Thị trường chứng khoán Việt nam qua 4 năm hoạt động đang dần đi vào ổn định, UBCKNN và TTGDCK cũng đã chỉnh sửa một số quy định theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn của thị trường. Về phía nhà đầu tư cùng với thời gian đã có sự tích lũy kinh nghiệm, việc đầu tư chứng khoán theo trào lưu, hay bị cuốn theo tâm lý đã phần nào được hạn chế
Tuy nhiên, chức năng đánh giá hoạt động doanh nghiệp và cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng có rất nhiều hạn chế vì một nguyên nhân cơ bản là công tác thông tin còn yếu, kém.
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các phiên giao dịch chứng khoán trên truyền hình lại bị cắt đi. Tình trạng này dẫn đến một thực tế nhiều người vẫn cho là TTGDCK Tp.HCM mở ở Tp.HCM thì ở Hà Nội không thể mua, bán chứng khoán được!
Để phát triển thị trường chứng khoán hiện nay, bên cạnh các biện pháp tăng cung, kích cầu như đã đề cập thì UBCKNN cần tích cực, chủ động hơn trong công tác tuyên truyền, quảng bá về chứng khoán và TTCK, từng bước hoàn thiện hệ thống CBTT để tạo ra một thị trường công khai, công bằng và minh bạch.
Qua Chương 2, chuyên đề đã tiến hành đánh giá thực trạng vấn đề CBTT trên TTCK Việt nam trên cơ sở dựa trên nguyên tắc về CBTT và bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới và cũng rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở để đề ra giải pháp được đề cập ở Chương 3.
chương 3
giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán việt nam
3.1 Định hướng của hệ thống công bố thông tin trên TTGDCK Tp.HCM
3.1.1 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt nam đến năm 2010
Chiến lược phát triển TTCK Việt nam đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 163/2003/QĐ-TTg ngày 05/08/2003 với mục tiêu định hướng phát triển TTCK cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư, phát triển góp phần phát triển thị trường tài chính Việt nam; duy trì sự ổn định an toàn; mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế
Chiến lược đặt ra định hướng phát triển TTCK Việt nam đến năm 2010 và các giải pháp thực hiện. Về quy mô của TTCK tập trung , tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2-3%GDP và đến năm 2010 là 10-15%, theo đó tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu chính phủ, tăng số lượng và chất lượng hàng hóa , phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK và khuyến khích các NĐT có tổ chức và các NĐT cá nhân tham gia thị trường. Theo lộ trình của chiến lược, TTGDCK Tp.HCM sẽ được nâng lên thành Sở giao dịch chứng khoán , xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội và chuẩn bị các điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung(OTC)…
3.1.2 Định hướng phát triển hệ thống CBTT trên TTGDCK Tp.HCM
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của chiến lược phát triển TTCK Việt nam đến năm 2010, việc hoàn thiện hệ thống CBTT. Cụ thể là cần điều chỉnh, bổ sung những điểm còn bất cập nhưng quan trọng hơn là cơ quan quản lý phải tiếp tục hướng dẫn cho các công ty hiểu và thực thi cơ chế ấy cho đúng trong đó công tác tuyên truyền tập huấn có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời cần phải tăng cường công tác giám sát, thanh tra, xử lý các vi phạm chế độ thông tin thị trường để nâng cao ý thức tuân thủ nghiêm các quy định về CBTT của các đối tượng tham gia thị trường. Đi theo đó là việc cơ quan quản lý Nhà nước cần giúp cho các công ty khắc phục những thiếu sót và lành mạnh hóa môi trường đầu tư
Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta sẽ tận dụng mọi phương tiện sẵn có để phục vụ cho việc cung cấp thông tin, đồng thời từng bước nâng cao hiệu quả truyền tin cũng như các dạng thông tin. Về mặt nguyên tắc, hệ thống này vận hành trong mối quan hệ mật thiết với quy mô và hệ thống giao dịch.
Tuy nhiên, cho dù ở bất kỳ giai đoạn nào thì hệ thống CBTT vẫn phải đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, chính xác. Việc công bố chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin từ tổ chức niêm yết, thông tin thị trường sẽ giúp cho NĐT xây dựng cơ sở dữ liệu để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết và xu hướng diễn biến của thị trường mà đưa ra quyết định mua hay bán một loại chứng khoán theo hướng có lợi nhất cho mình. Qua đó hạn chế được những rủi ro trong đầu tư chứng khoán, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NĐT
Trong thời gian tới, để tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng thì các cơ quan quản lý, điều hành thị trường hiện nay như UBCKNN, TTGDCK nên tạo ra mối quan hệ mật thiết" tin tưởng lẫn nhau" giữa công chúng đầu tư và các chủ thể khác của thị trường như tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…Bởi khi đã tạo được mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường thì sẽ góp phần tăng thêm lòng tin của NĐT và uy tín của tổ chức phát hành, niêm yết, công ty quản lý quỹ,công ty chứng khoán. Điều mà TTCK Việt nam rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3.2 giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường của TTGDCK
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường tại TTGDCK Tp.HCM
a/Hoàn thiện quy trình, cơ chế CBTT tại TTGDCK
Cần ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy trình CBTT tại TTGDCK Tp.HCM, ban hành kèm theo quyết định số 67/2000/QĐ-TTGD1 ngày 30/10/2000 của Giám đốc TTGDCK Tp.HCM do đã bộc lộ những bất cập nhất định ảnh hưởng đến việc CBTT.
Thứ nhất, khi trung tâm thực hiện áp dụng việc tăng số lần khớp lệnh trongmột phiên giao dịch thì việc sửa đổi, bổ sung Quy trình sẽ đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trung thực. Bên cạnh đó cần bổ sung và điều chỉnh chi tiết các nghiệp vụ như phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin cũng như thời gian cho việc thực hiện này. Nếu làm được điều này sẽ góp phần chuyên nghiệp hóa hoạt động CBTT và đảm bảo thông tin được công bố kịp thời
Thứ hai quy trình ban hành tại thời điểm mà các phương tiện CBTT còn nhiều hạn chế, chủ yếu qua fax và đường bưu điện. Hiện nay, trung tâm đã triển khai CBTT qua mạng nên việc bổ sung thêm một số quy định có liên quan đến vấn đề này là thực sự cần thiết
Thứ ba, cần xem xét lại tính khả thi của một số quy định trong quy trình như quy định về nội dung CBTT cuối ngày giao dịch bao gồm cả thành viên có khối lượng giao dịch cao nhất/thấp nhất, thành viên có giá trị giao dịch cao nhất/ thấp nhất…
Ngoài ra, để tạo cơ sở pháp lý cho sự cung cấp và quản lý thông tin về TTCK kịp thời, chính xác và đầy đủ thì nên sớm ban hành Quy trình quản lý và cung cấp thông tin nội bộ tại TTGDCK Tp.HCM. Theo đó quy định phòng nghiên cứu và thông tin thị trường sẽ làm đầu mối quan trọng trong việc thu thập, xử lý và CBTT thị trường, quy định rõ chi tiết, thời điểm, nội dung từng loại thông tin mà các phòng ban khác cung cấp, những thông tin cung cấp cần có sự phê duyệt của Ban Giám Đốc…
b/ Tăng cường đa dạng hóa nội dung và nâng cao chất lượng thông tin công bố
Để TTCK hoạt động hiệu quả thì việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa nội dung thông tin là cần thiết. Thông tin có chất lượng là thông tin đáp ứng nhu cầu đông đảo các NĐT và tác động trực tiếp đến hệ thống giao dịch trên thị trường. Để làm được điều này, trước hết cần đào tạo và chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên CBTT, đảm bảo có khả năng thu thập, xử lý và công bố kịp thời ra công chúng. Bên cạnh đó, phải đa dạng hóa các thông tin trên thị trường, bởi TTCK Việt nam chắc chắn ngày càng xuất hiện thêm nhiều NĐT, các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp…Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng này cần đa dạng hóa danh mục các thông tin thị trường trong các lĩnh vực như thông tin về quy mô thị trường, về giao dịch, về quản lý thị trường
c/ Nâng cấp và phát triển các phương tiện CBTT tại TTGDCK Tp.HCM
Như đã phân tích trên, hầu hết các phương tiện CBTT tại TTGDCK Tp.HCM còn rất thô sơ, bộc lộ nhiều nhược điểm. Do vậy, việc thay thế và hiện đại hóa phương tiện CBTT hiện nay là rất cấp bách. Cụ thể
Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin tự động: Đây là hệ thống CBTT trả lời tự động bằng điện thoại khi NĐT có nhu cầu. Với hệ thống này, NĐT có thể tiếp cận thông tin 24/24 giờ.
Thiết lập hệ thống truyền thông nối mạng giữa TTGDCK Tp.HCM với các công ty chứng khoán thành viên và các tổ chức niêm yết. Hệ thống này nối mạng trực tiếp từ tổ chức niêm yết đến TTGDCK và các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký,ngân hàng chỉ định thanh toán cho đến từng NĐT. Với hệ thống CBTT, hiệu quả của việc đảm bảo chất lượng nội dung thông tin và thời gian công bố sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả tốt nhất.
Thay thế bảng quảng cáo điện tử đặt trước trụ sở TTGDCK Tp.HCM. Bảng quảng cáo mới ngoài việc đáp ứng nhu cầu tham khảo thông tin của công chúng đầu tư còn phải được thiết kế với hình ảnh rõ ràng, dễ đoc và dễ hiểu, màu sắc hài hòa…
Cần tiến hành nghiên cứu và triển khai việc phát triển Tờ tin thị trường chứng khoán và Tờ thông kê của TTGDCK Tp.HCM cả về nội dung lẫn hình thức. Đặc biệt, thông tin công bố trên các ấn phẩm này phải qua xử lý và phân tích
Xây dựng phòng cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết cũng như các báo cáo tài chính trong những năm gần nhất tạo điều kiện cho những nhà nghiên cứu thị trường cũng như các NĐT tham khảo một cách rộng rãi khi cần.
3.2.1.2 Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
a/ Mô hình hệ thống công bố thông tin thị trường
Hoạt động của hệ thống thông tin thị trường trong giai đoạn hiện nay có thể được tách riêng khỏi hệ thống giao dịch. Toàn bộ thiết bị thông tin thị trường được tin học hóa hoàn toàn
Sơ đồ 9: Mô hình hệ thống thông tin thị trường
Sở giao dịch chứng khoán
Việt nam
sàn giao dịch tp.hcm
bảng điện tử tại sàn
công ty chứng khoán thành viên
công ty môi giới thông tin trong và ngoài nước
mạng internet
phương tiện thông tin đại chúng
điện thoại tự động trả lời ars (audio response system)
*báo cáo giao dịch hàng ngày
*ấn phẩm của sở giao dịch
hệ thống công bố thông tin thị trường
Hệ thống CBTT thị trường là một bộ phận thuộc Sở giao dịch chứng khoán và trở thành đầu mối trực tiếp nhận thông tin từ hệ thống giao dịch cũng như các bộ phận chức năng của Sở, sau đó tiến hành cung cấp thông tin chính thức về thị trường cho các đối tượng sử dụng thông tin gián tiếp khác. Thông tin được tập trung xử lý nhằm đảm bảo thông tin được thống nhất, có thể truy cập tức thời và tránh được sai sót. Trong giai đoạn này phương thức khớp lệnh liên tục được áp dụng nên các công ty chứng khoán và NĐT phải thường xuyên nhận được báo giá cũng như các thông tin về lệnh mà công ty chứng khoán thành viên nhập vào hệ thống. Để đảm bảo điều này, một mạng lưới máy báo gia điện tử được xây dựng giữa các công ty chứng khoán và Sở giao dịch, duy trì một kênh đường truyền quan trọng cho thị trường hoạt động tốt. Bất kỳ dữ liệu(như lệnh nhập vào hệ thống giao dịch, giao dịch được thực hiện, thay đổi báo giá…) hay thông tin nào đưa vào hệ thống lập tức sẽ được xử lý vào các vùng dữ liệu hoặc thông tin tổng hợp, đồng thời được truyền qua các kênh khác nhau phục vụ người sử dụng.
b/Công bố thông tin và phương tiện công bố thông tin
Trong giai đoạn này, yêu cầu quan trọng nhất là thông tin thị trường phải được cập nhật liên tục, tức thời và chính xác. Các thông tin thuộc dạng tức thời sẽ hiển thị ngay trên màn hình của công ty chứng khoán thành viên và bảng điện tử đặt tại sàn giao dịch
Những thông tin này vẫn là thông tin về lệnh của công ty chứng khoán và báo gia tốt nhất đối với mỗi loại chứng khoán giao dịch trên thị trường bao gồm mức giá, khối lượng đặt lệnh tại mức giá đó, loại lệnh( lệnh giới hạn hay lệnh thị trường ). Bên cạnh đó, các thông tin công bố định kỳ phải được xử lý và phân loại một cách hệ thống hơn, NĐT cần phải nhận được nhiều thông tin hơn. Thông tin phong phú, đa dạng, đa dạng sẽ phản ánh được tình hình của TTCK từ nhiều góc độ, giúp NĐT nắm bắt và đánh giá tình hình thị trường một cách toàn diện hơn. Các thông tin trong giai đoạn này gồm:
Thông tin về các loại chỉ số và biến động của các chỉ số
Thông tin về chỉ số tổng hợp theo tuần, tháng, quý, năm
Thông tin giao dịch hàng ngày của 20-30 loại chứng khoán năng động nhất ( chứng khoán có giá biến động nhiều nhất)
Thông tin về 20-30 loại chứng khoán có khối lượng giao dịch cao nhất…
Ngoài việc duy trì và tiếp tục tận dụng các kênh thông tin đại chúngcủanhững giai đoạn trước như báo chí, đài phát thanh, truyền hình…Sở giao dịch chứng khoán có thể khai thác một kênh truyền tin quan trọng và khá hữu hiệu là hoạt động của các công ty môi giới thông tin, bởi lúc này thị trường đã phát triển, thông tin thị trường giờ đây không thể tách rời hoạt động đầu tư chứng khoán. Để hoạt động của các công ty này phát huy hiệu quả, Sở giao dịch có thể tạo dựng những kênh truyền nối kết từ hệ thống CBTT của Sở với công ty cho phép công ty này nhận và sử dụng một số thông tin thị trường do Sở cung cấp để cấp lại cho các đối tượng khác có nhu cầu. Sở giao dịch có thể xây dựng một số kênh thông tin quan trọng khác nhau như:
-Máy tính nối mạng trực tuyến từ công ty chứng khoán đến Sở giao dịch
-Bảng điện tử
-Các công ty môi giới thông tin
-Điện thoại trả lời tự động(ARS)
-Mạng Internet
-Phương tiện thông tin đại chúng
-Báo cáo giao dịch hàng ngày và các ấn phẩm khác
3.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập, quản lý, phân tích và xử lý thông tin của UBCKNN và TTGDCK Tp.HCM
Hiện nay, UBCKNN đã có quy định về chế độ báo cáo, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin TTCK trong nội bộ UBCKNN và giữa UBCKNN với các cơ quan bên ngoài. Để hoàn thiện hệ thống trên cần bổ sung các vấn đề sau:
3.2.2.1 Xây dựng các tiêu chí đánh gía mức độ xã hội hóa TTCK
Việc xây dựng hệ thống đánh giá mức độ phổ biến của TTCK trong xã hội thông qua việc sử dụng số liệu về CBTT là một phần không thể thiếu. Các tiêu chí cơ bản bao gồm:
Số lượng tài khoản trên tổng số dân
Số lượng công ty niêm yết và tổng mức vốn hóa, tỷ lệ giá trị giao dịch hàng tháng trên mức vốn hóa
Thành phần NĐT( cá nhân, nước ngoài, NĐT có tổ chức)
3.2.2.2 Xây dựng chế độ cung cấp thông tin theo tình hình thị trường
Mục đích của việc xây dựng nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý công cụ thực hiện khi gặp sự cố như: thị trường biến động quá lớn, công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ gặp sự cố nghiêm trọng…thì các thông tin chính sẽ được cung cấp trao đổi trong các tình hình huống nhằm đánh giá và giải quyết sự cố thị trường hoặc công ty
3.2.2.3 Phối hợp trong việc CBTT giữa UBCKNN và TTGDCK
Hiện nay,trong CBTT có nhiều vấn đề quy định công ty niêm yết , công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán phải báo cáo đồng thời UBCKNN, TTGDCK. Tuy nhiên, do phải CBTT theo yêu cầu của 2 cơ quan trên nên dễ gây ra sự trùng lặp trong xử lý công việc. Do đó, cần có thêm quy định cụ thể về sự phối hợp giữa UBCKNN và TTGDCK trong vấn đề CBTT
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống CBTT của các tổ chức niêm yết
3.2.3.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin
Việc đưa vào áp dụng mẫu điều lệ ban hành cho các công ty niêm yết( theo quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP ngày 19/11/2002) là một bước tiến lớn trong quản trị công ty nói chung và chuẩn hóa chất lượng CBTT của tổ chức niêm yết nói riêng. Ngoài ra, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết cần phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, tức thời và theo yêu cầu. Trong đó, thông tin tức thời là quan trọng nhất vì có tác dụng trực tiếp đến giá chứng khoán trên thị trường. Thông tin tức thời phải bao gồm cả thông tin tốt và thông tin không tốt của tổ chức niêm yết. Mỗi công ty cần xây dựng quy trình CBTT của mình trên cơ sở quy trình CBTT mẫu của TTGDCK. Đồng thời quy định rõ phạm vi, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng đối tượng, từng bộ phận liên quan trong kênh công bố thông tin
Ngoài quy trình CBTT, để nâng cao chất lượng CBTT, công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách theo dõi việc CBTT. Tiến tới cần chuẩn mực hóa chức vụ, tiêu chuẩn của người chịu trách nhiệm CBTT . Cán bộ phụ trách thông tin cần phải là người có thẩm quyền trong công ty và phải có hiểu biết về kinh tế tài chính, luật pháp và công nghệ thông tin ..
Các báo cáo tài chính định kỳ nên thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính về thời gian, tránh chậm trễ sẽ gây mất tin tưởng hoặc hoang mang cho NĐT. Trong trường hợp tổ chức niêm yết chậm CBTT thì cần công bố lý do chậm trễ này nhằm hạn chế những tác động bất lợi cho công ty niêm yết
Cần phổ biến các vấn đề CBTT trong nội bộ công ty đồng thời tăng cường giám sát để hạn chế việc rò rỉ thông tin ra bên ngoài hoặc ra báo chí trước khi báo cáo với UBCKNN , TTGDCK và công khai ra thị trường
Đặc biệt, cần phát triển và hoàn thiện hệ thống truyền thông nối mạng giữa TTGDCK với các công ty chứng khoán và công ty niêm yết. Hoàn thiện và cập nhật thông tin trang chủ của TTGDCK trên mạng Internet nhằm cung cấp các thông tin về thị trường và các thông tin khác liên quan cho đối tượng tham gia TTCK, trong đó thông tin từ các tổ chức niêm yết được công bố trên hệ thống mạng cùng thời gian với hệ thống CBTT hiện nay là một điều tất yếu, điều này sẽ tiết kiệm thời gian cho NĐT
3.2.3.2 Giải pháp phát triển hệ thống công bố thông tin tổ chức niêm yết
a/ Loại hình công bố thông tin
Việc CBTT định kỳ, tức thời, theo yêu cầu, tạm hoãn hoặc không CBTT vẫn được duy trì và phát triển. Ngoài ra, tổ chức niêm yết còn có thể có thêm hình thức công bố tự nguyện. CBTT tự nguyện là việc tổ chức niêm yết tự nguyện công bố những thông tin không thuộc những vấn đề phải công bố. Tổ chức niêm yết xem CBTT tự nguyện là một hình thức quảng bá, tạo hình ảnh tốt về công ty đối với công chúng mà công ty không phải tốn mất chí phí quảng cáo
Về nội dung CBTT, tổ chức niêm yết công bố tóm tắt, ngắn gọn nội dung các dự án, kế hoạch ngắn, trung và dài hạn. Nội dung chi tiết sẽ được công bố sau. Khi công bố phải đưa ra các khuyến cáo về việc dự án, kế hoạch có thể thay đổi, đặc biệt là những dự án cần sự phê duyệt của Chính phủ.
Về phương pháp CBTT , tổ chức niêm yết có thể sử dụng phương pháp CBTT trực tiếp hoặc gián tiếp
b/Phương tiện công bố thông tin
Trong giai đoạn này, ngoài việc phát triển các phương tiện CBTT sẵn có thì TTGDCK cần thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin tự động(ARS). Đây là hệ thống CBTT bằng mạng điện thoại trả lời tự động khi NĐT có yêu cầu. Khi trung tâm tiến hành CBTT trên hệ thống mạng bằng văn bản đồng thời TTGDCK sẽ tiến hành thu âm và lưu trữ thông tin tại hệ thống cung cấp thông tin tự động này cho NĐT tham khảo.
c/ Phát triển hệ thống công bố thông tin
Khi hệ thống mạng nội bộ và hệ thống mạng truyền thông tin của TTGDCK đã phát triển và hoạt động, TTGDCK sẽ thiết lập hệ thống CBTT tự động hòan toàn. Trung tâm sẽ phát triển hệ thống thông tin nối mạng từ tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đến TTGDCK, đến các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán và đến tận các NĐT
3.2.4 ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động CBTT
TTCK càng phát triển, tính phức tạp và độ liên kết của thị trường càng lớn, thì càng phải có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng mà đại diện là UBCKNN. Vì vậy, công tác tổ chức và đầu tư cho công nghệ thông tin trong ngành chứng khoán cần được quan tâm và triển khai một cách thống nhất và đồng bộ tại TTGDCK, các công ty chứng khoán, công ty niêm yết trong tổng thể chung của kế hoạch
Từ thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu kém( tính bảo mật không cao, tốc độ đường truyền chậm, thiết bị không đồng bộ…) và các phần mềm triển khai để cập nhật thông tin giá chứng khoán cho các công ty chứng khoán thành viên, công ty niêm yết còn nhiều bất cập. Từ kinh nghiệm rút ra ở các TTCK trên thế giới thì chúng ta cần thiết phải xây dựng các giải pháp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động CBTT và thông tin thị trường trong tổng thể chung của ngành chứng khoán
Ban hành các tiêu chuẩn chung về thiết bị , cơ sở dữ liệu đối với việc xây dựng hệ thống thông tin của ngành như phần mềm CBTT, quản lý tài chính phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính, phần mềm quản lý khách hàng… Với các tiêu chuẩn thống nhất sẽ giúp cho các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết khi xây dựng hệ thống tránh được sự chồng chéo và không tương thích khi cần kết nối vào TTGDCK mà không cần phải đầu tư thêm thiết bị mới gây lãng phí .
Thống nhất quy định về sử dụng tiếng Việt trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu cho toàn ngành chứng khoán và các bản tin khi công bố thông tin. Đó là mã UNICODE đã được Chính phủ phê duyệt. Tránh việc dùng quá nhiều mã tiếng Việt như hiện nay, gây khó khăn cho việc trao đổi thông tin giữa các thành viên với nhau
Cần sớm xây dựng một trung tâm thông tin chung cho toàn ngành chứng khoán tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quản lỳ hoạt động và định hướng phát triển công nghệ thông tin của toàn ngành chứng khoán Việt nam. Việc kết nối cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông tin này vào Trung tâm dữ liệu quốc gia trong tương lai sẽ đảm bảo cho TTGDCK hoạt động được thông suốt cũng như thống nhất trong việc quản lý CBTT ra công chúng đầu tư.
3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin
3.3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin
Việc xây dựng khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK phải được kết hợp bởi nhiều yếu tố, nhằm tạo ra một môi trường pháp lý phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của TTCK và khả năng thích ứng của các chủ thể tham gia thị trường cũng như yêu cầu của các thiết chế kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, khung pháp lý về CBTT phải được xây dựng và hoàn thiện dựa trên những quan điểm và nguyên tắc chủ đạo.
Nguyên tắc đó là phải đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra trong báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: "Phát triển thị trường vốn và thị trường tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn nước ngoài" .Để đảm bảo đúng định hướng trên nhà nước phải ban hành một khung pháp lý về CBTT và tạo điều kiện để hoạt động công bố thông tin được triển khai có hiệu quả nhằm tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, hạn chế tối đa khả năng thực hiện các hành vi gian lận như giao dịch nội gián, tung tin đồn… Có như vậy NĐT trong và ngoài nước mới tin tưởng vào tính minh bạch của thị trường.
Không những thế khung pháp lý về CBTT phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để khuyến khích các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, NĐT … tự nguyện áp dụng một cách linh hoạt, hạn chế tối đa những quy phạm cứng nhắc khó thực thi.
Ngoài ra, việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về CBTT phải dựa trên cơ sở ứng dụng một cách khoa học của quá trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của thế giới vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt nam. Xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK phải đảm bảo tính hiệu quả, quản lý tập trung thống nhất mà vẫn tạo được điều kiện cho thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, thống nhất, công khai , minh bạch đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho NĐT và tổ chức phát hành đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động khác trên thị trường.
3.3.1.2 Nội dung hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin
Việc xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK phải bảo đảm tính hiệu quả, quản lý tập trung thống nhất mà vẫn tạo điều kiện cho thị trường phát triển. Sau đây là một số nội dung cụ thể thực hiện khi triển khai xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK.
a/Ban hành Quy chế công bố thông tin
UBCKNN cần đề nghị ban hành Quy chế về công bố thông tin trên TTCK để điều chỉnh chi tiết các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này. Ngoài ra, nó phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa Quy chế 79 về thành viên niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán trên cơ sở khắc phục những tồn tại và bất cập trong quá trình thực thi thời gian qua. Đồng thời, Quy chế cũng cần phải dự liệu trước những quan hệ sẽ phát sinh trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán. Cụ thể, Quy chế cần có những quy định cho các vấn đề sau:
Phân định rõ trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động CBTT giữa tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, TTGDCK và các vụ trực thuộc UBCKNN. Trong đó, chú trọng vai trò tổng hợp và CBTT thị trường của TTGDCK
Quy định cụ thể nghĩa vụ và nội dung thông tin cần công bố của tổ chức niêm yết,công ty chứng khoán, TTGDCK. Các quy định này phải dễ hiểu, tránh chung chung và mập mờ
Quy định thời điểm và phương tiện công bố thông tin đối với từng chủ thể có nghĩa vụ CBTT để đảm bảo thông tin được công bố kịp thời, chính xác, đúng đối tượng
Quy định và hướng dẫn cụ thể các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn trừ công bố thông tin. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng quy chế bảo mật thông tin các phương pháp bảo mật, lưu trữ bằng văn bản và các thông tin lưu trữ trên các hệ thống máy tính
Hiện nay, quyết định 79/2000/QĐ-UBCKNN ngày 29/12/2000 mới chỉ quy định các tổ chức niêm yết, TTGDCK không được cung cấp các thông tin sai sự thật chứ chưa có các quy định rõ về nghĩa vụ , trách nhiệm và hình thức xử phạt đối với việc CBTT sai sự thật và không kịp thời. Về điều này, cũng nên có những quy định rõ để các đối tượng thực hiện tốt nghĩa vụ CBTT
b/ Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT trên TTCK Việt nam
Nhằm đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách công bằng hiệu qủa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là công chúng đầu tư, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2000/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK ngày 10/07/2000. Sau đó, UBCKNN đã ban hành thông tư số 01/2001/TTCK –UBCK hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22 ngày 15/02/2001. Đây là một bước đột phá quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnhvực chứng khoán và TTCK tại Việt nam, trong đó có hoạt động CBTT. Theo các văn bản trên các hành vi vi phạm trọng lĩnh vực CBTT gồm:
Cung cấp không đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và đúng với quy định của pháp luật
Cung cấp thông tin và báo cáo sai sự thật
Làm lộ bí mật các số liệu chưa đến mức truy tố trách nhiệm hình sự
Công bố thay đổi nội dung thông tin quan trọng đã công bố mà không giải thích hoặc báo cáo cho TTGDCK và UBCKNN
Công bố những thông tin trái ngược nhau và phủ nhận thông tin trước đó
Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK nói chung và CBTT nói riêng, tùy theo mức độ và hậu quả của nó mà có thể bị xử phạt hành chính hay cần xem xét khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy các nhà làm luật cần quy định rõ ranh giới giữa hành vi bị xử phạt hành chính và hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ đó cho thấy việc bổ sung một số điều trong Bộ luật hình sự hiện hành về các hành vi tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và hoạt động CBTT nói riêng là cần thiết. Có như vậy thì quyền lợi hợp pháp của NĐT mới được bảo vệ tạo điều kiện để TTCK Việt nam hoạt động hiệu qủa, công bằng và hợp pháp.
3.3.2 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán
3.3.2.1 Cải tiến và hoàn thiện hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc do còn nhiều cách thức hạch toán chưa được quy định thành các chuẩn mực cụ thể nên dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước còn lúng túng khi áp dụng. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp và để giải quyết vấn đề trên thì hệ thống kế toán cần có sự thay đổi bằng cách tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán mới bên bên cạnh các chuẩn mực đã ban hành. Các chuẩn mực kế toán ban hành phải phản ánh được tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với thể chế kinh tế của Việt nam nhưng cũng phải phù hợp với hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế( ISA) để tạo điều kiện hội nhập giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới.
Để người đọc có thể sử dụng thông tin được công bố trong các bản báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán phải được xây dựng dựa trên sự nhất quán, thận trọng, trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu. Đặc biệt khi có sự khác biệt trong phương pháp kế toán và cách báo cáo phải được nêu và hiểu rõ.
Hệ thống kế toán Việt nam còn đang trên đường hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế nên còn nhiều bất cập, khó khăn cho cả phía người lập, người sử dụng, người giám sát cũng như còn nhiều nguyên tắc, chuẩn mực kế toán khác cần được quy định và điều chỉnh.
3.3.2.2 Hoàn thiện chế độ kiểm toán
So với hệ thống kế toán, hệ thống kiểm toán hiện tại của Việt nam được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và nhìn chung phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhưng so với 36 chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì các chuẩn mực kiểm toán Việt nam còn nhiều vấn đề bỏ ngỏ, chưa được quy định.
Để hệ thống kiểm toán hiện hành được hoàn thiện hơn, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế còn thiếu cần được nghiên cứu và bổ sung. Trong số các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được xem là mới lạ đối với Việt nam như chuẩn mực ISA 401: Kiểm toán thực hiện trong môi trường tin học… song để đảm bảo khả năng hội nhập tốt của nền kinh tế với nền kinh tế tòan cầu thì việc nghiên cứu và xây dựng, ban hành các chuẩn mực này là hết sức cần thiết. Bởi khi các chuẩn mực này được ban hành thì thông tin công bố trên thị trường sẽ được đánh giá một cách đầy đủ hơn trước.
Ngoài ra, chúng ta phải lựa chọn những tổ chức kiểm toán có uy tín lớn và có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kiểm toán với một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nắm vững các quy định về kế tóan quốc tế để kiểm toán các tổ chức phát hành chứng khoán và kinh doanh chứng khoán.
3.3.2.3 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp
Bên cạnh việc phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp( các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, …) cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng thông tin và nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin được thể hiện ở yếu tố đảm bảo tính chính xác của các số liệu được trình bày ở các báo cáo tài chính. Các số liệu phải phản ánh đúng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần phải được kiểm toán để đảm bảo tính đúng đắn, tăng khả năng tin cậy của người sử dụng đối với thông tin được công bố.
Nâng cao dung lượng thông tin đựơc thể hiện ở yếu tố tăng cường các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính. Để tăng cường thông tin cần quy định các khoản mục cần có trên bảng báo cáo tài chính đó và phải được liệt kê quy định rõ ràng đối với từng báo cáo tài chính cụ thể. Thông tin doanh nghiệp phải công bố rộng rãi nhằm đảm bảo cho TTCK hoạt động công khai, công bằng và minh bạch. Hiện nay, chỉ có những doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán mới phải thực hiện chế độ CBTT định kỳ. Tuy nhiên, để tạo sự lành mạnh và bình đẳng trong môi trường kinh doanh thì trong tương lai cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp không niêm yết cũng phải thực hiện chế độ CBTT định kỳ như doanh nghiệp niêm yết. Điều này đã được một số nước có nền kinh tế phát triển thực hiện.
Ngoài ra, hệ thống thông tin doanh nghiệp còn bao gồm thông tin tức thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh – thương mại và các thông tin khác như cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động doanh nghiệp, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông lớn, cổ đông sáng lập… Đối với các loại thông tin tức thời về tình hình sản xuất kinh doanh –thương mại thì cần phải được công bố kịp thời ngay khi sự kiện phát sinh. Đối với các thông tin về cơ cấu tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, các thành viên chủ chốt … Các thông tin này phải công khai, đầy đủ trong bản cáo bạch và phải công bố một khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
3.3.3 Hình thành tổ chức định mức tín nhiệm và đẩy mạnh vai trò của các tổ chức định giá công ty
3.3.3.1 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm
TTGDCK Tp.HCM đã đi vào hoạt động từ tháng 07/2000. Hiện nay, mới chỉ có cổ phiếu và trái phiếu Chính phủ được niêm yết và giao dịch tại trung tâm. Trong tương lai sẽ mở cửa cho trái phiếu công ty giao dịch tại đây. Đồng thời, khi phát triển đến một mức độ nào đó, Chính phủ và các công ty có thể sẽ phát hành chứng khoán ra thị trường quốc tế. Vì vậy, việc thành lập các tổ chức định giá hệ số tín nhiệm ở Việt nam là cần thiết, không những chỉ là đánh giá mức độ tín nhiệm của trái phiếu mà còn đánh giá cả các chứng khoán nợ khác. Bởi thông qua những chỉ số đánh gía của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đưa ra NĐT dễ dàng và tin tưởng tiếp cận tổ chức phát hành, cũng có nghĩa là tổ chức phát hành sẽ tiết kiệm được chi phí thời gian và tiền của. Một số vấn đề cần lưu ý khi thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt nam.
Ban đầu nên cho phép các tổ chức định mức tín nhiệm hoạt động độc quyền để khẳng định mình trước khi có sự cạnh tranh của các tổ chức nước ngoài. Bở trong thời gian đầu, các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước còn yếu kém về nhiều mặt như nghiệp vụ, kinh nghiệm tổ chức … Và hoạt động ban đầu còn chưa hiệu quả do TTCK còn chưa sôi động. Cũng vì lý do trên, bước đầu chỉ nên thành lập một đến hai công ty định mức tín nhiệm và cho phép thực hiện một số nghiệp vụ khác như tư vấn, bảo lãnh phát hành…
Đây là lĩnh vực mới mẻ và có liên quan tới nhiều yếu tố định tính cho nên cần bám sát các nghiệp vụ và quy trình đánh gía mức độ tín nhiệm của các tổ chức quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, một mặt cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, mặt khác UBCKNN mạnh dạn cho phép liên doanh với các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế. Tuy nhiên, phải hạn chế mức độ tham gia từ phía nước ngoài làm sao để các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước vẫn giữ quyền chi phối.
Do các nghiệp vụ không nhiều mặt khác các nghiệp vụ này liên quan đến nhiều lĩnh vực tài chính vì vậy, chức năng này nên để các tổ chức như ngân hàng, bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác đảm nhiệm. Bởi các tổ chức này có chuyên môn, khả năng tài chính và uy tín trên thương trường. Đó chính là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công
3.3.3.2 Nâng cao vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp
Cũng có điểm tương đồng như vai trò của các tổ chức định mức tín nhiệm trong việc tăng cường và hoàn thiện công bố thông tin TTCK, vai trò của các tổ chức định gía công ty cũng rất quan trọng, biểu hiện qua việc cung cấp thông tin cho các chiến lược đầu tư trên TTCK
Do tổ chức định giá doanh nghiệp có tác động đóng góp trong việc đa dạng hóa thông tin công bố trên thị trường đồng thời cũng được xem như là hoạt động độc lập kiểm chứng các thông tin doanh nghiệp công bố qua việc định giá trị của doanh nghiệp, nên để tăng cường và hoàn thiện hệ thống CBTT trên TTCK, vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp cần được nhìn nhận, đẩy mạnh và chú trọng hơn. Hiện tại, Việt nam có 2 tổ chức định giá giá trị của doanh nghiệp là " Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước " và " Ban đổi mới doanh nghiệp " . Tuy nhiên, hoạt động của các cơ quan này chỉ gói trọn trong việc định giá các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa. Do đó, trong tương lai cần xúc tiến cho ra đời nhiều tổ chức định giá khác với sự đa dạng các hoạt động nghiệp vụ tạo tiền đề thúc đẩy TTCK phát triển.
3.3.4 Công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho công chúng
Do đặc điểm TTCK Việt nam là một loại hình hoàn toàn mới, NĐT chưa có tập quán, thói quen đầu tư chứng khoán nên việc giáo dục và phổ biến kiến thức cho công chúng đầu tư mang ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho NĐT sẽ giúp cho họ bảo vệ chính mình cũng như giúp cơ quan quản lý trong việc thực thi nhiệm vụ, góp phần tăng cường tính minh bạch của thị trường
Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý cần triển khai các chiến dịch tuyên truyền thường xuyên cho NĐT về những lợi ích và rủi ro khi tham gia vào TTCK dưới dạng chương trình học tập, seminar, hội thảo, qua các phương tiện như đài, báo chí, tivi và cho mọi lứa tuổi kể từ thiếu niên. Thiết lập các kênh chính thức để giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của NĐT
Ngoài ra, tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ chứng khoán chuẩn bị xuất bản thêm các ấn phẩm cho NĐT. Đối với những nghiệp vụ chuyên sâu, tập trung vào đội ngũ nhân viên của các định chế tài chính trung gian đặc biệt là công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, đổi mới hệ thống đào tạo, giáo trình và hệ thống sát hạch cấp giấy phép hành nghề
Tăng cường phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình để đăng tải tin về TTCK, góp phần định hướng hoạt động thị trường, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và khách quan khi đưa tin, bài.
3.3.5 Một số kiến nghị khác
ở Việt nam, việc CBTT đã thực sự thu hút sự chú ý của các đối tượng quan tâm đến hoạt động của thị trường. Để góp phần vào việc hoàn thiện chế độ công bố thông tin trên TTCK Việt nam. Sau đây là một số ý kiến về hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt nam.
Theo các NĐT, ở Việt nam họ chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng của Chính phủ thậm chí cách thức tác động của các cơ quan quản lý còn mang tính áp đặt làm giảm lòng tin của NĐT
1. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ quân bình mức giá khi chứng khoán rớt giá, không nên khi giá chứng khoán tăng quá cao cơ quan quản lý lại đưa ra biện pháp để giảm gía cổ phiếu xuống như tăng biên độ giao dịch, hạn chế số lượng giao dịch trong phiên làm gía chứng khoán lại càng tăng cao bất ngờ
2.Cần sớm có hướng dẫn thực hiện Nghị định 144/2003/NĐ-CP nhằm đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động TTCK đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng Luật chứng khoán để trình Quốc hội
3.Phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư để sớm trình Chính phủ ban hành về Nghị định về quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
4.Cần thiết lập ban phát triển TTCK dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Thủ tướng Chính phủ có như vậy mới gắn hoạt động này với trách nhiệm của các Bộ, ngành để thúc đẩy cổ phần hóa tạo hàng hóa cho thị trường, hạn chế và đi đến xóa bỏ cơ chế " xin, cho" ưu đãi về vốn vay
5.Sửa đổi chính sách thuế ưu đãi cho hoạt động TTCK
6.Mở rộng mạng lưới với quy mô, phạm vi hoạt động thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán thành lập một số công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán phát hành chứng chỉ ra công chúng, niêm yết trên TTCK
7.Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của thị trường sớm hiện đại hóa hệ thống giao dịch và giám sát thị trường
8.Tăng cường hoạt động công bố thông tin đẩy mạnh phối kết hợp với các cơ quan kinh tế tổng hợp và thông tấn báo chí để tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho các NĐT chứng khoán
Từ những kiến nghị và giải pháp trên nên chăng cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cần xem xét và điều chỉnh sao cho phù hợp với lợi ích của các bên tham gia thị trường và phù hợp với xu thế phát triển chung của TTCK toàn cầu.
kết luận
Thị trường chứng khoán Việt nam qua 4 năm hoạt động đang dần đi vào ổn định, UBCKNN và TTGDCK cũng đã chỉnh sửa một số quy định theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn của thị trường. Về phía nhà đầu tư cùng với thời gian đã có sự tích lũy kinh nghiệm, việc đầu tư chứng khoán theo trào lưu, hay bị cuốn theo tâm lý đã phần nào được hạn chế
Tuy nhiên, chức năng đánh giá hoạt động doanh nghiệp và cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng có rất nhiều hạn chế vì một nguyên nhân cơ bản là công tác thông tin còn yếu, kém.
Thiết nghĩ, để xây dựng thị trường chứng khoán nước nhà bên cạnh việc nỗ lực đưa ra những giải pháp cụ thể thì công tác thông tin dư luận cần được đặt lên hàng đầ. Công tác này có tốt thì mới giúp người đọc hiểu và đặt niềm tin vào thị trường được
Do điều kiện hạn hẹp về thời gian cũng như trình độ còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực này. Em xin chân thành cảm ơn.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả làm việc với chuyên gia Hàn Quốc từ 30/08/1999-10/09/1999 ( hệ thống giao dịch, công bố thông tin, giám sát)
2. Báo cáo kết quả khảo sát Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc(KSE) từ 26/09/1999- 16/10/1999
3. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc
4. Góp bàn về công tác cung cấp và công bố thông tin đối với UBCKNN: Huỳnh Đảnh- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004
5. Giáo trình thị trường chứng khoán Việt nam: TS Lê Hoàng Nga- Học Viện Ngân Hàng – NXB Thống kê Hà Nội 2001
6.Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng: TS Ngô Hướng, Ths Tô Kim Ngọc- Học Viện Ngân Hàng – NXB Thống kê Hà Nội 2001
7. Hệ thống các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
( tập 1, tập 2, tập 3)-NXB Chính trị Quốc gia 1999-2001
8. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán Mỹ- Bài học kinh nghiệm cho Việt nam – TS Đặng Minh ất- Tạp chí ngân hàng số 3/2003
9. Lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán: TS Lý Hoàng ánh và nhóm SV 17A2- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 4/2004
10. Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
11. Tạp chí đầu tư chứng khoán số 224, 225,226/2004
12. Tính minh bạch vàđộ tin cậy của thông tin trên thị trường chứng khoán: Tô Chính Thắng- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004
13. Tìm hiểu,phân tích báo cáo tài chính công ty: Kiên Cường –Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004
14. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần: Bùi Nguyên Hoàn- NXB Chính trị Quốc gia 1998
15. Website: - w.w.w.stockmarket.vnn.vn
- w.w.w.hcmcsts.org.vn
danh mục sơ đồ và bảng biểu
trang
1. Bảng 1: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán Sài Gòn 12
2. Bảng 2: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán trên thị trường tại TTGDCK Tp.HCM 13
3. Bảng 3: Tổng khối lượng và giá trị cổ phiếu giao dịch toàn thị trường năm 2003 27
4. Bảng 4: Thống kê hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ trên TTGDCK Tp.HCM 28
5. Sơ đồ 1: Mô hình CBTT trên Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc 21
6. Sơ đồ 2: Mô hình CBTT trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan 23
7. Sơ đồ 3: Sơ đồ công bố thông tin định kỳ 29
8. Sơ đồ 4: Sơ đồ công bố thông tin tức thời 30
9. Sơ đồ 5: Sơ đồ công bố thông tin theo yêu cầu 31
10. Sơ đồ 6: Sơ đồ tạm hoãn và không công bố thông tin 31
11. Sơ đồ 7: Quy trình công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37
12. Sơ đồ 8: Quy trình nhận và công bố thông tin của công ty chứng khoán 43
13. Sơ đồ 9: Mô hình hệ thống thông tin thị trường 57
danh mục chữ viết tắt
1. CBTT : Công bố thông tin
2.Cty NY: Công ty niêm yết
3. NĐT : Nhà đầu tư
4. TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
5. TTGDCK Tp.HCM : Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
6. UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
phụ lục
hạng mục thông tin mà doanh nghiệp niêm yết phải công bố
(Theo quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán- quy chế 79)
Điều 33:
1.Tổ chức niêm yết phải công bố tức thời khi:
a. Tài khoản tại ngân hàng bị đình chỉ, phong tỏa hoặc lệnh phong tỏa đã được hủy bỏ và tài khoản đã được phép hoạt động trở lại
b. Lâm vào tình trạng phá sản hoặc quyết định giải thể
c. Quyết định việc hợp nhất, sáp nhập , chia tách , chuyển đổi doanh nghiệp
d. Hoạt động kinh doanh bị ngừng quá 3 tháng, bị đình chỉ hoặc khi hoạt động trở lại sản phẩm chính bị đình chỉ tiêu thụ
e. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
f .Bị thiệt hại từ 10% trở lên giá trị vốn cổ phần
g. Bị khởi tố về những vấn đề liên quan đến tổ chức niêm yết
h. Quyết định về việc chi trả cổ tức
i. Quyết định thay đổi mục tiêu kinh doanh
j. Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần
k. Quyết định áp dụng công nghệ mới hoặc chuyển giao công nghệ; mua hoặc bán tài sản cố định có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần
l. Quyết định đầu tư vào một cổ phiếu của tổ chức khác có giá trị từ 10% tổng vốn cổ phần của tổ chức niêm yết
n. Quyết định tách gộp cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, quyết định mua hoặc bán lại cổ phiếu của mình; quyết định ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi sang cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi
m. Cơ quan điều tra vi phạm luật thuế , khi có phán quyết của tòa án liên quan đến hoạt động của công ty
o. Ký kết hợp đồng vay nợ hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% trở lên tổng vốn cổ phần
p. Phát hành cổ phiếu thưởng hoặc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần
q. Triệu tập đại hội cổ đông( kể cả đại hội thường niên và đại hội bất thường) thời gian chương trình và kết quả đại hội; thay đổi giám đốc; địa chỉ trụ sở chính, tên tổ chức
r. Nộp đơn xin hủy bỏ niêm yết
s. Xảy ra những sự kiện khác có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích người đầu tư
v. Cổ đông sáng lập thành viên hội đồng quản trị hoặc ngừơi hiện đang nắm giữ các chức vụ chủ chốt của tổ chức niêm yết( tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng …) muốn mua hoặc bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết đó
2. Tổ chức niêm yết phải báo cáo ngay bằng văn bản các sự kiện quy định trên cho TTGDCK trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện đó trên một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi tổ chức niêm yết có trụ sở chính trong vòng 3 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó
3. TTGDCK công bố các sự kiện nêu trên trên các phương tiện công bố thông tin của mình. Riêng các trường hợp quy định tại các điểm a, r, s TTGDCK phải công bố các sự kiện này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
mục lục
Trang
lời mở đầu 01
chương 1: công bố thông tin và hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán 02
1.1 lý luận chung về công bố thông tin 02
1.1.1 Khái niệm về công bố thông tin 02
1.1.2 Vai trò của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán 04
1.1.3 Các nguyên tắc trong công bố thông tin 06
1.1.3.1 Tính chính xác, trung thực, đầy đủ 06
1.1.3.2 Nguyên tắc công bố thông tin kịp thời, liên tục 07
1.1.3.3 Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng 08
1.2 Hệ thống công bố thông tin thị trường 08
1.2.1 Khái niệm hệ thống công bố thông tin thị trường 08
1.2.2 Phân loại công bố thông tin 09
1.2.3 Nội dung công bố thông tin 10
1.2.4 Phương tiện công bố thông tin 11
1.2.4.1 Đường truyền trực tuyến 11
1.2.4.2 Các phương tiện khác 13
1.2.5 Công bố thông tin 14
1.2.6 Nội dung hệ thống công bố thông tin 15
1.3 Mô hình hệ thống công bố thông tin một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm 18
1.3.1 Mỹ 18
1.3.1.1 Công bố thông tin 18
1.3.1.2 Thông tin thị trường 19
1.3.1.3 Phương tiện công bố thông tin 19
1.3.2 Hàn Quốc 20
1.3.2.1 Công bố thông tin 20
1.3.2.2 Thông tin thị trường 21
1.3.2.3 Phương tiện công bố thông tin 22
1.3.3 Thái Lan 22
1.3.3.1 Công bố thông tin 22
1.3.3.2 Thông tin thị trường 23
1.3.3.3 Phương tiện công bố thông tin 23
1.3.4 Bài học kinh nghiệm 23
chương 2: thực trạng hoạt động hệ thống công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh 26
2.1 Khái quát về hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 26
2.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 29
2.2.1 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết 29
2.2.1.1 Mô hình hệ thống công bố thông tin của tổ chức niêm yết 29
2.2.1.2 Đánh giá hoạt động công bố thông tin 32
2.2.2 Thực trạng hệ thống thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37
2.2.2.1 Quy trình công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37
2.2.2.2 Đánh giá công bố thông tin giao dịch tức thời 37
2.2.2.3 Đánh giá quá trình tiếp nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin 39
2.2.3 Thực trạng công bố thông tin của Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước 42
2.2.4 Thực trạng công bố thông tin của công ty chứng khoán 43
2.2.4.1 Quy trình nhận và CBTT của công ty chứng khoán 43
2.2.4.2 Đánh giá hoạt động công bố của công ty chứng khoán 44
2.3 Đánh giá chung hệ thống công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 45
2.3.1 Ưu điểm 45
2.3.1.1 Về môi trường pháp lý 45
2.3.1.2 Về phía doanh nghiệp niêm yết 46
2.3.1.3 Về phía công ty chứng khoán 47
2.3.2 Nhược điểm 48
2.3.2.1 Về môi trường pháp lý 48
2.3.2.2 Về phía doanh nghiệp niêm yết 49
2.3.2.3 Về phía công ty chứng khoán 50
2.3.3 Nguyên nhân 50
2.3.3.1 Về phía tổ chức niêm yết 50
2.3.3.2 Về phía công ty chứng khoán 51
chương 3: giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt nam 53
3.1 định hướng của hệ thống công bố thông tin trên TTGDCK Tp.HCM 53
3.1.1 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt nam đến năm 2010 53
3.1.2 Định hướng phát triển hệ thống công bố thông tin trên TTGDCK Tp.HCM 53
3.2 Giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 54
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường của TTGDCK 54
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường tại TTGDCK Tp.HCM 54
3.2.1.1 Xây dựng hệ thống thông tin thị trường 56
3.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập, quản lý, phân tích và xử lý thông tin của UBCKNN và TTGDCK Tp.HCM 59
3.2.2.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ xã hội hóa của thị trường chứng khoán 59
3.2.2.2 Xây dựng chế độ cung cấp thông tin theo tình hình thị trường 59
3.2.2.3 Phối hợp trong việc công bố thông tin giữa UBCKNN và TTGDCK 59
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của các tổ chức niêm yết 59
3.2.3.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin 59
3.2.3.1 Giải pháp phát triển hệ thống công bố thông tin tổ chức niêm yết 60
3.2.4 ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công bố thông tin 61
3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác 62
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 62
3.3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 62
3.3.1.2 Nội dung hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 63
3.3.2 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán 65
3.3.2.1 Cải tiến và hoàn thiện hệ thống kế toán 65
3.3.2.2 Hoàn thiện chế độ kiểm toán 65
3.3.2.3 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp 66
3.3.3 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm và đẩy mạnh vai trò của các tổ chức định giá công ty 67
3.3.3.1 Hình thành và tổ chức định mức tín nhiệm 67
3.3.3.2 Nâng cao vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp 67
3.3.4 Công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho công chúng 68
3.3.5 Một số kiến nghị khác 68
kết luận 71
tài liệu tham khảo
phụ lục
nhận xét của cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32722.doc