+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội đều có các chi nhánh giao dịch trên địa bàn, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin . Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tuần hay một hai lần, chi nhánh sẽ gửi các báo cáo thông tin thu thập được về phòng thẩm định và quản lý tín dụng ở Trung ương để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học phí tăng lên khoảng 500 trđ. Hàng năm Nhà trường dùng khoảng 3-4% doanh thu để tái đầu tư cơ sở vật chất như mua chăn màn, giường tủ …
- Tính toàn nguồn tiền trả nợ vay NH:
Năm học
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
DT
11.183.000
11.683.000
12.183.000
12.683.000
12.683.000
CF
6.709.800
7.009.800
7.309.800
7.609.800
7.609.800
Trả nợ (gốc và lãi QHT)
2.053.382
1.966.560
1.879.728
1.792.896
1.706.064
Tái đầu tư
447.320
467.320
487.320
507.320
507.320
Nguồn trả nợ
1.972.498
2.239.320
2.506.152
2.772.984
2.859.816
Kế hoạch trả nợ:
- Dự kiến vay: 13.000.000.000 đồng, với lãi suất dự kiến 1%/tháng, thời hạn vay là 9 năm, 06 tháng trả nợ gốc 01 lần, trả lãi và gốc cùng kỳ, ân hạn 01 năm đầu.
Kỳ
Dư nợ
Trả gốc
Trả lãi
1
13,000,000,000
780,000,000
2
13,000,000,000
780,000,000
3
13,000,000,000
300,000,000
780,000,000
4
12,700,000,000
300,000,000
762,000,000
5
12,400,000,000
400,000,000
744,000,000
6
12,000,000,000
400,000,000
720,000,000
7
11,600,000,000
600,000,000
696,000,000
8
11,000,000,000
600,000,000
660,000,000
9
10,400,000,000
700,000,000
624,000,000
10
9,700,000,000
700,000,000
582,000,000
11
9,000,000,000
800,000,000
540,000,000
12
8,200,000,000
800,000,000
492,000,000
13
7,400,000,000
1,100,000,000
444,000,000
14
6,300,000,000
1,100,000,000
378,000,000
15
5,200,000,000
1,300,000,000
312,000,000
16
3,900,000,000
1,300,000,000
234,000,000
17
2,600,000,000
1,300,000,000
156,000,000
18
1,300,000,000
1,300,000,000
78,000,000
Tổng cộng
13.000.000.000
9,762,000,000
1.3.3.5. Thẩm đinh khía cạnh kỹ thuật
Vị trí và phương án thiết kế
Lô đất xây dựng trường nằm ở khu vực trung tâm khu đô thị mới Định Công, bốn phía giáp với đường giao thông thuận tiện về mặt giao thông. Vì vậy công trình được thiết kế theo hướng mở hình chữ u là rất thuận tiện , chiều cao và hệ thống ánh sáng, điện nước đáp ứng đủ theo qui chuẩn của Nhà Nước, tạo nên sự hài hoà đồng nhất mang phong cách đặc trưng của kiến trúc trường học
Giải pháp kỹ thuật công trình
Giải pháp kỹ thật công trình được lựa chọn căn cứ vào điều kiện tự nhiên địa chất của công trình .
Trước quá trình xây dựng lô đất đã được khảo sát tính chất lớp đất. Chất đất thích hợp cho quá trình xây dựng, hơn nữa công trình xây dựng không lớn nên doanh nghiệp chon giải pháp xử lý móng nông với hệ móng bằng bê tông cốt thép giao nhau là phù hợp
Kết cấu thân công trình dùng hệ chịu lực là khung giằng bê tông cốt thép mác 200 , kết hợp với tường chịu lực , sàn mái đổ bê tông cốt thép toàn khối mác 200, tường xây gạch rỗng mác 75, vũa xây mác 50, phần trên lợp tôn tráng kẽm trên hệ đỡ bằng cốt thép.
1.3.3.6 Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế xã hội của dự án
Dự án này thuộc lĩnh vực giáo dục là một trong nhữngmối quan tâm hàng đầu của xã hội ta, dự án ra đời đem lại hiệu quả to lớn cho xã hội
Việc đầu tư xây dựng cơ sở dạy học mới của Trường phổ thông dân lập Phương Nam trong khu đô thị mới Định Công là bước tiếp theo của việc xây dựng đồng bộ, một mặt tạo điều kiện cho các hoạt động của trường ổn định, mặt khác đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy học tập cho khu đô thị mới Định Công và khu vực lân cận.
Sau khi đưa vào sử dụng, Trường phổ thông dân lập Phương Nam cùng với các công trình hạ tầng khác sẽ là yếu tố quan trọng, tạo động lực để thu hút nhân dân đến định cư, tại khu vực, góp phần nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng các công trình nhà ở trong khu vực theo quy hoạch được duyệt, góp phân làm đẹp bộ mặt kiến trúc của khu vực.
1.3.3.7 Thẩm định bảo đảm tiền vay:
Xếp loại trường học: Bởi nhà trường theo dõi sổ sách chứng từ kế toán trên sổ quỹ không thực hiện nghiệp vụ hạch toán và quyết toán cho nên không thực hiện xếp loại khách hàng. Căn cứ vào công văn số 3678/NHNo-KTTH ngày 29/09/2004 của NHNo Việt Nam về việc Xếp loại khách hàng vay vốn lần đầu đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc chưa đủ thời gian để xếp loại thì sẽ được xem xét như khách hàng xếp loại B.
Tài sản đảm bảo: Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1.3.3.8 Ý kiến đánh giá và đề xuất
Hiện tại nhà Trường đang có quan hệ tín dụng vay vốn với các đơn vị: SGD Quỹ hỗ trợ phát triển.
Hiện tại dư nợ của Nhà trường tại SGD Quỹ hỗ trợ phát triển là: 9 tỷ đồng, trả gốc hàng quý, mỗi quý trả 402 trđ, và lãi trả hàng tháng, hiện tại đã trả được 9 kỳ.
Trường đã mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội và đưa mọi hoạt động tiền gửi, tiền vay lâu dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
1. Đề nghị : Duyệt cho vay.
2. Số tiền cho vay : 13.000.000.000 đồng (Mười ba tỷ đồng chẵn)
3. Mục đích sử dụng tiền vay: trả tiền mua cơ sở hạ tầng và đầu tư mua sắm trang thiết bị trường học.
4. Lãi suất cho vay: Đề nghị áp dụng mức lãi suất 0,95%/tháng đối với năm đầu tiên, các kỳ tiếp theo đề nghị áp dụng mức lãi suất:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động TK kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau +3%/năm.
5. Thời hạn cho vay: 9 năm trong đó có 01 năm ân hạn.
6. Phương thức giải ngân: chuyển trả thẳng cho người thụ hưởng.
7. Phương thức trả nợ: 06 tháng trả gốc, lãi 1 lần.
8. Bảo đảm tiền vay: Tài sản hình thành từ vốn vay.
9. Điều kiện giải ngân: Trước khi giải ngân Nhà trường cùng Ngân hàng làm việc với Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị cùng thoả thuận hợp tác khi Ngân hàng thanh toán số tiền còn lại thì trong vòng một thời hạn nhất định Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị hoàn thiện giấy tờ Quyền sử dụng Lô đất TH tại KĐT Định Công và chuyển cho Ngân hàng để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay nói trên.
1.4. Đánh giá công tác TĐDAĐT trung và dài hạn của Ngân Hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
1.4.1Những mặt đạt được
Hoạt động tín dụng trung-dài hạn tại chi nhánh ngày càng được mở rộng, dư nợ cho vay trung- dài hạn tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay, cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, chi nhánh đã quan tâm đến đầu tư trung –dài hạn nên dư nợ trung –dài hạn so với tổng dư nợ đã tăng lên.
Tổng số DNNN đang có quan hệ tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội ngày càng tăng lên là 33 đơn vị , so với đầu năm tăng thêm 9 đơn vị. Dư nợ đối với khách hàng là DNNN 860tỷ đồng tăng 71tỷ đồng so với đầu năm. Các đối tượng khách hàng là DNNN của Chi nhánh không có trường hợp nào là đơn vị kinh doanh thua lỗ dẫn đến không trả được nợ gốc và lãi.
Cho vay trung –dài hạn ở chi nhánh trong thời gian qua đã tập trung vào ngành lương thực- thực phẩm, nghành phân bón, ngành sản xuất và phân phối điện, ngành xây dựng… đã tập trung vào các khách hàng sản xuất kinh danh có hiệu quả. Chi nhánh đã cố gắng chọn lựa các khách hàng tốt, có tín nhiệm, có dự án khả thi để cho vay nhằm nâng cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước và góp phần cải thiện vị trí hàng nội rồi đưa ra xuất khẩu nước ngoài.
Công tác thẩm định, tổ chức quản lý tín dụng trung- dài hạn ngày càng hoàn thện và có chất lượng hơn.
Về phương pháp thẩm định
Việc thẩm định dự án từ chỗ ít kinh nghiêm dần đến áp dụng các phương pháp có tính khoa học, áp dụng nhiều phương pháp trong thẩm định một dự án trung dài hạn. Có tham khảo nhiều phương pháp từ các ngân hàng khác, áp dụng các phương pháp riêng biệt với các dự án trung và dài hạn
Về nội dung thẩm định
Việc thẩm định dự án được nhìn nhận rộng hơn, kỹ thuật thẩm định được thể hiện ở nhiều phương diện : thị trường, kinh tế- xã hội, kỹ thuật và tài chính dự án. Trước đây thường một bản thẩm định chỉ nêu chung chung về sự cần thiết phải đầu tư, tính toán hiệu quả trước và sau đầu tư mà chưa quan tâm đến yếu tố chiết khấu khi thẩm định. Ngày nay, các chỉ tiêu tính toán trong công tác thẩm định được mở rộng từ chỗ tính toán khả nảng sinh lời và nguồn trả nợ của dự án đã bổ xung thêm chỉ tiêu phân tích như điều hoà vốn, giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) và được coi là tiêu thức quan trọng trong việc lựa chon cũng như quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu đánh giá về khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường, tuổi đời dự án cũng được tính toán sử dụng .
Công tác thẩm định cho vay trung-dài hạn đã phục vụ kịp thời chiến lược kinh doanh, đổi mới cơ cấu đầu tư của chi nhánh, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Cho nên việc đánh giá đúng hay không đúng tính khả thi và hiệu quả của việc lựa chọn sử dụng ít vốn mà vẫn đạt hiệu quả là phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định dự án của chi nhánh.
Về quy trình thẩm định dự án
Qui trình thẩm định dự án được áp dụng theo qui trình chuẩn chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Qui trình này tương đối hợp lý, từ khâu thu thập thông tin đến khâu thẩm định và tái thẩm định.
Đạt được các kết quả trên là do sự nỗ lực của của tập thể lãnh đạo , các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn chi nhánh.
1.4.2 Những hạn chế
Mở rộng tín dụng trung dài hạn đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng làm cho quy mô tín dụng tăng và ổn định lâu dài. Nhưng trên thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Nam HN, tỷ lệ dư nợ trung – dài hạn trên tổng dư nợ còn thấp mà trong khi đó năm 2007 nguồn vốn huy động tương đối lớn, điều này thể hiện chi nhánh chưa phát huy nguồn vốn hữu hiệu của mình. Nhưng sang năm 2008 tỷ lệ dư nợ trung- dài hạn trên tổng dư nợ đã giảm một cách đáng kể xuống 40% tổng dư nợ. Tuy vậy trong thời gian tới chi nhánh vẫn cần có những biện pháp mở rộng quy mô tín dụng tăng dư nợ đặc biệt dư nợ trung- dài hạn để tối đa hoá nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Do lãi suất huy động các loại tiền gửi từ một năm trở lên thường cao, do vậy mức lãi suất huy động vốn bình quân cao làm cho lãi suất cho vay bình quân cũng cao. Mặt khác, doanh số cho vay trung- dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cho vay nên cần phải điều chỉnh mức lãi suất này.
Tuy nhiên do Ngân Hàng Nhà Nước khống chế mức lãi suất cho vay tối đa cùng với sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác nên chi nhánh vẫn phải hệ thống mức lãi suất cho vay trung- dài hạn, điều này làm giảm doanh thu của chi nhánh.
Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu kinh nghiêm trong kinh tế thị trường, việc thu thập thông tin khách hàng, thu thập thông tin kinh tế xã hội từ các bộ ngành hữu quan chưa được chú trọng và làm thường xuyên.
Ngân hàng cần chú trọng cho vay thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh.
Tình hình nợ quá hạn có chiều hướng giảm xong vẫn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do nhiều dự án trong quá trình hoạt động vốn tự có thấp, hiệu quả giảm,chứa nhiều rủi ro nên chưa trả được nợ. Do vậy chi nhánh đã gặp không ít khó khăn trong việc đánh giá chính xác tinh hình tài chính của từng doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay.
Trong nội dung thẩm định dự án trung và dài hạn nói riêng và thẩm định dự án nói chung của ngân hàng Nam Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn.
1.4.3 Nguyên nhân hạn chế
Về phía khách hàng:
Khách hàng không có phương án khả thi cao để ngân hàng đầu tư vốn có hiệu quả. Do bản thân khách hàng chưa có trình độ hiểu biết về kỹ thuật chuyên môn không nắm được đày đủ thông tin tù thị trường nên việc phân tích, xử lý thông tin không chuẩn xác dẫn tới quyết định sai lầm trong kinh doanh. Không dự kiến được mức cung cầu hàng hoá trên thị trường của các loại sản phẩm do khách hàng sản xuất ra nên khó tiêu thụ dẫn tới ứ đọng, khó luân chuyển. Mặt khác, giá thành sản phẩm lại cao không phù hợp với mức thu nhập của người tiêu dùng nên không được thị trường chấp nhận. Do vậy, sản phẩm không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, hàng trốn lậu thuế, dẫn đến khách hàng sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, phương án hoạc dự án không có tính khả thi. Đồng thời khách hàng chưa có đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đối ngoại nên có những khe hở trong hợp đòng kinh tế, dẫn tới thua lỗ trong kinh doanh. Những điều này đặt ra vấn đề thực tế là ngân hàng rất khó khăn để tìm ra phương án hoặc dự án khả thi để đầu tư vốn, mở rộng quy mô tín dụng.
Tình trạng làm ăn thiếu trung thực của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với ngân hàng và giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nhau như tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, cung cấp thông tin cho ngân hàng không đúng sự thật. Các thông tin khách hàng đưa ra trong bộ hồ sơ không phải thông tin nào cũng xác minh được, mà những thông tin đó thông thường được làm để đáp ứng yêu cầu của Ngân Hàng. Do đó, nó có ảnh hưởng tới việc ngân hàng đầu tư vốn để mở rộng quy mô tín dụng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Điều này dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai đối với Ngân hàng khi mà năng lực kinh doanh của của khách hàng không được như mong muốn
Mặt khác bản thân khách hàng vay vốn cũng không có đủ các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi để tính toán một cách chính xác hiệu quả mang lại của dự án. các dự án này còn mang nặng tính lý thuyết, xa dời thực tế, do đó muốn được vay vốn nên có những doanh nghiệp đã gò ép các chỉ tiêu kinh tế cho đẹp về mặt số liệu. Các cơ quan xác nhận dự án cũng không tránh khỏi tình trạng trên, từ đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
Về phía Ngân hàng:
Chất lượng thẩm định tín dụng của một số cán bộ còn thấp, trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều vấn đề bất cập chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác tín dụng hiện nay. Có nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ ngân hàng không có đủ điều kiện hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh doanh kỹ thuật của dự án. Cán bộ ngân hàng tính toán các chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp và tự tính toán nên thiếu cơ sở khoa học. Việc thẩm định về phương diện kỹ thuật, thị trường của dự án thì cán bộ tín dụng không đánh giá một cách đúng đắn dẫn đến công trình thi công mất nhiều thời gian, hiệu quả phát huy chậm.
Về nội dung thẩm định
Năng lực thẩm định thị trường sản phẩm
Cán bộ rất khó có thể ước lượng một cách chính xác qui mô thị trường tiềm năng của một dự án bởi không thu thập được đầy đủ thông tin về thị trường: qui mô thị trường trong và ngoài nước, các dự án dã triển khai và sẽ triển khai. Do đó trong thực tế cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các thông tin từ chủ đầu tư trong hồ sơ dự án để đánh giá thị trường và phần lớn sẽ chấp nhận tính toán trong dự án khả thi.
Năng lực thẩm định kỹ thuật
Các dự án trung và dài hạn thường là các dự án có quy mô đầu tư lớn, công nghệ máy móc mang đặc trưng ngành rất cao và những người ngoài ngành khó có thể hiểu được, do đó cán bộ Ngân hàng thường không thể kiểm tra được máy móc dây chuyền là đồng bộ chất lượng như thế nào. Công việc này thường do các chuyên gia kỹ thuật thực hiện thẩm định, tuy nhiên một số máy móc chuyên dụng vấn chưa thể thẩm định được
Năng lực thẩm định tài chính dự án
Việc thẩm định tài chính dự án làm theo qui trình của Ngân hàng nông nghiệp Việt nam tuy nhiên việc hiểu các chỉ số tài chính, hiểu và đánh giá được các con số này thì tùy thuộc vào năng lực của từng cán bộ thẩm định.
Việc mở rộng tín dụng chưa đi liền với khả năng quản lý, kiểm soát của Ngân hàng. trong nhiều năm gần đây, sự đổi mới trong hoạt động Ngân hàng đã mang lại kết qủa kinh doanh tốt như nguồn vốn huy đọng cao, dư nợ tăng trưởng liên tục nhưng nợ quá hạn vẫn còn tồn đọng. Đây là tình trạng chung trong toàn hệ thống ngân hàng, nguyên nhân là do trong khi tăng trưởng dư nợ chưa coi trọng an toàn tín dụng, do đó có sự cạnh tranh giữa khách hàng với các ngân hàng khác từ đó có sự vận dụng trong việc thực hiện các cơ chế thể lệ tín dụng hiện hành. Việc tăng trưởng dư nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên đã dẫn tới tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng. Dư nợ bình quân khá lớn nên cán bộ tín dụng chuyên trách không thể kiểm tra, kiểm soát các món vay một cách thường xuyên liên tục được.
Như vậy chi nhánh sẽ nâng cao được chất lượng cho vay trung dài hạn khi đi vào tiến hành các giải pháp cụ thể, cho dù còn gặp khó khăn. Đồng thời chi nhánh cũng có những giải pháp riêng cho mình,
CHƯƠNG 2MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG N0& PTNT NAM HÀ NỘI
2.1. Định hướng
Năm 2008 kinh tế thế giới đối mặt với khủng hoảng hệ thống, đặc biệt là khủng hoảng tài chính Mỹ. Khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát, lãi suất biến động liên tục tất cả đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của Việt Nam nói chung và hoạt động của Ngân hàng nói riêng. Tổng sản phẩm quốc nội trong nhiều năm đạt tốc độ tăng trưởng hơn 8% đến năm 2008 đạt 6,23%. Lam phát đã vượt hai con số, đỉnh điểm lên đến 23%, cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Thị trường chứng khoán ảm đạm.
Đây cũng là một năm khó khăn đối với các Ngân hàng . Chính sách tiền tệ thắt chặt và linh hoạt vào đầu năm 2008 dần chuyển sang nới lỏng một cách thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá.
Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng. Vì vậy Chi nhánh đã đề ra mục tiêu và phương hướng chung cho năm mới 2009 để có thể thoát khỏi khó khăn trên.
- Nguồn vốn huy động tại địa phương: tăng 15% so với năm 2008.
- Tỷ trọng tiền gửi dân cư: chiếm 30% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.
- Dư nợ địa phương: 2020 tỷ đồng, tăng 10% so với năm trước.
- Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn: 50% tổng dư nợ địa phương.
- Tỷ nợ nợ xấu: 2% tổng dư nợ địa phương
- Quỹ thu nhập: 135 tỷ
- Thu dịch vụ:> 10% thu nhập ròng.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo qui định
Bảng 8: Kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2009.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dự kiến tăng trưởng 2009
Cơ cấu đầu tư vốn tín dụng
Cho vay ngắn hạn
1,051,984
1,262,381
Cho vay trung và dài hạn
293,526
550,000
2.2.Giải pháp
2.2.1 Giải pháp về qui trình thẩm định
Qui trình thẩm định là khâu quan trọng giúp cán bộ thẩm định có thể thực hiện công việc của mình một cách logic và đạt được hiệu quả tốt nhất. Vì vậy cần phải xây dựng quy trình thẩm định thống nhất để tất cả các cán bộ thẩm định kiểm tra và đánh giá công việc.
Hiện nay, quy trình thẩm định đã được ban hành chung tại ngân hàng No&PTNT, quy trình này là kết quả của việc nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, đảm bảo khoa học và theo phân cấp vì vậy cần tuân thủ đúng quy trình này để thẩm định chính xác. Phòng tín dụng cần tổ chức tham quan học tập mô hình thẩm định tại các ngân hàng bạn học tập những nét mới những nét tiến bộ để xây dựng và hoàn thiện mô hình thẩm định tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thực tế do đặc điểm của các dự án đầu tư theo thời hạn( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) là rất khác nhau nên cần phải có những qui trình thẩm định khác nhau phù hợp với từng loại dự án khác nhau. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông hiện nay chưa có một qui trình thẩm định riêng cho tùng loại dự án này mà các dự án ngắn hạn chỉ có qui trình lược bớt của qui trình áp dụng với dự án dài hạn.
Phòng thẩm định cần được tổ chức lại theo hướng độc lập, gồm nhiều chức năng hoạt động khác nhau, theo từng chuyên môn của từng khía cạnh của công tác thẩm định. Mỗi bộ phận sẽ kiến nghị và xây dựng từng qui trình riêng trong khía cạnh mình phụ trách.
2.2.2 Giải pháp về nội dung thẩm định
- Về việc thẩm định hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ đầy đủ và chính xác hơn nếu được kiểm toán của doanh nghiệp. Việc yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kiểm toán sẽ giúp các thông tin thu thập được chính xác và việc cho vay sẽ giảm bớt rủi ro vì ngân hàng đã nắm rõ về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét các báo cáo do doanh nghiệp lập thì phải kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của tài liệu theo đúng lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán đối với doanh nghiệp. Hồ sơ vay vốn mà phòng thẩm định nhận được là do chi nhánh cấp dưới trình lên hoặc chuyển từ phòng tín dụng sang vì vậy khi nhân hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra kỹ lưỡng rồi mới ký nhận nếu không sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định và chất lượng thẩm định.
- Thẩm định khách hàng vay vốn: Một doanh nghiệp có khả năng tài chính nhưng nếu người lãnh đạo không đảm bảo các yêu cầu đề ra thì doanh nghiệp đó không thể phát triển bền vững vì vậy cán bộ thẩm định phải phân tích rõ về khả năng quản trị của chủ doanh nghiệp và ban lãnh đạo doanh nghiệp. Một số tiêu chí quan trọng cần nắm bắt: uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, kinh nghiệm trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh…Hiện nay việc đánh giá về lãnh đạo doanh nghiệp chủ yếu mới được quan tâm qua việc xem xét bằng cấp, số năm công tác mà chưa có được một cách đánh giá cụ thể và chính xác hơn, trong trường hợp này cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý nhà nước của doanh nghiệp tai địa phương, từ cá cơ quan pháp luật như công an, toà án…Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng phải nâng cao hiểu biết pháp luật của mình vì với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tính chất sở hữu, trách nhiệm tài sản và các vấn đề về việc đại diện, thẩm quyền quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Thẩm định nội dung thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Muốn dự báo chính xác về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để đánh giá, dự báo nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Một số phương pháp đánh giá như: dùng phương pháp hệ số co giãn, phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức…Việc sử dụng loại phương pháp nào còn tuỳ vào loaị sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài việc tự đánh giá bằng các phương pháp trên cũng cần chú ý thu thập thông tin từ bên ngoài. Kết hợp hoặc lấy thông tin từ các Bộ, ngành có liên quan để phân tích chính xác nội dung này. Để làm tốt nội dung thẩm định này thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải khai thác tốt hệ thống thông tin trong và ngoài ngành ngân hàng.
- Về thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự án: Hầu như các cán bộ đều không được đào tạo về kỹ thuật nên phần thẩm định này của ngân hàng thường được thực hiện sơ sài và dựa nhiều vào báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư vì vậy ngân hàng cần hợp tác với các cơ quan chuyên ngành để trợ giúp thẩm định, cần cử các cán bộ học tập thêm về kỹ thuật hoặc cử những cán bộ chuyên trách về các ngành nghề khác nhau. Phòng thẩm định có thể yêu cầu bổ sung về phòng mình những cán bộ vừa có chuyên môn về kỹ thuật các dự án đầu tư vừa có đủ khả năng để thẩm định các nội dung khác của dự án.
- Giải pháp về thẩm định tài chính dự án:
Hiện nay thông thường các dòng tiền của dự án đựơc phân tích với tỷ lệ chiết khấu không đổi mà không tính đến những biến động bất ngờ của nền kinh tế nên khi thẩm định có thể phân tích độ nhạy của dự án để hiệu quả cao hơn. Các văn bản đã có quy định về các chỉ tiêu tài chính cần tính nhưng hầu như chưa có những quy định chi tiết về việc tính toán các chỉ tiêu này bởi vậy cần có những thay đổi cho phù hợp.
Có thể căn cứ vào từng loại dự án để tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối với những dự án có vòng đời dài, rủi ro cao, khó xác định cho kỳ tương lai thì nên sử dụng phương pháp tính giá trị hiện tại ròng và tỷ suất nội hoàn còn các dự án có vòng đời ngắn thì có thể sử dụng phương pháp tính chỉ số doanh lợi và thời gian hoàn vốn cho đơn giản, đỡ phức tạp mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Về nội dung phân tích và ngăn ngừa rủi ro: Ngân hàng có thể áp dụng những chương tình dự báo rủi ro hiện đại như: phân tích theo kịch bản, phân tích độ nhạy… để đánh giá về những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Hiện nay việc đánh giá rủi ro trong ngân hàng chưa được xem trọng nên ngân hàng nên có những quy định chi tiết về nội dung này.
2.2.3 Giải pháp về phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định quyết định tính chính xác của công viêc thẩm định. Ngân hàng không qui định nội dung nào thì sử dụng phương pháp thẩm định nào mà đối với tưng dự án khác nhau cán bộ thẩm định cần vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định, kết hợp linh hoạt các phương pháp thẩm định để việc thẩm định đạt kết quả tốt nhất.
Đối với những dự án trung và dài hạn do đặc điểm thường là các dự án lớn và phức tạp. Các khía cạnh của dự ánh như khía cạnh kĩ thuật, tài chính…có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng rất lớn đến dư án. Nếu thẩm định không đúng, không phát hiện ra những dự án tồi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của dự án và từ đó cũng ảnh hưởng đến cả Ngân hàng
Vì vậy khi thẩm định các dự án trung và dài hạn, khi thẩm định từng nội dung thì cán bộ cần kết hợp nhiều phương pháp thẩm định,có thể một nội dung mà sử dụng nhiều phương pháp để kiểm chứng, tránh sự sai lệch của từng phương pháp thẩm định
Phương pháp chuyên gia cần được chú trọng hơn trong công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định có thể tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là trên Internet
Trong một số các dự án phức tạp và cần có tính thực tế cao cần phải cử cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và có trình độ cao trực tiếp xuống đơn vị khách hàng, tiếp xúc với chủ đầu tư, đi kiểm tra thực tế dự án. Các cán bộ thẩm định trẻ tuổi cần được hướng dẫn kèm cặp bởi các cán bộ dày dạn kinh nghiệm để họ có thể phát huy khả năng, trình độ và sự nhạy bén của mình trong công việc.
2.2.4 Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định
Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
Trước hết điều này bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp như kế toán, luật kinh tế, luật đầu tư, lập và quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp... được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp, cũng như có một thực trạng là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều xuất phát từ những cán bộ tín dụng, do vậy mặc dù đã được tham gia ít nhiều trong các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các khoá đào tạo..., nhưng mọi thứ mới chỉ dừng lại ở sự đào tạo không bài bản, ngắn hạn và chớp nhoáng. Do vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa trong việc quan tâm đầu tư chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của toàn Chi nhánh nói chung.
Để làm được điều này, Chi nhánh cần:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án cho (đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đây là công việc mang nặng tính chủ quan, quyết định của cán bộ thẩm định là cơ sở ra quyết định tín dụng của Chi nhánh, cho nên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết nó giúp công cán bộ thẩm định vững vàng, tự chủ, sáng suốt trong quá trình ra quyết định).
- Việc tiến hành đào tạo, nâng cấp hay đào tạo lại một cách bài bản và hệ thống phải được tiến hành đều đặn hàng năm. Ngoài ra có thể trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thường xuyên thực hiện công tác bổ xung, tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu và yếu.
- Ngoài việc tích cực đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, mức độ lành mạnh trong tài chính doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích như hiện nay, điều quan trọng hơn (đương nhiên là khó hơn và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và trình độ hơn) đó là phải biết cùng một lúc phải phối kết hợp nhiều chỉ tiêu để đưa ra đánh giá của mình, biết quan tâm tìm tòi các số liệu liên quan đến những dự án khác tương tự đã và đang hoạt động cũng như có được các số liệu liên quan đến các định mức chuẩn của toàn ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó (đây là một thiếu sót nghiêm trọng mà các cán bộ mắc phải trong quá trình thẩm định đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới).
- Nâng cao hơn nữa khả năng đọc và hiểu các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán..., tích cực nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp bằng việc không chỉ sử dụng phương pháp phân tích tỉ lệ mà còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích khác như phương pháp phân tích tài chính Dupont..., bổ xung thêm phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian (chẳng hạn như tổng lãi kinh doanh, giá trị gia tăng, kết quả kinh doanh, chênh lệch thương mại và tổng sản phẩm của niên độ...).
- Lưu ý tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công như hiện nay bằng các biện pháp như tăng cường hơn nữa việc đầu tư tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các phần mềm tiện ích hữu dụng...
Một điều cũng đáng bàn ở đây đó là vì những lý do khác nhau (chẳng hạn như thiên vị, nể nang doanh nghiệp...) mà các cán bộ thẩm định nhiều khi đã bỏ qua rất nhiều khía cạnh tài chính doanh nghiệp đáng quan tâm, đáng phân tích. Do vậy, trong thời gian tới phải từng bước loại bỏ thực trạng này, bởi lẽ sự thành công hay thất bại từ món vay một phần lớn là do việc cán bộ thẩm định thẩm định như thế nào. Sở cũng cần xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát một cách chặt chẽ và có hình thức thưởng phạt hợp lý trong những sai phạm hay thành tích trong thẩm định. Các chính sách đãi ngộ cần phải được cụ thể hoá theo hướng tăng cường và khuyến khích vật chất, kèm theo đó là các cơ hội thăng tiến để thúc đẩy ý thức trách nhiệm và tinh thần tự vươn lên của các cá nhân, đồng thời có chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi về hợp tác tư vấn.
Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn, cần giáo dục đạo đức, tư tưởng cho cho cán bộ thẩm định. Điều này bắt nguồn từ đặc điểm của hoạt động thẩm định: đó là một lĩnh vực phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần xác định đạo đức, kỷ luật nghề nghiệp, nghiêm túc tuân thủ các quy trình, văn bản của cấp trên. Đã có không ít trường hợp cán bộ thẩm định cố tình làm sai, tiếp tay cho kẻ xấu lợi dụng moi tiền Ngân hàng. Cán bộ tín dụng có trình độ yếu kém đưa ra các kết luận tài chính không đúng có thể gây ảnh hưởng rất lớn đối với dự án và Ngân hàng. Các kết luận tài chính dự án có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, trong khi kết quả đó dựa vào năng lực nhà thẩm định. Hiện nay tại Chi nhánh các dự án quan trọng thường thiếu nhân lực có trình độ tham gia thẩm định. Trong một số trường hợp, khi khách hàng đề nghị Chi nhánh tham gia tư vấn dự án, Chi nhánh gần như chưa đáp ứng được với điều kiện như hiện nay.
Trong thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế- xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của Ngân hàng, có thể làm cho Ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.
Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên, phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khắc phục cho chuyên môn của mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp
Tổ chức điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra
Về tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp, phát huy được mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức điều hành tốt, chi nhánh cần làm tốt những việc như sau:
Hoạt động của phòng thẩm định phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và có tính tín dụng, đảm bảo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định.
Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công một cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định để từ đó cán bộ thẩm định sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó, khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thì cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn, từ đó đưa ra các chứng cứ quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cũng cần có sự trao đổi kinh nghiệm trong Ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh những sai sót đáng tiếc.
2.2.5 Giải pháp về thông tin
Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời
Trong thời đại hiện nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh, thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng, chất lượng như thế nào để có hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như:
Những thông tin về người xin vay vốn (doanh nghiệp): Để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ thẩm tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của thông tin mà họ cung cấp.
Những thông tin từ sổ sách của Ngân hàng: Một Ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người cho vay có thói quen rút quá số dư trong tài khoản của họ không.
Những thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trường, từ bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành có liên quan
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình Ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành công của một Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức, nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hóa hệ thống thông tin, Ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại Ngân hàng.
+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội đều có các chi nhánh giao dịch trên địa bàn, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin . Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tuần hay một hai lần, chi nhánh sẽ gửi các báo cáo thông tin thu thập được về phòng thẩm định và quản lý tín dụng ở Trung ương để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
- Thông tin về tài chính Ngân hàng: Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên Bộ.
- Thông tin về thị trường giá cả : bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Điện toán phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các Công ty tin học nổi tiếng.
+ Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Lưu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, do đó Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng.
2.2.6 Giải pháp khác
Thành lập tổ đánh giá tài sản đảm bảo
Qua thực tế thực tập tại ngân hàng cho thấy các cán bộ thẩm định thường không có chuyên môn trong việc đánh giá tài sản đảm bảo dẫn đến khả năng rủi ro lớn cho các Ngân hàng.
Hơn nữa các dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi một nguồn tài sản đảm bảo lớn như các công ttrình xây dựng, bất động sản…mà giá trị của chúng rất khó xác định do chênh lệch giữa giá đánh giá và giá trị thị trường. Nếu chuyên môn của cán bộ thẩm định không vững thì việc đánh giá này là không chính xác.
Các ngân hàng nên cho các cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn về đánh giá tài sản đảm bảo, học thêm chuyên môn bằng cấp tự nâng cao kiến thức của bản thân đáp ứng công việc.Có thể tuyển dụng toàn thời gian hoặc thuê nhân sự bán thời gian theo từng dự án trong đánh giá tài sản đảm bảo.
Tăng thêm kinh phí cho công tác thẩm định
Công tác thẩm định là công tác hết sức quan trong trong ngân hàng, nó ảnh hưởng đến khả năng làm ăn, kinh doanh vốn và lợi nhuận của ngân hàng vì vậy muốn công tác này được tốt thì cần phải đầu tư đúng mức cho nó.
Việc đầu tư này có thể là việc cho cán bộ đi học thêm, đi học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác, tăng cường chế độ cho cán bộ nhân viên khuyến khích nhân viên hăng say làm việc, làm việc có trách nhiêm hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ và trang thiết bị
Công nghệ thông tin là một trong những công nghệ có tính chất sống còn đối với hệ thống Ngân hàng trong thời gian hiện nay. Công nghệ thông tin sẽ trợ giúp đắc lực trong công tác thẩm định tại Ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thẩm định khía cạnh tài chính dự án, trong việc quản trị rủi ro của ngân hàng.
Vì vậy đồng thời với việc trang bị thiết bị và áp dụng công nghệ mới, Ngân hàng cần mở các lớp đào tạo về tin học ứng dụng để nâng cao trình độ sử dụng thực tế của cán bộ thẩm định, áp dụng thành công hiệu quả của công nghệ mới, giảm thiểu sai sót cho Ngân Hàng
2.3 Một số kiến nghị:
2.3.1 Đối với nhà nước:
Để phát huy hơn nữa vai trò của các NHTM trong việc cung cấp vốn trung- dài hạn phục vụ sự nghệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ngoài trách nhiệm thuộc về ngành Ngân hàng, nhà nước cần phải giải quyết các vấn đề sau:
Trước hết cần phải hoàn thiện hệ thống pháp lý, ổn định tương đối chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, cơ chế sử dụng ngoại tệ, chính sách tỷ giá. Tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển hoạt động kinh tế và hoạt động Ngân hàng.
Sớm điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế chính sách mang tính chất pháp lý liên quan đến tài sản thế chấp như nhà đất, để tổ chức cá nhân vay vốn có được tính chất pháp lý đích thực theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng tín dụng một cách vững chắc.
Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động ngân hàng:
+ Tăng cường đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo hướng: Cổ phần hoá các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, cấp đủ vốn tạo năng lực tài chính, kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước, tránh tình trạng ngành nghề kinh doanh thì quá rộng mà năng lực tài chính nhân sự thì quá yếu không đảm bảo công việc dẫn đến tình trạng cho thuê pháp nhân để các thành phần kinh tế khác lợi dụng danh nghĩa nhà nước để mưu lợi bất chính.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sat việc kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhằm hạn chế việc làm hàng giả, kinh doanh không phép, trốn lậu thuế, buôn lậu làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, gây tiêu cực cho xã hội.
+ Tăng cường hiệu lực của công tác thông tin báo cáo, chế độ hạch toán kinh doanh, tuân thủ nghiêm ngặt pháp lệnh kế toán thống kê, tránh tính trạng như hiện nay, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hạch toán ngoài sổ sách, khai giảm doanh thu, kinh doanh hàng không có nguồn gốc nhằm trốn lậu thuế, thu lợi bất chính.
+ Nhà nước cũng cần tạo lập một môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thực hiện các chính sách khuyến khích, trợ giúp và ưu đãi hơn nữa các nhà đầu tư thực hiện các dự án khả thu, thực hiện một sân chơi bình đẳng giữa các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong nước và giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài.thực hiện mạnh mẽ cơ chế mở cửa trong quan hệ giữa các nhà đầu tư và cơ quan nhà nước, giảm bớt cơ chế xin cho, giảm bớt phiền hà cho nhà đầu tư.
2.3.2 Đối với NHNN Việt Nam:
Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, với chức năng là quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý, điều hoà, lưu thông tiền tệ, tín dụng ngân hàng, là cơ quan tham mưu cho chính phủ trong việc xây dựng các văn bản dưới luật vì vậy ngân hàng nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau để giúp các ngân hàng hoạt động kinh doanh được an toàn và mở rộng tín dụng vững chăc.
Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách về hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện tốt luật các tổ chức tín dụng, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động an toàn.
Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư kinh doanh khả thi được vay vốn ngân hàng nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng nhà nước là một tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhà nước phải thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin từ nền kinh tế để cung cấp cho các ngân hàng thương mại, để các ngân hàng có các quyết định đúng đắn trong hoạt động tiền tệ tín dụng.
Ngân hàng nhà nước cần hỗ trợ nhằm củng cố tăng cường và đẩy mạnh tín dụng của các NHTM trong việc thúc đẩy quan hệ ngân hàng doanh nghiệp, tái cấp vốn và tái bảo lãnh, kêu gọi tài trợ từ bên ngoài cho cấc tổ chức tín dụng, đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phẩn, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh kinh doanh cho các doanh nghiệp
2.3.3 Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Nam HN
Chi nhánh quy định mức lãi suất huy động lớn hơn tỷ lệ lạm phát và lãi suất trung- dài hạn phải cao hơn lãi suất ngắn hạn để tạo khoảng cách rõ rệt giữa lợi của người gửi tiền ngắn hạn với người gửi tiền ngắn hạn. Tuy nhiên khoảng cách này phải luôn giữ ở mức cân đối bởi vì nếu tăng lãi suất tiền gửi trung – dài hạn sẽ dẫn đến tăng lãi suất cho vay trung dài hạn và điều này sẽ cản trở đầu tư vào các phương án kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra để thu hút nguồn vốn trung dài của các doanh nghiệp dưới hình thức thu hút tiền gửi, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi lớn và nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo thanh toán thuận lợi nhanh chóng kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó cần có các biện pháp huy động vốn hấp dẫn như có dự thưởng khuyến mại.
Ban thẩm định chi nhánh hỗ trợ hơn nữa trong việc lập và tăng cường các mối quan hệ đối với khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung - dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, các ngành có chức năng quản lý dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước .
Chi nhánh cần mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định, các lớp tập huấn về pháp luật thị trường và môi trường kinh doanh để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
Chi nhánh phải lập danh sách các vấn đề đặc biệt quan tâm trong việc lựa chọn các dự án đầu tư để hướng dẫn cho ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn như : Đặc biệt quan tâm đến khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án, xem xét số lượng dự án, đã đang thẩm định cùng loại với các dự án , đáp ứng nhu cầu sản phẩm đó trong tương lai hay chưa. Lựa chọn dự án quan trọng có tính đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH- HĐH.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng phục vụ thẩm định tín dụng trung- dài hạn và giảm rủi ro tránh tình trang nợ quá hạn và không có khả năng thu hồi để từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
KẾT LUẬN
Thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạnnói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đẩu tư của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là sự an toàn về nguồn vốn, sinh lời, và bảo đảm được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án được đi vào hoạt động và hoạt động sao cho hiệu quả, đem lại lợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho hạn cho Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trong công tác thẩm định của Ngân hàng phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư.
Qua thời gian thực tập ở NHNN&PTNT Nam Hà Nội đã cho em cái nhìn khái quát về hoạt động của Ngân hàng cũng như cho em hiểu về tầm quan trọng của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nói chung và đối với đới sống nhân dân nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội để em hoàn thiện tốt kì thực tập và chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn.!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - PGS.TS. Từ Quang Phương (Chủ biên) ĐH KTQD
2. Giáo trình Lập dự án - PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt ĐH KTQD
3. Giáo trình ngân hàng thương mại - Phan Thu Hà (Chủ biên) ĐH KTQD
4. NHNo&PTNT Việt Nam (2006) Sổ tay Tín dụng, tài liệu lưu hành nội bộ
5. NHNo&PTNT Việt Nam, quy định tạm thời về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam, tài liệu lưu hành nội bộ.
6. Báo cáo tín dụng năm 2006-2008 ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
7. Báo cáo Hoạt động kinh doanh ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21676.doc