Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Chi nhỏnh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình

Quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đã trở thành một trong những nội dung chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh tế, tài chính của mỗi nước và trên toàn thế giới; nó vừa góp phần nâng cao hiệu quả phân phối nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường khả năng thanh toán, thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng và các trung gian tài chính khác, đồng thời nó cũng thúc đẩy và duy trì hệ thống chính sách lành mạnh, tránh đổ vỡ mang tính hệ thống cũng như giúp hệ thống NHTM VN đương đầu với cạnh tranh từ nước ngoài. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế VN nói chung và NHTM nói riêng đang vận động với những thách thức và thời cơ của tiến trình hội nhập. Bản thân ngành ngân hàng đã và đang tích cực cơ cấu lại tài chính, tổ chức và nhất là cơ cấu lại nghiệp vụ theo mục tiêu chiến lược CNH – HĐH đất nước. Trước những thuận lợi khó khăn, thách thức đặt ra trên con đường phát triển của Chi nhánh song trên cơ sở những gì đã đạt được trong những năm qua. Dưới sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cùng các bộ ngành có liên quan, sự điều hành của NHCT VN cùng với sự hợp tác chặt chẽ, tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình cần phát huy những ưu thế và có biện pháp khắc phục những điểm yếu, khó khăn để hoàn thiện công tác huy động vốn, tăng cường quản lý vốn và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh với phương châm “phát triển an toàn, hiệu quả và hội nhập”. Thông qua nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực tế em đã phân tích thực trạng huy động vốn và đưa ra một số giải pháp tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ ở Chi nhánh để em hoàn thành chuyên đề này.

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Chi nhỏnh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cho phù hợp với thị trường và đảm bảo đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Lãi suất tiền gửi VND có xu hướng tăng lên cuối năm 2003 lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng là 7,2%/năm, nhưng đến năm 2004 là 8,16%/năm và sang năm 2005 là 8,4%/năm đã tác động lớn đến chi phí huy động nội tệ của Chi nhánh. Cùng với những biến động về lãi suất VND, lãi suất tiền gửi của đồng USD tại các NHTM ở VN giảm mạnh vào năm 2003 có lúc xuống đến mức dưới 2%/ năm do những ảnh hưởng của việc cắt giảm lãi suất trên thị trường thế giới. Đồng thời NHNN đã giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tại NHNN từ 5% (áp dụng từ tháng 12/2002), xuống còn 4% (áp dụng từ 8/2003) đã làm cho chi phí nguồn giảm. Từ tháng 2/2005 đến 13/12/2005, FED đã tăng lãi suất cơ bản 8 lần (mỗi lần 0,25% đưa lãi suất từ 2,5% lên 4,25%/năm, để điều hành lãi suất VN phù hợp với lãi suất quốc tế, tháng 2/2005 NHNN VN đã tăng lãi suất cơ bản từ 7,5% lên 7,8%/năm. Trong 4 tháng đầu năm 2005, NHNN đã 2 lần tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5% lên 5,5%/năm rồi 6%/năm, hai lần tăng lãi suất chiết khấu từ 3% lên 3,5%/năm rồi 4%/năm. Đến tháng 12/2005, NHNN lại quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7,8%/năm lên 8,25%/năm đồng thời tăng lãi suất tái cấp vốn từ 6% đến 6,5%/năm, lãi suất chiết khấu từ 4% lên 4,5% đã làm tăng lãi suất huy động của các NHTM. Bên cạnh những biến động liên tục của lãi suất huy động, lãi suất cho vay của các NHTM VN cũng có những biến đổi do sự thay đổi của cơ chế điều hành lãi suất cho vay. Tháng 8/2000, NHNN quyết định thay thế cơ chế điều hành trần lãi suất cho vay bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng VN và cơ chế lãi suất thị trường có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Từ tháng 6/2002, NHNN bước vào giai đoạn kiểm soát lãi suất theo cơ chế gián tiếp, thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng VN. Đối với đồng đôla Mỹ, kể từ ngày 1/6/2001, NHNN quyết định: các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng đôla Mỹ theo thoả thuận với khách hàng, dựa trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nước. Trước xu hướng tăng lãi suất huy động cả VND và ngoại tệ đã tạo áp lực gia tăng lãi suất đầu ra. Trong năm qua Chi nhánh huy động lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng VND là 8,4%/năm; USD là 4,5%/năm; EUR là 2,0%/năm và thực hiện cho vay ngắn hạn với lãi suất của VND là 10,56%/năm; USD là 6,5%/năm; EUR là 5,7%/năm, cho vay trung hạn VND với lãi suất là 12%/năm, USD là 8,0%/năm. Lãi suất đầu vào gia tăng trong khi đó thì không tăng lãi suất đầu ra được vì điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn, hoặc với lãi suất đầu ra quá cao ngân hàng sẽ không giải phóng được nguồn vốn. Trước tình hình đó, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bị thu hẹp đã ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của Chi nhánh. 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình 2.3.1.Những kết quả đạt được Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn 2003 – 2005 liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, điều này đã tạo ra những thuận lợi cơ bản cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Nguồn vốn huy động ổn định và ngày càng tăng trưởng góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong 3 năm nguồn vốn huy động tăng từ 3.191.911 triệu đồng vào thời điểm 31/12/2003 đến 4.160.464 triệu đồng vào 31/12/2005 đạt tốc độ tăng trưởng qua các năm là 7,3%; 13,99%; 14,32% chủ yếu từ hai nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư. Số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tăng thường xuyên đến cuối năm 2005 có trên 10.000 tài khoản giao dịch của cá nhân và tổ chức. - Cơ cấu vốn huy động tương đối phù hợp và đạt tốc độ tăng trưởng tốt. Đặc biệt Chi nhánh rất quan tâm tới việc tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, đây là nguồn vốn có chi phí thấp và ngân hàng còn có thêm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có chính sách khách hàng thích hợp góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. - Công tác huy động vốn có những bước đổi mới: + Tập trung mở rộng mạng bán lẻ (ATM), mở thêm các cửa giao dịch (năm 2005 Chi nhánh mở thêm 7 cửa giao dịch), thành lập các phòng giao dịch mới (năm 2005 Phòng giao dịch Tây Hồ đi vào hoạt động và còn có kế hoạch phát triển thêm 3 điểm giao dịch mới). + Tăng cường các hoạt động huy động vốn thông qua các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, kỳ phiếu đa dạng về loại tiền (VND và ngoại tệ), kỳ hạn phương thức trả lãi có tính đến yếu tố cạnh tranh. + Chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Chi nhánh đã tiến hành hiện đại hoá ngân hàng với mô hình tổ chức hiện đại, hệ thống công nghệ tiên tiến, xây dựng đội ngũ cán bộ với tác phong giao dịch nhanh nhẹn, lịch sự, tận tình, chu đáo, trung thực, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tốt, có tinh thần học hỏi nhằm tạo nên hình ảnh một NHCT với chất lượng phục vụ tốt, góp phần quan trọng tạo nên sự tín nhiệm với khách hàng. + Trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện một chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở theo dõi thường xuyên biến động lãi suất trên thị trường, từ đó phân tích dự đoán xu hướng biến động của nó, dùng lãi suất như một công cụ để thực hiện chính sách khách hàng như có chính sách ưu đãi về lãi suất huy động vốn đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên và cho vay với lãi suất ưu đãi đối với khách hàng quen, có chất lượng tín dụng tốt. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại sau Quy mô tổng nguồn còn nhỏ bé so với các ngân hàng khác, ngân hàng chưa tận dụng được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đặc biệt là đối với tiền gửi của đối tượng dân cư. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất nên chi phí huy động của Chi nhánh vẫn ở mức cao, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại tiền, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay bằng ngoại tệ Các sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng, hoạt động Marketing còn hạn chế chưa thu hút được đông đảo khách hàng, các loại hình tiết kiệm dài hạn còn ít, thiếu cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mãi và tiếp thị đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kip và các ngày nghỉ. 2.3.2.2. Nguyên nhân Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau: Nguyên nhân từ phía ngân hàng Mạng lưới huy động vốn tuy được mở rộng nhưng chưa phát triển các hình thức như huy động vốn tại nhà, huy động vốn từ nguồn lương của người lao động qua quan hệ trực tiếp với cơ quan làm việc của người lao động. Chưa có phòng Marketing riêng do vậy các nghiệp vụ Marketing của Chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao, công tác hỗ trợ về thông tin, tư vấn cho khách hàng còn hạn chế. Các dịch vụ của ngân hàng chưa thực sự trở nên quen thuộc với người dân do hoạt động tiếp thị, quảng cáo, tìm hiểu nhu cầu khách hàng còn chưa được mở rộng. Các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, các chính sách đối với khách hàng... chưa được làm một cách chuyên nghiệp và thường xuyên. Dịch vụ của ngân hàng chưa phong phú, đa dạng, chưa có sản phẩm đặc trưng để tạo nên sự riêng biệt, cạnh tranh với các ngân hàng khác. Ngân hàng cần thực hiện một chính sách lãi suất thật sự linh hoạt và đúng đắn hơn. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã nhiều lần điều chỉnh chính sách lãi suất của mình nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở tham khảo các mức lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn là chính mà không dựa trên việc phân tích, tổng hợp lãi suất đầu vào, đầu ra một cách có hiệu quả. Chính sách giá cả chưa thực sự mềm dẻo để có thể đồng thời cạnh tranh với các NHTM, các tổ chức tín dụng khác bằng cả lãi suất và chất lượng dịch vụ. Điều kiện cơ sở vật chất, nơi làm việc còn gặp nhiều khó khăn do toàn bộ trụ sở, nhiều địa điểm huy động phải đi thuê, có nhiều nơi không gian làm việc và tiếp xúc với khách hàng chật chội gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý các bộ ngân hàng, khách hàng cũng như chất lượng, hiệu quả công việc. Chi nhánh đa số là cán bộ trẻ, có trình độ song còn thiếu kinh nghiệm, khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế. Công tác đào tạo cán bộ, nâng cao kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn chưa thường xuyên và còn nhiều bất cập. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng Môi trường kinh tế xã hội có những biến động: giá vàng tăng cao, tỷ giá đồng đôla Mỹ ở trong nước tăng...thị trường tài chính quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp đã tác động đến tâm lý người dân nên họ chủ yếu gửi những khoản tiền ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đặc biệt là vốn trung dài hạn của ngân hàng. Tại thị trường VN, các giao dịch thanh toán đa phần vẫn dùng tiền mặt. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng thu hút nguồn tiền gửi giao dịch không kỳ hạn của NHTM. Cho đến nay tuy đã có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà phổ biến nhất là thẻ thanh toán nhưng so với tổng giá trị giao dịch trên thị trường nội địa tiền mặt vẫn chiếm thế độc tôn. Ngoài ra, những nhân tố khác như thu nhập bình quân đầu người của VN còn thấp, chi phí giao dịch qua ngân hàng còn cao...đã tác động đến số lượng khách hàng cũng như tài khoản giao dịch mở tại ngân hàng còn thấp, qua đó làm giảm khả năng huy động vốn của các ngân hàng. Lãi suất trên thị trường quốc tế và VN biến động liên tục, thời gian gần đây cả lãi suất VND và USD đều có xu hướng tăng song lãi suất của USD chỉ bằng 50 – 60% lãi suất của VND làm hạn chế khả năng thu hút nguồn ngoại tệ của dân cư và các tổ chức. Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngày càng trở nên gay gắt đặc biệt tại Hà Nội - một trung tâm kinh tế chính trị xã hội của cả nước. Nơi đây có một hệ thống, các trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của các ngân hàng, công ty Tài chính, Bảo hiểm... đã và đang thu hút một phần đáng kể các nguồn vốn từ trong nền kinh tế. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH 3.1. Định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Sự phát triển của nền kinh tế cùng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang đặt ra cho ngành ngân hàng những cơ hội và thách thức lớn. Thị trường được mở rộng nhưng đối thủ cạnh tranh lại gia tăng không ngừng về số lượng và chất lượng. Muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, khai thác được tối đa lợi thế của mình. Nhận thức rõ vấn đề này, NHCT VN đã sớm xây dựng các kế hoạch, chiến lược hoạt động của mình nhằm chủ động tham gia vào tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế của đất nước. Mục tiêu của NHCT VN là tiếp tục giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu VN, phấn đấu đến 2010 trở thành một tập đoàn Tài chính – Ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Trong tương lai NHCT VN sẽ tăng vốn tự có để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu và nâng cao năng lực cạnh tranh thực hiện đa dạng hóa các giải pháp huy động vốn, trong đó có việc thu hút vốn từ công chúng bằng cách cổ phần hóa vào thời điểm thích hợp. Trên cơ sở đánh giá tiềm lực hiện có và định hướng quản lý nguồn vốn của NHCT VN, Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình được đánh giá là một thành viên của NHCT VN có nhiều lợi thế trong công tác huy động vốn. Chi nhánh đã định hướng huy động vốn trong thời gian tới nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của bản thân, cung cấp vốn cho nền kinh tế góp phần cùng với các chi nhánh khác thực hiện kế hoạch kinh doanh của NHCT VN năm 2006. Một số trọng tâm công tác và nhiệm vụ năm 2006: - Tổng nguồn vốn huy động 4.720 tỷ, trong đó VND 3.950 tỷ - Dư nợ cho vay nền kinh tế 2.800 tỷ, trong đó VND 1.977 tỷ Trong đó: Tỷ trọng nợ xấu đến 31/12/2006 là 1,07% - Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ đã được xử lý: 43.300 triệu đồng - Thu dịch vụ ngân hàng: Gấp 2 lần năm 2005 - Lợi nhuận trích dự phòng rủi ro: 140 tỷ đồng Trong đó về công tác huy động vốn có các yêu cầu sau: + Tiếp tục cải tiến công tác nguồn vốn theo nguyên tắc vốn khả dụng không dư thừa, bất cập về kỳ hạn. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ổn định, hợp lý về thời hạn, loại tiền, đáp ứng yêu cầu cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn; đảm bảo các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn, khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn. + Tạo ra một nguồn tiền gửi ổn định huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế và đây cũng là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. + Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao. Phát triển các dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát hành thẻ ATM, VISA/MASTER card và các dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập về dịch vụ. Phấn đấu năm 2006 phát hành được 8000 thẻ. + Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, nghiệp vụ kinh doanh theo cơ cấu lại tổ chức của hệ thống NHCT VN; phát triển thêm 3 điểm giao dịch trước 6/2006. + Từng bước nâng cao uy tín đối với khách hàng góp phần tạo nguồn vốn ổn định với quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển. + Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và tổ chức, khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức theo nhiều kênh khác nhau. + Thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng phát triển nguồn huy động có kỳ hạn dài nhằm tạo ra nguồn vốn ổn định có khả năng mở rộng cho vay trung dài hạn. + Đảm bảo cơ cấu loại tiền VND và ngoại tệ một cách hợp lý, kịp thời theo xu hướng biến động của thị trường, phù hợp với tình hình hoạt động của Chi nhánh. + Đổi mới cơ chế quản trị điều hành trong công tác chỉ đạo cho phù hợp với chương trình hiện đại hoá, phân công, phân cấp rõ ràng từ Giám đốc đến từng nhân viên để đảm bảo xử lý công việc nhanh chóng, có hiệu quả và đảm bảo an toàn tài sản theo quy chế quản lý của hệ thống NHCT VN. + Thực hiện khai thác các kết quả của chương trình hiện đại hoá theo tiến độ hoàn thành chương trình hiện đại hoá INCAS và thực hiện tốt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 của hệ thống NHCT VN nhằm xử lý nhanh các giao dịch, đồng thời đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối của toàn hệ thống. + Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiẻm soát và kịp thời khắc phục theo yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra những sai sót, vi phạm. An toàn tuyệt đối kho quỹ và thực hiện tốt các quy định bảo mật và công khai khác của NHCT VN yêu cầu như: Mã thẩm quyền, an ninh trong thanh toán điện tử, niên yết các điều quy định về an toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc và các điểm giao dịch. + Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình 3.2.1 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt Lãi suất huy động là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối với người gửi tiền, là yếu tố quyết định việc có gửi tiền hay không đối với phần lớn trong số họ. Một người có món tiền định gửi tiết kiệm thường có quyết định lựa chọn ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn nếu họ cho rằng có sự tương đương giữa các ngân hàng về mặt an toàn, tiện lợi. Hiện nay, lãi suất đã được tự do hoá, hình thành trên cơ sở cung cầu về vốn của thị trường. Đây là một thuận lợi cơ bản đảm bảo sự tự chủ trong kinh doanh của các ngân hàng. Các ngân hàng tuỳ vào mục đích, khả năng của mình có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng giá cả mà không bị khống chế bởi NHNN như thời gian trước. Vì vậy, chính sách lãi suất của Chi nhánh trước hết phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản: có lợi cho người gửi tiền, người vay và ngân hàng; thời gian gửi càng dài thì mức lãi suất càng cao. Sau đó tuỳ theo từng điều kiện, thời gian cụ thể mà đưa ra mức lãi suất hợp lý. Lãi suất huy động khi động khi đưa ra thị trường phải vừa đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, vừa hấp dẫn khách hàng nhưng bảo đảm lãi suất đầu vào theo kế hoạch, có tính toán các yếu tố rủi ro và xu thế lãi suất của thị trường theo hướng có sự tác động trong nước và quốc tế của các nhân tố khác kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó lãi suất huy động danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến tránh tích luỹ vàng, ngoại tệ. Trong thời gian qua, lãi suất huy động vốn VND có chiều hướng tăng, để tăng cường vốn huy động, chi nhánh thực hiện tăng lãi suất tiền gửi, điều này làm tăng lãi suất đầu ra đã gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, Chi nhánh cần có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi, lại vừa hạn chế sự gia tăng của lãi suất đầu ra nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới, Chi nhánh có thể nghiên cứu và thực thi chính sách lãi suất theo huớng. Lãi suất phải được xác định dựa trên cơ sở cung cầu về vốn, theo dõi thường xuyên tình hình lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn. Theo dõi sát tình hình diễn biến lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh lãi suất kịp thời và linh hoạt, đảm bảo lãi suất thực dương. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình, tạo được sự chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lợi nhuận. Thực hiện lãi suất tiền gửi và cho vay bình đẳng giữa các tổ chức kinh tế và các cá nhân, tuy nhiên ngân hàng cũng cần có chính sách lãi suất thích hợp theo hướng ưu đãi các khách hàng truyền thống và các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, số dư tiền gửi lớn ổn định. Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình vẫn không bị tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động. Bởi mục đích chính của các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi ngắn hạn là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng và sử dụng tiền khi cần thiết. Với bộ phận này ngân hàng cần áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân gửi tiền, rút tiền nhanh chóng, tạo nhiều tiện ích trong quá trình thanh toán. Còn đối với các khoản tiền gửi trung dài hạn thì mục đích chính của người gửi là để hưởng lãi hoặc tích luỹ cho các mục đích đầu tư trong tương lai nên ngân hàng nên tăng lãi suất của lại tiền gửi này để hấp dẫn người gửi tiền. Có các biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Đó là nếu hết kỳ hạn gửi ban đầu mà khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền thì Chi nhánh có thể cộng lãi và gốc vào kỳ hạn tiếp theo đồng thời thưởng thêm cho khách hàng một tỷ lệ phần trăm nào đó. Chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách hiệu quả cả về quy mô cơ cấu, đồng thời đảm bảo thu được lợi nhuận. Nhờ đó khả năng thu hút nguồn vốn của ngân hàng mới được nâng cao và phát triển bền vững. 3.2.2.Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý Khách hàng chính là những chủ thể giao dịch với ngân hàng. Họ có nhu cầu và sử dụng sản phẩm của ngân hàng ở những mức độ khác nhau: có thể là gửi tiền, vay tiền hay sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng đề ra được chính sách khách hàng hợp lý, để từ đó hoạch định chính sách kinh doanh đối với từng đối tượng khách hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng. Trong thời gian tới Chi nhánh cần phải chú trọng hoạch định và thực hiện một chính sách khách hàng hợp lý nhằm thu hút những nguồn vốn dồi dào từ mọi tầng lớp dân cư cũng như của các tổ chức. Chi nhánh cần phát huy lợi thế của mình tập trung khai thác nguồn tiền gửi có tính chất ổn định, lâu dài, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn. Phát triển các loại hình khách hàng, chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới nhằm giảm thiểu sự phù thuộc vào số ít khách hàng. Phân loại khách hàng để có chính sách khách hàng phù hợp theo tiêu chí khách hàng là tổ chức và cá nhân, trong đó cần xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận); mức độ sử dụng dịch vụ (khách hàng thường xuyên, không thường xuyên); mục đích sử dụng dịch vụ (đi vay, gửi tiền, thanh toán), theo khu vực địa lý (nông thôn, thành thị...), đã sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng, chưa sử dụng các sản phẩm nào...Từ đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp đối với từng nhóm, từng khách hàng, có kế hoạch và biện pháp vận động khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh. Để làm được điều đó, cần định kỳ đánh giá thực trạng khách hàng thông qua việc phân tích báo cáo về tình hình hoạt động tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng mình và tại các ngân hàng khác. Qua đó sẽ xác định được thực trạng về từng khách hàng, cơ chế chính sách mà ngân hàng đang thực hiện đối với từng khách hàng, đồng thời đánh giá mức độ cạnh tranh của các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục trong hoạt động cho vay, thanh toán, có chính sách ưu đãi về lãi suất, giá cả dịch vụ đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định hoặc các doanh nghiệp sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng, khách hàng có quan hệ lâu dài và có tín nhiệm đối với Chi nhánh. Đối với các khách hàng mới, cần phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp xúc, định hướng, thu hút họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Đối với khách hàng là dân cư có nhiều yếu tố như độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, lãi suất...đều ảnh huởng đến việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Cán bộ Chi nhánh khi giao dịch phải giúp đỡ, tư vấn, góp ý, giải thích để họ thấy được những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng về trước mắt cũng như lâu dài. Chi nhánh cần phải đa dạng hoá hình thức huy động, mở rộng các địa điểm giao dịch, có chính sách lãi suất hấp dẫn, rút ngắn thời gian, thủ tục giao dịch, hoàn thiện phong cách giao dịch, đồng thời khuyến khích mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền và chi tiêu qua ngân hàng, giữ bí mật tuyết đối số dư trên tài khoản và những chi tiêu của chủ tài khoản. 3.2.3.Tăng cường hoạt động Marketing Thời gian qua, các hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng cáo về Chi nhánh đã được thực hiện nhưng vẫn đang ở mức độ đơn giản, chưa thường xuyên. Thời gian tới, Chi nhánh cần có nhiều chương trình giới thiệu tuyên truyền cho khách hàng hiểu rõ hơn nữa về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xác định mỗi nhân viên ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp họ thấy được tiện ích trong sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Việc chú trọng hoạt động quảng cáo tuyền truyền, tiếp thị nhất là quảng cáo các dịch vụ mới, các tiện ích ưu việt so với các ngân hàng khác, qua đó nâng cao uy tín, chất lượng của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Mở rộng phạm vi quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, vô tuyến, trên mọi miền đất nước. Các hình thức quảng cáo trực tiếp bằng các tờ rơi, các quyển cẩm nang sử dụng dịch vụ ngân hàng, băng rôn, áp phích tại trụ sở, các điểm giao dịch hay nơi công cộng tập trung đông nguời như các siêu thị, khách sạn, sân bay. Bên cạnh đó, việc tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể thao cũng là cách quảng bá thương hiệu ngân hàng để khách hàng biết đến nhiều hơn. Tích cực nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu từng phân đoạn thị trường để có thể đưa ra các chính sách khách hàng khác nhau, tập trung nguồn lực và những đoạn thị trường có khả năng đem lại hiệu quả cao. Tìm hiểu thói quen, sở thích, chu kỳ kinh doanh của khách hàng để đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức. Chi nhánh nên tổ chức hội nghị khách hàng hằng năm để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng, dùng sổ, hộp thư góp ý để tại quầy giao dịch, đồng thời thực hiện định kỳ hàng tháng gửi thư xin ý kiến góp ý, nhận xét tới từng khách hàng về tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm dịch vụ mới mà Chi nhánh chưa có... để kịp thời chấn chỉnh những sai sót và có chương trình kế hoạch tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mở rộng mạng lưới kinh doanh là một trong những chính sách Marketing Mix – và đây cũng là một trong những giải pháp cần được sớm thực hiện để tăng cường huy động vốn cho Chi nhánh. Trong thời gian tới, việc mở rộng mạng lưới huy động cần tập trung vào các khu công nghiệp, khu chung cư đã và sẽ đưa vào hoạt động trong thời gian tới, các trung tâm kinh tế, siêu thị... để xây dựng các điểm huy động vốn. Tại các điểm huy động mà khách hàng là dân cư là chủ yếu cần điều chỉnh thời gian giao dịch hợp lý (giờ giao dịch với khách hàng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn) để tạo thuận lợi cho người gửi tiền. Đối với các điểm huy động cũ có số dư tiền gửi lớn, ổn định và tiềm năng cần đầu tư công nghệ, con người để nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng quy mô, cải tạo cho khang trang, lịch sự hơn để tăng tính hấp dẫn và tạo niềm tin đối với người dân. Chi nhánh cần kết hợp các kênh huy động truyền thống của ngân hàng là chi nhánh, phòng giao dịch,quầy tiết kiệm và các kênh hiện đại như giao dịch qua mạng điện thoại, qua mạng lưới máy rút tiền tự động (ATM) và các điểm bán hàng chấp nhận thanh toán thẻ (POS), mạng máy tính. Qua mạng Internet, các hình thức giao dịch đạt độ linh hoạt cao, hạ chi phí dễ dàng tiếp cận với khách hàng và phát triển công tác tiếp thị. Để đa dạng hóa kênh phân phối, tăng khả năng tiếp cận khách hàng, ngân hàng cần triển khai các hình thức thanh toán qua mạng di động dựa trên điều kiện số lượng người sử dụng điện thoại di động ở VN đang tăng nhanh, ưu đểm của hình thức này là giúp khách hàng chủ động, linh hoạt trong quá trình giao dịch, giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ và phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Chi nhánh nên thành lập phòng Marketing để có thể chuyên môn hóa trong các công tác về thị trường, khách hàng và xúc tiến các hoạt động kinh doanh...Trong đó nên tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường bởi đây là công việc quan trọng, quyết định sự đúng hướng, hiệu quả của các biện pháp trên. Bộ phận này sẽ nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh tranh: họ sẽ tiến hành chia khách hàng ra thành các nhóm theo các tiêu chí khác nhau, tìm hiểu nhu cầu từng nhóm và lựa chọn các nhóm khách hàng mà Chi nhánh có khả năng phục vụ, bộ phận này còn nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hiệu quả. 2.3.4. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ Những năm gần đây khi nền kinh tế có bước tăng trưởng khá thì tốc độ tăng trưởng dư nợ của các NHTM luôn ở mức cao, do đó yêu cầu đặt ra cấp bách là các NHTM phải tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho nền kinh tế. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động và nâng cao chất lượng phục vụ là một trong những biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động của các ngân hàng. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn nhưng trên thực tế còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên mở rộng theo các hướng sau. Đa dạng hoá về mặt kỳ hạn, mở thêm kỳ hạn huy động dưới 1 tháng, 2 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 7 tháng... thay vì việc chỉ cung cấp một số các kỳ hạn gửi tiết kiệm (1, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 36, 60 tháng) như trước kia nhằm tạo điều kiện cho khách hàng tối đa hoá lợi ích thu được từ khoản tiền nhàn rỗi của mình mặc dù thời gian rỗi là dưới1 tháng; linh hoạt về kỳ hạn gửi tiền, có giải pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng (chẳng hạn đối với những sổ tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng đã gửi tại ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn). Cho phép khách hàng gửi tiền và rút tiền nhiều nơi khi đã có tài khoản của một chi nhánh trong hệ thống NHCT VN, muốn thực hiện được như vậy phải thực hiện hiện đại hoá chương trình kế toán và hệ thống thanh toán (chương trình INCAS), trong đó vấn đề đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và ngân hàng được đặt lên hàng đầu. Nghiên cứu và triển khai áp dụng các hình thức huy động mới như: gửi một lần rút nhiều lần, gửi nhiều lần rút nhiều lần... với số tiền vào các khoảng thời gian được thoả thuận từ đầu kỳ gửi, vừa tạo điều kiện cho người gửi tiền (phù hợp với những người vừa có thu nhập vừa cần chi tiêu nhưng thời gian thu nhập và chi tiêu không khớp nhau, khuyến khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn dài hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Các sản phẩm mới nhìn chung đều có sự hấp dẫn đặc biệt, nó hướng tới một nhóm khách hàng nhất định, nhờ đó đem lại độ thoả dụng cao cho khách hàng. Trong thời gian tới, Chi nhánh có thể xem xét phát triển một số sản phẩm sau. Đó là các loại tiết kiệm dành cho tương lai như tiết kiệm hưu trí dành cho những người đang công tác, có tích luỹ và muốn tiết kiệm để khi hết tuổi lao động họ có nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu; tiết kiệm tuổi già dành cho những người già có thu nhập muốn tích luỹ và sinh lợi từ những khoản tiền dôi dư; tiết kiệm giáo dục được cung cấp cho những gia đình có thu nhập khá, có con em sắp hoặc đang trong độ tuổi đến trường; tiết kiệm mua nhà, mua ô tô... Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp dài hạn và có tính ổn định cao nên cần được ưu đãi về lãi suất và có các hình thức chăm sóc khách hàng. Kinh tế thủ đô liên tục đạt mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây, tiềm lực kinh tế của dân cư trên địa bàn thuộc loại mạnh nhất nước là mảnh đất mầu mỡ để Chi nhánh phát triển các dịch vụ này. Đồng thời tăng cường các loại sản phẩm thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm bốc thăm may mắn cũng là những sản phẩm có sức hấp dẫn lớn hiện nay. Sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng được khẳng định bởi uy tín, chất lượng của sản phẩm dịch vụ trong việc cung cấp, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Một ngân hàng có dịch vụ tốt đa năng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Chính vì thế, việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phục vụ mới với số lượng ngày càng lớn, với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng phải là công việc cần thực hiện thường xuyên của ngân hàng. Dịch vụ thẻ ATM của Chi nhánh vẫn chưa có nhiều tiện ích và số lượng máy ATM còn quá ít, thưa thớt. Do đó, trong thời gian tới, Chi nhánh cần tìm thêm các địa điểm đặt máy ATM thuận tiện hơn cho người sử dụng như tại các siêu thị, tại các khu chung cư, khu công nghiệp,...đồng thời nghiên cứu và đề xuất với NHCT VN đưa thêm các tiện ích mới cho dịch vụ thẻ ATM như rút tiền USD từ tài khoản, nối mạng với các ngân hàng khác trong việc sử dụng thẻ, nhận nộp tiền vào tài khoản qua máy ATM...Làm như vậy, khách hàng đến mở tài khoản và sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh sẽ ngày càng tăng, tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Chi nhánh cần thực hiện dịch vụ nhận tiền gửi tại nhà cho khách hàng và thực hiện chi tại nhà các số tiền lớn nhằm giúp khách hàng đỡ tốn kém thời gian đi lại đồng thời sẽ thu hút được lượng vốn lớn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư. Phát triển thêm một số dịch vụ như tư vấn đầu tư, môi giới, phát triển dịch vụ thanh toán của ngân hàng ngày càng nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện chính sách phí dịch vụ ưu đãi đối với các khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên như với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài ngoài việc áp dụng mức lãi suất theo thỏa thuận còn có thể được miễn giảm phí dịch vụ ở mức độ cho phép. Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao, có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn. Sản phẩm giao dịch và các tiện ích cần đa dạng tùy theo nhu cầu và định hướng huy động vốn của từng thời kỳ để tung ra các sản phẩm khác nhau. Chi nhánh cần phải thường xuyên nghiên cứu sản phẩm của các ngân hàng bạn hoặc tổ chức huy động khác để có phương án tối ưu, tiện ích hơn. Không ngừng cải tiến công nghệ theo hướng hiện đại hóa để đủ khả năng hòa nhập với hệ thống ngân hàng quốc tế. Đẩy mạnh việc áp dụng các dịch vụ ngân hàng tại nhà (home – banking), dịch vụ ngân hàng điện tử (e – banking), dịch vụ thanh toán...tạo ra sự phù hợp cho sản phẩm huy động mặt khác nhấn mạnh sự khác biệt nổi trội giữa hình thức huy động của Chi nhánh với các ngân hàng khác. 3.2.5.Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng Trong bất cứ lĩnh vực nào yếu tố con người cũng đóng vai trò quyết định. Để làm tốt các công tác nghiệp vụ và quản lý của ngân hàng cần có đội ngũ các bộ nhân viên được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. Ngân hàng cần chú trọng đến đầu tư nguồn nhân lực, thường xuyên bồi dưỡng cho tất cả các bộ phận nghiệp vụ, tăng cường đào tạo thêm đội ngũ chuyên môn nòng cốt đồng thời học hỏi kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng lớn ở các nước phát triển để vận dụng phù hợp với tình hình VN. Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải được đầu tư thích đáng, được coi là nhiệm vụ thường xuyên của ngân hàng. Đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ đông đảo, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cho nên công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần được chú trọng hơn nữa. Từng cán bộ phải phát huy hết khả năng, năng lực của mình đóp góp vào hoạt động của ngân hàng. Khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng. Ngân hàng cũng cần mở rộng các hình thức đào tạo cả ngắn hạn và dài hạn, cả đào tạo bên ngoài và đào tạo tại chỗ đối với mỗi nhu cầu khác nhau, với vị trí địa lý và đặc thù hoạt động của mỗi lĩnh vực khác nhau. Chi nhánh nên tổ chức đào tạo cán bộ nhằm bổ túc kiến thức về thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế xã hôi, phương pháp nghiên cứu, phân tích dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành lĩnh vực liên quan để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ. Đào tạo chuyên sâu về công nghệ và nghiệp vụ ngân hàng về các kiến thức công nghệ cao trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và chuẩn bị điều kiện cho hội nhập khu vực, quốc tế. Trang bị cho cán bộ nhân viên về kiến thức Marketing để họ có thể thu thập thông tin, xử lý thông tin để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. `Nâng cao kỹ năng giao tiếp, đổi mới phong cách giao dịch sao cho ngày càng văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, tạo nên sự gắn bó, tin cậy của khách hàng đối với Chi nhánh. 3.2.6.Tăng cường các biện pháp cân đối nguồn vốn và tài sản Tính cân xứng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn hiệu quả và có lợi nhuận. Chi nhánh nên phân tích quy mô, cơ cấu của tổng nguồn vốn huy động, kết hợp phân tích theo chiều dọc tức là phân tích tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn và phân tích theo chiều ngang tức là phân tích sự biến động của nguồn vốn huy động theo thời gian đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng tớiời từng nguồn vốn, để có thể thấy được xu hướng phát triển của mỗi nguồn vốn cũng như của tổng nguồn. Tiến hành đánh giá cơ cấu nguồn vốn dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản như khả năng thanh toán nhanh, khả năng cho vay trung dài hạn, khả năng chuyển đổi kỳ hạn của vốn, tổng chi phí huy động... Huy động vốn phải gắn liền với yêu cầu sử dụng vốn. Nếu hoạt động huy động vốn tốt tạo được một nguồn vốn dồi dào, ổn định thì đó là cơ sở vững chắc để hoạt động tín dụng thực hiện một cách chủ động, hiệu quả. Ngược lại dưới góc độ của công tác huy động vốn, sự tăng trưởng tín dụng một mặt tạo ra những thách thức, có lúc căng thẳng đối với nguồn vốn, mặt khác lại thúc đẩy, buộc các hoạt động huy động vốn phải có những bước đổi mới mạnh mẽ để theo kịp sự phát triển của tín dụng và lúc đó hoạt động huy động vốn mới thực sự hiệu quả. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho những nguồn vốn đã huy động, đảm bảo kinh doanh có lãi, tạo uy tín cho ngân hàng, đồng thời tạo ra cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả. Huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo một nguyên tắc đó là có sự tương ứng về thời hạn, nghĩa là nguồn vốn nào cho vay loại hình ấy. Tuy nhiên trong điều kiện ngân hàng nếu có nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cho vay ngắn hạn, hoặc nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao thì ngân hàng có thể cho vay dài hạn nhưng phải xem xét đề phòng rủi ro có thể xảy ra. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong năm tới đạt mức tăng trưởng tín dụng 2.800 tỷ, trong đó tỷ trọng nợ xấu chiếm 1,07%. Để đạt được điều đó, Chi nhánh cần tiếp tục tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể và cho vay có tài sản đảm bảo cùng với việc thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, phòng ngừa rủi ro, tích cực thu nợ, xử lý dứt điểm nợ quá hạn để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững và hiệu quả. Tóm lại để tăng cường huy động vốn trong thời gian tới, đòi hỏi Chi nhánh phải nghiên cứu triển khai và thực hiện linh hoạt đồng bộ nhiều biện pháp. Tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp này còn phụ thuộc và cơ chế thể lệ, chính sách của Chính phủ, của NHNN và của NHCT VN. Sau đây em xin đề xuất một vài kiến nghị đến các cơ quan cấp trên nhằm tạo điều kiện cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ là cơ quan có vai trò điều hành mọi hoạt động kinh tế, do vậy Chính phủ có một vai trò chính yếu và quan trọng trong việc định hướng mọi hoạt động của quốc gia. Chính phủ là cơ quan thực hiện việc luật pháp hóa những chủ trương, chính sách và những biện pháp cần thiết trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm tạo điều kiện về môi trường kinh doanh phát triển kinh tế đất nước ngày càng thuận lợi và đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng cần có sự quan tâm của Chính phủ trên các mặt sau. - Ổn định nền kinh tế vĩ mô bởi nền kinh tế ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo điều kiện cho người dân có việc làm thu nhập ổn định, tăng tích lũy và tiết kiệm nhờ đó khả năng thu hút vốn của các NHTM được nâng cao. Kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ là một trong những mục tiêu nhiệm vụ quan trọng để tạo lập môi trường kinh tế ổn định ở VN hiện nay. Nhà nước nên để thị trường hoạt động theo đúng quan hệ cung cầu, các yếu tố của thị trường tài chính tiền tệ như tỷ giá, lãi suất...cần được chỉ đạo theo nguyên tắc kinh tế thị trường. Nhà nước chỉ can tiệp ở mức độ nhất định để kiểm soát lạm phát. Duy trì tốc độ tăng trưởng đều đặn, kiểm soát tốt mọi tín hiệu thị trường, nền kinh tế ổn định, giá trị đồng nội tệ được giữ vững, nâng cao lòng tin của mọi thành phần kinh tế vào ngân hàng sẽ thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. - Xây dựng và từng bước sửa đổi hoàn thiện các khung pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư, đảm bảo sự bình đẳng và an toàn cho tất cả các NHTM, định chế tài chính hoạt động trên lãnh thổ VN trong lĩnh vực tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đầu tư và các nghiệp vụ tài chính khác. Đồng thời mở rộng những khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động đến tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, chuyển dần vốn nhàn rỗi trong tiêu dùng sang đầu từ hoặc gửi vào ngân hàng, tăng thêm sự tin tưởng của người dân đối với ngân hàng. -Thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển, điều này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt thị trường chứng khoán phát triển sẽ có nhiều thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác, đây là nơi quy tụ và phân phối các nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng, trong các doanh nghệp để biến các nguồn vốn ngắn hạn thành vốn trung dài hạn nhằm đầu từ phát triển sản xuất và cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình thành tiền mặt một cách dễ dàng nhanh chóng. Thông qua thị trường chứng khoán sẽ tạo ra các kênh làm cho mọi nguồn vốn trong xã hội chảy đến các nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả. - Chính phủ nên có quy định các cơ quan nhà nước khi mua bán, chi tiêu đều phải thanh toán qua ngân hàng nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Để tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước thanh toán qua hệ thống ngân hàng, Nhà nước cần cho phép và bắt buộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hạn mức kinh phí của các cơ quan nhà nước sẽ được kho bạc nhà nước chuyển vào tài khoản của cơ quan theo định kỳ. - Đẩy mạnh cổ phẩn hóa các doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp này góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Qua đó làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, cải thiện vấn đề tiết kiệm của khối doanh nghiệp, tăng tích lũy cho nền kinh tế. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước NHNN với chức năng là một cơ quan quản lý và điều hành hệ thống NHTM và là ngân hàng của các NHTM có tầm quan trọng rất lớn đối với các chiến lược kinh doanh cũng như công tác huy động vốn của các NHTM. NHNN có chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn sẽ có tác động tích cực đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. - NHNN cần phát triển thị trường liên ngân hàng nhằm tăng cường hoạt động tái phân bổ giữa các ngân hàng, tăng vòng quay và tối đa hóa việc sử dụng nguồn vốn. Các ngân hàng có thể vay nợ lẫn nhau hoặc bán nợ cho nhau khi cần thiết. Với thị trường liên ngân hàng, NHNN cần đẩy mạnh hơn nữa các giao dịch như giao dịch SWAP, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, mở rộng hàng hóa giao dịch trên thị trường như trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn, tăng phiên mở cửa thị trường liên ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng phát triển sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tiền gửi, điều hòa vốn trong hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn của các NHTM, đồng thời cũng giảm bớt các rủi ro lãi suất, tỷ giá, rủi ro thanh khoản... - Ban hành quy chế và mở rộng các hoạt động bảo hiểm tiền gửi để góp phần bảo vệ an toàn cho các ngân hàng, khách hàng, hạn chế sự mất ổn định trong hoạt động ngân hàng tài chính. Tăng cường hoạt động của bảo hiểm tiền gửi với chính sách phí hảo hiểm hợp lý, tuyên truyền rông rãi tới các tầng lớp dân cư sự cần thiết của bảo hiểm tiền gửi nhằm mở rộng sự nhận thức cũng như sự yên tâm của người dân khi gửi tiền vào ngân hàng. - Kết hợp với Chính phủ tiếp tục kiềm chế lạm phát và ổn định đồng nội tệ vì hiện nay giá vàng, tỷ giá hối đoái có xu hướng gia tăng liên tục đã làm cho nhiều người hoang mang, họ rút tiền gửi trong ngân hàng để dự trữ vàng và ngoại tệ gây khó khăn cho công tác huy động vốn của các NHTM trong thời gian qua. NHNN cần bổ sung các văn bản pháp lý quy định việc huy động vốn, cho vay, các tỷ lệ dự trữ hoàn thiện chính sách tỷ giá và điều hành linh hoạt hơn nữa chính sách lãi suất sao cho phù hợp với những diễn biến trên thị trường và phù hợp với yêu cầu hội nhập - NHNN nên cho phép các NHTM được phép thực hiện việc mua bán các loại giấy tờ có giá như: trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc... nhất là với các giấy tờ có giá dài hạn. - Thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, chuyển tiền điện từ... nhằm cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú thuận tiện cho khách hàng. Để làm được điều này NHNN cần có các khoản cho vay ưu đãi hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam Để tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Ba Đình trong thời gian tới cần có sự tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ của NHCT VN, cụ thể là: - Tạo điều kiện cho Chi nhánh chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh và đặc biệt là trong công tác huy động và quản lý nguồn vốn để Chi nhánh xây dựng được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. - Phát triển các hình thức huy động vốn mới, mở rộng các dịch vụ hiện đại, nhánh chóng an toàn, giảm chi phí. - Bổ sung thêm máy rút tiền tự động ATM cho Chi nhánh và nâng cấp chương trình ứng dụng tăng thêm các tiện ích mới đồng thời bổ sung hoàn thiện các hình thức huy động vốn đã có đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Thường xuyên có các chương trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về quản trị điều hành, quản lý kinh doanh, marketing ngân hàng...cho cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để Chi nhánh có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Hiện nay Chi nhánh đang phải hoạt động trong một mặt bằng chật hẹp. NHCT VN cần có giải pháp để cán bộ nhân viên của Chi nhánh có được không gian làm việc rộng rãi hơn. - Có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn cụ thể từng thời kỳ tạo định hướng và mục tiêu phát triển của ngành và các chi nhánh thành viên. KẾT LUẬN Quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đã trở thành một trong những nội dung chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh tế, tài chính của mỗi nước và trên toàn thế giới; nó vừa góp phần nâng cao hiệu quả phân phối nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường khả năng thanh toán, thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng và các trung gian tài chính khác, đồng thời nó cũng thúc đẩy và duy trì hệ thống chính sách lành mạnh, tránh đổ vỡ mang tính hệ thống cũng như giúp hệ thống NHTM VN đương đầu với cạnh tranh từ nước ngoài. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế VN nói chung và NHTM nói riêng đang vận động với những thách thức và thời cơ của tiến trình hội nhập. Bản thân ngành ngân hàng đã và đang tích cực cơ cấu lại tài chính, tổ chức và nhất là cơ cấu lại nghiệp vụ theo mục tiêu chiến lược CNH – HĐH đất nước. Trước những thuận lợi khó khăn, thách thức đặt ra trên con đường phát triển của Chi nhánh song trên cơ sở những gì đã đạt được trong những năm qua. Dưới sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cùng các bộ ngành có liên quan, sự điều hành của NHCT VN cùng với sự hợp tác chặt chẽ, tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình cần phát huy những ưu thế và có biện pháp khắc phục những điểm yếu, khó khăn để hoàn thiện công tác huy động vốn, tăng cường quản lý vốn và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh với phương châm “phát triển an toàn, hiệu quả và hội nhập”. Thông qua nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực tế em đã phân tích thực trạng huy động vốn và đưa ra một số giải pháp tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ ở Chi nhánh để em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ, Thời báo ngân hàng các số năm 2003, 2004, 2005. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHCT Ngân hàng Công thương NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt Nam VN Việt Nam CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa TG Tiền gửi TCKT Tổ chức kinh tế VND Việt Nam đồng USD Đôla Mỹ Tđtt Tốc độ tăng trưởng DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 1: Dư nợ tín dụng qua các năm 2003 - 2005 39 Bảng 2: Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh năm 2003 – 2005 40 Bảng 3: Thực trạng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2003 – 2005 42 Bảng 4: Biến động vốn huy động theo thời gian của Chi nhánh năm 2003 – 2005 44 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 45 Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 47 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 49 Bảng 8: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn 50 Bảng 9: Tình hình huy động vốn và cho vay trung dài hạn 51 Bảng 10: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng VND 52 Bảng 11: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ quy đổi 52 Bảng 12: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2003 - 2005 53 Bảng 13: Cơ cấu trả lãi cho các nguồn huy động 53 Bảng 14: Lãi suất huy động bình quân của Chi nhánh năm 2003 - 2005 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36476.doc
Tài liệu liên quan