Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Cụng ty cổ phần thộp Việt – Ý

LỜI MỞ ĐẦU Cựng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường cú sự giỏm sỏt của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa là sự đổi mới của cỏc doanh nghiệp Nhà nước, đó đặt ra một thỏch thức lớn đối với cỏc doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cỏc doanh nghiệp dần được chuyển đổi hỡnh thức sở hữu sang cổ phần, hoặc Cụng ty TNHH một thành viờn hoặc nhiều thành viờn, và được quản lý theo một cơ chế phự hợp hơn. Cú thể núi, thời gian qua, quản lý nhà nước về mặt tài chính doanh nghiệp đó cú bước chuyển đổi cơ bản từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế tự chủ trong kinh doanh, tách biệt rừ hơn chức năng quản lý nhà nước với chức năng kinh doanh của doanh nghiệp, giảm dần sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đú cỏc doanh nghiệp phần nào khẳng định được vị trớ quan trọng trong việc tạo thu nhập và điều tiết vĩ mụ nền kinh tế. Song hiệu quả của cỏc doanh nghiệp sau chuyển đổi cũn thấp là thực tế khụng thể phủ nhận, một trong những nguyờn nhõn cơ bản dẫn đến tỡnh trạng trờn là sự bất hợp lý trong cơ cấu vốn, sự yếu kộm trong cụng tỏc huy động vốn. Bởi vậy nếu doanh nghiệp khụng tiếp tục đổi mới nõng cao khả năng tiếp cận và huy động vốn, sử dụng vốn cú hiệu quả thỡ cỏc doanh nghiệp khú cú thể phỏt triển ổn định, càng khụng thể đứng vững trong thương trường cạnh tranh khi tiến trỡnh hội nhập quốc tế và khu vực đang diễn ra. Vốn luụn là yếu tố được đặt lờn hàng đầu trong cỏc doanh nghiệp khi bắt đầu bất kỳ một kế hoạch gỡ. Do vậy, việc lựa chọn một hỡnh thức huy động vốn hiệu quả đúng vai trũ quyết định đến thành cụng của dự ỏn kinh doanh núi riờng và sự phỏt triển của doanh nghiệp núi chung. Mỗi một doanh nghiệp đều cú nhiều cỏch khỏc nhau để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiờn, một thực tế là huy động vốn như thế nào, bao nhiờu thỡ đủ, thỡ hiện nay doanh nghiệp lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự phỏt sinh trong từng nghiệp vụ, mà khụng hề cú một kế hoạch dài hạn cho vấn đề này. Cỏc chuyờn gia kinh tế cho rằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi loại vốn cú những đặc điểm khỏc nhau, do đú cụng ty cần xem xột kỹ lưỡng để quyết định mức huy động đối với mỗi loại vốn. Cụ thể, với nguồn vốn vay tớn dụng: Cụng ty phải trả lói vay tớn dụng, mặc dự phần lói vay này khụng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, nhưng cụng ty phải chịu sức ộp về hoàn trả nợ gốc và lói vay đỳng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng rủi ro về nợ. Trong khi đú, nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, cụng ty khụng phải đỏo hạn vốn gốc, làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu. Khoản vốn này khụng bắt buộc phải trả lói vay cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty. Tuy nhiờn, nguồn vốn này cũng phải chịu sức ộp đú là sức ộp từ cỏc cổ đụng đối với người quản lý điều hành. Bởi cụng ty phải thực hiện được cỏc chỉ tiờu hiệu quả về tài chớnh, nhất là chỉ tiờu về cổ tức và cổ đụng Thời gian thực tập tại Cụng ty cổ phần thộp Việt – í (VIS) tụi nhận thấy: Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và phỏt triển VIS cần rất nhiều vốn. Tuy nhiờn cụng tỏc huy động vốn tại VIS gặp rất nhiều khú khăn. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế xó hội phỏt triển, mụi trường cạnh tranh gay gắt bản thõn VIS cũn nhiều sự ràng buộc về cơ chế quản lý đó khiến VIS khụng thể huy động vốn cú hiệu quả, và khai thỏc triệt để tiền năng của mỡnh. Vỡ vậy, việc nghiờn cứu và tăng cường giải phỏp cho cụng tỏc huy động vốn tại VIS cú hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong giới hạn điều kiện và thời gian cho phộp tụi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Cụng ty cổ phần thộp Việt – ý” làm đề tài chuyờn đề tốt nghiệp. Hy vọng với những kiến thức đó học tại trường tụi cú thể gúp phần nhỏ vào sự phỏt triển của doanh nghiệp, và tụi cũng học được nhiều điều bổ ớch trong đợt thực tập này. Ngoài phần mở đầu, và kết luận nội dung chuyờn đề bao gồm: Chương 1: Nguồn vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Cụng ty CP thộp Việt - í Chương 3: Giải phỏp tăng cường huy động vốn trong Cụng ty CP thộp Việt - í

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Cụng ty cổ phần thộp Việt – Ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó đem lại khi giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc tăng vốn điều lệ là giải pháp hiệu quả trong giai đoạn đầu khi mới thành lập VIS. Bởi trong giai đoạn này (từ tháng 3 đến tháng 5/2004) công ty gặp không ít khó khăn, chưa đủ năng lực để tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó VIS cũng không đủ năng lực để trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu phôi do vậy phải phụ thuộc vào Công ty Sông Đà 12 thông qua uỷ thác nhập khẩu. Việc thông quy ủy thác nhập khẩu khiến giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, dẫn đến tình trạng giá thép VIS cao hơn so với các Nhà máy khác. Năm 2005, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, VIS tiến hành chiến lược giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu, bằng cách: Xây dựng kho kín chứa sản phẩm: Thép là sản phẩm cồng kềnh, lại dễ bị giảm chất lượng do thời tiết ẩm và mưa nhiều như ở Việt Nam ta, việc xây kho kín giúp bảo quản sản phẩm lâu hơn khi chưa tiêu thụ kịp. Thành lập Xưởng luyện cán nhằm tận dụng những phế phẩm từ quá trình sản xuất thép thành phẩm. Sản phẩm của xưởng là các loại dây buộc, thép ly nhỏ, và cung cấp sắt cho quá trình cán thép. Bên cạnh đó với mục tiêu chủ động nguồn nguyên liệu phôi thép trong tương lai Công ty tiến hành xây dựng dự án Nhà máy phôi thép tại Hải Phòng, công suất 400.000 tấn/năm. Năm 2006, kho kín và xưởng luyện cán đi vào hoạt động đem lại nguồn thu nhập ổn định và phát triển cho VIS. Nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp, xây dựng uy tín và quảng bá thương hiệu VIS, Công ty đã đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tháng 12/2006, công ty chính thức đăng tên trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với mức giá là 45.000/cp. Bảng 2.6 Tổng hợp nguồn vốn qua 3 năm (2004 - 2006) ĐVT: Tỷ đồng TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Vốn vay 501,087 86,83 634,952 87,33 662,057 85,06 2 Vốn CSH 76,023 13,17 92,108 12,67 116,212 14,94 Tổng vốn 577,110 100,00 727,060 100,00 778,269 100,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty CP thép Việt - Ý) Qua bảng 2.6, cho thấy cơ cấu vốn vay và vốn CSH trong tổng vốn là tỷ lệ hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn qua các năm về mặt tỷ lệ không thay đổi nhiều, nhưng về mặt giá trị thì năm sau tăng hơn so với năm trước. Cụ thể: năm 2004, vốn chủ sở hữu là 76,023 tỷ đồng chiếm 13,17% tổng vốn, năm 2005 vốn chủ sở hữu tăng lên đạt 92,108 tỷ đồng chiếm 12,67% so với tổng vốn. Nguyên nhân giảm tỷ lệ vốn CSH trong tổng vốn do năm 2005 công ty phải đầu tư vào nhiều dự án mà phương án tăng vốn điều lệ không thể tăng tùy thích. Mặt khác, công ty đẫ dần có được niềm tin của các Ngân hàng uy tín của công ty cũng dần được khẳng định, việc huy động từ nguồn vốn vay đã có nhiều thuận lợi. Đến đây ta thấy được sự thành công của Công ty, vì trong cơ cấu vốn CSH vốn tự bổ sung tăng lên không ngừng. Bảng 2.7 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần thép Việt – ý (2004 - 2006) ĐVT: Tỷ đồng TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I Nguồn vốn, quỹ 75,585 99,424 91,711 99,569 116,041 99,853 1 NV Kinh doanh 64,187 84,92 74,728 81,482 100 86,176 2 Quỹ ĐTPT 0,795 1,05 3,618 3,945 1,177 1,014 3 Quý DPTC 0,262 0,35 0,387 0,422 0,835 0,72 4 LN chưa phân phối 10,341 13,68 12,978 14,151 14,029 12,09 II Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0,438 0,576 0,397 0,431 0,171 0,147 Tổng vốn CSH 76,023 100,00 92,108 100,00 116,212 100,00 (Nguồn: Công ty cổ phần thép Việt - Ý) Mặt khác tổng các quỹ của công ty cũng có xu hướng tăng. Cụ thể, bảng 2.7 cho thấy: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính tăng, nếu năm 2004 quỹ ĐTPT chỉ đạt 0,795 tỷ đồng thì đến năm 2005 con số này là 3,618 tỷ đồng, năm 2006 là 1,177 tỷ đồng. Quỹ dự phòng tài chính tăng năm 2004 là 0,262 tỷ đồng, năm 2005 là 0,387 tỷ đồng, năm 2006 là 0,835 tỷ đồng. Lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp cũng tăng, nếu năm 2004 là 10,341 tỷ đồng chiếm 13,68% vốn CSH, thì năm 2005 đạt 12,978 tỷ đồng chiếm 14,151% vốn CSH, tăng 25,5% so với năm 2004. Năm 2006 LN chưa phân phối đạt 14,029 tỷ đồng tăng 8,09%. Nguồn vốn kinh doanh được bổ sung qua 3 năm, năm 2004 nguồn vốn kinh doanh đạt 64,187 tỷ đồng, năm 2005 là 74,728 tỷ đồng tăng 16,42% so với năm 2004, năm 2006 nguồn vốn kinh doanh được bổ sung từ việc tăng vốn điều lệ và nguồn tự bổ sung đạt 100 tỷ đồng, tăng 33,82% so với năm 2005. Việc tăng nguồn vốn kinh doanh, và các quỹ nói riêng và tăng nguồn vốn CSH nói chung khẳng định VIS kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó công tác huy động vốn của VIS bằng phương thức tăng vốn điều lệ là biện pháp hữu hiệu trong khi VIS nỗ lực tiếp cận với nguồn huy động khác. * Nguồn vốn vay: Công tác vốn vay gặp rất nhiều khó khăn trong thời kỳ mới thành lập Công ty cổ phần. Trước đây toàn bộ mảng tín dụng của Nhà máy do Công ty Sông Đà 12 thực hiện. Khi thành lập Công ty cổ phần, mặc dù công ty đã cố gắng liên hệ trực tiếp với các Ngân hàng, tuy nhiên do mới thành lập nên thủ tục vay vốn ban đầu, kể cả uy tín đối với Ngân hàng chưa có nên việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn. Đến nay việc vay vốn cho sản xuất đã đảm bảo đáp ứng nguồn vay cho Công ty khoảng 425 tỷ. Ngân hàng ngoại thương Hải Dương đã cấp hạn mức cho vay vốn lưu động là 200 tỷ đồng (có bảo lãnh của Tổng Công ty Sông Đà), với lãi suất VNĐ = 0,725%/tháng, USD = 3,25%/năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phố Nối cam kết cho vay theo món có giá trị cho vay 60 tỷ đồng, với lãi suất VNĐ = 0,875%/tháng, USD = 4,8%/năm Ngân hàng NN&PTNT Nam Hà Nội cam kết cho vay theo món có giá trị cho vay 100 tỷ đồng (có bảo lãnh của Tổng Công ty Sông Đà) với lãi suất VNĐ = 1%/tháng và USD = 4,5%/năm. Ngân hàng Techcombank Hưng Yên là 65 tỷ đồng. Công ty đã tiến hành bàn giao vay vốn dài hạn chuyển từ Công ty Sông Đà 12 sang Công ty cổ phần thép Việt ý với 03 Ngân hàng: Ngân hàng ĐT và PT Phố Nối Hưng yên, Ngân hàng nông nghiệp Hưng Yên, Ngân hàng công thương Hưng Yên. Qua bảng 2.6 cho thấy, nguồn vốn vay Ngân hàng của VIS chiến tỷ lệ từ 81% – 86% so với tổng nguồn vốn. Khối lượng vốn vay tăng qua các năm nghiên cứu, điều này cho thấy: Nhu cầu vốn vay của VIS ngày càng tăng cao đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thì khả năng huy động vốn của VIS cũng tăng. Nguyên nhân chính là do sự lỗ lực của bản thân doanh nghiệp đã khẳng định được uy tín không chỉ với khách hàng mà còn với các tổ chức tín dụng như Ngân hàng. Do đó khả năng huy động vốn từ ngân hàng của VIS cũng dần được nâng cao. Năm 2004 mức vay là 501,087 tỷ đồng, năm 2005 là 634,952 tỷ đồng tăng 26,71%, năm 2006 là 662,057 tỷ đồng tăng 4,27% so với năm 2005. Cơ chế cho vay của Ngân hàng đối với VIS cũng dần được nới rộng. Khả năng độc lập của VIS trong quan hệ với các Ngân hàng được khẳng định và dần tách dần sự bao bọc của TCT, tuy nhiên trong sở hữu vốn chủ thì TCT vẫn chiếm tỷ lệ lớn 49%. Do vây công ty vẫn chịu sự chỉ thị của TCT trong các quyết định mang tính chiến lược. Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn vay của Công ty cổ phần thép Việt – Ý (2004 - 2006) ĐVT: Tỷ đồng TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Vay dài hạn 204,000 40,711 199,419 31,403 162,625 24,563 2 Vay ngắn hạn 171,446 34,215 387,113 60,970 433,421 65,465 3 Phải trả người cung cấp 72,550 14,478 28,584 4,502 27,262 4,117 4 Người mua trả tiền trước 0,595 0,119 0,207 0,033 0,194 0,029 5 Thuế, phải nộp NSNN 7,085 1,414 9,283 1,462 3,103 0,470 6 Phải trả CBCNV 1,186 0,237 0,648 0,102 1,183 0,180 7 Phải trả, phải nộp khác 5,137 1,025 6,124 0,965 28,500 4,304 8 Nợ dài hạn đến hạn trả 34,908 6,900 0 0 0 0 9 Nợ khác 4,180 0,901 3,574 0,563 5,769 0,872 Tổng NV Vay 501,087 100,00 634,952 100,00 662,057 100,00 (Nguồn: Công ty cổ phần thép Việt - Ý) Bảng 2.8, phản ánh cơ cấu nguồn vốn vay của VIS cho thấy: Nguồn vay từ Ngân hàng là chủ yếu. Số tiền vay dài hạn có xu hướng giảm dần về lượng cũng như tỷ lệ trong cơ cấu nguồn vốn vay. Năm 2004 là 204 tỷ đồng chiếm 40,711% tổng vốn vay, đến năm 2005 xuống còn 199,419 tỷ đồng chiếm 31,403% tỷ lệ vốn vay giảm 2,25% so với năm 2004, năm 2006 số tiền vay dài hạn là 162,625 tỷ đồng chiếm 24,563% tổng vốn vay, giảm 18,45% so với năm 2005. Nợ dài hạn đến hạn trả năm 2004 là 34,908 tỷ đồng, chiếm 6,9% tổng vốn vay, nhưng đến năm 2005, và năm 2006, tỷ lệ này không còn, do doanh nghiệp thanh toán nhanh. Tuy nhiên số tiền vay ngắn hạn lại có xu hướng tăng cao. Năm 2004 là 171,446 tỷ đồng chiếm 34,215% tổng vốn vay, năm 2005 là 387,113 tỷ đồng chiếm 60,970% tổng vốn vay, tăng 125,79% so với năm 2004, năm 2006 là 433,421 tỷ đồng chiếm 65,465% tổng vốn vay, tăng 11,96% so với năm 2005. Số nợ ngắn hạn tăng cao đột biến là do: Công ty vay và thanh toán nợ đúng hạn, số vòng quay vay vốn và thanh toán được nâng lên, cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Quan hệ với các Ngân hàng ngày càng được mở rộng, công tác điều phối vốn vay hợp lý, trả nợ đúng hạn, tăng uy tín đối với các Ngân hàng. * Tín dụng thương mại: Nguồn vốn vay của VIS chủ yếu là từ Ngân hàng, bên cạnh đó doanh nghiệp còn có nguồn khác chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại khá quan trọng đó là: các khoản phải trả người cung cấp, tiền ứng trước của người mua, các khoản phải nộp Nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, phải trả phải nộp khác, nợ khác… Những khoản nợ này không phải bản thân doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, mà do tính chất của tài chính doanh nghiệp có thể chiếm dụng trong thời gian cần thiết. Số lượng vốn vay từ nguồn chiếm dụng này chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn vay nhưng nó lại là nguồn huy động không mất phí và trong ngắn hạn nó không ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Nếu sử dụng nguồn này một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí vốn vay và nâng cao ảnh hưởng của mình với các đối tác khác. Nói cách khác chừng nào còn khả năng chiếm dụng, sử dụng tiền của người khác thì không một doanh nghiệp nào lại từ chối. Tuy tỷ lệ huy động này không cao nhưng bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh đều sử dụng. Việc chậm thanh toán cho đối tác cũng thể hiện mối quan hệ tốt đẹp với đối tác của VIS, không chỉ với bạn hàng truyền thống mà cả với đối tác lần đầu VIS đều được mua thanh toán trong thời gian 30 – 90 ngày, cho thấy uy tín của VIS ngày càng được nâng cao. Tiếp cận với nguồn huy động này không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng làm được, phải chứng minh được thực lực và khả năng tài chính của mình thì doanh nghiệp mới được đối tác cho hưởng tín dụng thương mại. Với VIS nguyên liệu đầu vào là phôi thép chiếm 80% tổng giá thành sản phẩm, để có thể mua nguyên liệu phôi thép thì doanh nghiệp cần một số tiền lớn, có những thời gian cùng một lúc doanh nghiệp nhập về 15.000 tấn phôi các loại tương đương khoảng 120 tỷ đồng. Trong một lúc doanh nghiệp chỉ có thể vay Ngân hàng số tiền tương ứng với lượng hàng tồn kho tại Nhà máy 8.000 tấn, không vượt quá 100 tỷ đồng, số còn lại VIS sử dụng phương thức mua hàng trả chậm. Do vậy quỹ tiền mặt của VIS vẫn được sử dụng cho trường hợp khác một các linh hoạt và tự chủ, trong khi đó VIS cũng không phải trả lãi suất cho món tiền trả chậm đó, mà nguyên liệu vẫn luôn được đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất. Bảng 2.9 Tỷ trọng tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay của Công ty CP thép Việt – Ý (2004 - 2006) ĐVT: Tỷ đồng Năm Tín dụng thương mại Nguồn vốn vay Tỷ trọng TDTM/N.Vốn vay (%) 2004 73,145 501,087 14,597 2005 28,791 634,952 0,045 2006 27,456 662,057 0,042 (Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt - Ý) Bảng 2.9 cho thấy, tỷ trọng tín dụng thương mại của VIS trong nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ rất thấp, năm 2004 là 73,145 tỷ đồng, chiếm 14,597% tổng nguồn vốn vay, năm 2005 tỷ lệ này chỉ còn 0,045%, năm 2006 là 0,042%. Nguyên nhân chính của sự giảm tỷ lệ tín dụng thương mại không phải là doanh nghiệp không còn tiếp cận được với nguồn này, mà thực tế doanh nghiệp đã dần có được sự linh hoạt trong vay nợ và thanh toán Ngân hàng. Do vậy, tỷ lệ vay Ngân hàng ngày càng tăng, doanh nghiệp cũng rút dần tỷ lệ tín dụng thương mại xuống, đây là chiến lược cơ cấu về tỷ lệ cơ cấu vốn của VIS. 2.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần thép Việt – Ý 2.3.1 Kết quả đạt được: Sau khi cổ phần hóa thành công VIS còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tài chính. Đên nay sau 3 năm hoạt động, cơ cấu vốn của VIS đã có chuyển biến tích cực, nhan chóng cải thiện tình hình tài chính. Nếu trước đây việc huy động vốn phải dựa vào sự bảo lãnh của Tổng công ty với hạn mức vay thấp, thì đến nay VIS đã có được sự tin tưởng của các Ngân hàng, hạn mức dư nợ tăng qua các năm. Bên cạnh đó VIS cũng huy động vốn từ việc tăng vốn điều lệ. Ngày 26/12/2006 VIS chính thức đăng tên giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán với mã cổ phiếu là VIS. Không chỉ các nhà thầu, các chủ đầu tư xây dựng mới biết đến VIS với thương hiệu “chất lượng cho mọi công trình” mà đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng biết tới VIS là nhân tố đem lại thu nhập từ giá trị cổ phiếu và theo dõi từng bước hoạt động của VIS trên thị trường. Là một trong mười thương hiệu được bình chọn năm 2006 VIS đang dần khẳng định sự vững mạnh của mình trên thương trường. Những kết quả đạt được về mặt tài chính trong thời gian qua là kết tinh của sự lỗ lực, sự sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty, sự đồng lòng và niềm tin của nhân viên vào sự phát triển tương lai của VIS. Thể hiện: Quan hệ với các tổ chức tín dụng: Chỉ trong thời gian ngắn, sau 1 năm hoạt động sản xuất kinh doanh VIS đã chứng minh khả năng hoạt động và đần tạo dựng được uy tín đối với các Ngân hàng. Với giá trị sản xuất đạt 1.269 tỷ đồng năm 2006, trong năm Công ty đã chuẩn bị được một nguồn tài chính rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự hỗ trợ của TCT, VIS đã luôn cố gắng để tạo dựng uy tín với các tổ chức tín dụng. Hiện nay, Công ty đã có mối quan hệ rất tốt với nhiều Ngân hàng lớn, đặc biệt là: Bảng 2.10 Hạn mức tín dụng của VIS tại các Ngân hàng lớn năm 2006 Ngân hàng Hạn mức tín dụng (tỷ đồng) Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương 250 Ngân hàng ĐT&PT Phố Nối – Hưng Yên 240 CN Ngân hàng NN & PTNT Nam Hà Nội 150 Techcombank Hưng Yên 150 Tổng 790 (Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt - Ý) Trong năm 2006, tổng nguồn vốn lưu động Công ty đã vay và được giải ngân là 945 tỷ đồng, giá trị hoàn thuế 9,5 tỷ đồng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là 3,8 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty đã ký hợp đồng về việc vay vốn đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng với giá trị 284 tỷ đồng. Hiệu quả sử dụng các khoản vốn huy động: Các khoản vay sử dụng đúng mục đích, hợp lý và hiệu quả sử dụng vốn vay tối ưu nhất. Hệ số thanh toán lãi vay cao cho thấy VIS hoạt động có lãi, và việc sử dụng vốn vay có hiệu quả tốt. Các khoản nợ của Công ty luôn được trả đúng hạn và trước hạn, không có nợ quá hạn. Bảng 2.11 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của VIS qua 3 năm (2004 - 2006) ĐVT: lần TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Khả năng thanh toán hiện hành 1,146 1,136 1,175 2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,155 1,070 1,171 3 Khả năng thanh toán nhanh 0,048 0,117 0,165 4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn 0,865 0,740 0,718 (Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt - Ý) Doanh nghiệp đã chủ động hơn trong việc huy động vốn: Công tác huy động vốn phụ thuộc vào từng nghiệp vụ phát sinh. Mỗi một nghiệp vụ có nhu cầu về vốn thì bộ phận Ngân hàng Phòng tài chính sẽ tiến hành làm việc với Ngân hàng để vay vốn. Tuy nhiên, trong công tác huy động vốn thế mạnh của VIS là vay ngắn hạn ngân hàng. Quy mô vốn tăng: Bảng 2.12 Quy mô nguồn vốn của VIS qua 3 năm (2004 - 2006) ĐVT: Tỷ đồng TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 06/05 BQ 1 Vốn vay 501,087 634,952 662,057 126,71 104,27 115,49 2 Vốn CSH 76,023 92,108 116,212 121,16 126,17 123,67 Tổng vốn 577,110 727,060 778,269 125,98 107,04 116,51 (Nguồn: Công ty CP Thép Việt - Ý) Quy mô nguồn vốn bao gồm cả vốn vay và vốn chủ đều gia tăng. Tốc độ tăng trưởng trung bình là 16,51% qua 3 năm. Trong đó vốn vay ngân hàng là: 15,49%, vốn CSH là 23,67%. Bắt đầu chú ý đến xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: Trong giai đoạn thị trường tài chính ngày càng phát triển, sự tiếp cận với nguồn vốn khác nhau trở nên dễ dàng hơn đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cơ hội tiếp cận với những khái niệm mới về vốn từ các diễn đàn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Ban lãnh đạo VIS đã không ngừng trao dồi và học hỏi từ thực tế cũng như trên các diễn đàn đã mang tới một cái nhìn mới và toàn diện cho tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp. VIS đã bắt đầu hình thành ý tưởng xây dựng một cơ cấu vốn trong tương lai gần, phát huy lợi thế sẵn có và tạo cho mình cơ hội đổi mới và tự hoàn thiện. Đặc biệt khả năng huy động nợ bằng cách phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp. Tháng 12 năm 2006, VIS chính thức gia nhập thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu chào sản là 45.000đồng/cp. Để phục vụ cho dự án Nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng, VIS tiến hành tăng vốn điều lệ. * Mục đích tăng vốn: Xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép với công suất 400.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền - Hải Phòng. Mục tiêu của dự án xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép nhằm tạo sự chủ động và ổn định lâu dài trong họat động kinh doanh thép cán, đồng thời đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của VIS. * Phương án khả thi: Tổng mức đầu tư của dự án nhà máy phôi thép tại Hải Phòng bao gồm: Bảng 2.13 Tổng mức đầu tư của dự án nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng STT Hạng mục Giá trị (VNĐ) 1. Xây lắp 164.048.928.300 2. Thiết bị 310.864.647.630 3. Chi phí khác 95.810.301.239 3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 3.324.845.588 3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư 31.199.924.608 3.3 Dự phòng (5%) 27.177.327.484 3.4 Lãi vay trong thời gian xây dựng 33.710.990.290 4. Vốn lưu động 25.750.042.000 Tổng 596.473.919.169 (Nguồn: QĐ của Hội đồng Quản trị - Công ty cổ phần thép Việt - Ý) Nguồn vốn đầu tư cho dự án xây dựng nhà máy phôi thép tại Hải Phòng sẽ được huy động từ 2 nguồn: Bảng 2.14 Nguồn huy động vốn cho dự án nhà máy phôi thép STT Hạng mục Tỷ lệ (trên tổng vốn đầu tư) Giá trị (VNĐ) 1 Vốn vay 80% 440.106.883.019 2 Vốn tự có huy động từ việc phát hành thêm cổ phiếu 20% 130.616.994.150 (Nguồn: QĐ của Hội đồng Quản trị - Công ty cổ phần thép Việt - Ý) Bảng 2.15 Hiệu quả kinh tế của Dự án TT Chỉ tiêu Đơn vị 1 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) 20,24% 2 Giá trị hiện tại dòng (NPV) 376.970.344.000 VNĐ 3 Thời gian thu hồi vốn đầu tư 6 năm 4 Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn đầu tư 18,56% 5 Số lượng lao động sử dụng 542 người 6 Thu nhập bình quân 2.100.000 VNĐ/người/tháng (Nguồn: QĐ của Hội đồng Quản trị - Công ty cổ phần thép Việt - ý) * Thông tin về đợt phát hành: 1. Tên cổ phần: Công ty cổ phần thép Việt – Ý 2. Mã cổ phiếu: VIS 3. Mệnh giá: 10.000 VNĐ/cp 4. Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông 5. Số lượng phát hành mới năm 2007: 5.000.000 cổ phần * Khối lượng và giá phân phối cho từng nhóm đối tượng: Số lượng cổ phần phát hành mới sẽ được phân phối cho toàn bộ cổ đông hiện hữu như sau: TT Đối tượng phân phối Khối lượng phân phối (cổ phần) Giá phân phối (Trên mỗi cổ phiếu) 1. Cổ đông hiện hữu 1.000.000 Chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:1 (10 cổ phần cũ được hưởng 1 cổ phần mới 400.000 Chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 25:1 (25 cổ phần cũ được hưởng một cổ phần mới) 3.600.000 10.000 VNĐ/cổ phần Đối với việc chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 25:1, Công ty cổ phần thép Việt – Ý sẽ sử dụng nguồn từ Quỹ Đầu tư Phát triển. Việc phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn điều lệ được các cổ đông kỳ vọng rất nhiều. Bởi không chỉ kỳ vọng vào sự phát triển của dự án phôi thép trong tương lai, mà bản thân các cổ đông kỳ vọng vào giá cổ phiếu ttrên thị trường chứng khoán đem lại cho họ một khoản lợi lớn. Do đó, việc huy động vốn qua kênh huy động này đã là một giải pháp hiệu quả trong giai đoạn mà thị trường đang khan hàng có tiền năng như VIS, và các nhà đầu tư đang khát hàng cổ phiếu mới. Đây có thể nói là một lợi thế của VIS khi chọn thời điểm này để tăng vốn. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1 Hạn chế trong công tác huy động vốn tại VIS. Mặc dù VIS đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện tình hình tài chính, đổi mới cơ cấu và huy động vốn phù hợp, song công tác huy động vốn của VIS còn nhiều vấn đề phải quan tâm, và chưa đạt được yêu cầu đề ra. Chưa có kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý: Công ty mới chỉ dựa vào vốn điều lệ, và nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh theo từng giai đoạn mà xác định việc vay vốn như thế nào: số lượng bao nhiêu, cách thức huy động như thế nào?. Chủ yếu vẫn là vay vốn ngân hàng, đây có thể nói là hình thức huy động vốn mạnh nhất của VIS. Việc quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng đã đem đếm cho VIS sự đảm bảo về khả năng vay nợ, tuy nhiên điều này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Việc lạm dụng vào khả năng vay là chính dẫn đến sự lệ thuộc vào một hình thức huy động vốn, như vậy doanh nghiệp không xác định được cơ cấu vốn tối ưu, cũng như chi phí vốn sao cho thấp nhất. Đơn giản trước mắt là làm sao các tổ chức tín dụng càng nới rộng hạn mức tín dụng càng tốt. Khả năng huy động nợ bằng cách phát hành cổ phiếu còn hạn chế hiệu quả khi phát hành. Mặc dù đã có sự đổi mới trong cơ chế quản lý và huy động vốn, nhưng Tổng Công ty Sông Đà vẫn là cổ đông lớn nắm giữ đa số cổ phần của VIS, các cổ đông pháp nhân trong TCT chiến 94% (TCT chiếm 45%), các cổ đông thể nhân chiếm 6%, do vậy mọi kế hoạch chiến lượng của VIS cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự đồng ý của TCT Sông Đà. Như phương án phân phối cổ phần phát hành thêm, lượng cổ phiếu được chào bán. Dự án tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ trong năm 2007 nhắm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của doanh nghiệp đã được Đại hội đồng cổ đông năm 2006 đồng ý phê duyệt. Trong đó: 120 tỷ làm đối ứng cho dự án phôi thép, còn lại 30 tỷ đối ứng cho việc vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thép. Ngoài 10% phân chia cổ tức, 4% chia cổ phiếu thưởng, 36% còn lại dự kiến phát hành bán cho cổ đông hiện hữu với giá là 25.000 VNĐ/cp. Như vậy theo sự kiến thì thặng dư vốn sau đợt phát hành này là 54 tỷ. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm áp lực vốn đối ứng cho dự án phôi, tăng tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương án phát hành bán cho cổ đông hiện hữu không được đồng ý với giá 25.000 VNĐ/cp, mà chỉ đồng ý với giá 10.000 VNĐ/cp. Như vậy thặng dư vốn sau đợt phát hành không còn, giá trị cổ phiếu trên thị trường sẽ giảm sau đợt phát hành khoảng gần 30% so với phương án ban đầu. 2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác huy động vốn của VIS hiện nay. Nguyên nhân chủ quan Ban lãnh đạo công ty: Nhận thức của Ban lãnh đạo VIS về công tác huy động vốn còn hạn chế, nhiều trông mong vào sự hỗ trợ của Tổng. Đây là hạn chế mang tính lịch sử, bởi trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường những tư tưởng bảo thủ và thụ động vẫn chưa thể thay đổi trong một thời gian ngắn. Bên cạnh đó sự tiếp cận với những thông tin cũng như những lý thuyết về tài chính - tiền tệ còn hạn chế bó hẹp trong lý thuyết. Trong khi đó các lý thuyết về quản lý tài chính hiện đại và quản lý vốn cũng chưa được ban lãnh đạo quan tâm và cập nhật thường xuyên, cho nên tất yếu dẫn đến nhận thức không đầy đủ về quản lý vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp. Ảnh hưởng của Tổng Công ty Sông Đà: Với tỷ lệ nắm giữ 45% vốn điều lệ, TCT có vai trò rất lớn trong các quyết định hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác huy động vốn tại VIS đã chịu sự sắp đặt của Tổng công ty ngay từ khi mới thành lập doanh nghiệp, đặc biệt khâu tiêu thụ mang tính chỉ thị của TCT. Việc thoát ra khỏi các bóng lớn như TCT không phải dễ dàng trong một sớm một chiều, tuy nhiên sự phụ thuộc này đã ảnh hưởng đến tính tự chủ của và hạn chế tính sáng tạo độc lập của doanh nghiệp. Và gây lên sự ỷ lại vào TCT trong các quyết sách lớn cho định hướng phát triển của doanh nghiệp. Chính sách phát triển của VIS: Trong nghị quyết của Đảng bộ VIS chủ yếu tập trung vào sự phát triển thương hiệu, tăng cường tiêu thụ,mở rộng các mối quan hệ bạn hàng. Riêng đối với phần tài chính chủ yếu là kế hoạch ngắn hạn. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào nhu cầu thị trường, sản xuất theo đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, sự phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào như phôi thép rất lớn. Có những giai đoạn khó khăn VIS không thể nhập được nguyên liệu phôi thép nhà máy phải dừng cán, chỉ còn lao động gián tiếp làm việc. Trong thời gian này tuy nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh không nhiều nhưng doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản phải trả như lãi vay ngân hàng, nợ gốc đến thời hạn phải trả, nợ phải trả khách hàng đến hạn trả,… Việc huy động vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào từng nghiệp vụ phát sinh thực tế, do vậy công tác huy động vốn mang tính thụ động, không có một chiến lược lâu dài về huy động vốn cũng như xây dựng một cơ cấu vốn hiệu quả phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Nguyên nhân khách quan Thị trường tài chính chưa phát triển: Sự phát triển không đồng bộ của thị trường dẫn đến mức độ tích tụ và phân khúc thị trường cao, cùng với sự xuất hiện của thông tin không cân xứng khiến cho việc huy động vốn qua thị trường tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế. Chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp: Chính sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp hiện đã được đổi mới, bổ sung, chỉnh sửa nhiều theo hướng tăng dần quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Chính sách quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp vẫn còn cứng nhắc. Việc áp dụng một mức thuế thu nhập doanh nghiệp như nhau cho hầu hết các doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh ở các địa phương khác nhau đã không tạo ra động lực khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua hưởng tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Tính thanh khoản của chứng khoán trên thị trường: Thị trường tài chính Việt Nam khá phát triển, tuy nhiên sự phát triển chưa đồng bộ, còn xuất hiện nhiều bất cập, xuất hiện nhiều thông tin không cân xứng. Đối với VIS mới gia nhập thị trường chứng khoán giá cổ phiếu chào sàn chỉ 45.000 đồng/cp, khối lượng giao dịch thấp. Do đó tính thanh khoản của cổ phiếu VIS chưa cao. Yêu cầu của các tổ chức tín dụng: Mỗi một tổ chức tín dụng khác nhau, mỗi một ngân hàng khác nhau có những yêu cầu khác nhau đối với khách hàng cho vay. Đối với ngân hàng TM quốc doanh thì tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh chiến 85% – 90%, trong khi đó những ngân hàng TM cổ phần, TM ngoài quốc doanh lại có tỷ lệ cho vay đối với các công ty vừa và nhỏ lớn hơn. Do vậy với VIS mới cổ phần đi lên từ đơn vị là thanh viên của TCT Sông Đà thuộc Bộ xây dựng sự tiếp cận với các ngân hàng trên góc độ có sự bảo lãnh của TCT Sông Đà là chính. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÔNG TY CP THÉP VIỆT - Ý 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty CP thép Việt – Ý. 3.1.1 Mục tiêu phát triển ngành thép nói chung và Thép Việt - Ý nói riêng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trong xu thế hội nhập hiên nay, toàn cầu hóa kinh tế là đặc trưng cơ bản và là xu thế phát triển tất yếu của thời đại, và nó tác động ngày càng mạnh mẽ tới tình hình kinh tế xã hội của mỗi nước, đặc biệt là là với nước đang từng bước chuyển mình như Việt Nam. Riêng ngành thép Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn một số nước trong khối ASEAN khi có nguồn quặng sắt, tuy trữ lượng không lớn nhưng nếu được khai thác và xử lý thích hợp sẽ có lợi thế hơn các nước phải nhập quặng sắt. Chúng ta có trữ lượng than antraxit, nếu áp dụng các công nghệ luyện kim thích hợp cũng tạo thế thuận lợi hơn nhiều nước. Nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào, lực lượng kỹ thuật và công nhân luyện kim đủ sức đáp ứng cho sự phát triển của ngành. Với những điều kiện thuận lợi đã nêu, các cơ quan chức năng cần xem xét kỹ khi quyết định đầu tư các công trình thép mới, nhằm đảm bảo ngành thép Việt Nam phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh với ngành thép khu vực và thế giới./. Nhận thức được tầm quan trọng và lợi thế của mình, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển ngành thép với mục tiêu: “Phát triển ngành thép trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiến tới xuất khẩu; đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới”. * Định hướng phát triển: a) Về cơ cấu đầu tư: Phát triển cân đối giữa hạ nguồn (cán, kéo, gia công sau cán) và thượng nguồn (khai thác quặng sắt, sản xuất phôi), từng bước tự đáp ứng về cơ bản phôi thép cho sản xuất cán, kéo. Kết hợp đa dạng hoá chủng loại, quy cách sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thị trường với việc phát triển có chọn lọc, hợp lý một số sản phẩm thép chất lượng cao cho chế tạo cơ khí, đóng tầu, sản xuất ô tô và thép đặc biệt cho công nghiệp quốc phòng. Phát triển sản xuất thép và khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên trong nước (trước hết là quặng sắt) phải bảo đảm hợp lý, có hiệu quả. b) Về công nghệ: Sử dụng công nghệ hiện đại, tự động hoá ở mức cao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, điện năng, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường; để sản xuất được thép chất lượng cao, giá thành hạ, tăng năng suất lao động, đủ sức cạnh tranh với thép trong khu vực và quốc tế. Công nghệ lựa chọn đảm bảo bền lâu, linh hoạt (dễ nâng cấp, hiện đại hoá khi cần thiết); thay thế công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả và tác động xấu đến môi trường. c) Huy động các nguồn vốn đầu tư: Huy động mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành, tranh thủ đầu tư nước ngoài một cách hợp lý (trước hết là công nghệ, thiết bị); đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp trong nước tham gia sản xuất thép. d) Về phát triển nguồn nguyên liệu: Trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 tập trung nghiên cứu để có kết luận chắc chắn và khoa học về trữ lượng thương mại, khả năng khai thác và sử dụng các nguồn quặng sắt trong nước, trọng tâm là hai mỏ quặng sắt Quý Xa và Thạch Khê. Khai thác tối đa các mỏ quặng sắt nhỏ khác để sản xuất gang, tận thu nguồn thép phế liệu trong nước, đồng thời tìm nguồn nhập khẩu thép phế liệu ổn định để sản xuất phôi thép bằng lò điện đạt hiệu quả. đ) Về thị trường: Ngành thép làm chủ thị trường trong nước về chủng loại, chất lượng, quy cách các loại thép thông dụng, giá cả và tìm được thị trường xuất khẩu; từng bước đáp ứng dần nhu cầu về thép tấm, thép lá và thép đặc biệt phục vụ cơ khí chế tạo. Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất thép trong nước đáp ứng được 75% - 80% nhu cầu tiêu dùng thép trong nước, trong đó riêng Tổng công ty Thép Việt Nam (kể cả phần trong các liên doanh) chiếm tỷ trọng trên 50% về thép xây dựng và khoảng 70% về thép tấm, thép lá. e) Về phát triển nguồn nhân lực: Chú trọng công tác đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ kỹ sư luyện kim, cán bộ quản lý ngành, công nhân kỹ thuật lành nghề; đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành thép. g) Các dự án đầu tư giai đoạn 2007 - 2015: Giai đoạn 2007 - 2015 tập trung đầu tư 6 dự án lớn của ngành thép là Liên hợp thép Hà Tĩnh công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm; Liên hợp thép Dung Quất công suất 5 triệu tấn/năm; Dự án nhà máy cán thép nóng, thép nguội, mạ kẽm chất lượng cao công suất 3 triệu tấn/năm do Posco (Hàn Quốc) làm chủ đầu tư; Dự án nhà máy thép cuộn, thép lá cán nóng chất lượng cao công suất 2 triệu tấn/năm do Liên doanh ESSA của Ấn Độ phối hợp với một số công ty trong nước thực hiện; Dự án mở rộng Công ty Gang thép Thái Nguyên; Dự án liên hợp thép Lào Cai. Từ mục tiêu và định hướng tổng thể của Ngành thép, xuất phát từ tình hình thực tế, phát huy những thuận lợi khăc phục khó khăn của Công ty, tập thể cán bộ công nhân viên công ty và cổ đông của VIS xác định định hướng kế hoạch của những năm tới là: “Xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín, chất lượng sản phẩm thép VIS là sự sống còn cho sự phát triển bền vững, chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường góp phần xây dựng Tổng Công ty Sông Đà thành tập đoàn kinh tế vững mạnh và đảm bảo lợi ích của các cổ đông”. 3.1.2 Cơ hội và thách thức đối với VIS * Cơ hội: - Sự lớn mạnh của Tổng Công ty Sông Đà tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của VIS, đặc biệt là ở các dự án Thủy điện, các khu đô thị lớn, các dự án công nghiệp. - Sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán, thị trường vốn tạo điều kiện để Công ty có khả năng thu hút các nguồn tài chính để đầu tư phát triển mở rộng. - Các ngân hàng ngày càng nới rộng điều kiện cho vay đối với các công ty, sự phân khúc thị trường của Ngân hàng được mở rộng hơn. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho VIS dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay hơn, tự chủ hơn trong huy động vốn. * Thách thức: Hội nhập khu vực AFTA, WTO và xu hướng toàn cầu hóa sẽ gia tăng sức ép cạnh tranh đối với thép sản xuất trong nước. - Thị trường nguyên liệu phôi thép trên thế giới và trong nước được dự báo còn biến động phức tạp trong những năm tới sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thép VIS đang phải cạnh tranh khốc liệt với các nhà máy thép trong nước đã có dây chuyền sản xuất phôi trong nước như Hòa Phát, TISCO, …. Và các nhà sản xuất khác đã hết khấu hao như Việt – Úc, VPS, … - Giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng liên tục như dầu FO, điện, than kéo theo sự tăng giá của các loại vật tư khác. - Tình hình tài chính của các nhà đầu tư đang gặp rất nhiều khó khăn khiến cho công nợ của các nhà phân phối kinh doanh thép ứ đọng rất lớn. Công tác triển khai các công trình xây dựng ở Việt Nam trong thời gian gần đây chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ. Việc giải ngân cho các công trình chậm nên trong ngành xây dựng nhiều công trình đang bị bỏ dở hoặc phải dừng lại. Tình trạng này làm ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn của Công ty. 3.1.3 Định hướng trong công tác huy động vốn tại VIS - Xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho VIS trong những năm tới trên cơ sở các dự báo tài chính, nâng cao hiệu quả và dần chủ động trong công tác huy động vốn của công ty. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội để phục vụ đầu tư xây dựng nhà máy phôi 400.000 tấn/năm trước tiên dùng nguyên liệu chính là phế liệu sau đó tiến tới xây dựng lò cao luyện quặng và xây dựng thêm nhà máy cán thép Hải Phòng để tận dụng phôi nóng 3.2 Giải pháp * Nâng cao uy tín đối với các tổ chức tín dụng và tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Khi mới thành lập VIS còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, nguyên nhân chính vẫn là do VIS là doanh nghiệp mới cổ phần, còn non nớt trong lĩnh vực tài chính. Điều trước tiên đối với một doanh nghiệp phải giới thiệu được bản thân mình là ai: Quảng bá thương hiệu, tiếp thị thép VIS vào các công trình trọng điểm mang tính đại chúng như công trình thủy điện, hạ tầng như cầu đường, các dự án nhà ở, các khu đô thị mới, …xây dựng thương hiệu VIS thành một thương hiệu mạnh trong ngành cũng như trong lĩnh vực kinh doanh. Tham gia vào thị trường chứng khoán là cơ hội lớn đối với VIS trong việc đưa thương hiệu VIS đến với các nhà đầu tư tiềm năng, đồng thời VIS cũng phải đối đầu với thách thức như sự kỳ vọng của cổ đông vào doanh nghiệp. Do đó VIS phải thận trọng trong từng bước đi của mình. Các quyết sách trong công bố thông tin trên thị trường chứng khoán phải được minh bạch, chính xác, các mục tiêu của VIS phải đảm bảo quyền lợi của cổ đông. Đối với các tổ chức tín dụng, luôn cố gắng thanh toán đúng hạn, tạo niềm tin tốt, đồng thời bộ phận PR (quan hệ công chúng) cũng luôn coi Ngân hàng như một đối tác cần chăm sóc đặc biệt. * Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài; Tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất, giảm chi phí trung gian, nhằm hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhằm tạo uy tín và niềm tin của các nhà đầu tư và cổ đông đối với VIS. - Tăng cường công tác tiếp thị và giới thiệu thép Việt – Ý vào các công trình/Dự án trọng điểm mang tầm cỡ quốc gia và các công trình/Dự án có quy mô lớn có sự hợp tác đầu tư của nước ngoài như: Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy,…. - Nghiên cứu và phân tích tình hình doanh nghiệp theo mô hình SWAP, đánh giá những tác động trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng tới VIS. Đưa ra được những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với VIS, từ đó đưa ra những quyết sách hợp lý cho phù hợp với tình hình thực tế. - Bước đầu xây dựng cơ cấu vốn tối ưu: B1. Lập kế hoạch tài chính trong 3 năm (2007 – 2009) bằng mô hình dự báo dựa trên tốc độ tăng trưởng của doanh thu B2. Xác định chi phí vốn: Chi phí vốn vay Ngân hàng, chi phí phát hành cổ phiếu, chi phí vốn trung bình. B3. Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý cho VIS. B4. Thực hiện các giải pháp cụ thể để xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. - Duy trì và phát huy vai trò Hội đồng giá Công ty, Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào, xác định chi phí nguyên nhiên vật liệu. Đưa ra các quyết định mua nguyên nhiên vật liệu có hiệu quả, và tiết kiệm nhất. - Nâng cao hơn nữa vai trò của phòng nghiên cứu phát triển, khuyến khích các sáng kiến nhằm củng cố và hoàn thiện, cải tiến dây chuyền sản xuất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm tiêu hao kim loại, tránh lãng phí thất thoát. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí, thúc đẩy công tác bán hàng, thực hiện các chính sách bán hàng nhanh chóng và kịp thời, tạo niềm tin nơi khách hàng. Luôn lấy mục tiêu của cổ đông là mục tiêu của doanh nghiệp. * Đào tạo đội ngũ cán bộ, tiếp cận với kiến thức khoa học về vốn cho phù hợp với điều kiện hội nhập và chuẩn mực quốc tế. Chủ động nâng cao trình độ quản lý, trình độ công nghệ của doanh nghiệp để rút ngắn khoảng cách so với các nước trong khu vực khi tham gia hội nhập kinh tế. Công ty phối hợp với cơ quan chức năng, các trường Đại học mở lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ nhân viên công ty như lớp nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thương thảo và ký kết hợp đồng, kế toán trong doanh nghiệp cổ phần (up date các chính sách, các chuẩn mực kế toán, ứng dụng công nghệ tin học trong xử lý các nghiệp vụ kế toán…), Marketing, PR, hệ thống quản lý chất lượng ISO, … Tạo điều kiện, hỗ trợ tài chính cho ban lãnh đạo Công ty và một số cán bộ, chuyên viên có điều kiện học lên cao theo chuyên môn nghiệp vụ đang công tác. Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại. Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Phòng tài chính kế toán. * Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc khách hàng, tích cực khai thác, và tìm kiếm cơ hội tiếp cận với các nguồn huy động vốn khác, nhằm tạo ra sự đa dạng và hiệu quả trong công tác huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Góp phần làm tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. * Khảo sát, đánh giá tiềm năng huy động vốn ở từng phương thức huy động đối với VIS. Đội ngũ nhân viên tín dụng cũng được hoạt động như nhân viên tín dụng của các Ngân hàng, không chỉ thạo chuyên môn nghiệp vụ mà cũng như một nhân viên marketing phân tích từng thị trường nơi có các dự án đầu tư phát triển của VIS, đánh giá được từng kênh huy động vốn, từ đó đưa ra được các quyết sách giúp ban lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định sử dụng hình thức huy động vốn nào có hiệu quả nhất. * Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Xúc tiến kế hoạch làm việc với Ngân hàng Deutsche Bank – ngân hàng đầu tư Đức và đại diện tại Việt nam là ngân hàng HABUBANK quan tâm phát hành trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất cố định trong 5 năm từ 9 đến 11%/năm với giá trị phát hành lên 200 tỷ không cần thế chấp và bảo lãnh, chỉ dựa trên cơ sở quy mô và uy tín trên thị trường, chỉ số tín nhiệm và có lãi. * Tăng cường quản lý tài chính trong doanh nghiệp: Sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn mà hệ quả là chưa khai thác chưa huy động hiệu quả các nguồn vốn chính là kết quả của việc quản lý tài chính lỏng lẻo. Công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp vô cùng quan trọng, nó chính là sợi chỉ gắn kết các hoạt động tài chính thành một sâu chuỗi có quan hệ hữu cơ. Một khâu kém hiệu quả là ảnh hưởng đến kết quả của cả quá trình huy động và sử dụng vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.3 Kiến nghị * Đối với Công ty CP thép Việt - Ý: 1. Bản thân VIS cần nhận thức đầy đủ tính tất yếu phải tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như cần quan tâm đến việc chuẩn bị hội nhập AFTA và WTO. 2. Tiếp tục củng cố và lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cần được chấn chỉnh trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính kế toán, đồng thời đề ra các phương án để khắc phục. Đặc biệt quan tâm đến các giải pháp ngăn chặn tái phát công nợ khó đòi, tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh thua lỗ. Đối với những vấn đề còn tồn tại do nguyên nhân khách quan, cần có kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan có liên quan để tìm biện pháp tháo gỡ kịp thời. 3. Ngoài ra, các VIS cần có sự chuẩn bị dự phòng tài chính để đối phó với những năm đầu bước vào hội nhập như tính đủ các khoản dự phòng (giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, quỹ dự phòng mất việc làm). Nên thực hiện khấu hao nhanh, nhằm giảm bớt áp lực về chi phí giá thành sản phẩm và tạo đà cho những năm sau phát triển, đầu tư thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay vốn. 4. Bên cạnh việc sử dụng vốn tự có, vốn vay ngân hàng, cần xác định các phương thức thu hút vốn trong và ngoài nước một cách phù hợp. Cụ thể: các doanh nghiệp nên áp dụng hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu công ty; doanh nghiệp cổ phần có thể lựa chọn khả năng phát hành thêm cổ phiếu và niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước. Đối với các doanh nghiệp lớn có nhu cầu vay vốn nước ngoài, cần chấp nhận kiểm toán quốc tế, thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp để giúp phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường quốc tế; xác định Chiến lược kinh doanh 5 năm, 10 năm của doanh nghiệp; chủ động nâng cao tính minh bạch về tài chính, có định hướng kinh doanh rõ nét để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài (PII), từ các quỹ đầu tư. Một khía cạnh rất quan trọng đối với các doanh nghiệp là việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn; đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả đầu tư. Đây là mục tiêu rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng tái tạo vốn cho chính doanh nghiệp. * Đối với các ban ngành liên quan: Bộ Tài Chính, NHNN, các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Bộ Tài Chính cần nghiên cứu phát triển thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động nguồn lực có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn cho phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế: Rà soát nhu cầu thực tế của các DN lớn (nhóm ngành chiến lược cần đầu tư mạnh mẽ) để hướng dẫn thủ tục phát hành trái phiếu quốc tế; xem xét phát hành trái phiếu dài hạn trong nước 10 năm, với lãi suất và khối lượng phù hợp nhằm thu hút vốn trong dân và dần tạo lập thước đo lãi suất chuẩn cho thị trường vốn trong nước. Hoàn thiện các cơ chế pháp lý về thế chấp đối với tài sản của các doanh nghiệp nhà nước trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, đủ căn cứ pháp lý và đặc biệt cần lưu ý đến điều kiện kế thừa và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hiện nay. Cần quy định sao cho khi xử lý tài sản đảm bảo, các Ngân hàng có đầy đủ cơ sở và điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn. Bộ Tài Chính, NHNN phối hợp hoàn chỉnh khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thị trường vốn, tăng cường liên kết giữa thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường dịch vụ tài chính. * Một số kiến nghị đối với Nhà nước. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển nền kinh tế, rất cần xây dựng và thực hiện các chiến lược huy động vốn hợp lý trong bối cảnh các luồng vốn đầu tư trong nước, khu vực và thế giới có nhiều biến động. 1. Xác định rõ những ngành, lĩnh vực, công trình bắt buộc nhà nước phải đầu tư triệt để và toàn bộ. Những lĩnh vực còn lại cần có kế hoạch, lộ trình cụ thể để huy động vốn đầu tư của toàn xã hội theo một cơ chế đầu tư minh bạch và thuận lợi, không phân biệt thành phần kinh tế. 2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN Đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá DNNN, định giá đúng và công khai, minh bạch mọi thông tin trước khi bán cổ phần để nâng cao hiệu quả thu hút vốn từ các nhà đầu tư. 3. Nhà nước cần có chính sách đầu tư cho những ngành Công nghiệp luyện thép và cán thép sản xuất ra nguyên liệu phục vụ cho công tác xây dựng. Đây là những ngành có suất đầu tư vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài và tỷ suất sinh lời thấp như các ngành Khai khoáng, Luyện kim, Cơ khí, Hoá chất cơ bản.... để từ đó thúc đẩy các ngành khác phát triển. Có chính sách khuyến khích hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng Nhà máy phôi thép để chủ động nguồn nguyên liệu cán thép trong nước. 4. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách kinh tế, tài chính tín dụng, chính sách thuế cho sát với thực tế và tình hình biến động của thị trường như cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tự tích lũy vốn cho đầu tư phát triển: cho giữ lại lợi nhuận vượt năm trước để bổ sung vốn; Có biện pháp xây dựng các hàng rào kỹ thuật... nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, khi mà hàng loạt các sản phẩm, hàng hoá thuộc ngành Công nghiệp sẽ phải giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình CEPT-AFTA. Trong đó chú trọng tới các sản phẩm có khả năng bị ảnh hưởng nhiều bởi thị trường thế giới biến động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh chuẩn bị cho việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 5. Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép xây dựng, tránh tình trạng bán phá giá gây thiệt hại cho ngành. 6. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thông tin về các hình thức huy động vốn và các lĩnh vực liên quan đến huy động vốn. 7. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đào tạo, nâng cao năng lực xây dựng và đánh giá các dự án vay vốn, tạo điều kiện tốt hơn cho các tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty cổ phần thép Việt – Ý, chúng tôi đi đến một số kết luận như sau: Quy mô nguồn vốn bao gồm cả vốn vay và vốn chủ đều gia tăng. Tốc độ tăng trưởng trung bình là 16,51% qua 3 năm, trong đó vốn vay là 15,49%, vốn CSH là 23,67%. Cơ cấu nguồn vốn CSH và vốn vay trên tổng vốn là hợp lý đối với doanh nghiệp. Cụ thể: vốn vay chiếm 85% trên tổng nguồn vốn, vốn CSH chiếm 15% trên tổng nguồn vốn. Công tác huy động vốn còn phụ thuộc và từng nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp. Quan hệ với các tổ chức tín dụng (ngân hàng) ngày càng tốt đẹp, hạn mức tín dụng của VIS tại các Ngân hàng lớn tăng, hình thức vay được linh hoạt luân chuyển thuận lợi trong công tác thanh toán nợ. Tháng 12 năm 2006, VIS chính thức gia nhập vào thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu VIS chào sàn là: 45.000 đồng/cp, làm tăng giá trị của doanh nghiệp 4,5 lần. VIS tiến hành tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng, với số lượng cổ phiếu phát hành thêm chào bán cho cổ đông hiện hữu. Mục đích phát hành: Huy động vốn cho Nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng. Vốn là đầu vào của quá trình kinh doanh và cũng là yếu tố không thể thiếu trong công tác đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, việc huy động vốn và sử dụng vốn đóng vai trò sống còn của doanh nghiệp. Với VIS công tác huy động VIS đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn hạn chế do sự phụ thuộc vào TCT. Bài toán huy động và sử dụng vốn huy động có hiệu quả luôn có nhiều đáp án khác nhau. Giải quyết bài toán về vốn này VIS phải giải quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài. Với mong muốn có thể giải quyết phần nào khó khăn trong công tác huy động vốn ở Công ty cổ phần thép Việt – ý, hy vọng với việc phân tích thực trạng huy động vốn, đánh giá tính hiệu quả từng nguồn huy động và những giải pháp chung góp phần nhỏ vào nhận thức và định hướng phát triển công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội, 1999, Từ điển kinh tế học hiện đại, Hà Nội, Tr. 129 [2]. PGS.TS Nguyễn Thị Đông, 2006, Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. [3]. PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào, 2006, Tài chính doanh nghiệp, XNB Đại học Kinh tế quốc dân. [4]. Nguyễn Tấn Bình và Nguyễn Trần Huy - Đại học Kinh tế quốc dân, 2005, Phân tích quản trị tài chính, XNB Thống kế - Hà Nội. [5]. Công ty cổ phần thép VIệt – ý, 2004, Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004, Hưng Yên [6]. Công ty cổ phần thép Việt – ý, 2005, Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005, Hưng Yên. [7]. Công ty cổ phần thép Việt – ý, 2006, Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006, Hưng Yên. [8]. TS. Nguyễn Hữu Tài - Trường ĐH KTQD, 2002, Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, XNB Thống kê - Hà Nội. [9]. Frederic S. Mishkin, 2001, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. [10]. PGS.TS Phạm Thị Thu Hà - Trường ĐH KTQD, 2006, Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kế Hà Nội. [11]. Hội đồng quản trị, 2007, Tài liệu phục vụ Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007, Công ty cổ phần thép Việt – ý. [12]. Các trang web điện tử của ngành tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12927.DOC
Tài liệu liên quan