Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương

Sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết và khách quan đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm cho các quyết định tài trợ cho dự án, đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng và chủ đầu tư. Điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn tại Vietcombank Chương Dương, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Những hạn chế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương cũng là những khó khăn chung của nhiều NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank Chương Dương.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.000.000 80.000.000 2. Máy khoan tay 3 2.000.000 6.000.000 5.714.286 3. Đầu đập đá ( Thủy lực) 1 350.000.000 350.000.000 333.333.333 4. Máy nén khí (17m3/ phút) 1 350.000.000 350.000.000 333.333.333 5. Xúc đào bánh xích PC 800 1 1.800.000.000 1.800.000.000 1.714.285.714 6. Ô tô vận chuyển 2 350.000.000 700.000.000 666.666.667 II. Nghiền sàng đá công suất 100m3/h 1 8.000.000.000 8.000.000.000. III. Bốc xúc vận chuyển 800.000.000 761.904.762 1. Máy xúc lật 1 800.000.000 800.000.000 761.904.762 2. Ô tô vận chuyển - IV. Chi phí đầu tư XDCB 2.722.000.000 2.592.380.952 1. Kéo điện, trạm biến áp 1 622.000.000 592.380.952 2.Móng máy nghiền đá 1 250.000.000 238.095.238 3. Đường nội bộ. đường VC đá 1 1.000.000.000 952.380.952 4. Nhà văn phòng, kho bãi 1 850.000.000 809.523.810 V. Thiết bị phụ trợ và chi phí khác 1.446.840.000 1.434.935.238 1. Thiết bị phục vụ SC 150.000.000 142.857.143 2. Thiết bị văn phòng 100.000.000 95.238.095 3. Chi phí chuẩn bị đầu tư+ vay 160.000.000 160.000.000 4.Lãi suất trong quá trình đầu tư 296.240.000 296.240.000 5. Chi phí dự phòng (5% (I+II+III+IV)) 740.600.000 740.600.000 VI. Tổng mức đầu tư 16.258.840.000 15.922.554.286 Thẩm định doanh thu và chi phí dự án -Thẩm định doanh thu Căn cứ xác định doanh thu Để xác định doanh thu hàng năm của dự án, các CBTĐ ở đây sử dụng phương pháp dự báo trên cơ sở thực tế và các tài liệu mà khách hàng cung cấp. Theo công suất của dây chuyền và khả năng sản xuất. Mỗi năm có thể sản xuất 145.000 m3. Để đảm bảo hệ số an toàn trong phần tính toán hiệu quả chỉ áp dụng 80% công suất có thể sản xuất được để tính doanh thu. Đơn giá: Đơn giá tính toán được lấy thấp hơn đơn giá thị trường tại địa phương khoảng 20.000 đ/m3 -Thẩm định chi phí Căn cứ xác định chi phí -Chi phí biến đổi + Định mức tiêu hao thuốc nổ được tính toán căn cứ trên đinh mức tiêu hao thực tế trước đây của công ty Sông Đà đã khai thác mỏ Nà Tuộc. + Định mức tiêu hao xăng dầu, điện: Căn cứ vào định mức tiêu hao của thiết bị do nhà sản xuất cung cấp. + Định mức tiêu hao dầu mỡ phụ : bằng 5% của các loại dầu mỡ chính. - Chi phí cố định +Khấu hao TSCĐ: Áp dụng mức khấu hao cho toàn bộ thiết bị trong 60 tháng ( áp dụng phương pháp khấu hao nhanh theo quy định của bộ TC). + Thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường: Bằng 5% giá đá nguyên liệu ( theo kê khai với cục thuế = 30.000×5%) . Lệ phí bảo vệ môi trường 1000đ/m3 + Chi phí tiền lương : Theo kế hoạch tiền lương của công ty. +Chi phí quản lý: Theo kế hoạch quản lý phí của công ty. + Chi phí lãi vay vốn đầu tư: Theo kế hoạch trả nợ gốc + lãi suất + Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án 25% + Tỷ lệ chiết khấu của dự án : 10% Dựa vào các căn cứ trên, các cán bộ thẩm định lần lượt tiến hành thẩm định các nội dung sau: Thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm định doanh thu, chi phí, thẩm định dòng tiền, khả năng trả nợ của dự án. (Kết quả thẩm định doanh thu, chi phí được trình bày chi tiết ở phụ lục và trong bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền phía dưới). Thẩm định dòng tiền dự án - Chi phí lãi vay ngân hàng trong thời gian ân hạn = vốn vay NH × lãi suất × thời gian ân hạn = 13.820.014.000 đồng × 1%/ tháng× 6 tháng = 829.200.840 đồng. - Kế hoạch trả nợ vốn vay ngân hàng: Dự tính nguồn trả nợ từ khấu hao và lợi nhuận ( như trong bảng tính-Phụ lục 1) Dựa vào các kết quả thẩm định, tính toán ở trên, CBTĐ tiến hành lập bảng tính dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như sau: Bảng 1.4: Tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền Đơn vị: Đồng STT Nội dung Công suất 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng cộng I Sản lượng Bụi đá 14 5.075 20.300 20.300 20.300 20.300 20.300 106.575 Đá 1x2 20.1 7.286 29.145 29.145 29.145 29.145 29.145 153.011 Đá 2x4 35 12.688 50.750 50.750 50.750 50.750 50.750 266.438 Đá 4x6 30.9 11.201 44.805 44.805 44.805 44.805 44.805 235.226 Công suất SX 100 36.250 145.000 145.000 145.000 145.000 145.000 761.250 Khả năng SX 80% 29.000 116.000 116.000 116.000 116.000 116.000 609.000 II Đơn giá Bụi đá Đá 1x2 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 Đá 2x4 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 Đá 4x6 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 III Doanh thu Bụi đá - - Đá 1x2 816.060.000 3.264.240.000 3.264.240.000 3.264.240.000 3.264.240.000 3.264.240.000 17.137.260.000 Đá 2x4 1.421.000.000 5.684.000.000 5.684.000.000 5.684.000.000 5.684.000.000 5.684.000.000 29.841.000.000 Đá 4x6 1.075.320.000 4.301.280.000 4.301.280.000 4.301.280.000 4.301.280.000 4.301.280.000 22.581.720.000 Tổng thu 3.312.380.000 13.249.520.000 13.249.520.000 13.249.520.000 13.249.520.000 13.249.520.000 69.559.980.000 Tổng doanh thu 3.011.254.545 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 63.236.345.455 IV Chi phí Khấu hao TSCĐ 796.127.714 3.184.510.857 3.184.510.857 3.184.510.857 3.184.510.857 2.388.383.143 15.922.554.286 Chi phí biến đổi 976.652.269 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 20.509.697.647 Thuế tài nguyên 72.500.000 290.000.000 1.522.500.000 Chi phí tiền lương 621.350.000 2.485.400.000 13.048.350.000 Chi phí quản lý 120.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 1.320.000.000 Chi phí lãi suất 414.600.420 1.451.101.470 1.119.421.134 787.740.798 456.060.462 124.380.126 4.353.304.410 Tổng chi phí 3.001.230.403 11.557.621.403 11.225.941.067 10.894.260.731 10.562.680.395 9.434.772.344 56.676.406.342 V Lãi gộp 10.024.142 487.396.779 819.077.115 1.150.757.451 1.482.437.787 2.610.245.837 6.559.939.142 Thuế TNDN 2.506.036 121.849.195 204.769.279 287.689.363 370.609.447 652.561.459 1.639.984.778 Lãi sau thuế 7.518.107 365.547.584 614.307.836 863.068.088 1.111.828.340 1.957.684.378 4.919.954.334 VI Các chỉ tiêu kinh tế Dòng tiền dự án -15.922.554.286 1.218.246.241 5.001.159.911 4.918.239.827 4.835.319.743 4.752.399.659 4.470.447.647 NPV 1.627.440.514 IRR 13,35% T 4 năm Trả nợ gốc - 2.764.022.800 2.764.002.800 2.764.002.800 2.764.002.800 2.764.002.800 13.820.014.000 Trả lãi vay 414.600.420 1.451.010.470 1.119.421.134 787.740.798 456.060.462 124.380.126 4.353.304.410 Tổng trả nợ gốc và lãi 414.600.420 4.215.104.270 3.883.423.934 3.551.743.598 3.220.063.262 2.888.382.926 CFDS 803.645.821 786.055.641 1.034.815.893 1.283.576.145 1.532.336.397 1.582.064.721 DSCR 1.04 1.19 1.27 1.36 1.48 1.55 Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Theo số liệu bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền, các CBTĐ Vietcombank Chương Dương đã xác định được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cụ thể như sau: Chỉ tiêu NPV=1,627 tỷ Chỉ tiêu IRR=13,35% Thời gian thu hồi vốn T = 4 năm Chỉ tiêu DSCR= 119%- 155% ( Dòng tiền ròng dự án/ nợ và lãi vay phải trả) à Như vậy dự án có hiệu quả và khả thi về mặt tài chính. Phân tích độ nhạy Bảng 1.5: Độ nhạy của dự án Đơn vị: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu NPV IRR 1 Doanh thu giảm 10% 508.937 12,09% 2 Chi phí tăng 10% 539.098 12,08% Kết luận: Kết quả thẩm định cho thấy: - Dự án vẫn có hiệu quả khi doanh thu giảm 10%, chi phí tăng 10%. - Dự án có độ nhạy tương đối hợp lý Nhận xét: - Đối với dự án này, CBTĐ ngân hàng không tính mức thay đổi tối đa các biến số để dự án có hiệu quả. Cách xử lý của CBTĐ trong trường hợp này được đánh giá là hợp lý theo quan điểm của các cán bộ ngân hàng bởi lẽ dự án vẫn đạt hiệu quả cao ngay cả khi doanh thu giảm 10%, chi phí tăng 10%. - Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế có lạm phát cao, ngân hàng vẫn nên tính toán mức thay đổi tối đa các biến số để dự án có hiệu quả. Điều này sẽ giúp ngân hàng kiểm tra tốt hơn tính vững chắc của các hiệu quả tài chính. Một số lợi ích khác: Dự án sản xuất vật liệu xây dựng không chỉ đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong địa bàn huyện Chiêm Hóa- tỉnh Tuyên Quang mà còn đem lại nhiều lợi ích xã hội khác: - Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Tạo việc làm cho nhiều lao động. - Dự án không gây ô nhiễm môi trường. Kết luận chung của cán bộ thẩm định: Tại thời điểm thẩm định - Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất là khả thi và có hiệu quả. - Môi trường trong lĩnh vực công ty kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao. - Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ. - Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty. - Có tài sản đảm bảo hợp pháp, đảm bảo cho khoản vay theo quy định của ngân hàng. Ý kiến đề xuất: Đề nghị lãnh đạo ngân hàng phê duyệt cho Công ty TMCP New Tech vay vốn. - Phương thức cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư. - Số tiền cho vay: 13.820.014.000 đồng. - Thời hạn cho vay: 66 tháng. - Thời gian ân hạn : 6 tháng ( Phần phụ lục bảng biểu liên quan đến thẩm định dự án “ Sản xuất vật liệu xây dựng ở thôn Nà Tuộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” được sắp xếp ngay dưới đây để đảm bảo tính liền mạch của nội dung phân tích) Phụ lục 1 Kế hoạch trả nợ Tổng mức đầu tư dự án : 16.258.840.000 đồng Vay Ngân hàng Ngoại thương : 85% : 13.820.014.000 đồng Vốn tự có tham gia dự án : 15% : 2.438.826.000 đồng Thời gian vay : 66 tháng, trong đó có 6 tháng ân hạn trả gốc Lãi suất vay vốn dự tính : 1% / tháng ( Bình quân 5 năm ) Bảng 1.6 : Kế hoạch trả nợ Đơn vị: Đồng STT Thời điểm vay Trả nợ Dự nợ tại thời điểm Lãi suất Tổng lãi suất năm 1 Quý IV/2009 691.000.700 13.820.014.000 414.600.420 414.600.420 2 Quý I/2010 691.000.700 13.129.013.000 393.870.399 3 Quý II/2010 691.000.700 12.438.012.600 373.140.378 4 Quý III/2010 691.000.700 11.747.011.900 352.410.357 5 Quý IV/2010 691.000.700 11.056.011.900 331.680.336 1.451.101.470 6 Quý I/2011 691.000.700 10.365.010.500 310.950.315 7 Quý II/2011 691.000.700 9.674.009.800 290.220.294 8 Quý III/2011 691.000.700 8.983.009.100 269.490.273 9 Quý IV/2011 691.000.700 8.292.008.400 248.760.252 1.119.421.134 10 Quý I/2012 691.000.700 7.601.007.700 228.030.210 11 Quý II/2012 691.000.700 6.910.007.000 207.300.210 12 Quý III/2012 691.000.700 6.219.006.300 186.570.189 13 Quý IV/2012 691.000.700 5.528.005.600 145.110.147 787.740.798 14 Quý I/2013 691.000.700 4.837.004.900 124.380.126 15 Quý II/2013 691.000.700 4.146.004.200 103.650.105 16 Quý III/2013 691.000.700 3.455.003.500 82.920.084 17 Quý IV/2013 691.000.700 2.764.002.800 64.190.063 456.060.462 18 Quý I/2014 691.000.700 2.073.002.100 62.190.063 19 Quý II/2014 691.000.700 1.382.001.400 41.460.042 20 Quý III/2014 691.000.700 691.000.700 20.730.021 124.380.126 Tổng Cộng 4.353.304.410 4.353.304.410 Phụ lục 2 Bảng 1.7 : Lao động và chi phí tiền lương Đơn vị : Đồng STT Chức danh SL Lương cứng Phụ cấp Ăn ca Lương năng suất Thưởng lễ tết Tổng quỹ lương 1 năm 1 người Tổng quỹ lương 1 năm của XN I Bộ phận Quản lý 18.900.000 2.550.000 3.000.000 4.425.000 12.500.000 359.000.000 479.900.000 GĐ XN 1 10.000.000 750.000 600.000 3.000.000 2.500.000 174.700.000 174.700.000 Kế toán 1 2.800.000 450.000 600.000 600.000 2.500.000 55.900.000 55.900.000 NV hành chính 1 2.500.000 450.000 600.000 300.000 2.500.000 48.700.000 48.700.000 Cấp dưỡng 1 1.800.000 450.000 600.000 225.000 2.500.000 39.400.000 39.400.000 Bảo vệ 4 1.800.000 450.000 600.000 300.000 2.500.000 40.300.000 161.200.000 II Bộ phận khai thác 20.500.000 2.850.000 3.600.000 7.200.000 15.000.000 424.800.000 1.315.500.000 PGĐ khai thác mỏ 1 7.000.000 600.000 600.000 2.250.000 2.500.000 127.900.000 127.900.000 Thủ kho vật tư 1 2.500.000 450.000 600.000 750.000 2.500.000 54.100.000 541.000.000 Thủ kho sản phẩm 1 2.500.000 450.000 600.000 750.000 2.500.000 54.100.000 541.000.000 Vận hành khoan 10 2.500.000 450.000 600.000 750.000 2.500.000 54.100.000 541.000.000 Lái xúc đào, lật 4 3.000.000 450.000 600.000 1.350.000 2.500.000 67.300.000 269.000.000 Lái Oto 4 3.000.000 450.000 600.000 1.350.000 2.500.000 67.300.000 269.000.000 III Bộ phận nghiền sàng 9.000.000 1.350.000 1.800.000 3.300.000 7.500.000 192.900.000 690.000.000 Đội trưởng 2 4.500.000 450.000 600.000 1.500.000 2.500.000 87.100.000 174.200.000 Vận hành 1 4 2.500.000 450.000 600.000 1.200.000 2.500.000 59.500.000 238.000.000 Vận hành 2 6 2.000.000 450.000 600.000 600.000 2.500.000 46.300.000 277.800.000 Tổng 41 48.400.000 6.750.000 8.400.000 14.925.000 35.000.000 976.700.000 2.485.400.000 Phụ lục 3 Bảng 1.8 : Chi phí biến đổi Đơn vị : Đồng Nội dung DV ĐM tiêu hao Sp đạt được ĐM / 1 m3 Đơn giá Chi phí Ghi chú I Vật liệu nổ 13.187 1 Thuốc nổ Kg 0,33 34000 11.220 2 Kíp vi sai Cái 0,01 8000 80 3 Dây điện Mét 0,2 600 130 4 Chi phí vật tư,sửa chữa 1.757 II Nhiên Liệu 11.811 1 Máy nén khí Lít 20/ h 72 0,27778 11900 3.306 3m/h * 6m3*4 máy 2 Máy xúc đào bánh xích Lít 18/ h 60 0,3 11900 3.570 Máy xúc phía dưới 3 Máy xúc lật Lít 14/ h 85 0,16471 11900 1.960 4 Oto vận chuyển đá hộc Lít 1/ chuyến 5 0,2 11900 2.380 5 Dầu mỡ phụ 5% 11900 595 III Chi phí điện năng 6.347 1 Máy khoan BMK5 Kw 4/h 18 0,22222 1200 267 2 Máy nghiền Kw 152/h 30 5,06667 1200 6.080 IV Chi phí sửa chữa thay thế 2.000 V Chi phí l/s vay vốn lưu động 333 VI Tổng chi phí biến đổi 33.678 Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Những kết quả đạt được Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Vietcombank đã lập ra một quy trình tín dụng riêng theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn cũng như thiết lập một quy trình riêng biệt đối với các dự án cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này cho thấy ngân hàng đã có sự sàng lọc, phân cấp đối tượng khách hàng để đưa ra quy chuẩn thẩm định riêng, đặc thù. Về phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với Vietcombank… Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất. Về cán bộ thẩm định Đa số các cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên Vietcombank là những thành viên ưu tú, nắm vững kiến thức công nghệ, có trình độ chuyên môn tốt, có thể làm việc trong môi trường áp lực công việc cao, có khả năng học hỏi và tiếp thu tốt, sẵn sàng cho mục đích chung của Vietcombank. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được ngân hàng thường xuyên chú trọng. Hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo cán bộ thẩm định riêng. Ngân hàng Ngoại thương thường xuyên cập nhật những kỹ thuật, phương pháp thẩm định tiên tiến hiện đại, đưa ra các văn bản hướng dẫn kịp thời tới từng chi nhánh, bộ phận. Vì vậy mà trình độ và kỹ năng thẩm định của các cán bộ được nâng lên rất nhiều. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Xét một cách toàn diện, nội dung thẩm định tài chính tại ngân hàng là đầy đủ và có độ chính xác cao. Các CBTĐ đã có sự vận dụng linh hoạt các kỹ thuật tiên tiến, lựa chọn phương pháp tính phù hợp trong từng nội dung thẩm định cũng như đối với từng loại dự án. Như vậy nội dung thẩm định đang ngày một hoàn thiện, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường. Nguồn thông tin và trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định Có thể nói Vietcombank là một trong những ngân hàng có trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại trong ngành ngân hàng, được nối mạng SWIFT quốc tế. Nguồn thông tin, dữ liệu được thu thập đa chiều, ngân hàng có bộ phận lưu trữ thông tin, dữ liệu khách hàng trong toàn hệ thống. Điều này góp phần rất lớn trong quá trình thẩm định, giảm bớt thời gian cũng như chi phí thẩm định khách hàng. Những hạn chế, tồn tại trong công tác trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Về tổ chức thẩm định Cho đến nay chi nhánh ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng, mặc dù trong thời gian qua phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp đã ra đời với nhiệm vụ chuyên trách thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước, tuy vậy trên thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở phòng chưa có sự tách biệt, nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng. Một cán bộ tín dụng phải kiêm rất nhiều việc từ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm soát tính đầy đủ hợp lệ của các loại giấy tờ, thu thập thông tin để thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến lập tờ trình rồi kiểm tra, giám sát theo dõi nợ vay… Khối lượng công việc lớn như vậy cộng thêm số các dự án thẩm định ngày càng tăng khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định, từ đó làm giảm tính chính xác của các kết quả cuối cùng. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án Hạn chế lớn nhất về phương pháp thẩm định là ngân hàng chưa áp dụng triệt để các phần mềm toán học hiện đại như phần mềm mô phỏng trong phân tích rủi ro, phần mềm dự báo theo chuỗi thời gian… Đối với từng phương pháp thẩm định, ngân hàng có một số hạn chế sau: Phương pháp so sánh đối chiếu: Ngân hàng chủ yếu so sánh các chỉ tiêu với các tiêu chuẩn định mức, chưa chú trọng so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu với các dự án tương tự. Các phương pháp phân tích rủi ro, triệt tiêu rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Bởi lẽ một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau. Việc đánh giá, phân tích, thẩm định rủi ro sẽ giúp ngân hàng đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp cũng như tư vấn thêm cho khách hàng. Phân tích rủi ro thông qua phân tích mô phỏng Crystal Ball là một phương pháp tiên tiến, hiện đại nhưng do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nên phương pháp này hiện chưa được áp dụng, triển khai tại ngân hàng này. Phương pháp phân tích độ nhạy: Việc lựa chọn các biến tác động còn mang tính chủ quan của người thẩm định, chưa tính đến đặc thù riêng của từng loại dự án cũng như từng lĩnh vực ngành nghề. Về nội dung thẩm định - Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử dụng vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết chính xác tình hình thực tế của dự án do đó dẫn đến tình trạng chủ đầu tư không trung thực trong việc chi tiết cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án của mình. Một số trường hợp chủ đầu tư công bố không trung thực, khai man số vốn tự có của mình khi thực hiện dự án đã gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. - Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu, chi phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan. Chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng trong dài hạn được chấp nhận như trong báo cáo nghiên cứu khả thi, do quá trình thực hiện dự án diễn ra trong thời gian dài cán bộ thẩm định khó có thể theo dõi thường xuyên và theo từng giai đoạn cụ thể của dự án. Việc thẩm định doanh thu còn ít tính đến những biến động của yếu tố thị trường như nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nước mà chỉ dựa vào các hợp đồng đã ký của chủ đầu tư. Đội ngũ cán bộ thẩm định Đa số cán bộ thẩm định đều là những nhân viên trẻ, có tư duy tốt, tuy nhiên kinh nghiệm thực tế về dự án còn hạn chế. Số lượng cán bộ giỏi cả chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng và vừa có kỹ thuật lập, thẩm định dự án là không nhiều. Cán bộ thẩm định là cán bộ tín dụng phòng tín dụng cho nên công tác thẩm định chưa được chuyên sâu, gặp nhiều hạn chế. Chính điều này cũng tạo ra áp lực thời gian và công việc rất lớn cho các cán bộ thẩm định tại ngân hàng. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án Có thể nói, Vietcombank có nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định hết sức phong phú, qua nhiều kênh khác nhau, nhưng trên thực tế việc thẩm định vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn thông tin khách hàng cung cấp, dẫn đến những sai lệch do khách hàng cung cấp thông tin không chính xác. Việc phối hợp, lựa chọn luồng thông tin chính xác phù hợp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực bản thân cũng như sự phối hợp qua lại giữa các thành viên với nhau. Nếu như nguồn thông tin về khách hàng ở đây tương đối đầy đủ thì thông tin về các dự án lại rất hạn chế. Điều này gây khó khăn cho các CBTĐ khi muốn tiến hành đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu tài chính với các dự án khác tương tự. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan - Ngân hàng chưa có được nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của thẩm định dự án vay vốn. Mặt khác, trong ngân hàng có một số dự án việc tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn còn mang tinh chất hình thức mà không mang tính quyết định khả thi của dự án. Nhiều dự án trong thực tế giá trị tài sản bảo đảm lại được đặt lên trên tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. - Ngân hàng chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa khâu thẩm định dự án với khâu quản lý tín dụng nên gây trở ngại rất lớn cho quá trình thẩm định làm cho chất lượng thẩm định không đảm bảo. Cán bộ tín dụng kiêm luôn cả vai trò cán bộ thẩm định cho nên có sự hạn chế về chuyên môn. Bởi vì, cán bộ thẩm định ngoài có chuyên môn cao đối với nghiệp vụ ngân hàng còn phải có sự hiểu biết về phân tích kinh tế và kỹ thuật. Đây là một sự chưa hợp lý trong khâu tổ chức của ngân hàng. - Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa có độ chính xác cao. Quá trình thẩm định dự án tại ngân hàng thì thông tin chủ yếu từ các doanh nghiệp và chủ đầu tư cung cấp nên không có độ chính xác cao, thiếu độ tin cậy. vì vậy độ rủi ro xảy ra có khả năng lớn. Bộ phận lưu trữ thông tin chủ yếu lưu trữ thông tin về khách hàng, lượng thông tin về các dự án không nhiều, do đó việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các dự án cùng loại gặp khó khăn và thực tế là ít được áp dụng tại ngân hàng. Nguyên nhân khách quan Do nền kinh tế đang có những biến động phức tạp, có những giai đoạn nền kinh tế lạm phát cao, khủng hoảng nên chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng cũng giảm đi nhiều. Trong giai đoạn nền kinh tế mà lạm phát đang có xu hướng gia tăng, ngân hàng thẩm định dự án phải phân tích thêm nhiều yếu tố lạm phát nên thời gian và chi phí thẩm định tăng thêm. Vì vậy mà quá trình thẩm định sẽ dễ bị bỏ qua một số bước thẩm định và một số nội dung thẩm định cho nên chất lượng thẩm định sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, nền kinh tế ở trạng thái lạm phát cao luôn tiềm ẩn yếu tố rủi ro hệ thống, điều này vô hình chung gây khó khăn cho công tác phân tích, nhận diện rủi ro, thẩm định tài chính dự án. - Những rủi ro kinh tế vĩ mô cũng là một trong những nhân tố làm cho thẩm định gặp nhiều việc khó khăn. Ngân hàng chạy đua tìm kiếm lợi nhuận nên nhiều khi thẩm định dự án cho vay vốn chưa đạt hiểu quả cao nhưng vẫn cho vay. Điều này đã ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án và chất lượng thẩm định dự án không cao. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG Định hướng phát triển của ngân hàng Định hướng hoạt động của Vietcombank Với kinh nghiệm hoạt động 47 năm, Vietcombank đã khẳng định vị thế là Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Trong thời gian tiếp theo, Vietcombank sẽ tiếp tục kiên trì thực hiện các giải pháp chiến lược để từng bước thực hiện Tầm nhìn 2015 đứng trong hàng ngũ 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á với phạm vi hoạt động cả trong nước và quốc tế. Những giải pháp chủ đạo bao gồm đa dạng hoá hình thức sở hữu nhằm nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động; tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; tăng cường năng lực tài chính, nâng cao sức cạnh tranh của Vietcombank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển Với mục tiêu biến Vietcombank Chương Dương thành một trong những chi nhánh mạnh cung cấp các dịch vụ tiên tiến nhất mà Vietcombank hiện có tới dân cư và cộng đồng các doanh nghiệp khu vực Gia Lâm, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau: 1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế. 2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần. Phương hướng cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại Vietcombank Phương hướng công tác thẩm định dự án của ngân hàng trong thời gian tới cần phải phù hợp với những chủ trương, chính sách chung của các Bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa những thế mạnh của ngân hàng. Thẩm định dự án phải tuân thủ theo đúng các quy định của ngân hàng với tất cả dự án vay vốn. Mặt khác công tác thẩm định dự án phải được tiến hành theo một quy trình khoa học và sát với thực tế. Quá trình thẩm định phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện trên toàn bộ các có liên quan của dự án và không chỉ diễn ra trước mà cả trong và sau khi cho vay. Trong thời gian tới, Ngân hàng phải gia tăng thêm đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, ngày càng bồi dưỡng nghiệp vụ và mở rộng tầm hiểu biết cho cán bộ trên nhiều lĩnh vực. Công tác thẩm định dự án cần phải phát huy vai trò tham mưu của cấp lãnh đạo và nên theo sát những chủ trương, định hướng của nhà nước về phát triển kinh tế và làm đúng theo pháp luật. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Tổ chức thẩm định Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thẩm định dự án của ngân hàng thời gian qua là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định riêng, có nhiệm vụ chuyên trách thẩm định các dự án trung và dài hạn, có sự độc lập với phòng tín dụng, phòng khách hàng và quản lý nợ vay. Việc tổ chức bố trí như vậy sẽ giúp cho mỗi cán bộ thẩm định giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào công việc, đồng thời có thời gian để trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân. Ngân hàng cũng lưu ý tuyển chọn thêm các cán bộ có kinh nghiệm về thẩm định kinh tế-kỹ thuật dự án. Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể thuê chuyên gia có trình độ và uy tín cao ở nhiều lĩnh vực tham gia vào phòng thẩm định để đạt hiệu quả cao nhất và giảm được bớt rủi ro. Như vậy, ngân hàng sẽ thu được kết quả thẩm định tốt hơn và tiết kiệm được thời gian thẩm định. Mặt khác, NH nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các cán bộ thẩm định. Đồng thời cần thường xuyên rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bổ sung cán bộ còn thiếu cho các chi nhánh, thuyên chuyển các cán bộ không đủ khả năng đi làm việc khác. Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả công việc. Phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng, phòng tài sản, phòng thu hồi nợ, …để thu thập được các thông tin chính xác về khách hàng, về dự án vay vốn. Phương pháp thẩm định Mỗi dự án có đặc điểm và tính chất khác nhau nên đối với mỗi dự án CBTĐ cần áp dụng và có sự kết hợp giữa các phương pháp một cách linh hoạt để thẩm định có kết quả tốt. Các CBTĐ phải kết hợp một cách khoa học các phương pháp thẩm định để việc thẩm đinh dự án được phong phú và đa dạng, chính xác và còn tránh được những nhược điểm nếu tiến hành thẩm định riêng lẻ từng phương án. Cán bộ thẩm định cần phải đặt quá trình thẩm định dự án trong trạng thái động để cho kết quả thẩm định chính xác và sát với thực tế. Vì các dự án đều phải chịu nhiều yếu tố mang tính khách quan và chủ quan, dự án nằm trong môi trường đầy biến động nên nó có tính rủi ro cao. Việc sử dụng các phương pháp thẩm định tại Vietcombank vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngân hàng phải có các giải pháp để cải thiện chúng: Phương pháp dự báo: ngoài phân tích những chỉ tiêu định tính, CBTĐ cần phải phân tích thêm cả những chỉ tiêu định lượng. Ngân hàng cũng như các CBTĐ cần áp dụng nhiều kỹ thuật dự báo hơn như phương pháp ngoại suy thống kê và lấy ý kiến chuyên gia, cũng như sử dụng linh hoạt các kỹ thuật này vào từng loại dự án đầu tư. Ngân hàng có thể vận dụng sâu hơn phương pháp này vào nội dung phân tích rủi ro. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy, mức độ sai lệch về doanh thu, chi phí trong các điều kiện khác nhau, với từng loại dự án khác nhau là khác nhau. Vì vậy, CBTĐ cần có sự phân tích, lựa chọn các mức sai lệch một cách linh hoạt chứ không nên áp dụng cứng nhắc các mức 5%, 10% hay 15% . Điều quan trọng là các CBTĐ cần phải hiểu tại sao lại cần lựa chọn các mức biến động như vậy. Ngoài ra, ngân hàng cần phải sử dụng thêm các phương pháp hiện đại vào để tính các chi tiêu tài chính. ngân hàng có thể tính các chiết khấu thay đổi để thấy được biểu hiện của các tác động của môi trường. Thêm vào đó, ngân hàng cần có sự áp dụng linh hoạt các công cụ hiện đại để thẩm định các dự án đầu tư. Đó là: phần mềm kinh tế lượng Mfit4, phần mềm mô phỏng Crystal Ball, các mô hình toán và các mô hình xác suất,…. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, làm nên tính chính xác cho các kết quả thẩm định. Nội dung thẩm định Muốn cho chất lượng thẩm định tài chính tốt thì trước hết CBTĐ phải thẩm định tốt các nội dung thẩm định mặt pháp lý, thị trường, kỹ thuật vì đó là những cơ sở để thẩm định tài chính dự án. Đối với nội dung thẩm định khía cạnh tài chính: Thứ nhất, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các khoản mục, nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án. Bởi theo ý kiến của nhiều cán bộ thẩm định có kinh nghiệm thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng thường cao hơn thực tế. Lý do là chủ đầu tư cố tình làm tăng tổng vốn đầu tư để vay được nhiều vốn hơn. Mặt khác, nếu dự án đầu tư được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, cán bộ thẩm định nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến làm chậm tiến độ thi công của công trình. Thứ hai, khi thẩm định các yếu tố chi phí SXKD của dự án như: lãi vay vốn lưu động, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất, thuê chuyên gia… ngân hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ tài chính, của cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, so sánh với chi phí sản xuất của sản phẩm tương tự trên thị trường, không nên chấp thuận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu tư hoặc tuỳ ý. Nếu là dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án mới hoàn toàn thì các chỉ tiêu của những dự án tương tự cũng là những tham khảo tốt cho các CBTĐ. Đối với chi phí khấu hao, NH cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính, hợp pháp, chính xác trong tính toán. Ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của dự án, của từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp tính sai quy định của Bộ tài chính thì Vietcombank cần tính toán lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Thứ ba, phân tích độ nhạy chưa được quan tâm đúng mức khi xem xét các dự án Qua bảng phân tích độ nhạy trên ta thấy trong các yếu tố tác động nhiều đến chỉ tiêu NPV là yếu tố sản lượng và giá bán sản phẩm. Do đó, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần lưu ý tới sự thay đổi của các yếu tố sản lượng và giá bán sản phẩm trên thị trường, vì chúng có thể tác động mạnh tới hiệu quả tài chính của dự án Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro: Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm định của ngân hàng, đây là một khiếm khuyết rất lớn mà ngân hàng cần sớm khắc phục. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu những tổn thất có thể dự báo trước. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng nên coi việc phân tích và quản lý rủi ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản. Trong tương lai, khi ngân hàng đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú, các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích theo kịch bản, đẩy nhanh tiến trình áp dụng phần mềm mô phỏng Crystal Ball vào phân tích rủi ro và độ nhạy của dự án. Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của các cán bộ thẩm định Thực tế đã cho thấy con người luôn là yếu tố trung tâm, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chính con người quyết định sự thu thập thông tin, sử dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Đặc biệt, trong công tác thẩm định, đội ngũ CBTĐ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Do đó để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì trước tiên ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về mọi mặt: nhận thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp… Trình độ thẩm định tài chính của mỗi CBTĐ không thể tách rời trình độ thẩm định dự án nói chung. Vì vậy, CBTĐ tài chính tốt trước hết phải là các CBTĐ tốt. Để công tác thẩm định tài chính đạt hiệu quả tốt thì ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về thẩm định dự án, có đạo đức tốt trong nghề nghiệp. Như vậy, một nhiệm vụ không thể thiếu và mang tính cấp bách là đẩy mạnh công tác đào tạo. ngân hàng phải có một số giải pháp trong tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBTĐ: - Ngân hàng cần phải tuyển dụng cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp trong công tác thẩm định dự án, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác và trung thực Tuyển dụng cán bộ không chỉ giỏi về chuyên môn mà cần phải giỏi cả về tin học và ngoại ngữ. Ngân hàng nên tuyển CBTĐ chủ chốt tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, ngân hàng, tài chính. Đồng thời phải biết đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng làm việc theo nhóm tốt. - Ngân hàng nên tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn những kiến thức mới và trao đổi kinh nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp nhất là kỹ năng thẩm định dự án. Vietcombank phải tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBTĐ dưới nhiều hình thức. Như là đào tạo trong nước, gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài và tổ chức các đoàn đi khảo sát thực tế ở nước ngoài. Việc đào tạo trong nước với hình thức là: tổ chức các lớp học tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn, hiểu biết về pháp luật, quản trị rủi ro, … và các lớp học về CNTT, ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong quá trình thẩm định. Mở các buổi hội thảo mời các CBTĐ giỏi ở các NHTM khác cùng tham gia nhằm mục đích để CBTĐ có dịp trao đổi học hỏi những kinh nghiệm về những phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Đào tạo CBTĐ ở nước ngoài bằng cách gửi các CBTĐ ra nước ngoài học và thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát đi ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng thế giới. Bên cạnh việc trang bị hệ thống lý thuyết đầy đủ và cập nhật thì cần phải chú trọng cả kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định dự án trực tiếp trên máy vi tính với những dự án cụ thể. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải có một số chính sách đãi ngộ nhân viên như: đảm bảo trả thù lao xứng đáng cho công sức mà CBTĐ đã bỏ ra, luôn có chế độ khen thưởng kịp thời cho những thành tích mà mỗi cán bộ đạt được nhằm khích lệ tinh thần và nhiệt huyết của họ. Đồng thời cũng phải có những biện pháp xử lý những cán bộ có sai phạm nhằm làm gương cho những cán bộ khác, giúp họ thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án. các cấp lãnh đạo cũng phải liên tục kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định để phát hiện những sai sót để kịp thời khắc phục nó. Giải pháp nguồn thông tin Thông tin chung cho thẩm định dự án: Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng có độ chính xác cao. Do đó, Vietcombank một mặt cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin, mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin một cách có hiệu quả, Thông tin là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Những thông tin CBTĐ tiến hành thẩm định dự án đều được cung cấp từ chính các doanh nghiệp nên nhiều khi thông tin không chính xác. Do đó thông tin phải được thông suốt giữa các NHTM để giúp cho việc cập nhật các thông tin được tốt hơn. Đối với một số dự án vay vốn của nhiều ngân hàng thì ngân hàng có thể lấy thêm thông tin từ các ngân hàng khác. Hoặc những dự án xin vay vốn với mục đích xấu dễ phát hiện hơn. Đối với những thông tin liên quan dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình SXKD, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án. Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan … Việc thu thập các nguồn thông tin trên nhiều khi tương đối khó khăn do phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do đó các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học. Cán bộ thẩm định cần cập nhật các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư ( như : quy chế đấu thầu, quy định về tổng dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp…), các thông tin về thị trường giá cả… Đồng thời tiến hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì lưu trữ dưới dạng văn bản như hiện nay. Ngoài ra, để có được nguồn thông tin tốt thì vấn đề xử lý thông tin cũng hết sức quan trọng. Vì vậy Vietcombank cần phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý các thông tin trên mạng máy tính. Như vậy, để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn, ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng. Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm các thông tin cần thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định để đảm bảo thông tin được thông suốt giữa các phòng ban tránh thực hiện lặp lại mà lấy luôn thông tin đã thẩm định. Thông tin cho thẩm định tài chính dự án: Nguồn thông tin chung cho thẩm định dự án sẽ là cơ sở thông tin cho thẩm định tài chính dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, xét riêng khía cạnh thẩm định tài chính dự án thì Ngân hàng cần lưu ý xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin tốt hơn, không chỉ giới hạn ở thông tin về khách hàng mà còn cả các thông tin về các dự án cùng loại, các dự án tương tự để làm cơ sở đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Kiến nghị Với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan Thứ nhất, Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp cho các NHTM có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng. Thứ hai, nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách Nhà nước cần đưa ra các chính sách phát triển kinh tế hợp lý, tránh những đột biến xuất hiện làm ảnh hưởng xấu, bất lợi đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng nói riêng, gây thiệt hại cho ngân hàng, chủ đầu tư và toàn bộ nền kinh tế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế nhằm có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện pháp luật về ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn. Chính phủ cũng cần sửa đổi pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định tín dụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh do chưa có quy định cụ thể. Chính phủ cũng cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết trách nhiệm của các bên với kết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước về từng bước mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với những đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ thương mại, … Thứ ba, nhà nước cần có quy định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát tình hình của doanh nghiệp, qua đó có thể phòng ngừa rủi ro. Mặt khác cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Để nâng cao hoạt động của kiểm toán trước hết cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán, tiêu chuẩn hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với chuẩn quốc tế. Đặc biệt, Quốc hội nên có quy định các báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi của cơ quan kiểm toán. Thứ tư, nhà nước cần đẩy mạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tạo điều kiện cho đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cá doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao tính trách nhiệm, tự chủ và chất lượng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước. Thứ năm, các Bộ chủ quản như Bộ công nghiệp, Bộ nông nghiệp, Bộ tài chính, tổng cục thống kê…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án. Bên cạnh đó, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, đồng thời hàng năm công bố công khai các thông tin này để các ngân hàng thương mại cũng như chủ đầu tư dễ dàng thu thập thông tin. Với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của Vietcombank đến tập huấn và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng, nâng cao kỹ năng thẩm định và phân tích tài chính cho mỗi CBTĐ. Mặt khác, ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các CBTĐ. Ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng, tạo điều kiện để các CBTĐ có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp có phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của nhà nước và kế hoạch cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định. Với chủ đầu tư. Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án, trước hết các doanh nghiệp nên chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình . Các dự án đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt động. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính… Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, không nên coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay. Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có thiện chí hợp tác cao với ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến hành thuận lợi, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Như vậy cả phía ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi. KẾT LUẬN Sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết và khách quan đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm cho các quyết định tài trợ cho dự án, đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng và chủ đầu tư. Điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn tại Vietcombank Chương Dương, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Những hạn chế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương cũng là những khó khăn chung của nhiều NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank Chương Dương. Đề tài của chuyên đề tuy khá hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình và những đóng góp quý báu để chuyên đề của em thực sự là một công trình nghiên cứu khoa học. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Ths. Hoàng Thị Thu Hà, các anh chị phòng tín dụng, phòng khách hàng Vietcombank Chương Dương, những người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư - Xuất bản năm 2006. 2. PGS.TS. Lưu Thị Hương – Giáo trình Thẩm định tài chính dự án– Xuất bản năm 2004. 3. Ths. Nguyễn Thị Mai Hương – Tư liệu giảng dạy môn Thẩm định dự án đầu tư . 4. Báo cáo Thẩm định của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương. 5. Báo cáo khả thi dự án sản xuất vật liệu xây dựng Thôn Nà Tuộc, xã Ngọc Hồi, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 6. Các văn bản pháp luật của nhà nước. 7. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 8. Quy trình tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 9. Tạp chí, website kinh tế, tài chính, ngân hàng. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31685.doc
Tài liệu liên quan