Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển của tỉnh Nghệ An, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu lại thường xuyên bị thiên tai tàn phá thì việc thu hút và sử dụng FDI cho phát triển công nghiệp là một khâu đột phá quan trọng. Đây là vấn đề có tính chiến lược của tỉnh nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi, những tiềm năng của mình là sự lựa chọn đúng đắn để rút ngắn thời gian tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung
Tình hình thu hút FDI vào phát triển công nghiệp tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua đã đạt được một số kết quả ban đầu, tuy chưa phải là lớn nhưng lại hết sức quan trọng, đã tạo ra được bước phát triển mới trong công nghiệp và làm thay đổi diện mạo kinh tế-xã hội củas tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn rất nhiều khó khăn, tồn tại cần được nghiên cứu tìm ra những biện pháp khắc phục, bảo đảm cho việc thu hút FDI một cách nhanh chóng và có hiệu quả cao. Đây là một vấn đề trọng tâm đòi hỏi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các cấp, nhất là của lãnh đạo và nhân dân Nghệ An.
Trong khuôn khổ của chuyên đề này, em chỉ nghiên cứu đến những biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2010 mà không đi sâu nghiên cứu cụ thể tình hình thu hút FDI của tỉnh.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp tại tỉnh Nghệ An đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An
4,000
6
CTLDSX gỗ ép MDF
4,500
4,000
93
7
NghĩaĐàn Nghệ An
4,000
7
XNSX bật lửa gas doanh phú
2,500
2,500
100
Nghi liên Nghi Lộc
2,500
8
NMSX bê tông & thiết bị điện
1,200
1,200
100
KCN Bắc Vinh
1,200
9
HĐ đá trắng Đài Loan
2,000
2,000
100
TP Vinh
2,000
10
LD Hồng Thái
50,000
50,000
64
36
KCN Cửa Lò
35,000
11
Khai thác Vàng Sông Hiếu
480
480
70
30
Nghĩa Đàn
480
12
Gỗ Dăm Đài Loan
5,000
610
70
30
TP Vinh
2,000
13
Cty Đá trắng Đài Loan
2,000
2,000
100
Quỳ Hợp
2,000
14
Cty Khoáng sản OMYA
4,000
2,500
100
Quỳ Hợp
2,500
TỔNG
188,73
166,93
Nguồn: Sở Kế Hoạch Đầu tư Nghệ An
Theo bảng trên ta thấy các dự án đầu tư từ nguồn FDI được tập trung vào một số lĩnh vực sau:
+ Chế biến nông sản: 1 dự án, Mía đường Tate & Lyle với tổng số vốn đầu tư: 90 triệu USD
+ Chế biến lâm sản: 4dự án (gỗ Vinh, MDF, gỗ dăm) vốn đầu tư: 12,52 triệu USD
+ Chế biến khoáng sản: 5 dự án (4 dự án đá trắng, 1 dự án vàng), vốn đầu tư 11,5 triệu USD
+ Sản xuất hàng tiêu dung: 1 dự án (bật lửa gas) vốn đầu tư: 2,5 triệu USD
+ Vật liệu xây dựng và giao thông: 2 dự án (Shell Bitumen, Bê tông Khánh Vinh) với vốn đầu tư: 17,9 triệu USD
+ Các dự án khác : 2 dự án, vốn đầu tư: 610.000 USD
Tổng số vốn đầu tư là 188,73 triậu USD và số vốn pháp định là : 166,93 triệu USD
Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 43 tỉ đồng/ năm trong đó nhiều nhất là nhà máy đường Tate & Lyle với 36 tỉ đồng
III. Các nhân tố tác động đến việc thu hút FDI vào phát triển công nghiệp tại Nghệ An
Thu hút FDI cho việc phát triển công nghiệp của tỉnh là một đòi hỏi khách quan và rất cần thiết, nhưng kết quả thu hút lại chịu ảnh hưởng đồng thời của nhiều nhân tố khác nhau. Sau đây chúng ta nêu lên những nhân tố nào thúc đẩy khả năng thu hút vốn vào tỉnh để từ đó phát huy nó, và những nhân tố nào hạn chế thúc đẩy để khắc phục nó
1. Nhân tố thúc đẩy khả năng thu hút
1.1. Nhân tố quốc tế
Nền kinh tế thế giới là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia, các khu vực, có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua các quan hệ kinh tế trong đó có FDI. Vì vậy, việc thu hút FDI vào Nghệ An tất yếu sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố có liên quan đến FDI trên thế giới.
Xu hướng tự do hoá đầu tư được thể hiện trên ba bình diện quốc gia, đó là việc giảm dần những hạn chế về hình thức đầu tư, về vốn góp, thuê mướn nhân công, đòi hỏi về chuyển giao công nghệ, tỷ lệ xuất khẩu…bên cạnh đó các quốc gia cũng đưa ra các khuyến khích khác như tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích về tài chính… từ đó thành lập các khu vực đầu tư, việc ký kết các hiệp định đầu tư song phương
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý chính trong đầu tư quốc tế. Điều đặc biệt lưu ý là đa số các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển hầu hết tập trung ở Châu Á
Bên cạnh đó với sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các công ty xuyên quốc gia giờ đây đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của các hang có quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu
Một xu hướng lâu dài là vốn đầu tư được luân chuyển chủ yếu giữa các nước phát triển. Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển và tác động của quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới đang có những biến đổi theo xu hướng tăng dần về quy mô và tốc độ vốn đầu tư vào các nước đang phát triển, trong đó các nước ở khu vực Đông Nam Á nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu tư
Xu hướng chung của thế giới trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư là chuyển từ việc đầu tư khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất có sự chuyển dịch các ngành có hàm lượng lao động cao từ có nền kinh tế phát triển cao hơn sang những nước khác mà Châu Á là một điển hình.
1.2. Nhân tố quốc gia
Tỉnh Nghệ An là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, do đó đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách kinh tế của Nhà nước và những điều kiện vĩ mô sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút FDI vào khu vực này. Cụ thể là:
- Nước ta nằm gần ở trung tâm Đông Nam Á, thuộc vòng cung Châu Á- Thái Bình Dương, trên tuyến giao thong quốc tế quan trọng về đường biển, đồng thời lại ở vào khu vực có sự phát triển kinh tế năng động nhất thế giới từ thập kỷ 90 đến nay. Với vị trí thuận lợi cùng với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, nước ta đang là điểm thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư và các tổ chức quốc tế, nhiểu nhà đầu tư đã chọn nước ta là điểm chấm phá đầu tiên cho sự thâm nhập đầu tư và mở rộng thị trường của mình ở Đông Nam Á. Điều đó đã mở ra cơ hội lớn cho việc thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An
- Với quan điểm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước” thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ và các hình thức hợp tác quốc tế, trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào hợp tác làm ăn với Việt Nam. Đặc biệt nhà nước đã có những chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Miền Trung,. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An
Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã có nhiều nỗ lực và biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ vướng mắc của các dự án, của các doanh nghiệp, trong đó tập trung giải quyết một số vấn đề bức xúc nhất về đất đai, mặt bằng sản xuất, thuế, hải quan và thủ tục hành chính
+ Cải cách thủ tục hành chính
Chính sách thuế và những vấn đề liên quan đến thuế là những vấn đề bức xúc nhất của cộng đồng doanh nghiệp và khu vực kinh tế tư nhân, trong năm 2005 chính sách thuế tiếp tục được cải thiện nhằm tạo sân chơi bình đẳng, xoá những bất hợp lý, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, nhất là kinh tế có vốn ĐTNN
Quyết định 197/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thí điểm về tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế, bỏ cơ chế thong báo thuế, áp đặt hoặc tính thuế thay doanh nghiệp. Đây là một bước tiến đến xây dựng một hệ thống tự đánh giá theo chuẩn mực quốc tế trong việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra, mức thuế thu nhập doanh nghiệp đã được điều chỉnh: Mức thuế suất phổ thong giảm xuống còn 28%, thuế suất ưu đãi là 20%, 15%, và 10% (mức thuế cũ là 32%, 25%, 20%, và 15%); mở rộng diện thuế ưu đãi, mở rộng diện áp dụng thuế suất 0% đối với thuế giá trị gia tăng. Đến nay, hầu hết các chính sách thuế đã được xây dựng trên cơ sở không phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế, bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp. Ngày 5/4/2004, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại KCN, theo đó nhà đầu tư sẽ được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập…
Công tác kiểm tra thủ tục hải quan được chuyển từ “ tiển kiểm” sang “ hậu kiểm”, thực hiện kiểm tra có trọng điểm
Các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và chế độ báo cáo của doanh nghiệp tiếp tục được đơn giản hoá, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
+ Môi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế tư nhân, nhất là những dự án có vốn ĐTNN cũng đang được tiếp tục đổi mới. Cơ sở pháp lý phân định rõ quyền của Nhà nước, của cán bộ, công chức với quyền của người đầu tư và doanh nghiệp đã được xác định rõ hơn
+ Công tác quản lý đất đai cũng được cải tiến và phân cấp cụ thể hơn. Các khâu trung gian và thời gian làm các thủ tục hành chính trong việc giao đất, thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được rút ngắn lại. Các doanh nghiệp được phép tự thoả thuận với người có đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhiều địa phương đã ban hành quy định thong thoáng, minh bạch, đơn giản hơn về quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê đất và quy trình thực hiện đền bù và giải phóng mặt bằng
+ Có nhiều biện pháp giúp cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh doanh. Tính đến cuối năm 2005, đã bãi bỏ hơn 343 loại phí và lệ phí, đã thống nhất mức thu và giảm của hàng chục loại phí và lệ phí với mức giảm bình quân chung là 20%
+ Hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp được hình thành, phát huy tác dụng tích cực. Hình thành các tổ chức hỗ trợ, các câu lạc bộ, các trung tâm hỗ trợ cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn và đào tạo…
- Tình hình kinh tế- chính trị xã hội ổn định gắn liền với những thành tựu về kinh tế trong những năm qua, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện nhất là Luật Đầu tư nước ngoài tạo ra sức hấp dẫn và củng cố long tin của các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Nghệ An nói riêng
1.3. Nhân tố trong tỉnh
Những nhân tố nội bộ cũng mang yếu tố quyết định, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến việc thu hút FDI vào trong tỉnh. Đó là:
+ Môi trường đầu tư của tỉnh: Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vượt lên những khắc nghiệt của thiên nhiên, hậu quả của chiến tranh và cơ chế quản lý cũ, kinh tế của tỉnh đã có những bước tăng trưởng khá
Bảng 8:Nhịp độ tăng GDP hằng năm của Nghệ An thời kỳ 2000-2005
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
GDP trong tỉnh
tỉ đồng
7935,660
8829,206
10556,209
12156,332
13729,763
15536,678
Tốc độ tăng trưởng
%
6,32
9,24
10,91
11,52
11,46
11,63
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004- Chi cục thống kê Nghệ An và Website: nghean.gov.vn
Trong những năm qua kinh tế của tỉnh có những chuyển biến mới mẻ và khả quan, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2000-2005 là 10,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, tăng dần tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
Bảng 9 : Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu
Đ.vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
CNghiệp-XD
%
18,62
21,33
23,35
25,88
26,74
27,5
Nông-Lâm-Thuỷ sản
%
44,27
42,28
41,01
37,95
37,92
37,8
Dịch vụ
%
37,11
36,39
35,65
36,18
35,34
34,7
Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An 2004 và tạp chí Kinh tế và Dự Báo tháng 8/2005
Với những kết quả đạt được là một nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế trong tỉnh
+ Môi trường chính trị- xã hội
Cùng với cả nước tình hình chính trị xã hội của tỉnh luôn được giữ ổn định. Đội ngũ lao động dồi dào, cần cù và ham học hỏi vươn lên, đó cũng là một yếu tố tạo môi trường thuận lợi thu hút đối với các đối tác nước ngoài. Giáo dục phát triển toàn diện cả về quy mô và chất lượng. Toàn tỉnh đã phổ cập tiểu học, cơ bản hoàn thành phổ cập cơ sở. Đến nay có hơn 216 trường đạt chuẩn quốc gia. Số học sinh trúng tuyển vào đại học cao đẳng, học sinh giỏi thuộc diện cao của cả nước. Điều đó cho thấy trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động của tỉnh khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Đời sống nhân dân liên tục được cải thiện và nâng cao trong các năm qua
+ Hạ tầng kỹ thuật: Kết cấu cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật được sử dụng vào việc phát triển sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Kết cấu và chất lượng cơ sở hạ tầng sẽ tác động trực tiếp lâu dài đối với ngành, lĩnh vực của nền kinh tế trong đó có hoạt động đầu tư. Do bị tàn phá bởi thiên tai và chiến tranh, lại chậm được đầu tư nâng cấp nên hệ thống cơ sở hạ tầng ở tỉnh những năm trước đây còn rất lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và hợp tác đầu tư của khu vực. Tuy nhiên những năm gần đây, được sự quan tâm thích đáng của Nhà nước nên hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh có sự cải thiện đáng kể. Những năm qua, trên địa bàn tỉnh có nhiều dự án phát triển hạ tầng giao thong được triển khai như: nâng cao các tuyến quốc lộ 1,7, 15, 46, 48; đường Hồ Chí Minh; cảng Cửa Lò, sân bay Vinh… Thực hiện chủ trương huy động sức dân cùng hỗ trợ của Nhà nước, từ năm 2000 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 642 km đường nhựa và 3.257 km đường bê tông, kiên cố hoá kênh mương được 4.200 km. Đến hết năm 2004 có 459/469 xã đã có đường ôtô vào trung tâm xã (năm 2000 chỉ có 420 xã); 445/469 xã có điện lưới quốc gia
Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt đáp ứng đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp nhờ hệ thống song ngòi, hồ, đập có ở Nghệ An nhiều và lượng mưa hằng năm tương đối cao so với cả nước. Nhà máy nước Vinh công suất 60.000 m/ngày đêm, hằng năm cung cấp gần 18,5 triệu m nước sạch cho vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị được nâng cấp. Ngoài ra còn có 13 nhà máy nước ở các thị xã và thị trấn khac
Ngoài ra hệ thống ngân hàng, khách sạn, bệnh viện, bảo hiểm cũng đang rất phát triển tại tỉnh, góp phần thúc đẩy khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, tạo cho việc kinh doanh, sản xuất trong tỉnh sẽ dễ dàng hơn
+ Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được thể hiện bởi hệ thống các văn bản quy định hành lang pháp lý cho sự vận động của FDI. Đối với tỉnh ngoài những văn bản pháp lý của nhà nước còn có những quy định của tỉnh nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong tỉnh, từ việc giải quyết các thủ tục cần thiết, thẩm định triển khai, đến việc hướng dẫn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, các địa điểm cùng các chính sách và cung cách tổ chức quản lý hoạt động của các dự án có vốn FDI. Hệ thống pháp lý này được thực thi bởi một bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Cùng với thời gian, hệ thống pháp lý đã từng bước được cải thiện, có sự phân công phân cấp rõ ràng giữa các ban, ngành có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Tỉnh đang phấn đấu cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng về tư tưởng, triệt để trong cải cách hành chính, kịp thời xử lý các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư. Các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư tiếp tục xem xét, bảo đảm thuận lợi nhất cho nhà đầu tư (trong khuôn khổ pháp luật và sự phân cấp giữa trung ương và địa phương).
+ Ngoài ra một nhân tố chính trong việc thu hút FDI vào tỉnh đó là các thế mạnh của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người, vị trí địa lý mà em đã đề cập ở các phần trên
2. Nhân tố hạn chế khả năng thu hút
- Sự cạnh tranh về thu hút FDI ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu và trong khu vực.Với xu hướng toàn cầu hoá đã được định hình, sự cạnh tranh về thu hút FDI trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh dòng chảy vốn đầu tư FDI vẫn chưa hồi phục sau 3 năm liên tục giảm. tính chất cạnh tranh trong thu hút FDI càng trở nên khốc liệt
Sau khủng hoảng, các nước khu vực Đông Á cũng đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, nhằm cạnh tranh thu hút FDI. Các quốc gia này sẽ không chỉ là đối tác mà còn là đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI. Bên cạnh đó với sự gia nhập WTO của Trung Quốc và khả năng thu hút FDI rất lớn của quốc gia này cũng là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam trong cạnh tranh thu hút FDI. Việt Nam thời gian qua đã có những cải thiện đáng kể về môi trường đầu tư, tuy nhiên theo một số chuyên gia cho rằng ở Việt Nam: Chi phí giao dịch cao, công nghệ thong tin tốn kém và Luật Thương mại chưa phát triển là những thách thức cản trở các nhà đầu tư
- Môi trường đầu tư kém minh bạch và thiếu nhất quán
Rào cản về môi trường đầu tư của Việt Nam trong thời gian tới chủ yếu vẫn là khả năng thay đổi và khó tiên liệu về chính sách, thong tin kém minh bạch và công khai, tình trạng tham nhũng, chi phí của một số yếu tố đầu vào như xăng dầu, cước viễn thong, điện, cước vận tải biển nhìn chung là còn khá cao, dịch vụ cơ sở hạ tầng còn thấp
Tính nhất quán, minh bạch trong chính sách đối với nhà đầu tư là một vấn đề mà các nhà đầu tư quan tâm hằng đầu. Trong diễn đàn doanh nghiệp tổ chức vào cuối năm 2004, một số nhà đầu tư hoang mang về khả năng những dự án khả thi của mình bị biến thành không khả thi do những thay đổi và không rõ rang về chính sách. Đây cũng là mối quan tâm chung của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại nhiều quốc gia khác nhau chứ không riêng ở Việt Nam
Một rào cản nữa đối với môi trường ở VN hiện nay đó chính là tính minh bạch và công khai của nền kinh tế còn hạn chế. Đặc biệt, yêu cầu về minh bạch và công khai thong tin tài chính vĩ mô của doanh nghiệp còn chưa phổ biến
IV. Đánh giá tổng quan về thu hút FDI vào công nghiệp của Nghệ An trong giai đoạn 2001-2005
1. Những thành tựu
1.1. FDI có xu hướng tăng và tỉ trọng tăng trưởng vốn đầu tư của tỉnh được cải thiện rõ rệt
Nhìn chung nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An nói chung và vào công nghiệp nói riêng có chiều hướng gia tăng trong những năm qua. Tổng vốn thực hiện thời kỳ 2001-2005 tăng hơn so với thời kỳ 1996-2000. Cụ thể tổng vốn thực hiện thời kỳ này là 12.330 tỉ đồng chiếm 40% so với tổng số vốn đăng ký. So với giai đoạn 1996-2000 tăng 3.000 tỉ đồng, gấp 1,3 lần (giai đoạn 1996-2000 là: 9.710 tỉ đồng). Trong đó nguồn vốn FDI đạt 2.050 tỉ đồng, đạt 132% vốn cam kết. Thời kỳ 2001-2004 và 6 tháng đầu năm 2005 tiếp tục có 14 dự án được đầu tư, với số vốn 81 triệu USD, đưa tổng số vốn 188,73 triệu USD, đứng thứ 20/64 tỉnh thành trong cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. So với trước đây và so với khu vực Bắc trung bộ, thì đây là lĩnh vực tỉnh ta có cố gắng lớn
Sau đây là bảng thể hiện tình hình thu hút đầu tư vào Nghệ An trong giai đoạn 2001-2005, so sánh vốn FDI với tổng nguồn vốn đầu tư vào tỉnh trong thời gian qua.
Bảng 10 : Tình hình thu hút đầu tư vào Nghệ An trong giai đoạn
2001-2005
(đơn vị: tỉ đồng)
96-2000
2001-2005
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn đầu tư
18.053.237
27.812.661
3.727.090
4.337.520
5.077.782
6.551.544
8.118.725
Tổng vốn trong nước
11.973.237
23.812.597
3.320.470
3.943.276
4.261.780
5.571.919
6.355.150
FDI
2.823.000
2.045.434
185.434
157.000
210.000
729.000
764.000
Tỉ trọng FDI/Tổng vốn (%)
15.64
7.5
4.98
3.62
4.13
11.13
9.41
Nguồn: Phòng tổng hợp-Sở Kế Hoạch Đầu tư Nghệ An
Như vậy, tổng số vốn đầu tư tỉnh giai đoạn 2001-2005 khoảng 27.800 tỉ đồng, tăng hơn 40% so với giai đoạn 96-2000, trong đó FDI chiếm khoảng 7.5% tổng số vốn đầu tư, số vốn FDI năm 2001 là 185.434 triệu đồng và đến năm 2005 là 764.000 triệu đồng, tăng khoảng 4 lần.Ta thấy, trong giai đoạn này có những năm tỉ trọng FDI trong tổng số vốn chiếm một tỉ lệ rất hạn chế như năm 2002, 2003 nhưng những năm tiếp theo thì do chính sách khuyến khích đầu tư của chính quyền và nhất là sau Đại Hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XV thì tỉ trọng này tăng lên rất cao. Riêng trong năm 2004 việc thu hút FDI đã rất khởi sắc, trong năm đã có 4 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đầu tư là 58 triệu USD được đầu tư vào các ngành chế biến lâm sản, khoáng sản… là những dự án mà tỉnh đang kêu gọi và khuyến khích đầu tư. Một số dự án đã đi vào sản xuất ổn định và có nhu cầu vượt xa công suất thiết kế như liên doanh mía đường và gỗ ván ép MDF. Như vậy, sự đóng góp của nguồn vốn FDI vào nguồn vốn đầu tư của tỉnh cũng là không nhỏ, nó cho thấy một xu thế đang tăng lên của con số này, và trong tương lai con số này còn tăng lên khi môi trường kinh doanh và đầu tư của Nghệ An tốt lên.
1.2. FDI công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn FDI của tỉnh, và tỉ trọng FDI công nghiệp tỉnh so với cả nước cũng đang tăng lên
Như ta thấy tại bảng 6, tỉ trọng FDI đầu tư vào công nghiệp Nghệ An chiếm tỉ trọng lớn, chiếm trung bình giai đoạn 2001-2005 là khoảng 70% tổng số vốn đầu tư FDI. Như vậy, với nguồn tài nguyên là khoáng sản, tài nguyên thuỷ hải sản, lâm ngư nghiệp là nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ hải sản…Trong đầu tư, khi FDI đầu tư vào các dự án chế biến nông sản, thuỷ hải sản thì cũng có thể được coi là đầu tư vào nông nghiệp hoặc cũng có thể được coi là đầu tư vào công nghiệp, nhưng ngày nay khi mà trong ngành chế biến sử dụng nhiều công nghệ và kỹ thuật thì việc đầu tư này có hàm lượng công nghệ cao hơn nên coi nó là đầu tư vào công nghiệp. Vì vậy, nhờ những lợi thế đó mà đầu tư FDI vào ngành công chiếm tỉ trọng lớn trong những năm gần đây tại tỉnh.
Khi so sánh tổng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI cả nước với tổng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI Nghệ An, ta có bảng số liệu sau
Bảng 11: Bảng so sánh GTSX công nghiệp khu vực FDI Nghệ An với GTSX công nghiệp khu vực FDI cả nước. (Đơn vị tính tỉ đồng_theo giá so sánh 1994)
2001
2002
2003
2004
2005 (ước)
GTSXCN FDI cả nước
80261.0
92498.6
109151.8
126310.0
144830
GTSXCN FDI N.An
325.1
348.5
489.7
543.9
594.1
Tỉ trọng GTSXCN N.A/Cả nước (%)
0.405
0.376
0.448
0.43
0.41
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Website: GSO.GOV.VN
Như ta thấy trên bảng số liệu, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đang tăng lên trong giai đoạn này cùng với sự tăng lên của GTSXCN khu vực FDI cả nước. Từ 325.1 tỉ năm 2001 lên đến 594.1 tỉ đồng năm 2005(ước tính), tuy nhiên vấn đề là tỉ trọng của nó so với tổng GTSXCN khu vực FDI cả nước lại đang tăng chậm và có phần giảm xuống. Điều đó cũng dễ dàng được hiểu là do sự tăng lên của GTSXCN khu vực FDI cả nước tăng nhanh hơn tốc độ tăng của GTSXCN khu vực FDI của tỉnh, do đó đây là vấn đề cần đặt ra cho tỉnh trong thời gian tới phải có những chính sách thu hút FDI thế nào để tỉ trọng GTSXCN FDI của tỉnh cũng tăng lên đều đặn chứ không phải là giảm xuống như trong giai đoạn này
1.3. Ngoài ra, FDI còn có tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh
Trong những năm qua, cùng với sự tăng lên của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉ trọng các ngành kinh tế của tỉnh cũng có sự thay đổi rõ nét theo hướng tích cực cùng với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành cả nước. Sau đây ta có bảng đánh giá tình hình FDI vào công nghiệp tỉnh và tỉ trọng giá trị GDP công nghiệp so với giá trị GDP tỉnh.
Bảng 12: Tỉ trọng GDP công nghiệp và giá trị FDI vào công nghiệp N.An
2001
2002
2003
2004
2005
Tỉ trọng GDPCN/GDPtỉnh(%)
21,33
23,35
25,88
26,74
27,5
FDI vào CN tỉnh (triệu đồng)
129803
109900
147000
510300
534800
Nguồn : Phòng Tổng Hợp_ Sở Kế Hoạch và Đầu tư Nghệ An
Theo số liệu trên, ta thấy giá trị FDI công nghiệp tăng từ 129803 triệu đồng năm 2001 lên 534800 triệu đồng năm 2005, và tỉ trọng công nghiệp cũng tăng lên từ 21,33% năm 2001 lên 27,5% năm 2005. Như vậy, ta cũng có thế nói rằng việc tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào công nghiệp của tỉnh cũng góp phần tích cực làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh diễn ra nhanh hơn theo hướng tích cực hơn. Đó là tỉ trọng công nghiệp tăng lên, trong khi tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong tổng giá trị GDP tỉnh thì giảm xuống từ 44.27% xuống 37.8 % trong giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ trọng của ngành dịch vụ tăng chậm và có phần giảm xuống trong giai đoạn vừa qua, điều đó cho thấy việc phát triển các dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp cũng chưa được chú trọng tại tỉnh. (Số liệu tại bảng 9-trang 43)
Ngoài ra, sự tác động của nguồn vốn FDI cũng góp phần làm cho cơ cấu của ngành công nghiệp tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp chế biến (và nó giữ một vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp của tỉnh với hơn 90% trong cơ cấu ngành). Cùng với nó là ngành sản xuất điện nước cũng tăng lên và ngành khai thác khoáng sản thì giảm xuống. Tuy nhiên, tốc độ tăng của các ngành này khá chậm. (Tham khảo số liệu tại bảng 5, trang 32)
2. Những hạn chế, tồn tại
2.1. Những hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thu hút đầu tư nước ngoài còn một số tồn tại, yếu kém, chủ yếu trên các mặt sau:
- Đầu tư FDI có xu hướng tăng chậm:
Là thời kỳ có số lượng dự án lớn hơn giai đoạn 1996-2000, nhưng đều là những dự án nhỏ và chủ yếu trên các lĩnh vực: chế biến lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, hạt nhựa từ rác thải
- Công tác quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư còn bị buông lỏng trên một số lĩnh vực
+ Kiểm tra sau cấp phép đầu tư chưa thường xuyên liên tục
+ Thực hiện chính sách thu hút đầu tư cho các dự án đã đầu tư vào Nghệ An chưa đầy đủ, nhất là hỗ trợ hạ tầng cho các khu cụm công nghiệp tập trung
+ Công tác kiểm tra thực hiện dự án sau cấp phép đầu tư chưa kịp thời để xử lý những vướng mắc cho nhà đầu tư, đồng thời xử lý những nhà đầu tư vi phạm quy chế
+ Kiểm tra vi phạm môi trường, thiết kế quy hoạch của nhà đầu tư
+ Phối hợp xử lý của các ngành, các cấp chưa đồng bộ
- Chưa vận động được các dự án lớn vào để đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời kéo các dự án khác vào đầu tư
Hầu hết các dự án vào đầu tư vào Nghệ An như các Dịch vụ- Thương mại, sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp đều chưa có quy mô lớn, một vài dự án du lịch lớn vào chậm nên chưa phát huy trong kế hoạch của tỉnh năm 2005. Các dự án vào các Khu công nghiệp còn nhỏ bé, lại vào chậm, do đó các Khu công nghiệp hiện có chưa lấp đầy
- Tiến độ triển khai các dự án còn chậm:
Có dự án còn vi phạm Giấy phép đầu tư như Liên doanh Hồng Thái – SIT
2.2. Nguyên nhân
* Về chủ quan
- Đối với tỉnh
+ Tư tưởng, nhận thức về thu hút nguồn ngoại lực tác động tới khai thác nội lực chưa đầy đủ, thậm chí có lúc có nơi chưa quan tâm đúng mức. Có những quan điểm, suy nghĩ lệch lạc về việc thu hút đầu tư từ bên ngoài dẫn tới sự ủng hộ nhân tố đầu tư mới bị hạn chế, có lúc mất thời cơ, nhiều nhà đầu tư cảm thấy môi trường đầu tư thiếu thong thoáng
+ Trách nhiệm của các ngành, các cấp đối với công tác thu hút đầu tư thực hiện chưa đầy đủ, một số ngành còn bị kêu ca về thủ tục đầu tư. Đặc biệt, cán bộ cấp phòng chuyên môn ở một số Sở, ban, ngành và địa phương
+ Trong lãnh đạo và chỉ đạo còn thiếu tập trung đồng bộ, chưa ưu tiên cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, nên chưa tạo ra một sự đột phá mới trong việc thu hút đầu tư
+ Cơ chế chính sách thiếu nhất quán và thiếu ổn định trong một thời gian dài
+ Cân đối ngân sách không đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Vốn đối ứng cho một số công trình bố trí chưa đủ. Vốn đối ứng cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn hạn chế
+ Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, cắm mốc định vị, xác định giá đất, thực hiện chính sách tái định cư làm quá chậm cũng ảnh hưởng đến tiến độ dự án
+ Bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư đang yếu kém, cần vươn lên để làm tốt nhiệm vụ
- Đối với nhà đầu tư
+ Một số nhà đầu tư làm hồ sơ dự án đầu tư quá đơn giản, hiểu biết về luật đầu tư chưa đầy đủ, còn nôn nóng trong quá trình đầu tư nên có lúc không chấp hành đúng quy trình đầu tư
+ Nhiều nhà đầu tư không có đủ vốn hoặc vốn ít, chủ yếu dựa vào vốn huy động các cổ đông và chưa đáp ứng. Một số nhà đầu tư dự án đã được cấp phép mới đi vận động nguồn vốn nước ngoài nên rất khó khăn cho quá trình triển khai dự án
+ Một số ít nhà đầu tư có tư tưởng “giữ đất” và lợi dụng dự án để huy động vốn, kinh doanh không đúng pháp luật…
* Về khách quan
+ Thị trường tiêu thụ trong tỉnh và khu vực miền Trung, nhìn chung còn hạn hẹp, nên các nhà đầu tư chưa mạnh dạn đầu tư vào Nghệ An
+ Chi phí đầu tư cao, nhất là các chi phí vận tải và các dịch vụ khác, nên các nhà đầu tư phải cân nhắc trên nhiều mặt khác mới có thể đầu tư được
+ Các dịch vụ chưa phát triển, nên chưa có điều kiện tận dụng được các cơ sở hạ tầng có tính chất dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các dự án
+ Là tỉnh nằm ở miền Trung, xa thủ đô Hà Nội, không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm. Địa hình, thời tiết phức tạp, môi trường đầu tư còn hạn chế, suất đầu tư cao nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
+ Hạ tầng cơ sở vật chất yếu kém, chưa đủ tạo thuận lợi cho nhà đầu tư như sân bay, cảng, điện nước, vốn. Đặc biệt, hạ tầng tại khu công nghiệp quá yếu kém, tỉnh chưa huy động được nguồn vốn để xây dựng đồng bộ hạ tầng khu công nghiệp nên kém hấp dẫn thu hút được nhà đầu tư lớn
+ Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các địa phương cũng là yếu tố quan trọng, khi sức cạnh tranh, các điều kiện của tỉnh chưa đồng bộ
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của tỉnh ta còn thiếu và yếu, chưa có thể đáp ứng đủ cho yêu cầu hiện đại hoá trong quá trình quản lý, sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài
Phần III. Các biện pháp tăng cường khả năng thu hút vốn FDI để phát triển công nghiệp tại Nghệ An đến năm 2010
I. Phương hướng và mục tiêu huy động FDI để phát triển công nghiệp tại tỉnh Nghệ An đến năm 2010
1. Các quan điểm trong phát triển công nghiệp Nghệ An
1.1. Phát triển công nghiệp bền vững
Phát triển công nghiệp nói chung và việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói riêng phải đảm bảo nền kinh tế độc lập, tự chủ, giữ vững quốc phòng, an ninh; phát triển thu hút nguồn lực từ bên ngoài lồng ghép với nguồn lực bên trong; tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, làm cho kinh tế đối ngoại phát triển liên tục, ổn định và bền vững. Ngoài ra, tỉnh còn có chủ trương phát triển công nghiệp kết hợp với bảo vệ môi trường, tách các KCN ra khỏi thành thị, quy hoạch theo từng cụm trọng điểm trong tỉnh.
1.2. Phát triển công nghiệp dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh của tỉnh
Khai thác các thế mạnh của Nghệ An về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên lao động, tham gia vào tiến trình phân công và hợp tác quốc tế. Trước mắt, trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, trong giai đoạn đầu cần sử dụng nguồn vốn nước ngoài để tạo ra các đột phá về tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, phát triển khoa học công nghệ, tăng xuất khẩu từ nay đến năm 2010.
1.3. Phát triển theo xu hướng mở cửa, hội nhập của quốc gia và thế giới
Thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế đối ngoại nói chung nhằm phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi và các cơ chế chính sách phát huy lợi thế của tỉnh. Trong điều kiện cạnh tranh đầu tư ngày càng gay gắt và quyết liệt tỉnh cần vận dụng cao nhất cơ chế chính sách của trung ương, vận dụng một cách linh hoạt, chủ động tạo các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài thích hợp. Tranh thủ phát triển kinh tế đối ngoại trong điều kiện quan hệ đầu tư và thương mại của các nước đang dành ưu đãi cho Việt Nam
2. Các mục tiêu huy động FDI
2.1. Mục tiêu phát triển
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân 2006-2010 : 11-12%/năm
+ GDP toàn tỉnh năm 2010 tăng 2,6-2,7 lần so với năm 2000, gấp 1,7-1,8 lần năm 2005
+ Giá trị sản xuất Công nghiệp-Xây dựng tăng 17,5- 18%
+ Tổng đầu tư toàn xã hội dự kiến 40.000-41.000 tỉ đồng
+ GDP/ đầu người 2010 phấn đấu đạt 9,5-10 triệu đồng/ người
+ Cơ cấu kinh tế 2010 : Công nghiệp-Xây dựng : 36-37%
Nông-Lâm-Ngư nghiệp: 27-28%
Dịch vụ : 37-38%
- Tạo nguồn lực mới để thúc đẩy tốc độ phát triển theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An thời kỳ 2001-2010 đã được phê duyệt. Tỉnh đang thực hiện kế hoạch phát triển các ngành phụ trợ để giúp cho công nghiệp phát triển, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo kỹ thuật và công nhân đáp ứng cho ngành công nghiệp đang có tốc độ phát triển khá.
- Đưa công tác vận động, thu hút và quản lý sử dụng các nguồn vốn đi vào nề nếp, có hiệu quả và đảm bảo tính phát triển nhanh và bền vững.Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để phát huy hiệu quả những dự án đã đầu tư từ nguồn vốn FDI, ODA… đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng, tạo điều kiện môi trường thông thoáng để các dự án đầu tư nước ngoài vào Nghệ An nhanh và hiệu quả hơn, gắn cơ chế thu hút, huy động và tăng cường quản lý nhằm sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn bên ngoài đầu tư vào Nghệ An
- Phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển vào năm 2010. Phát triển kinh tế đối ngoại huy động các tiềm năng trong tỉnh, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để phát triển phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, giải quyết các vấn đề xã hội tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
2.2. Mục tiêu vận động thời kỳ 2006-2010
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh cần: 60.000-63.000 tỉ đồng. trong đó vận động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại tỉnh chiếm khoảng 25.000-27.000 tỉ đồng. Cụ thể thì nguồn vốn FDI chiếm gần 11.000 tỉ đồng. Tổng mức huy động thời kỳ này tăng gấp 5,4 lần so với thời kỳ 2001-2005, trong đó nguồn vốn FDI tăng 8.4 lần.
Theo bảng tổng hợp các nguồn vốn vào tỉnh nguồn vốn FDI giai đoạn 1996-2000 đạt 2.820 tỉ đồng, giai đoạn 2001-2005 có số vốn đăng ký đạt 1.550 và vốn thực hiện đạt 1.200 chiếm hơn 20% tổng số vốn đầu tư nước ngoài và ngoại tỉnh vào Nghệ An thời kỳ 2001-2005. Dự kiến giai đoạn 2006-2010 Nghệ An sẽ thu hút được 11 tỉ đồng vốn FDI, chiếm 40% tổng số vốn đầu tư vào tỉnh giai đoạn này (tổng số vốn đầu tư vào tỉnh là 27.000 tỉ đồng). Hầu hết các dự án đầu tư FDI đều tập trung vào các ngành sản xuất và khai thác công nghiệp
Bảng 13: Danh mục các chương trình, dự án vận động FDI vào công nghiệp Nghệ An giai đoạn 2006-2010 (đơn vị: triệu USD)
số tt
Tên chương trình dự án
địa điểm thực hiện
Mô tả nội dung, quy mô, hoạt động chính của chương trình, dự án
Tổng vốn đầu tư dự kiến
TỔNG
656,0
Tương đương tỉ VNĐ
10.144,0
1
Sx máy kéo và máy cày nhỏ da chức năng
Khu công nghiệp Nam Cấm
Sx các loại máy công nghiệp: máy kéo, máy bơm nước, máy xay xát công suất dự kiến 10.000 sp/ năm
10,0
2
Xây dựng cụm công nghiệp dệt may
Huyện Nghi lộc
Công suất :8.000-9.000 tấn sợi/năm
10,0
3
Khai thác chế biến đá Granet tự nhiên
Khu CN Nam Cấm
Công suất 1,5 triệu m3 / năm
5,0
4
NM chế biến bột giấy
Huyện T.Chương
Công suất 130.000 tấn bột giấy/năm
234,0
5
Phát triển dâu, tằm tơ
Nam Đàn, Đô Lương..
Diện tích 2000 ha
2,0
6
Khai thác chế biến đá ốp lát Marble
KCN Nam Cấm
Công suất 1.000.000 m2 /năm
5,0
7
NM luyện cán thép
KCN Nam Cấm
Cán kéo các loại thép tròn, thép hình, thép tấm
25,0
8
NM chế biến nước hoa quả
KCN Nam Cấm, huyện Nghĩa Đàn…
Công suất 10.000 tấn sp/ năm
10,0
9
Xi măng Đô Lương
Huyện Đô Lương
Công suất 1,5-2 triệu tấn
250,0
10
NM sản xuất ô tô con
KCN Nam Cấm
Công suất 10.000 chiếc/ năm
20,0
11
NM sản xuất bông khoáng bazan
KCN Nam Cấm
Công suất 5.000 tấn/ năm
9,0
12
NM sản xuất sô đa
huyện Diễn Châu
Công suất 200.000 tấn sôđa/năm
50,0
Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu tư Nghệ An
3. Nhiệm vụ vận động thu hút FDI vào tỉnh thời kỳ 2006-2010
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất cần được tập trung cao độ, nhằm tạo ra các đột phá trong một số lĩnh vực kêu gọi đầu tư, thực hiện chiến dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động mới, giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách.
Cần tạo môi trường thuận lợi để thu hút được nhiều nguồn vốn FDI, ngoại tỉnh. Đưa nguồn vốn này nhanh chóng có tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư nước ngoài và ngoại tỉnh của Nghệ An
3.1. Xác định lĩnh vực, địa bàn, phương thức và đối tác đầu tư
+ Lĩnh vực ưu tiên đầu tư : các dự án chế biến nông lâm thuỷ sản, khoáng sản tập trung ở vùng Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương, Anh Sơn, Hoàng Mai, Yên Thành, Diễn Châu.
Các dự án sản xuất hàng tiêu dùng, trung tâm thương mại, đô thị mới
+ Địa bàn ưu tiên đầu tư
Ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng và các công trình thiết yếu để xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế văn hoá vùng Bắc Trung Bộ
Đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung của tỉnh, các Cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện, thành, thị
Những vùng có nguồn tài nguyên lớn, tương đối tập trung về nông sản, lâm sản, thuỷ sản, khoáng sản, thuỷ điện (như Hoàng Mai, ven biển, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp…)
+ Phương thức vận động đầu tư
khuyến khích tất cả các hình thức đầu tư, nhưng ưu tiên cho hình thức nhà đầu tư bỏ vốn 100%
đối với nước ngoài, ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ, thực hiện các dự án lớn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho nền kinh tế. Ngoài ra tỉnh còn khuyến khích các dự án hợp tác hợp đồng kinh doanh, các công ty liên doanh với các công ty trong tỉnh…
+ Xác định một số đối tác đầu tư vào công nghiệp Nghệ An
* Châu Á: Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapor, Malayxia
* Tây Bắc Âu: Đức, Pháp, Anh
* Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện
* Đối với các dự án FDI đã và đang đi vào hoạt động: Tiến hành đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp có những khó khăn hay những nhu cầu mới đặt ra cần hết sức tạo điều kiện cho doanh nghiệp
* Đối với các dự án đang triển khai xây dựng, cần tạo mọi điều kiện để nhanh chóng hình thành theo tiến độ
* Đối với các nhà đầu tư đang khảo sát lập dự án cần hỗ trợ và cung cấp các tư liệu để sớm xây dựng xong dự án
3.2. Một số ưu tiên đầu tư của tỉnh
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến:
Đầu tư các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu như đường, chè, dầu thực vật, rượu, bia, nước dứa cô đặc, sắn, bột giấy, sữa, gỗ MDF, thuỷ sản đông lạnh…
Đầu tư các nhà máy xi măng ở Đô Lương, Anh Sơn gắn với nguồn đá vôi phong phú ở vùng này
Nâng cấp các nhà máy dệt, may và sản xuất hàng tiêu dùng
Nâng cấp nhà máy cao su Vinh, xí nghiệp dược phẩm
+ Khai thác và chế biến khoáng sản
Đầu tư các dự án sản xuất, chế biến khoáng sản ở vùng mỏ đá trắng, thiếc ở Quỳ Hợp, đá granit (Tân Kỳ), đá đen (Con Cuông), vàng sa khoáng (Sông Lam và Sông Con) và các mỏ sắt, vàng, barit…
+ Hạ tầng các Khu công nghiệp tập trung của tỉnh và các Khu, Cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện, thành, thị
Tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò phấn đấu đến năm 2010 các doanh nghiệp lấp đầy diện tích
Đầu tư nâng cấp xây dựng, mở rộng cảng Cửa Lò để tầu trên 10.000 tấn ra vào cảng thuận lợi hơn, xây dựng thêm các bến 5, bến 6, bến 7 để nâng công suất cảng lên 3 triệu tấn/năm vào năm 2010. Tỉnh đang đề nghị chính phủ nâng cấp sân bay Vinh để các loại máy bay vận tải, hành khách lớn có thể lên xuống an toàn, mở rộng thêm một số tuyến bay. Mở rộng quốc lộ 1 đoạn Vinh-Quán Hành, Hoàng Mai, xây cầu vượt đường sắt, nâng cấp quốc lộ 7… Nâng cấp ga Vinh và một số ga như Diễn Châu, mở rộng tuyến đường sắt từ Quán Hành đi Cửa Lò. Hoàn thành các trục đường chính vào các vùng nguyên liệu tập trung: Mía, đường, chè…Phát triển giao thông nông thôn, miền núi…Cải tạo giao thông thuỷ, nâng cấp cảng Bến Thuỷ, bến Cửa Tiền, xây dựng bến Hoàng Mai, Nam Đàn và một số bến khác nhằm đảm bảo giao thông thuỷ4. Định hướng ngành nghề, địa bàn cần xúc tiến đầu tư vốn FDI
Đầu tư vào các ngành nghề sản xuất :
Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhất, áp dụng đối với dự án đầu tư FDI, ngoại tỉnh
Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực tỉnh có lợi thế so sánh nhất, về:
+ Nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm khắp nơi trong tỉnh
+ Sản xuất vật liệu xây dựng: các huyện miền núi
+ Chế biến đồ uống, giải khát: tại các địa bàn miền núi có thể sản xuất nguyên liệu dứa, cam… hoặc tại các Đô thị
+ Khai thác chế biến đá và vật liệu cao cấp: Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Anh Sơn, Đô Lương
+ Hoá chất- Phân bón: Vinh, Thanh Chương, Nghĩa Đàn
+ Dệt may, da giầy: Vinh
+ Cơ khí (lắp ráp ôtô, máy kéo, máy xây dựng…): Vinh, Nghĩa Đàn, Đô Lương
+ Điện tử- Đồ dung gia đình: Vinh, Nghĩa Đàn, Con cuông
II. Các biện pháp tăng cường khả năng thu hút vốn FDI để phát triển công nghiệp tại tỉnh Nghệ An đến năm 2010
1. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực và chuẩn bị đầu tư
Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực để có căn cứ xây dựng các báo cáo kinh tế kỹ thuật có tính khả thi cao, từ đó có cơ sở cho các nhà đầu tư nghiên cứu cơ hội đầu tư vào Nghệ An. Vấn đề này gắn với kế hoạch 2006 và thời kỳ 2006-2010, giao Sở Kế Hoạch và Đầu Tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh quyết định
Rà soát đánh giá lại các loại tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi rừng và biển có thể hợp tác đầu tư, chuẩn bị cho nhà đầu tư vào nghiên cứu các dự án đầu tư
2. Tăng cường hoạt động đối ngoại để đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư
- Trong quá trình vận động, xúc tiến đầu tư, phải nghiên cứu kỹ các nhà đầu tư, các đối tác mạnh có tầm cỡ quốc tế, quốc gia để thu hút các dự án lớn vào Nghệ An tránh tình trạng thu hút đầu tư các dự án nhỏ le, hiệu quả thấp
- Tăng cường hợp tác với các tổng công ty mạnh của cả nước, các công ty đa quốc gia nhằm vận động các tổng công ty và công ty đầu tư vào Nghệ An
-Tiếp tục quan hệ với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố lớn trong nước để học tập và lôi kéo các công ty mạnh của các tỉnh mở rộng đầu tư vào Nghệ An, có chính sách khuyến khích con em Nghệ An về đầu tư tại tỉnh
-Tăng cường quan hệ với các, Bộ, Ban, ngành trung ương (gồm các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể) trong đó ưu tiên tập trung mở rộng quan hệ hợp tác chương trình xúc tiến vận động đầu tư qua các Vụ quan hệ quốc tế hoặc các ban quan hệ của các bộ ban ngành trung ương
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và Đại sứ quán các nước để tích cực vận động, xúc tiến các dự án đầu tư vào Nghệ An
- Tăng cường các cuộc hội thảo, các cuộc gặp mặt, tiếp xúc làm việc hoặc mời làm việc với các tổ chức kinh tế quốc tế, các đại sứ nước ngoài tại Hà Nội, các đại sứ Việt Nam tại nước ngoài nhằm giới thiệu về tỉnh Nghệ An, nhu cầu đầu tư để tranh thủ các nước hỗ trợ vốn viện trợ , vốn đầu tư .
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp đối ngoại trong xúc tiến, vận động đầu tư với các đối tác đầu tư nước ngoài
3. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư
3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phát triển kinh tế đối ngoại
Đây là phần việc quan trọng nhằm làm cho cán bộ và nhân dân ta quán triệt quan điểm, tư tưởng về phát triển kinh tế đối ngoại theo tinh thần mở cửa và hội nhập, chống tư tưởng chủ quan nóng vội. Quán triệt cho cán bộ và nhân dân hiểu biết một cách đầy đủ đường lối đối ngoại và kinh tế của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, tích cực và có trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài, ngoại tỉnh. Lấy thu hút ngoại lực thúc đẩy nội lực phát triển và ngược lại
Vì vậy, cần phải có kế hoạch, nội dung, phương thức phù hợp để tuyên truyền về kinh tế đối ngoại. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên về công tác tuyên truyền của Đảng và Nhà nước. Các cơ quan phụ trách phương tiện thông tin phải thường xuyên có nội dung, chương trình tuyên truyền kịp thời về các đường lối cũng như hoạt động thực tiễn về kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh và huyện, có như vậy mới tạo ra được môi trường đầu tư thông thoáng, nhất quán ngay từ nhận thức tư tưởng
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Với phương châm đúng trình tự theo luật định, thận trọng nhưng phải làm nhanh, tránh rườm rà, gây phiền hà sách nhiễu cho các nhà đầu tư. Đây là vấn đề nhà đầu tư rất quan tâm
- Yêu cầu các ngành, các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 4412 của UBND tỉnh
- Tăng cường kiểm tra theo dõi công việc thực thi cơ chế của UBND tỉnh đã ban hành. Kịp thời tham mưu giải quyết các khó khăn trong quá trình làm thủ tục, có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và thu hút được vốn từ bên ngoài
3.3. Tập trung làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án
Giải phóng mặt bằng là một ách yếu nhất thời gian vừa qua đã làm cho các dự án đầu tư chậm được triển khai và làm cho các nhà đầu tư chán nản. Do đó, công tác đền bù giải phóng mặt bằng cần được chính quyền các cấp tập trung giải quyết. Trước hết là việc lập và duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng phải được làm nhanh. Giá cả đền bù phải được tính toán thoả đáng phù hợp, nhằm đảm bảo lợi ích cho dân. Tinh thần giải phóng mặt bằng phải được chỉ đạo kiên quyết nhưng nên có cách làm thận trọng, phù hợp và kịp thời
3.4. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng được hệ thống hạ tầng một cách đồng bộ, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư
Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình: Sân bay, cảng, giao thông vận tải, điện nước, viễn thông và các dịch vụ khác. Đây là yếu tố quan trọng nhất về môi trường đầu tư
Trước hết, tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp tập trung, các khu du lịch, thương mại, nhất là hạ tầng khu công nghiệp. Coi đây là điều kiện quan trọng bậc nhất để có môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư vào Nghệ An. Trong kế hoạch đầu tư, có chính sách huy động nguồn vốn để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp bằng nhiều phương thức
+ Vay vốn ưu đãi: ODA hay vay nguồn vốn khác
+ Kêu gọi nhà đầu tư mạnh đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp tập trung
+ Thu hồi đất các cơ quan xí nghiệp đang còn không sử dụng hoặc quy hoạch cho đấu giá lấy tiền xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp
3.5. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
- Các trường kỹ thuật công nghiệp Việt- Hàn, trường kỹ thuật Việt-Đức, trường cao đẳng kỹ thuật 3, trường nghiệp vụ giao thông vận tải và các cơ sở đào tạo nghề có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao, chuẩn bị cho nhu cầu phát triển nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập đạt kết quả tốt
- Tổ chức nâng cao năng lực nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, công chức làm nhiệm vụ vận động, xúc tiến đầu tư ở các Sở, ban, ngành và các huyện, thành, thị
3.6. Tăng cường phát triển các ngành dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu cầu phát triển
- Trước hết là ngành dịch vụ công phục vụ cho các dự án đầu tư như các dịch vụ tư vấn đào tạo, tư vấn pháp luật, các dịch vụ bưu chính viễn thông…
- Tiếp tục mở cơ chế chính sách, thái độ phục vụ ở các lĩnh vực : sân bay, bến cảng, cửa khẩu, tài chính, ngân hang, bảo hiểm…
3.7. Đảm bảo an ninh, trật tự cho các dự án vào đầu tư, làm ăn trong tỉnh
Việc tổ chức kiểm tra, thanh tra phải có chương trình kế hoạch. Trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền điều hànhm chăm lo tạo điều kiện cho các dự án phát triển
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư
4.1. Rà soát lại phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp để xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư có hiệu lực và hiệu quả, trước mắt là thực hiện tốt theo Quyết định 4410 của UBND tỉnh
4.2. Tăng cường quản lý nhà nước sau cấp giấy phép đầu tư trên các lĩnh vực :
- Tuân thủ quy hoạch- kiến trúc xây dựng
- Tiến độ thực hiện
- Thực hiện bảo vệ môi trường
Yêu cầu các Sở Xây dựng, Sở Kế Hoạch và Đầu tư, Tài nguyên- Môi trường trên cơ sở chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện kiểm tra, giám sát việc đẩu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh
4.3. Cân đối ngân sách cho công tác xúc tiến đầu tư
Các Sở Kế Hoạch và Đẩu tư và Tài chính có trách nhiệm ưu tiên cân đối ngân sách cho công tác xúc tiến đầu tư bao gồm cả việc lập hồ sơ các dự án chuẩn bị đầu tư để xây dựng các dự án có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào nghiên cứu, khảo sát và thực hiện đầu tư
4.4. Tăng cường tổ chức và bộ máy cho 3 trung tâm xúc tiến đầu tư, du lịch và thương mại
4.5. Tăng cường chỉ đạo điều hành phục vụ công tác thu hút đầu tư
- Hằng Quý, 6 tháng phải có đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 4412 của các ngành các cấp để nhắc nhở kịp thời
- Các ngành, các cấp, các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ xúc tiến vận động đầu tư được phép chọn cán bộ, đào tạo nâng cao năng lực và có chính sách cho đối tượng này
- Sáu tháng và cuối năm tổ chức gặp mặt các nhà đầu tư vào Nghệ An. Tổ chức làm việc với các dự án có quy mô và thu ngân sách lớn để xử lý những vấn đề vướng mắc của nhà đầu tư
- Thuê hợp đồng tư vấn với một số cá nhân ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh để làm công tác khai thác thông tinh từ các bộ ngành, các tổng công ty, làm nhiệm vụ giới thiệu về Nghệ An và nhu cầu đầu tư tại Nghệ An theo các đối tác trong và ngoài nước
Công tác xúc tiến vận động thu hút đầu tư vào Nghệ An thời kỳ 2001-2005 đã có nhiều khởi sắc, một số kết quả thu hút đầu tư các dự án đầu tư nước ngoài bước đầu đã đóng góp một phần cho mục tiêu chuyển dịch cơ cầu kinh tế, cơ cấu ngành nghề và đóng góp vào ngân sách cho tỉnh. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển, so với tiềm năng thì còn nhiều hạn chế. Nhiệm vụ và phương hướng đẩy mạnh công tác xúc tiến vận động thu hút đầu tư 2006-2010 là nội dung cần tập trung chỉ đạo quyết liệt.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển của tỉnh Nghệ An, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu lại thường xuyên bị thiên tai tàn phá thì việc thu hút và sử dụng FDI cho phát triển công nghiệp là một khâu đột phá quan trọng. Đây là vấn đề có tính chiến lược của tỉnh nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi, những tiềm năng của mình là sự lựa chọn đúng đắn để rút ngắn thời gian tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung
Tình hình thu hút FDI vào phát triển công nghiệp tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua đã đạt được một số kết quả ban đầu, tuy chưa phải là lớn nhưng lại hết sức quan trọng, đã tạo ra được bước phát triển mới trong công nghiệp và làm thay đổi diện mạo kinh tế-xã hội củas tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn rất nhiều khó khăn, tồn tại cần được nghiên cứu tìm ra những biện pháp khắc phục, bảo đảm cho việc thu hút FDI một cách nhanh chóng và có hiệu quả cao. Đây là một vấn đề trọng tâm đòi hỏi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các cấp, nhất là của lãnh đạo và nhân dân Nghệ An.
Trong khuôn khổ của chuyên đề này, em chỉ nghiên cứu đến những biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2010 mà không đi sâu nghiên cứu cụ thể tình hình thu hút FDI của tỉnh.
Rất mong sự góp ý, nhận xét của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong Khoa để em có thể sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chuyên đề này, từ đó có những hiểu biết hơn áp dụng cho công tác thu hút FDI vào phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An trong công tác sau này.
Tài liệu tham khảo
* Giáo trình - Sách tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Phát triển - GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng - NXB Lao Động-Xã Hội 2005.
2. Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng
3. Kinh tế Việt Nam 2004. trang 115-139
4. Những vấn đề kinh tế nổi bật năm 2004. PGS.TS. Nguyễn Văn Thường 2005
* Báo Cáo công tác thu hút Đầu tư 2001-2005 và Định hướng xúc tiến, vận động thu hút đầu tư 2006-2010. UBND tỉnh Nghệ An tháng 7 năm 2005
* Luận Văn
Luận Văn tốt nghiệp của Phan Thị Thanh Thuỷ- Đầu Tư 41B
* Tạp chí
Tạp chí Kinh tế và Dự Báo tháng 6/2005; 8/ 2005; 1/2006
Tạp chí Công nghiệp số K3-5/05; K1-6/05; K1-1+2/06; K1-4/05
Tạp chí Châu Á-Thái Bình Dương K1- 3/2005
Tạp chí Kinh tế Phát Triển T1/ 2005
* Website
Bộ Công Nghiệp : moi.gov.vn
Bộ Kế Hoạch và Đầu tư: mpi.gov.vn
Tạp chí Công nghiệp: irv.moi.gov.vn
Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương: kinhtechaua-tbd.com.vn
Thời báo Kinh tế Việt Nam: vneconomy.com.vn
Trang thông tin Nghệ An: nghean.gov.vn
Môc lôc
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36337.doc