Sự phát triển của ngành du lịch VN những năm qua có sự đóng góp tích cực của công ty KS DL Thắng Lợi. Tuy nhiên sau hơn 30 năm hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của khách sạn đã bị xuống cấp và lạc hậu so với các khách sạn mới. Nhưng được sự quan tâm đúng mức của Tổng cục Du lịch và có chiến lược phát triển đúng đắn, xác định đúng thị trường công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi đã từng bước đi lên và đứng vững trong cuộc khủng hoảng của nền kinh tế trong mấy năm qua.
116 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i kỳ tập trung quan liêu bao cấp từ năm 1975 đến tháng 9 năm 1988
Thời kỳ hạch toán độc lập không đầy đủ từ thang 9 năm 1988 đến tháng 10 năm 1995.
Theo quyết định số 304/QĐ-TCDL ngày 21/10/1995. Khách sạn Thắng Lợi tách ra khỏi Công ty du lịch Hà Nội và thành lập Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi. Công ty có 3 đơn vị sản xuất – kinh doanh trực thuộc và 4 phòng ban gồm:
3 đơn vị sản xuất kinh doanh:
+ Xí nghiệp giặt là.
+ Trung tâm lữ hành.
+ Khách sạn Thắng Lợi.
4 phòng ban gồm:
+ Phòng kinh tế – kế hoạch
+ Phòng tổ chức – hành chính
+ Phòng kỹ thuật - nghiệp vụ
Trong quá trình phát triển và kinh doanh, do yêu cầu của thị trường khách sạn đã xây dựng thêm khu Salê, bugalow nâng tổng số phòng của khách sạn lên 178 phòng.
Nhà hàn có 6 phòng đa năng gồm:
+ Tây Hồ 1.
+ Tây Hồ 2.
+ Thắng Lợi 1.
+ Thắng Lợi 2.
+ Thắng Lợi 3.
+ Suối Trúc
Khu các dịch vụ bổ sung cũng đã được hoàn thiện như masage, souna, beauty salon, dancing, karaoke, khu cửa hàng bán hàng lưu niệm.
Với kiến trúc và thiết bị nội thất của khách sạn như thế cho đến này khách sạn Thắng Lợi đã đảm bảo tiêu chuẩn khách sạn 3 sao.
Các hoạt động kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi.
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Kinh doanh các dịch vụ bổ sung như:
+ Các dịch vụ thư giản như masage, souna, beauty salon, dancing, karaoke, cắt tóc, giặt là....
+ Thông tin liên lạc
+ Thể thao: Bơi lội, cầu lông, quần vợt, bóng bàn.....
+ Đổi tiền
+ Bán hàng lưu niệm
+ Cho thuê hội trường.
+ Cho thuê xe ôtô.
2. Tình hình hoạt động của Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi trong hai năm 2003-2004
Trong những năm qua Công ty khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty vững bước đi lên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong Công ty, mức thu nhập tăng với mức độ khá cao, ta thấy điều đó qua việc xem xét một số chỉ tiêu chính của Công ty trong 2 năm trở lại đây.
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
1. Tổng doanh thu
1000đồng
12.600.000
20.600.000
2. Tổng chi phí
1000đồng
11.000.000
18.800.000
3. Tổng lợi nhuận
1000đồng
1.600.000
1.800.000
4. Tổng vốn lưu động
1000đồng
1.000.000
1.300.000
5. Tổng vốn cố định
1000đồng
14.800.000
14.800.000
6. Lao động sử dụng
Người
240
240
7. Thu nhập bình quân
1000đ/ngày/tháng
700
1.400
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn được ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty còn tự bổ sung vốn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thực hiện của năm 2004 tăng lên so với năm 2003.
II, Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNGTY KHáCH SạN DU LịCH THắNG LợI
Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
Giám Đốc Công Ty
Phó Giám Đốc Công Ty
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kỷ Thật Nghiệp vụ
Xí Nghiệp Giặt Là
Trung Tâm Du Lịch
Tổ Lễ Tân
Tổ môi Trường cây Cảnh
Tổ Bảo Vệ
Bar
Lưu Trú
Nhà hàng
1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công Ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi
Bước sang nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trương cải tiến bộ máy quản lý. Đứng đầu Công ty là Giám đốc
Chi đạo trực tiếp xuống từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc và các phòng ban
1.1. Giám đốc:
Là người có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty, là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ trách các lĩnh vực: kế hoạch kinh doanh, tổ chức cán bộ đầu tư xây dựng, thị trường liên doanh trong và ngoài nước, tài chính kế toán, tiền lương và thu nhập, chủ tịch hội đồng lương cán bộ, hội đồng thi đua. Trực tiếp phụ trách các phòng kế hoạch tài chính, tổ chức hành chính.
1.2. Phó Giám đốc
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc điều hành và quản lý Công ty
1.3. Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý toàn bộ lực lượng lao động trong Công ty
Ra các chính sách và các biện pháp khuyến khích, đãi ngộ và tuyển chọn lao động.
Tính và quản lý lương cuả Công ty
Tham mưu giúp Giám Đốc để làm công tác quản lý dân sự
Cung cấp đầy đủ kịp thời các văn phòng phẩm, báo chí trong nội bộ Công ty.
Kiểm tra giữa các phòng ban, theo dõi về các kiến thức cơ bản của Công ty
. Phòng kế hoạch- tài chính.
Phản ánh ghi chép nghiệp vụ kinh tế tài chính phat sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin về hoạt động kinh doanh, thông tin cần thiết cho công tác quản lý
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, giám sát phần giá trị trong việc sử dụng vật tư, lao động các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngăn ngừa hành vi vi phạm luật kinh tế tài chính, tham ô lảng phí
Giúp Giám Đốc đưa ra đường lối đúng đắn, kế hoạch phát triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý
1.5. Bộ phận Marketing
Nghiên cứu thị trường khách cho khách sạn
Tim nguồn cung cấp khách cho khách sạn
Hoạch định chiến lược kinh doanh
Phối hợp với tổ lể tân đón tiếp khách trong một số trường hợp đặc biệt
1.6. Dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi:
Tổ bàn
Bàn: kinh doanh ăn uống để tăng doanh thu cho khách sạn, phục vụ khách ăn uống hàng ngày theo đúng hợp đồng và yêu cầu của khách, phối hợp với các bộ phận khác giải quyết các yêu cầu của khách
Bar: Thoả mản các yêu cầuvề đồ uống cho khách, tăng doanh thu cho Công ty
Bếp: - Tiến hành chế biến các món ăn theo yêu cầu của khách
Cùng với bộ phận bàn tiến hành lập thực đơn cho khách sạn
Thực hiện các chỉ tiêu mà khachs sạn đã đề ra
Đảm bảo vệ sinh an toàn trong chế biến các món ăn cho khách
1.7. Khối lưu trú
Đảm bảo phục vị mọi yêu cầu của khách như nghỉ ngơi, ăn uống, giặt là, báo thức....
Kiểm tra phòng như vệ sinh phòng, kiểm tra trang thiết bị trong phòng mổi khi khách rời khách sạn
Làm vệ sinh hàng ngày đối với tất cả các phòng
Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về tài sản trong phòng nghỉ
Phản ánh ý kiến của khách với tổ lể tân và các bộ phận khác
Phát hiện khách để quên đồ và lập tức lập biên bản
1.8. Tổ lể tân:
Chức năng: Là trung tâm vận hành nghiệp vụ của toàn bộ khách sạn,là nút liên kết giửa khách và khách sạn, là nơi dón tiếp và phục vụ khách trong suốt quá trình từ khi khách đặt phòng đến khi khách đến ở khách sạn và rời khỏi khách sạn, là cầu nối giửa khách với các dich vụ trong và ngoài khách sạn.
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các công việc về tiếp nhận khách như đón khách, nhận và chuyển bưu điện, báo chí...
+ Điều phối phòng cho khách
+ Tính toán và thu nợ trả cho các dịch vụ mà khách tiêu dùng tại khách sạn
+ Cùng với phòng Marketing nghiên cứu về thị trường khách, tham gia vào quá trình định giá.
+Duy trì hệ thống máy tín nạp chính xác các dữ liệu về khách
1.9. Bộ phận kinh doanh các dịch vụ bổ sung:
Chức năng, nhiệm vụ:
+ Kinh doanh các dịch vụ khác ngoài hai dịch vụ vhính là buồng và ăn uông như vui chơi giải trí, thư giản, sức khoẻ, thông tin liên lạc, giặt là, bán hàng lưu niệm....
+ Tăng doanh thu cho khách sạn
+ Phối hợp với các bộ phận khác giải quyết các yêu cầu của khách
1.10. Phòng kỷ thuật.
Xây dựng quy trình công nghệ, theo dỏi hoạt động của bộ phận máy móc thiết bị
Cùng phong kế hoạch tài chính xây dựng mức tiêu hao nguyên liệu trong quá trình hoạt động kinh doanh
Quản lý về mặt máy móc thiết bị
Đôn đốc công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
1.11. Trung tâm du lịch:
Tìm nguồn khách và các bản hợp đồng mới để làm tăng doanh thu cho công ty,thực hiện các tour do khách du lịch yêu cầu, co nhiệm vụ vận chuyển và hướng dẩn khách du lịch.
1.12. Phòng bảo vệ:
Đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa các hoả hoạn cháy nổ trong toàn Công ty
2. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ sách kế toán ở Công ty khách sạn Thắng Lợi
Hạch toán chi phí hoạt động kinh doanh tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi.
Là một sđơn vị hạch toán độc lập, Công ty áp dụng công tác tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty kể từ khi ghi sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán đén kiểm tra kế toán. Tại các trung tâm và xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán chỉ bố chí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ công tác thống kê, tập hợp số liệu và nghi chép ban dầu gửi lên phòng kế toán tài chính công ty. Những nhân viên kế toán này thuộc biên chế của công ty do công ty quản lý nhưng phần nghiệp vụ do phòng kế toán tài chính quản lý và kiểm tra
Lao động kế toán
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình phục vụ yêu cầu của công tác quản lý,hạch toán đầy đủ,kịp thời đem lại hiệu quả kinh tế.Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán bao gồm 10 người, đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán và thu quỹ
Cơ cấu lao động trang thiết bị: trong 10 lao động kế toán của phòng thì có 9 lao động nữ, 1 lao động nam có trình độ từ cao đẳng trở lên không có lao động nào chưa qua đào tạo, có thể nói lực lượng cán bộ làm công tác kế toấn có trình độ cao hơn nữa họ còn trẻ, đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc phân công nhân sự trong phòng kế toán
b. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty là tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh doanh hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra chế độ quản lý kinh tế tài chính
Toàn bộ công tác kế toán được tổ chức thành các phần sau:
- Kế toán trưởng: là trưởng phòng kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm chung phó trưởng phòng kế hoạch tài chính kiêm kế toán tổng hợp
- Kế toán nguyên liệu vật liệu
- Kế toán công cụ dụng cụ
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
- Kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội
- Thủ quỹ
c. Kiểm tra các số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các trung tâm, xí nghiệp thành viên gửi lên. Xác định chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm tyheo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Theo dõi quá trình nhập xuất kho thành phẩm, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của toàn công ty
* Kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội
Theo dõi việc tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp khác, thanh toán các khoản phải thu phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty
* Thủ quỹ
Làm nhiệm vụ thu hồi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ
Các phân ngành kế toán trên có mối liên hệ với nhau tạo ra quá trình hạch toán nhịp nhàng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Tất cả các chứng từ, bảng biểu do các thành viên lập lên phải qua sự kiểm duyệt của kế toán trưởng
SƠ Đồ Bộ MáY Kế TOáN CủA CÔNG TY
Trưởng phòng Kế hoạch tài chính
Phó trưởng phòng KH- TC
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP
Kế toán TSCĐ
Kế toán CCDC
Kế toán NL,VL
Kế toán TP và TT
Kế toán TL, BHXH
Kế toán TM
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê, kế toán ở Xí nghiệp giặt là
Nhân viên thông kê, kế toán ở trung tâm DL
3. Tổ chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẩu quy định của Bộ tài chính ban hành, bảo đảm các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo quy định số 1141
Một số chứng từ mà Công ty sử dung:
Chứng từ về tiền mặt bao gồm:
- Phiếu thu MS 01
- Phiếu chi MS
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Chứng từ về hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho MS02-VT
Chứng từ bán hàng
- Hoá đơn GTGT: Hoá đơn đặc thù
- Hợp đồng bán hàng
4. Tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng các tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp như:
TK111,TK112,TK113,TK136,TK141,TK156,TK211,TK214,TK331, TK311, Tk511, TK641,TK642,TK911
Các TK Công ty không sử dụng là TK631,TK611( vì Công ty không áp dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ). Và có một số TK Công ty không sử dụng đó là TK 621, TK622. Vì Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi không phải là doanh nghiệp sản xuất mà là Công ty chỉ hoạt động kinh doanh nên tất cả chi phí của Công ty đều hạch toán trên TK627. (Chi tiết TK627).
Hệ Thống TK Công ty sử dụng
TK62711: Chi phí trực tiếp Lương
TK62712: BHXH, BHYT, KPCĐ
TK6272: Vật liệu
TK6273: Công cụ dụng cụ, đồ dùng
TK6274: Khấu hao TSCĐ
TK6275: Sửa chữa
TK6277: Dịch vụ thuê ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
5. Tổ chức sổ kế toán của Công ty
Đối với tất cả các doanh nghiệp trên thực tế cho ta thấy khối lượng công tác kế toán chiếm 80% tổng số khối lượng công tác kế toán trong kỳ kế toán
Do vậy nếu một doanh nghiệp lựa chọn hệ thống sổ kế toán hợp lý sẽ không những tiết kiệm được lao động kế toán mà còn góp phần quản lý, giám sát, kiểm tra có hiệu quả hơn các đối tượng hạch toán
Có 4 hình thức sổ kế toán mà mỗi tổ chức kinh tế có thể áp dụng, đó là các hình thức: Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái.
Do đội ngũ kế toán của Công ty khá vững vàng về chuyên môn cho nên Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi đã áp dụng hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày sẽ căn cứ vào chứng từ gốc, để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái.
SƠ Đồ TRìNH Tự Kế TOáN
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết các TK
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
6. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty KSDLThắng Lợi
Báo cáo tài chính của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi lập theo 4 quý và báo cáo năm
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ cũng như tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty
Bảng cân đối kế toán: Mẫu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một doanh nghiệp nhà nước vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Công ty đã từng bước đi vào ổn định hoạt động kinh doanh nhằm từng bước thích ứng với cơ chế thị trường trong điều kiện phải chịu tác động của nhiều yếu tố
Trong thời gian qua Công ty đã tìm được chỗ đứng của mình, tuy nhiên để tăng cường hơn nữa sức mạnh, khắc phục điểm yếu trong cạnh tranh. Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhằm giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất
7. Những thuận lợi và khó khăn
Những thuận lợi:
Công ty KSDL Thắng Lợi được xây dựng trên một khu đất rộng, ba mặt giáp Hồ Tây có thể nói là rất đẹp đối với một khách sạn nổi, không gian thoáng mát, sạch sẻ và yên tỉnh thuận lợi cho du khách đến nghỉ ngơi, vui chơi và giải trí
Công ty có đội ngủ cán bộ công nhân viên kế toán đều có năng lực, có trình độ, nhiệt tình đã góp phần làm cho công việc hạch toán có hiệu quả hơn.
Tổ chức hoạt động kế toán vận hành có hệ thống, có nề nếp, toàn bộ hoá đơn chứng từ được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán theo chế độ hiện hành của nhà nước. Việc phản ảnh kết quả kinh doanh của Công ty đảm bảo trung thực kkhách quan.
Những khó khăn
Do cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường cung cấp dịch vụ lưu trú, cũng như dịch vụ lữ hành, nguồn khách quốc tế đến với khách sạn giảm đi đặc biệt là khách Tây Âu. Khách đến do các nghị định thư cũng giảm đi và cho đến nay hầu như không còn nữa, điều này đã làm giảm đi một phần doanh thu cho Công ty.
Về chất lượng cơ sở vật chất kỷ thuật tại khách sạn Thắng Lợi: Xét về tổng thể thì tính đồng bộ không cao. Tại khu A, cơ sở vật chất còn lạc hậu, các thiết bị phần lớn được sử dụng từ thời kỳ mới được xây dựng.
Iii. TìNH HìNH THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT KINH DOANH Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY KSDL THắNG LợI
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là một Công ty chuyên hoạt động kinh doanh các ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của khách hàng. Công ty kinh doanh một ngành đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất – kinh doanh, vừa mang tính chất phục vụ văn hoá, xã hội. Hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi rất đa dạng, phong phú, nó bao gồm các hoạt động: kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh các dịch vụ khác như tắm hơi, masage, chụp ảnh, giặt là....
Mổi hoạt động kinh doanh du lịch có tính chất khác nhau do có nội dung chi phí của từng hoạt động cụ thể cũng khác nhau. Hơn nữa do điều kiện có hạn nên trong đề tài này em chỉ đề cập đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của hoạt động kinh doanh buồng ngủ.
1. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty KSDL Thắng Lợi
Công ty KSDL Thắng Lợi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổ chức kế toán tập hợp chi phí. Công ty áp dụng phương pháp này là hoàn toàn phù hợp, hợp lý vì các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên.
Chi phí sản xuất ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi gồm nhiều khoản mục, mổi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác nhau. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẻ nâng cao tính chất chi tiết của từng thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nói chung đồng thời tạo điều kiện cho việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm buồng. Công ty phân loại chi phí, sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phítheo yếu tố chi phí ) gồm:
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần thiết để chi phí cho buồng như; chè, xà phòng, dầu gội đầu, thuốc đánh răng...
Chi phí công cụ dụng cụ:
Bao gồm toàn bộ các loại công cụ, dụng cụ cần thiết để tạo thành buồng như: chăn màn, ga gối, ti vi...
Chi phí nhân viên phục vụ:
Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên phục vụ: lể tân, buồng...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho buồng như: điện nước, điện thoại, sữa chữa TSCĐ thuê ngoài....
Các chi phí khác: Quảng cáo, hoa để phòng
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán sử dụng TK6272 “chi phí NL,VL” bao gồm chi phí về NVL chính, VL phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Công ty
a. Trình tự hạch toán
Trong tháng kế toán căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho của các tổ buồng đã được ký duyệt. Phòng vật tư làm thủ tục xuất kho hàng ngày phòng vật tư bàn giao chứng từ xuất trong ngày về phòng tài vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành hạch toán.
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền. Căn cứ vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
Vậy giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế Đơn giá bình quân Số lượng NVL
NVL xuất kho = NVL x xuất kho
Trong đó:
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
Đơn giá binh quân tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
NVL =
Số lượng NVL Số lượng NVL
Tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn vị: CT KSDL TL PHIếU XUấT KHO Mẩu số 02 - VT
Địa chỉ: Yên Phụ Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 04 tháng 12 năm 2004 Ngày 1 tháng 11năm 1995
Của Bộ Tài Chính
Nợ:............. Số:97
Có:.............
Họ tên người nhận hàng: cô Lành bộ phận buồng
Lý do xuất kho: Phục vụ cho buồng
Xuất tại kho: Vật liệu
Số TT
Tên nhản hiệu quy cách. Phẩm chất vật tư (SP,HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
TT
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tăm bông
Gói
3500
2
Nước rửa kính
Lọ
12
3
Dâù gội đầu Sampô
Gói
1500
4
Giấy vệ sinh ngoại
Gói
10
..........................
.
........
.............
Xuất, ngày 05 tháng 12 năm 2004
Cộng thành tiền(bằng chữ)..................................
Thủ trưởng ĐV phụ trách BPSD Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng thủ kho
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: CT KSDL TL PHIếU XUấT KHO Mẩu số 02 - VT
Địa chỉ: Yên Phụ Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 15 tháng 12 năm 2004 Ngày 1 tháng 11năm 1995
Của Bộ Tài Chính
Nợ:............. Số:99
Có:.............
Họ tên người nhận hàng:...................Địa chỉ:....................
Lý do xuất Kho: Phục vụ cho buồng
Xuất kho: Vật liệu
Số TT
Tên, nhản hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
TT
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xà phòng bột
Gói
2
Dầu gội đầu shampô
Gói
3
Nước rữa kính
Lọ
4
Giấy vệ sinh ngoại
Gói
..................
.......
Cuối tháng căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Ví dụ ta có:
giá trị NVL giá trị NVL
Đơn giá NVLbình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân trong kỳ =
số lượng NVL số lượng NVL
tồn đầu kỳ + tồn đầu kỳ
+ Dầu gội đầu:
Đơn giá bình quân 1 gói 12179995
Dầu gội đầu shampô = = 1199,9 đồng /gói
10150
Sau khi tính đơn giá vật liệu bình quân trong kỳ, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu dùng trong kỳ:
+, Giá trị bình quân
1 gói dầu xuất dùng = 1199,9 x 1500 =1799850 đồng
trong ngày 04/12
+, Giá trị bình quân
1 gói dầu xuất dùng = 1199,9 x 1000 = 1199900 đồng
trong ngày 15/12
Công ty KSDL Thắng Lợi
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 12 năm 2004
Mã vật tư: Dầu gội đầu shampô
Chứng từ
Nội Dung
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL (gói)
TT
đồng
SL (gói)
TT (đồng)
SL (gói)
TT (đồng)
01/12
Tồn đầu kỳ
1199,9
1050
12179995
04/12
Xuất
1199,9
1500
1799850
15/12
Xuất
1199,9
1000
1199900
Tồn cuối tháng
7650
9179235
Đối với giấy vệ sinh ngoại:
Đơn giá bình 70000 + 1050000
quân1 gói giấy = = 3500 đồng/gói
vệ sinh ngoại 20 + 300
+ giá trị giấy vệ
ngoại xuất dùng = 3500 x 10 = 35000 đồng
ngày 04/12
+ giá trị giấy vệ sinh
ngoại xuất dùng = 30 x 3500 = 105000 đồng
ngày 15/12
Công ty KSDL Thắng Lợi
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 12 năm 2003
Mã vật tư: giấy vệ sinh ngoại
Chứng từ
Nội dung
đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL (gói)
TT (đồng)
SL (gói)
TT (đồng)
SL (gói)
TT (đồng)
01/12
Tồn đầu kỳ
3500
20
70000
04/12
Xuất dùng
3500
10
35000
05/12
Nhập
3500
300
1050000
15/12
Xuất
3500
30
105000
Tồn cuối tháng
3500
3160
11060000
Tính tương tự cho các ngày khác và các loại vật liệu khác.
- Kế toán chio tiết căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, sổ chi tiết vật liệu. Sau khi hạch toán kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật biên Nợ, Nhật biên Có, cuối mổi quý kế toán ghi vào sổ theo dỏi phí TK6272.căn cứ váo sổ Nhật biên của từng tháng kế toán ghi vào sổ cái TK6272.
Ví dụ:
Số tổng cộng trên các phiếu nhập kho tháng 12 năm 2004 của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là: 53,629,540 đồng
Kế toán tiến hành hạch toán
Nợ TK1526 53629540
Có TK1111 53269540
- Số tổng cộng trên các phiếu xuất kho tháng 12 năm 2004 của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là: 27,776,944 đồng
Nợ TK6272 27776944
Có TK1526 27776944
Công ty KSDL TL
Sổ nhật bên nợ (trích)_ NVL
Tháng 12 năm 2004
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giãi
Nợ TK1526
Có các TK
TK khác
1111
331
02/12
03
Cô Loan kế toán tài vụ mua dầu gội đầu Shampô
2,376,000
2,376,000
05/12
06
Cô Loan kế toán tài vụ mua giấy vệ sinh ngoại
1,050,000
1,050,000
..........
.......
.........
........
...........
Tổng cộng
53,629,540
53,629,540
Sổ nhật biên có (trích)-NVL
Tháng 12 năm 2004
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giải
Có TK1526
Có các TK
TK
khác
6272
6412
ăn
6413
uống
04/12
97
Cô Lành buồng B lĩnh tăm bông
132000
132000
15/12
99
Cô Lành buồng A lĩnh dầu gội đầu Shampô
1199900
1199900
15/12
99
Cô Hương buồng B lĩnh giấy vệ sinh ngoại
105000
..........
...........
..........
Tổng cộng
27776944
27776944
Cuối mổi quý kế toán chi tiết căn cứ vào sổ Nhật biên Có TK1526 để lên sổ theo dỏi phí TK6272.
Công ty KSDL TL
Sổ theo dỏi phí _TK6272
(Chi phí NVL)
Quý 04 Năm 2004
Số CT
Số TK
Diển giải
Tổng tiền
Chi phí buồng ngủ
02
1526
Buồng B_Tăm bông
895800
895800
03
1526
Buông B _ VLH xà phòng
2565624
2565624
99
1526
Buồng A _ dầu gội đầu Shampô
1199900
1199900
99
1526
Buông A_Giấy vệ sinh ngoại
105000
105000
............
.............
..............
..............
...............
Tổng Cộng
75699196
75699196
Cuối tháng kế toán căn cứ sổ Nhật biên, sổ theo dỏi phí toàn Công ty để ghi sổ cái
Công ty KSDL THắng Lợi
Sổ cái TK6272 (Chi phí NVL)
Quý 04 năm 2004
Số dư đầu kỳ:........
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Ngoại tệ
Tiền
Ngiệp vụ
1526
26233985
VNĐ
VT
Cộng tháng 10
26233985
VNĐ
1526
21688267
VNĐ
VT
Cộng tháng 11
21688267
VNĐ
1526
27476944
VNĐ
VT
1111
300000
VNĐ
TM
Cộng tháng 12
27776944
VNĐ
Tổng quý
75699196
VNĐ
Luỷ kế cuối quý
75699196
VNĐ
Số Dư cuối kỳ: 75699196 VNĐ
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
1.2. Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ
Để tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ Công ty sử dụng TK6273.
Chi phí công cụ, dụng cụ cho một buồng ngủ thường chiếm tỷ trọng lớn cho tất cả các chi phí bỏ vào buồng, công cụ dụng cụ thường là có giá trị lớn và sử dụng lâu. Do vậy để tập hợp được chi phí công cụ, dụng cụ thì phải tính toán phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ đó ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi. Công cụ dụng cụ dùng cho buồng có giá trị tương đối lớn không xác địng được thời gian sử dụng như: chăn, màn, ga, gối, lọ hoa...Công ty áp dụng tính toán phân bổ theo phương pháp phân bổ 2 lần (phân bổ 50%).
Theo phương pháp này khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, kế toán tính toán phân bổ ngay 50% trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ 1 lần) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh buồng, khi báo hỏng (mất) công cụ, dụng cụ đang dùng thì kế toán tiến hành tính toán và phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ (phân bổ lần 2) vào chi phí sản xuất kinh doanh buồng: giá trị còn lại phân bổ lần 2 được tính theo công thức:
Giá trị còn 50% trị giá vốn giá trị phế liệu
lại Phân = tế của công cụ - thu hôi (số tiền bồi
bổ lần 2 dụng cụ báo hỏng thường nếu có
- Khi xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần trong năm căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ: Kế toán tính ra trị giá vốn thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho.
Đơn vị: Công ty KSDL TL
Địa chỉ: Yên Phụ_HN phiếu xuất kho
ngày 04 tháng12 năm 2004
Số: 18
Bộ phận sử dụng: Buồng A_Salê
Đối tượng sử dụng: Chị xuân
Xuất tạikho: Công cụ, dụng cụ
Nợ
Có
Số TT
Tên, nhản hiệu, quy cách vật tư
Đvt
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
01
Ga trắng giường đôi HQ
Cái
18
200000
3600000
02
Ga trắng giường đơn HQ
Cái
183
155000
28365000
03
Ruột gối HQ
Cái
146
45000
6570000
04
Vỏ chăn đơn HQ
Cái
183
300000
54900000
05
Vỏ chăn đôi HQ
Cái
18
340000
6120000
Cộng
99555000
Cộng thành tiền(bằng chữ):...................................
Xuất, ngày 04 tháng12 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty KSDL TL
Địa chỉ: Yên Phụ _HN phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 12 năm 2004
Số: 20
Bộ phận sử dụng: Buồng B
Đối tượng sử dụng: Cô Xuân
Xuất tại kho: công cụ, dụng cụ
Nợ
Có
Số TT
Tên, nhản hiệu, quy cách vật tư
đvt
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
01
Khăn trắng TL
Cái
300
39573,85
11872155
Cộng
11872155
Cộng thành tiền(bằng chữ):.............................................
Xuất, ngày 15 tháng12 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho: Kế toán tính ra trị giá vốn thực tế công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyềnvà ghi vào sổ chi tiết.
Công ty KSDL TL
Sổ chi tiết
Tháng 12 năm 2004
Mã vật tư: Ga trắng giường đôi HQ
Chứng từ
Nội dung
đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL (cái)
TT (đồng)
SL (cái)
TT (đồng)
SL (cái)
TT (đồng)
01/12
Tồn đầu
200000
10
2000000
02/12
Nhập
200000
50
10000000
05/12
Xuất dùng
200000
18
3600000
Tồn cuối
42
8400000
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết,kế toán ghi vào sổ Nhật biên Nợ, Nhật biên Có TK1531.
Công ty KSDL TL
Sổ nhật biên nợ tk1531(ccdc)
Tháng 12 năm 2004
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giải
Nợ TK1531
Có các TK
TK khác
02/12
09
Hương KTTV mua vỏ chăn ga gôi HQ
167355000
167355000
05/12
10
Hương KTTV mua ruột gối HQ
10004762
10004762
Cộng
120452038
Công ty KSDL TL
Sổ nhật biên có tk 1531
Tháng 12 năm 2004
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giải
Có TK1531
Có các TK
TK khác
6273
6413ăn
6413uống
01/12
16
Lành buông B lĩnh khay Inox
4183
4183
03/12
17
Xuân buồng A lĩnh ga vỏ chăn gối
99555000
99555000
06/12
18
Lành buồng B lĩnh vỏ chăn
67800000
67800000
04/12
20
Xuân buồng B lĩnh khăn trắng TL
1800000
1800000
15/12
21
Buồng A lĩnh ga trắng giường đôi
3600000
3600000
.......
........
...............
Cộng
120452038
120452038
1.3, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế tóan Công ty khách
sạn du lịch Thắng Lợi dùng TK62711 “Chi phí nhân công”
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản: tiền lương, tiền công, BHXH...của công nhân sản xuất.
Tại công ty tiền lương của công nhân được tính theo lương năng suất và lương 26CP.
Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định
Tiêu thức
Tổng trích
Tính vào chi phí
Công nhân phải nộp
BHXH
20%
15%
5%
BHYT
3%
2%
1%
KPCĐ
2%
2%
__
Tổng cộng
25%
19%
6%
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của cán bộ công nhân toàn Công ty, kế toán lập bảng tổng hợp tiền
Công ty KSDL Thắng Lợi
TổNG LƯƠNG SĂNG SUấT THáNG 12/2005
TT
Họ TÊN
LAO Động
Tiền lương năng suất
Ký Nhận
1
Bảo vệ
17
29,736,023
2
Bảo dưởng
10
16,641,000
3
Lể tân
12
20,909,000
4
BuồngA
25
40,396,000
5
BuôngB
20
30,228,000
6
Kế toán
10
16,126,000
7
Tiếp thị
5
8,501,000
8
Môi trướng
9
12,449,000
9
Bếp
29
49,951,000
10
Bàn
34
46,192,000
11
Bar
7
11,115,000
Tổng
178
282,244,023
Hà Nội, Ngày 30 tháng12 năm 2004
LĐTL Kế toán P. giám đốc KS
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ THEO DỏI PHí: TK62711
TK: Chi phí nhân công
Quý 04 năm 2004
Số CT
Số TK
Diển giải
Chi phí buồng
30/12
3341
Phân bổ tiền lương cơ bản
245765587
Tổng cộng
245765587
Sổ THEO DỏI PHí: TK 62712
TK: Các khoản trích theo lương
Quý 04 năm 2004
Số CT
Sổ TK
Diển giải
Chi phí buồng
21/12
3382
Phân bổ 2% KPCĐ
5315619
22/12
3384
Phân bổ BHYT
5315619
23/12
3381
Phân bổ BHXH
39867147
Tổng cộng
50498385
Từ bảng tổng hợp tiền lương kế toán ghi vào sổ cái:TK62711, YK62712.
Công ty KSDL Thắng Lợi Sổ cái TK 62711
Quý 04 năm 2004
Số dư đầu kỳ:............
Tk đối ứng
PS Nợ
PS Có
Ngoại tệ
Tiền
Ngiệp vụ
3341
245765587
VNĐ
TL
Cộng tháng 12
245765587
VNĐ
Tổng quý
245765587
VNĐ
Luỷ kế cuối quý
245765587
VNĐ
Số dư: Dư nợ:245765587
Lập biểu kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký, họ,tên) (Ký, họ,tên) (Ký, họ,tên, đóng dấu)
Công ty KSDL Thắng Lợi
Sổ CáI TàI KHOảN 62712
Quý 04 năm 2004
Dư đầu kỳ:.............
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Ngoại tệ
TIền
Ngiệp vụ
3382
5315619
VNĐ
KPCĐ
3383
5315619
VND
BHXH
3384
39867147
VNĐ
BHYT
Tổng quý
39867147
VNĐ
Luỷ kế cuối kỳ
39867147
VNĐ
Dư cuối kỳ: 39867147 VNĐ
Lập biểu kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ,tên) ( ký,họ,tên) ( Ký,họ,tên,đóng dấu)
1.4, Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định kế toán sử dụng TK6274
Tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu là một trong những yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
TSCĐ tăng giảm đều được kế toán quản lý chặt chẻ và hạch toán đúng quy định hiện hành. Vì Công ty trích khấu hao TSCĐ theo tháng nên số khấu hao phải trích trong tháng là.
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
Do TSCĐ biến động (tăng ) trong tháng nên số khấu hao của tháng này được tính như sau:
Mức khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao
Tháng này = tháng trước + tăng trong tháng - Giảm TT
Hiện nay Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 166/1999 QĐ-BTC, của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao cuối tháng căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng trước đẻ tính số khấu hao đẻ tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Như vậy chi phí khấu hao TSCĐ thuộc chi phí sản xuất chung là tổng mức khấu hao của các loại TSCĐ dùng rong Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo thời gian.
Trong tháng kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm của Tài sản cố định,Và đến cuối mỗi quý kế toán chi tiết lập sổ theo dỏi phí khấu hao tài sản cố định để trình lên Giám đốc giả quyết.
Công ty KSDL TL
Sổ theo dỏi phí _TK6274
Quý 04 năm 2004
Số chứng từ
Số TK
Diễn giải
Chi phí buồng
24/12
21412
Khấu hao nhà cữa
235602040
25/12
21412
Khấu hao máy móc thiết bị công tác
25806779
..............
.........
................
..............
Tổng cộng
261408819
Công ty KSDL TL
Sổ cái TK 6274
Quý 04 năm 2004
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Ngoại tệ
Tiền
Ngiệp vụ
21412
241882003
VNĐ
KHTSCĐ
21413
19526816
VNĐ
Cộng tháng 12
261408819
VNĐ
Tổng quý
261408819
VNĐ
Dư cuối kỳ: 261408819 VNĐ
TìNH HìNH TĂNG GIảM TSCĐ KSTL NĂM 2004
I
Nguyên giá TSCĐ
Tổng số
Nhà cửa
Máy móc thiết bị
Máy móc quản lý
1
Số dư đầu năm
31.517.662.094
21.641.655.825
9.493.282.964
382.723.305
2
Số dư tăng trong kỳ
891.710.771.
368.473.557
508.249.033
14.988.181
+
Mua sắm mới
405.505.942
390.517.761
14.988.181
+
Bàn giao nội bộ
117.731.272
117.731.272.
+
Xây dựng mới
368.473.557.
368.473.557
3
Số giảm trong kỳ
2.787.110.903
2.507193.723
279.917.180
+
Thanh lý TS
542.398.120
313.922.800.
228.475.323
+
TSCĐ chuyển VRT
2.244.712.778
2.193.270.920
51.441.855
4
Số cuối kỳ trong đó
29.622.261.962
22.040.129.312.
7.494.338.274
117.794.306
+
Tài sản chưa sử dụng
+
Tài snr chờ thanh lý
+
Tài sản đã khấu hao hết
5.164.468.376.
1.060.272.945
3.995.071.125
109.124.301
II
Giá trị hao mòn
1
Số ĐầU Kỳ
19.683.361.557
11.554.034.262
7.764.734.435
364.592.860
2
Số tăng trong kỳ
1.466.952.088
1.041.131.304
411.886.088
13.934.696
+
Khấu hao hửu hình
+
Khấu hao vô hình
3
Số giảm trong kỳ
2.635.033.552
2.365.630.302
269.403.250
4
Số cuối kỳ
18.515.280.093
12.595.165.566
5.810.990.221
109.124.306
III
Giá trị còn lại
1
Số đầu kỳ
11.833.300.537
10.887.621.563
1.728.548.529
18.430.445
2
Số cuối kỳ
11.106.981.869
9.414.963.816
1.683.348.053
8.670.000
Người lập biểu kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) ý,họ tên) (Ký,họ tên)
1.5,Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài_kế toán sử dụng TK6277
ở Công ty KSDL Thắng Lợi thì chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi pphí về điện, điện thoại, văn phòng phẩm phục vụ cho sản xất chung.
Hàng tháng Công ty thanh toán các khoản chi pơhí này bằng tiền, sau đó kế toán phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ. hàng tháng căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán và các khoản dịch vị, kế toán ghi vào sổ theo dỏi phí, sổ cái. Trong quý 04 kế toán tập hợp được tổng số chi phí dịch vụ mua ngoài đã trả bằng tiền mặt là: 4.260.585.671VNĐ
1.6, Chi phí sửa chửa –kế toán sử dụng TK 6275:
Các khoản chi phí sửa chửa như: bảo dưởng-kính trắng, tổng đài- IC nguồn bảo dưởng vỏ máy tính
Quý 04 kế toán tập hợp dược tổng số ch phí sửa chửa là 233.244.300VNĐ
Công ty KSDL TL
Sổ theo dỏi phí TK6275_chi phí sữa chữa
Quý 04 năm 2004
Số chứng từ
Số tk
Diễn giải
Chi phí buồng
04
1526
Bảo dưởng_kính trắng
450000
08
1526
Tổng đài _IC nguồn
970000
12
1526
Buồng_B pin tiểu con
130000
73VL
1526
Bảo dưởng vỏ máy tính
825000
...............
.............
...............
.............
Tổng cộng
233244300
Công ty KSDL TL
Sổ cái tk6275
Quý 04 năm 2004
Số dư đầu kỳ............
Tk đối ứng
PS Nợ
PS Có
Ngoại tệ
Tiền
Nghiệp vụ
1526
10166212
VNĐ
VT
Công tháng 10
10166212
VNĐ
1526
9811981
VNĐ
VT
Cộng tháng11
9811981
VNĐ
1526
13266107
VNĐ
VT
335
200000000
VNĐ
CPTC
Cộng tháng12
213266107
VNĐ
Tổng quý
233244300
VNĐ
Luỹ kế cuối quý
233244300
VNĐ
Số dư cuối kỳ: 233244300 VNĐ
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.7, Hạch toán chi phí bằng tiền khác: TK6278
Các chi phí khác bằng tiền là các khoản: mua hoa đặt buồng, bút bi, diêm......
Trong quý tổng chi phí khác bằng tiền phục vụ cho buồng đã trả bằng tiền mặt là: 5306792 VNĐ
Công ty KSDL TL
Sổ theo dỏi phí TK6278
Quý 04 năm 2004
Số chứng từ
Số tài khoản
Diễn giải
Chi phí buồng
02
1111
Mua hoa đặt buồng
30.000
05
1526
Buồng A - Diêm
111.000
39VL
1526
Buồng B - Bút bi
533.059
.......
...........
...........
.............
Tổng
5.306.792
Công ty KSDL TL
Sổ cái TK 6278
Quý 04 năm 2004
Số dư đầu kỳ..........
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
Ngoại tệ
Tiền
Nghiệp vụ
1111
70.000
VNĐ
TM
1526
438.836
VNĐ
VT
1523
236.899
VNĐ
VT
Cộng tháng 10
745.735
VNĐ
1111
1.907.500
VNĐ
TM
1523
567.089
VNĐ
VT
1526
200.000
VNĐ
VT
Cộng tháng 11
2.674.589
VNĐ
1111
1.650.798
VNĐ
TM
1523
235.670
VNĐ
VT
Cộng tháng 12
1.886.468
VNĐ
Tổng quý
5.306.792
VNĐ
Luỹ kế cuối kỳ
5.306.792
VNĐ
Dư cuối kỳ: 5.306.792
IV, Tổ CHứC TíNH GIá THàNH THàNH PHẩM CÔNG TY KSDL THắNG LợI
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Để tính giá thành sản phẩm thực tế hoạt động kinh doanh trong kỳ, phải tính ra chi phi của sản phẩm làm dở cuối kỳ. có nhiều phương pháp đánh gí sản phẩm làm dở cuối kỳ, tại công ty sử dụng phương pháp theo chi phí NVL trực tiếp.
Chí phí NVL chính cuối lỳ tính được tren cơ sở báo cáo lượng tồn cuối kỳ của bộ phận sản xuât đơn giản
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tinh giá thành ở Công ty là từng loại hình như: tính giá thành của buồng, tính giá thành của một tuor........
Do quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối dơn giản và ổn định, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, dối tượng tính giá thành phù hợp cới đối tượng tập hợp chi phí nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành đơn giản (PP tính trực tiếp)
CT:
Z = D đk + C -D ck
Z
Zđv =
Q
Công ty tiến hành dánh giá sản phẩm làm dở theo công thức
D đk + Cn
D ck = x Qd
Qtp +Qd
Cuối năm Công ty căn cứ vào các sổ theo dỏi phí các tai khoản của tưng quý. Sau đó tổng hợp lại và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất 12 tháng của Công ty.
Ta có kết quả sản xuất :
+ số lượng Sản phẩm: số buồng hoàn thành là 178 phòng. Không có buồng dở dang
BảNG TíNH GIá THàNH THàNH PHẩM
Tên thành phẩm: Buồng ngủ
Số lượng : 178 phòng
Khoản mục chi phí
Giá trị dd đầu kỳ
CPPS trong kỳ
Giá trị dd cuối kỳ
Tổng giá thành 1năm
Giá thành đơn vị 1 tháng
Chi phí sản xuất
9367086413
4385340
2. Chi phí trực tiếp
286753766
134248
Chi phi gián tiếp
286753766
134248
Tổng cộng
4653836
Phần III
Kết luận và một só ý kiến kiên nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại công ty khách sạn du lịch thắng lợi.
I. nhận xét chung về tổ chức công tác tật hợp chi phí sx và tính giá thsành sản phẩm o Công ty KSDL TL
Là một DN Nhà nước với ư cách pháp nhân và thực hiên hạch toán kinh tế độc lập.Trong nhứng năm qua Công ty đã phục vụ đắc lực cho ngành du lịch. Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch dược giao, thường xuyên đảm bảo tiến độ, đủ chỉ tiêu chất lượng, có uy tính đối với khách hàng làmn ăn kinh té đạt hiệu quả cao, lợi nhuận của Công ty luôn ổn định dảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên.Để có thể quản lý, điều hành kiểm soát tốt các hoạt động SXKD trong đơn vị, lãnh đạo Công ty dã ý thức đựơc tầm quan trọng vai trò tich cực của hạch tón ké toán t rong công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sp ở kstl nói rieng qua thới gian thực tập và tìm hiểu thự tế công tác kế toán của công ty KSDLTL, đực biệt là bộ phận kế toán em thấy phòng kế toán công ty đã vận dụng đúng chế độ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường xuyên theo định kỳ hàng tháng đã đảm bảo cung cấp những thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty để đề ra những biện pháp quản lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất mang lại lợi ích cho Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán hiện nay phù hợp với đặc điểm của Công ty, phù hợp với yêu cầu của công việc và trình đô chuyên môn của mỗi người, đảm bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận tiện. Tổ chức bộ mày kế toán được gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có nề nếp cán bộ kế toán đếu có trình độ nghiệp vụ, nắm vững quy định của nhà nước tác phong làm việc khoa học, có tinh thần nhiệt tính và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Như vậy nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty tiến hành khá nề nếp, đẩm bảo tuân thủ theo chế độ hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực đã nêu ở trên thì công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm ở Công ty hiện nay vẫn còn 1 số điểm chưa thật sự phù hợp với yêu cầu của quản lý. Do đó ta cần phải phân tích cụ thể, từ đó có những phương hướng biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện để đạt mục đích cuối cùng: tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đạt được lợi nhuận cao.
II. Một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi.
Qua một thời gian ở Công ty KS DL Thắng Lợi trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại trường và thực tế tại công ty, xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, đặc điểm tổ chức. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty từ đó góp phần tăng trưởng quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
ý kiến 1: Hệ thống tài khoản đưa vào để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là Công ty hoạt động kinh doanh dịch vụ. Do vậy mà tất cả các chi phí liên quan đến tập hợp chi phí là tính giá thành Công ty đều đưa vào TK 627 (chi tiết TK 627).
Về cơ bản là đã được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả nhưng, để dễ quản lý và để tập hợp hơn thì Công ty nên thay từ TK 62711 "chi phí nhân công" sang TK622 "chi phí nhân công trực tiếp.
Từ TK6272 "chi phí vật liệu" sang TK 621 "chi phí nguyên liệu, vật liệu".
ý kiến 2: Hệ thống chứng từ.
Hiện nay hệ thống kế toán của Công ty đã cũ và lạc hậu, nhất là kế toán máy, Công ty còn sử dụng phương pháp thủ công nhiều để hạch toán chứng từ . Để phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty, số lượng sổ sách kế toán nhiều do vậy Công ty nên áp dụng hạch toán chứng từ trên phần mềm kế toán thay cho việc hạch toán theo phương pháp thủ công hiện nay của Công ty.
Kết luận
Sự phát triển của ngành du lịch VN những năm qua có sự đóng góp tích cực của công ty KS DL Thắng Lợi. Tuy nhiên sau hơn 30 năm hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của khách sạn đã bị xuống cấp và lạc hậu so với các khách sạn mới. Nhưng được sự quan tâm đúng mức của Tổng cục Du lịch và có chiến lược phát triển đúng đắn, xác định đúng thị trường công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi đã từng bước đi lên và đứng vững trong cuộc khủng hoảng của nền kinh tế trong mấy năm qua.
Trong quá trình tìm hiểu thực tiễn tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước bào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có.
Hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đó chính là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng, phải luôn được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành thành phẩm là con đường cơ bản tiên quyết giúp các công ty có thể đứng vững trong cơ chế thị trường. Bởi vì chỉ có thể trên cơ sở giá thành hạ chất lượng sản phẩm tốt thì sản phẩm của công ty mới được thị trường chấp nhận, hợp thị hiếu với người tiêu dùng và có điều kiện cạnh tranh trên thị trường đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không thay đổi đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ, giá thành thành phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp thiết thực để phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành.
Những năm qua công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm, nhạy bén với sự đổi mới của chế độ kế toán vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau gần hai năm học tập, nghiên cứu trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty khách sạn Thắng Lợi, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Đây là thời gian giúp cho em áp dụng những kiến thức của mình vào công tác thực tế, mặt khác nó còn tạo cho em hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà mình có và bổ sung thêm những kiến thức mà thực tế mới có được.
Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán - tài chính ở Công ty đã giúp em hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" tại công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi.
Trong khoá luận này em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với nguyện vọng giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất sao cho hợp lý và đúng chế độ tài chính kế toán, khắc phục những hạn chế để công ty đạt được các thành tích lớn hơn nữa tự khẳng định mình trên thị trường.
Vì trình độ hiểu biết còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi, trong báo cáo này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, các anh chị trong công ty để kiến thức của em được đầy đủ hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Hạch toán kế toán, đặc biệt là cô giáo Trần Thanh Huyền. Và phòng tài chính kế toán Công ty khách sạn du lich Thắng Lợi đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Thị Giang.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành 3
1. Đặc điểm 3
2. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch. 4
3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý kinh tế trong công ty du lịch. 5
4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch 6
II. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 7
2. Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm 12
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch 14
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 31
6. Tính giá thành sản phẩm 34
Phần II: Những vấn đề chung của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 41
I. Giới thiệu về khách sạn Thắng Lợi 41
1. Quá trình hình thành và pháp triển Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 42
2. Tình hình hoạt động của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi trong hai năm 2003 - 2004. 44
II. Bộ máy quản lý của Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 45
1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 46
2. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và phụ sách kế toán ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 50
3. Tổ chức chứng kế toán 54
4. Tổ chức hệ thống tài khoản 54
5. Tổ chức sổ kế toán của công ty 55
6. Tổ chức hệ thống báo cáo tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 56
7. Những thuận lợi và khó khăn 57
III. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 58
1. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 58
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 59
1.2. Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ 70
1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 77
1.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định 82
1.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 86
1.6. Chi phí sửa chữa 86
1.7. Hạch toán chi phí bằng tiền khác 89
IV. Tổ chức tính giá thành sản phẩm Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 90
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 90
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 91
Phần III: Kết luận và một số ý kiến kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 95
I. Nhận xét chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 95
II. Một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi 96
Kết luận 98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34142.doc