LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về hoạt động Tín dụng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động Tín dụng 3
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng. 4
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.2.2. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng 6
1.2.2.1. Ngyên nhân xuất phát từ môi trường 6
1.2.2.2. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng 7
1.2.2.3. Nguyên nhân xuất phát từ phía NH 9
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro Tín dụng 9
1.2.3.1. Phân chia các khoản nợ 9
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác 9
1.2.4. Nhóm các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng 10
1.2.5. Ảnh hưởng của Rủi ro TD đối với NH thương mại 12
1.3. Quản lí Rủi ro tín dụng 13
1.3.1. Khái niêm quản lí rủi ro tín dụng 13
1.3.2. Mục tiêu của quản lí rủi ro tín dụng 13
1.3.3. Nội dung của quản lí rủi ro tín dụng 14
1.3.3.1. Xác định dấu hiệu rủi ro TD 14
1.3.3.2. Xác đinh mô hình quản lí TD 15
1.3.3.3. Các công cụ quản lí rủi ro TD 16
1.3.3.3.1 Xây dựng chính sách TD và quy trình phân tích TD 16
1.3.3.3.2 Mô hình đánh giá rủi ro TD 18
1.3.3.4. Các biện pháp hạn chế tổn thất khi có rủi ro TD 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCTVN 22
2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I – NHCTVN 22
2.1.1. Lịch sử hình thành của Sở 22
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN, những thuận lợi và khó khăn 22
2.2. Thực trạng hoạt động TD tại SGD I - NHCT VN từ năm 2005 – 2007 24
2.3. Thực trạng quản lí rủi ro tại Sở giao dịch I – NHCTVN 25
2.3.1. Mô hình TD tại sở 27
2.3.2. Chính sách quản lí TD của Sở giao dịch I-NHCTVN 27
2.3.3. Quy trình TD tại Sở giao dịch I- NHCTVN 31
2.3.4. Quy trình quản lí nợ có vấn đề 33
2.3.5. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. 35
2.4. Đánh giá chung về quản lí rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN 37
2.4.1. Thực trạng rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN 37
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình quản lí rủi ro TD tại SGDI-NHCTVN 45
2.4.2.1. Các kết quả đạt được 45
2.4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ RỦI RO TD TẠI SGD I – NHCTVN 49
3.1. Định hướng phát triển của SGD I-NHCTVN 49
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường quản lí rủi ro TD tại SGD I - NHCT VN 50
3.2.1.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 50
3.2.2. Xây dựng chính sách TD cụ thể; hoàn thiện quy trình TD và hệ thống chấm điểm TD 52
3.2.3. Tăng cường thông tin TD hỗ trợ cho việc đánh giá khách hàng 54
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng 55
3.2.5 Xây dựng chiến lược khách hàng 55
3.2.6. Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro và hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra 56
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản lí rủi ro tín dụng 57
3.3.1. Kiến nghị đối với NHCTVN 57
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 58
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 58
KẾT LUẬN 60
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường quản lí rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Thực hiện chấm điểm xếp loại tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Thực hiện việc quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
- Phòng khách hàng số 2 và Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ giống phòng khách hàng 1 nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng.
- Phòng quản lí rủi ro:
+ Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế… phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương. Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
+ Thực hiện thẩm định độc lập
+ Tái thẩm định, đánh giá lại rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh.
+ Kiểm tra lại việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý nợ có vấn đề được quy định tại quyết đụng số 1500/QĐ – NHCT1 ngày 15/8/2006 của Tổng giám đốc NHCT VN.
+ Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách hàng do các phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi, tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoản nợ xấu, nợ đã được xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của NHCT VN hoặc Ban Giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý nợ .
*Phân cấp thẩm quyền phán quyết TD:
- Quyền phán quyết TD của Giám đốc Sở giao dịch I do Tổng giám đốc NHCT VN uỷ quyền
- Giám đốc của Sở giao mức phán quyết TD cho các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch.
2.3.2. Chính sách quản lí TD của Sở giao dịch I-NHCTVN
*Chính sách TD chung phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tự chủ và tự chịu trách nhiệm: cá nhân tập thể được uỷ quyền quyết định cấp TD tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không được chấp hành bất cứ sự can thiệp trái pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đối với quyền tự chủ trong quá trình cấp TD và thu hồi nợ của Sở.
- Kinh doanh TD theo nguyên tắc thương mại và thị trường
+ Hoạt động cấp TD phải đảm bảo nguyên tắc kinh doanh: lấy thu để bù chi, trích lập đủ dự phòng rủi ro và có lãi.
+ Chỉ cấp TD cho các dự án vay vốn có hiệu quả kinh tế, đảm bảo tạo ra nguồn để trả nợ vay NH cả gốc và lãi.
- Chọn lọc khách hàng: trên cơ sở đáp ứng điều kiện TD, tiêu chuẩn chất lượng TD cao và các quan điểm chiến lược khách hàng của Sở.
- Lãi xuất TD linh hoạt: áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất không giống nhau với những khoản vay khác nhau tuỳ thuộc vào dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể.
- Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của NHCT VN.
- Chính xác và minh bạch: tổ chức hạnh toán, phân loại nợ, thống kê thông tin TD đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lí TD có hiệu quả, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
* Chính sách quản lí rủi ro TD:
- Nguyên tắc chung
+ Phân tán rủi ro: không tập trung cấp TD quá lớn cho một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan với nhau, một ngành/lĩnh vực kinh tế hoặc một nhóm ngành/ lĩnh vực kinh tế có liên quan với nhau.
+ Quy trình xét duyệt cấp TD phải thông qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập thể: quy trình thẩm định phê duyệt cấp TD phải được thực hiên thông qua ít nhất là 3 cấp: cán bộ TD, trưởng (phó) phòng TD và giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và phải tuân thủ theo đúng quy định của NHCT VN về phân cấp thẩm quyền phê duyệt TD.
+ Kiểm tra giám sát thường xuyên: quy trình và các khoản cấp TD phải chịu sự giám sát và kiếm soát chặt chẽ của các bộ phận có liên quan đến cấp TD và bộ phận kiểm tra giám sát TD độc lập
- Các hạn mức kiểm soát rủi ro TD: Sở giao dịch I theo quy định của NHCT VN thực hiện quản lí rủi ro TD bằng cách thiết lập các hạn mức kiểm soát rủi ro được xác định bằng một chỉ số so với vốn chủ sở hữu hoặc các chỉ số tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay và đầu tư. Việc thiết lập và tuân thủ các hạn mức này giúp hạn chế cấp TD quá lớn vào một khách hàng, một nhóm khách hàng, ngành hàng… và đảm bảo rằng không có khoản vay hoặc trạng thái rủi ro nào có thể gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh tổng thể của toàn bộ hệ thống .
2.3.3. Quy trình TD tại Sở giao dịch I- NHCTVN
a. Quy trình TD của Sở theo quy định của NHCTVN gồm quy trình cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Quy trình này được bắt đầu từ khi cán bộ TD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi nhân viên kế toán tất toán - thanh lí hợp đồng TD. Sau khi nhận dược đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ TD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo việc phê duyệt / không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thoả thuận với khách hàng. Thời gian tối đa phê duyệt TD phải được Sở niêm yết công khai. Nếu không cho vay phải thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lí do từ chối cho vay.
*Quy trình cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
- Thẩm định các điều kiện vay vốn
- Xác định phương thức cho vay
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của chi nhánh
- Lập tờ trình thẩm định cho vay
- Tái thẩm định khoản vay
- Trình duyệt khoản vay
- Kí kết hợp đồng TD/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo
- Giải ngân
- Kiểm tra, giám sát khoản vay
- Thu nợ lãi, gốc và xử lí những phát sinh
- Thanh lí hợp đồng TD và hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Giải chấp tài sản đảm bảo
- Lưu giữ hồ sơ TD và hồ sơ bảo đảm tiền vay
* Quy trình cho vay phục vụ tiêu dùng
Cán bộ TD tiến hành phân tích và thẩm định khách hàng giống như quy trình cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, riêng bước kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn chỉ giới hạn về khách hàng vay vốn và không tiến hành bước phân tích khách hàng.
b. Đánh giá Quy trình trên:
- Ưu điểm: Các bước theo quy trình để cho vay là khá hợp lí, đảm bảo có thể cho phép độ rủi ro TD là thấp nhất. Ngoài ra quy trình luôn được chú ý bổ sung, chỉnh sửa định kì (hàng năm hoặc đột xuất khi có những thay đổi quan trọng).
- Khuyết điểm
+ Việc thông báo cho khách hàng về quyết định phê duyệt hay không phê duyệt TD trong vòng 10 ngày còn khá lâu, khó cạnh tranh trên thị trường hiện nay đối với các NH cổ phần và đặc biệt là đối với các ngân hàng nước ngoài.
+ Chưa có sự phân cấp rõ ràng trong thẩm định khi cả 2 phòng Khách hàng và phòng Quản lí rủi ro cùng làm, gây chồng chéo có thể đưa ra các quyết định TD nhầm lẫn tăng rủi ro TD.
2.3.4. Quy trình quản lí nợ có vấn đề
Bảng 2.4: Sơ đồ quản lí nợ có vấn đề
Phòng ngừa
Thu thập thông tin
Ph.tích tình hình thông tin
Phát hiện
Giải pháp xử lí và kế hoạch hành động
(Nguồn số liệu: Sổ tay TD- NHCT VN)
- Phòng ngừa các khoản nợ có vấn đề
+ Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ TD và các cấp quản lí của cán bộ TD
+ Thu thập và khai thác thông tin: cán bộ TD bắt buộc phải thu thập và khai thác các loại thông tin một cách thường xuyên để có những hướng xử lí kịp thời đối với các khoản vay có vấn đề. Các nguồn lấy thông tin bao gồm: từ các cơ quan quản lí nhà nước các cấp, từ cơ quan nội chính, từ các phương tiện thông tin đại chúng, các bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng, từ quần chúng nhân dân, từ các tổ chức tư vấn, từ các nguồn khác…
- Các bước cơ bản trong quy trình
+ Nhận biết các dấu hiệu của nợ có vấn đề
+ Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề
+ Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
+ Lập kế hoạch hành động
+ Thực hiện kế hoạch
+ Quản lí theo dõi việc thực hiện kế hoạch
* Đánh giá quy trình trên:
- Ưu điểm: Quy trình khá khoa học, các bước trong quy trình được quy định chi tiết.
- Khuyết điểm: bước thu thập thông tin trong quy trình còn hạn chế và chưa chính xác (do chất lượng cán bộ tín dụng và thói quen không cung cấp thông tin của khách hàng) nên ảnh hưởng tới các bước khác và tới chất lượng TD, ngoài ra việc thực hiện theo quy trình cần có quy định tùy vào từng trường hợp cụ thể, có trường hợp thực hiện theo quy trịnh quá cứng nhắc làm tốn thời gian, mà kết quả đạt được không cao
2.3.5. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Hiện nay Sở đang thực hiện theo các dấu hiệu cảnh báo rủi ro TD bao gồm các dấu hiệu cảnh báo tài chính và phi tài chính.
1. Dấu hiệu cảnh báo phi tài chính:
a. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài:
- Thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng đến đầu ra, đầu vào của sản phẩm
- Thị trường ngoại hối tăng giảm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách hàng.
- Chính sách thuế xuất nhập khẩu thay đổi
- Thay đổi quy trình tiêu chuẩn chất lượng
- Tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ
- Một số bạn hàng gặp khó khăn, mất khách hàng lớn
b. Các nhân tố từ nội bộ khách hàng
- Chuẩn bị có sự thay đổi các hình thức sở hữu như: cổ phần hóa, sáp nhập, chia tách, bán… hoặc thay đổi chủ sở hữu
- Thay đổi chất lượng kinh doanh, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mới không phải là thế mạnh của khách hàng
- Thay đổi cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức
- Mở rộng hoạt động kinh doanh vượt quá năng lực quản lí
- Có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ, xuất hiện các vụ kiện cáo từ nội bộ doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp sắp đến tuổi nghỉ hưu hoặc có hành động khác thường: lẩn tránh, nghiện rượu, đam mê cờ bạc, liều lĩnh…
- Lãnh đạo doanh nghiệp và người nhà các doanh nghiệp riêng, thường được ưu tiên các phi vụ làm ăn béo bở
- Doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu hàng hóa thiết bị nhưng lại thường nhập khẩu ủy thác
- Gia đình trị trong doanh nghiệp
- Thái độ làm việc của nhân viên giảm sút, khó khăn về nhân sự, người có năng lực rời bỏ doanh nghiệp
- Tạo hiện trường giả lừa cán bộ ngân hàng
- Khách hàng bất ngờ thực hiện giảm giá hoặc chiết khấu để thu hồi nhanh các khoản phải thu
- Quan hệ mua bán vòng vèo
- Chỉ quan tâm tới doanh thu bán hàng mà ít quan tâm tới lợi nhuận
- Các tài sản thế chấp của khách hàng bị bên cho vay hoặc bên bảo lãnh khác thu hồi
c. Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
- Biểu hiện của sự thiếu hợp tác và không đáp ứng các yêu cầu hợp lí của ngân hàng
- Các cuộc họp do phía ngân hàng đề nghị thường xuyên bị trì hoãn
- Chậm cung cấp các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính
- Cung cấp các thông tin tài chính không đầy đủ, thiếu trung thực
2. Dấu hiệu cảnh báo tài chính
- Kéo dài thời hạn thực hiện các khoản phải trả, chậm thanh toán các khoản nợ (nợ ngắn hạn, nợ bạn hàng, nợ cán bộ công nhân viên, nợ ngân sách nhà nước)
- Liên tục yêu cầu ngân hàng tăng hạn mức cho vay, nhu cầu vay vốn gia tăng bất thường
- Các ngân hàng khác đẩy nhanh việc thu hồi nợ trước hạn
- Vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho các chi phí đầu tư dài hạn
- Khan hiếm tiền mặt
- Giá trị các khoản phải thu tăng, vòng quay các khoản phải thu giảm
- Hàng tồn kho lớn, cơ cấu không phù hợp, vòng quay hàng tồn kho giảm
- Nguồn vốn chủ sở hữu giảm
- Tỷ suất nợ/ vốn chủ sở hữu gia tăng
- Hệ số thanh khoản có xu hướng xấu đi
- Chi phí chờ kết chuyển gia tăng đột biến
- Chi phí quản lí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
- Doanh thu tăng giảm bất thường
- Thua lỗ triền miên kéo dài trong 2 năm liên tiếp
- Báo cáo tài chính không trung thực
- Xuất hiện các giao dịch chuyển tiền lớn
- Bán tài sản cho các bên liên quan
2.4. Đánh giá chung về quản lí rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN
2.4.1. Thực trạng rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN
a. Nợ quá hạn
Bảng 2.5: Tỷ lệ và diễn biến nợ quá hạn của SGDI – NHCTVN giai đoạn
2005-2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Nợ quá hạn (tỷ đồng)
7,2
1,5
0
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)
0,26
0,05
0
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN)
Số trên cho thấy trong 3 năm qua: tỷ lệ nợ quá hạn liên tục giảm từ 7,2 tỷ đồng (2005) xuống còn 1,5 tỷ đồng (2006) tức là giảm 64% tương đương 5,7 tỷ đồng, năm 2007 không có nợ quá hạn. Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của Sở cũng liên tục giảm qua các năm là 0,26% (2005), 0,05% (2006) giảm 0,21% (tương đương giảm 80,7%) so với năm trước 0% (2007) và thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung toàn ngành là 2%. Có thể nói, công tác quản lí rủi ro của đã đạt được kết quả tốt. Đặc biệt trong năm 2007 tỷ lệ quá hạn là 0% cho thấy kết quả kế hoạch quản lí rủi ro TD các năm qua đã đi đúng hướng.
Biểu đồ: 2.1: Nợ quá hạn
Biểu đồ: 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tuy vậy có thể (theo biểu đồ) thấy tốc độ giảm (tính theo %) của nợ quá hạn thấp hơn tốc độ giảm của tỷ lệ nợ quá hạn, một phần do tổng dư nợ cho vay tăng chậm, phần khác cho thấy khả năng quản lí nợ có vấn đề của Sở còn chưa ổn định.
Sau khi Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 được ban hành, theo chỉ thị của NHCTVN, SGD I đã thực hiện phân loại nợ kể từ 09/06/2005 theo Quyết định số 234/QĐ-HĐQT-NHCT37 và được sửa đổi bổ sung bằng quyết định số 296/ QĐ-HĐQT-NHCT37 ngày 01/8/2007. Năm 2006, Sở phân loại nợ cần chú ý (loại 2) là 1,17 tỷ đồng; nợ dưới tiêu chuẩn (loại 3) là 299 triệu đồng, loại này thuộc nợ xấu chiếm 0,01% tổng dư nợ. Năm 2007 gia hạn nợ là 6,5 tỷ đồng.
Đối với các khoản nợ quá hạn khó đòi, NH đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để thu hồi nợ như phát mại tài sản, bám sát đôn đốc khách hàng trả nợ khi có nguồn thu…, kết quả năm 2005 thu về 1,932 tỷ đồng, năm 2006 thu về 1,2 tỷ đồng chưa hoàn thành so với kế hoạch được giao (sau khi thu về sẽ được hạch toán vào thu nhập khác). Theo điều 13 của Quyết định 296 các khoản nợ mà được xử lí rủi ro mà chi nhánh đã sử dụng mọi biện pháp có thể để thu hồi nợ nhưng sau 5 năm kể từ ngày khoản nợ được xử lí rủi ro mà vẫn chưa thu được nợ, hội đồng XLRR chi nhánh xác định khoản nợ không còn khả năng thu nợ thì chi nhánh lập hồ sơ trình lên Hội đồng xử lí rủi ro NHCTVN xem xét cho xuất toán khoản nợ này ra khỏi ngoại bảng.
Cũng theo chỉ thị của NHCTVN, Sở cũng đã tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, năm 2005 tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo so với năm 2004 là 9%, năm 2006 tỷ lệ này là 38% trong tổng dư nợ và năm 2007 là 39%.
b. Các chỉ tiêu khác
* Điểm của khách hàng:
Sở giao dịch I áp dụng mô hình đánh giá rủi ro TD: mô hình định lượng với cả 2 công cụ là chấm điểm TD và xếp hàng khách hàng
- Đối với nhóm khách hàng là DN: để tiến hành chấm điểm TD và xếp hạng các DN này, đầu tiên cán bộ TD chấm điểm TD phải tiến hành thu thập thông tin về KH, xác định ngành nghề kinh doanh; sau đó tiến hành chấm điểm về quy mô DN (với các tiêu chí như: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách), các DN được xếp loại quy mô lớn, vừa và nhỏ:
Điểm
Quy mô
Từ 70 – 100 điểm
Lớn
Từ 30 – 69 điểm
Vừa
Dưới 30 điểm
Nhỏ
Tiếp đó chấm điểm các chỉ số tài chính và phi tài chính (theo các chỉ tiêu như phần 2.2.5). Trong đó:
+ Trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính là:
Chỉ tiêu
DNNN
DN ngoài quốc doanh (trong nước)
DN đầu tư nước ngoài
Lưu chuyển tiền tệ
20%
20%
27%
Năng lực kinh nghiệm quản lí
27%
33%
27%
Tình hình và uy tín giao dịch đối với Sở
33%
33%
31%
Môi trường kinh doanh
7%
7%
7%
Các đặc điểm hoạt động khác
13%
7%
8%
Tổng
100%
100%
100%
+ Tổng hợp điểm TD theo 2 tiêu chí này:
Chỉ tiêu
Thông tin tài chính không được kiểm toán
Thông tin tài chính được kiểm toán
Phi tài chính
60%
45%
Tài chính
40%
55%
Cuối cùng là tổng hợp điểm đã chấm theo các chỉ tiêu trên và xếp hạng các DN theo các mức như sau:
Hạng
Số điểm đạt được
Mức độ rủi ro
AA+ (loại tối ưu)
92,4 – 100
Thấp nhất
AA (loại ưu)
84,8 – 92,3
Thấp nhưng về dài hạn
AA- (loại tốt)
77,2 – 84,7
Thấp
BB+ (loại khá)
69,6 – 77,1
Trung bình
BB (loại trung bình khá)
62 – 69,5
Trung bình
BB- (loại trung bình)
54,4 – 61,9
Cao
CC+ (loại dưới trung bình)
46,8 – 54,3
Cao, là mức cao nhất
CC (loại xa dưới trung bình)
39,2 – 46,7
Rất cao
CC- (loại yếu kém)
31,6 – 39,1
Rất cao
C (loại rất yếu kém)
< 31,6
Đặc biệt cao
- Đối với nhóm khách hàng cá nhân: đầu tiên cũng là thu thập thông tin, sau đó là tổng hợp các điểm chấm về các thông tin cá nhân cơ bản và tiêu chí quan hệ với NH và xếp hạng:
Loại
Số điểm đạt được
Mức độ rủi ro
AA+
>=401
Thấp
AA
351 - 400
Thấp
AA-
301 - 350
Thấp
BB+
251 - 300
Thấp
BB
201 - 250
Trung bình
BB-
151 - 200
Trung bình
CC+
101 - 150
Trung bình
CC
51 - 100
Cao
CC-
0 - 50
Cao
C
<0
Cao
- Đối với nhóm khách hàng là tổ chức TD: thu thập thông tin rồi chấm điểm về các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, sau đó tổng hợp điểm và xếp hạng:
Loại
Tổng điểm tín nhiệm
Mức độ rủi ro
AAA
76 - 100
Thấp
AAa
66 - 75
Thấp
BBB
56 - 65
Trung bình
BBb
46 - 55
Trung bình
CCC
36 - 45
Cao
CCc
26 - 35
Cao
DDD
0 - 25
Rất cao
Hiện nay ở SGD I – NHCTVN đối với khoản vay có tài sản đảm bảo thì chấm điểm TD là 1 trong 3 chỉ tiêu quyết định cho vay hay không còn đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo thì nó là 1 trong 5 chỉ tiêu đánh giá có cho vay không. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
Vốn lưu động ròng >0
Tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu >5%
Tự tài trợ
Báo cáo tài chính có kiểm toán, biên bản thanh tra thuế
Chấm điểm TD
Ưu nhược điểm của hệ thống chấm điểm này của Sở:
- Ưu điểm: Mặc dù mới được áp dụng từ năm 2004 nhưng hệ thống chấm điểm TD tỏ ra có hiệu quả và góp phần giảm thiểu rủi ro TD.
+ Hệ thống phân chia các chỉ tiêu chấm điểm khá chi tiết đối với từng loại khách hàng, do đó lượng hóa được rủi ro của KH vay vốn, tạo ra cơ sở quyết định cho các bộ TD.
+ Hệ thống này tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định, là một trong các điều kiện để quyết định có cho vay hay không, nó giúp NH giảm bớt áp lực dựa vào tài sản đảm bảo, tăng khách hàng của NH đồng thời giảm bớt rủi ro từ vấn đề đạo đức của cán bộ NH trong việc cho người thân quen vay.
Như vậy hệ thống chấm điểm TD trên là khá tin cậy và chính xác, không chỉ đối với cho vay trong và còn có thể áp dụng trong hợp tác quốc tế.
- Tuy vậy, hệ thống này còn tồn tại các khuyết điểm:
+ Nguồn thông tin thu thập còn chưa đáng tin cậy trong khi hệ thống này yêu cầu rất nhiều các thông tin có liên quan, đặc biệt trong tình hình nước ta hiện nay chưa có thói quen cung cấp các thông tin. Mặt khác trong bảng so sánh thang điểm với các tổ chức quốc tế còn chưa trùng khớp do đặc điểm kinh doanh ở nước ta. Do đó nó làm giảm độ tin cậy từ chấm điểm TD.
+ Việc áp dụng công nghệ trong chấm điểm TD còn hạn chế vì tại Sở hiện nay chưa có hệ thống chấm điểm tự động, làm giảm tính chính xác của hệ thống này.
* Mức độ đa dạng của TD
Trong 3 năm gần đây dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước liên tục tăng nhẹ từ 74,2% (2005) lên 75,5% (2007) trong khi cho vay ngoài quốc doanh có xu hướng giảm nhẹ từ 25,8% (2005) xuống còn 24,5% (2007).
Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay trong các thành phần kinh tế
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Dư nợ cho vay:
2788
100
2777
100
3101
100
Kinh tế quốc doanh
2066
74,2
1082
75
2341
75,5
Kinh tế ngoài quốc doanh
722
25,8
695
25
760
24,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN)
Tỷ lệ cho vay tiêu dùng và dịch vụ có tăng từ 3,3% (so với tổng dư nợ cho vay) - tương đương với 92 tỷ đồng (2005) lên 6,9% - tương đương 215 tỷ đồng; song đối tượng cho vay công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn từ 54,9% - tương đương với 1530 tỷ đồng (2005) và 50% tương đương với 1551 tỷ đồng (2007). Điều này có nguy cơ làm gia tăng khả năng rủi ro TD của NH song nhờ có chính sách TD hợp lí mà trong năm 2007 chất lượng TD đạt khá tốt, tuy nhiên những nó cũng cho thấy nguy cơ TD tiềm ẩn mà NH phải gánh chịu nếu không có các giải pháp tốt hơn.
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình quản lí rủi ro TD tại SGDI-NHCTVN
2.4.2.1. Các kết quả đạt được
Có thể khẳng định rằng tình hình quản lí rủi ro TD tại SGDI hiện nay là đúng hướng và khá chất lượng
- Việc thực hiện thị của NH CTVN cho SDGI áp dụng mô hình tổ chức mới do World bank tài trợ về hiện đại hoá NH đã phát huy hiệu quả theo đó tổ chức TD theo mô hình hiện đại nhờ đó việc tiến hành quản lí TD độc lập. Sự ra đời của phòng Quản lí TD vào năm 2006 càng hoàn thiện hơn mô hình TD. Do vậy không chỉ hiệu quả quản lí TD được nâng cao mà chất lượng TD ngày càng tốt hơn. Đến năm 2007, không có nợ quá hạn là một con số đầy ấn tượng về kết quả mà Sở đã đạt được.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào toàn bộ hoạt động của hệ thống NH như các dịch vụ mang tính tự động hoá cao: dịch vụ thẻ, thanh toán điện tử liên NH, hệ thống lưu trữ và truyền số liệu nội bộ, hệ thống SWIFT, nhờ đó mà công tác quản lí và theo dõi nợ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn
- Trong thời gian qua, hầu hết các văn bản liên quan đến chính sách quản lí rủi ro đã được quan tâm chỉnh sửa và cập nhật như hệ thống chấm điểm khách hàng định kì được xem xét lại 6 tháng một lần, các quyết định 234 và 296 về việc áp dụng quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng…
Năm 2007, SDG I đã tiến hành trích lập 23255,6 triệu dự phòng chung trong đó bảo lãnh và L/C là 3747 triệu đồng. Dự phòng cụ thể là 3525 triệu đồng.
- Về đội ngũ cán bộ, tại Sở hiện nay, cán bộ thực hiện công tác TD và quản lí rủi ro TD đều có trình độ đại học và trên đại học, hàng năm đều tổ chức các buổi học nghiệp vụ và kiểm tra nghiệp vụ của các bộ này. Đa số cán bộ đều là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác. Chất lượng cán bộ cải thiện là một trong những nguyên nhân làm tăng chất lượng công tác quản lí rủi ro TD của Sở.
2.4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Hạn chế
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và đã đạt một số thành tựu đáng kể trong việc hạn chế rủi ro song công tác quản lí rủi ro của SGD I-NHCTVN còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Việc thu hồi nợ đọng ngoại bảng còn gặp nhiều khó khăn do gặp một số vướng mắc về mặt thủ tục hoặc do thái độ chống đối của khách hàng.
- Sự thiếu đa dạng trong quan hệ khách hàng có thể thấy: vốn tập trung cho một số khách hàng lớn mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước (khoảng 75,5%), như vậy quy mô tài trợ cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khá nhỏ bé, sự chuyển dịch cơ cấu TD còn chậm: như tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp, cho vay tiêu dùng và dịch vụ có chuyển biến song không nhiều so với các ngành truyền thống.
- Các biện pháp hạn chế rủi ro chưa phát huy được hiệu quả cao như tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo còn thấp và tăng chậm, việc mua bảo hiểm TD thực hiện ít và chưa thực hiện mua bán nợ.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, nhanh nhẹn và nhiệt tình song vì tuổi đời còn trẻ, chưa tích luỹ được kinh nghiệm nên trong nhiều trường hợp không thể lường hết được các rủi ro.
Các hạn chế trên đã gây ra các rủi ro tiềm tàng mà NH sẽ luôn phải đối đầu. Vậy nguyên nhân của các tồn tại trên là:
b. Nguyên nhân của hạn chế:
- Sự thiếu thốn về cán bộ TD có trình độ chuyên môn dẫn đến việc tuyển chọn các cán bộ trẻ, chưa có kinh nghiệm, đồng thời khi tuyển dụng phải mất thời gian; chi phí đào tạo và đào tạo lại. Khối lượng công việc quá lớn cũng là nguyên nhân gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng TD.
Mặt khác, sự phân công các cán bộ còn thiếu hợp lí. Sự phân công này dựa vào cơ sở số khách hàng, mức dư nợ, theo địa bàn hoạt động hay ngành nghề trong khi đó để đảm bảo yêu cầu TD hiệu quả, cán bộ TD phải hiểu biết sâu sắc về một lĩnh vực nào đó, do đó cán bộ TD cần phải chuyên môn hoá hơn trong lĩnh vực khách hàng của mình.
- Sự ra đời của phòng mới là phòng quản lí rủi ro TD mặc dù đã phát huy được nhiều mặt tích cực song bộc lộ một số hạn chế trong việc liên kết phối hợp giữa các phòng và trong quy trình TD làm gia tăng các rủi ro tiềm ẩn. Ngoài ra chính sách TD của NH còn chưa cập nhật, gây khó khăn cho cán bộ TD trong việc xử lí các vấn đề mới phát sinh.
- Đối tượng cho vay chủ yếu về phía DN của NH là các DNNN bởi mối quan hệ truyền thống giữa với NHNN, và bởi nhu cầu lớn và khả năng cho vay lớn. Do vậy khả năng kinh doanh của các DN này ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro TD của NH.
- Mặc dù đặt kế hoạch tăng cho vay đối với các DN vừa và nhỏ song việc này còn gặp nhiều khó khăn do các DN này không có đủ các điều kiện cho vay nên Sở còn gặp khó khăn trong công tác đa dạng hoá các khoản cho vay nhằm hạn chế rủi ro TD.
- Việc giải quyết nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn do khách hàng chây ì, không chịu trả nợ hoặc có những khách hàng làm ăn chỉ hòa vốn không có khả năng trả nợ.
- Môi trường kinh tế
Trong mấy năm trở lại đây, nước ta luôn giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta cũng phải đối diên với rất nhiều các thách thức: tình trạng lạm phát khá cao, lượng ngoại tệ đổ vào quá nhiều trong khi khả năng hấp thụ của nền kinh tế có hạn. Vì vậy rất nhiều các chỉ thị của NHNN đưa ra nhằm ổn định thị trường như chỉ thị 03, quyết định 03…ảnh hưởng rất nhiều đến chính sách của các NH nói chung và của SGD I nói riêng, ảnh hưởng tới chính sách TD của Sở cũng như làm tăng rủi ro TD tiềm tàng.
Dù còn nhiều hạn chế song 3 năm vừa qua là 3 năm khá thành công trong công tác TD cũng như quản lí rủi ro TD của SGD I, không vì thế mà chủ quan trong công tác này, hơn thế nó phải luôn được tăng cường, đặc biệt là trong thời điểm hiện nay khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực này sau khi gia nhập WTO đang trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, mặt khác tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước đang có nhiều diễn biến bất lợi.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ RỦI RO TD TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của SGD I-NHCTVN
Mục tiêu, định hướng của NHCT VN đến năm 2010 là “Xây dựng NHCT VN trở thành một NHTM chủ lực và hiên đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh kĩ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
Với vị thế là chi nhánh có quy mô hoạt động kinh doanh lớn nhất trong hệ thống NHCT VN và là NHTM lớn trên địa bàn Hà Nội, SGDI cũng đã xác định cho mình phương hướng kế hoạch cụ thể cho các năm tiếp theo. Kế hoạch trong năm tới của Sở là:
* Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008:
Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%.
Dư nợ cho vay đầu tư tăng: 20%.
Nợ quá hạn dưới: 1%.
Thu dịch vụ tăng: 15%.
Phát hành thẻ ATM đạt vượt mức chỉ tiêu được giao.
Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%.
* Nhiệm vụ cụ thể
Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, cơ cấu cân đối ổn định. Đặc biệt quan tâm việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn, chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí tín dụng…, của khách hàng để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát đảm bảo an toàn hiêu quả. Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay với DNV&N, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lí rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu; tiếp tục làm việc với cơ quan chức năng để xử lí thu hồi nợ tồn đọng cũ.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng; đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ; làm tốt công tác quy trình nghiêp vụ.
Trên cơ sở những định hướng chung, phần tiếp theo em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lí rủi ro TD tại SGD I-NHCTVN
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường quản lí rủi ro TD tại SGD I - NHCT VN
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
Các cán bộ TD trước hết phải nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa công tác quản lí rủi ro TD. Có như vậy các cán bộ mới thực hiện công việc tận tâm, tận lực chứ không phải là chỉ áp dụng theo quy trình chung hoặc mang tính hình thức.
Để trình độ các bộ được nâng cao, đội ngũ cán bộ TD phải được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, cùng với các kĩ năng khác. Không chỉ thế, ngành NH nói chung và quản lí rủi ro TD nói riêng luôn yêu cầu các cán bộ phải có trình độ đạo đức tốt, trung thực và khách quan. Một cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi sẽ có khả năng đánh giá mức độ rủi ro của các món vay một các đầy đủ, chuẩn xác đồng thời có phương pháp quản lí theo dõi khoa học và hiệu quả.
Để có được các cán bộ như vậy, công tác tổ chức đào tạo của SGD I phải:
- Sở phải có kế hoạch tập huấn thường xuyên cho các cán bộ TD, tổ chức các buổi hội thảo bàn luận, trao đổi chia sẻ những kinh nghiệm. Đặc biệt là các bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên cần được đào tạo ngay từ đầu.
- Sở nên phối hợp với các NH khác trong hoặc ngoài hệ thống để cử nhân viên của mình tới đó học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, hoặc mời các chuyên gia về hướng dẫn các cán bộ. Sở cũng nên tạo điều kiện cho các cán bộ ra nước ngoài học tập không chỉ kiến thức mà còn về phương pháp làm việc, về mặt này Sở đang làm khá tốt, tuy nhiên nên mở rộng phạm vi cán bộ.
- Nguồn nhân lực của Sở lấy từ các cuộc tuyển dụng, bởi vậy chính sách tuyển dụng là rất quan trọng, kế hoạch tuyển dụng cần phải chuẩn bị kĩ càng, các tiêu chí phải phù hợp, không nên dựa quá nhiều vào bằng cấp mà phải chú trọng cả về năng lực. Không chỉ qua các cuộc tuyển dụng, Sở có thể tìm kiếm những ứng viên từ các sinh viên thực tập có thành tích tốt, kĩ năng làm việc và phẩm chất tốt.
- Việc tổ chức sắp xếp công việc cho thích hợp, chuyên môn hoá từng vị trí là tối quan trọng đối với mỗi NH. Cán bộ quản lí cần nhận rõ năng lực của nhân viên của mình, điểm mạnh, điểm yếu của họ để tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội phát huy được năng lực của mình. Có như vậy cán bộ TD mới có thời gian tìm hiểu sâu về vấn đề mà họ phụ trách, tìm hiểu thông tin về khách hàng thuận lợi, đưa ra những quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro.
- Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chế độ đãi ngộ với nhân viên là một trong các tiêu chí để thu hút được nhân tài. Không chỉ thế nó cũng là chỉ tiêu để giữ chân nhân viên. Để nhân viên gia nhập và cống hiến cho Sở, SGD I cần phải có chính sách đãi ngộ hợp lí và hấp dẫn: làm việc theo năng lực, tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội thăng tiến xứng đáng. Động viên, khen thưởng kịp thời với những cá nhân, bộ phận có thành tích tốt, có tinh thần trách nhiệm, có sáng kiến trong quá trình làm việc. Tạo môi trường làm việc tích cực và sáng tạo. Bên cạnh đó cần nghiêm khắc kỉ luật đối với những cán bộ TD có hành vi xấu không trung thực trong công việc.
Về phía các cán bộ TD, đầu tiên họ phải nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lí rủi ro TD, có như vậy họ mới tận tâm tận lực và có trách nhiệm với công việc, làm việc với tinh thần cao chứ không phải chỉ áp dụng các quy tắc theo tính hình thức. Ngoài ra cán bộ TD phải luôn tự trau dồi năng lực, đặc biệt là về đạo đức nghề nghiệp. Môi trường NH là môi trường làm việc khá nhạy cảm bởi vậy, không chỉ kĩ năng, nghiệp vụ tốt mà các cán bộ TD luôn phải biết giữ mình…
Trong các giải pháp thì yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất, vì vậy mà công tác tổ chức và đào tạo phải luôn được tiến hành một cách thường xuyên liên tục cần có sự đầu tư một cách toàn diện.
3.2.2. Xây dựng chính sách TD cụ thể; hoàn thiện quy trình TD và hệ thống chấm điểm TD
* Chính sách TD là công cụ quản lí TD cho cả NH trong suốt thời kì giúp cho các cán bộ TD trong việc phát hiện ra các rủi ro để có biện pháp xử lí và phòng tránh. Tuy nhiên, chính sách TD được áp dụng tại SGDI thời gian qua mặc dù khá rõ ràng và đầy đủ song lại chưa cụ thể bám sát vào tình hình từng thời kì. Có thể thấy rõ trong 2 năm gần đây dư nợ cho vay của Sở luôn không đạt chỉ tiêu so với kế hoạch mà NHCT VN đưa ra, năm 2006 chỉ đạt 90% và năm 2007 chỉ đạt 95%. Năm 2007 là năm xảy ra tình trạng lạm phát lên tới 2 con số và sự phát triển của thị trường chứng khoán làm việc thu hút nguồn vốn huy động gặp nhiều khó khăn, trong khi nhiều NH chạy đua tăng lãi xuất tiền gửi thì Sở vẫn duy trì mức lãi xuất khá thấp và không linh hoạt lắm, bởi vậy mà mà nguồn vốn huy động được của Sở giảm 713 tỷ đồng so với năm 2006. Vì thế một số giải pháp cần thực hiện đó là:
- Thực hiện một chính sách TD hợp lí, linh động theo từng thời kì: để được như vậy cần chú trọng vào dự đoán các xu hướng kinh tế, khoa học kĩ thuật của nền kinh tế trong nước cũng như kinh tế thế giới. Như thế chính sách TD của SGDI sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị phần.
- Để phát huy được hết tác dụng của nội dung này thì chính sách TD không chỉ là những chỉ đạo mang tính bắt buộc mà còn thể hiện mong muốn của toàn bộ cán bộ NH. Vì vậy, khi xây dựng nó cần có ý kiến đóng góp của các cán bộ trực tiếp tham gia công việc TD và quản lí rủi ro TD vào chính sách TD, để có thể đưa ra chính sách mang tính thực tiễn cao, phù hợp với điều kiện thực tiễn
* Để hoàn thiện quy trình TD cần phải coi trọng và tuân thủ chặt chẽ quy trình này. Việc tuân thủ cần phải được thực hiện cả trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra cần tăng khả năng cạnh tranh của NH bằng cách rút ngắn thời gian quyết định cho vay trong quy trình, điều này cần có sự đồng bộ trong nhiều khâu của NH đồng thời các cán bộ TD cần có kinh nghiệm và hiểu biết cao. Bên cạnh đó cần chuyên môn hóa chức năng và nhiệm của các phòng ban có liên quan.
* Hệ thống chấm điểm TD: đây là một trong các chỉ tiêu cho vay và đánh giá rủi ro TD nên hoàn thiện hệ thống này là rất cần thiết. Để hoàn thiện hệ thống này, trước tiên cần hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin của Sở, có như vậy các kết quả chấm điểm mới chính xác. Cũng cần giảm bớt các chỉ tiêu để tập hợp vào phiếu chấm điểm TD và tùy xem KH đó có phù hợp với chỉ tiêu đó không. Ngoài ra nên áp dụng hệ thống chấm điểm tự động, có như thế mới giảm bớt được các sai sót đồng thời rút ngắn thời gian chấm điểm.
3.2.3. Tăng cường thông tin TD hỗ trợ cho việc đánh giá khách hàng
Thông tin khách hàng có vai trò quan trọng trong công tác quản lí rủi ro TD, nó cung cấp cho cán bộ TD những thông tin liên quan đến khoản vay và điều kiện để theo dõi và quản lí các khoản vay đó. Để có được thông tin chính xác đem lại hiệu quả trong quản lí rủi ro TD, cần thu được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể chia ra làm 2 loại cơ bản: thông tin nội bộ và thông tin từ bên ngoài
* Thông tin nội bộ: cung cấp thông tin về lịch sử quan hệ TD giữa NH và khách hàng. Để nguồn thông tin này có được hiệu quả, NH nên lập một bộ phận tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách có hệ thống, khoa học, phân loại theo một tiêu chí nào đó một cách rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin. Việc lưu trữ còn giúp cho sự so sánh giữa các khách hàng, giúp NH tìm hiểu thông tin bên ngoài từ về khách hàng thông qua đối thủ cạnh tranh và các đối tác của KH.
Để thực hiện được điều này, bộ phận lưu trữ nên làm luôn việc thu thập thông tin. Các thông tin thu được cần đáp ứng: chính xác, kịp thời và liên tục được cập nhật; phải đảm bảo độ tin cậy, đa dạng và toàn diện và có khả năng phối hợp với các luồng thông tin khác trong NH và trong nền kinh tế.
* Thông tin từ bên ngoài: cung cấp cho cán bộ TD và NH những hiểu biết thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là về tài sản đảm bảo của món vay. Cán bộ TD luôn phải sử dụng thông tin bên ngoài để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Các thông tin này có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ thông tin của trụ sở chính, trung tâm thông tin TD của NHNN (CIC), trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện nay Sở lấy thông tin bên ngoài chủ yếu thông qua NHCT VN, qua các chi nhánh khác của NHCT và qua thông tin thu thập được của các cán bộ TD; thông tin từ nguồn CIC thường ít khai thác do việc xin số liệu mất thời gian.
Thông tin bên ngoài có thể là thông tin tài chính hoặc phi tài chính, tuy nhiên chúng khá quan trọng trong đánh giá tình trạng hoạt động thực tế của khách hang: tư cách của người vay, khả năng lãnh đạo, triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Trong luồng thông tin này, khả năng phân tích và óc quan sát là yếu tố quan trọng giúp cán bộ TD thu được nhiều thông tin phi tài chính quan trọng. Trong điều kiện thông tin tràn lan như hiện nay thì cán bộ TD phải biết lựa chọn thông tin và cảnh giác trong việc tiếp nhận nó. Điều này phụ thuộc nhiều vào trình độ và kinh nghiệm của họ.
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa khách hàng và NH là mối quan hợp tác. Việc NH có thu được lãi và gốc không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của khách hàng. Tức là, hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro thì NH cũng gặp rủi ro. Do vậy để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng thì NH nên và cần thiết phải tư vấn cho khách hàng.
Mặt khác NH với lợi thế là một trung gian tài chính, nên có rất nhiều thông tin mà khách hàng không có được, mặt khác NH là một tổ chức chuyên nghiệp nên có rất nhiều kinh nghiệm và chuyên gia. Việc tư vấn của NH sẽ cho KH có những lời khuyên về lĩnh vực đầu tư hiệu quả, công nghệ, pháp luật … định hướng cho KH trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho DN và cho chính bản thân NH. Việc này cũng giúp cho NH giảm chi phí thu thập thông tin từ khách hàng và nắm rõ tình tình kinh doanh của họ.
3.2.5 Xây dựng chiến lược khách hàng
* Sàng lọc khách hàng: Trong phần lí thuyết có nói các loại khách hàng khác nhau sẽ có các rủi ro TD là khác nhau. Vì vậy mà quản lí rủi ro TD đối với mỗi loại khách hàng này là cũng khác nhau. Bởi vậy công tác sang lọc KH là cần thiết. SGD I làm khá tốt công tác này. Hiện nay Sở chia ra làm 3 loại KH chính là khách hàng cá nhân, DN và các tổ chức tổ chức TD. Trong KH cá nhân, Sở đã có chú trọng đến phân loại theio khả năng tài chính, số năm công tác, những hợp đồng bảo hiểm, tình trạng gia đình… Trong KH là DN, Sở đã sàng lọc, phân loại theo quy mô DN, theo ngành nghề hoạt động kinh doanh, theo mức độ tín nhiệm của KH, theo tình hình tài chính của DN…
*Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Là NHTM NN nên SGD I có mối quan hệ lâu dài với các DNNN. Tuy vậy nó chỉ hạn chế trong khu vực kinh tế này mà thôi, trong khi mục tiêu của NH là giảm tỷ trọng cho vay đối với khu vực quốc doanh thì việc thiết lập mối quan hệ lâu dài với các loại khách hàng khác nhau là cần thiết.
Quan hệ giữa khách hàng và NH là mối quan hệ hợp tác. Nếu khách hàng đã từng vay ở NH thì NH đã có số liệu về rồi, sự hiểu biết vê khách hàng là nhiều thêm, vì vậy mà chi phí giám sát với KH lâu đời thường thấp hơn chi phí giám sát khách hàng mới. Tất nhiên điều này không những có lợi cho NH mà còn có lợi cho khách hàng. Nếu KH là khách quen thì NH luôn giành sự ưu tiên nhất định: lãi suất thấp hơn hoặc thời hạn cho vay dài hơn.
Đối với NH mối quan hệ này còn giúp NH hạn chế được rủi ro đạo đức vì khách hàn đã có mối quan hệ tốt với NH thì luôn mong giữ được quan hệ tốt đó để có thể được hưởng những ưu đãi trong tương lai vì vậy mà họ luôn thận trọng và không muốn làm mất lòng tin với khách hàng.
3.2.6. Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro và hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra
* Tự đề kháng rủi ro là khả năng mà sự năng động, thích ứng của NH đối phó với những rủi ro mà NH phải đương đầu.
NH có khả năng này cao vì hoạt động của NH dựa trên quy luật số lớn. Khi khách hàng của NH càng nhiều, xác suất xảy ra khi KH có nhu cầu rút tiền cùng một lúc hoặc vay không có khả năng trả nợ cùng một lúc là rất nhỏ. Vì thế NH sẽ an toàn hơn khi hoạt động trong điều kiện quy mô khách hàng lớn. Để SGD I tự nâng cao khả năng tự đề kháng thì Sở phải ngày càng thu hút được nhiều khách hàng. Một NH có thể thu hút được nhiều khách hàng khi nó có uy tín lớn, đồng nghĩa với việc Sở hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, ngày càng lớn mạnh về mọi mặt và từng bước khẳng định thương hiệu của mình. Để ngày càng lớn mạnh, Sở nên tăng cường vốn tự có, nó sẽ là tấm đệm chắc chắn khi có rủi ro (đặc biệt là rủi ro TD) xảy ra. Do vậy trong các năm tiếp theo cần triển khai nhanh hơn trong hiện đại hóa NH, mở rộng cho vay, đa dạng hóa dịch vụ và tập trung cho các chiến lược lâu dài.
* Khả năng tự đề kháng của NH sẽ suy giảm nếu quy luật số lớn này bị phá vỡ, đặc biệt là trong một ngành nhạy cảm như ngành này và rủi ro xảy ra. Để giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra, các biện pháp mà Sở nên thực hiện
- Đa dạng hoá danh mục TD: đây là điều mà SGDI đã và đang cố gắng thực hiên song kết quả còn chưa cao. Cần đẩy mạnh biện pháp này, đặc biệt nên hướng về cho vay tiêu dùng và dịch vụ, tăng tỷ lệ bắt buộc có tài sản đảm bảo với các khoản vay để giảm tỷ lệ cho vay khu vực quốc doanh.
- Chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro: bằng cách mua bảo hiểm, cho vay đồng tài trợ hoặc bán rủi ro tức là “bán” các khoản vay cho các NH lớn hoặc trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng phí.
- Sử dụng các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để đề phòng rủi ro xảy ra trong tương lai và bù đắp cho các rủi ro đó. Đặc biệt trong tình hình hiện nay đang có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá thì biện pháp này là thích hợp.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản lí rủi ro tín dụng
3.3.1. Kiến nghị đối với NHCTVN
NHCT VN cần nâng cao hiệu quả của phòng thông tin TD để có thể cung cấp thông tin cho các chi nhánh kịp thời và chính xác.
NH nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ TD, quản lí TD, quản lí rủi ro… cho các nhân viên các chi nhánh để họ nâng cao chất lượng cán bộ, hạn chế các sai sót là nguyên nhân của rủi ro TD.
NH nên tăng cường giám sát hoạt động của các chi nhánh, xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến sự an toàn của chi nhánh đó và của toàn hệ thống.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN
NHNN cần ban hành và hoàn thiện văn bản quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro TD trong hoạt động NH và các văn bản pháp luật trong hoạt động TD. Để tránh sự chồng chéo NHNN cần sớm có các văn bản pháp quy mới cho hoạt động TD dựa trên cơ sở tổng hợp các văn bản hiện hành càng chi tiết và cụ thể càng tốt và có bổ sung, hướng dẫn cho phù hợp với quá trình phát triển hiện nay. Trong quá trình tổng hợp, NHNN cần tham khảo ý kiến rộng rãi của các cán bộ TD tại các NHTM để đảm bảo phù hợp với thực tế.
NHNN cần nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin từ trung tâm thông tin TD (CIC). Cần phải có quy định ràng buộc trách nhiệm của các tổ chức TD trong việc cung cấp thông tin, đảm bảo chất lượng của thông tin. Ngoài ra cũng cần khai thác thông tin từ các tổ chức nước ngoài.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM. Sự kiểm soát thường xuyên của thanh tra NN và sự kiểm toán định kì của cơ quan kiểm toán phải được thực hiện đồng thời với các biện pháp bắt buộc NHTM tuân thủ các kiến nghị, xử lí sau công tác thanh tra, kiểm tra.
Tiếp tục chủ trương cơ cấu lại về tài chính cho các NHTM, nâng cao năng lực tài chính cho các NH trong nước phấn đấu đạt hệ số an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế - CAR >= 8%.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần thiết lập một hệ thống pháp luật đồng bộ trong lĩnh vực NH đồng thời có những chính sách đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động NH. Bên cạnh đó cần tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tư vấn đầu tư tài chính, kế toán hỗ trợ các doanh nghiệp này hoạt động làm nhiệm vụ giúp đỡ các doanh nghiệp cũng như NH trong lĩnh vực tài chính. Tuy vậy sự can thiệp của Chính phủ chỉ nên dừng lại ở việc hướng dẫn và tạo điều kiện, không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NH.
Chính phủ cần có chế tài xử lí thích đáng với việc doanh nghiệp thực hiện sai chế độ kế toán tài chính hay cố tình cung cấp thông tin sai lệch để khách hàng có trách nhiệm cao hơn trong việc cung cấp thông tin cho NH, tạo điều kiện thuận lợi cho NH thẩm định dự án và quản lí rủi ro. Đồng thời cũng cần có những quy định pháp luật đối với các NH trong việc thực hiện trách nhiệm của mình trong các vụ bị KH “lừa đảo”, có như vậy sai phạm của nhân viên NH liên quan (trong các trường hợp rủi ro đạo đức nghề nghiệp) mới bị xử lí.
KẾT LUẬN
Rủi ro TD dù xảy ra ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của NH nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy quản lí rủi ro TD không chỉ là trách nhiệm của riêng NH mà là của toàn nền kinh tế. Thực hiện biện pháp quản lí rủi ro TD phù hợp sẽ làm giảm tổn thất cho NH cũng như nền kinh tế, lành mạnh hoá hệ thống tài chính NH, tăng cường sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.
Cần nhận thức rằng rủi ro TD là bản chất tự nhiên, là tất yếu của hoạt động NH, vì vậy không thể triệt tiêu được nó. Và quản trị rủi ro TD thành công sẽ khi chấp nhận một tỷ lệ rủi ro hợp lí và quản lí nó trong phạm vi năng lực tài chính của NH. Vì vậy các NH nói chung và SGDI nói riêng cần phải có chiến lược quản lí rủi ro TD phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng thời kì nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại SGD I - NHTC VN, em đã phần nào hiểu rõ tình hình công tác quản lí rủi ro TD cũng như điểm mạnh và điểm yếu công tác này tại NH. Với mục đích học hỏi nghiên cứu trong việc nâng cao khả năng quản lí TD tại Sở, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp dựa trên ý kiến của bản thân em. Do tầm hiểu biết có hạn và thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn bài viết này sẽ không tránh khỏi được các sai sót. Vì vậy em mong nhận được lời nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ nhân viên NH và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng thương mại. PGS.TS.PHAN THỊ THU HÀ
NXB: Đại học kinh tế Quốc dân
2. Quản trị NHTM. PGS.TS LÊ VĂN TƯ
NXB: Thống kê
3. Sổ tay TD của NHCT VN
4. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – NHCTVN trong các năm 2005, 2006, 2007
5. Quyết định 234 và 296 của NHCT VN
6. Tạp chí NH số 23 (tháng 12/2007)
7. Trang web: www.icb.com.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHCT VN: Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NN: Nhà nước
TD: Tín dụng
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
X-N khẩu Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SGD I-NHCT VN
Bảng 2.2: Hoạt động TD của Sở giao dịch I – NHCTVN
Bảng 2.3: Mô hình cơ cấu quản lí TD tại Sở giao dịch I- NHCTVN
Bảng 2.4: Sơ đồ quản lí nợ có vấn đề
Bảng 2.5: Tỷ lệ và diễn biến nợ quá hạn của SGDI – NHCTVN giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay trong các thành phần kinh tế
CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nợ quá hạn
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về hoạt động Tín dụng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động Tín dụng 3
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng. 4
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.2.2. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng 6
1.2.2.1. Ngyên nhân xuất phát từ môi trường 6
1.2.2.2. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng 7
1.2.2.3. Nguyên nhân xuất phát từ phía NH 9
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro Tín dụng 9
1.2.3.1. Phân chia các khoản nợ 9
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác 9
1.2.4. Nhóm các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng 10
1.2.5. Ảnh hưởng của Rủi ro TD đối với NH thương mại 12
1.3. Quản lí Rủi ro tín dụng 13
1.3.1. Khái niêm quản lí rủi ro tín dụng 13
1.3.2. Mục tiêu của quản lí rủi ro tín dụng 13
1.3.3. Nội dung của quản lí rủi ro tín dụng 14
1.3.3.1. Xác định dấu hiệu rủi ro TD 14
1.3.3.2. Xác đinh mô hình quản lí TD 15
1.3.3.3. Các công cụ quản lí rủi ro TD 16
1.3.3.3.1 Xây dựng chính sách TD và quy trình phân tích TD 16
1.3.3.3.2 Mô hình đánh giá rủi ro TD 18
1.3.3.4. Các biện pháp hạn chế tổn thất khi có rủi ro TD 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCTVN 22
2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I – NHCTVN 22
2.1.1. Lịch sử hình thành của Sở 22
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN, những thuận lợi và khó khăn 22
2.2. Thực trạng hoạt động TD tại SGD I - NHCT VN từ năm 2005 – 2007 24
2.3. Thực trạng quản lí rủi ro tại Sở giao dịch I – NHCTVN 25
2.3.1. Mô hình TD tại sở 27
2.3.2. Chính sách quản lí TD của Sở giao dịch I-NHCTVN 27
2.3.3. Quy trình TD tại Sở giao dịch I- NHCTVN 31
2.3.4. Quy trình quản lí nợ có vấn đề 33
2.3.5. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. 35
2.4. Đánh giá chung về quản lí rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN 37
2.4.1. Thực trạng rủi ro TD tại SGDI – NHCTVN 37
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình quản lí rủi ro TD tại SGDI-NHCTVN 45
2.4.2.1. Các kết quả đạt được 45
2.4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ RỦI RO TD TẠI SGD I – NHCTVN 49
3.1. Định hướng phát triển của SGD I-NHCTVN 49
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường quản lí rủi ro TD tại SGD I - NHCT VN 50
3.2.1.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 50
3.2.2. Xây dựng chính sách TD cụ thể; hoàn thiện quy trình TD và hệ thống chấm điểm TD 52
3.2.3. Tăng cường thông tin TD hỗ trợ cho việc đánh giá khách hàng 54
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng 55
3.2.5 Xây dựng chiến lược khách hàng 55
3.2.6. Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro và hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra 56
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản lí rủi ro tín dụng 57
3.3.1. Kiến nghị đối với NHCTVN 57
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 58
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 58
KẾT LUẬN 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 141.doc