kiệm vị thành niên: Các bậc phụ huynh tiến hành gửi tiền vào tài khoản này nhằm tích lũy một số tiền để chuẩn bị cho việc học tập của con cái trong tương lai. Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi, Ngân hàng cần tiếp tục tăng cường huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,…đa dạng về kỳ hạn và linh hoạt về phương thức trả lãi. Các đợt phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Là Chi nhánh có uy tín lâu năm trên địa bàn Hà Nội. Cho nên, việc phát hành các GTCG sẽ có nhiều thuận lợi đối với Chi nhánh và hấp dẫn đối với khách hàng. 3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn Lãi suất huy động là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quy mô vốn huy động. Do đó, việc xây dựng lãi suất huy động cạnh tranh là một biện pháp hữu hiệu để tăng cường huy động vốn của Ngân hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn nhưng phải chấp nhận mức phí điều chuyển chung của toàn hệ thống Agribank. Do đó, Chi nhánh phải tính tổng hòa các loại nguồn vốn sao cho vừa thu hút được các loại nguồn vốn vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Để xây dựng lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trường và phản ánh đúng cung cầu trên thị trường vốn thì Ngân hàng cần dự báo xu hướng biến động của lãi suất dựa vào ảnh hưởng của các nhân tố như: tỷ lệ lạm phát, độ an toàn và uy tín của ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ mà Chính phủ đang thực hiện,…Đồng thời, lãi suất huy động cần phải được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí, bù đắp rủi ro và giữ mức chệnh lệch lãi suất đầu ra – lãi suất đầu vào đảm bảo kinh doanh có lãi. Bên cạnh việc xây dựng các mức lãi suất khác nhau về kỳ hạn, quy mô, loại tiền thì Ngân hàng cũng cần áp dụng lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng. Chẳng hạn, đối với những khách hàng lớn, thường xuyên, hay đối tác giao dịch lâu dài với Ngân hàng thì Ngân hàng nên có nhiều ưu đãi hơn so với các khách hàng khác như: áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn, giảm hoặc miễn phí dịch vụ, tặng quà vào các dịp lễ, ngày thành lập doanh nghiệp,.. 3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ Để thu hút khách hàng, hiện nay các ngân hàng không chỉ đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hấp dẫn mà còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích như: séc, thẻ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tin vấn số dư tài khoản qua SMS Banking,…Các dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao thì càng thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng khi sử dụng. Điều này càng làm cho khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn, càng tin tưởng vào ngân hàng và trung thành hơn đối với ngân hàng. Từ đó, họ sẽ yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, tăng thu từ dịch vụ cho ngân hàng. Có thể xem đây cũng là một phương thức huy động vốn của ngân hàng. Do đó, NHNo Hà Nội cần chú trọng hơn nữa vào việc hoàn thiện hơn các dịch vụ đã có và phát triển dịch vụ mới. Đối với nhóm dịch vụ mà Ngân hàng đang áp dụng Chuyển tiền: trên cơ sở hoạt động chuyển tiền hiện có như chuyển tiền nhanh, chuyển tiền Westion Uion,… Chi nhánh cần cải tiến, mở rộng thêm các phương thức chuyển tiền mới, đơn giản thủ tục chuyển tiền, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người chuyển tiền và nhận tiền trên cơ sở đảm bảo vốn tối đa. Thanh toán quốc tế: triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu, thanh toán hàng xuất khẩu,.. tại các chi nhánh và phòng giao dịch trược thuộc NHNo Hà Nội. Thanh toán trong nước: Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, rút ngắn thời gian giao dịch và đơn giản hóa thủ tục thanh toán. Ngoài ra, cần triển khai tốt dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa và Mastercard,… Dịch vụ ngân quỹ: tiếp tục phát triển dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện kiểm đếm nhanh, chính xác và trung thực. Các dịch vụ khác: Tiếp tục triển khai dịch vụ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cho Bảo Việt nhằm tăng thu từ dịch vụ. Phát triển dịch vụ Phone – banking đến các ngân hàng chi nhánh. Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới - Chi nhánh cần đẩy mạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc mở thêm Tài khoản cá nhân. Phát triển tài khoản cá nhân là cơ sở để triển khai dịch vụ như thẻ ghi nợ, dịch vụ chi trả hộ lương thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, thu hộ và thanh toán học phí, viện phí, tiền điện, nước, điện thoại,… - Phát hành thẻ tín dụng nội địa cho đối tượng khách hàng là chủ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi tiết kiệm và số dư bình quân trên tài khoản ổn định với số dư lớn từ 100 triệu trở lên. - Tập trung tiếp cận các trường đại học, bệnh viện, công ty, Ban quản lý dự án để vừa huy động nguồn vốn, vừa triển khai các dịch vụ thu hộ, chi hộ,…Đồng thời, Ngân hàng cần tuyên truyền tiện ích của các dịch vụ và khuyến khích mọi người sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại, giảm lượng tiền mặt dùng để thanh toán trong lưu thông. 3.2.4. Mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ Ngân hàng có mạng lưới kinh doanh rộng và sự liên kết của các chi nhánh tốt thì sẽ tạo ưu thế rất lớn trong huy động vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế. Người dân sẽ không phải đi xa mà vẫn có thể sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một tiện lợi và nhanh chóng. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh của các chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc, NHNo Hà Nội cần phải: - Rà soát lại toàn bộ mạng lưới các phòng giao dịch. Tiến hành điểu chỉnh và sắp xếp lại mạng lưới phù hợp với yêu cầu. Đối với những phòng giao dịch hoạt động không hiệu quả, NHNo Hà Nội cần tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời. - Ngân hàng cần tích cực tìm địa điểm xây dựng trụ sở Hội sở cũng như các ngân hàng Quận, các Phòng giao dịch trực thuộc. Bên cạnh việc đi thuê, Ngân hàng có thể mua lại nhà dân hoặc góp vốn liên kết vào các khu cao ốc, chung cư để tạo văn phòng làm việc thoáng mát, hiện đại, ổn định và gắn liền lâu dài với dân cư và các TCKT. - Chuẩn hóa các điểm giao dịch theo hướng vừa tạo không gian chờ rộng rãi thoải mái cho khách hàng vừa đảm bảo khu vực làm việc của các nhân viên được an toàn. -Trang bị cơ sở vật chất với định hướng hiện đại và đồng bộ đến Phòng giao dịch trực thuộc phù hợp với mô hình Ngân hàng hiện đại. Nhằm đảm bảo đủ điều kiện cần thiết trong công tác giao dịch và phục vụ khách hàng, không ngừng nâng cao uy tín và vị thế của Ngân hàng trên thị trường. -Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị như máy tính, máy Photo, fax và các máy móc thiết bị khác phục vụ hoạt động tác nghiệp và nghiệp vụ. Định kỳ kiểm tra, khắc phục kịp thời để các thiết bị hoạt động tốt, không làm gián đoạn và ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiệp vụ của nhân viên. - Tiếp tục ứng dụng các công nghệ thông tin và khai thác có hiệu quả chương trình công nghệ phục vụ các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất việc thực hiện dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng, thu hút thêm lượng khách hàng mới tham gia sử dụng dịch vụ của Ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của Ngân hàng, giữa chúng có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ và chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn dồi dào và ổn định, với cơ cấu hợp lý là cơ sở vững chắc để ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay và mở rộng đầu tư. Ngược lại, hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn. Thực tế cho thấy, việc cho vay có hiệu quả sẽ mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, làm tăng uy tín và vị thế của Ngân hàng. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng và ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền. Mặt khác, khi đồng vốn đầu tư và cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên và khi đó, nhu cầu cho tích lũy của người lao động cũng tăng lên. Nhờ đó, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn ngày càng nhiều hơn. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất. Do đó, Ngân hàng cần tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay như sau: nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước và sau khi cho vay; giám sát việc sử dụng vốn vay ở doanh nghiệp; đa dạng hóa các phương thức cho vay; xây dựng và rà soát danh mục khách hàng dựa trên thế mạnh thật sự của mình để cấp và quản lý tín dụng một cách tốt nhất; nâng cao trình độ nghiệp vụ và trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng; cải tiến thủ tục cho vay; nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận và vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2.6. Áp dụng nhanh chóng và hiệu quả công nghệ Ngân hàng hiện đại Hiện nay, hầu hết các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới mà Ngân hàng đang triển khai như: SMS Banking, Vn Topup, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc tế, giao dịch Thẻ ghi nợ nội địa qua thiết bị POS,…đều bị chi phối bởi công nghệ thông tin. Năm 2008 là năm đầu tiên Agribank triển khai lắp đặt đồng bộ hệ thống IPCAS đến các Chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp cả nước. Do đó, NHNo Việt Nam nói chung và bản thân các Chi nhánh cũng như NHNo Hà Nội nói riêng cần phải rà soát, kiểm tra lại chương trình IPCAS một cách thường xuyên, tránh tình trạng nghẽn đường truyền, lỗi cơ sở dữ liệu do khi chuyển đổi từ dữ liệu cũ sang dữ liệu mới,…đảm bảo cho mọi thông tin về tài khoản của khách hàng, các thông tin tài chính được truyền đi một cách nhanh chóng và chính xác. Từ đó, tăng tính liên kết trong mạng lưới các ngân hàng, tạo tiện lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền nhiều nơi trong cùng một hệ thống. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao vai trò của công tác quản trị mạng, quản trị toàn hệ thống. Vì việc cho ra đời các sản phẩm mang tính công nghệ cao như Internet Banking, SMS Banking, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ quốc tế Visa, Master Card,..thì tội phạm trên mạng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều. Công nghệ thông tin càng phát triển thì hoạt động của tội phạm máy tính ngày càng tinh vi hơn, chúng sẽ xâm nhập vào các hệ thống dữ liệu và gây tổn hại cho bất kỳ hệ thống ngân hàng nào, khách hàng nào. Những tổn hại này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín, chất lượng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng Marketing ngân hàng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Nó được xem là công cụ hữu hiệu và không thể thiếu để ngân hàng cung cấp thông tin về bản thân ngân hàng, về hình ảnh, về các loại hình sản phẩm dịch vụ mới,…nhằm tiếp cận gần hơn với mọi đối tượng khách hàng. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc xây dựng chiến lược marketing của các ngân hàng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc sử dụng có hiệu quả marketing sẽ nâng cao năng lực cạnh của ngân hàng, tạo được uy tín và thương hiệu, từ đó tạo được lòng tin đối với khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Vì vậy, để tăng cường huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì NHNo Hà Nội cần phải chú trọng hơn nữa vào hoạt động marketing như tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng, tổ chức quảng cáo và xây dựng hình ảnh, tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp các sản phẩm là rất quan trọng. Khách hàng sẽ cảm thấy rất hài lòng và có ấn tượng tốt về chất lượng phục vụ, sự chu đáo, chuyên nghiệp của Ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, công tác này chưa được Ngân hàng triển khai rộng rãi do số lượng khách hàng quá đông, trong khi nhân lực, phương tiện và công nghệ ngân hàng chưa đủ điều kiện đáp ứng. Trong thời gian tới, để giữ chân và thu hút khách hàng, NHNo Hà Nội cần nghiên cứu và đưa vào áp dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng sau: - Ngân hàng có thư cảm ơn và đến tất cả đối tượng khách hàng đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có lượng tiền gửi lớn,…bên cạnh việc dành các ữu đãi về lãi suất, phí dịch vụ thì vào các dịp lễ, tết, ngày thành lập doanh nghiệp, Ngân hàng nên gửi thư chức mừng, cảm ơn, và tặng các tặng phẩm lưu niệm đến khách hàng. Điều này thể hiện sự tôn trọng và quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng, làm khách hàng và Ngân hàng gắn kết với nhau hơn. Đồng thời, có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. - Cần phải hướng tới mọi khách hàng từ những điều đơn giản nhất như tạo không gian chờ thoáng mát, phục vụ nước uống, báo và tạp chí, đồng thời giữ gìn và trông nom cẩn thận phương tiện đi lại của khách, tạo tâm lý thoải mái và yên tâm cho khách mỗi khi đến giao dịch với Ngân hàng. - Cần thông báo nhanh chóng và kịp thời cho khách hàng khi có sự điều chỉnh về lãi suất, thay đổi biểu phí giao dịch và các đợt tung ra sản phẩm mới tới mọi đối tượng khách hàng thông qua số điện thoại cá nhân, trang web của Ngân hàng và trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Nâng cao khả năng tiếp thị trong lòng mỗi cán bộ ngân hàng để tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Tổ chức quảng cáo và xây dựng hình ảnh Đây là hoạt động marketing chủ yếu mà các ngân hàng đang thực hiện. Do đó, các chương trình quảng cáo phải làm nổi bật và dễ nhớ logo, biểu tượng và thương hiệu riêng của NHNo&PTNT Hà Nội. Thực hiện quán triệt tinh thần tự hào thương hiệu, ý thức phát triển và quảng bá thương hiệu tới từng cán bộ, tạo hình ảnh và ấn tượng tốt về NHNo Hà Nội đến từng khách hàng. Ngoài ra, tham gia tài trợ cho các chương trình truyền hình, tham gia các chương trình xã hội như từ thiện, văn hóa, văn nghệ, hội thảo, giúp đỡ mẹ Việt Nam anh hùng, trao học bổng cho sinh viên nghèo,…cũng là cách tốt để xây dựng hình ảnh và khuếch trương danh tiếng cho Ngân hàng. Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn, hay sản phẩm mới, Ngân hàng cần đẩy mạnh và phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, tờ rơi,...Tăng cường nghiên cứu làm áp phích, quảng cáo lớn, nổi bật và đặt tại những địa điểm đông dân cư để mọi người biết và tham gia. Thường xuyên cập nhật và đổi mới trang web thông tin điện tử của Ngân hàng để tạo tiện ích cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin về các sản phẩm, các dịch vụ, lãi suất,... Đặt tờ rơi về các đợt huy động, sản phẩm dịch vụ mới, các dịch vụ tiện ích, phát hành thẻ,…ngay tại các ô giao dịch để khách hàng biết nhiều hơn về cách thức của các đợt huy động hay đặc điểm của các sản phẩm dịch vụ mới. Các hình thức quảng cáo cần làm nổi bật một số thông tin mà khách hàng quan tâm như lãi suất tiền gửi, các hình thức huy động, lợi ích mà khách hàng có thể nhận được khi gửi tiền tại Ngân hàng. Định kỳ Ngân hàng cần tổ chức đánh giá hiệu quả của các chương trình quảng cáo, khuyếch trương. Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường Chi nhánh cần đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác nghiên cứu thị trường. Tổ chức lấy ý kiến khách hàng thông qua hệ thống thanh điểm đánh giá chất lượng từng sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng công tác dịch vụ với các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể như chất lượng sản phẩm dịch vụ, phong cách giao dịch của nhân viên ngân hàng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, qua đó thu thập thông tin, ý kiến phản hồi từ phía khách hàng. Để từ đó tìm hiểu nhu cầu và giải pháp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời chỉ ra các hạn chế trong công tác marketing về đợt huy động trước để những đợt huy động sau được tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở nghiên cứu phân tích các đối tượng khách hàng trên địa bàn, Ngân hàng chọn lựa các tiêu chí để phân loại khách hàng thành: khách hàng dân cư – khách hàng tổ chức kinh tế, khách hàng có quy mô lớn, vừa – khách hàng có quy mô nhỏ, khách hàng truyền thống – khách hàng tiềm năng,.. Từ đó xây dựng chiến lược khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng và đề ra những chính sách marketing thích hợp với từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng tiềm năng Ngân hàng chủ động tiếp cận, xây dựng quan hệ ban đầu và vận động khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng các hình thức thư ngỏ, tờ rơi quảng cáo, quảng cáo trên báo, đài, Internet,… 3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn lực và thái độ phục vụ Từ trước đến nay, vấn đề nhân sự luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, nó có vai trò quyết định đến sự phát triển hay diệt vong của một doanh nghiệp nói chung. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng về trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả huy động vốn nói riêng mà còn đảm bảo sự phát triển ổn định, vững mạnh, nhất là đối với những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng. Những sai sót, vi phạm trong công tác nghiệp vụ cũng như quản lý đều bắt nguồn từ yếu tố nhân sự. Trong những năm gần đây, khi mà thị trường tài chính Việt Nam đã và đang phát triển khá mạnh thì vấn để nguồn nhân lực càng được đề cao hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, NHNo Hà Nội cần phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực như: - Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ mà trước hết là cán bộ lãnh đạo các phòng ban, các đơn vị trực thuộc về chuyên môn nghiệp vụ, phong cách giao dịch. Đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, từng bước hội đủ điều kiện tác nghiệp trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo Hà Nội. - Trình độ cán bộ ngân hàng cần được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ ngân hàng hiện đại. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng Ngân hàng cần chú ý đến những ứng cử viên vừa đáp ứng đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết về xã hội, vừa có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới. - Cử cán bộ, nhân viên đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng khác trên địa bàn cũng như các ngân hàng trong hệ thống và ngân hàng nước ngoài để vừa nâng cao kiến thức, vừa học hỏi thêm những kinh nghiệm quý báu về vận dụng phục vụ cho ngân hàng mình. - Ngân hàng cần bố trí đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân và phát huy triệt để năng lực của họ. - Xây dựng được một đội ngũ giao dịch viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm tốt, có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, nghiêm chỉnh, trung thực, luôn tôn trọng khách hàng. Nhân viên ngân hàng cần phải hiểu và nhận biết được sự sống còn của Ngân hàng chính là chính là khách hàng, phải biết quan tâm và chia sẻ đối với những khách hàng thường xuyên, cũng như những khách hàng mởi. Điều này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thân thiện khi đến giao dịch, họ sẽ trở nên gắn bó hơn với ngân hàng và trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. - Đảm bảo đội ngũ nhân viên hướng dẫn, trả lời và giải quyết những thắc mắc khiếu nại của khách hàng một cách nhanh nhất, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trên sự hài hòa lợi ích của ngân hàng. Tránh tình trạng bất mãn, thờ ơ khi tiếp xúc với khách hàng. Mỗi nhân viên ngân hàng không được tranh cãi với khách hàng dù trong bất cứ trường hợp nào mà phải hướng dẫn, giải thích cho khách hàng một cách cụ thể, rõ ràng. - Ngân hàng tiếp tục phát động các phong trào thi đua, các sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, quy trình giao dịch với khách hàng và có chế độ khen thưởng kịp thời với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác chuyên môn. Điều này đã khuyến khích mỗi công nhân viên và cán bộ ngân hàng luôn tích cực trong công tác và có những sáng kiến giúp cho hoạt động ngân hàng tốt hơn. Đồng thời có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp và đạo đức, nhất là những cán bộ tha hóa biến chất, biết sai mà vẫn cố tình làm gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, Ban lãnh đạo Ngân hàng cần quan tâm, động viên đến cán bộ nhân viên trong ngân hàng, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi với tâm lý thoải mái. Từ đó, thúc đẩy mỗi thành viên hết sức cố gắng, hết lòng làm việc để Ngân hàng lớn mạnh và phát triển bền vững. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với Chính phủ - Ổn định kinh tế vĩ mô: Trong năm 2009 Chính phủ cần tập trung chỉ đạo triển khai toàn bộ, quyết liệt các giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã để ra nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Một khi tình hình trong nước ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động ngân hàng. Đây là điều kiện, là tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn cho Ngân hàng nói riêng. Gói kích cầu 1 tỷ USD đang được Chính phủ triển khai và thực hiện từ tháng 1/2009. Kích cầu là kích thích sản xuất và kích thích tiêu dùng. Chính vì vậy, để gói kích cầu của Chính phủ thực sự có hiệu quả đòi hỏi việc sử dụng nguồn vốn phải được đầu tư đúng nơi, đúng lúc và có biện pháp giải ngân nhanh để đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Song song với nó, Chính phủ cần cải cách các thủ tục hành chính để các doanh nghiệp tiếp cận được dễ dàng và kịp thời hơn đối với các khoản hỗ trợ này. Cần đẩy mạnh công tác kiểm soát và công khai minh bạch thông tin về đồng tiền kích cầu của Nhà nước được đưa vào đâu và hiệu quả như thế nào để cổ vũ những đơn vị làm tốt cũng như phê phán những hành vi lợi dụng vốn kích cầu để mưu lợi, tham ô, tham nhũng. Khi các gói kích cầu của Chính phủ phát huy tác dụng sẽ góp phần bình ổn vĩ mô, tăng trưởng kinh tế. Khi đó, thu nhập của người dân tăng cao, kéo theo nhu cầu cho tích lũy tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc huy động vốn. - Chính phủ tăng cường phối hợp với các bộ, ngành để đảm bảo nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, nhất là giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững và bảo đảm an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế. - Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế, tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn và làm ăn có hiệu quả. Đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm toán một cách khách quan và trung thực để có các thông tin công khai minh bạch về tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp. - Cần sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế hoạt động của thị trường tiền tệ nhằm hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các quy định về ngân hàng với các luật và quy định khác. Việc ban hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện các Luật, Quyết định,…cần có sự thống nhất chặt chẽ. Một khi môi trường pháp lý thông thoáng và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển. Và khi đó, ngân hàng sẽ là sự lựa chọn tin cậy của mọi người dân vì họ yên tâm rằng tiền của mình sẽ được an toàn và mang lại khoản sinh lời cho họ. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước - Nhanh chóng hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Cụ thể NHNN cần tập trung xây dựng và hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng nhằm tạo ra môi pháp lý rõ ràng, thông thoáng và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đồng thời nâng cao vai trò quản lý của NHNN trong việc xây dựng và điều hành chính sách tài chính tiền tệ. Ngoài ra, NHNN cũng cần tập trung nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các qui định về ngoại hối, về đảm bảo an toàn, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng…Có như vậy mới đảm bảo được những điều kiện cần thiết để các ngân hàng đứng vững và tăng khả năng chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng. - NHNN cần nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo để có những phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế. Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp hài hòa giữa điều hành tỷ giá và lãi suất nhằm điều hòa hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, duy trì sự ổn định thị trường tiền tệ để khách hàng an tâm gửi tiền vào ngân hàng. - NHNN cần tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó cho đầu tư phát triển. - Tăng cường vai trò của thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các TCTD như lạm dụng việc tăng lãi suất để thu hút tiền gửi, lạm dụng cơ chế lãi suất để cạnh tranh trong cho vay,… - NHNN cần tập trung quản lý và điều hành thị trường liên ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhằm giúp cho các ngân hàng dễ dàng huy động vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác khi cần thiết mà không cần phải vay mượn từ NHNN. 3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Xây dựng kế hoạch phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước Việc xây dựng định hướng và chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam cần phải bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như phải phù hợp với đặc điểm, thực trạng của ngân hàng. Để trên cơ sở đó, các chi nhánh trực thuộc dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh, đảm bảo hoạt động thống nhất trong toàn hệ thống và phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, Ngân hàng cần triển khai nhanh chóng, đồng bộ và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết định, chỉ thị của NHNN và bản thân hệ thống Agribank về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, và đạt được hiệu quả cao nhất. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh và hội sở chính là một việc làm cần thiết giúp ngân hàng phát hiện những sai sót, vi phạm và xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu các rủi ro, tổn thất cho ngân hàng. Đảm bảo hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện đúng và phù hợp với định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và pháp luật. Vì vậy, hoạt động này phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện và chính xác nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống Agribank. Công nghệ thông tin ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng phát triển các dịch vụ, sản phẩm hiện đại, tiện ích và nâng cao năng lực cạnh tranh, làm giảm chi phí, đáp ứng nhanh và chính xác mọi nhu cầu của khách hàng. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Dựa trên lợi thế này, Ngân hàng cần da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhanh chóng đưa ra các dòng sản phẩm mới mang tính công nghệ cao, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng, tạo thuận tiện trong thanh toán với mục tiêu tối đa hóa tiện ích của khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Đảm bảo sự đồng bộ về mặt công nghệ thông tin giữa các chi nhánh và phòng giao dịch, tránh tính trạng tắt nghẽn đường truyền, gây tâm lý không tốt cho người tiêu dùng. - Tăng cường quảng cáo và nâng cao hình ảnh của ngân hàng Ngân hàng cần làm cho công chúng biết đến mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch khuếch trương và có mức kinh phí riêng cho hoạt động này. Bên cạnh việc quảng bá hình ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng Ngân hàng có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình văn hóa, từ thiện, thể thao,…Với từng đối tượng khách hàng ngân hàng cần xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng riêng và chính sách marketing riêng để hoạt động marketing có hiệu quả hơn. Qua đó, thương hiệu và uy tín của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước. - Riêng trong công tác huy động vốn, NHNo Việt Nam cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ lãi suất cho những chi nhánh có nguồn vốn lớn điều chuyển về Trung Ương trong trường hợp triển khai những sản phẩm huy động của Trung Ương có đầu vào thực tế cao hơn phí điều chuyển vốn. Có như vậy mới động viên công tác huy động vốn thúc đẩy phát triển và tăng trưởng tạo thêm nguồn vốn. KẾT LUẬN Sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO và đang trong quá trình thực hiện các cam kết thương mại quốc tế, thị trường tài chính của nước ta đã được mở rộng. Các nguồn vốn nước ngoài như ODA, FDI,…đổ vào Việt Nam ngày nhiều. Tuy nhiên, lượng vốn này thường được sử dụng vào các dự án lớn về phát triển kinh tế và cộng đồng cho nên nhiều doanh nghiệp chưa có cơ hội tiệp cận và sử dụng nguồn vốn này. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường trong nước, trong đó có mở cửa dịch vụ ngân hàng và đối xử bình đẳng với các trung gian tài chính nước ngoài cũng như trong nước đã làm cho cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt hơn. Để đứng vững và phát triển, các NHTM cần có các giải pháp, chiến lược để tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Đảm bảo là nguồn cung cấp vốn thường xuyên và dồi dào cho mọi hoạt động của nền kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội, em đã được trực tiếp tiếp cận với công tác và các nghiệp vụ huy động vốn. Những con số tăng trưởng về nguồn vốn huy động trong những năm qua đã phản ánh nỗ lực và kết quả đáng kể của Chi nhánh trong công tác huy động vốn. Song vẫn còn một vài hạn chế mà Chi nhánh cần phải khắc phục để quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động được tốt hơn. Do giới hạn về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Mong thầy giáo hướng dẫn và các anh chị góp ý để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn, các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn có tính thực tiễn hơn, góp phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Nguyễn Thị Mùi ( 2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2004. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê Website: www.agribankhanoi.com Các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết năm của NHNo Hà Nội ( 2006- 2008). Các trang web: www.agribank.com www.vietnamnet.com www.cpv.org.vn www.DOANHNHAN360.com.vn www.VNBA.org.vn www.vneconomy.vn NHNo&PTNT Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chi nhánh Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Kính gửi: - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Ngân hàng – Tài chính Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân Sinh viên lớp: Tài chính công Khóa: 47 Khoa: Ngân hàng – Tài chính Thực tập tại Phòng Kế toán – Ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội Thời gian thực tập từ ngày 5/1/2009 – 7/5/2009 Trong quá trình thực tập của sinh viên tại Ngân hàng chúng tôi có một số nhận xét sau: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…….………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..…… Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Giám đốc NHNo&PTNT Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22002.doc
Tài liệu liên quan