Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Sở Giao dịch 3 là một ngân hàng trực thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nhiệm vụ chính là đại lý ủy thác của BIDV. Mặc dù mới được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2003 đến nay song Sở Giao dịch 3 đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án. Các dự án đầu tư có nhu cầu được tài trợ vốn tại SGD 3 chủ yếu là những dự án có quy mô vốn lớn, kỹ thuật phức tạp, thuộc các ngành trọng yếu quốc gia như các dự án về cơ sở hạ tầng, ngành điện, bất động sản, sản xuất công nghiệp Các dự án này không chỉ đem lại lợi ích cho chủ đầu tư mà còn đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Do vậy công tác thẩm định giữ một vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi phải có sự chính xác và cẩn trọng khi tiến hành đánh giá một dự án đầu tư cụ thể. Kết quả đánh giá của công tác thẩm định là cơ sở quan trọng nhất để Ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn, đồng thời giúp cho Chủ đầu tư nắm được chính xác tính hiệu quả của dự án để tiến hành thực hiện. Chính vì vậy trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng tìm hiểu và trình bày về hoạt động thẩm định nói chung đối với các dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3 và có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về công tác thẩm định tài chính. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch 3 nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung. Trong thời gian đi thực tập tại Phòng Thẩm định – Sở Giao dịch 3 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các anh chị trong phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình nhanh chóng và hiệu quả.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án, khi thực hiện công tác thẩm định một cách độc lập thì ý kiến của 2 phòng, Phòng Tín dụng và Phòng Thẩm định mâu thuẫn nhau hoặc tờ trình của cả hai phòng không được cấp trên chấp thuận, phê duyệt dẫn đến việc tái thẩm định lại hồ sơ vay vốn của khách hàng. Từ đó kéo dài thời gian và chi phí thẩm định, ảnh hưởng tới lợi ích của chủ đầu tư và ngân hàng. * Về phương pháp thẩm định: Các phương pháp thẩm định sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư được sử dụng tương đối cụ thể, chi tiết. Tuy nhiên các phương pháp này còn mang tính truyền thống khá cao, tức là qua thời gian hầu như không có sự thay đổi, không có sự bổ sung phương pháp mới hoặc bổ sung phương pháp cũ. Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì các phương pháp hiện đại như phương pháp toán xác suất, phương pháp mô phỏng, phương pháp xây dựng kịch bản cần được áp dụng sau sắc và triệt để hơn. - Đối với phương pháp so sánh đối chiếu mà CBTĐ sử dụng trong phân tích khía cạnh tài chính: khi đánh giá khả năng tài chính của khách hàng mới chỉ dừng lại ở báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, do vậy nhiều khi không phản ánh đầy đủ quá trình phát triển của khách hàng, những rủi ro nào có thể tiềm ẩn và nảy sinh. Nhất là khi rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đầu tư lớn trên TTCK và bất động sản gây nên hiện tượng phát triển “bong bóng”. - Đối với phương pháp dự báo: Phương pháp này tương đối quan trọng giúp Ngân hàng lường trước những rủi ro có thể xảy ra và khả năng chủ động đối phó với rủi ro, tuy nhiên phương pháp này lại được sử dụng khá sơ sài, mang nặng tính chủ quan của người thẩm định. Từ đó gây ảnh hưởng đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cũng như tính khả thi của các chỉ tiêu này. - Đối với phương pháp phân tích độ nhạy: các cán bộ thẩm định thường chỉ chú ý tới ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản, trong khi đó một dự án đầu tư với thời gian thực hiện dài, vốn đầu tư lớn thì trong tương lai nó sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Những con số đưa ra về sự thay đổi giá hay số lượng không có căn cứ khoa học, khách quan và cụ thể. Thêm nữa, SGD 3 mới chỉ dừng lại ở việc phân tích riêng rẽ ảnh hưởng của một nhân tố tới các chỉ tiêu hiệu quả và việc phân tích này khá sơ sài. Trong khi đó các nhân tố tác động tới dự án thường không đơn lẻ mà cùng một lúc tác động liên tục. Do đó độ tin cậy trong các kết quả là không cao. * Về nội dung thẩm định: - Về thẩm định tổng vốn đầu tư và phương án nguồn vốn: Để thẩm định nội dung này SGD 3 đã có sự đánh giá cẩn thận và kỹ càng, việc xác định tổng vốn đầu tư phải thông qua phân tích cung cầu thị trường, phương án kỹ thuật…Tuy nhiên do đặc thù của SGD 3 là đại lý ủy thác của BIDV, tiếp nhận nguồn vốn ODA, do vậy thường xuyên thẩm định tổng vốn đầu tư của các dự án lớn, quan trọng quốc gia như dự án ngành điện, bất động sản, cơ sở hạ tầng…Việc liệt kê tất cả các danh mục chi phí để tính toán tổng vốn đầu tư là rất khó khăn, đôi khi còn nhiều thiếu sót hoặc tính toán chưa chính xác. Về cơ cấu nguồn vốn: chủ yếu dựa trên hồ sơ của khách hàng, tuy nhiên khách hàng thường đưa ra con số về vốn chủ sở hữu tăng cao so với thực tế để dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên việc thẩm định lại chính xác nguồn vốn chủ sở hữu này là khó khăn do biểu hiện nguồn vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư rất đa dạng, số lượng lại lớn, việc thẩm định tốn kém thời gian và công sức nên CBTĐ thường mặc nhiên chấp nhận số liệu khách hàng đưa ra. - Về thẩm định doanh thu, chi phí và dòng tiền của dự án: Về doanh thu: CBTĐ chủ yếu dựa trên kế hoạch doanh thu của khách hàng, dự báo công suất thực tế của dự án. Tuy nhiên việc đánh giá và dự báo nhiều khi không chính xác, còn mang nặng yếu tố tâm lý chủ quan. Về chi phí: nhiều khoản mục chi phí chưa được đánh giá chính xác hoặc chưa tính tới các yếu tố tác động như lạm phát, trượt giá. Đặc biệt là khoản mục “chi phí khác” rất khó để xác định. Khi thẩm định doanh thu và chi phí không chính xác sẽ dẫn tới dòng tiền bị thay đổi so với thực tế, kéo theo sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Từ đó dẫn đến việc ra quyết định tài trợ vốn kém chính xác. * Về nguồn nhân lực thực hiện công tác thẩm định: - Về nguyên tắc hoạt động tại SGD 3 cũng như các chi nhánh khác của BIDV: những dự án vượt quá mức vốn cho phép trong phạm vi thẩm định thì dự án đó sẽ được trình lên Hội sở chính để tái thẩm định, xem xét cấp vốn. Do vậy trong nhiều trường hợp CBTĐ tại sở chưa thực hiện hết nhiệm vụ của mình, hoặc do tâm lý ngại rủi ro nên sẽ đệ trình lên Hội sở chính ngay mà chưa phân tích cụ thể, kỹ lưỡng dự án. - SGD 3 mới được hình thành năm 2003, do vậy số lượng cán bộ có kinh nghiệm trong nghề còn rất ít, chủ yếu là các cán bộ trẻ còn thiếu những kinh nghiệm trong việc thu thập thông tin thị trường, dự báo xu thế phát triển của ngành nghề trong tương lai. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định, đặc biệt là khía cạnh tài chính dự án. - Trong P. Thẩm định tại SGD 3 có sự chuyên môn hóa về thẩm định các ngành nghề, lĩnh vực của các dự án khác nhau như có cán bộ phụ trách riêng về ngành điện, cán bộ phụ trách riêng về nhà đất, sản phẩm dịch vụ…mà nhu cầu vay vốn các dự án trên trong mỗi thời kì lại khác nhau. Từ đó tạo ra sự mất công bằng trong việc phân công công tác. * Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thông tin phục vụ thẩm định tài chính: - Mặc dù là một ngân hàng còn non trẻ, song SGD 3 đã rất chú trọng trong việc trang bị, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Sở. Tuy nhiên với nguồn kinh phí được hỗ trợ chưa phải là lớn khiến cho diện tích các phòng làm việc còn hẹp, không đủ chỗ lưu trữ tài liệu, tài liệu sau 1-2 năm thường phải chuyển xuống kho chứa. Do vậy sẽ rất khó khăn cho CBTĐ so sánh đối chiếu các dự án trong cùng lĩnh vực, tương tự về quy mô hoặc chủ đầu tư trước đó đã tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. - Các dự án tại SGD 3 chủ yếu thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, do vậy việc thu thập thông tin rất rộng, phức tạp, đòi hỏi chi phí cao. Trong khi đó CBTĐ lại bị giới hạn về thời gian thẩm định cho từng dự án cụ thể. Chính từ hạn chế này mà thông tin CBTĐ thu thập chủ yếu trên hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, nguồn thông tin này lại chưa thật sự đáng tin cậy. Các nguồn thông tin từ báo chí, phương tiện truyền thông, Internet…quá chung chung, không đánh giá được một vấn đề cụ thể. Hiện nay với việc khai thác thông tin từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam) khá chính xác và chi tiết song mới chỉ dừng lại ở thông tin về diễn biến dư nợ của khách hàng trong toàn hệ thống ngân hàng. - Tốc độ truy cập mạng tại Sở chưa cao, dễ bị lỗi, chưa nối Wifi để kích hoạt hoạt động của các máy tính cá nhân. Điều đó cũng gây khó khăn cho CBTĐ trong việc thu thập thông tin khi không làm việc tại máy tính của mình. 1.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại tại SGD 3 Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3 bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn tồn tại rất nhiều hạn chế, mỗi hạn chế lại do những nguyên nhân khác nhau. Có những nguyên nhân chính tạo nên những hạn chế trên: nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, ngân hàng; nhóm nguyên nhân khách quan chủ yếu do sự biến đổi môi trường kinh tế vĩ mô. Cụ thể như sau: 1.4.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan * Từ phía Ngân hàng: - Quy trình thẩm định và tín dụng chưa được ban hành đồng bộ, ý kiến đánh giá về chủ đầu tư và dự án còn mang nặng tính chủ quan. Do đó ý kiến của các phòng ban về cùng một dự án lại khác nhau. - Các phương pháp thẩm định không có sự bổ sung mới hoặc đổi mới, cải tiến phương pháp cũ. Việc áp dụng các phương pháp hiện đại đòi hỏi phải có chuyên gia giỏi, có chương trình phần mềm tiên tiến và quan trọng hơn là chuyên gia giỏi phải áp dụng được phần mềm đó vào thực tiễn. Tuy nhiên thực tế hiện nay giá phần mềm rất lớn. - Với vai trò là đại lý ủy thác của BIDV, tiếp nhận nguồn vốn ODA. Do vậy hoạt động của SGD 3 chịu tác động rất lớn từ WB về đối tượng khách hàng sử dụng vốn, giải ngân… - Một trong những nguyên nhân tạo nên hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án là do yếu tố con người. Số lượng cán bộ thẩm định tại SGD 3 còn thiếu, chất lượng không đồng đều, đa phần còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Từ đó ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng, đặc biệt là các dự án quy mô vốn lớn, quan trọng quốc gia. - Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định là không đầy đủ và kém chính xác, chi phí thu thập thông tin lại lớn. Điều này gây khó khăn cho CBTĐ trong việc ra quyết định đúng đắn mà vẫn đảm bảo được thời gian thẩm định. Nhiều quyết định vay vốn vẫn mang nặng tính chủ quan, chủ yếu do trình độ nghiệp vụ chưa cao, chưa đánh giá đúng hồ sơ vay vốn của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay… - Các dự án thẩm định tại SGD 3 chủ yếu là những dự án quy mô vốn lớn, kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên lại chưa được trang bị đúng mức và đầy đủ về cơ sở vật chất, hệ thống thu thập thông tin. Nhiều dự án đòi hỏi CBTĐ phải thị sát thực tế tình hình, trong khi đó địa điểm dự án lại rất xa Hà Nội như Thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất – Quảng Ngãi. Với những dự án này bị hạn chế về thời gian, chi phí và nhân lực, sẽ cực kì khó khăn trong việc đảm bảo kết quả thẩm định là chính xác. * Từ phía khách hàng: - Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp không có sự minh bạch trong các báo cáo tài chính. Trước thời điểm kiểm toán và công bố thông tin là có lãi, sau khi kiểm toán lại là lỗ, điển hình là trường hợp Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết. Điều này gây khó khăn cho CBTĐ trong việc đánh giá các báo cáo tài chính, cơ cấu nguồn vốn, khả năng trả nợ của khách hàng. - Nhiều doanh nghiệp dòng tiền từ hoạt động đầu tư tài chính rất lớn (chủ yếu từ đầu tư chứng khoán và bất động sản), trong khi đó dòng tiền từ hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh lại nhỏ hơn nhiều lần. Kết quả là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn rất tốt, tuy nhiên sẽ khó để đánh giá đâu là năng lực phát triển thực sự của công ty. - Trình độ lập dự án của khách hàng còn nhiều hạn chế, dự án được lập còn sai, thiếu nhiều nội dung và mang tính chắp vá. - Khách hàng sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích, đặc biệt là trong năm 2006, 2007 khi TTCK Việt Nam ở giai đoạn sôi động nhất thì nguồn vốn vay ngân hàng của nhiều doanh nghiệp lại đổ vào đây. Thị trường phát triển quá nóng theo thời gian sẽ có chiều hướng giảm sút. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. 1.4.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan Năm 2008, nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam có nhiều biến động khi tỷ lệ lạm phát ở mức quá cao, trên 20%/năm, giá cả tăng vọt. Giá nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng đẩy chi phí sản xuất tăng, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với xu hướng gia tăng liên tục của lạm phát, ngân hàng sẽ khó khăn trong việc lượng hóa và tính toán các chỉ tiêu tài chính trong tương lai. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà khởi nguồn từ Mỹ có ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đình trệ do thị trường nước ngoài thu hẹp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phá sản không có khả năng trả nợ ngân hàng. Một số khác tiếp tục cần vốn để vượt qua giai đoạn khó khăn, tuy nhiên các chỉ tiêu tài chính đều khó có thể đáp ứng quy định của ngân hàng, hoặc nếu có đáp ứng được thì nguồn thông tin cũng sai lệch, không chính xác. Do vậy việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng rất khó khăn; đối tượng khách hàng giảm, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống pháp luật của Nhà nước còn lỏng lẻo, ban hành và quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau tạo ra những sơ hở. Mặt khác hệ thống pháp luật lại thường xuyên thay đổi tạo nên tâm lý “học luật để lách luật” của khách hàng. Tuy nhiên lại chưa có một chế tài quy định cụ thể về xử lý hành vi cung cấp thông tin sai lệch của chủ đầu tư. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng về cung cấp thông tin của khách hàng. Lý do chính vẫn là do tâm lý cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau khi mà hiện nay các NHTM Cổ phần xuất hiện nhiều đáng kể. Việc hỗ trợ và trao đổi thông tin về khách hàng với nhau của các ngân hàng ít khi xảy ra hoặc nếu có cũng không đảm bảo độ an toàn và chính xác. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 – BIDV 2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3 NĂM 2009 – 2012 CỦA SGD 3 2.1.1. Định hướng phát triển chung Năm 2009, Chính phủ Việt Nam vừa thực hiện chính sách kích cầu vừa ổn định giá trị đồng tiền; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa. GDP dự kiến tăng 6% so với năm 2008 trong đó riêng thành phố Hà Nội phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP 9,5-10%. Kim ngạch xuất khẩu cả nước ước đạt 76,7 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2008. Vốn ODA cam kết tài trợ cho tài khóa 2009 đạt 5 tỷ USD. Các ngân hàng thương mại quốc doanh trong đó có Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tiếp tục thực hiện quá trình cổ phần hóa và hoàn thiện các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng cho phù hợp với tình hình mới. Trên cơ sở định hướng và chỉ đạo của Chủ tịch HĐQT và Ban Lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, với nhận thức là một trong những chi nhánh lớn của vùng kinh tế trọng điểm, Sở Giao dịch 3 xác định định hướng hoạt động trong kế hoạch 3 năm 2009 – 2012 như sau: - Tiếp tục khẳng định, phát huy tốt vai trò và vị trí là ngân hàng bán buôn Dự án TCNT; củng cố mô hình tổ chức quản lý Dự án TCNT theo hướng tăng cường kiểm soát, hạn chế các rủi ro phát sinh. - Tiếp tục thực hiện tốt và đẩy nhanh quá trình đàm phán, đáp ứng điều kiện hiệu lực để sớm giải ngân dự án TCNT III, tạo tiền đề để tiếp cận các dự án khác của WB. Để làm được điều đó, trước hết cần phấn đấu chỉ tiêu rút vốn của dự án TCNT III đạt 5 – 10% (cấu phần A) vào quý I năm 2010. - Xây dựng và phát triển nền tảng khách hàng thương mại; tạo dựng nền vốn và dư nợ thương mại tăng trưởng bền vững, hiệu quả; triển khai đa dạng, đồng bộ các sản phẩm hiện có của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đồng thời nghiên cứu đề xuất áp dụng một số sản phẩm ngân hàng hiện đại, phù hợp với nhu cầu khách hàng. - Tăng trưởng cùng với từng bước xây dựng và tạo lập các cơ cấu vững chắc trong tổng quy mô hoạt động của Sở. Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể Trong kế hoạch 3 năm 2009 - 2012, Sở Giao dịch 3 phấn đấu hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng đối với một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao như sau: - Số dư huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng 16% so với năm 2008 - Tổng dư nợ tăng 21%, trong đó dư nợ Dự án TCNT tăng 30%, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%. - Thu dịch vụ ròng tăng trưởng 89%. - Chênh lệch thu chi tăng trưởng cao hơn khoảng 10% mức tăng trưởng bình quân chung của các chi nhánh trong hệ thống. Để làm được điều này, Sở Giao dịch 3 đặt ra một số nhiệm vụ chính cho hoạt động của đơn vị mình như sau: * Phát triển phong phú đối tượng khách hàng và sản phẩm dịch vụ: - Đây là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng nói chung và SGD 3 nói riêng cho dù thực hiện nhiệm vụ là một ngân hàng bán buôn hay một NHTM. - Cần nhanh chóng xác định ngay và phân loại rõ thị trường để xác định rõ thị trường mục tiêu và nhóm khách hàng mà SGD 3 sẽ tham gia phục vụ. - Rà soát, phân loại và xác định rõ những khách hàng nào là khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng. Đi sâu vào phân tích, đánh giá đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của các khách hàng để xây dựng ngay các chính sách khách hàng, sản phẩm tín dụng cũng như sản phẩm dịch vụ khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao nhằm giữ và mở rộng mối quan hệ hợp tác với khách hàng đã có, thu hút thêm khách hàng mới. * Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: - Có kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác quy hoạch hàng năm, đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản (qua các chương trình đào tạo, hội thảo, tập huấn trong và ngoài nước theo những chuyên đề cụ thể) để tạo được đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ có tác phong, năng lực thích ứng trong thị trường. - Thường xuyên giáo dục, đào tạo cán bộ nhận thức và hiểu một cách đầy đủ phương châm kinh doanh của Ngân hàng hiện nay: “Lợi nhuận của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”, để thích ứng với hoạt động của thương trường và luôn chủ động hướng tới khách hàng. * Tăng cường khả năng công nghệ của Ngân hàng: Tăng cường đầu tư cho công tác phát triển ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông để làm nền tảng đáp ứng một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành theo hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó sự hỗ trợ kịp thời của Hội sở chính để hiện đại hóa toàn bộ hoạt động của SGD 3 sẽ tạo điều kiện cơ bản cho việc phát triển kinh doanh NHTM tại SGD 3. * Hoàn thiện công tác xây dựng chế độ: Rà soát và ban hành các văn bản chế độ cần thiết để đảm bảo tất cả các hoạt động nghiệp vụ của SGD 3 đều được điều chỉnh bằng các quyết định cụ thể trên tất cả các hoạt động như: phân cấp ủy quyền, phê duyệt hạn mức… 2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn * Đối với quy trình thẩm định tài chính: SGD 3 tuân thủ và áp dụng theo đúng quy trình thẩm định chung do Hội sở chính BIDV ban hành trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vận dụng linh hoạt quy trình thẩm định trong từng dự án cụ thể, tích cực hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính để việc áp dụng quy trình được đơn giản và thuận tiện hơn. * Đối với phương pháp thẩm định tài chính: Trong thời gian tới, Sở giao dịch tiếp tục áp dụng các phương pháp thẩm định theo quy định, trong quá trình thực hiện tích cực khắc phục những hạn chế, thiếu sót xảy ra với từng phương pháp cụ thể. Có ý kiến bằng văn bản lên Hội sở chính BIDV. Trích lập dự phòng phí để đầu tư áp dụng phương pháp toán xác suất và xây dựng kịch bản trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đồng thời thuê tư vấn hướng dẫn thực hành phần mềm mới. * Đối với nội dung thẩm định tài chính: Ngoài quy định cụ thể về nội dung thẩm định tài chính dự án ngành điện, trong quá trình công tác, SGD 3 kết hợp cùng Hội sở chính xây dựng văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về nội dung thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực bất động sản, sản xuất xi măng… Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án, các phòng ban phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo đưa ra quyết định tài trợ vốn vay hợp lý, đảm bảo an toàn nguồn vốn của ngân hàng và đem lại lợi nhuận. Thực hiện đúng nguyên tắc: gắn lợi ích của Ngân hàng với Khách hàng, đứng trên quan điểm của Ngân hàng để xem xét tính khả thi của dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3 Xuất phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động thẩm định tại SGD 3 còn tồn tại những hạn chế nhất định. Sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu những nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và thực hiện thành công mục tiêu phát triển 3 năm 2009-2012 về công tác thẩm định tài chính dự án như sau: * Nhóm giải pháp về quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD là quy trình được áp dụng chung cho toàn hệ thống BIDV, do vậy nó được đưa ra một cách cụ thể, rõ ràng, liên tục được sửa đổi và bổ sung. Tuy nhiên SGD 3 cần nghiên cứu và phối hợp với Hội sở chính một số đề xuất về quy trình thẩm định. Cụ thể như sau: - Cần có văn bản quy định rõ ràng về tiêu chí chấm điểm tín dụng và thẩm định dự án tại hai phòng P.Thẩm định và P.Tín dụng, các tiêu chí này phải có sự thống nhất để đảm bảo một dự án được nghiên cứu về đầy đủ mọi mặt song ý kiến đánh giá không mâu thuẫn nhau. - Bổ sung thêm quy định về thời gian và chi phí thẩm định theo tổng mức vốn đầu tư, bởi những dự án có quy mô vốn lớn thường là những dự án tương đối phức tạp, đòi hỏi thời gian thẩm định dài và chi phí thẩm định lớn. Ví dụ: Bảng 1.14: Dự tính thời gian và chi phí thẩm định dự án Tổng vốn đầu tư Thời gian thẩm định (ngày) Chi phí thẩm định (nghìn đồng/người) Dưới 100 tỷ VNĐ 8 500 Từ 100 đến dưới 200 tỷ VNĐ 10 550 Từ 200 đến dưới 300 tỷ VNĐ 12 600 Từ 300 đến dưới 500 tỷ VNĐ 15 700 Từ 500 tỷ VNĐ trở lên 20 1000 * Nhóm giải pháp để hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án: Thứ nhất, các phương pháp thẩm định tại SGD 3 đã được CBTĐ áp dụng một cách triệt để, có sự vận dụng linh hoạt cho từng đối tượng. Tuy nhiên theo thời gian các phương pháp này cần có sự cải tiến và bổ sung cho thật sự phù hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại và thế giới. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đầu tư cũng lớn hơn, kỹ thuật các dự án ngày càng phức tạp, khoa học công nghệ tiên tiến…nếu không nhanh chóng tiếp cận với những cái mới thì sẽ dễ dàng trở nên tụt hậu. Việc vận dụng các phương pháp thẩm định mới tại SGD 3 như phương pháp toán xác suất, phương pháp mô phỏng…cần được đưa ra thành kế hoạch cụ thể, cần bổ sung những khoản chi phí cho việc mua, chuyển nhượng công nghệ mới; đồng thời bồi dưỡng cán bộ sử dụng thành thạo công nghệ mới này. Thứ hai, với các phương pháp thẩm định hiện đang sử dụng tại SGD 3 như phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo…cần được đổi mới và bổ sung thường xuyên trong cách thức thực hiện: - Khi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để thẩm định khía cạnh tài chính của chủ đầu tư, CBTĐ không những chỉ sử dụng báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất mà nên đi vào nghiên cứu sâu hơn quá trình hoạt động phát triển của doanh nghiệp từ khi thành lập tới nay. Xem xét trước đó Khách hàng đã quan hệ tín dụng với tổ chức nào, từng quá hạn hoặc không trả được nợ hay chưa. Ngoài ra cũng cần có sự so sánh đối chiếu cơ cấu dòng tiền của doanh nghiệp: bao nhiêu phần trăm thu được từ hoạt động đầu tư sản xuất, bao nhiêu từ hoạt động đầu tư tài chính… - Đối với phương pháp dự báo: đây không phải là phương pháp quan trọng nhất trong thẩm định tài chính dự án đầu tư bởi sự dự báo đôi khi là không chính xác do hoạt động đầu tư gặp rất nhiều rủi ro trong tương lai và luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố biến động. Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp dự báo kết hợp với phương pháp xây dựng kịch bản sẽ giúp CBTĐ lường trước những tình huống xấu nhất có thể xảy ra đặc biệt là dự báo doanh thu và chi phí. Đây là các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Sử dụng phương pháp dự báo cần được tiến hành trên những giả định mang tính khách quan, tránh ảnh hưởng quá lớn bởi tâm lý của người sử dụng, như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của các kết quả tính toán. - Để sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy đạt hiệu quả, CBTĐ cần kết hợp phương pháp này với phương pháp dự báo, tìm ra những nhân tố có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của dự án trong tương lai. Cần tiến hành phân tích độ nhạy khi có nhiều thông số cùng biến đổi bởi việc phân tích ảnh hưởng riêng rẽ của một nhân tố sẽ không đánh giá chính xác sự biến động của dự án trong tương lai. Đồng thời cán bộ thẩm định phải dựa vào trạng thái thị trường, xu hướng biến động của nền kinh tế để đưa ra mức thay đổi của các yếu tố một cách khách quan, khoa học chứ không mang tính chất chủ quan, chung chung. Ví dụ: Khi đánh giá 3 chỉ tiêu NPV, IRR, T của dự án sản xuất ximăng, CBTĐ dự báo năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hậu khủng hoảng, lạm phát tăng, nhu cầu giảm. Do vậy các yếu tố tác động đến dự án gồm: Sản lượng không đạt công suất dự kiến do nhu cầu giảm, khiến doanh thu giảm. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng do lạm phát tăng, đẩy chi phí tăng. Lãi suất ngân hàng tăng do lạm phát tăng, Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ. Như vậy nếu cả 3 giả định trên đều xảy ra thì dự án có còn đạt hiệu quả hay không. CBTĐ cần phân tích độ nhạy khi cùng một lúc chi phí tăng, doanh thu giảm....ở các mức khác nhau. Xem xét giới hạn cao nhất để dự án vẫn có hiệu quả về mặt tài chính. Từ đó đánh giá giới hạn đó đã đủ để đảm bảo dự án hiệu quả hay không. Bảng phân tích độ nhậy dự án Doanh thu giảm Chi phí tăng 1% 2% 3% 4% 5% …. 1% NPV=? IRR=? NPV=? IRR=? NPV=? IRR=? … … … 2% … 3% … 4% … 5% … … … Nếu trong điều kiện rủi ro xảy ra mà dự án vẫn đạt yêu cầu thì dự án có tính khả thi cao về mặt tài chính. * Nhóm giải pháp về nội dung thẩm định: Về nội dung thẩm định, trước hết cần xây dựng thêm các văn bản quy định rõ ràng về thẩm định các nhóm ngành cơ bản. Hội sở chính mới đưa ra nội dung thẩm định cho ngành điện, do vậy cần bổ sung thêm nội dung thẩm định cho lĩnh vực kinh doanh bất động sản và sản xuất sản ximăng. Đây là ba loại dự án có quy mô vốn lớn và chiếm tỷ trọng đa số trong các dự án mà SGD 3 thực hiện thẩm định. Việc đánh giá về nguồn vốn, cơ cấu vốn, doanh thu, chi phí và dòng tiền của dự án, CBTĐ không chỉ dựa vào những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp trong hồ sơ vay vốn. Cần có sự hợp tác giữa ngân hàng với các đơn vị kiểm toán độc lập để việc thẩm định được diễn ra đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn. Cụ thể: - Đối với thẩm định tổng vốn đầu tư: Cán bộ thẩm định không nên chỉ dựa vào hồ sơ khách hàng cung cấp, bởi những con số đưa ra trong hồ sơ mới chỉ mang tính chất chủ quan, một chiều. CBTĐ cần nghiên cứu tình hình thị trường, các định mức kinh tế - kỹ thuật trong các văn bản quản lý hiện hành của Nhà nước. Việc lập tất cả các danh mục chi phí cho thẩm định tổng vốn đầu tư nên theo một biểu sẵn có, tùy từng dự án cụ thể mới có sự bổ sung thêm. Điều này vừa đỡ tốn kém thời gian và chi phí cho cán bộ thẩm định, lại tránh thiếu sót trong quá trình thẩm định và tạo điều kiện cho các nhà quản lý kiểm tra, giám sát. - Đối với việc thẩm định doanh thu, chi phí của dự án: trong nội dung này công tác dự báo đóng vai trò quan trọng. Do vậy để có con số dự báo mang tính khách quan, khoa học CBTĐ cần có sự nhận định về xu hướng biến động của các yếu tố giá cả trong quá khứ theo chiều hướng nào. Đồng thời căn cứ vào diễn biến thị trường hiện tại và các yếu tố có ảnh hưởng để các con số dự báo chính xác hơn, nếu có sai lệch cũng nằm trong giới hạn cho phép và có khả năng chấp nhận được. - Đối với thẩm định dòng tiền của doanh nghiệp và dự án: cần chú ý dòng tiền của dự án xuất phát từ 3 nguồn: từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ngoài việc thẩm định sự chính xác và đầy đủ về các dòng tiền này, CBTĐ cần chú ý tới tỷ trọng của dòng tiền trong từng hoạt động trêm tổng số. Có như vậy mới đánh giá đúng tính chất hoạt động của dự án, bởi dòng tiền có tỷ trọng lớn từ hoạt động tài chính sẽ dễ bị thay đổi bởi sự biến động của thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Ngoài ra Sở Giao dịch 3 có thể sử dụng mô hình Pestel để đánh giá về môi trường kinh doanh của chủ đầu tư và dự án như sau: P - Political: các yếu tố về mặt chính trị có liên quan. E - Economic: các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến chủ đầu tư và dự án. Đồng thời đánh giá những tác động và ảnh hưởng của dự án tới nền kinh tế khi dự án đi vào thực hiện. S - Social: những yếu tố văn hóa xã hội có liên quan. T - Technical: dự án sử dụng những loại công nghệ nào, công nghệ đó có phù hợp với trình độ phát triển của công nghệ hiện tại và xu hướng phát triển công nghệ trong tương lai không. E - Enviroment: quá trình thực hiện và vận hành dự án có tác động tới môi trường không, nếu có thì mức độ ảnh hưởng như thế nào và dự án có những giải pháp nào để khắc phục. L - Legal: thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư và dự án. * Nhóm giải pháp đối với CBTĐ tài chính dự án đầu tư: Quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, nội dung thẩm định là cách thức, công cụ, đối tượng để CBTĐ tác động vào một dự án cụ thể. Cán bộ thực hiện thẩm định chính là chủ thể cho mọi hoạt động, do vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án. Từ đó ảnh hưởng tới hoạt động và khả năng kinh doanh của ngân hàng. Cần nâng cao chất lượng CBTĐ ở các mặt sau: Cán bộ thẩm định có năng lực chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, thị trường vốn…có kỹ năng thẩm định dự án tổng quát và đi sâu vào một số ngành, lĩnh vực được phụ trách. CBTĐ phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức kỷ luật tốt. Để đảm bảo một cán bộ thẩm định hội tụ đủ hai yếu tố tài và đức như trên, cần có: Thứ nhất, Ngân hàng cần có sự đào tạo bài bản, đúng lĩnh vực cho CBTĐ. Sau một thời gian cụ thể có kiểm tra sát hạch. Thứ hai, CBTĐ phải tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về thẩm định dự án trong các lĩnh vực, nên khuyến khích các cán bộ thẩm định học tập đồng thời hai chuyên ngành kinh tế và kỹ thuật. Điều này là rất cần thiết để một CBTĐ có thể đi từ tổng quát tới chi tiết, từ thị trường tới kỹ thuật tới tài chính, đảm bảo tính thống nhất trong ý kiến đánh giá. Thứ ba, có chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ thỏa đáng. Cần có những chính sách thu hút sinh viên giỏi tốt nghiệp các khối ngành kinh tế và kỹ thuật. Sau khi tuyển dụng các nhân sự mới được đào tạo thông qua các lớp tập huấn chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước, qua các hội thảo khoa học…Đồng thời đưa ra quyết định khen thưởng kỷ luật công bằng, nghiêm minh để tạo điều kiện cho các cán bộ nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý chí phấn đấu. * Nhóm giải pháp đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị, thông tin phục vụ công tác thẩm định: Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc giúp CBTĐ thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, khoa học và chính xác. Mỗi CBTĐ cần được trang bị đầy đủ về nơi làm việc, máy vi tính, ngăn đựng tài liệu riêng biệt; phòng làm việc được bố trí máy phôtô, máy fax. Ban lãnh đạo cần triển khai nối mạng không dây (Wifi) để mỗi người phát huy khả năng của máy tính cá nhân trong trường hợp không ở nơi làm việc của mình. Sở giao dịch 3 nói chung và phòng Thẩm định nói riêng cần trang bị các phần mềm tiện ích để phục vụ cho hoạt động của mình. Hiện này Sở mới chỉ dừng lại ở sử dụng phần mềm Microsoft Excel trong việc lập bảng biểu và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Phòng Thẩm định nên mở rộng việc áp dụng phần mềm Microsoft Project để quản lý, theo dõi tiến độ dự án từ đó quản lý rủi ro dự án dễ dàng và tiện lợi hơn. Phần mềm này thao tác sử dụng tương đối đơn giản, dễ hiểu mà tính tiện ích lại cao. Yếu tố thông tin là yếu tố hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định dự án tại Sở. Nếu thông tin được thu thập một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, được thu thập từ nhiều nguồn thì công tác thẩm định cũng sẽ được tiến hành thuận lợi, kết quả thu được có độ chính xác cao. Thông tin cho CBTĐ có thể được thu thập từ nhiều nguồn, với mỗi nguồn cần có cách xử lý khác nhau: - Thông tin từ hồ sơ vay vốn của khách hàng: thông tin ở đây tương đối đầy đủ và là nguồn thông tin chủ yếu song mức độ chính xác của thông tin là khó xác định bởi nguồn thông tin này mang tính chất một chiều, chủ quan. Do vậy CBTĐ cần xem xét kỹ lưỡng, có sự kiểm tra đánh giá lại tính chính xác của nó. - Sở Giao dịch 3 cần xây dựng một bộ phận chuyên về thu thập, phân loại và phân tích thông tin, sau đó đưa lên hệ thống thông tin nội bộ. Bộ phận này cần cung cấp thông tin cập nhật hàng ngày, hàng giờ để tất cả các nhân viên trong Sở kịp thời theo dõi. - Nguồn thông tin từ tạp chí, truyền thông, Internet tương đối đa dạng và phong phú song CBTĐ cần có sự chọn lọc giá trị thông tin từ nguồn này. - Sở cần mở rộng mối quan hệ với Vietlaw, CIC để thu thập các thông tin chính xác về các luật pháp, chính sách có liên quan, các thông tin về dư nợ khách hàng…đây cũng là một nguồn hết sức quan trọng. * Một số giải pháp khác: - CBTĐ phải luôn là người theo sát, kiểm tra tiến độ triển khai dự án vay vốn. Trong quá trình kiểm tra cần chú ý đến một số vấn đề sau: + Tiến độ giải ngân vốn cho dự án + Chủ đầu tư đã sử dụng vốn đúng mục đích chưa + Dự án có hoàn thành theo đúng tiến độ không - Đối với những dự án quy mô vốn lớn, kỹ thuật phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro Sở giao dịch 3 có thể kết hợp với các Sở và chi nhánh khác đồng tài trợ hoặc đồng bảo lãnh cho vay vốn nhằm phân tán, giảm thiểu rủi ro mà không mất đi nguồn khách hàng quan trọng. - Phân loại khách hàng và xác định khách hàng mục tiêu: + Đối với nhóm khách hàng mục tiêu: cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời gian vay vốn nhằm thiết lập, phát triển mối quan hệ lâu dài. Cần khẳng định nhóm khách hàng này giữ vai trò quyết định hoạt động của ngân hàng. + Ngoài nhóm khách hàng mục tiêu cần mở rộng đối tượng khách hàng, hướng tới sự phát triển của một NHTM hiện đại. - Thông qua những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình làm việc, CBTĐ có thể kết hợp với P. Dịch vụ khách hàng tư vấn cho chủ đầu tư về những nội dung cần thiết trong một dự án đầu tư, trong mỗi nội dung có những vấn đề nào mà chủ đầu tư thường nhầm lẫn và thiếu sót để từ đó chủ đầu tư bổ sung hoàn thành hồ sơ dự án. Đồng thời cũng giúp chủ đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng lại một lần nữa xem dự án đầu tư có thực sự đem lại hiệu quả không, có nên thực hiện dự án hay không. Sự hợp tác lành mạnh giữa Ngân hàng – Khách hàng chính là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của SGD 3 nói riêng cũng như BIDV nói chung. - Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa tới công tác định giá tài sản bảo đảm. Việc đánh giá chính xác giá trị của tài sản là rất khó khăn bởi tài sản bảo đảm có thể hình thành trước, trong và sau thời gian vay vốn. Việc định giá tài sản bảo đảm hình thành sau đầu tư thường thiên về tâm lý chủ quan của người thẩm định khi nghiên cứu, dự báo xu hướng biến động của cung cầu trong tương lai. Việc dự báo này đôi khi chưa chính xác, chưa sát với tình hình thực tế có thể xảy ra. Như vậy Ngân hàng cần phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Sở địa chính, Sở Tài nguyên – Môi trường, Ban vật giá trung ương hay Cục đăng kí tài sản bảo đảm của Bộ tư pháp để việc thẩm định tính pháp lý cũng như đánh giá giá trị của tài sản được chính xác và hợp lý. 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3 Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn là khâu giữ vai trò chiến lược trong công tác thẩm định nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác thẩm định tài chính tại SGD 3 còn tồn tại những hạn chế nhất định. Để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, như phần trên em đã trình bày một số nhóm giải pháp cơ bản đối với ngân hàng. Tuy nhiên sự cố gắng và nỗ lực của một mình SGD 3 thì không đủ, Sở cần có sự phối hợp chặt chẽ của Nhà nước, của các Sở ngành có liên quan. Đặc biệt là sự quan tâm sát sao của Hội sở chính BIDV cũng như các đơn vị khác. Sau đây em xin trình bày một số khuyến nghị cụ thể như sau: 2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các Sở ngành có liên quan - Sở Giao dịch 3 với vai trò trực tiếp là tiếp nhận nguồn vốn ODA cho Chính phủ, các khoản giải ngân này phải được tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia, đem lại lợi ích hiệu quả kinh tế xã hội cho đất nước và nền kinh tế. Tuy nhiên Nhà nước cần đánh giá kỹ lưỡng những điều khoản đi kèm với nguồn vốn, kiên quyết từ chối các khoản ODA xét thấy không thực sự có hiệu quả. Điều này là cực kì quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn vốn cũng như hoạt động kinh doanh của SGD 3. - Cùng với xu thế hội nhập phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã dần bước ra khỏi ranh giới các nước nghèo về thu nhập. Chính vì vậy số lượng vốn ODA vào Việt Nam có xu hướng giảm. Nhà nước cần có một kế hoạch cụ thể chi tiết về lượng vốn giải ngân hàng năm, tạo điều kiện cho SGD 3 vừa thực hiện tốt vai trò đại lý uỷ thác của mình, vừa hướng tới sự phát triển của một NHTM hiện đại. - Nhà nước cần công bố các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế cũng như phát triển từng ngành, vùng, địa phương để trên cơ sở đó ngân hàng lập kế hoạch giải ngân vào các dự án sao cho phù hợp, có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư lệch hướng. - Hệ thống pháp luật chính sách của nhà nước trong các lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng, Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng…cần có sự thống nhất với nhau, việc xây dựng hệ thống pháp luật phải có sự thống nhất cao và hài hòa giữa các cơ quan ban ngành, tránh việc quy định chồng chéo giữa các luật khi mỗi đơn vị ban hành một văn bản cho đơn vị mình. - Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ của các Sở ban ngành có liên quan như Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, Sở địa chính, UBND Tỉnh (TP)…Các Sở ban ngành này cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá các yếu tố có liên quan đến hoạt động chính của sở mình. Điều này cũng tạo điều kiện cho CBTĐ dễ dàng trong việc thu thập thông tin, giảm chi phí và thời gian thẩm định. - Kiến nghị với NHNN nâng cao vai trò và trách nhiệm của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC), CIC cần được bổ sung vốn để đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực nhằm mở rộng tầm nghiên cứu. Hiện nay CIC mới chỉ cung cấp những thông tin cơ bản về diễn biến dự nợ khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần có những thông tin khác như: bảng xếp hạng hệ số tín nhiệm doanh nghiệp, các mô hình hồi quy tương quan cho biết khả năng trả nợ cũng như nợ xấu của doanh nghiệp… - Các đơn vị kiểm toán độc lập cần nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong việc đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư, đặc biệt là các đơn vị kiểm toán độc lập được cấp giấy phép hoạt động với các công ty, doanh nghiệp tham gia TTCK. Các Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị này để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chủ đầu tư, nâng cao chất lượng của nguồn thông tin. - Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang nằm trong giai đoạn hậu khủng hoảng, việc sử dụng các gói kích cầu của Nhà nước là hợp lý song quan trọng hơn là sử dụng các gói kích cầu sao cho thật sự hiệu quả. Việc Chính phủ áp dụng các gói kích cầu, sử dụng chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ có ảnh hưởng tới mức lãi suất thị trường cần có sự tham gia góp ý kiến của hệ thống các NHTM. 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch 3 với vai trò là đại lý uỷ thác của BIDV, do vậy trong quá trình hoạt động của mình chịu nhiều ảnh hưởng của BIDV và WB về thu hút nguồn nhân lực, kế hoạch sử dụng vốn, giải ngân, đối tượng khách hàng... Đặc biệt với những khoản vay lớn, Sở không được phép tự quyết định mà phải làm tờ trình lên Hội Sở chính xin ý kiến. Điều này làm hạn chế tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Sở. Do vậy, Hội Sở chính cần có sự nghiên cứu để ban hành những quy định về vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của Sở. Đồng thời có thể đưa ra hạn mức hoạt động cho Sở, nếu Sở hoạt động không đảm bảo yêu cầu, đúng, đủ hạn mức sẽ phải chịu trách nhiệm gì. Nếu Sở đạt trên hạn mức thì có những biện pháp, chính sách ưu đãi như thế nào. Từ đó kích thích tính độc lập, tự giác, nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý chí phấn đấu của Sở. - Sở Giao dịch 3 mới chỉ được hình thành và đi vào hoạt động trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, do vậy Sở cần sự hỗ trợ và chỉ đạo trực tiếp của Hội Sở chính. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho CBTĐ, mở rộng địa bàn hoạt động, đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin cho Sở. - Quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định mà SGD 3 áp dụng là những quy định chung được áp dụng cho toàn hệ thống BIDV trên cả nước. Tuy nhiên nhiều nội dung còn chung chung, chưa cụ thể và rõ ràng; Với nội dung thẩm định tài chính thì cần nêu rõ: sẽ áp dụng phương pháp nào, vai trò nhiệm vụ cụ thể của 2 phòng Thẩm định và Tín dụng, kết quả cần đạt được từ hai phòng này… - Hội Sở chính Ngân hàng Đầu tư Phát triển cần có sự quan tâm sát sao với các Sở và chi nhánh, có kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị. Từ đó rút ra những hạn chế, thiếu sót, đúc rút thành những kinh nghiệm cho các Sở khác vận dụng. Đồng thời Hội sở chính nên tổ chức các hoạt động mang tính tập thể như các hội thảo khoa học có mời chuyên gia phân tích kinh tế hội đàm, các buổi tham gia góp ý kiến thảo luận chung. - Hội Sở chính có những biện pháp tăng cường vai trò của hệ thống thu thập, phân loại, xử lý thông tin để cung cấp cho các Sở và chi nhánh. Đồng thời nhanh chóng nắm bắt sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nước phổ biến cho các đơn vị để các cơ sở có sự điều chỉnh hoạt động hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2.3.3. Kiến nghị đối với chủ đầu tư Hồ sơ vay vốn của khách hàng là nguồn cung cấp thông tin đầu tiên và quan trọng đối với ngân hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ nhu cầu thị trường, nền kinh tế và các tổ chức khác thì CBTĐ vẫn chủ yếu sử dụng những thông tin từ chủ đầu tư. Do vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khách hàng và Ngân hàng để đảm bảo hoạt động của dự án có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả Ngân hàng, chủ đầu tư và nền kinh tế. - Chủ đầu tư phải ý thức được sự quan trọng của công tác thẩm định dự án, nó nhằm đánh giá lại một lần nữa tính khả thi của dự án và là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Do vậy chủ đầu tư cần chú trọng vào công tác lập dự án, cần xác định rõ căn cứ để thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến dự án, tính khả thi và độ an toàn của dự án. Đồng thời cũng phải xem xét đến khả năng trả nợ của dự án trong tương lai. - Chủ đầu tư cần am hiểu lĩnh vực lập dự án, có thể thuê đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng có kinh nghiệm chuyên sâu vào lĩnh vực mà dự án định thực hiện. Điều này giúp dự án được lập với đầy đủ nội dung, chính xác, hợp lý, vừa tạo điều kiện để ngân hàng xem xét hồ sơ vay vốn và thẩm định lại một cách nhanh chóng, dễ dàng. - Chủ đầu tư nên áp dụng đúng quy định về chế độ kế toán, kiểm toán của Nhà nước, công bố thông tin đầy đủ, chính xác, đúng thời gian. Tránh vì mục đích vay vốn của mình mà cung cấp thông tin sai lệch, vừa ảnh hưởng tới công tác thẩm định và uy tín của chính mình, vừa tốn kém thời gian lập dự án, chi phí thẩm định và các chi phí có liên quan. Đồng thời chủ đầu tư cần nhanh chóng tìm hiểu, nghiên cứu những quy định mới của pháp luật, của hệ thống ngân hàng để nắm bắt được những thay đổi có liên quan tới hoạt động của mình, từ đó điều chỉnh dự án và hồ sơ vay vốn sao cho hợp lý. Có sự phối hợp chặt chẽ với CBTĐ và Ngân hàng sau khi đã tiến hành giải ngân, thực hiện hợp đồng vay vốn nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề bất trắc, rủi ro xảy ra. KẾT LUẬN Sở Giao dịch 3 là một ngân hàng trực thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nhiệm vụ chính là đại lý ủy thác của BIDV. Mặc dù mới được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2003 đến nay song Sở Giao dịch 3 đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án. Các dự án đầu tư có nhu cầu được tài trợ vốn tại SGD 3 chủ yếu là những dự án có quy mô vốn lớn, kỹ thuật phức tạp, thuộc các ngành trọng yếu quốc gia như các dự án về cơ sở hạ tầng, ngành điện, bất động sản, sản xuất công nghiệp…Các dự án này không chỉ đem lại lợi ích cho chủ đầu tư mà còn đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Do vậy công tác thẩm định giữ một vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi phải có sự chính xác và cẩn trọng khi tiến hành đánh giá một dự án đầu tư cụ thể. Kết quả đánh giá của công tác thẩm định là cơ sở quan trọng nhất để Ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn, đồng thời giúp cho Chủ đầu tư nắm được chính xác tính hiệu quả của dự án để tiến hành thực hiện. Chính vì vậy trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng tìm hiểu và trình bày về hoạt động thẩm định nói chung đối với các dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3 và có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về công tác thẩm định tài chính. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch 3 nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung. Trong thời gian đi thực tập tại Phòng Thẩm định – Sở Giao dịch 3 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các anh chị trong phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình nhanh chóng và hiệu quả. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007.2008, 6 tháng đầu năm 2009. Sở Giao dịch 3 – BIDV. Báo cáo thẩm định, tờ trình thẩm định dự án: “Khu đô thị mới Bắc Quốc lộ 32 Thị trấn Trạm Trôi, Huyện Hoài Đức, Hà Nội”. Sở Giao dịch 3 – BIDV. Hồ sơ dự án đầu tư: “Khu đô thị mới Bắc Quốc lộ 32 Thị trấn Trạm Trôi, Huyện Hoài Đức, Hà Nội”. Sở Giao dịch 3 – BIDV. Kế hoạch phát triển 3 năm 2009-2012. Sở Giao dịch 3 – BIDV. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV. Thời báo kinh tế Việt Nam và Thế giới, 2008. Báo Đầu tư. Giáo trình Kinh tế Đầu tư. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương. 2007. Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình, tài liệu, bài giảng Lập dự án. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. 2008. Đại học Kinh tế Quốc dân. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2003. Quyết định số 3999/QĐ-QLTD1 ngày 14 tháng 07 năm 2009 về Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. BIDV. www.neu.edu.vn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến. NXB Thống kê. Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư. BIDV. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SGD 3 : Sở Giao dịch 3 BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTM : Ngân hàng Thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước GPMB : Giải phóng mặt bằng QLDA : Quản lý dự án CBTĐ : Cán bộ thẩm định TTCK : Thị trường chứng khoán VĐT : Vốn đầu tư WB : World Bank. Ngân hàng Thế giới TCNT : Tài chính nông thôn UTĐT : Ủy thác đầu tư ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức H.O : Hội Sở chính DA : Dự án DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN 3 TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD 3 - BIDV 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch 3 – BIDV 3 1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của SGD trong những năm gần đây 4 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 5 1.1.2.2. Hoạt động đầu tư và cho vay 6 1.1.2.3. Các hoạt động khác 8 1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI SGD 3 10 1.2.1. Mục đích và yêu cầu thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3 10 1.2.2. Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại SGD3 – BIDV 11 1.2.2.1. Hồ sơ vay vốn của khách hàng 11 1.2.2.2. Các căn cứ pháp lý và các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể. 12 1.2.2.3. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong từng lĩnh vực cụ thể 13 1.2.2.4. Các quy ước, thông lệ quốc tế 13 1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – BIDV 14 1.2.3.1. Quy trình thẩm định chung đối với dự án vay vốn đầu tư 14 1.2.3.2. Quy trình thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư vay vốn 17 1.2.4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn được sử dụng tại SGD 3 – BIDV 19 1.2.4.1. Các phương pháp thẩm định chung 19 1.2.4.2. Các phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư 21 1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – BIDV 22 1.2.5.1. Tổng quan về các nội dung thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3 23 1.2.5.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3 26 1.3. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3 - BIDV 38 1.3.1. Phân tích tổng quan về dự án đầu tư 38 1.3.1.1. Giới thiệu tổng quan về dự án đầu tư 38 1.3.1.2. Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư và của dự án 39 1.3.1.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào 41 1.3.1.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật 41 Các nội dung khía cạnh kỹ thuật của dự án được mô tả như sau: 41 1.3.1.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 42 1.3.1.6. Đánh giá hiệu quả Kinh tế xã hội của dự án 43 1.3.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: “Dự án Khu đô thị mới Bắc Quốc lộ 32 Thị trấn Trạm Trôi – Hoài Đức – Hà Nội” của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm. 43 1.3.2.1. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn 43 1.3.2.2. Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án 45 1.3.2.3. Thẩm định tỷ suất chiết khấu của dự án 52 1.3.2.4. Thẩm định dòng tiền của dự án 52 1.3.2.5. Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DA 56 1.3.2.6. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án 56 1.3.2.7. Thẩm định các yếu tố rủi ro có liên quan đến dự án 56 1.4. Đánh giá công tác Thẩm định Tài chính dự án đầu tư tại SGD3 – BIDV 58 1.4.1. Những kết quả đạt được 58 1.4.1.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn 59 1.4.1.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn 60 1.4.1.3. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn 61 1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong thẩm định tài chính dự án vay vốn tại SGD 3 62 1.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại tại SGD 3 65 1.4.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan 65 1.4.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan 67 CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 – BIDV 69 2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3 NĂM 2009 – 2012 CỦA SGD 3 69 2.1.1. Định hướng phát triển chung 69 2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn 71 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3 72 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3 80 2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các Sở ngành có liên quan 80 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 81 2.3.3. Kiến nghị đối với chủ đầu tư 82 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………...84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25802.doc
Tài liệu liên quan