Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội

Tình hình đầu tư và phát triển của Việt Nam ngày càng gia tăng, nền kinh tế đang trên đà phát triển. Trong khi đó, thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động, việc tài trợ dự án đầu tư chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do đó, việc mở rộng tín dụng đối với các dự án đầu tư là một hướng đi cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Mở rộng qui mô đầu tư cho các dự án phải luôn đi đôi với tăng cường hiệu quả công tác thẩm định thì mới bảo toàn vốn và thu được lợi nhuận cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện qua thức tế chứ không chỉ dừng lại ở lí thuyết vì trên thực tế, đầu tư luôn biến động. Việc sớm hoàn thiện một qui trình thẩm định hoàn chỉnh, đưa ra một số chỉ tiêu mà các nước phát triển đang sử dụng cùng với những giải pháp tích cực về qui chế, cán bộ là thực sự cần thiết đối với một ngân hàng. Trong chuyên đề này, em đã khái quát hoá được những vấn đề có tính lý luận về thẩm định dự án, phân tích và làm rõ được thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội và đưa ra được một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội Đây là một nội dung rộng, nên bài viết của em chỉ xin đóng góp thêm một cách tiếp cận, đánh giá mới. Những đề xuất và những kiến nghị đưa ra chỉ là một đóng góp nhỏ cho việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Hà , Ban giám đốc NHĐT & PT Hà Nội cùng các cô chú, anh chị phòng Thẩm định NHĐT & PT Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tài .

doc62 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết phải đầu tư hay không. Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị,có phù hợp với thực tế hay không. -Vấn đề hạ tầng cơ sở:giao thông,điện,cấp thoát nước.. 4.5.Môi trường,PCCC. Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường,PCCC của dự án có đầy đủ,phù hợp chưa,đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,PCCC hay không. 5.Đánh giá về phương tiện tổ chức,quản lý thực hiện dự án -Xem xét kinh nghiệm,trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.Đánh giá sự hiểu biết,kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận,điều hành công nghệ,thiết bị mới của dự án. -Xem xét năng lực,uy tín các nhà thầu :Tư vấn,thi công,cung cấp thiết-công nghệ. -Khă năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường bị kiến bị mất. -Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án,số lượng lao động dự án cần,đòi hỏi về tay nghề,trình độ kỹ thuật,kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 6.Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. 6.1-Tổng vốn đầu tư dự án Việc phân định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu,dẫn đến việc không cấn đối được nguồn,ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này cán bộ thẩm định phải xem xét,đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa,tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa,cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá,phát sinh thêm khối lượng,dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ...Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý.Tuy nhiên,trên cơ sở những dự án đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư(về suất vốn đầu tư,về phương án công nghệ,về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...).Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích,tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở để xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duỵệt chủ trương,hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán.Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định,đánh giá và tính toán. Ngoài ra,cán bộ thẩm định cũng cần tính toán,xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 6.2.Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào,có hợp lý hay không.Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện thi công.Ngoài ra,cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không,thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện,nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân,tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. 6.3.Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,cán bộ thẩn định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án,đánh giá khả năng tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu.Chi phí của từng loại nguồn vốn.Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. 7.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính dự án. Tất cả những phân tích,đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán,đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu.Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán,cụ thể như sau: -Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn,cơ cấu vốn đầu tư:phần này sẽ đưa vào tính toán chi phí đầu tư ban đầu,chi phí vốn(lãi,phí vay vốn cố định),chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ),khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm,nợ phải trả. -Đánh giá về mặt thị trường,khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào tính toán:Mức huy động công suất so với công suất thiết kế,doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư,nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành công nghệ sản phẩm,tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án,của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động,chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành,các văn bản ưu đãi riêng đối với các dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu qủa tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Báo cáo thẩm định bao gồm: +Báo cáo kết quả kinh doanh(báo cáo lãi,lỗ) +Dự kiến nguồn,hả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguổn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại(thông thường tính bằng 50-70%) Khấu hao cơ bản Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án,có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập,tính toán cụ thể gồm có *Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án -NPV -IRR -ROE(đối với các dự án có vốn tự có tham gia) *Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ -Nguồn trả nợ hàng năm -Thời gian hoàn trả vốn vay -DSCR(chỉ số đánh giá khả năng trả nợ,dài hạn của dự án) Nghiệp vụ thẩm định tại phòng thẩm định KTKT và tư vấn đầu tư đã được chuyên môn hoá cao,đổi mới từ hình thức đến nội dung nhằm cung cấp cho ban Giám đốc ngân hàng những thông tin thẩm định chính xác nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho từng loại dự án ,(với tối đa chỉ là 6 ngày kể từ khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn) , với chất lượng thẩm định cao nhất. Để trả lời được khách hàng một cách nhánh chóng nhất với chất lượng tốt nhất NHĐT&PT Hà Nội mà cụ thể là Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư đã đưa ra được những chỉ tiêu đánh giá nhằm tính toán hiệu quả tài chính ,khả năng trả nợ và các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư một cách hết sức chặt chẽ và quy mô . quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư được chia thành 6 bước chính sau: Bước 1:Xác định mô hình đầu vào ,đầu ra của dự án Xác định mô hình đầu vào đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực ,chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án ,đối với những dự án xây dựng mới độc lập ,các yếu tố đầu vào đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng ,dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào đầu ra để tính hiệu quả của dự án .Tuy nhiên với các dự án đầu tư chiều sâu ,mở rộng công suất hoàn thiện quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào ,đầu ra tương đối khó khăn đối với các loại dự án này mô hình sau đây thường được sử dụng : + Dự án mở rộng nâng công suất :Hiệu quả của dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm ,đầu vào là các tiện ích ,bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm . + Dự án đầu tư chiều sâu ,hợp lý hoá quy trình sản xuất :Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu ,nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra . + Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu ,hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất :Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra ,đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư .Để đơn giản trong tính toán ,đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý . Bước 2 :Phân tích để tìm dữ liệu . Khi đã xác định được mô hình đầu vào ,đầu ra của dự án ,cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào đầu ra của dự án cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án .Thông thường việc phân tích tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như phương diện thị trường ,kỹ thuật ,tổ chức quản lý ...Việc phân tích các phương diện và rút ra các giả định như là ;sản lượng tiêu thụ ;giá bán ;chi phí bán hàng;nhu cầu vốn lưu động ;công suất ;thời gian khấu hao;thời gian hoạt động của dự án ;chi phí nhân công ,quản lý ;nhu cầu nhân sự ;chi phí tài chính... nhằm đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu trong trường hợp cơ sở ,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ,từ đó thiết kế các tình huống khác có thể xảy ra ... Bước 3 :Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán .Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số Chuẩn bị cho các bước phân tích độ nhạy của dự án . Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót .Trong bảng thông số chúng ta có thể xét các chỉ tiêu về ;sản lượng ,doanh thu ;chi phí hoạt động;đầu tư; vốn lưu động ;tài trợ ;các thông số khác (thuế suất ,tỷ giá ...) Bước 4 :Lập các bảng tính trung gian . Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án ,cần phải lập các bảng tính trung gian các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án ,bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này .Đối với mỗi dự án thì nội dung mỗi bảng tính trung gian khác nhau. Đối với một dự án sản xuất thì số lượng bảng tính trung gian gồm có ; + Bảng tính sản lượng và doanh thu; + Bảng tính chi phí hoạt động; + Lịch khấu hao ; + Tính toán lãi vay vốn ; + Nhu cầu vốn lưu động Cách tính đối với từng khoản có phương pháp xác định riêng . * Nhu cầu tiền mặt tối thiểu :Được xác định dựa trên các yếu tố sau: Số ngày dự trữ ;thông thường là 10-15 ngày . Bằng tổng các khoản chi phí bằng tiền mặt trong năm (chi lương ,chi phí quản lý ...)/số vòng quay. Thông thường trong các dự án đơn giản ,nhu cầu tiền mặt có thể tính theo tỷ lệ % doanh thu. * Các khoản phải thu : Số ngày dự trữ ;dựa vào đặc điểm của ngân hàng và chính sách bán chịu của doanh nghiệp . Bằng tổng doanh thu trong năm /số vòng quay. * Nguyên vật liệu: Số ngày dự trữ ;dựa vào điểm của nguồn vốn cung cấp (ổn định hay không trong nước hay ngoài nước ,thời gian vận chuyển ...)thường xác định riêng cho từng loại. Bằng tổng chi phí của từng loại NVL trong năm /số vòng quay * Bán thành phẩm Số ngày dự trữ ;dựa vào phương thức tiêu thụ và tình hình thị trường . Bằng tổng giá vốn hàng bán trong năm chia cho số vòng quay. * Các khoản phải trả : Số ngày dự trữ ;dựa vào chính sách bán chịu của các nhà cung cấp NVL Bằng tổng chi phí NVL trong năm /số vòng quay. Để chính xác nên xác định từng loại nguyên nhiên vật liệu Bước 5 :Lập báo cáo kết quả kinh doanh ,báo cáo lưu chuyển tiền tề và tính toán khả năng trả nợ của dự án. Cho phép cán bộ thẩm định có thể đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV,IRR là các chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác nhất vì nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra và dòng tiền thu vào của một dự án có tính đến yếu tố thời gian . Bước 6 :lập bảng cân đối kế hoạch Khi lập xong bảng cân đối kế hoạch là chúng ta đã hoàn thành xong quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. 2.4.3. Minh hoạ nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội Dự án đầu tư : Đầu tư và mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách của công ty cơ khí A thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT-Bộ Giao thông vận tải” 1.Giới thiệu chung về công ty cơ khí A. Ta có bảng hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000,2001,2002 như sau : STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 I Tình hình vốn và tài sản 1 Nguồn vốn kinh doanh 7.936.900.515 8.147.895.382 8.147.995.382 -Vốn cố định 7.493.364.795 - 7.669.013.682 -Vốn lưu động 443.625.720 - 478.881.700 2 Tài sản cố định - - - -Nguyên giá TSCĐ 12.094.518.996 12.491.331.796 12.924.606.729 +Ngân sách cấp - - - Vốn tự có - - - Hao mòn luỹ kế TSCĐ 6.406.521.633 6.998.681.643 7.449.681.643 -Giá trị còn lại 5.687.997.363 5.492.653.153 5.475.925.086 -Thực trích khấu hao - - - -Mức đạt - - - II Lợi nhuận và nghĩa vụ với Nhà nước -Thuế doanh thu 260.000.000 1.960056.465 2.835.152.168 -Thuế lợi tức 300.000.000 -Thu trên vốn 203.000.000 68.061.903 125.000.000 -Tiền thuê đất 80.000.000 100.000.000 90.000.000 Số thuế doanh nghiệp còn nợ 255.299.031 323.307.732 46.811.865 III Kết quả SXKD 1 Giá trị tổng sản lượng 37.971.000 2 Doanh thu 34.914.382.977 28.241.786.465 30.987.201.578 -giá vốn hàng bán 27.384.792.939 22.881.247.711 23.957.591.203 -Lợi nhuận trước thuế 1.053.785.000 174.848.200 619.530.000 -Lợi nhuận sau thuế 790.338.750 131.136.150 464.647.500 3 Các quỹ của doanh nghiệp -quỹ khen thưởng 99.267.730 115.912.530 44.022.530 Quỹ phúc lợi 159.887.533 23.381.855 2.231.918 Quỹ phát trỉên KD 447.655.560 535.189.196 672.512.890 IV Tình hình công nợ -Dư nợ ngắn hạn -Dư nợ dài hạn -Các khoản phải thu 9.353.412.662.14.763.043.380 217.411.648.1413.876.552.295 20.288.911.451 Các khoản phải trả 35.452.179.099 (Nguồn tài liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm,2000,2001,2002). Nhìn chung doanh thu của các năm là tương đối ổn định. Năm 2001 có thấp hơn năm 2000 nhưng tỷ lệ vẫn cao.Điều này cho thấy hoạt động SXKD của công ty là có hiệu quả. Doanh nghiệp đã biết điều tiết và tiết kiệm các khoản chi phí về nguyên nhiên vật liệu,chi phí quản lý.Năm 2001 doanh nghiệp đã dành trên 300 triệu đồng để trích lập các quỹ. Đời sống của cán bộ CNV trong công ty không ngừng được cải thiện. Bảng thu nhập bình quân của CNV Đơn vị : đồng Năm 2000 2001 2002 Thu nhập bình quân 1.012.811 1000.000 1.040.725 Bảng Cơ cấu vốn của công ty Năm 2000 2001 2002 TSCĐ/Tổng TS 15 18 26 TSLĐ/Tổng TS 85 82 74 (Nguồn tài liệu:Báo cáo thu nhập bình quân CNV và cơ cấu nguồn vốn do công ty cơ khí A lập.) có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng:giá trị TSCĐ của công ty là thấp so với quy mô hoạt động SXKD của công ty.Chính vì vậy dự án cải tạo và mở rộng công ty cổ phần cơ khí Ôtô X là rất cần thiết. 2.Phân tích dự án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất của công ty cơ khí: a. Mục đích đầu tư: -Đầu tư xây dựng mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách. -Quy mô công suất :500 xe/năm -Sản phẩm chủ yếu :Xe ca loại 25-30 chỗ ngồi Xe ca loại 46-50 chỗ ngồi -Các hạng mục đầu tư:-Xây dựng mở rộng mặt bằng nhà xưởng -Đầu tư bổ sung thiết bị công nghệ b.Tổng vốn đầu tư cho dự án :27.780 triệu đồng. Trong đó: -Xây lắp :8.580 triệu đồng -Thiết bị :19.200 triệu đồng c.Nguồn vốn -Vốn vay+vốn huy động từ nguồn khác :26780 triệu đồng d.Thời gian hoàn vốn đầu tư :10năm Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn Quyết định thành lập doanh nghiệp 1041/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ Giao thông Vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Nhà máy ôtô X trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT. Quyết định đổi tên doanh nghiệp Nhà nước số 1465/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15/6/1996 của Bộ Giao thông Vận tải về việc đổi tên Nhà máy cơ khí ôtô X thành công ty cơ khí A trực thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT. Công ty cơ khí ôtô có giấy phép đăng ký kinh doanh số 108863 ngày 18/6/1993 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà nội cấp. Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,hạch toán độc lập,công ty cơ khí A có đủ pháp nhân vay vốn. Thẩm định hồ sơ xin vay: Dự án khả thi”Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách”với quyết định phê duyệt dự án số119/2000-KHĐT ngày 30 tháng 11 năm 2001 của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty cơ khí GTVT . Nội dung cụ thể như sau: +Chủ đầu tư :Công ty cơ khí A +Địa điểm :Số 10 Trường Chinh +Quy mô: công suất 500xe/năm(sản phảm chủ yếu là xe ca loại 25-30 CN và 46-50 CN +Tổng vốn đầu tư :27.780.000.000 đồng .Thiết bị:19.200.000.000 đồng . Xây lắp : 8.580.000.000 đồng Đơn xin vay vốn đầu tư phát triển kiêm kế hoạch rút vốn và trả nợ của công ty cơ khí X ngày 15-1-2001. +Tổng số tiền xin vay:26.780.000.000(hai mươi sáu tỷ,bảy trăm tám mươi triệu đồng) +Thời gian xin vay:114 tháng(9,5năm) ân hạn 9 tháng. +Lãi suất xin vay :0,78%/tháng. +Hình thức xin bảo đảm tiền vay:Thế chấp,cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay và các tài sản hợp pháp khác. Tiến độ thực hiện DA đầu tư xây dựng mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách của công ty cơ khí A. Một số phiên chào hàng và phiên báo giá của các công ty kinh doanh trên địa bàn Hà nội(Mercedes-Bens,ctyXNK ôtô số 1 TQ,cty Thăng Long) Sau khi xem xét dự án khả thi,phòng thẩm định có ý kiến như sau: Về Hồ sơ pháp lý: -Hồ sơ do chi nhánh gửi lên để xem xét dự án là bản photo copy(không có công chứng) Về mục đích đầu tư : -Thị trường ôtô trở khách hiện nay tại thủ đô còn thiếu,giá thành xe nhập ngoại cao,do vậy các cơ quan kinh doanh xe khách gặp nhiều khó khăn.Sản phẩm dự kiến đầu tư của dự án là xe ôtô trở khách từ 25-30 chỗ và loại 45-50 chỗ,máy nhập ngoại vỏ gia công tại công ty sẽ đáp ứng được sản phẩm chất lượng ngoại nhưng giá thành nội. -Tổng mức vốn đầu tư cho 1 DA để đạt được sản phẩm có chất lượng tốt như vậy là phù hợp với thực tiến của công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục đích đầu tư dự án là hợp lý Thẩm định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. *Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Dựa trên số liệu báo cáo tài chính năm,2000,2001,2002 ta thấy: 1.Kết quả kinh doanh : Bảng 4:Báo cáo tài chính doanh nghiệp Đơn vị :triệu đồng STT CHỉ TIÊU 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 35.126 28.242 30.987 2 Doanh thu thuần 34.914 28.242 30.987 3 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.054 175 620 4 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.054 175 620 5 Lợi nhuận sau thuế 790 131 465 Theo đánh giá tại thuyết minh báo cáo tài chính năm 2000 thì kết quả đạt được năm 00 là rất khả quan và cụ thể: +Giá trị TSL năm 2000 đạt 37.971 trđ so với năm 99 đạt 113.18%. +Doanh thu năm 2000 đạt 35.126 trd so với năm 99 đạt 122,78% +Lợi nhuận năm 2000 đạt 1.053 trd so với năm 99 đạt 100% +Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu hàng năm trung bình đạt 2%. Trong nhiều năm liên tục công ty cơ khí A đã có những bước đi đúng đắn,sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường , nên trong lúc ngành cơ khí nói chung của nước ta gặp nhiều khó khăn thì công ty cơ khí ôtô 1-5 hoạt động SXKD luôn có lãi,doanh thu năm sau cao hơn năm trước. 2.Tình hình thực hiện nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước: Bảng:Thực hiện nhiệm vụ ngân sách với Nhà nước STT Năm Số thuế phải nộp Số thuế đã nộp 1 2000 962.228.658 1.029.374.512 2 2001 2.507.499.624 2.439.490.925 3 2002 3.151.512.010 3.428.677.867 Doanh nghiệp đã thực hiện nộp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước là đầy đủ và kịp thời , số nộp năm sau cao hơn năm trước. Bảng: Tình hình tài chính của doanh nghiệp Đơn vị :đồng STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 A TSLĐ và ĐT NGắN HạN 17,942,226,840 26,955,888,989 37,238,954,707 I Tiền 365,734,711 1,143,376,920 248,788,954 II Các khoản phải thu 8,877,909,471 16,322,836,049 18,478,933,269 1 Phải thu của khách hàng 8,184,077,346 12,499,048,928 14,181,066,418 2 Trả trước cho người bán 626.203.990 3,763,527,107 4.058.373.377 3 Phải thu khác 67,628,135 60,260,014 239,493,514 III, Hàng tồn kho 8,180,084,040 7,994,152,385 16,700,254,302 1 Nguyên liệu,VL tồn kho 3,439,336,640 3,139,829,953 5,377,711,294 2 Công cụ,dụng cụ tồn kho 8,885,397 14,761,616 11,684,131 3 Chi phí SXKD dở dang 4,731,862,003 4,839,523,635 11.350.858.877 IV Tài sản LĐ khác 518,498,618 1,088,812,092 1,810,978,182 1 Tạm ứng 501,509,536 406,711,543 1,810,978,182 2 Các khoản thếchấp,ký quỹ 16,989,082 5,947,278,777 1,000,000 B TSCĐ và ĐT Dài Hạn 5,687,997,363 5,497,278,777 7,980,122,893 I TSCĐ 5,687,997,363 5,492,653,153 5,475,925,086 1 TSCĐ hữu hình -Nguyên giá -Giá trị HM luỹ kế 12,094,518,996 (6,046,521,633) 12,491,334,796 (6,998,681,643) 12,924,606,729 (7,448,681,643) 2 TSCĐ vô hình II Các khoản đầu tư tài chính DH 30,000,000 30,000,000 III Chi phí XDCB dở dang 424,625,624 2,474,197,807 Tổng tài sản 23,630,224,203 62,903,167,766 45,219,077,600 A Nợ phải trả 14,740,843,641 23,949,652,659 36,221,278,730 I Nợ ngắn hạn 13,288697,606 22,322,527,935 31,008,360,639 1 Vay ngắn hạn 8194,852,618 14,095,769,181 22,169,679,827 2 Phải trả cho người bán 3,379,396,706 5,276,841,031 4,794,248,902 3 Người mua trả tiền trước 768,060,600 2,005,067,860 3,577,987,327 4 Thuế và các khoản phải nộp 275,089,609 323,307,722 46,811,865 5 Phải trả CBCNV 291,707,950 354,692,740 35,215,657 6 Phải trả,phải nôp khác 379,590,123 266,849,401 384,417,061 II Nợ dài hạn 1,441,136,360 1,554,024,360 4,443,818,460 1 Vay dài hạn 2,766,041,000 2 Nợ dài hạn khác 1,441,136,360 1,554,024,360 1,677,777,460 III Nợ khác 11,009,675 73,100,364 769,099,631 Chi phí phải trả 11,009,675 73,100,369 769,099,631 B Nguồn vốn chủ sở hữu 8,889,380,562 8,953,515,107 8,997,798,870 I Nguồn vốn và quỹ 8,889,380,562 8,953,515,107 8,997,798,870 1 Nguồn vốn kinh doanh 7,972,246,495 8,147,895,382 8,147,895,382 2 Quỹ ĐTPT 535,189,190 8,147,895,382 672,512,890 3 Lãi chưa phân phối 535,189,190 131,136,150 4 Quỹ khen thưởng phúc lợi 381,944,877 139,294,150 46,254,448 tổng nguồn vốn 23,630224,203 32,903,167,766 45,219,077,600 Các hệ số đánh giá tình hình tài chính STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 5% 0.62% 2% 2 Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS 24% 18% 18% 3 Tỷ lệ TSLĐ/Tổng TS 76% 82% 82% 4 Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh 135% 0.95 121% 0.92 120% 0.66 5 Tỷ lệ nợ phải trả /Tổng TS 62% 73% 80% 6 Tỷ lệ vốn CSH/Nợ phải trả 60% 37% 25% Qua số liệu trên cho thấy tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là 24% năm 2000,18% năm 2001 và năm 2002 là 18% còn thấp , mất cân đối , tỷ lệ này chưa tương xứng với một doanh nghiệp cơ khí.Doanhghiệp có nhu cầu vốn lưu động khá lớn để phục vụ cho SXKD,TSLĐ tập trung chủ yếu ở hàng tồn kho và phải thu khách hàng,doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp có giảm từ 130% năm 2000 xuống 120% năm 2001,song đây vẫn là một tỷ lệ đảm bảo và ổn định . Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là chưa cao,nhưng so với tình hình tài chính của một số công ty cơ khí hiện nay thì hệ số này là tương đối đảm bảo. 25% là tỷ lệ vốn CSH/Nợ phải trả tính tại thời điểm năm 2002 mặc dù có giảm so với tỷ lệ 60% tại thời điểm năm 2000 nhưng đây là một tỷ lệ khá cao so với các doanh nghiệp cơ khí nói riêng và các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.Hàng năm doanh nghiệp có bổ sung được nguồn vốn kinh doanh để tăng trưởng sản xuất. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư a. Nhu cầu ôtô vận tải hành khách đến năm 2010. Theo số lượng thống kê gần đây lượng vận tải hành khách bằng ôtô khách công cộng tính chung trong toàn quốc mới đáp ứng dưới 15% nhu cầu vận tải khách bằng đường bộ,phần còn lại là do các phương tiện tư nhân hoặc các cơ quan tự đảm nhận.Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu phương tiện.Cả nước vào cuối năm 1998 có gần 80.000 ôtô chở khách từ 12 chỗ ngồi trở lên đang lưu hành,trong đố ôtô loại từ 20CN trở lên chiếm khoảng 30%. Theo thống kê gần đây nhất của Cục Đường bộ thì gần 70% số đầu ôtô tại các doanh nghiệp ôtô khách của Nhà nước là các ôtô cũ do các doanh nghiệp đóng ôtô khách của tỉnh,và một vài cơ sở quốc doanh sản xuất với công nghệ thủ công là chính , đóng trên ôtô chassi IFA-W50L.Chất lượng kỹ thuật,mỹ thuật của các loại ôtô này nói chung rất thấp,khoảng cách hữu ích từ sàn lên trần ôtô ,vỏ ôtô ,cũng như thùng ôtô , khoảng cách ghế ngồi,và trang bị tiện nghi khác đều không đáp ứng với yêu cầu hiện tại.Hơn nữa số tuổi của ôtô đã trên 10 năm,thậm trí 20 năm.Theo quyết định 890/1999/QĐ-GTVT,bộ GTVT quy định tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng ôtô chở khách,nhiều doanh nghiệp vận tải hành khách trong cả nước có nhu cầu mua sắm phương tiện mới.Theo số liệu thống kê của Cục Đường Bộ Việt Nam trong thời hạn 3 năm(2001-2003) số lượng ôtô khách phải ngưng hoạt động do quá thời hạn được phép sử dụng khoảng 6000 chiếc chưa kể số cần bổ sung hàng năm theo nhu cầu phát triển kinh tế. Dự báo nhu cầu ôtô khách Căn cứ để dự báo nhu cầu ôtô sẽ áp dụng trong dự án này là số liệu trong báo cáo Chiến lược quốc gia phát triển GTVT đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Bộ GTVT soạn(4-2000)như sau: -Tăng trưởng hành năm 9.1% cho giai đoạn 2001-2010 và 7,8% cho giai đoạn 2010-2020. -Thay thế số ôtô phải thanh lý hàng năm là 5%(tức là ôtô có tuổi từ 20 năm trở lên) -Riêng cho giai đoạn 2001-2003 cần thay thế số ôtô hết hạn sử dụng theo Quyết định 890 là 6000 ôtô khách(2000xe/năm) Bên cạnh các yếu tố đó cần tính toán đến nhu cầu du lịch ngày càng tăng mạnh vì chế độ làm việc giảm xuống còn 5 ngày/tuần,khi công nghiệp du lịch được đẩy nhanh và cùng với chủ trương kích cầu của Nhà nước.Các yếu tố đó sẽ đóng góp phần đẩy nhanh nhu cầu đi lại trong phạm vi thành phố và ngoại ô,liên tỉnh từ đó nhu cầu mua sắm bổ sung ôtô khách sẽ tăng theo. Dự báo nhu cầu bổ sung ôtô khách trong những năm tới như trong bảng sau: Nhu cầu hàng năm 2002 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 ôtô 22-34 CN 3179 3475 3718 3184 3474 3790 4135 4511 4922 5369 ôtô 44-46 CN 2391 2552 2675 1609 1755 1915 2089 2280 2487 2713 Tổng ôtô khách cần bổ sung 5570 6027 6393 4793 5229 5705 6224 6791 8082 8053 b.Nguồn cung cấp ôtô khách: Trước đây nguồn cung cấp ôtô chủ yếu nhập từ Liên Xô cũ,hoặc nhập ôtô sat-xi từ CHDC Đức(ôtôIFA-W50L)để tự đóng thành ôtô khách 46-50 chỗ ngồi.Số ôtô này hiện chiếm tới 70% tổng lượng ôtô đang lưu hành,sau một thời gian dài ngừng sản xuất vì không còn nguồn cung cấp ôtô chasi nên nguồn này không còn nữa.Chất lượng đóng ôtô cũng chưa đạt yêu cầu kỹ thuật trong tình hình thị trường hiện tại. Một vài công ty liên doanh ôtô cũng đã thử lắp ôtô khách dạng CKD như IVECO,ôtô DAIWOO,ôtô MERCEDES-BENS...nhưng giá thành quá cao,chưa phù hợp với sức mua của thị trường. Giá xe mà thị trường trong nước có thể chấp nhận chỉ ở mức 300 triệu đồng/ôtô25 CN và khoảng 400 triệu đồng/ôtô trên 466 CN(tương đương 20.000USDvà 28.000USD) Nguồn nhập ôtô đã qua sử dụng của Hàn Quốc loại sản xuất từ 1996 trở lại đây còn rất ít và giá cũng rất cao nên không phải là giải pháp tích cực và thị trường cũng khó chấp nhận. Rõ ràng để có cơ sở vật chất đảm bảo cung cấp ôtô khách như đã nêu,Công ty cơ khí A cần phải đầu tư mở rộng sản xuất ôtô khách dạng IKD để đáp ứng nhu cầu của thị trường vận tải khách công cộng và chủ động phát triển công nghiệp đóng ôtô khách trong nước.Kinh nghiệm rút ra từ thực tế đóng ôtô khách trong thời gian qua đã giúp ta khẳng định được một điều cơ bản là công nghệ đóng ôtô khách là loại hình rất quen thuộc ở nước ta và đảm bảo sẽ đạt tỷ lệ nội địa hoá cao. Thẩm định về phương diện thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ thực tế nước ta tại các thành phố lớn và các tuyến đương huyết mạch,thì phương diện vận tải hành khách chiếm một tỷ trọng chưa cao (chỉ đáp ứng được nhu cầu 20-25% nhu cầu của xã hội về vận tải hành khách), chất lượng xe đã được cải thiện rất nhiều ,tuy nhiên vẫn còn một số xe đã quá thời hạn sử dụng .Theo quyết định 890/1999QĐ-GTVT,Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng ôtô trở khách nên nhiều doanh nghiệp vận tải hành khách trong cả nước có nhu cầu mua sắm phương tiện mới(để thay thế và bổ sung).Theo số liệu thống kê của Cục Đường Bộ Việt nam trong thời hạn 3 năm(2001-2003)số lượng xe khách phải ngừng hoạt động do qua thời hạn được phép sử dụng và không bảo đảm chất lượng an toàn phục vụ là khoảng 600 chiếc. -Thiếu phương tiện vận tải hành khách(xe khách) do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là do thiếu vốn để đầu tư mua sắm xe mới của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp khác làm công tác vận tải hành khách.Thực tế trên thị trường hiện nay một số loại xe đang đực tiêu thụ là DAWOO,MERCEDES-BENS,IVECO,HUYNDAI...,đây là một số loại xe do các công ty liên doanh lắp ráp trong nước dưới hình thức CKD với giá bán tuy đã hạ so với những năm trước nhưng vẫn còn khá cao chưa phù hợp với khả năng thanh toán của thị trường. +DAWOO giá bán:Quý I/năm 2002 bán với dự kiến 600-700 triệuđ/xe-35CN +MERCEDES-BENZ giá bán USD63.630 (34CN),USD 65730 (35CN), USD108.150 (44CN) +HUYNDAI giá bán:giá bán:557 triệu đồng(HUNDAI COUTY-25 chỗ có thư chào hàng) Vậy hướng đầu tư lắp ráp xe khách của Công ty cơ khí A theo hướng chủ động của một công ty tong nghề,với giá bán dự kiến chỉ bằng50-60% giá bán của các hàng xe cùng kích cỡ (chỗ ngồi) xong vẫn đảm bảo theo đúng quy định về chất lượng do Nhà nước quy định là hướng đi phù hợp. -Trong chiến lược quốc gia phát triển GTVT đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Bộ giao thông vận tải đề ra thì +Tăng trưởng hàng năm 9,1%cho giai đoạn 2001-2010 và khoảng 7,8% cho giai đoạn 2010-2020. + Thay thế ôtô thanh lý hàng năm khoảng 5%(tức là ôtô có tuổi đời trên 10 năm,so với số ôtô trên 12 chỗ hiện nay cả nước có khoảng 80.000 xe). Đây là nhân tố định hướng mang tính vĩ mô của Nhà nước . Với nhu cầu của thị trường về xe ôtô vận tải hành khách trên,nhưng sức mua thực tế hiện nay của thị trừơng (khả năng thanh toán) còn bị hạn chế về giá cả,thì việc công ty cơ khí A tung ra thị trường loại xe khách đảm bảo chất lượng ngoại và giá cả nội hợp lý trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới là thời điểm thích hợp đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Giá thành xe hợp lý,giá bán chỉ bằng 50% đến 60%của các xe cùng loại trên thị trường,là do công ty đã tận dụng mặt bằng sẵn có,trình độ cán bộ,công nhânviên hịên có của công ty có khả năng đáp ứng tốt khi triển khai dự án và chi phí nhân công thấp.. Tóm lại,thị trường của dự án và khả năng thực hiện(nội lực)của doanh nghiệp là có,kết hợp với chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trên con đường CNH-HĐH đất nước thì dự án”đầu tư mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách” là một dự án có tính khả thi. Thẩm định hiệu quả của dự án Sau khi xem xét bảng tính toán hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội ,xuất phát từ nội dung của dự án”Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách” đã được phê duyệt,căn cứ vào các số liệu thực tế của dự án về chi phí sản xuất,lãi suất vay,nguồn vốn vay,về dự kiến mức tiêu thụ,dự kiến giá thành sản phẩm để tính toán cũng như phân tích,đánh giá theo bảng tính của chi nhánh Hà nôi có thể nhận thấy: Dự án “Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách”có tính khả thi,có hiệu quả nếu được triển khai đầu tư tại thời điểm hiện nay với giá bán 400 triệu đồng/chiếc,lãi suất vay vốn thương mại ưu đãi 0.78%/tháng Theo tính toán của chi nhánh Hà nội thì năm thứ 10 của dự án NPVđạt 825.72 triệu đồng:IRR đạt 11%,hiệu quả của dự án đối với doanh nghiệp là có tuy không cao,đạt kết quả này là do việc kết hợp đầu tư dự án chủ yếu sử dụng vốn vay thương mại(91,7%).Mặt khác nhu cầu vôn lưu động để dự án hoạt động quá lớn do vậy lãi vay vốn lưu động hàng năm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án. Hiệu quả của dự án phụ thuộc vào giá bán của sản phẩm mà việc xác định giá bán dự kiến trong dự án(xe quy chuẩn25-30CN)lại được căn cứ vào kết quả tính toán vào giá thành bình quân cho một xe khi xuất xưởng.Do vậy chủ đầu tư khi tính lãi xuất vay vốn là 0.75%/tháng thậm chí còn thấp hơm thì dự kiến giá bình quân chỉ là 385 triệu đồng/1 xe.Chi nhánh Hà nội khi tính lãi suất vay vốn đầu tư lên 0,787%/tháng và tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên chi phí sản xuất trong bảng tính toán thì giá bán dự kén bình quân phải là 400triệu đồng/1xe và khả năng tả nợ ngân hàng là 103 tháng Như vậy,Dự án có khả năng hoàn trả vôn vay đầu tư trong 9,5 năm và đem lại hiệu quả kinh tế cho Doanh nghiệp nếu gía thành bán xe tăng lên với dự kiến của Doanh nghiệp hoặc Doanh nghiệp được hỗ trợ về vốn lưu động khi đầu tư dự án.Việc đánh giá bình quân giao động từ 385 triệu đồng/1xe đến 400 triệu đồng/1xe so với giá thị trường hiện tại là vẫn hợp lý,vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh về giá thành của sản phẩm. 3.Đánh giá về dự án đầu tư: Mục tiêu vay vốn: Đầu tư công nghệ mới bằng nguồn vốn trong nước để sản xuất được khung vỏ xe để cung cấp cho thị trường các loại ôtô khách thay thế cho nhu cầu nhập khẩu và phát triển nghành công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô khách ở trong nước. Phân tích hiệu quả của dự án trong việc đóng góp vào ngân sách và hiệu quả xã hội: Khi dự án đi vào hoạt động sẽ đóng góp khá lớn cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế VAT,thuế thu nhập doanh nghiệp..bình quân 3 năm đầu là 2 tỷ đồng và các năm tiếp theo là 4 tỉ đồng. Tạo điều kiện và duy trì ổn định việc làm cho 370 lao động và so với hiện nay thì đã tạo thêm được chỗ làm cho 70 lao động mới tại công ty cơ khí A,ngoài ra còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động trong các ngành và lĩnh vực có liên quan. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ dần đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách của xã hội,hiệu quả của dự án mang lại cho xã hội khó có thể định lượng,định tính được,song chắc chắn nó sẽ là nhân tố kích cầu trong tiêu dùng,kích thích sản xuất phát triển,tăng cường giao lưu,phát triển kinh tế giữa nhiều địa phương trong cả nước,góp phần đẩy nhanh,đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước Đánh giá rủi ro và biện pháp bảo đảm an toàn vốn *Về rủi ro của dự án: Chủ trương đầu tư là phù hợp,song tính hiệu quả của dự án là trên lý thuyết(mặc dù đã có sự tính toán khoa học và dựa vào kinh nghiệm thực tế)phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trước,trong và sau đầu tư sau: - Việc đầu tư lắp ráp xe khách(IKD)không mang tính chuyển giao công nghệ mà do công ty cơ khí A(chủ đầu tư)chủ động thực hiện mua sắm.lắp đặt và vận hành dây chuyền.Hiện tại sản phẩm của dự án chưa có trên thị trường do vậy chưa đánh giá được chất lượng thực tế để có thể khẳng định được uy tín của sản phẩm.Việc này sẽ phụ thuộc vào công tác kiểm tra,giám sát và triển khai dự án để dự án đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của dây chuyền sản xuất từ đó dẫn đến tránh lãng phí trong đầu tư,đem lại hiệu quả dự án theo mong muốn. - Công ty cơ khí A chỉ là đơn vị lắp ráp các chi tiết được chính công ty gia công hoặc mua ngoài trên cơ sở khung xe được nhập từ nước ngoài(tỷ lệ nội địa hoá khoảng 20-30%),do vậy giá bán xe trên thị trường sẽ phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhập khẩu khung xe(từ trung quốc và Hàn Quốc).Đây cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về giá bán sản phẩm của dự án,do vậy đòi hỏi công tác nhập khẩu mua ôtô chassi và các linh kiện lắp ôtô chasi phải được đảm bảo và quản lý chặt chẽ. - Giá trị thiết bị trong tổng vốn đầu tư của dự án chiếm 70% là 19,2 tỉ đồng,song chủ yếu nhập ngoại,do đó nếu dự án không được triển khai nhanh,thì có thể dẫn đến sự ảnh hưởng xấu của sự biến động tỉ giá ngoại tệ,từ đó chi phí của dự án lên cao. *Về biện pháp bảo đảm an toàn vốn: Việc giải ngân phải được thực hiện theo quy định về quản lý Đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành khác Khi sản phẩm đưa vào thị trường tiêu thụ phải có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền Ngân hàng bám sát tién độ thực hiện của dự án,cùng chủ đầu tư chủ động tháo gỡ những vướng mắc và đôn đốc chủ đầu tư trong việc triển khai dự án khi có các căn cứ cần thiết. Thực hịên biện pháp bảo đảm tiền vay là thế chất tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định. Đề nghị công ty cơ khí A mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng 2.5. Những vấn đề tồn tại: - Tuy có quy trình thẩm định một cách chặt chẽ và khoa học nhưng vẫn tồn tại một số nguyên nhân cả chủ quan và khách quan nên đã phần nào gây khó khăn cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội Tại NHĐT&PT Hà Nội mà cụ thể là tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư ,số lượng cán bộ tuy có trình độ chuyên môn về kinh tế kỹ thuật tốt nhưng số lượng nhân viên còn hạn chế ,cùng với việc làm sao để giảm càng ít thời gian thẩm định mà vẫn đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định ,đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng .Chính yếu tố trên nên nhiều khi đã gây khó khăn cho cán bộ thẩm định tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư - Do sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay ngày càng khốc liệt dẫn đến việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn . Văn bản pháp luật đôi khi còn sơ hở dẫn đến việc các doanh nghiệp lợi dụng những khe hở đó để lách luật gây không ít khó khăn . Những văn bản pháp quy của Nhà nước tuy đã được ban hành nhưng để đến được ngân hàng nhiều khi còn chậm gây khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án . - Các nguồn thông tin của trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước còn chưa được cập nhật một cách kịp thời . Chương 3 Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&pt hà nội 3. Một số mặt đã đạt được trong công tác thẩm định nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Phòng thẩm định của NHĐT&PT Hà Nội hiện nay. - Trải qua quá trình hình thành và phát triển nhưng Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư đã nỗ lực rất nhiều và đã thu được rất nhiều thành công trong công tác thẩm định ,dưới đây chỉ là một số công việc mà Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư đã đạt được: - Đối với việc thu thập thông tin đã sử dụng các luồng thông tin khác nhau để so sánh ,tránh được tình trạng sử dụng thông tin một chiều. - Ngân hàng cũng đã thiết lập được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống để tạo nguồn thông tin ổn định. - Việc tổ chức các buổi họp định kỳ cũng giúp cho các cán bộ thẩm định có nhiều cơ hội để trao đổi những thông tin liên quan đến công việc và từ đó giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn được chất lượng thẩm định dự án đầu tư của mình. - Việc chuyên môn hoá từng ngành nghề tới từng cán bộ thẩm định cũng giúp cho tập thể Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn , - Việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc tính toán các chỉ tiêu như NPV,IRR... đã được NHĐT&PT Hà Nội cho áp dụng một cách rất có hiệu quả, 3.1.Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chất lượng,hiệu quả,an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều kiện để tồn tại,phát triển và hội nhập.Vì vậy,hơn lúc nào hết công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí,có cơ chế,quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác,tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển của ngân hàng.Đó là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Thực tế,công tác thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội chỉ có thể đạt hiệu quả hơn nếu những khó khăn hạn chế được khắc phục bằng chính những nỗ lực của ngân hàng.Ngân hàng phải là người chủ động trong việc khắc phục những khó khăn và hạn chế đang gặp phải,thông qua một số đề xuất sau: 3.1.1.Thu thập, đánh giá chất lượng và xử lí thông tin. Hiệu quả của việc thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc rất lớn vào nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định nhận được ,những thông tin đó có thể từ phía khách hàng mà cũng có thể là từ môi trường bên ngoài. Việc thu thập ,xác định thông tin và xử lý thông tin một cách sao cho có hiệu quả tốt nhất nhằm để cán bộ thẩm định có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng 3.1.1.1.Thu thập nguồn thông tin từ khách hàng . Hiện nay ngoài những hồ sơ tài liệu theo quy định doanh nghiệp gửi đến để vay vốn,việc gặp gỡ khách hàng và trực tiếp đến cơ sở sản xuất kinh doanh là việc mà ngân hàng nào cũng đã triển khai.Song muốn thu thập thêm thông tin một cách chính xác và hiệu quả nhất,chi nhánh vẫn đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và thực hiện chúng một cách kỹ lưỡng : *Tổ chức những buổi trực tiếp phỏng vấn và thảo luận với khách hàng,nhờ việc tổ chức những buổi phỏng vấn,ngân hàng có thể thu thập các thông tin khác không hề có trong hồ sơ xin vay hay báo cáo tài chính,nghiên cứu thị trường... của doanh nghiệp. Cũng qua đó,Ngân hàng yêu cầu chủ dự án giải thích về các vấn đề còn chưa rõ ràng hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn. Nhờ vào tính linh hoạt của cuộc phỏng vấn,công tác chuẩn bị,tổ chức các buổi phỏng vấn có thực sự chu đáo và nghiêm túc hay không mà lượng thông tin Ngân hàng thu được từ phía doanh nghiệp mới dồi dào và có chất lượng. * Việc điều tra trực tiếp doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là một cuộc phỏng vấn.Bên cạnh đó cán bộ thẩm định phải kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất,văn phòng làm việc và điều tra năng lực sản xuất.Muốn thực hiện tốt công việc này,cần thiết phải soạn thảo một phiếu điều tra chi tiết bao gồm thứ tự,nội dung công việc cần hỏi,kết hợp với kỹ năng quan sát,giao tiếp cởi mở,tạo bầu không khí thoải mái và quan trọng nhất là việc đặt ra những câu hỏi để khuyến khích được khách hàng nói chuyện,từ đó khai thác được các thông tin bổ ích như: - Người lãnh đạo có năng động,có khả năng đối phó nhanh chóng trước những biến động của môi trường kinh doanh hay không?Bộ máy quản lý doanh nghiệp có chiều sâu hay không?Nghĩa là năng lực và trình độ của các lớp cán bộ lãnh đạo kế cận ở những lĩnh vực như tài chính,sản xuất,tiêu thụ...Ban lãnh đạo của doanh nghiệp có sự cân đối về kinh nghiệm,về tính năng động giữa cán bộ nhiều tuổi và trẻ tuổi hay không. Người lãnh đạo có tầm nhìn vĩ mô,có đặt ra kế hoạch cho tương lai để vận dụng được những cơ hội mới và phòng tránh những nguy cơ đe doạ hay không? - Thông qua quan sát văn phòng,nhà xưởng kho tàng,tình hình hoạt động sản xuất mà cán bộ thẩm định đánh giá được bộ máy tổ chức được bộ máy tổ chức điều hành có hợp lý hay không?công việc kế toán có được kiểm soát chặt chẽ,công nghệ thiết bị dây chuyền sản xuất hiện tại của doanh nghiệp,trình độ của cán bộ nhân viên cũng như mức thu nhập và sự thoả mãn với mức thu nhập của họ. * Để đảm bảo những thông tin về doanh nghiệp là chính xác,cán bộ thẩm định còn có thể thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài,từ các cơ quan hữu quan,các chuyên gia kỹ thuật,các đối tác làm ăn(cung cấp hoặc tiêu thụ sản phẩm)của doanh nghiệp,bản thân ngân hàng bộ công nhân viên của cơ sở...và các văn bản có liên quan khác: - Các thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro,về tình hình thanh toán,tình hình tài chính,các mối quan hệ làm ăn,khó khăn trong quá khứ và hiện tại...về doanh nghiệp. - Các thông tin về điều tra bạn hàng của doanh nghiệp(để có thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp),những doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại với sản phẩm của dự án. - Thông tin từ các công ty kế toán,kiểm toán,công ty tư vấn,các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. - Tham khảo các tài liệu,chủ trương chính sách của Nhà nước,thông tin trên các phương diện đại chúng..liên quan đến dự án. * Mặc dù ngân hàng có thể thu thập thông tin từ khách hàng vay vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau,cả trực tiếp và gián tiếp,song nguồn thông tin đầy đủ,chính xác nhất-do đã được kiểm nghiệm thực tế qua một thời gian vay vốn,trả nợ được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ bạn hàng lâu dài và sâu rộng giữa ngân hàng và doanh nghiệp 3.1.1.2.Thông tin từ bên ngoài: Ngày nay một khối lượng khổng lồ thông tin thuộc đủ mọi lĩnh vực của xã hội,trong nước và quốc tế đang được cập nhật hàng ngày trên các xa lộ thông tin.Qua mạng INTERNET và ngay cả các mạng thông tin trong nước đều có những nguồn thông tin rất đa dạng và tiện dụng . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi chính vì thế; để đảm bảo việc cung cấp thông tin có chất lượng cao cho hoạt động thẩm định,trong các trường hợp đặc biệt cần thiết Ngân hàng nên tính đến việc mua các thông tin.Những thông tin quan trọng mang tính chuyên môn cao và không có sẵn như thông tin công nghệ kỹ thuật,các phân tích đánh giá thị trường,điều kiện tự nhiên xã hội...có thể được cung cấp bởi những nguồn tin cậy nhưng chỉ khi ngân hàng chịu chi phí cho nó . Hơn thế nữa việc thiết lập một mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng khác nhằm “trao đổi” thông tin về những vấn đề mà ngân hàng quan tâm cũng là một việc làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa . 3.1.2. Đề xuất với Ngân hàng đầu tư phát triển việt nam : * Nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư là trình độ cán bộ làm công tác thẩm định. Ngân hàng NHĐT&PT Việt Nam nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng đào tạo chất lượng cao với những chuyên gia có chuyên môn để đội ngũ cán bộ thẩm định ngày càng được nâng cao hơn . Ngân hàng NHĐT&PT Việt Nam cũng nên quan tâm hơn nữa có chính sách đãi ngộ xứng đáng đến đội ngũ cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng vì tín dụng là hình thức đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhất . Ngân hàng NHĐT&PT Việt Nam nên mở những cuộc thi trong toàn bộ các chi nhánh để cán bộ thẩm định có dịp trao đổi học hỏi thêm nhiều điều mới. Trang bị thêm những công nghệ thông tin hiện đại nhằm giúp các cán bộ thẩm định luôn có được những thông tin kịp thời và chính xác nhất đem lại nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng . 3.1.3. Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước. - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp về thông tin và kinh nghiệm cho ngân hàng. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định. - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro. Trung tâm này cần đưa ra mức độ rủi ro về từng nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho Ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư . - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng. Không chỉ cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng mà còn nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin, các công ty này sẽ cung cấp thông tin về tín dụng, thị trường và doanh nghiệp một cách đảm bảo và chính xác nhất. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động hiệu quả cao hơn và cho cán bộ thẩm định dự án đầu tư đạt chất lượng cao hơn - Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các Ngân hàng thương mại để phát hiện kịp thời những sai sót trong công tác tín dụng nhất là công tác thẩm định để giảm thiểu rủi ro. - Ngân hàng Nhà nước cần tạo mọi điều kiện để các chính sách ,các văn bản ,các nghị quyết của Đảng và Chính phủ đến được với các ngân hàng thương mại một cách kịp thời và chính xác nhất ,tránh được tình trạng :Nghị quyết đã thi hành rồi thì các ngân hàng mới có được văn bản phổ biến./. Kết luận Tình hình đầu tư và phát triển của Việt Nam ngày càng gia tăng, nền kinh tế đang trên đà phát triển. Trong khi đó, thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động, việc tài trợ dự án đầu tư chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do đó, việc mở rộng tín dụng đối với các dự án đầu tư là một hướng đi cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Mở rộng qui mô đầu tư cho các dự án phải luôn đi đôi với tăng cường hiệu quả công tác thẩm định thì mới bảo toàn vốn và thu được lợi nhuận cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện qua thức tế chứ không chỉ dừng lại ở lí thuyết vì trên thực tế, đầu tư luôn biến động. Việc sớm hoàn thiện một qui trình thẩm định hoàn chỉnh, đưa ra một số chỉ tiêu mà các nước phát triển đang sử dụng cùng với những giải pháp tích cực về qui chế, cán bộ… là thực sự cần thiết đối với một ngân hàng. Trong chuyên đề này, em đã khái quát hoá được những vấn đề có tính lý luận về thẩm định dự án, phân tích và làm rõ được thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội và đưa ra được một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội Đây là một nội dung rộng, nên bài viết của em chỉ xin đóng góp thêm một cách tiếp cận, đánh giá mới. Những đề xuất và những kiến nghị đưa ra chỉ là một đóng góp nhỏ cho việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Hà , Ban giám đốc NHĐT & PT Hà Nội cùng các cô chú, anh chị phòng Thẩm định NHĐT & PT Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tài . Tài liệu tham khảo Giáo trình Tín Dụng Ngân Hàng của Học Viện Ngân Hàng năm 2011 Phân tích và quản lí dự án– NXB Khoa học kỹ thuật năm 1995 Quản trị dự án đầu tư – NXB Chính Trị Quốc Gia năm 1994. Qui trình nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Việt Nam. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tín dụng– thẩm định, NHĐT&PT VN (2000). Tạp chí chuyên ngành Tạp chí Ngân hàng các năm, 2000, 2001,2002. NHĐT&PT Hà Nội 45 năm xây dựng và phát triển Văn bản về chức năng của phòng Thẩm định NHĐT & PT Hà Nội Một số tài liệu khác Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0106.doc
Tài liệu liên quan