Chuyên đề Tăng cường quản trị tài sản bảo đảm đối với các khoản cho vay tại Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình

Đối với một ngân hàng thương mại dù lớn hay nhỏ hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và cũng là hoạt động nhiều rủi ro nhất. Khi ngân hàng xem xét việc cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng chỉ có thể bảo đảm cho khoản vay bằng cách yêu cầu khách hàng thế chấp, cầm cố tài sản của mình. Tài sản bảo đảm không chỉ là sựu ràng buộc với khách hàng mà còn là nguồn thu thứ hai của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Chính vì vậy mà TSBĐ cũng như hoạt động quản trị TSBĐ đóng vai trò hết sức quan trọng.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường quản trị tài sản bảo đảm đối với các khoản cho vay tại Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của HĐBĐ và các giấy tờ liên quan, ký HĐBĐ và các văn bản liên quan khi các giấy tờ này tuân thủ đúng các quy định. Cán bộ phòng khách hàng: CHuyển bàn hợp đồng đã ký cho bên bảo đảm, bên được thuê kho và trông giữ TSBĐ. Gửi các giấy tờ có liên quan đến các cơ quan bảo hiểm và nhận xác nhận từ cơ quan bảo hiểm. Thực hiện công chứng chứng thực HĐBĐ và các giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật. 2.2.2.4. Bước 4: đăng ký giao dịch bảo đảm - Người thực hiện: cán bộ phòng khách hàng, bên bảo đảm - Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng soạn thảo đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu quy định của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, chuyển cho người có thẩm quyền và bên bảo đảm ký vào hợp đồng Cán bộ phòng khách hàng phối hợp với bên bảo đảm thực hiện giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và của ngân hàng * Chú ý: Đối với các TSBĐ là bất động sản thì đăng lý giao dịch bảo đảm tại sở tài nguyên môi trường, đối với các TSBĐ là động sản thì đăng ký giao dịc bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp. 2.2.2.5. Bước 5: nhập và kiểm soát việc nhập dữ liệu về TSBĐ vào hệ thống INCAS - Người thực hiện: cán bộ phòng khách hàng, lãnh đạo phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro - Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng: nhập dữ liệu về TSBĐ vào hệ thống INCAS và in sao kê bản nhập xuất TSBĐ, chuyển bản sao biên bản định giá TSBĐ và HĐBĐ cho phòng quản lý rủi ro kiểm tra giám sát việc nhập sữ liệu trên máy. Lãnh đạo phòng khách hàng: kiểm soát việc nhập dữ liệu của cán bộ Cán bộ và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: đối chiếu, kiểm tra giám sát việc nhậ dữ liệu TSBĐ của phòng khách hàng. Nếu phát hiện sai sót thì phải thông báo cho phòng khách hàng ngay 2.2.2.6. Bước 6: Nhận TSBĐ và hồ sơ TSBĐ - Nhận TSBĐ +Trường hợp TSBĐ do ngân hàng giữ Người thực hiện: cán bộ kiểm định, cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, thủ kho, người được lãnh đạo ngân hàng chỉ định giữ TSBĐ Nội dung công việc: Đối với các loại tài sản cần được kiểm định chất lượng (đá quý, kim loại quý...) cán bộ kiểm định phải thực hiện kiểm định, lập biên bản kiểm định rồi nhập kho. Khi nhập kho phải lập biên bản nhận tài sản và các bên có liên quan phải ký vào biên bản này. Đối với những tài sản không phải kiểm định chất lượng: cán bộ phòng khách hàng, bên bảo đảm, thủ kho thực hiện niêm phong tài sản theo quy định, lập biên bản nhận tài sản, biên bản này sẽ giao cho các bên có liên quan mỗi bên 1 liên biên bản. + Trường hợp được lưu lại kho của bên thứ 3 Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, người được lãnh đạo ngân hàng chỉ định giữ tài sản bảo đảm Nội dung công việc: Đối với tài sản cầm cố: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng cùng bên bảo đảm bàn giao tài sản cho người được chỉ định giữ TSBĐ, tài sản được niêm phong lại sau đó nhập kho, lập biên bản nhận tài sản, bên bảo đảm và phòng khách hàng mỗi bên giữ 1 liên của biên bản Đối với tài sản thế chấp: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng cùng bên bảo đảm bàn giao TSBĐ cho bên thứ 3, bên được thuê trông giữ tài sản kiểm nhận và quản lý, bảo quản tài sản, lập biên bản nhận tài sản tài chính, bên trông giữ tài sản, bên bảo đảm và phòng khách hàng mỗi bên giữu 1 liên của biên bản. - Nhận hồ sơ TSBĐ + Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đạo phòng kế toán giao dịch ( KTGD), thủ kho, lãnh đạo ngân hàng + Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng: tiếp nhận và kiểm tra bản gốc hồ sơ TSBĐ, lập và lý bản liệt kê hồ sơ TSBĐ cùng với phiếu nhập và xuất kho TSBĐ Lãnh đạo phòng khách hàng: ký kiểm soát bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ kiêm phiếu nhập kho TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng: chuyển cho phòng KTGD bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập kho, HĐBĐ Cán bộ KTGD: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính khớp đúng của thông tin, số liệu giữa hồ sơ giấy và thông tin trên hệ thống INCAS, nếu phát hiện sai sót thì phải báo ngay cho phòng khách hàng, ký xác nhận vào bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ, lưu giữ theo quy định Lãnh đạo phòng KTGD: kiểm soát và lý xác nhận các thông tin trên bẳng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập kho TSBĐ trình lãnh đạo ngân hàng, chuyển thủ kho và thông báo cho khách hàng để làm thủ tục nhập kho TSBĐ Thủ kho: kiểm nhận đầy đủ từng loại, từng bản hồ sơ gốc TSBĐ, niêm phong hồ sơ theo quy định, ký bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập kho TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng lưu 1 bản sao Bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập kho có đầy đủ chữ ký của các bên. 2.2.2.7. Bước 7: Quản lý TSBĐ và hồ sơ TSBĐ - Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, thủ kho - Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng: Kiểm tra TSBĐ như hướng dẫn, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng vay, đánh giá tình hình sử dụng và bảo quản TSBĐ ở thời điểm kiểm tra và những thay đổi về số lượng và chất lượng của TSBĐ, phát hiện kịp thời các trường hợp bên bảo đảmh hoặc tổ chức, cá nhận trông giữ TSBĐ vi phạm HĐBĐ, hợp đồng thuê kho. Trường hợp TSBĐ có số lượng lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp hoặc việc kiểm tra đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức, cán bộ phòng khách hàng chủ động để nghị với lãnh đạo phòng khách hàng để bổ sung cán bộ cho việc kiểm tra tài sản Ghi nhận đầy đủ những nội dung kiểm tra bằng biên bản Trường hợp cần thiết lập tờ trình đề xuất các biện pháp quản lý bổ sung, thay thế TSBĐ hoặc đinh hướng tín dụng thích hợp với khách hàng vay. Nếu phát hiện vi phạm dẫn đến cần thiết phải xử lý TSBĐ thì phối hợp với cán bộ phòng quản lý nợ có vấn đề hoặc phòng quản lý rủi ro lập tờ trình đề xuất các biện pháp xử lý TSBĐ Thực hiện các biện pháp xử lý theo phê duyệt của người có thẩm quyền Lãnh đạo phòng khách hàng: đôn đốc cán bộ phòng khách hàng kiểm tra tình trạng TSBĐ, thông qua các đề xuất về biện pháp quản lý, bổ sung, thay thế TSBĐ, về định hướng tín dụng đối với khách hàng, về xử lý TSBĐ của cán bộ phòng khách hàng, đôn đốc và phối hợp với cán bộ thực hiện các biện pháp xử lý TSBĐ theo phê duyệt của người có thẩm quyền. Thủ kho: lưu kho, bảo quản TSBĐ và bản gốc hồ sơ TSBĐtheo quy định của pháp luật và của NHCT Việt nam về bảo quản TSBĐ và giấy tờ có giá Người được lãnh đạo ngân hàng chỉ định dĩư tài sảnbảo đảm: quản lý, bảo quản TSBĐ 2.2.2.8. Bước 8: định giá lại TSBĐ; thay đổi, bổ dung TSBĐ - Định giá lại TSBĐ + Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro, cán bộ và lãnh đạo phòng KTGD, thủ kho, bên bảo đảm + Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng, tổ định giá định kỳ hoặc đột xuất định giá lại TSBĐ theo quy định về bảo đảm tiền vay của ngân hàng Trường hợp giá trị TSBĐ thay đổi so với giá trị được xác định trong HĐBĐ cán bộ phòng khách hàng phải lập biên bản định giá lại TSBĐ, lập văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng thế châp, cầm cố, tu chỉnh sữ liệu trên hệ thống INCAS, in sao kê xuất nhập TSBĐ, sau đó chuyển những văn bản vừa lập cho lãnh đạo phòng khách hàng ký và kiểm soát , chuyển cho bến bảo đảm ký theo quy định.Chuyển tất cả các văn bản cần thiết cho phòng QLRR kiểm trả, giám sát việc tu chỉnh sữ liệu trên hệ thống INCAS, chuyển văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phòng KTGD, lập tờ trình đề xuất về việc quản lý TSBĐ, bổ sung, thay đổi TSBĐ, định hướng tín dụng đối với khách hàng Lãnh đạo phòng khách hàng: đôn đốc việc kiểm tra tình hình TSBĐ, định ký hoặc đột xuất đánh giá lại giá trị của TSBĐ, kiểm soát việc tu chỉnh dữ liệu về TSBĐ, kiểm soát các đề xuất về quản lý TSB, bổ sung , thay đổi TSB, định hướng tín dụng đối với khách hàng trong trường hợp TSBĐ thay đổi giá trị so với trước đây. Cán bộ và lãnh đạo phòng QLRR: kiểm soát việc tu chỉnh dữ liệu về TSBĐ Cán bộ KTGD: tiếp nhận hồ sơ, tài liệu từ phòng khách hàng, kiểm tra tính xác thực và thông tin, số liệu giữa văn bản và thông tin trên hệ thống, nếu phát hiện sai sót thì phải báo ngay cho phòng khách hàng, ký xác nhận và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo phòng KTGD, lưu giữ hồ sơ theo quy định Thủ kho: điều chỉnh giá trị TSBĐ trên sổ theo dõi TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng: giữ 1 liên Bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập xuất kho đã có đầy đủ chữ ký, lưu hồ sơ. - Thay thế, bổ sung TSBĐ + Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đạo phòng QLRR, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng + Nội dung công việc: Cán bộ phòng khách hàng: tiếp nhậ đề nghị bổ sung thay thế, hoặc chủ động yêu cầu khách hàng bổ sung thay thế theo phê duyệt của người có thẩm quyền Trường hợp nhận bổ sung thay thế TSBĐ: trình từ và nội dung công việc giống như nhận TSBĐ lúc ký kết hợp đồng bảo đảm, tương tự như nhận cầm cô, thế chấp tài sản Trường hợp thay thế TSBĐ cũ bằng TSBĐ mới: trình tự nội dung công việc cũng tương tự như nhận cầm cố, thế chấp TSBĐ 2.2.2.9. Bước 9: xử lý hoặc giải chấp TSBĐ - Xử lý TSBĐ + Trường hợp ngân hàng bán công khai trên thị trường Bước 1: kiểm tra, ra soát, hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và hồ sơ TSBĐ trước khi xử lý. Người thực hiện: cán bộ tín dụng, trưởng phòng Nội dung công việc: cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra về hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản, trưởng phòng tiến hành kiểm soát lại một lần nữa, bàn giao hồ sơ tín dụng cho cán bộ chuyên xử lý TSBĐ Bước 2: lập và phê duyệt các thủ tục liên quan quyết định xử lý TSBĐ Người thực hiện: cán bộ xử lý TSBĐ, cán bộ kiểm tra kiểm soát, cán bộ pháp chế, trưởng phòng lãnh đạo Nội dung công việc: cán bộ soạn thảo văn bản liên quan đến việc xử lý, đưa cho trưởng phòng ký, lãnh đạo phê duyệt, tiến hành đánh giá TSBĐ, xem xét giá trị của tài sản trên thị trường, gửi thông báo họp hội đồng xử lý đến những người có liên quan Bước 3: họp hội đồng xử lý tài sản, xác định giá khởi điểm và phương thức bán tài sản Người thực hiện: hội đồng xử lý tài sản, cán bộ xử lý TSBĐ, đại diện hợp pháp của bảo đảm, cơ quan công chứng, chính quyền địa phương, các ngành chức năng tuỳ thuộc vào đặc tính của các loại tài sản Nội dung công việc: cán bộ xử lý tài sản báo các vấn đề liên quan đến TSBĐ, đề xuất các phương án xử lý, trả lời các câu hỏi của hội đồng xử lý, lấy ý kiến biểu quyết về các vấn đề ( giá khởi điểm, điều kiện đối với người mua tài sản, nội quy đấu giá, thời gian địa điểm đấu giá.....), gửi cho bên bảo đảm biên bản họp nếu bên bảo đảm vắng mặt. Bước 4: thông báo bán tài sản và tiếp nhận đăng ký mua tài sản Người thực hiện: cán bộ xử lý TSBĐ, trưởng phòng Nội dung công việc: soan thảo và thông báo bán tài sản, hướng dẫn người đăng ký mua tài sản làm thủ tục, lập danh sách người đăng ký mua, gửi thư mời các bên liên quan Bước 5: tiến hành bán tài sản Bước 6: quyết toán tiền bán tài sản, thu hồi nợ, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm Bước 7: lưu trữ hồ sơ thực hiện lưu trữ tất cả các hồ sơ có liên quan đến khoản vay cũng như việc xử lý TSBĐ + Trường hợp ngân hàng uỷ quyền bán qua tổ chức đấu giá Bước 1: như trường hợp trên Bước 2: nhận bàn giao tài sản, thu giữ, kê biên, niêm phong tài sản Người thực hiện: chủ tịch hội đồng, trưởng phòng, cán bộ xử lý TSBĐ Nội dung công việc: thực hiện việc nhận bàn giao tài sản từ bên bảo đảm, niêm phong tài sản có phối hợp với UBND và cơ quan Công an Bước 3: khảo sát, xác định giá Người thực hiện: cán bộ xử lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kiểm tra kiểm soát Nội dung công việc: khảo sát giá của tài sản trên thị trường, báo cáo cho hội đồng xử lý TSBĐ Bước 4: ký hợp đồng uỷ quyền, theo dõi, chứng kiến việc tổ chức bán đấu giá Người thực hiện: chủ tịch hội đồng xử lý Nội dung công việc: thoả thuận lý kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản với đại diện tổ chức bán đấu giá, chứng kiến việc bán đấu giá Bước 5: thu tiền, thanh lý hợp đồng, quyết toán thu hồi nợ, xoá đăng lý giap dịch bảo đảm Bước 6: lưu trữ hồ sơ + Trường hợp tiếp nhận bán TSBĐ từ cơ quan thi hành án Bước 1: nhận bàn giao TSBĐ Người thực hiện: trưởng phòng, cán bộ xử lý Nội dung công việc: phối hợp với các cán bộ thi hành án lập biên bản bàn giao tài sản từ cơ quan thi hành án, lấy chữ ký của đại diện Viện kiểm sát, Công an, nộp lệ phí thi hành án và phí chuyển giao tài sản theo quy định Bước 2: bán tài sản qua cơ quan bán đấu giá. thực hiện như trường hợp bán tài sản qua tổ chức đấu giá Bước 3: quyết toán thu hồi nợ, xoá đăng lý giao dịch bảo đảm Bước 4: lưu trữ hồ sơ + Trường hợp xử lý theo thoả thuận Thoả thuận các bên cùng bán tài sản Kiểm tra, rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ TSBĐ Thoả thuận với khách hàngvay, bên bảo đảm cùng tiến hành bán tài sản Giám sát, thu hồi tiền xử lý Quyết toàn thu hồi nợ, xuất hồ sơ TSBĐ, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm Thoả thuận giao bên bảo đảm tự bán Hướng dẫn bên bảo đảm làm đơn xin tự bán TSBĐ Xử lý đơn xin tự bán Lập biên bản thoả thuận, giám sát thu hồi tiền bán tài sản Quyết toán thu hồi nợ, xuất hồ sơ tài sản, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm + Ngân hàng trực tiếp nhận các khoản tiền của bên thứ ba Thông báo cho bên thứ 3 về việc giao khoản tiền, tài sản Nhận tiền, tài sản Xử lý tài sản nhận bàn giao: thực hiện tuỳ theo các trường hợp như trên Quyết toán thu hồi nợ, xoá đăng lý giao dịch bảo đảm và lưu trữ hồ sơ + Ngân hàng trực tiếp nhận chính TSBĐ tiền vay để thay cho nghĩa vụ được bảo đảm Định giá TSBĐ Trình NHCT Việt Nam chấp thuận nhận làm tài sản cố định Thoả thuận với bên bảo đảm về việc nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ Chuyển quyền sở hữu tài sảNgười thực hiện, quyền sử dụng đất sang NHCT, xoá giao dịch bảo đảm, lưu trữ hồ sơ. -Giải chấp TSBĐ + Người thực hiện: cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đaoh phòng KTGD, người có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ và lãnh đạo phòng QLRR, thủ kho, người được ngân hàng chỉ định giữ TSBĐ + Nội dung công việc: Trình và phê duyệt giải chấp TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng: tiếp nhận đề nghịe giải chấp của bên bảo đảm, chủ động đề nghị giải chấp khi nghĩa vụ được bảo đảm đã hoàn thành, kiểm tra việc hoàn thành nghiã vụ tài chính của khách hàng, xác định giá trị TSBĐ có thể giải chấp, lập tờ trình đề nghị xuất kho hồ sơ, TSBĐ Lãnh đạo phòng khách hàng: thông qua các đề xuất giải chấp TSBĐ của cán bộ phòng khách hàng, ghi ý kiến trên tờ trình trình người có thẩm quỳên phê duyệt Cán bộ và lãnh đạo phòng KTGD kiểm tra và xác minh về các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đến thời điểm yêu cầu giải chấp Người có thẩm quyền kiểm tra lần cuối cùng, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý lên tờ trình để chuyên cho phòng khách hàng Tu chỉnh dữ liệu trên về TSBĐ trên hệ thống INCAS Lãnh đạo và cán bộ phòng khách hàng: thực hiện các công việc để tu chỉnh dữ liệu về TSBĐ trên hệ thống INCAS, in sao kê nhập xuất TSBĐ, chuyển bản sao tờ trình giải chấp cho phòng QLRR Cán bộ và lãnh đạo phòng QLRR: kiểm tra giám sát việc tu chỉnh dữ liệu TSBĐ Bàn giao TSBĐ và hồ sơ TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng: lập bẳng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu nhập xuất kho hồ sơ TSBĐ, trường hợp chỉ giải chấp một phần TSBĐ phòng khách hàng cần lập thêm bảng kê hồ sơ cho đúng với việc giải chấp Lãnh đạo phòng khách hàng: ký kiểm soát Bảng liệt kê hồ sơ TSBĐvà phiếu nhập xuất kho TSBĐ, thông báo giải chấp, chuyển cho phòng KTGD Cán bộ và lãnh đạo phòng KYGD: kiểm tra tính khớp đùng của các số liệu trên hồ sơ với các thông tin về TSBĐ trên hệ thống INCAS, nếu có sai sót thì phải thông báo ngay cho phòng khách hàng để tu chỉnh lại dữ liệu, xác nhận vào bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ sau đó chuyển cho thủ kho và thông báo cho phong khách hàng làm thủ tục xuất kho hồ sơ TSBĐ Thủ kho: cùng với cán bộ phòng khách hàng, cán bộ và lãnh đạo phòng KTGD bàn giao hồ sơ TSBĐcho bên bảo đảm và ký nhận vào bảng liệt kê hồ sơ TSBĐ và phiếu xuất kho TSBĐ Cán bộ phòng khách hàng: trình lên người có thẩm quyền ký kết ký thông báo giải chấp TSBĐ và gửi cho bên thứ 3 trong trường hợp TSBĐ được trong giữ tại kho của bên thứ 3. Sau khi bàn giao xong hồ sơ TSBĐ sẽ tiến hành bàn giao TSBĐ Trường hợp TSBĐ do ngân hàng giữ: thủ kho hoặc người được chỉ định giữa TSBĐ thực hiện xuất kho TSBĐ, giao cho bên bảo đảm, ký biên bản giao tài sản tài chính, nếu tài sản được niêm phong thì giao cho bên bảo đảm cả niêm phong và yêu cầu bên bảo đảm mở niêm phong trước chứng kiến của thủ kho, cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng Trường hợp TSBĐ được lưu giữ tại kho của người thứ 3: bên được thuê trông giữ TSBĐ thực hiện xuất kho cùng các cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng giao tài sản cho bên bảo đảm, ký biên bản giao tài sản tài chính Đăng ký giao dịch bảo đảm điều chỉnh hoặc xoá đăng ký giao dịch bảo đảm: cán bộ phòng khách hàng phối hợp với bên bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm điều chỉnh( trong trường hợp giải chấp 1 phần TSBĐ ) hoặc xoá giao dịch bảo đảm ( trong trường hợp giải chấp toàn bộ TSBĐ) theo quy định. Sau đây là lưu đồ tóm tắt công tác quản trị TSBĐ: 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị TSBĐ 2.3.1. Những kết quả đạt được Bắt đầu từ năm 2006, theo quyết định ngân hàng nhà nước Việt Nam, ngân hàng công thương Việt Nam và các chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ theo nhóm, cùng với đó là việc thực hiện đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả hơn việc quản lý rủi ro tín dụng, do vậy công tác quản trị TSBĐ cũng được thực hiện hiệu quả hơn. Vì thế đã đạt được những tiến bộ khả quan đáng ghi nhận - Ngân hàng đã xây dựng được quy trình nghiệp vụ quản trị TSBĐ bằng văn bản Trước đây các văn bản liên quan đến hoạt động quản trị TSBĐ là các văn bản quy định chung, chỉ nêu lên mục đích và nội dung chính của quy trình. Do đó việc thực hiện gặp rất nhiều vướng mắc và mỗi cán bộ tín dụng lại có những cách hiểu khác nhau do đó khi thực hiện cũng khác nhau. Việc này ảnh hưởng đến công tác nhận tài sản làm TSBĐ cũng như công tác xử lý TSBĐ của ngân hàng, gây ra mâu thuẫn giữa các khâu và giữa các phòng ban với nhau. Từ ngày 03 tháng 04 năm 2006, quyết định 071 được ban hành đã đánh dấu sự thay đổi lớn trong hoạt động quản trị TSBĐ của CNNHCT Ba Đình. Quyết định đã nêu lên cụ thể nội dung của hoạt động quản trị TSBĐ bao gồm có công tác thẩm định, định giá, quản lý, xử lý TSBĐ. Quy đinh với những trường hợp chung và trường hợp đặc biệt. Các cán bộ lãnh đạo ngân hàng đã chỉ thị xuống từng phòng ban yêu cầu các cán bộ tín dụng và cán bộ giao dịch phải hiểu và nắm được quy trình cho vay có TSBĐ. Cùng với nghị quyết 071, tháng 12 năm 2006 ngân hàng công thương đã ban hành thêm quyết định 1653/QĐ - NHCT quy định về quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và quyết định 2197/QĐ - NHCT về quy trình nhận cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba. Trong các quy định đã nêu rõ những bước cụ thể cho từng hoạt động và những giấy tờ cần thiết phải lập và trình người có thẩm quyền trong suốt quy trình quản trị TSBĐ. Điều này đã giúp giải quyết được những vướng mắc trong quá trình nhận tài sản làm bảo đảm cho khoản vay, giúp cho quá trình được tiến hành đồng bộ, có hiệu quả. - Ngân hàng đã phối hợp với các cá nhân, tổ chức có chuyên môn trong việc đánh giá tài sản, lưu giữ và quản lý TSBĐ. Trước đây công tác thẩm định cũng như định giá TSBĐ đều được cán bộ tín dụng thực hiện, nhưng cán bộ tín dụng không thể có đủ chuyên môn để có thể định giá tốt các tài sản nhất là với các tài sản có tính chất chuyên môn riêng. Việc quản lý TSBĐ từ trước đến nay vẫn là vấn đề của ngân hàng, do không có đủ đất bãi, kho chứa để bảo quản các TSBĐ nên ngân hàng thường chủ yếu nhận thế chấp chứ không cầm cố TSBĐ. Việc thế chấp đồng nghĩa với việc khách hàng vay vẫn có thể sử dụng tài sản gây hao mòn làm giảm giá trị của TSBĐ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự liên kết giữa dịch vụ ngân hàng với các dịch vụ khác, ngân hàng công thương Ba Đình đã chủ động tìm kiếm những tổ chức, cá nhân có khả năng nhận giữ TSBĐ, và đã đạt được những hiệu quả nhất định trong công tác quản lý TSBĐ. - Từ năm 2003 việc cho vay có TSBĐ đã dần trở thành một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng họ tìm hiểu và được biết về các quy định bảo đảm tiền vay của ngân hàng, do đó phần đông khách hàng khi đến vay vốn đã có hồ sơ về các tài sản dùng làm vật thế chấp, cầm cố. Do vậy ngân hàng bớt được thời gian giải thích cho khách hàng về các điều kiện để được cấp tín dụng, hoạt động tín dụng diễn ra nhanh chóng hơn. Từ năm 2004, số lượng các khoản cho vay có tài sản bảo đảm tăng lên rõ rệt. Trước đây các khoản dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối năm thường được sử dụng hết để bù đắp cho các khoản tín dụng xấu, các khoản nợ không thu hồi được, nhưng việc các khoản vay đa phần đều có TSBĐ đã giúp ngân hàng tránh được việc phải sử dụng quỹ này do đó đến thời điểm cuối năm, quỹ dự phòng rủi ro được trích chia thưởng cho cán bộ công nhân viên, còn phần lớn là được để đầu tư trong những năm tiếp theo. Trong những năm trước 2004, ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn, các đơn xin vay vốn dài hạn thường bị ngân hàng từ chối tài trợ, nguyêm nhân chủ yếu là do ngân hàng lo lắng các khoản cho vay dài hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. TSBĐ cho các khoản vay đã giúp giải quyết vấn đề này, ngay cả khi khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng vẫn có thể thu hồi khoản vay qua việc xử lý TSBĐ. Do đó trong những năm từ 2004 đến nay các khoản cho vay dài hạn tăng lên, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng dó các khoản tín dụng dài hạn luôn có lãi suất cao hơn rất nhiều so với các khoản tín dụng ngắn hạn. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những bước tiến khả quan hoạt động quản trị vẫn còn những vướng mắc lớn cần được quan tâm, giải quyết. Ngân hàng công thương Ba Đình đi lên từ cơ chế bao cấp do đó vẫn còn những hạn chế của cơ chế. Công tác quản trị rủi ro cũng như quản trị TSBĐ đã được quan tâm nhưng việc thực hiện vẫn chưa theo kịp được sự phát triển của thị trường tài chính và mong đợi của lãnh đạo NHCT Việt Nam - Chất lượng tín dụng của một ngân hàng được đánh giá bằng khả năng thu hồi nợ đúng hạn và đủ cả gốc và lãi, tỷ lệ nợ trong hạn, quá hạn, nợ gia hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ, điều này ngân hàng Ba Đình chưa thực hiện tốt do tỷ lệ nợ xấu lớn, tỷ trọng dư nợ cho vay có TSBĐ trên tổng dư nợ thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thực tế cao hơn rất nhiều so với trên báo cáo tài chính. - Việc xử lý nợ xấu được thực hiện bằng cách trích dự phòng rủi ro, biện pháp này chỉ mang tính thời điểm và chỉ giúp làm sạch bảng tổng kết tài sản chứ không giúp ngân hàng trong việc giảm bớt các khoản nợ xấu. - Các khoản vay có TSBĐ ít, do vậy không đảm bảo được an toàn cho hoạt động tín dụng. Mặc dù ngân hàng khuyến khích cán bộ thực hiện đảm bảo an toàn tiền vay bằng bảo đảm tài sản nhưng do quá trình hoạt động lâu dài trước kia đã gây ra sự ngại ngần trong việc thực hiện. Trước đây trong cơ chế bao cấp việc cấp tín dụng dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng hoặc của bên bản lãnh, ngân hàng công thương là doanh nghiệp nhà nước do đó rất nhiều khoản cho vay là theo chỉ định của nhà nước, cho vay các doanh nghiệp nhà nước. Đến nay tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng cán bộ vẫn chủ yếu cho vay theo uy tín và quan hệ cá nhân, đối với các doanh nghiệp việc cho vay có TSBĐ được thực hiện tương đối tốt nhưng với cho vay cá nhân, nhiều khoản vay có giá trị lớn vẫn được xét duyệt trong khi khách hàng vay không hề có tài sản thế chấp hay cầm cố. Ngày nay khi hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngày càng mở rộng, tỷ trọng tăng lên trên tổng dư nợ tín dụng thì nguy cơ xảy ra rủi ro với ngân hàng càng lớn. - Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản còn gặp nhiều vướng mắc do không xác định được rõ chủ sở hữu, không xác định được rõ các đối tượng đồng sở hữu. Nguyên nhân của việc này có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do viêc khai thác thông tin rất khó khăn, không có cơ sở dữ liệu nào lưu trữ thông tin về quyền sở hữu của tài sản, chi phí cho việc tìm kiếm thông tin cao, do đó gây tốn kém cho ngân hàng, Đặc biệt với quyền sử dụng đất, việc xác định quyền sở hữu còn phụ thuộc vào quan hệ gia đình, tình trạng hôn nhân của khách hàng vay, rất khó cho cán bộ tín dụng khi muốn có được những thông tin về khách hàng một cách chính xác. Nguyên nhân chủ quan là do trình độ của cán bộ tín dụng. Muốn thực hiện tốt được việc xác định quyền sở hữu tài sản cán bộ tín dụng không chỉ cần nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải nắm được những quy định của pháp luật về việc sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhưng điều này lại chưa được cán bộ tín dụng cũng như ngân hàng quan tâm, chú trọng. - Công tác đánh giá TSBĐ chưa thực sự hiệu quả, thể hiện ở việc định giá tài sản, chọn lựa những tài sản có đủ điều kiện để trở thành TSBĐ. Việc đánh giá TSBĐ là công tác hết sức quan trọng, giúp ra quyết định đồng ý nhận tài sản làm bảo đảm hay không, xác định hạn mức cho khoản vay. Cán bộ tín dụng hầu hết đánh giá tài sản bảo đảm dựa trên kinh nghiệm của mình, điều này rất cần thiết nhưng vẫn chưa phải là tất cả. Nhiều loại TSBĐ có những đặc điểm kỹ thuật riêng, rất khó trong việc xác định giá trị của tài sản do đó cán bộ tín dụng hầu hết căn cứ trên sổ sách kế toán của đơn vị, dẫn đến thiếu khách quan do sổ sách được đơn vị cất giữ và ghi chép. Hơn nữa việc này mất khá nhiều thời gian. Trên thế giới, các ngân hàng lớn có thể lập riêng một phòng chức năng chỉ thực hiện công việc định giá tài sản hoặc thường thuê các tổ chức, công ty có chuyên môn chuyên định giá cho các tài sản nhận làm bảo đảm. Điều này có thể tốn kém hơn xong lại giúp ngân hàng xác định chính xác giá trị của TSBĐ. Tránh được tình trạng những tài sản tốt thì trả lại khách hàng nhưng lại nhận những tài sản có giá trị thấp và không bảo đảm. Ở Việt Nam các ngân hàng hầu hết chưa thể tự mình lập ra các phòng ban riêng chuyên thực hiện thẩm định, việc thuê định giá cũng khá hạn chế do chỉ có cục định giá đảm nhiệm nhưng thực tế thì việc định giá này được các ngân hàng nhận thấy là không hiệu quả do vậy chỉ còn cách là ngân hàng tự đào tạo cán bộ về chuyên môn định giá. Tuy nhiên vấn đề này lại chưa được NHCT Ba Đình quan tâm. - Công tác quản trị TSBĐ chưa được thực hiện đầy đủ theo như các văn bản hướng dẫn của ngân hàng nhà nước nói chung và của ngân hàng công thương Ba Đình nói riêng. Khâu kiểm tra định kỳ, định giá lại TSBĐ là rất quan trọng thì lại ít đựơc quan tâm. Các văn bản của ngân hàng đã quy định rất rõ và nhấn mạnh công tác kiểm tra, định giá lại TSBĐ bởi tính cần thiết của nó. Tất cả các tài sản đều có giá trị không ổn định do nhiều nguyên nhân và việc giá trị của tài sản giảm sút ảnh hưởng trực tiếp đến khoản cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên cán bộ tín dụng thường chỉ quan tâm đến công tác định giá lúc ban đầu khi khách hàng yêu cầu tài trợ mà bỏ qua công tác định giá lại, hoặc nếu có thì thực hiện qua loa và không đều đặn, không đúng theo thời gian mà ngân hàng quy định. Kết quả là nếu khách hàng không trả được nợ thì tài sản đem xử lý thường không thu lại được giá trị ban đầu do đó không thể trả đủ gốc của khoản cho vay chứ chưa nói đến tiền lãi. - Khuôn khổ pháp lý cũng là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến quản trị TSBĐ. Hiện nay các ngân hàng đều đang đứng trước một thực tế là nếu thực hiện theo đúng luật thì ngân hàng sẽ không thể cho vay, còn nếu cho vay thì sai quy chế. Rất nhiều trường hợp giấy tờ khách hàng mang đến không đúng theo quy định của ngân hàng nhưng về chủ quan ngân hàng thấy rằng phương án kinh doanh và biện pháp bảo đảm tiền vay là hợp lý. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn triển khai chậm. Khi nhận tài sản là bất động sản làm tài sản bảo đảm ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải khách hàng vay nào cũng đủ các giấy tờ này mặc dù tài sản là của họ, điều này đặt ngân hàng ở tình thế tiến thoái lưỡng nan. Nếu không cho vay, ngân hàng đã đánh mất khách hàng, nhưng nếu cho vay sẽ có thể nảy sinh tranh chấp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. - Việc đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là một vấn đề gây khó khăn cho ngân hàng. Sau khi ký hợp đồng với khách hàng ngân hàng mang đi công chứng sau đó lại mang đến cơ quan có chức năng để đăng lý giao dịch bảo đảm, việc này tốn thời gian vì các địa điểm cách xa nhau. - Trong những năm gần đây, ngân hàng đã tài trợ rất nhiều khoản vay có TSBĐ, khi các khoản vay có vấn đề ngân hàng chuyển chúng sang thành nợ gia hạn, rồi quá hạn chứ không xử lý TSBĐ ngay do tính phức tạp của việc xử lý tài sản, sau một thời gian, khách hàng cũng thanh toán các khoản vay này tuy nhiên việc nguồn vốn cho vay không được thu hồi kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quá trình luân chuyền vốn. Vốn bị ứ đọng do các khoản nợ xấu đáng ra phải được thanh toán trước đó rất lâu. Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị TSBĐ tại NHCT Ba Đình 3.1. Định hướng của hoạt động quản trị TSBĐ tại NHCT Ba Đình 3.1.1. Về hoạt động cho vay có TSBĐ Quan điểm chung của hoạt động cho vay có bảo đảm: có hai khuynh hướng - Thứ nhất, chỉ quan tâm đến đảm bảo mà không quan tâm đến mục đích vay vốn và sử dụng vốn của người đi vay. Nếu hoạt động theo khuynh hướng này sẽ biến ngân hàng thành nhà quản lý tài sản chứ không phải là các nhà tác nghiệp tài chính - ngân hàng. Ngân hàng có thể sẽ không bị lỗ vì chọn những tài sản tốt làm bảo đảm, tuy nhiên đồng nghĩa là ngân hàng sẽ phải liên tục xử lý TSBĐ của các khoản cho vay, đây vốn không phải là chuyên môn của ngân hàng lại càng không phải là mục đích hoạt động của ngân hàng. Tập trung quá nhiều nhân lực vào việc tìm kiếm các tài sản bảo đảm tốt thay vì tìm kiếm các khoản tín dụng tốt gây tốn kém cho ngân hàng và làm sao nhãng những hoạt động khác. Hơn nữa quá quan tâm đến bảo đảm sẽ làm mất lòng các khách hàng uy tín của ngân hàng, họ là những người đã giao dịch với ngân hàng trong thời gian dài, dĩ nhiên phải nhận được những ưu đãi trong các hoạt động, nếu ngân hàng khăng khăng đòi hỏi tài sản làm bảo đảm sẽ có thể đánh mất những khách hàng này, và hoạt động của ngân hàng sẽ trở nên cứng nhắc. - Thứ hai là khuynh hướng xem nhẹ các bảo đảm, chỉ chú ý đến mục đích sử dụng vốn của khách hàng vay. Rõ ràng rằng không phải khách hàng nào khi đến vay vốn của ngân hàng cũng lương trước được những rủi ro có thể xảy ra, và không phải phương án sản xuất kinh doanh nào cũng hiệu quả, không phải tất cả các khoản đầu tư đều có thể sinh lời. Trong nhiều trường hợp các bảo đảm có vị trí quan trọng phải được coi như là điều kiện tiên quyết của khoản vay. Việc nhận tài sản làm bảo đảm thúc đẩy việc khách hàng trả nợ và là động lực giúp họ trong kinh doanh. Việc coi nhẹ TSBĐ chỉ có thể áp dụng với các khách hàng uy tín lâu dài, hoặc trong một nền kinh tế thực sự ổn định. Tuy nhiên điều này là rất hiếm bởi bất kỳ nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển đều luôn luôn tiềm ẩn những bất ổn. Đặc biệt với thị trường như Việt Nam sự ổn định trong hoạt động kinh tế là rất mỏng manh thì việc coi nhẹ sự cần thiết của bảo đảm là một trong những nguy cơ dẫn đến sự thất bại của ngân hàng. Do vậy, quan điểm của các ngân hàng hiện đại cũng như NHCT Ba Đình là cố gắng cân nhắc để bảo đảm kết hợp được cả hai khuynh hướng trên. Điều này là không đơn giản bởi không phải tất cả các khoản vay đều thoả mãn được hai yếu tố: phương án kinh doanh sử dụng vốn hiệu quả và tài sản dùng làm bảo đảm chắc chắn. Thường thì chỉ đạt được một trong hai yêu cầu. Do vậy, khi xem xét các nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần có những quy định cụ thể cho từng trường hợp, và quan trọng hơn là trình độ của cán bộ thẩm định trong việc đánh giá một khoản vay. Trong thời gian tới, NHCT Ba Đình sẽ thiết lập một cơ chế cho vay hợp lý hơn nữa, trước hết là tuân thủ được các quy định của pháp luật, tiếp đó là an toàn trong việc kinh doanh tiền tệ và đảm bảo được tính linh hoạt trong hoạt động của ngân hàng 3.1.2. Về loại TSBĐ và giá trị TSBĐ Ngân hàng công thương Ba Đình nhận tất cả các loại tài sản làm bảo đảm theo như quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy nhiên ngân hàng quan tâm đến các loại tài sản có giá trị lớn như bất động sản, các loại tài sản có khả năng chuyển nhượng nhanh chóng và có nhu cầu sử dụng trong thời gian dài như các máy móc thiết bị hiện đại...Sau khi xem xét các điều kiện pháp lý liên quan đến tài sản dùng làm bảo đảm, ngân hàng sẽ xem xét đến hạn mức cho vay. Thông thường ngân hàng sẽ tái trợ từ 70% đến 80% giá trị của TSBĐ. Tuỳ theo các trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của dự án kinh doanh... mà ngân hàng sẽ xem xét hạn mức này. Nhưng không có trường hợp nào giá trị của khoản vay lại lớn hơn giá trị của TSBĐ 3.2. Giải pháp tăng cường quản trị TSBĐ đối với các khoản cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình Qua việc phân tích những tồn tại trong công tác quản trị TSBĐ của NHCT Ba Đình, xem xét những thuận lợi và khó khăn ngân hàng gặp phải, xin đề xuất một số ý kiến như sau: 3.2.1. Các giải pháp chung 3.2.1.1. Nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên ngân hàng Như đã trình bày ở trên, nhân tố con người quyết định sự thành bại của hoạt động ngân hàng, do vậy công tác nâng cao trình độ cán bộ luôn phải được quan tâm hàng đầu. - NHCT Ba Đình phải có chính sách tuyển dụng đúng, thu hút được những người có đủ năng lực trình độ và đạo đức nghề nghiệp vào làm việc tại ngân hàng. Đây là công việc không hề đơn giản, đòi hỏi thời gian và công sức do đó công tác nhân sự phải được những người có năng lực đảm nhiệm. Khi tuyển dụng, phải tìm những người có đủ điều kiện và thích hợp với những vị trí cần tuyển, phải đặt ra những chỉ tiêu cụ thể cho từng vị trí - Bên cạnh công tác tuyển dụng thì công tác đào tạo cũng cần được quan tâm. Ngân hàng nên thường xuyên cử cán bộ đi học tại các lớp bồi dưỡng cán bộ do ngân hàng công thương và các bộ, các ngành, các trung tâm đào tạo, các ngân hàng khác tổ chức để nâng cao kiến thức và học tập kinh nghiệm ngân hàng. - Lãnh đạo ngân hàng phải am hiểu nhân viên, biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ để sắp xếp vào những vị trí phù hợp và cử đi học để bồi dưỡng. Có như vậy thì cán bộ mới phát huy được thế mạnh của mình. - NHCT Ba Đình cũng cần quan tâm đến điều kiện làm việc của nhân viên. Khiến nhân viên cảm thấy thoải mái để có thể năng động, sáng tạo, làm chủ được công việc, tránh cho nhân viên thái độ trông chờ vào chỉ đạo của cấp trên, cố gắng tạo môi trường cạnh tranh vừa phải giữa các nhân viên, tạo động lực trong quá trình làm việc. Đồng thời khuyến khích các nhân viên chia sẻ kinh nghiệm làm việc, đặc biệt là các nhân viên làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm với các nhân viên trẻ. Thường xuyên khuyến khích, động viên tinh thần nhân viên, muốn vậy phải xây dựng một cơ chế đãi ngộ hợp lý, hấp dẫn. Bên cạnh đó cũng cần các chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng mình bạch. - Thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến về các quy đinh mới của ngân hàng cũng như quy định pháp luật để giúp họ nâng cao kiến thức.Có nắm được những quy định về lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực liên quan thì mới có thể thực hiện tốt công việc. 3.2.1.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Hiện nay công nghệ mà NHCT Ba Đình đang sử dụng không phải là công nghệ lạc hậu nhưng cũng chưa phải là hiện đại nếu đem so với các ngân hàng lớn trong nước, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài. Việc áp dụng những phương thức quản lý hiện đại đang là xu hướng trong ngành ngân hàng, nếu không theo kịp thì NHCT sẽ tụt lại sau so với các ngân hàng khác. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay rất nhiều ngân hàng cổ phần đã và đang tiến tới việc áp dụng những công nghệ hiện đại, để cạnh tranh được với các ngân hàng này thì NHCT cũng cần phải tự đổi mới mình. Với khả năng của ngân hàng hiện nay thì việc đầu tiên cần thực hiện là tiêu chuẩn hoá tất cả các hoạt động ngân hàng, tiếp sau đó là quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống thông tin. Bao gồm thông tin về khách hàng, thông tin về các giao dịch trong ngày đảm bảo cập nhật nhanh chóng và chính xác, thông tin về thị trường để phục vụ cho công tác quản trị TSBĐ... có như vậy thì hoạt động của ngân hàng mới ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng của hệ thống máy tính nội bộ, lập ra những quỹ riêng để phục vụ cho việc nâng cấp máy móc thiết bị ngân hàng, việc ổn định thiết bị nội bộ gắn liền với việc ổn định và giúp hoạt động ngân hàng liền mạch, liên tục. 3.2.1.3. Tăng cường liên kết với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính và các lĩnh vực có liên quan Việc liên kết giữa các ngân hàng ngày nay đã trở thành tất yếu, các ngân hàng liên kết với nhau để phục vụ khách hàng tốt hơn, làm cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, ít tốn kém và an toàn hơn. Bên cạnh đó ngân hàng nên liên kết với các tổ chức trong lĩnh vực bảo hiểm để mở rộng thị phần và phát triển sản phẩm, kiểm toán để làm mình bạch tài chính, lĩnh vực định giá tài sản để phục vụ cho hoạt động thẩm định TSBĐ, các tổ chức cá nhân trong việc trông giữ, bảo quản TSBĐ, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin... 3.2.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý hoạt động bảo đảm cho vay Hoạt động bảo đảm cho vay trong đó có công tác quản trị TSBĐ là biện pháp quan trọng trong chiến lược phát triển của mọi ngân hàng, do vậy trong thời gian tới cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Ngân hàng phải có chiến lược riêng của mình, thể hiện ở việc cụ thể các quy định của hệ thống ngân hàng công thương trong việc định giá, xử lý TSBĐ. Chuyên môn hoá các công tác liên quan đến quản trị TSBĐ, lập các tổ chuyên môn chuyên theo dõi các TSBĐ trong thời gian của hợp đồng tín dụng, hoạt động cho vay liên quan đến TSBĐ không thể chỉ do một cán bộ tín dụng thực hiện từ đầu đến cuối mà phải phối hợp với các phòng ban liên quan và trưởng phòng để đảm bảo tính khách quan. 3.3.2. Các giải pháp cụ thể 3.3.2.1. Xây dựng những bộ phận chuyên môn - Trước hết, ngân hàng phải lập bộ phận nghiệp vụ về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bởi mỗi nghiệp vụ này có những đặc điểm riêng. Trong từng trường hợp, tuỳ theo giá trị khoản vay và phương án sản xuất kinh doanh, mức độ tin cậy của ngân hàng với khách hàng, cán bộ tín dụng có thể chủ động yêu cầu khách hàng thực hiện một trong các biện pháp bảo đảm tiền vay thuận lợi cho khách hàng nhưng vẫn bảo đảm an toàn cho ngân hàng. Việc chuyên môn hoá trong hoạt động bảo lãnh sẽ giải quyết được những vướng mắc trong quá trình quản trị TSBĐ. - Chuyên môn hoá trong việc định giá tài sản là rất cần thiết với ngân hàng. Như đã nói ở trên vấn đề định giá là một trong những vướng mắc lớn nhất cần khắc phục. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, chưa có nhiều tổ chức chuyên nghiệp thực hiện việc định giá thì cách hiệu quả nhất là ngân hàng tự chủ động trong vấn đề định giá. Ngân hàng có thể xem xét chia tách các tài sản nhận làm đảm bảo thành từng nhóm, có tính chất tương tự nhau, sau đó đào tạo các cán bộ có chuyên môn chuyên định giá từng nhóm tài sản này. Không phải đơn giản để có thể thực hiện được việc này song nếu làm tốt công tác định giá tài sản thì đã giải quyết được một khâu quan trọng trong quản trị TSBĐ. - Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm cũng nên được giao cho những cán bộ chuyên trách, có nhiệm vụ thực hiện việc công chứng giấy tờ của ngân hàng. Việc này giúp giảm bớt công việc cho cán bộ tín dụng, hơn nữa việc công chứng giấy tờ ở nước ta tương đối phức tạp do đó sẽ thuận tiện hơn nếu việc này được giao cho những cán bộ thường xuyên thực hiện. - Chuyên môn hoá trong việc xử lý TSBĐ đặc biệt là tài sản là bất động sản. Ngân hàng cần sớm hình thành đội ngũ chuyên gia quản lý và thu hồi nợ. Nghĩa là sẽ thực hiện chuyên quản lý, giám sát, yêu cầu khách hàng vay phải duy tu bảo dưỡng TSBĐ khi cần thiết, khi cảm thấy khoản cho vay có vấn đề thì ngay lập tức tổ chuyên môn phải tìm những thông tin về bất động sản để tiến hành xử lý khi cần thiết. 3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng Thông tin về khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng do vậy mà cần được thực hiện một cách chính xác và thường xuyên. Ngân hàng phải nắm rõ về những khách hàng đã từng giao dịch với ngân hàng, để làm được điều này thì mọi giao dịch dù lớn hay nhỏ đều phải được ghi nhận vào hệ thống thông tin. Ngân hàng phải bảo đảm hệ thống luôn hoạt động ổn định, bất cứ sự gián đoạn hay trục trặc gây ra sai sót thông tin cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của cán bộ tín dụng tức là ảnh hưởng đến việc kinh doanh của ngân hàng. 3.3.2.3. Tăng cường công tác quản trị TSBĐ là bất động sản - Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn nên việc theo dõi TSBĐ loại này là rất cần thiết. Hơn nữa việc giám sát tình hình tài sản khó thực hiện do tài sản có thể ở xa, cán bộ tín dụng không thể thường xuyên đến tận nơi khảo sát tình hình. - Theo dõi những biến động về quy chế chính sách để có biện pháp kịp thời. Các chính sách về đất đai có ảnh hưởng đến tính pháp lý của hợp đồng bảo đảm. Các biến động về cơ chế, quy hoạch hay chính sách của nhà nước liên quan đến đất đai ảnh hưởng đến giá trị của tài sản, các chính sách này sẽ ảnh hưởng đến các khoản tín dụng có thời hạn dài. Không thường xuyên có nhiều chính sách quy hoạch đất đai nhưng thông thường trong trường hợp quy hoạch giá trị bất động sản sẽ giảm đi rất nhìêu so với giá trị trước đó. Do vậy khi xem xét các khoản cho vay có bảo đảm là bất động sản ngân hàng phải cố gắng nắm bắt được trước các ý định quy hoạch của nhà nước. - Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động của mình bằng cách kinh doanh bất động sản, việc này có lợi cho việc xử lý TSBĐ là bất động sản. Thị trường bất động sản luôn biến động, nếu khi xử lý tài sản, giá bất động sản đang giảm thì ngân hàng sẽ bất lợi trong khi đó nếu ngân hàng thực hiện cả kinh doanh bất động sản thì phòng kinh doanh bất động sản có thể tạm thời giữ lại bất động sản để chờ khi giá tăng mới bán. 3.3. Kiến nghị Công tác quản trị TSBĐ phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Để hoàn thiện công tác này, ngân hàng hoàn toàn có thể nỗ lực để cải thiện yếu tố bên trong này, tuy nhiên những yếu tố bên ngoài cũng tác động mạnh mẽ đến công tác quản trị mà yếu tố bên ngoài thì ngân hàng khó có thể tác động làm thay đổi. Vì vậy cần phải có những kiến nghị để cải thiện môi trường bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện công tác này của ngân hàng. 3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hoạt động của các ngân hàng đều phải tuân theo các quy định của ngân hàng Nhà nước, do đó các quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển của các ngân hàng, cụ thể là các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buọc, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu...Trong điều kiện nền kinh tế luôn có các biến động và sự hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng Nhà nước cần theo sát sự thay đổi của thị trường để ban hành những chính sách hợp lý, giúp cho các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu quả. Để làm được việc đó ngân hàng Nhà nước cần: - Xây dựng chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định, chính sách tài khoá thận trọng trong đó các chính sách như tỷ giá, lãi suất, tín dụng cần được xây dựng theo hướng linh hoạt để có thể sử dụng các công cụ thị trường can thiệp một cách dễ dàng khi có biến động trong nước và quốc tế. - Nâng cao năng lực phân tích, dự báo để chủ động điều tiết thị trường tiền tệ, ổn định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng nội tệ - Các quy đinh, văn bản có liên quan đến các hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là quy đinh về bảo đảm tiền vay cần được ban hành kèm theo các hướng dẫn cụ thể. - Phát triển hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng, chuyên môn hoá việc giám sát để theo dõi được hoạt động của từng ngân hàng thương mại, đồng thời phối hợp với các tổ chức quốc tế để chia sẻ thông tin về tình hình kinh tế thế giới nhằm dự báo tình hình kinh tế trong nước. - Chủ động thúc đẩy sự hợp tác lành mạnh giữa các ngân hàng để chia sẻ thông tin, phối hợp thực hiện các quy định, học tập kinh nghiệm, hoàn thiện công tác quản trị. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Trong những năm qua ngân hàng Công thương đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với quy mô của ngân hàng. Là một trong những ngân hàng hình thành sớm nhất, địa bàn hoạt động rộng khắp, có chi nhánh ở hầu hết tất cả các tỉnh, thành phố, hoạt động kinh doanh lâu dài trong lĩnh vực tiền tệ..., ngân hàng Công thương có thể đạt được những kết quả tốt hơn nữa. Để làm được điều này, ngân hàng cần chú trọng đến: - Công tác bảo đảm tiền vay. Trước hết ngân hàng phải đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý trong dài hạn để dẫn dắt toàn hệ thống, trong đó phải chú trọng đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là công tác bảo đảm tiền vay. - Ngoài việc tuân thủ theo các quy định của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng cũng phải chủ động trong việc bảo đảm an toàn trong hoạt động của mình, chủ động tìm hiều và áp dụng những thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng cho phù hợp - Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, khuyến khích mở rộng nghiệp vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cho vay, huy động vốn... - Cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, phòng ban; nâng cao trình độ năng lực đội ngũ quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Tăng cường công tác giám sát hoạt động của từng chi nhánh cũng như việc hỗ trợ các chi nhánh trong việc áp dụng các công nghệ ngân hàng, trong việc tiếp cận các nghiệp vụ mới. 3.3.3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền 3.3.3.1. Hoàn thiện các quy chế và thủ tục liên quan đến việc thực hiện giao dịch bảo đảm Hiện nay các quy định liên quan đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm đã được quy định rõ, nhưng thực tế thực hiện khá phức tạp. Trước khi đăng lý giao dịch bảo đảm cán bộ tín dụng phải công chứng các giấy tờ có liên quan đến hợp đồng giao dịch bảo đảm. Việc công chứng lại đòi hỏi đầy đủ các giấy tờ liên quan đến khách hàng vay, điều này gây khó khăn và tốn kém thời gian, công sức của cán bộ tín dụng.. Về vấn đề này kiến nghị đến cơ quan công chứng để điều chỉnh việc công chứng linh hoạt, tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng. Nhiều trường hợp khách hàng vay chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất, do đó chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là có quyền đăng ký thế chấp tài sản thựôc sở hữu hợp pháp của mình. Nên để xử lý vướng mắc này, kiến nghị Bộ Tư pháp, Bộ tài nguyên môi trường nghiên cứu sửa đổi hướng dẫn cụ thể về hồ sơ đăng lý thế chấp bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất, không thế chấp bảo lãnh cùng với quyền sử dụng đất để tránh nhầm lẫn, vướng mắc. 3.3.3.2. Hoàn thiện luật đất đai và các quy định liên quan Hiện nay công tác quản trị TSBĐ cụ thể là việc định giá bất động sản đều được các ngân hàng chủ động tiến hành, chưa có một khuôn khổ pháp lý hay quy định cụ thể nào cho ngành thẩm định giá, chưa có các tiêu chuẩn thẩm định giá phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế. Điều này dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong công tác quản trị TSBĐ là bất động sản. Đây là vấn đề rất khó khăn cần phải có sự định hướng vĩ mô của Nhà nước, thông quan quá trình học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới. 3.3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan pháp luật Thực tế hiện nay rất nhiều trường hợp khách hàng không đồng ý trả nợ, cũng không có ý kiến đồng ý việc ngân hàng xử lý tài sản do đó ngân hàng phải chọn giải pháp khởi kiện ra toà. Nhưng thủ tục khởi kiện phức tạp, qua nhiều khâu, thời gian kéo dài thậm chí ngay cả khi toà đã tuyên án nhưng con nợ không chịu chấp hành bản án. Điều này ảnh hưởng rất lớn đền ngân hàng, không những không nhanh chóng thu hồi được khoản vay để quay vòng vốn mà còn tốn thời gian và tiền của để theo sát việc khởi kiện. Vì vậy kiến nghị đến toà án để có quy định cụ thể về thủ tục, thời gian cho việc xử lý các vụ kiện liên quan đến tài sản bảo đảm của các khoản vay, tạo điều kiện cho ngân hàng. Kết luận Đối với một ngân hàng thương mại dù lớn hay nhỏ hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và cũng là hoạt động nhiều rủi ro nhất. Khi ngân hàng xem xét việc cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng chỉ có thể bảo đảm cho khoản vay bằng cách yêu cầu khách hàng thế chấp, cầm cố tài sản của mình. Tài sản bảo đảm không chỉ là sựu ràng buộc với khách hàng mà còn là nguồn thu thứ hai của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Chính vì vậy mà TSBĐ cũng như hoạt động quản trị TSBĐ đóng vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện theo mục tiêu phát triển đã đề ra, Ngân hàng Công thương Ba Đình đã chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần thúc đẩy hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng và góp phần hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế Thủ đô. Qua phân tích và đánh giá công tác quản trị TSBĐ tại ngân hàng Công thương Ba Đình cho thấy tỷ lệ cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng dư nợ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn luôn có những biến động, nhất là môi trường pháp lý của nền kinh tế Việt Nam chưa đồng bộ, thường xuyên có sự thay đổi....luôn tác động làm gia tăng rủi ro cho bất kỳ khoản vay nào thì việc thực hiện tốt công tác quản trị TSBĐ là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Bài viết đã xin đưa ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác quản trị TSBĐ tại Ngân hàng, với hi vọng, Ngân hàng Công thương Ba Đình và toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ đạt được những kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh và nâng cao hơn vị thế của mình trên thị trường. Tài liệu tham khảo Giáo trình ngân hàng thương mại-PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ-TS.Nguyễn Hữu Tài. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính-Frederic S.Mishkin. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng Công thương Việt Nam. Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Quyết định số Số 493/2005/ QĐ-NHNN về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng 1997, 2004. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1997. Luật Dân sự, Luật doanh nghiệp. Quyết định số Số 493/2005/ QĐ-NHNN về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng. Những điều cần biết về hoạt động ngân hàng- Theodore A.Platz. Trang web các ngân hàng, thông tin kinh tế. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33200.doc
Tài liệu liên quan