Chuyên đề Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo

II- PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như quản lý chi phí sản xuấtvà tinhs giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là tiếp tục phát huy các ưu điểm vốn có ,tìm mọi biện pháp khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo việc hạch toán đúng chế độ mới ,đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý trong đó có tính đến các hướng phát triển của Xí nghiệp . 1- Hoàn thiện việc hạch toán ban đầu . Theo yêu cầu của kế toán ,tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp phải có đầy đủ chứng từ kế toán hợp lệ ,hợp pháp . Kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào từng yếu tố chi phí phát sinh ,từ đó xác định các chứng từ kế toán sử dụng . - Đối với chi phí nguyên vật liệu : Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán bao gồm : + Phiếu nhập kho (mẫu 02-VT) + Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT ) - Đối với chi phí nhân công : Kế toán sử dụng chứng từ kế toán gồm : + Bảng thanh toán lương ( mẫu 02- LĐTL ) + Phiếu báo lam thêm giờ ( mẫu 04 – LĐTL ) - Đối với chi phí sử dụng máy : + Bảng tính khấu hao tài sản cố định + P hiếu theo dõi ca máy thi công ( mẫu 01-SX ) – HĐ - Đối với chi phí bằng tiền : + Phiếu chi ( mẫu 02 –TT)

doc32 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 724 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu gồm 3 phần chính như sau : - Phần I : Đặc điểm - tình hình chung của Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo - Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo - Phần II : Nhận xét và ý kiến kiến nghị về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo duc và Đào tạo . Phần i . ĐặC ĐIểM - TìNH HìNH CHUNG của xí nghiệp liên hợp xây dựng bộ giáo dục và đào tạo I - ĐặC ĐIểM CHUNG Về Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG (XNLHXD) – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : 1 . Qúa trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ Giáo duc và đào tạo được thành lập trên cơ sở hợp nhất củ hai đơn vị đó là :Xí nghiệp thiết kế và xay dựng trường Đại học Xây dựng và Xí nghiệp Xây dựng trường Đại học Bộ Giáo dục và đào tạo theo thông báo số 167/TB ngày 3-6-1993của Văn Phòng Chính Phủ và quyết định số 1251/QĐngày 11-5-1993 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và đào tạo có tụu sở tại số 9 Đường Giải Phóng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội . XNLHXD thuộc sở hữu của nhà nước ,là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân ,có giấy phép hành nghề xây dựng số 221 (ngày 22-9-1993 ) của Bộ xây dựng và giấy phép đăng ký kinh doanh số 108870 do Trọng Tài kinh tế Nhà Nước Thành Phố Hà Nội cấp ngày 19-6-1993 ,trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh của XNLHXD như sau : - Thi công các công trình xây dựng dân dụng ,công nghiệp ,giao thông thuỷ lợi và các công trình công cộng khác . Sản xuất kinh doanh vật tư ,vật liệu , thiết bị xây dựng . Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng XNLHXD đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất ,tìm kiếm các hợp đồng thi công các công trình xây dựng ,tổ chức xắp sếp lại lao động ,xây dựng lại cơ sở vật chất ,cải tạo chỗ ăn chỗ ở và làm việc cho cán bộ công nhân viên ,cùng với tinh thần đoàn kết và phấn đấu học hỏi không ngừng trong toán xí nghiệp . Nhờ vậy mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu ,lợi nhuận của XNLHXD đã không ngừng tăng lên qua các năm ,các khoản phải nộp ngân sách được thực hiện đầy đủ ,vốn kinh doanh ngày càng được mở rộng . Ta có thể nhìn vào một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng dưới đây để phần nào thấy được kết quả mà XNLHXD đã đạt được . Năm Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách 2000 12.687.742.527 93.429.378 941.219.130 2001 19.315.243.759 357.900.993 482.628.334 2002 20.197.578.309 488.721.666 766.505.998 2003 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của XNLHXD : a - Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp : Bộ máy quản lý chung của XNLHXD bao gồm : Tổng Giám Đốc ,phó tổng giám đốc và các bộ phận giúp việc tổng Giám đốc trong việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ở các phòng nghiệp vụ . Sơ đồ : MÔ HìNH Tổ CHứC QUảN Lý ở XNLHXD TổNG GIáM Đốc Xí Nghiệp 2 Dịch Vụ vật liệu xây Dựng Các Xưởng Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Xí nghiệp sản xuất phụ và dịch vụ vật liệu Xây dựng xây dựng Xí Nghiệp 5 Xí Nghiệp 4 Xí Nghiệp 3 Xí Nghiệp 1 Phòng kế hoạch kỹ thuật và hiện trường Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính hành chính Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Ghi chú : Quan hệ chức năng tham mưu Quan hệ chỉ đạo Chức năng của từng bộ phận như sau : Tổng Giám Đốc : là người có thẳm quyền cao nhất ,chịu trách nhiệm quản lý về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Phó Giám đốc kinh doanh : là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc và phụ trách hoạp động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . - Phó giám đốc kỹ thuật :là người phụ trách về mặt kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục . - Phòng kế hoạch :có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ,kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp . - Phòng tổ chức kinh doanh : có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động ,tiền lương ,thưởng ...và công tác hành chính quản trị . - Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý tài chính của xí nghiệp theo quy định của nhà nước ,tính giá thành và làm báo cáo quyết toán tài chính theo quy định . b- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của xí nghiệp : Bộ phận sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bao gồm : các xí nghiệp xây lắp, xí nghiệp sản xuất phụ và xí nghiệp dịch vụ ...Các đơn vị này được xí nghiệp liên hợp giao vốn ,máy móc , nhà xưởng và độc lập điều phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự phân công của XNLHXD , bao gồm từ việc mua vật tư đến tổ chức lao động và máy móc cho sản xuất thi công theo sự phân công của XNLHXD . Quy trình công nghệ Các tổ Sản Xuất Công trình Hoàn thành Vật Liệu Dự toán Thiết Kế Khảo Sát Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác ,XNLHXD để hoàn thanh một công trình cần trải qua một quy trình công nghệ bao gồm các bước thực hiện : Khảo sát ,thiết kế ,dự toán .xuất nguyên vật liệu để sản xuất ,khi công trình hoàn thành thì bàn giao cho chủ đầu tư . 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : Do đặc diểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý mà tổ chức bộ máy kế toán của XNLHXD được chia thành hai cấp thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ : Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN ở XNLHXD Kế toán trưởng Kế Toán ở Các xí Nghiệp Trực Thuộc Kế Toán Thanh Toán Kế toán Chi phí Và tính Giá Thành sp Kế Toán Tiền Lương Và BHXH Kế Toán Tổng Hợp Thủ quỹ Tổ chức bộ máy kế toán của XNLHXD bao gồm 6 người và các cán bộ kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc ,mỗi người có chức năng riêng : Kế toán trưởng : Thay mặt nhà nướcgiám sát tài chính ,các hoạt động sản xuất kinh doanh của XNLHXD chỉ đạo trực tiếp hoạt động củ phòng tài chính – kế toán . Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của tất cả các mặt ( vật liệu ,tiền lương,tài sản cố định ...)lập báo cáo kế toán . Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán vớicác xí nghiệp trực thuộc . Kế toán chi phí và tính giá thành :Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất của các xí nghiệp và tính giá thành công trình ,hạng mục công trình. Kế toán tài sản cố định ,tiền lương , bảo hiểm :Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên ,đồng thời àm luôn kế toán vật tư ,kế toán tài sản cố định . Thủ quỹ :Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt kiêm thủ kho . Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc : Hạch toán tương đối đầy đủ từ tập hợp ,phân loại chứng từ đền vào sổ kế toán (sổ tổng hợp ,sổ chi tiết ) cuối kỳ tính gia thành ,xác định kết quả và lập báo cao gửi lên XNLHXD . * - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : XNLHXD thống nhất áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ “đối với toàn liên hợp .Về tài khoản kế toán xí nghiệp thống nhất sử dụng các tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và quy định theo quyết định số 1141/TC/CĐ kế toán ngày 1-1-1995. CHứNG Từ GốC SƠ Đồ : TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ Và GHI Sổ Kế TOáN Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Sổ thẻ hạch Toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng cân đối số Phát sinh Sổ cái Bảng tổng hợp Chi tiết Chứng từ ghi sổ ghi chú : ghi hàng ngày ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc , kế toán lập sổ quỹ ,sổ thẻ hạch toán chi tiết ,,bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,và chứng từ ghi sổ . Từ chứng từ ghi sổ ,kế toán vào sổ cái ,mật khác từ sổ,thẻ hạch toán chi tiết,kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết . Cuối tháng từ bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,kế toán vào chứng từ ghi sổ ,sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Từ sổ cái sau khi đã đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ,kế toan sẽ vào bảng cân đối số phát sinh . Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết ,kế toán lập báo cáo tài chính . 2 . Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp liên hợp – bộ giáo dục và đào tạo : Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là phần hành căn bản của công tác hạch công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng vá xã hội nói chung . Với các xínghiệp ,thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động ,từ khắc phục hững tồn tại ,phát huy những tiềm năng ,mới đảm bảo cho xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay . Với nhà nước , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)và thu thuế . Như vậy ta thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu không thể thiếu được trong công tác hạch toán taị XNLHXD .Mặt khác ,nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ,sao cho phù hợp với điều kiệh hiện tại của xí nghiệp , phương pháp kế toán theo trình tự logic chính để làm sao . - Phản ánh đủ ,chính xác ,kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh . - Kiểm tra tình hình thực hiện cá định mức vật tư ,lao động ,chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác ,phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức ,các chi phí ngoài dự toán ...trong thi công . - Tính toán chính xác ,kịp thời giá thành snả phẩm xây lắp . - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành mọt cách hợp lý và có hiệu quả . - Xác định đúng đắn ,bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành ,định kỳ kiểm kê ,và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo một nguyên tắc nhất định . - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công ,đội xây dựng ...trong từng thời kỳ ,phục vụ cho yêu cầu quản lý lãnh đạo của xí nghiệp . 3 . Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thuận lợi : Hiên nay Xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ ,đơn giản ,dễ hiểu , sốliệu hạch toán chi tiết cho từng loại chi phí ,giúp cho việc tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được dễ dàng hơn .Mạt khác: đối tương tập hợp chiphí và tính giá thành sản phẩm là công trình , hạng mục công trình ,nên việc tập hợp chiphí được diễn ra ngay sau khi công trình ,hạng mục công trình hoàn thành . Bên cạnh đó ,viêc tập tính giá thành theo khoản muc chi phí ,sẽ giúp cho việc phản ánh đầy đủ , rõ dàng chi phí cấu thành nên sản phẩm . - Khó khăn : Do hiện nay Xí nghiệp không mở sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ,để làm căn cứ theo dõi một cách chi tiết đầy đủ về chi phí sản xuất của từng công trình ,hạng mục công trình . Vì vậy mà chuyên đề không phẩn ánh được 1 cách chính xác về thực trạng quá trình sản xuất xây lắp , cũng như hiệu quả Sản xuất thi công mà Xí nghiệp có thể đạt được . Và đây cũng la 1yếu điểm mà công ty cần phải co biên pháp ,kế hoạch khắc phục PHầN II . THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí Và TíNH GIá THàNH CủA Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG -Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : I – TìM HIểU CHUNG Về CHI PHí GIá THàNH và QUY TRìNH HạCH TOáN CủA Xí NGHIệP : 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp : Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ,chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ,chi phí sử dụng máy thi công (SD MTC ) , chi phí sản xuất chung ( SXC ) .Các chi phí này được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định ,nhằm kiểm tra , phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Trong Xí nghiệp liên hợp xây dựng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên , cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Công trình đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí đúng đắn , phù hợp với đặc điểm ,tình hình sản xuất ,yêu cầu của quản lí của doanh nghiệp ,mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu , tổ chức tài ,tiểu khoản ,sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định . Và để đáp ứng yêu cầu củacông tác quản lý ,công tac hạch toán ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ,xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hạng mục ,hạng mục công trình . 2. Đối tưọng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền ,để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định mà sản phẩm xây lắp là là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành . Mặt khác trong xây dựng cơ bản ,do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng ,nên vì thề mà đối tượng tính giá thành là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành . II- PHƯƠNG PHáP TậP HợP CHI PHí SảN XUấT CủA Xí NGHIệP : ở đây em lấy ví dụ là công trình nhà học truờng Đai hoc sư phạm Thái nguyên ( ĐHSP TN). Công trình này được tiến hành thi công từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002 . kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Kế toán đã dùng những tài khoản sau để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ ,từ đó để tính giá thành sản phẩm . Tài khoản ( TK ) 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản ( TK) 622 – ch phí NCTT: Dùng để tập hợp tiền lương ,các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên ( CBCNV) trực tiếp sản xuất . TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công . TK 627- chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc quản lý sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ,chi phí vật liệu cho công trình bao gồm : Gýa thực tế của vật liệu chính ( cát sỏi , xi măng ..) ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển ( giàn giao ,côp pha ..) ,vật liệu kết cấu ( sắt ,thép ..) ,thiết bị đi kèm vật kiến trúc ( thiết bị chiếu sáng ,thiết bị vệ sinh ...)và các vật liệu khác . Chi phí vật liệu trong sản xuất xây dựng khôngbao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hanhf chính ,vật liệu cho công trình tạm lán ,trại tạm thời ...),và máy móc thiết bị nhận để lắp . Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác ,vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình ,hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình đó ,trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng . Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí NVLTT” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng ,lắp đặt ,như công trình ,hạng mục công trình ,các khối lương côngviệc ,khối lượng xây lắp có dự toán riêng. Bên nợ : Phản ánh NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Bên có : - Phản ánh vật liệu xuất dùng không hết ,nhậplại kho ( nếu có ). - Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154 . TK 621 :cuối kỳ không có số dư . 2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí NCTT trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ tiền lương cơ bản ,các khoản phụ cấp ...có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp . Chi phí NCT T không bao gồm các mkhoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây laawps không thuộc biên chế của xs nghiệp . Để theo dõi các khoản NCTT trên kế toán sử dụng TK 622 “chi phi NCTT “Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí . Bên nợ :T ập hợp chi phí NCTT trong kỳ . Bên có : - Các khoản được giảm chi phí nếu có . - kết chuyển hoặc chi phí NCTT vào tài khoản 154. TK 622: cuối kỳ không có số dư . 3 . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : Chi phí SD MTC là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công trình bao gồm tiền lương , các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển và phục vụ máy ,chi phí NVL –CCDC dùng cho máy ,chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công ,chi phí dich vụ mua ngoài ,và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công . Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân điều khiển ,phục vụ máy thuộc biên chế của xí nghiệp . Để theo dõi chi phí SD MTC kế toán sử dụng TK 623 “chi phi SD MTC “ Bên nợ : Tập hợp chi phí SD MTC phát sinh trong kỳ . Bên có : - Các khoản được giảm chi phí ( nếu có ) . - Kết chuyển chi phí SD MTC sang TK 154 . TK 623 : cuối kỳ không có số dư . 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phi sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội ,của công trương xây dựng bao gồm : Tiền lương phải cho công nhân quản lý đội xây dựng ,các khoản trích theo lương ( 19 % ) của cán bộ công nhân viên trong đội ,chi phí phuc vụ nhân công ...Và các chi phí phục vụ chung cho đội xây dựng . Khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến 1 công trình hay hạng mục công trình thì ta phải tập hợp trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình đó . Việc tập hợp ,kết chuyển chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “ chi phí SXC “ . Bên nợ : Tập hợp chi phí SXC trong kỳ . Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 . TK 627 : cuối kỳ không có số dư . TK 627 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng , từng loại hoạt động 5. Hach toán tổng hợp chi phí sản xuất : Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “. TK154 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí trong ký liên quan đến sản xuất ,chế tạo sản phẩm ,phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài ra công . Bên nợ : Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ. Bên có : - Gía trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được . - Nguyên vật liệu ,hàng hoá gia công xong nhập kho . - Gía thành thực tế của sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành . Dư nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ . Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho tư đối tượng tập hơp chi phí sản xuất . II- KIểM KÊ Và ĐáNH GIá Sản PHẩM Dở DANG ở Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : Sản phẩm dở dang xây lắp có thể là công trình ,hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành ,hoặc khối lượng công việc dở dang cuối kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán . Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu . Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc bắt đầu khởi công công trình cho đến khi hoàn thành công trình đó . Xí nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm lam dở theo chi phí dự toán : Phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp . Công thức xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ như sau : Chi phí thực tế Chi phí thực tế Của KLXLDD + của KLXL phát Chi phí thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ Chi phí theo của khối lượng = X dự toán của xây lắp dở dang Gía thành dự toán Chi phí dự KLXLDD cuối kỳ của khối lượng XL + toán của KLXL cuối kỳ hoàn thành ,bàn giao DD cuối kỳ trong kỳ Còn đối với công trình ,hạng mục công trình mà có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ thì việc tính giá trị sẩn phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi tiến hành bàn giao : Như vậy ta thấy việc đánh giá sản phẩm dở dang là rấtphức tạp và rất khó nên vì thế mà kế toán phải kết hợp với các bộ phận kỹ thuật ,tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành cho chính xác .Và khi đã có số liệu kiểm kê thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . Iv – Phương pháp tính giá thanh sản phẩm xây lắp của xí nghiệp liên hợp xây dựng: Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành đơn vị theo tưng khoản mục chi phí đã quy định cho các đối tượng tính giá thành trong kỳ tính giá thành . Và để tính được giá thành của công trình thi công đã hoàn thành XNLHXD –Bộ giáo dục và Đào tạo đã quyết định sử dụng phương pháp tính giá thành theo khoản mục . Phương pháp náy được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp .Do sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành . Công thức : Z = DĐK + C - DCK - C ác khoản giảm trừ Trong đó : Z – Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành c – Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ DĐK, DCK – Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( nếu có ). Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,xí nghiệp đã bố chí ở mỗi đội xây lắp sẽ có một kế toán phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .Việc tổ chức công tác kế toán tốt phải đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho xí nghiệp thực hiện được các định mức lao động vật tư ,tiến vốn sử dụng máy .các chi phí khác cho từng công trình ,hạng mục công trình nhằm giảm được chi phí giá thành sản phẩm ,không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh . V - THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN CHI P Hí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG . Tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng ,đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành ,đó là các công trình , hạng mục công trình. Do dự toán công trình xây dựng cơ bản được tập hợp theo từng khoản mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên Xí nghiệp liên hợp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất ,tính giá thành thực tế công trình theo khoản mục chi phí ,nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán , và phân tích , đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Khoản mục vật liệu : Bao gồm giá thuck tế của vật liệu chính ( xi măng,théo ,gạch ...) vật liệu phụ , các cấu kiện , các bộ phận rời lẻ ,vât liệu luân chuyển....cần cho thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. - Khoản mục nhân công : Bao gồm tiền lương , tiền công trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp 9 kể cả công nhân vận chuyển ,bốc dỡ ) . Số ngày công bao gồm cả lao động chính , phụ ,cả công tác chuẩn bi , kết thúc dọn hiện trường . - Khoản mục sử dụng máy thi công : Boa gồm các khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy trong thi công ( máy trộn bê tông ,trộn vữa ,cẩu thiếu nhi ...)như khấu hao cơ bản máy thi công ,tiền lương công nhân lái và phụ máy , chi phí phải trả về máy thuê ngoài để sử dụng ,chi phí sửa chữa lớn ,sửa chữa nhở máy thi công - Khoản mục chi phí sản xuất chung : B ao gồm tiền lương của công nhân quản lý xây dựng ,HBXH, BHYT , KPCĐ tính bằng 19% quỹ lương cán bộ công nhân viên thuộc hợp đồng lao động dài hạn ,khấu hao nhà trọ ,trụ sở , các phương tiện dùng chung cho hoạt động của đội , các chi phí dịch vụ mua ngoài ( kể cả tiền điện ,... phục vụ máy thi công ), và các khoản chi bằng tiền khác phục vụ chung cho đội xây dựng . 1 –Hạch toán vật liệu trực tiếp : Vật liệu được sử dụng ở Xí nghiệp bao gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng khác nhau . Do Xí nghiệp không áp dụng hình thức khoán cho các đội xây dựng nên toàn bộ vâtk liệu sử dụng trong thi công Xí nghiệp phải tự khai thác và mua ngoài trên thi trường , do đó giá cả vật tư không ổn định và lên xuống theo giá cả thị truờng . Điều đó làm cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp gặp không ít khó khăn . Mặt khác ,chi phí vậtliệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ánh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết ưủa sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Vật liệuxuất dùng cho công trình nào sẽ được hạchtoán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế ,vì vật liệu là do mua ngoài và xuất thẳng cho công trình nên giá thực tế chính bằng giá mua trên hoá đơn của người bán cộng với chi phí trong qua trình mua vật liệu đó , ( như chi phí vận chuyển ,bốc dỡ ,...) . Hnàg ngày khi nhận được các chứng từ về vật tư ,kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ,đối chiếu . Đối với các phiếu vật tư cho công trình , kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo công trình , trong từng công trình lại được phân ra theo từng loại vật liệu . Sau đó kế toán vật tư váo sổ chi tiết tài khoản 152 ,TK 621 .. Cuối tháng ,kế toán vật tư tổng hợp các chứng từ đã được kiểm tra , phân loại ,vào sổ chi tiết để lập “bảng kê chi tiết vật tư “ Tính cho công trình về từng loại vật tư theo định kỳ hàng tháng , quý . Sau đó đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 và sổ chi tiết TK 152 . Từ bảng kê chi tiết vật tư của công trình kế toán vật tư lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho công trình . BảNG TổNG HợP CHI PHí VậT TƯ Quý II / 2002 Công trình : nhà học đại học sư phạm Thái nguyên Số Tên công trình Xi măng Thép phi 6 ....... Cộng TT Nhà học trường đại 139.400.000 509.400.000 561.285.000 học sư phạm Thái Nguyên Cộng 139.400.000 509.400.000 561.285.000 Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp chi phí vật tư “ kế toán vật tư vào “chứng từ ghi sổ “ như sau : Đơn vị : XNLHXD Bộ GD - ĐT CHứNG Từ GHI Sổ Số 12 : Ngày 2 tháng 7 năm 2002 Số Số hiệu TK Số tiền T Trích yếu T Nợ Có Nợ Có 1 Xuất vật tư quý II /2002 621 152 561.285.000 561.285.000 Kết chuyển chi phí 154 621 561.285.000 561.285.000 nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm xây lắp Chứng từ ghi sổ , kèm theo cùng các chứng từ gốc , chứng từ hạch toán được chuyển cho kế toán tổng hợp . Chứng từ ghi sổ ,sau khi đăng ký vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “được dùng để vào sổ cái TK 621 như sau: Đơn vị : XNLHXD Bộ DG- ĐT Sổ cái TK 621 . Quý II / 2002 CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có 12 2/7/02 Xuất vật tư cho thi công quý II 152 561 .285.000 năm 2002 Kết chuyển chi phí vật liệu vào 154 561.285.000 giá thành sản phẩm xây lắp 2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng , chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí vật liệu. Do vậy ,việc hạch toán đúng , đủ cho phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương ,tra lương ,chính xác và kịp thời cho người lao động , góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Xí nghiệp . Chi phí nhân công trong quá trình sản xuất bao gồm : + Tiền lương cơ bản , các khoản BHXH , BHYT , KPCĐ tính bằng 19% tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công , kể cả công nhân lái và phụ máy , của chỉ hy công trường và cán bộ kỹ thuật ở công trường . + Phụ cấp lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp , làm việc có tính chất lâu dài , chỉ huy công trường , cán bộ kỹ thuật tại công trường . Trong đó tiền lương cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong chi phí nhân công . Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp . ở Xí nghiệp liên hợp các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo “Hợp đồng làm khoán “, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để chấm công cho công nhân . Khi hoàn thành hợp đồng làm khoán thì kỹ thuật viên , nhân viên kế hoạch và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lương , chất lượng , tiến độ công việc và xác nhận công việc đã hoàn thành , khi đó “ Hợp đồng làm khoán” sẽ được chuyển về bộ phận tổ chức . Bộ phận tổ chức tiến hành kiểm tra , đối chiếu các “ phiếu heo dõi hoạt động của xe “ “Bảng chấm công “ , “ Hợp đồng làm khoán” gửi về ,sau đó ghi đơn giá lương , hệ số lương vào “ Bnảg chấm công “ , “ Phiếu theo dõi hoạt động của xe “, và ghi số công việc thực hiện thực tế quy đổi vào “Hợp đồng làm khoán “cho từng công trình và từng tổ sản xuất , rồi gửi “ Bảng chấm công” và” hợp đồng lam khoán” , về phòng kế toán , căn cứ váo đó kế toán tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất . Xí nghiệp tính lương cho công nhân trong cáctổ như sau : -Lương thời gian : Lthời gian = Lcơbản X Số ngày làm việc thực tế 22 Lcơ bản = ( Mức lương X hệ số ) + ( Mức lương x phụ ) Tối thiểu lương tối thiểu cấp Ta tiến hành tính lương cho 2 ông cán bộ kỹ thuật ,và thủ kho của công trình trong Quý II như sau : Hệ số lương của : ông Nguyễn Văn Quyết : 3,2 Trần Văn Đông : 2,8 Số ngày làm việc thực tế của 2 ông đều là : 78 ngày 290.000 x 3,2 Lương thời gian của Nguyễn văn Quyết = x 78 = 3.290.181(đ) 22 290.000 x 2.8 Trần văn Đông = x 78 = 2.878.909(đ) 2 Lương sản phẩm : Xí nghiệp áp dụng chia lương theo phương pháp bình quân số công . Lưong sản phẩm = Lương 1 ngày x Số ngày làm việc thực 1 công nhân làm việc TTế tế một công nhân Tổng lương khoán theo sản phẩm cả tổ Lương SP 1 ngày = Làm việc TTế Tổng số ngày làm việc thực tế của cả tổ Lương làm thêm : Llàm thêm = Số công x Đơn giá làm thêm Đơn giá làm thêm của các tổ như sau : Tổ cơ giới : 28.000 ( đ/ 1 công ) Tổ bê tông : 26.000 (đ/1công ) Tổ nề : 25.000 (đ/1 công) Tổ sắt : 27.000 ( đ/ 1 công ) Việc tính lương , thanh toán lương và phụ cấp ( nếu có ) được thể hiện trên “ Bảng thanh toán lương và phụ cấp “được lập cho từng tổ sản xuất . Cuối tháng ,kế toán tiền lương tập hợp “ Bảng thanh toán lương và phụ cấp “của các tổ sản xuất để lập “Bảng tổng hợp tiền lương “. Lương của cán bộ kỹ thuật , thủ kho công trình cũng được tập hợp vào chi phí của công trình mà họ chịu trách nhiệm thi công . Đơn vị : XNLHXD Bộ GD - Đ T BảNG TổNG HợP TIềN LƯƠNG QUý II / 2002 Công trình : Nhà học đại hoc Sư phạm Thái Nguyên . Đơn vị : 1000 ( đồng) S đơn Lưong SP lương thời gian Lương làm thêm Tổng T Tên tổ giá cộng T lương SC ST SC ST SC ST 1 Tổ cơ giới 26 371 9.646 9.646 2 Bê tông 24 537 12.888 3 78 12.66 3 Tổ nề 18 236 4.248 4.248 4 Tổ sắt 20 212 4.240 5 135 4.375 5 N.V.Quuyết 78 3.290,181 3.290,181 6 T.V . Đông 78 2.878,909 2.878,909 Cộng 94.480 Từ bảng tổng hợp tiền lương là cơ sở để kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 622, 334 Và cũng là cơ sở để kế toán lập chứng từ ghi sổ . Đơn vị : XNLHXD Bộ GD- ĐT CHứNG Từ GHI Sổ Số 13: Ngày 2 tháng 7 năm 2002 S Số hiệu TK Số tiền T Trích yếu T Nợ Có Nợ Có 1 Tính lương quý II/2002 622 334 94.480.000 94.480.000 2 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 94.488.000 94.480.000 vào giá thành sản phẩm xây lắp Chứng từ ghi sổ , chứng từ hạch toán ( bảng tổng hợp tiền lương ) , và các chứng từ gốc được chuyển cho kế toán tổng hợp . Chứng từ ghi sổ đưựoc kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 622. Đơn vị : XNLHXD bộ DG-ĐT Sổ CáI TK 622 , Quý II/2002 CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có 13 2/7/02 Lương công nhân Quý II/02 334 94.480.000 Kết chuyển chi phí NC TT 154 94.480.000 Vào giá thành SP xây lắp Công trình : Nhà học Trường ĐHSP TN 3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công . Các chi phí sử dụng máy thi công ở Xí nghiệp liên hợp xây dụng bao gồm : - Chi phí khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa máy thi công . - Tiền thuê máy thi công bên ngoài ( trong trường hợp những máy lớn mà Xí nghiệp chưa có ). Trong chi phí sử dụng máy thi công , chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào , kế toán sẽ tập hợp ngay vào sổ chi tiết TK 623 của công trình đó a-Chi phí khấu hao máy và sửa chữa máy thi công . Máy thi công ở Xí nghiệp xây lắp bao gồm : Máy vân thăng, trộn bê tông , trộn vữa ,máy đầm ... Xí nghiệp xây lắp quy định tỷ lệ khấu hao là 1% / 1 tháng . Hàng tháng , kế toán chiphí sử dụng máy thi công căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định để tính ra số khấu hao , mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng của máy thi công . T ừ kết quả tính được , kế toán chi phí sử dụng máy thi công lập “ “bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công “. b- Chi phí thuê ngoài máy thi công . Trường hợp Xí nghiệp chỉ có máy thi công với công suất nhỏ , khi cần máy lớn như cẩu tháp ,Xí nghiệp phải đi thuê ngoài ,theo hình thức thuê cả máy lẫn thợ điều khiển . Khi hợp đồng thuê kết thúc , phòng kế toán nhận được bản thanh lý hợp đồng do Xí nghiệp và bên thuê máy lập , và phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công do công nhân điều khiển máy lập . Từ đó ,kế toán tính ra chi phí máy thi công công trình mà ở đây kế toán tính chi phí thuê cần cẩu tháp Căn cứ vào “Bảng kê chi phí khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công “ và “Chi phí thuê cần cẩu tháp “mà kế toán đã tập hợp được để vào “ Sổ chi tiết TK 623” như sau : Sổ CHI TIếT TK 623 Quý II / 2002 Công trình : Nhà học trường ĐHSP TN S TK Số tiền Chi tiết tiểu khoản T Diễn giải đối T ứng Nợ Có 623.4 623.7 1 Khấu hao và trích 214 12.319.055 12.319.055 trước chi phí sử dụng 335 4.930.695 4.930.695 máy thi công quý II/02 2 Trả tiền thuê cẩu tháp 111 20.000.000 20.000.000 Căn cứ vào sổ chi tiết TK623 kế toán vào chứng từ ghi sổ như sau : Đơn vị : XNLHXD Bộ GD-ĐT CHứNG Từ GHI Sổ Số 14 : Ngày 3 tháng 7 năm 2002 Số Số hiệu TK Số tiền T Trích yếu T Nợ Có Nợ Có 1 Tập hợp chi phí SD MTC Chi phí khấu hao và sửa 623.4 17.249.750 chữa MTC. 214 12.319.055 335 4.930.695 Chi phí sử dụng máy 623.7 20.000.000 thuê ngoài 111 20.000.000 2 Kết chuyển chi phí sử dụng 154 37.249.750 MTC vào giá thành sản 623 37.249.750 phẩm xây lắp . 2 Chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc kèm theo được chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 623. Đơn vị : XNLHXD Bộ GD-ĐT Sổ CáI TK 623 , Quý II/ 2002 CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có 14 3/7/02 – Chi phi KH MTC 214 12.319.055 - Trích trước cpí sửa chữa 335 4.930.695 lớn sử dụng máy thi công - Chi phí thuê ngoài MTC 111 20.000.000 Kết chuyển chi phí vật 154 37.249.750 liệu vào giá thành sản phẩm xây lắp s 4- Hach toán chiphí sản xuất chung : Việc hạch toán chi phí sản xuất chung ở Xí nghHiệp do kế toán tiền lương tiến hành . Các chi phí bao gồm các chi phí sau : a-chi phí tiền lương ,BHXH, BHYT ,KPCĐ của bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp được hach toán từ chứng từ gốc là Bảng chấm công ,việc chấm công do cán bộ tổ chức thực hiện .Cuối tháng ,kế toán nhận được bảng chấm công của các tổ sẩn xuất sẽ tiến hành thanh toán tiền lương cho các cán bộ quản lý Xí nghiệp xây lắp . - Lương thời gian : Phương pháp tính giống như công thức tính ở chi phí NCTT. Hệ số phụ cấp lưu động là 0,2. Phụ cấp = Hệ số lương x Mưc lương tối thiểu x 0,2 lưu động Thu nhập trách nhiệm Xí nghiệp quy định như sau : Đối với Trưởng phòng : 48.000 ( đồng / 1 tháng ) Phó phòng : 36.000 ( đồng / 1 tháng ) Từ đó ta có “bảng tổng hợp luơng quý II / 2002” như sau : BảNG TổNG HợP LƯƠNG Quý II / 2002 Bộ phận quản lý Xí nghiệp xây lắp T Lương thu Tổng BH,KP T Họ và tên thời gian Phụ cấp TN lương 19%Lg Cộng 1 Vũ duy Hưng 686.400 382.000 48.000 1.116.400 212.116 1.328.516 2 Nguyễn .V. Phúc 597.610 356.400 36.000 990.010 188.102 1.178.112 3 Trần văn Hưng 424.785 290.400 715.185 135.885 851.070 4 N. V . Đông 338.416 231.060 569.476 108.200 677.676 ........................ Cộng 5.034.430 956.540 5.990.970 Kế toán chi phí sản xuất chung tính tính ra sổ BHXH,BHYT , KHPCĐ trên tiền lương cán bộ quản lý đưa vào chi phí sản xuất chung ( bên Nợ TK 627.1) Sau đó kế toán chiphí sản xuất chung đưa chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý xây lắp vào chứng từ ghi sổ - Chi phí tài sản cố định . Xí nghiệp liên hợp quy dịnh tỷ lệ khấu hao là 2% / tháng đối với tài sản cố định như nhà xưởng, kho vật tư ...Hàng tháng kế toán chiphí sản xuất chung căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định ( mỗi tài sản mở 1 trang ) tính ra số khấu hao trong tháng của tài sản đó , từ kết quả tính được kế toán lập Bảng kê khấu hao tài sản cố định như sau : BảNG KÊ KHấU HAO TàI SảN Cố ĐịNH Quý II năm 2002 STT Tên tài khoản Mức khấu hao 1 Kho vật tư công trình 4.300.000 ........................................ Cộng 30.246.472 SSSSS Đối với kho vật tư công trình Khấu hao trong = Gía tri kho 1 tháng số tháng thi công công trình Từ bảng kê chi phí khấu hao tài sản cố định , kế toán vào sổ chi tiết TK 627 của công trình ( tiểu khoản 627.4) và vào chứng từ ghi sổ ( sổ 15, tiểu khoản 627.4 ) - Chi phí dichj vụ mua ngoài : Chi phí dịchvụ mua ngoài bao gồm tiền điện 3 pha cho chạy máy thi công ,tiền điện 2 pha cho thắp sáng công trường , tiền nước ,điện thoại .... Cuối tháng , bộ phận kế toán Xí nghiệp xây lắp nhận được hoá đơn thanh toán tiền điện , nước ,....của công trình . Hoá đơn của công trình nào thì số tiền thanh toán sẽ được tập hợp vào chi phí của công trình đó . BảNG TậP HợP CHI PHí DịCH Vụ MUA NGOàI Công trình : Nhà học Trường đại hoc sư phạm TN S T Các khoản Số tiền T Tiền điện 3 pha 1.280.000 Tiền điện 2 pha 1.140.000 Tiền nước 900.000 Cộng 636.500 Từ Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán vào sổ chi tiết TK 627 Của công trình ( tiểu khoản 627.7 ) sau đó vào chứng từ ghi sổ . - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí liên quan đến công trình nào sẽ được tập hợp ngay vào công trình đó . Khi phát sinh các khoán chiphí bằng tiền khác ,kế toán sản xuất chung phản ánh vào sổ chi tiết TK 627 của công trình ( Tiểu khoản 627.8). Cuối tháng , kếtoán chiphí sản xuất chung tập hợp các chứng từ để lập “ bảng kê chi phí bằng tiền khác “rồi đưa số tổng cộng vào chúng từ ghỉ sổ lập chung cho các chi phí sản xuất chung ( tiểu khoản 627.8) Bảng kê chi phí bằng tiền khác S TT Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phô tô tài liệu 6 lần 51.000 2 Tiếp khách 4lần 500.000 ............................ Cộng 1.076.230 Công trình : Nhà học ĐHSP TN Đơn vị : XNLHXD Bộ GD-ĐT CHứNG Từ GHI Sổ Số 15, ngày 4 tháng 7 năm 2002 S Số hiệu TK S ố tiền T Trích yếu T Nợ Có Nợ Có 1 Tập hợp chi phí SXC 627 58.950.090 Lương CBQL 627.1 334 5.034.420 BHXH,BHYT,KPCĐ 627.1 338 956.540 CF khấu hao TSCĐ 627.4 214 30.264.400 CF dich vụ mua ngoài 627.7 111 636.500 CF bằng tiền khác 627.8 111 1. 076.230 Kết chuyển chi phí SXC vào 154 58.950.090 Giá thành sản phẩm xây lắp 627 37.950.090 Chứng từ ghi sổ ,các chứng từ gốc kèm theo , được chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , rồi sau đó vào sổ cái TK 627 Sổ CáI TK 627 Quý II/ 2002 CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ có 15 4/7/02 - Lương cán bộ quản lý 334 5.034.420 BHXH , BHYT ,KPCĐ 338 956.540 Khấu hao TSCĐ 214 30.246.400 CF dich vụ mua ngoài 111 636.500 CF bằng tiền khác 111 1.076.230 Kết chuyển CF SXC vào 154 37.950.090 Giá thành sản phẩm xây lắp 5- hạch toán tổng hợp chiphí sản xuất chung : Sau khi tiến hành kết chuyển hết các chi phí sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp . Kế toán căn cứ vào các sổ cái TK 621,622,623,627 , Đểđối chiếu và đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất . Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý ii/2002 Công trình : Nhà học Trường ĐHSP TN Tài khoản TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng Số tiền 561.285.000 94.480.000 37.249.750 37.950.090 730.964.840 Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý II trên , kế toán lập “ Bảng tính giá thành “ Công trình : Nhà học Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên ,đựoc hoàn thành từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002.như sau : Đơn vị : XNLHXD Bộ DG-ĐT BảNG TíNH GIá THàNH Công trình : Nhà hoc Trường ĐHSP TN Khoản mục chi phí Dđkỳ C Dckỳ Gía thành SP XL hoàn thành Chi phí NVLTT 0 561.285.000 0 561.285.000 Chi phí NCTT 0 94.480.000 0 94.480.000 Chi phí SD MTC 0 37.249.750 0 37.249.750 Chi phí SXC 0 37.950.090 0 37.950.090 Cộng 0 730.964.840 0 730.964.840 Phần iii . nhận xét và ý kiến , kiến nghị của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xnlhxd – bgd và đt Mặc dù thời gian thực tập tại xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo rất ngắn ,chưa đủ để có thể đi sâu tìm hiểu và tiếp cận thực tế quản lý , công tác nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ,nhưng em vẫn xin được phép trình bày một vài ý kiến, nhận xét , một số kiến nghị và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng cũng như xí nghiệp liên hợp xây dựng nói chung . I . NHậN XéT Những ưu điểm cơ bản : Xí nghiệp liên hợp xây dựng là một đợn vị sản xuất kinh doanh độc lập , tuy chiu sự lãnh đạo của Nhà nước , của Bộ Giáo dục và Đào Tạo nhưng Xí nghiệp liên hợp xây dựng đã chủ động nghiên cứu tìm ra được một hình thức quản lý ,hach toán khoa học và hiệu quả .Vượt qua bao khó khăn ,Xí nghiệp liên hợp xây dựng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường , lớn mạnh cả về quy mô đến chất lượng sản xuất . Có được những thành tựu như vây là do sự cố gắng nỗ lực của Xí nghiệp liên hợp xây dưng trên tất cả các khía cạnh khác nhau . a - Về tổ chức bộ máy quản lý : Xí nghiệp liên hợp xây dựng đã xác định được mô hình quản lý gọn nhẹ ,khoa học và hiệu quả cao . Các phòng ban chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ ,đã phát huy tích cực hiệu quả cho lãnh đạo Xí nghiệp tronh tổ chức lao động , cung ứn vật tư , điều động xe , máy giám sát sản xuất thi công ,quan hệ với khách hàng... b – Về tổ chức bộ máy kế toán : Xí nghiệp có quy trình làm việc rất khoa học , mang lại hiệu quả cao .Đội ngũ kế toán trung thực và có khả năng .Ngoài những cán bộ có trình độ đai học ra , các cán bộ còn lại cũng đều được đào tạo theo các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ , bên cạnh đó Xí nghiệp còn áp dụng các phần mềm kế toán rất phù hợp cho công tác kế toán tại Xí nghiệp . Chính bởi vậy mà công tác kế toán được tiến hành kịp thời ,phù hợp vời điều kiện của Xí nghiệp liên hợp xây dựng trong nền kinh tế thị trường . c- Về hệ thống chứng từ kế toán và phương thức kế toán của Xí nghiệp : Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp liên hợp xây dựng được tổ chức hợp lệ ,đầy đủ. Xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ thei quy định của Bộ Tài chính , ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác kèm theo yêu cầu quản lý của Xí nghiệp liên hợp xây dựng . Phương pháp kế toán được sử dụng ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng là phương pháp “kê khai thường xuyên “rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp . Phương pháp này cho phép phản ánh một cách kịp thời , thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp ,cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp . d- Về hình thức sổ kế toán : Xí nghiệp liên hợp xây dựng thống nhất áp dụng hình thức “Cứng từ ghi sổ “. Theo hình thứ này ,hệ thống sổ kế toán bao gồm : Sổ cái các tài khoản ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,các sổ kế toán chi tiết ....Đây là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện đối với doanh nghiệp xây lắp . e- Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành : Nhìn chung Xí nghiệp liên hợp đã nhanh chóng tiếp cận và từng bước vận dụng chế độ kế toán mới giành riêng cho doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864-1998-QĐ ngày 16/12/1999vào công tác hạch toán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng .Về cơ bản đảm báo phản ánh và giám đốc đầy đủ ,kịp thời các hoạt động kinh tế mới phát sinh , cung cấp thông tin phục vu cho quản lý . Đồng thời ,việc tổ chức chi phí sản xuất theo từng công trình , hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và tính giá thành . Bên cạnh đó , hình thức khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng rất hiệu quả .Phương thức khoán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng không phải là “khoán trắng “ Mà là khoán trên tinh thần ,vừa khoán ,vừa có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban chức năng . phòng kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ thi công ,khối lượng chất lượng công trình . Phòng TC- KT giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng KT-KT lập thủ tục thanh toán với bên A . Các chủ nhiệm công trình nhận khoán chiu sử ràng buộc trước Tổng Giám Đốc ,phải đảm bảo chấtlượng và tiến độ thi công công trình ,đảm bảo quản ký các thủ tục ,hồ so hoàn thành dự án thi công ,quyết toán công trình với Xí nghiệp liên hợp xây dựng cà bên A. Xí nghiệp liên hợp xây dựng giao quyền chủ động cho chủ nhiệm công trình chiu trách nhiệm mua sắm vật tư ,thuê máy móc thiết bị cho việc thi công công trình . Các hoá đơn chứng từ phải có sự xét duyệt của phòng TC-KT và phòng KT-KT. Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban chức năng của Xí nghiệp liên hợp xây dựng đã đảm bảo cho việc tính toán đầy đủ giá thành công trình ,đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa Xí nghiệp với người lao động ,chủ đầu tư ...Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị doanh nghiệp . 2. Những tồn tại cần khắc phục : Sự ra đời của chế đọ kế toán mới cùng với những thông tư, nghị định sửa đổi bổ sung ...các cách hạch toán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của Xí nghiệp liên hợp xây dựng và không thể tránh khỏi những tồn tại nhất định trong công tác kế toans cần được khắc phục , đó là : Việc hạch toán ban dầu - Sổ sách kế toán - Thủ tục nhập xuất kho vật tư . Thưc tế trong mọi trường hợp về xuất kho vật tư , Xí nghiệp liên hợp xây dựng đều áp dụng những hình thức thủ tục nhập xuất giống nhau .Trường hợp nhận vật tư xuất thẳng cho công trình , kế toán Xí nghiệp liên hợp xây dựng viết 2 liên phiếu nhập và viết luôn 2 liên phiếu xuất .Việc thực hiện thủ tục nhập xuất chỉ mang tính hình thức phục vụ cho nhu cầu quản lý . Điều này có thể dẫn tới việc nhập khấu ,xuất không vật tư ,đồng thời lại rất hao phí về lao động kế toán . Xí nghiệp liên hợp xây dựng nên cân nhắc và đưa ra hướng khắc phục . II- PHƯƠNG Hướng hoàn thiện Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như quản lý chi phí sản xuấtvà tinhs giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là tiếp tục phát huy các ưu điểm vốn có ,tìm mọi biện pháp khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo việc hạch toán đúng chế độ mới ,đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý trong đó có tính đến các hướng phát triển của Xí nghiệp . 1- Hoàn thiện việc hạch toán ban đầu . Theo yêu cầu của kế toán ,tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp phải có đầy đủ chứng từ kế toán hợp lệ ,hợp pháp . Kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào từng yếu tố chi phí phát sinh ,từ đó xác định các chứng từ kế toán sử dụng . - Đối với chi phí nguyên vật liệu : Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán bao gồm : + Phiếu nhập kho (mẫu 02-VT) + Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT ) - Đối với chi phí nhân công : Kế toán sử dụng chứng từ kế toán gồm : + Bảng thanh toán lương ( mẫu 02- LĐTL ) + Phiếu báo lam thêm giờ ( mẫu 04 – LĐTL ) - Đối với chi phí sử dụng máy : + Bảng tính khấu hao tài sản cố định + P hiếu theo dõi ca máy thi công ( mẫu 01-SX ) – HĐ - Đối với chi phí bằng tiền : + Phiếu chi ( mẫu 02 –TT) + Giấy báo số dư tài khoản kèm theo bản sao kê của ngân hàng ,Xí nghiệp liên hợp xây dựng thực hiện “ khoán “ khối lượng công việc của hạng mục công trình .Gía khoán không chỉ có tiền lương mà còn cả chi phí về vật liệu ,dụng cụ thi công , chi phí chung của Xí nghiệp xây lắp nhận khoán . Trong nội bộ doanh nghiệp , bên nhận khoán chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ chi phí thực tế phát sinh .Còn bên giao khoán phải căn cú vào hợp đồng giao khoán để nghiệm thu .Đối chiếu giữa hợp đồng giao khoán và giá dự toán công trình để làm cơ sỏ cho việc tính kết quả . Do vậy , khi thực hiện khoán cần phải có “hợp đồng giao khoán “ (mẫu 08 –LĐTL) – HĐ . Sau khi hoàn thành công việc nhận thì cả 2 bên giao khoán và nhận khoán phải tiến hành kiểm tra ,bàn giao và lập bảng thanh lý hợp đồng khoán . 2- Hoàn thiện thủ tục nhập kho vật tư : Xýnghiệp liên hợp xây dựng nên xoá bỏ tình trạng nhập xuất kho vật tư chí mang tính hình thúc như hiện nay . Xí nghiệp liên hợp xây dựng có thể sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận của bộ phận cung ứng vật tư và bộ phận sản xuất để làm chứng từ gốc và căn cứ ghi nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Mộu biên bản giao nhận vật tư như sau : BIÊN BảN GIAO NHậN VậT TƯ Ngày ......tháng ....năm ... Chúng tôi gồm .................................................................................. Ông ( bà ) .......................................Người cung ứng vật tư . Ông ( bà ) .......................................Người nhận Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau : Số Tên nhãn hiệu Đơn vị tính Đơn giá Số lượng TT Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận Biên bản trên được lập tại chỗ ,và hoá đơn cùng với biên bản giao nhận vật tư sẽ được chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp liên hợp xây dựng lam căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Với cách làm này sẽ góp phần giảm bớt đáng kể về hao phí lao động kế toán . Kế toán ở các Xí nghiệp xây lắp không cần lập phiếu nhập kho ,xuất kho nhưng vẫn đảm báo việc ghi chép phản ánh được đấy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công các công trình . Trên đây là một số nhận xét và ý kiến đề xuất của bản thân em trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng .Có thể chưa phải là ý kiến xác đáng , kính mong các thầy cô và các bạn quan tâm bổ sung cho bản báo cáo này được hoàn thiện hơn nữa : Em xin chân thành cảm ơn . NHậN XéT CủA Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo, em Đàm Thị Nụ đã có tinh thần học tập về kế toán , thực tế tốt ,gần gũi với các kế toán của cơ quan để tìm hiểu, để tìm hiểu nghiệp vụ kế toán tài sản cố định của Xí nghiệp, em đã nắm được cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá tahành sản phẩm của Xí nghiệp . Mong em cố gắng học tập tốt để trở thành người cán bộ tài chính tốt. Ngày 5 tháng 9 năm 2003 TM Xí nghiệp liên hợp xây dựng Kế toán trưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT474.doc
Tài liệu liên quan