Đối những nhà quản trị cấp cao trực tiếp điều hành những công việc quan trọng của ở
một công ty lớn thì chúng ta nên tổ chức mở lớp đào tạo đội ngủ chuyên viên lành nghề về kế
toán quản trị , có khả năng nhìn nhận vấn đề , trên cơ sở đó để ra quyết định đúng đắn cho
doanh nghiệp.Phần lớn các nhà quản trị cấp cao họ có kiến thức cơ bản nhưng chưa sâu ,
chính vì thế nên mở lớp đào tạo chuyên sâu về kế toán quản trị dành riêng cho các nhà quản
trị cấp cao .
Đối với những doanh nghiệp tư nhân hay cơ sở sản xuất thường thì chủ doanh nghiệp
hay chủ cơ sở vừa trực tiếp quản lý vừa làm kế toán . Nhưng phần lớn họ chưa am hiểu về
lĩnh vực kế toán nên quyết định của họ thường đem lại kết quả không mấy khả quan cho
doanh nghiệp của mình , họ cứ ngỡ như thế là quyết định đúng nên họ đã bỏ qua nhiều cơ hội
kinh doanh có thể đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp . Để giúp họ có cái nhìn đúng đắn
hơn về quyết định của họ, tốt nhất nên mở lớp đào tạo ngắn hạn với những chuyên đề chọn
lọc thực sự có ích cho nhà quản trị ở địa phương như :
o Chuyên đề về lựa chọn thông tin kế toán thích hợp cho việc ra quyết định tại doanh
nghiệp
63 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thông tin kế toán thích hợp cho việc ra quyết định tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm chung cho tới điểm tách rời
o Điểm tách rời là điểm cho phép phân biệt sản phẩm chung thành những sản phẩm
khác nhau.
Quá trình sản xuất sản đồng sản phẩm và sản phẩm phụ được khái quát bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ : Mô hình sản xuất các đồng sản phẩm và sản phẩm phụ .
(Ghi chú : A1 , B1, C1 là các nán thành phẩm ; A2 ,B2 , C2 là các đồng sản phẩm )
Các khoản chi
phí chung
Nguyên liệu
Lao động
Điểm phân chia
A
NVL, lao
động , sx
chung
NVL, lao
động , sx
chung
NVL, lao
động , sx
chung
Các khoản chi
phí bổ sung
Sản xuất
chung
B1
C1
D
A
D
B
C2
Quá
trình sx
chung
Đồng sản
phẩm A
Đồng sản
phẩm B
Đồng sản
phẩm C
Sản phẩm
phụ D
Phân tích quyết định đối với đồng sản phẩm chính là phân tích trường hợp nếu có thể
tiêu thụ được bán thành phẩm ở điểm phân chia thì quyết định ngay , nếu không thì tiếp tục
hoàn thiện sản xuất thành thành phẩm rồi mới tiêu thụ , quyết định nào có lợi hơn cho doanh
nghiệp? Còn đối với sản phẩm phụ thì tiếp tục chế biến phụ phẩm thành sản phẩm khác có giá
trị thương mại thì nên tiếp tục sản xuất , nếu chi phí bỏ ra so với lợi nhuận thu vào ít hơn thì
chúng ta sẽ ngưng sản xuất ngay .
Khi tiến hành phân tích thì lưu ý rằng các khoản chi phí phát sinh trước điểm phân chia
được xếp vào loại thông tin không thích hợp không cần xét đến . Thông tin thích hợp là các
khoản thu và chi chênh lệch nhau giữa hai quyết định nên hay không nên tiêu thụ bán thành
phẩm .
Để minh họa cho quá trình ra quyết đinh liên quan đến việc phân bổ chi phí sản phẩm
chung. Ta xem xét ví dụ sau:
3.5.1Ví dụ 1 Giả sử rằng trong quá trình sản xuất xà phòng có xuất hiện một số phụ
phẩm mà trong nhiều năm liền nó được bỏ đi. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm
phát hiện ra nếu tiếp tục chế biến thêm thì phụ phẩm có giá trị thương mại như là một sản
phẩm phân bón. Do phụ phẩm được xem là một sản mới nên bộ phận kế toán tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung cho nó. Sau khi tính toán chi phí thì người kế toán kết luận rằng
doanh số thu được từ sản phẩm phân bón thấp hơn chi phí bỏ ra (bao gồm cả phân bổ chi phí
sản phẩm chung pân bổ cho nó ). Như vậy theo người kế toán , xí nghiệp không nên sản xuất
sản phẩm phân bón này , tốt hơn là loại bỏ phụ phẩm như trước đây. Liệu đây có thực sự là
quyết định khôn ngoan hay không ? số liệu minh họa và câu trả lời được trình bày qua cách
tính sau: ĐVT: ngđ
Xà phòng
1
Xà phòng
2
Xà phòng
3 Phụ phẩm
Doanh thu các lại sản phẩm
Phân bổ chi phí sản phẩm chung
600.000
300.000
400.000
200.000
200.000
100.000
0
0
Tổng chi phí sẩn phẩm chung là 600.000ngđ , phẩn bổ theo tỷ trọng doanh thu của
các loại sản phẩm
Quyết định nên bán ngay hay tiếp tục sản xuất (giải pháp sai ):
Xà phòng
1
Xà phòng
2
Xà phòng
3
Phụ phẩm
Doanh thu
Phẩn bổ chi phí sản phảm chung
Chi phí chế biến thêm
Lỗ do chế biến thêm
600.000
276.923
400.000
184.615
200.000
92.308
100.000
46.154
80.000
(26.154)
Tổng chi phí sản phẩm chung là 600.000ngđ được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu
276.923= (600.000/1.300.000) *600.000
184.615= (400.000/1.300.000) *600.000
92.308 = (200.000/1.300.000) *600.000
46.154 = (100.000/1.300.000) *600.000
Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất giải pháp đúng:
Xà phòng
1
Xà phòng
2
Xà phòng
3
Phụ
phẩm
Doanh thu
Phẩn bổ chi phí sản phảm chung
Chi phí chế biến thêm
Lãi do chế biến thêm
600.000
300.000
400.000
200.000
200.000
100.000
100.000
0
80.000
20.000
Tổng chi phí sản phẩm chung 600.000ngđ , được phân bổ theo tỷ trọng doanh số của 3
loại xà phòng , còn phụ phẩm không phải chịu chi phí phân bổ. Như vậy phương án tốt hết là
xí nghiệp nên chế biến phụ phẩm vì lợi nhuận của xí nghiệp tăng 20.000ngđ khi chọn phương
án chế biến thêm phụ phẩm.
Về mặt kinh tế doanh nghiệp đã làm tăng nguồn thu cho chính mình một khoản lợi tức
kha khá , không những đa dạng hoá sản phẩm mà còn góp phần không lớn về việc cung ứng
nhu cầu đang thiếu ở thị trường hiện tại là nổi trăn trở của các nhà nông .
3.5.2 Ví dụ 2:
Xí nghiệp chế biến lương thực Gomex , xã Long Điền B , Chợ Mới , An Giang chế
biến gạo , tấm , ngoài ra còn các loại phụ phẩm , phế phẩm khác như : cám và thóc , trấu .Khi
bán thành phẩm ở công đoạn I hoàn thành cả hai đều có thể tiêu thụ được . Tuy nhiên chủ xí
nghiệp đang buâng khuâng có nên chuốt gạo và tấm lại cho trắng rồi mới bán hay không? Chi
phí bỏ ra để chà trắng gạo với lợi nhuận thu về thì như thế nào ?
Quyết định trên sẽ rõ nếu chúng ta biết thêm một số thông .
Tất cả các khoản thu và chi (là những thông tin thích hợp đã loại bỏ các khoản chi
trước thời điểm phân chia và quyết định ở đây chỉ quan tâm đến sản phẩm chính )được tập
hợp như sau :
Bảng tập hợp các khoản thu và chi
Chỉ tiêu Các loại sản phẩm kết hợp
Gạo Tấm
1)Giá trị tiêu thụ ở điểm phân chia
2)Giá trị tiêu thụ khi chế biến
3)Chi phí kết hợp phân bổ
4)Chi phi chế biến thêm
5)Doanh thu tăng thêm khi chế biến(2-1)
6)Lãi (lỗ ) tại điểm phân chia (1-3)
7)Lãi (lỗ ) tăng thêm do chế biến thêm(5-4)
55.000.000
72.500.000
36.000.000
12.500.000
17.500.000
19.000.000
5.000.000
52.500.000
68.750.000
29.000.000
1.650.000
16.250.000
23.500.000
(250.000)
Vậy kết quả cho thấy tiếp tục sản xuất gạo thì có lời nhưng tiếp tục sản xuất tấm thì bị
lỗ . Do đó nên bán ngay tấm tại điểm phân chia để không bị lỗ 250.000đ và tiếp tục sản xuất
gạo để có lợi thêm 5.000.000đ . Tuy nhiên quyết định trên sẽ khác nếu chủ xí nghiệp chấp
nhận lỗ thêm 250.000đ để tiếp tục chà trắng tấm nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản
phẩm vì thiệt hại đem lại không đáng kể chủ yếu là uy tín và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Bên cạnh lợi nhuận chung cho toàn doanh nghiệp vẫn còn tăng khi không chế biến thêm .
3.6)QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT HAY MUA NGOÀI
Đôi khi người quản lý đứng trước sự lựa chọn nên tiếp tục sản xuất sản phẩm đó hay
mua nó từ bên ngoài mà giá chào hàng lại thấp hơn chi phí sản xuất. Nhìn chung về mặt cơ
bản cần phải xem xét đến hai mặt: chất lượng số lượng và tính kinh tế. Giả sử chất lượng và
số lượng đảm bảo theo yêu cầu cho dù sản xuất hay mua ngoài , do đó vấn đề còn lại là tính
kinh tế. Kỹ thuật phân tích chi phí thích hợp sẽ trợ giúp rất tốt cho người quản lý ra quyết
định lựa chọn giải pháp nào có lợi.
Ví dụ: Một xí nghiệp đóng tàu cần hai loại phụ tùng A và B để lắp ráp tạo tành một
sản phẩm chính. Người quản lý thu thập các số liệu liên quan đến chi phí sản xuất sau:
Thông tin cho biết hàng năm xí nghiệp cần 8.000 phụ tùng A và 6.000 phụ tùng B
Trong những năm tiệp thường sản xuất 2 loại phụ tùng này để cung cấp cho bộ phận lắp ráp
sản. Năm nay xí nghiệp được một đơn vị chuyên sản xuất các loại phụ tùng này ( chất lượng
như nhau ) chào bán phụ tùng A với giá 4.000 đ/sp và phụ tùng B 11.000đ/sp. Người quản lý
đứng trước sự lựa chọn nên tiếp tục sản xuất hay mua ngoài ? tiếp tục sản xuất loại phụ tùng
nào và mua ngoài phụ tùng nào.
Thoạt nhìn tưởng chừng như việc mua ngoài cả hai loại phụ tùng sẽ là cách lựa chọn
tốt nhất. Nếu so sánh giữa chi phí sản xuất và chi phí mua ngoài ta có kết quả dưới đây:
So sánh giữa chi phí sản xuất và chi phí mua ngoài giải pháp sai:
Khoản mục chi phí
Tự sản xuất Mua ngoài
Phụ tùng
A
Phụ tùng
B
Phụ tùng
A Phụ tùng B
Chi phí sản xuất 1 phụ tùng
Chi phí mua ngoài một phụ tùng
Số tiền tiết kiệm tính cho một phụ
tùng
9.000 13.000
4.000
5.000
11.000
2.000
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất khả biến và bất biến. Tuy nhiên mua ngoài
hay tự sản xuất thì phần chi phí chi phí bất biến không thê loại bỏ được. Trong phạm vi phù
hợp với công suất hiện hành , tổng chi phí bất biến thường sẽ không đổi là thông tin không
thích hợp , nó là khoản chi phí chìm cho dù chọn phương án nào. Do đó giải pháp đúng được
trình bày như sau.
So sánh giữa chi phí sản xuất và chi phí mua ngoài giải pháp đúng:
Khoản mục chi phí Phụ tùng A Phụ tùng B
Chi phí sản xuất khả biến
Chi phi sản xuất bất biến
Chi phí sản xuất tính cho 1 phụ tùng
Số giờ máy tiêu chuẩn để sản xuất cho một loại
phụ tùng ( giờ )
5.000
4.000
9.000
2
8.000
5.000
13.000
5
Khoản mục chi phí
Tự sản xuất Mua ngoài
Phụ tùng
A
Phụ tùng
B
Phụ tùng
A Phụ tùng B
Chi phí sản xuất 1 phụ tùng
Chi phí mua ngoài một phụ tùng
Số tiền tiết kiệm(lãng phí) tính
cho một phụ tùng
5.000 8.000
4.000
1.000
11.000
(3.000)
Vậy xí nghiệp nên mua ngoài phụ tùng A và sản xuất phụ tùng B. Điều này đem
đến cho xí nghiệp một khoản lợi nhuận ( tiết kiệm ) là: 1.000*8.000 = 8.000.000đ/năm.
Nhận xét : Với kết quả trên cho thấy mua ngoài phụ tùng A thì có lợi hơn , tuy nhiên
khi đi đến quyết định thi hành thì xí nghiệp cần phải xem xét một số yếu tố chất lượng có tác
động đến việc ra quyết định khi gặp một số trường hợp sau :
Trường hợp xí nghiệp không còn năng lực sản xuất thì mua ngoài sẽ rẽ hơn tự sản
xuất nhưng phải lưu ý một điều là phải xem xét nguồn cung cấp phụ tùng A có đáng tin cậy
không? việc cung ứng có đều đặn và đúng nhu cầu hay không . Yếu tố thứ hai liệu chất lượng
có đúng nhu cầu của xí nghiệp và nếu không , liệu xí nghiệp có gây sức ép đối với nguồn
cung cấp để họ cải tiến chất lượng hay không ? . Chất lượng thấp dễ dẫn đến tỷ lệ hao hụt lớn
khi sử dụng hoặc làm chất lượng sản phẩm kém gây mất lòng tin khách hàng , mất khách
hàng là hệ quả của việc kinh doanh suy yếu . Yếu tố thứ ba là phải xem sự ổn định về giá của
phụ tùng mua ngoài . Với mức giá hiện hành phương án mua có ưu thế hơn phương tự sản
xuất . Nhưng nếu trong thời gian tới giá của phụ tùng mua ngoài tăng nhanh hơn các khoản
chi phí sản xuất nội bộ thì tình thế sẽ thay đổi .
Trường hợp xí nghiệp còn năng lực sản xuất nếu mua ngoài phụ tùng A thì xí nghiệp
đã bỏ đi phần lao động nhàn rỗi trở thành chi phí cơ hội cho phương án mới. Do đó lúc này ta
sẽ tính chi phí cơ hội cho việc mua ngoài phụ tùng A để dành thời gian sản xuất các loại phụ
tùng khác . Nếu số dư đảm phí của phương án sản xuất phụ tùng khác thấp hơn số dư đảm phí
của phụ tùng A thì chúng ta nên tiếp tục sản xuất phụ tùng A thì có lợi hơn . Vì khi đó định
phí sản xuất chung bị loại khỏi ra quá trình tính toán của việc sản xuất phụ tùng A hay phụ
tùng khác , nó không phải là chi phí thích hợp mà là một khoản chi phí chìm, nó sẽ tồn tại cho
dù chọn phương án nào .
3.7 PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN CÓ TÍNH CHẤT LOẠI TRỪ NHAU
3.7.1 Trình tự phân tích
Các phương án có tính chất loại trừ lẫn nhau , mà khi ta chọn phương án này sẽ loại bỏ
phương án kia . Vì vậy trước khi ra quyết định cần phải cân nhắc kỹ và tính toán thật đầy đủ
các khoản thu và chi để phương án được chọn là phương án thoả mãn về mặt lượng lẫn mặt
chất . Trình tự phân tích gồm hai bước :
Bước 1 :Lầu phân tích tuần tự từng phương án kinh doanh cả về số lượng lẫn chất
lượng , trong đó chú ý đầy đủ chi phí cơ hội của từng phương án .
Bước 2 :So sánh các kết quả đã phân tích để rút ra được phương án tối ưu .
3.7.2 Thí dụ minh hoạ
Cty TNHH sản xuất thương mại Trần Đoàn sản xuất các loại trà chanh , trà cam , trà
dâu . Năng lực sản xuất của Cty theo từng loại trà như sau :
Trà dâu : 2.500thùng / năm
Trà chanh : 4.500thùng /năm
Trà cam : 5.000thùng /năm
Trong năm vừa qua Cty đã tổng hợp được doanh thu và chi phí như sau :
Bảng báo cáo chi tiết lãi lỗ của từng loại trà (ĐVT: 1000đ)
Trà cam Trà chanh Trà dâu Tổng
Lượng tiêu thụ 4.000 3.500 2.100 9.600
Doanh thu 2.309.200
235*4.000thùng 940.000 940.000
240*3.500thùng 840.000 840.000
252*2.100thùng 529.200 529.200
Trừ biến phí sản xuất 1.828.400
182*4.000thùng 728.000 728.000
195*3.500thùng 682.500 682.500
199*2.100thùng 417.900 417.900
Số dư đảm phí 212.000 157.500 111.300 480.800
Trừ định phí bộ phận 90.500 68.200 41.300 200.000
Số dư đảm phí bộ phận 121.500 89.300 70.000 280.800
Trừ định phí chung 88.000 66.000 66.000 220.000
Lãi (lỗ) 33.500 23.300 4.000 60.800
(Ghi chú : Định phí chung phân bổ cho từng loại mặt hàng được phân bổ theo tỷ lệ
như sau : trà cam 40% , trà chanh 30% , trà dâu 30% ) Mức tiêu thụ có chiều hướng tăng
tương đối so với năm trước . Tuy nhiên với mức tiêu thụ đó thì nó không ổn định qua từng
tháng , có tháng thì vượt mức công suất , nhưng cũng có tháng không sử dụng hết năng lực
sản xuất . Do vậy Cty tìm cách để nâng cao mức tiêu thụ và làm cho nó ổn định qua các năm
. Hiện có 3 phương án kinh doanh được đề nghị :
a)Phương án 1 : Một khách hàng ở Cần Thơ đề nghị Cty ký kết một hợp đồng mua
bán mà theo đó mỗi năm Cty sẽ cung cấp cho ông ta một lượng sản phẩm gồm 2.000thùng
trà cam và 2.000thùng trà chanh . Cty phải chịu chi phí chuyên chở là 2% giá trị lô hàng và
giá bán cho sản phẩm phải thấp hơn giá bán hiện tại 5% . Trước mắt hợp đồng có giá trị ba
năm . Nếu làm ăn phát đạt thì khách hàng sẽ gia hạn hợp đồng , còn ngược lại sau ba năm kết
thúc hợp đồng .
b)Phương án 2 : Cty dự định mở thêm một số đại lý ở Bình Dương để giới thiệu sản
phẩm ở thị trường mới , Cty sẽ phải chi 15triệu tiền quảng cáo(chủ yếu là khuyến mãi nhân
ngày lễ hội , đối tượng phục vụ là những nhân công từ những nhà máy hay công trình đang
phát triển ồ ạt ) và định phí hàng năm (tiền thuê cửa hiệu , lương nhân viên bán hàng , và nhân
viên quản lý , thuế ..) là 60triệu đồng /năm .
Mức tiêu thụ dự kiến sẽ đạt :
1.500thùng trà cam
700thùng trà chanh
500thùng trà dâu
c)Phương án 3: Do năng lực sản xuất của Cty còn dư thừa (chủ yếu bán chạy vào
mùa hè do thời tiết khắc nghiệt nên còn thừa công suất ở các mùa khác ) . Nên Cty dự định sẽ
chuyển nguồn lực nhàn rỗi sang sản xuất sâm bí đau và cà phê sữa , là những mặt hàng đang
được ưa chuộng . Công suất sản xuất của nguồn lực này là 1.000thùng sâm và 1.000thùng cà
phê sữa .Ngoài ra bộ phận Maketing cũng dự kiến mức tiêu thụ sẽ tăng dần hơn qua các năm
tới khoảng 15%- 20% mỗi năm . Biến phí sản xuất dự kiến là 192.000đ/thùng .
Chúng ta tiến hành phân tích tuần tự các phương án như sau để có kết luận nên chọn
phương án nào là tối ưu .
Bước 1 : phân tích các phương án .
a)Phương án 1 : Hợp đồng mua bán với khách hàng Cần Thơ
Đây là phương án có liên quan đến việc gia tăng chi phí ( doanh nghiệp phải chịu thêm
chi phí chuyên chở là thông tin thích hợp cần xem xét ) và giảm giá bán buôn (liên quan đến
doanh thu là thông tin thích hợp cần quan tâm nhiều hơn ) . Đồng thời chấp nhận hợp đồng
này Cty phải giảm bớt một lượng hàng đang tiêu thụ ở thị trường hiện tại để dành cung cấp
cho hợp đồng . Tổng số dư đảm phí của lượng hàng đó thành chi phí cơ hội của hợp đồng là
yếu tố quan trọng cần xem xét .Quá trình phân tích được tiến hành như sau :
Xác định chi phí cơ hội của phương án :
Để có đủ lượng hàng cung cấp cho hợp đồng , Cty phải giảm 1.000thùng trà cam và
1.000trà chanh ở thị trường hiện đang cung cấp cho thị trường hiện tại . Vậy chi phí cơ hội
cho việc chấp nhận hợp đồng là :
1.000thùng *(235.000đ – 18.200đ ) = 53.000.000đ
1000thùng* (240.000đ – 95.000đ ) = 45.000.000đ
Tính toán kết quả về mặt lượng của phương án : ĐVT 1.000đ
Bảng phân tích cho phương án 1 ĐVT : 1000đ
Khoản mục Trà cam Trà chanh Tổng cộng
Doanh thu 902.500
2.000thùng*223,250đ(*) 446.500 446.500
2.000thùng*228đ(**) 456.000 456.000
Trừ biến phí sản xuất 754.000
2.000thùng*182 364.000 364.000
2.000thùng*195 390.000 390.000
Số dư đảm phí 82.500 66.000 148.500
Trừ chi phí cơ hội 53.000 45.000 98.000
Trừ chi phí chuyên chở 18.050
446.500*2% 8.930 8.930
456.000*2% 9.120 9.120
Lãi thuần 20.570 11.880 32.450
(*)223,25=95%*235
(**)228=95%*240
Nhận xét :
Quá trình tính toán cho thấy nếu thực hiện hợp đồng Cty sẽ thu được thêm
32.450.000đ . Tuy nhiên bên cạnh kết quả khả quan này thì Cty cần phải xem xét đến các yếu
tố khác như :
Việc giảm lượng hàng cung cấp cho thị trường hiện tại để dành hàng cho hợp đồng sẽ
làm mất thế quân bình cung cầu ở thị trường hiện tại . Điều này tạo cho đối thủ cạnh tranh
thâm nhập thị trường của Cty . Hợp đồng kéo dài 3 năm thời gian đủ dài để Cty bị thu hẹp thị
phần hiện tại nếu cứ tiếp tục không cung ứng đủ nhu cầu đồng thời nếu không mở rộng sản
xuất ( do hết năng lực sản xuất )
Việc giảm giá cho khách hàng Cần Thơ có tác động đến các đơn vị đang có quan hệ
mua bán với Cty hay không ? liệu họ có khả năng cũng yêu cầu giảm giá hay không ?
Nếu phải kết thúc hợp đồng ba năm với một khách hàng Cần Thơ tiêu thụ với số
lượng hàng lớn , liệu Cty có tìm được một khách hàng khác hay những nguồn tiêu thụ khác
thay thế cho lượng hàng tương đương như vậy hay không ? Nếu không doanh nghiệp sẽ có
phương án nào giải quyết .
b)Phương án 2 :
Đây là phương án nhằm vào mục đích tìm kiếm thị trường mới . Vấn đề chính ở đây là
xem xét phần chi phí bỏ ra với lợi nhuận thu vào xem có đạt hiệu quả hay không ? . Như vậy
điểm bắt đầu phân tích là số dư đảm phí đơn vị sản phẩm . Ta có số liệu chi phí và đơn giá
bán của từng loại sản phẩm đó như sau :
ĐVT:1000đ
Trà cam Trà chanh Trà dâu
Đơn giá 235 240 252
Biến phí 182 195 199
Số dư đảm phí đơn vị 53 45 53
Quá trình phân tích được tiến hành như sau :
Xác định chi phí cơ hội của phương án : để có hàng thực hiện đủ phương án này ,
doanh nghiệp phải giảm một lượng hàng gồm 500thùng trà cam đang tiêu thụ ở thị trường
hiện tại để dành tiêu thụ ở thị trường mới . Số dư đảm phí của lượng hàng này trở thành chi
phí cơ hội của phương án , được tính toán như sau :
Chi phí cơ hội = 500thùng * 53.000đ = 26.500.000đ
Xác định lợi nhuận của phương án :
Số dư đảm phí tăng thêm khi bán được hàng
Trà cam : 1.500thùng * 53.000đ =79.500.000đ
Trà chanh : 700thùng * 45.000đ = 31.500.000đ
Trà dâu : 750thùng * 53.000đ =39.750.000đ
Cộng số dư đảm phí 150.750.000đ
Trừ chi phí cơ hội 26.500.000đ
Chi phí quảng cáo 15.000.000đ
Định phí 60.000.000đ
Lãi thuần 49.250.000đ
Nhận xét :
Qua quá trình tính toán nếu thực hiện phương án 2 thì Cty sẽ thu hút thêm được
49.250.000đ lợi nhuận . Tuy nhiên trước khi ra quyết định cũng nên cân nhắc một số yếu tố
chất lượng như :
Nếu thị trường này còn tiềm năng phát triển thì kế hoạch của Cty như thế nào ? có
chuẩn bị tốt chưa ?
Ở thị trường này , đối thủ cạnh tranh nào đang chiếm ưu thế ? liệu ta có theo kịp họ
về vấn đề Maketing trong cạnh tranh hay không ? Tiềm lực của họ có mạnh không ?
Với chi phí quảng cáo 15triệu đ/năm liệu đã đủ để sản phẩm của Cty thâm nhập vào
thị trường mới và hoạt động có như dự kiến hay không ?
Định phí cho việc kinh doanh ở thị trường mới có đủ để đáp ứng nhu cầu hiện tại hay
chưa ? Nếu thị trường này là thị trường tiềm năng có tiến triển tốt đẹp liệu có kế hoạch đầu tư
thêm tài sản cố định không ?
c)Phương án 3: Đa dạng hoá mặt hàng để tận dụng năng lực sản xuất :
Mục đích của phương án 3 là đa dạng hoá các mặt hàng để qua đó vừa tận dụng năng
lực sản xuất còn nhàn rỗi vừa làm tăng lợi nhuận chung . Điểm xuất phát của quá trình cũng
từ số dư đảm phí đơn vị :
ĐVT 1000đ
Chỉ tiêu Cà phê sữa Sâm bí đao
Giá bán 252 240
Biến phí sản xuất 192 192
Số dư đảm phí 60 48
Lượng tiêu thụ dự kiến 1.000thùng 1.000thùng
Tổng số dư đảm phí
60.000 48.000
Tổng cộng 108.000
Nhận xét :
Như vậy nếu thực hiện phương án 3 , lợi nhuận Cty sẽ tăng lên 108.000ngđ . Tuy
nhiên trước khi ra quyết định cần phải xét thêm một số yếu tố chất lượng như sau :
Sự đa dạng hoá sản phẩm có lợi điểm gì ?
Có nhu cầu quảng cáo hay không ? Nếu có cần phải có chi phí bao nhiêu đó là thông
tin thích hợp mà Cty cần xem xét đừng nên bỏ lỡ .
Bộ phận sản xuất có tay nghề như thế nào ? có khả năng sản xuất sản phẩm đạt chất
lượng ngang bằng với đối thủ cạnh tranh không ? Hay là phải tốn thêm chi phí cho việc
nghiên cứu sản phẩm mới ?
Theo dự kiến thì mức tiêu thụ có chiều hướng gia tăng với tốc độ 1520% . Kế hoạch
của Cty như thế nào ? có sẵn nguồn tài chính để tài trợ cho sự phát triển này chưa?
Bước 2 : So sánh và lựa chọn giữa các phương án .
Cty đang đứng trước ba phương án có tính chất loại trừ nhau . Nếu thực hiện hợp
đồng với khách hàng Cần Thơ thì không thể thực hiện hai phương án còn lại . Đứng trên quan
điểm tối đa hoá lợi nhuận chúng ta sắp xếp thứ tự ừng phương án như sau :
1)Phương án 3 : 108.000ngđ
2)Phương án 2 : 492.500ngđ
3)Phương án 1 : 324.500ngđ
Như vậy phương án 3 là phương án mang lại lợi nhuận cao nhất so với 2 phương án
kia . Đồng thời chọn phương án 3 vừa tăng lợi nhuận vừa đa dạng hoá sản phẩm , tận dụng
năng lực sản xuất nhàn rỗi vừa tránh được việc phải phụ thuộc vào một khách hàng . Ngoài ra
phương án 3 Cty có cơ hội phát triển vì mặt hàng cà phê sữa và sâm bí đao đang được ưa
chuộng .
3.8PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ KINH DOANH KHI CÓ CÁC YẾU TỐ GIỚI HẠN
Trong trường hợp doanh ngiệp có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhưng nguòn lực san xuất
bị giới hạn , nghĩa là không đủ cung ứng cho nguồn lực thoả mãn nhu cầu sản xuất của từng
sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm đó . Quá trình phân tích lúc này phải xem xét các nguồn lực
bị hạn chế cho sản xuất . Ở đay chúng ta sẽchia thành hai trường hợp để phân tích
Trường hợp I : doanh nghiệp chỉ có một nguồn lực sản xuất bị giới hạn
Trường hợip II : doanh nghiệp có nhiều nguồn lực sản xuất bị giới hạn
3.8.1 PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CHỈ CÓ 1 NGUỒN LỰC SẢN XUẤT BỊ GIỚI HẠN
Khi chỉ có một nguồn lực sản xuất bị giới hạn thì mục đích phân tích là phân tích để
xếp thứ tự ưu tiên cho việc sử dụng nguồn lực sản xuất giữa các sản phẩm sao cho tổng lợi
nhuận tạo ra là cao nhất . Chỉ tiêu dùng làm căn cứ để phân tích là số dư đảm phí tính theo
đơn vị yéu tố giới hạn , dù nguồn lực giới hạn là lao động , nguyên liẹu , số giờ máy , mặt
hàng sản xuất hay tài chính hoặc một yếu tố khác .
Thí dụ minh hoạ :
Cty TNHH May Xuất Khẩu Đức Thành Đ/C 12/1 Trần Hưng Đạo , Phường Mỹ Thới ,
TP Long Xuyên , An Giang đang nghiên cứu kế hoạch sản xuất 4 sản phẩm trong tháng tới
và đã dự kiến như sau :
Chỉ tiêu May
(A)
Cắt mẫu vải
và đóng thành
tập (B)
In rập và cắt
quần áo
(C )
Ép keo quần
áo
(D)
Đơn giá bán (USD) 0,45 1 0,085 0,015
Biến phí sản
xuất(USD)
0,3 0,75 0,077 0,01
Số dư đảm phí (USD) 0,15 0,25 0,008 0,005
Định mức giờ công cho
một sản phẩm (giờ)
0,5h 1h
0,4h
0,2h
Tổng nhu cầu dự kiến
sản xuất
250.000chiếc 10.000tập 126.406bộ 212.682miế
ng
Giả sử với lực lượng công nhân hiện có của công ty chỉ có thể huy động tối đa là
190828giờ lao động . Như vậy vấn đề đặt ra cho Cty là làm thế nào để sử dụng hiệu quả nhất
nguồn lao động có giới hạn này .
Quá trình phân tích như sau :
Để có phương án kinh doanh tối ưu , sử dụng hiệu quả nhất nguồn lao động giới hạn ,
chúng ta cần tính toán và xắp xếp rthứ tự số dư đảm phí tính theo 1giờ lao động như sau:
a)Phương án 1 :
Bảng sắp xếp sản phẩm căn cứ trên số dư đảm phí của 1 giờ lao động
Sản phẩm Số dư đảm phí
1SP (USD)
Thời gian lao
động cần thiết
để sản xuất
1SP (h)
Số dư đảm phí
của 1 giờ lao
động (USD)
Xếp thứ tự ưu
tiên
A 0,15 0,5 0,3 1
B 0,25 1 0,25 2
C 0,008 0,4 0,02 4
D 0,005 0,2 0,025 3
Qua bảng phân tích trên ta thấy sản phẩm A có SDĐP của một giờ lao động cao nhất
là (0,3 USD /h) , kế đến là sản phẩm B (0,25USD/h) , sản phẩm D (0,025USD/h) và cuối cùng
là sản phẩm C ( 0,02USD/h) .
Nhu cầu về thời gian lao động cần thiết để sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ dự kiến cho
từng loại sản phẩm như sau :
Bảng phân phối nhu cầu thời gian cho từng loại sản phẩm :
Sản phẩm Nhu cầu tiêu thụ
(sản phẩm )
Thời gian lao động
cần thiết của 1sản
phẩm ( h)
Nhu cầu thời gian lao
động của từng loại
sản phẩm (h)
A 250.000 0,5 125.000
B 10.000 1 10.000
C 126.406 0,4 50.562,4
D 212.682 0,2 42.536,4
TỔNG 228.098,8
Sản phẩm A có SDDP của 1giờ lao động cao nhất nên được phân phối đủ nhu cầu thời
gian lao động cần thiết là 125.000h , kế đến là sản phẩm B được phân phối nhu cầu là 10000h
và tiếp tục là sản phẩm D 42.536,4h . Tổng quỹ thời gian lao động của Cty trong tháng là
190.828h . Sau khi phân bổ cho phẩm A, B , D còn lại :
190.828 – ( 125.000 +10.000 + 42.536,4 ) = 13.291,6 h phân bổ cho sản phẩm C .
Như vậy phương án kinh doanh tối ưu trong tháng tới là :
Bảng phân phối nhu cầu cho phương án tối ưu
Sản phẩm Số lượng sản
xuất (sản phẩm
)
Nhu cầu về thời
gian lao động
(h)
SDDP của 1h
lao động
(USD)
Tổng SDDP
(USD )
A 250.000 125.000 0,3 37.500
B 10.000 10.000 0,25 2.500
C (*)33.229 13.291,6 0,02 265,832
D 212.682 42.536,4 0,025 1.063,41
Tổng 190.828 41.329,242
(*)33.229sp = 13.291,6h : 0,4 h/sp
Nhận xét :
Vấn đề chúng ta cần lưu ý ở đây là kết quả sẽ khác đi nếu chúng ta xếp thứ tự các
phương án theo SDDP đơn vị của sản phẩm . Trong thí dụ trên ta thấy , sản phẩm B có SDDP
sản phẩm cao nhất là (0,25USD/sp ) nhưng lại có SDDP của một giờ lao động là (0,25USD/h)
xếp thứ hai sau sản phẩm A (0,3USD/h) . Tương tự sản phẩm D có SDDP đơn vị tháp nhất là
(0,005USD/sp) nhưng lại có SDDP của một giờ lao động là (0,025USD/h) được xếp thứ 3
trước sản phẩm C có SDDP của một giờ lao động là (0,02USD/h).
Lý do của việc chọn SDDP của một đơn vị yếu tố giới hạn làm căn cứ đánh giá sẽ
thích hợp hơn SDDP đơn vị sản phẩm ở chỗ , mong muốn cuối cùng của đơn vị là tối đa hoá
tổng SDDP . Điều này cũng đúng trong mọi trường hợp chỉ có một nguồn lực giới hạn dù
nguồn lực đó không phải là thời gian lao động mà là nguyên liệu giờ máy , hay điều kiện tài
chính
Để chứng minh điều trên là đúng ta tiếp tục phân tích sâu hơn
b)Phương án 2 :
Bảng căn cứ trên SDDP của một sản phẩm
Sản phẩm SDDP của 1SP (USD) Xếp hạng ưu tiên
A 0,15 2
B 0,25 1
C 0,008 3
D 0,005 4
Dựa vào thứ tự xếp hạng ưu tiên hì sản phẩm B có SDDP sản phẩm cao nhất nên ưu
tiên sản xuất trước , kế đến là sản phẩm A , sản phẩm C và cuối cùng là sản phẩm D .
Bảng thời gian cần thiết để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo SDDP sản phẩm
Sản phẩm Số lượng sản
xuất (sản phẩm
)
Nhu cầu về thời
gian lao động
(h)
SDDP đơn vị
sản phẩm
(USD)
Tổng
SDDP(USD
A 250000 125000 0,15 37500
B 10000 10000 0,25 2500
C 126406 50562,4 0,008 1011,248
D 26328 5265,6 0,005 131,64
Tổng 190828 41142,888
Bảng phân tích so sánh giữa hai phương án
S T Lượng Lượng SDD Tổng SDDP T Lượng Lượng SDD Tổng Chênh
ả
n
p
h
ẩ
m
h
ứ
t
ự
ư
u
t
i
ê
n
thời
gian(h)
sản
phẩm
sản
xuất
P của
một
sản
phẩm
(US
D)
(USD) h
ứ
t
ự
ư
u
t
i
ê
n
thời
gian(h)
sản
phẩm
sản xuất
P của
một
sản
phẩm
(USD
)
SDDP
(USD)
lệch
Phương
án 1 so
với
phương
án 2
A 1 125000 250000 0,15 37500 2 125000 250000 0,15 37500 0
B 2 10000 10000 0,25 2500 1 10000 10000 0,25 2500 0
C 4 13291,6 33229 0,008 265,832 3 50562,4 126000 0,008 1011,248 -745,416
D 3 42536,4 212682 0,005 1063,41 4 5265,6 26328 0,005 131,64 +931,77
T
ổ
n
g
190828 41329,242 190828 41142,888 186,354
Bảng trên cho ta thấy phương án 1 , căn cứ trên SDDP của một giờ lao động là phương
án sản xuất tối ưu , có tổng SDDP tăng so với phương án 2 là 186,354USD .Do đó kết luận
trên là đúng cho mọi trường hợp .
Kết luận :
Vậy khi có một nguồn lực sản xuất bị giới hạn , căn cứ để phân tích so sánh phải là
SDDP tính theo một đơn vị nguồn lực bị giới hạn đó , nếu không phương án xây dựng không
phải là phương án hiệu quả đối với việc sử dụng nguồn lực giới hạn này .
c)Ví dụ khác (lấy lại ví dụ tiếp tục sản suất hay mua ngoài) giả sử rằng bên bán tính
toán lại giá bán là 6.000đ/phụ tùng A và 9.000đ/phụ tùng B. Trong trường hợp này chi phí
mua ngoài cao hơn chi phí sản xuất khả biến cả hai loại phụ tùng này. Trong những năm trước
xí nghiệp luôn có đủ thời gian để đảm bảo sản xuất nhưng rủi thay năm rồi do hỏa hoạn đã
làm hư hỏng một số máy móc thiết bị và tổng giờ máy sử dụng trong năm chỉ còn 35.000giờ
máy. Trong khi tổng giờ máy theo yêu cầu sản xuất 2 loại phụ tùng lại lên đến
46.000 giờ máy = 8.000phụ tùng A *2 + 6.000phụ tùng B *5.
Người quản lý phải ưu tiên sản xuất loại phụ tùng nào bao nhiêu để xí nghiệp đảm
bảo hoạt động trong phạm vi số giờ máy đem đến lợi nhuận cao nhất hay chi phí thấp nhất.
Để trả lời câu hỏi trên ta tiến hành phân tích sau:
Giả sử giá bán hay loại phụ tùng mà xí nghiệp sản xuất bằng với giá bán trên thị
trường mà bên bán đã định.
Với việc lựa chọn nà mục tiêu thường là tối đa hóa lợi nhuận điều này tương đương
với việc tối đa hóa số dư đảm phí. ta có kết quả sau:
Phụ tùng A Phụ tùng B
Doanh thu
Chi phí sản xuất khả biến một phụ tùng
Số dư đảm phí 1 phụ tùng
6.000
5.000
1.000
9.000
8.000
1.000
Thoạt nhìn sẽ chọn sản xuất hai loại phụ tùng mỗi loại 50% do số dư đảm phí như
nhau như xét đến nguồn lực thì cần phải xem lại.
Phụ tùng A Phụ tùng B
Số dư đảm phí 1 phụ tùng
Định mức thời gian 1 phụ tùng
Số dư đảm phí bình quân 1 giờ máy
Tổng số giờ máy huy động
Tổng số dư dảm phí
Chênh lệch
Định phí không đổi (không xét đến)
Lãi tăng
1.000
2
500
35.000
17.500.000
10.500.000
10.500.000
1.000
5
200
35.000
7.000.000
Do đó xí nghiệp chọn phụ tùng A vì có tổng số dư đảm phí cao hơn phụ tùng B là:
17.500.000-7.000.000 = 10.500.000đ/năm. Đây cũng là lợi nhuận tố đa cho xí nghiệp
và xí nghiệp nên ưu tiên sản xuất phụ tùng A.
3.8.2)CÓ NHIỀU ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN CÙNG MỘT LÚC
Trong trường hợp này các doanh nghiệp hoạt động với nhiều điều kiện giới hạn: số
giờ máy , vốn , nguyên liệu , thị trường thì đến quyết định nên sản xuất theo cơ cấu sản
phẩm như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Người ta thường sử dụng phương trình tuyến
tính để tìm ra phương án sản xuất tối ưu .
• Bước1: xác định hàm mục tiêu
• Bước2: xác định điều kiện giới hạn , và biểu thành phương trình đại số
• Bước3: xác định vùng sản xuất tối ưu trên đồ thị , vùng này được giới hạn bởi các
đường biểu diễn của phương trình điều kiện và các trục tọa độ.
• Bước4: căn cứ trên vùng sản xuất tối ưu với phương trình hàm mục tiêu , xác định
phương trình sản xuất tối ưu.
Hàm mục tiêu có thể biểu diễn lợi nhuận cao nhất hay chi phí thấp nhất
a)Lấy lại ví dụ trên :nhưng bây giờ có thêm sự giới hạn về nguyên liệu và các mức tiêu thụ.
Phụ tùng A Phụ tùng B
Số dư đảm phí cho 1 phụ tùng
Số kg nguyên liệu dùng sản xuất 1phụ tùng
Số giờ máy tiêu chuẩn
Số kg nguyên liệu mua trong kỳ
Số giờ máy sử dụng trong kỳ(giờ máy)
Số lượng phụ tùng tiêu thụ
1.000
4
2
1.000
6
5
24.000
35.000
Không giới hạn 3.000
Trình tự phân tích như sau:
Bước1: hàm mục tiêu: Z= 1.000A + 1.000B -- max
Bước2: điều kiện ràng buộc
1. 4A+6B <=24.000
2. 2A+5B <=35.000
3. A>=0 ; B<=3.000
Bước3: vẽ đồ thị
B
Bước4:
Góc A B 1.000A 1.000B 1.000A+1.000B
M
N
P
Q*
0
0
1,5
6*
0
3
3
0*
0
0
1.500
6.000*
0
3.000
3.000
0*
0
3.000
4.500
6.000*
Vậy điểm Q (A=6: B=0)là cơ cấu sản phẩm tốt nhất vậy ta nên ưu tiên sản xuất phụ tùng A thì
lợi nhuận sẽ tối ưu là Z = 6.000đphụ tùng. Tổng lợi nhuận dạt đến:
6.000 * 8.000 = 48.000.000đ /năm.
b)Ví dụ khác :
4A + 6B = 24000
2A + 5B = 35000
B=3
7000
4000
3000
M
N
P
Q
175006000 A
.
vùng
tối ưu
Cty TNHH may Đức Thành chủ yếu là gia công , nguyên liệu ngoại nhập do khách
hàng cung cấp còn tất cả phụ liệu bao bì đóng gói thì Cty tự cung . Dựa theo báo cáo của Cty
thì lượng hàng tồn kho tăng dần qua các năm chủ yếu vật liệu , công cụ dụng cụ . Do đó quá
trình bảo quản hàng tồn kho là vấn đề bức xuác cần giải quyết vì lượng hàng tồn kho quá
nhiều nhưng kho chứa không đủ .Cty đang xem xét vấn đế hạn chế về kho chứa kết hợp với
việc hạn chế giờ công trước khi quyết định nên sản xuất như thế nào để đảm bảo thực hiện
được hợp đồng mang lại lợi nhuận cao nhất khi khách hàng đang có nhu cầu rất cao về các
loại gia công sản phẩm : may quần áo , cắt mẫu vải đóng thành tập .
Cty nhận gia công với hai loại sản phẩm trên với số dư đảm phí dự kiến là: may
(0,15USD/sản phẩm) còn cắt mẫu vãi đóng thành tập( thì 0,25USD/sản phẩm). Tất cả các
yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất đều đã đáp ứng đủ riêng chỉ có số lượng nhân
công và kho chứa là hạn chế . Trong năm Cty dự kiến huy động số lượng nhân viên lên đến
800 công nhân với quỹ thời gian tương đối lớn hàng tháng là 190.828giờ lao động và kho
chứa 625m2 kho chứa .
Tài liệu về nhu cầu với hai yếu tố hạn chế của việc gia công sản pơhẩm may mặc và cắt
mẫu vải đóng thành tập như sau :
Năng suất lao động của công nhân :
1 người = 10cái áo / ngày 1cái áo = 0,1 người
1người = 8 cuốn tập/ ngày 1cuốn tập =0,125người
Sản phẩm Số lượng nhân công/sản
phẩm
(người )
Mặt hàng chiếm dụng
/sản phẩm (m2)
May áo
Cắt mẫu vải đóng thành tập
0,1
0,125
0,05
0,1
Cty đang tìm cách để sử dụng phối hợp tốt nhất các nguồn lực bị giới hạn này để gia
công sản xuất sản phẩm đang coa nhu cầu lớn trên thị trường sao cho tổng số dư đảm phí cao
nhất .
Quá trình phân tích như sau :
Bước1: xác định hàm mục tiêu
Ta có hàm mục tiêu như sau:
Z = 0,15X + 0,25Y max
Với X, Y là số lượng sản phẩm gia công lần lượt của hàng may mặt và cắt mẫu vải
đóng thành tập trong một ngày .
Bước 2 : các điều kiện ràng buộc
0,1X + 0,125Y <= 800
Hệ ràng buộc : 0,05 X + 0,1Y <= 625
X>=0, Y>=0
Bước 3 : vẽ đồ thị với các toạ độ tương ứng :
0,1X + 0,125Y = 800 0,05X + 0,1 Y = 625
X 0 8.000 0 12.500
Y 6.400 0 6.250 0
Bước 4:
Tìm phương khả thi trong vùng tối ưu
Để tìm phương án khả thi chúng ta sẽ kẽ các đường lơi tức bằng nhau . Đó là những
đường biểu diễn tất cả các điểm trên đó đại diện cho tất cả cơ cấu sản phẩm có mức lợi tức
như nhau . Chúng ta có thể vẽ vô số các đường lợi tức trên đồ thịu các đường này sẽ song
song với nhau với cùng một góc độ bằng với tỷ số giữa số dư đảm phí của sản phẩm may mặc
với số dư đảm phí của việc cắt mẫu vải đóng thành tập là : 0,15/0,25 = 0,6
Vùng khả
thi
6400
8000
Y
X
O
6250
12500
I
J
K
M
N
0,1X + 0,125Y = 800
0,05X + 0,1 Y = 625
Vùng khả
thi
6400
8000
Y
X
O
6250
12500
I
J
K
0,05X + 0,1 Y = 625
0,1X + 0,125Y = 800
Mục tiêu của chúng ta là tìm ra cơ cấu sản phẩm có tổng số dư đảm phí cao nhất .
Nhìn lên đồ thị ta thấy đường MN là đường lợi tức cao nhất có thể đạt được mà có chứa cơ
cấu sản phẩm nằm trong vùng khả thi OIJK tiếp xúc với vùng khả thi tại điểm J , đó chính là
cơ cấu sản phẩm cần tìm . Nguyên tắc chung của phương pháp quy hoạch tuyến tính là trừ khi
các đường lợi tức ngang bằng có cùng độ dốc với các đường biểu diễn với các ràng buộc , bài
toán quy hoạch tuyến tính luôn cho một lời giải tối ưu duy nhất tại giao điểm của hai đường
biểu diễn các ràng buộc và trong trường hợp này thì là giao điểm của hai điều kiện ràng buộc
:ta tìm điểm tối ưu bàng cách giải phươpng trình của hai đường biễu diễn sau :
Ta có hệ phương trình
0,1X + 0,125Y = 800
0,05X + 0,1 Y =625
Giải hệ phương trình trên ta được :
X=500 và Y = 6.000
Vậy cơ cấu sản phẩm tối ưu là nên gia công 500sản phẩm hàng may mặc và 6.000 sản
phẩm cắt mẫu vải đóng thành tập để có tổng số dư đảm phí trong tháng là :
Tổng số dư đảm phí trong tháng =(0,15*500 + 0,25*6.000)*30= 47.250 USD.
Nhận xét : Ngoài các vấn đề hạn chế về tài chính ,nguyên liệu , lao động thì vấn
đề hạn chế về kho bãi ảnh hưởng cũng không kém lên kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp . Đó là những điều mà nhà quản lý cần xem xét kỹ lưỡng trước khi ra quyết
định . Cty có cần xây thêm nhà kho để chứa nguyên phụ liệu và thành phẩm hay không ? liệu
khi xây thêm thì nhu cầu về sản phẩm có giảm hay không ? nếu có giải quyết như thế nào khi
hàng tồn kho quá nhiều ? Hay vấn đề khác Cty muốn mua phụ liệu để bán lại cho khách hàng
vậy hãy so sánh giữa lợi nhuận của việc đầu tư này với chi phí bảo quản nhà xưởng xem có
nên đầu tư hay không . Còn vấn đề về nhân công thì nếu thiếu thì có thể tuyển thêm nhân viên
hay tăng giờ công nhưng phải so sánh giữa kết quả mang về xem có hiệu quả không ? lưu ý
thêm vấn đề chi phí đào tạo cho đội ngũ công nhân mới . Hay là trong trường hợp này Cty thử
tăng tiền công để nhân viên làm việc hăng say hơn chủ yếu tăng năng suất lao động .
Chương 4 Kết Luận Và Kiến Nghị
4.1 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn là những chính sách thủ tục , luật lệ hoặc các quy định mà các thành viên
trong tổ chức đều phải tuân thủ thực hiện theo chương trình , kế hoạch đề ra. Căn cứ vào mục
tiêu đạt được , tổ chức được phân thành ba nhóm :
Tổ chức doanh nghiệp mục tiêu chính là kinh doanh có lãi như : Doanh nghiệp tư nhân
, Cty TNHH , Cty cổ phần
Tổ chức kinh doanh với mục tiêu chính là hoạt động xã hội , hoạt động từ thiện như :
các câu lạc bộ đoàn thể , chi hội chữ thập đỏ .
Tổ chức nhà nước mục tiêu là phục vụ cộng đồng và sự an ninh phát triển của xã hội
như các bộ , các sở .
Các tổ chức dù thuộc nhóm nào đều cần thông tin kế toán để tồn tại và phát triển .
Tóm lại thông tin kế toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của tổ chức cho việc
ra quyết định có ảnh hưởng đến mức độ đạt được các mục tiêu đã đề ra . khi đó kế toán quản
trị cung cấp phương pháp xử lý các dữ kiện của thông tin kế toán để đạt được mục tiêu đã
được thiết lập theo chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn , kế hoạch ngắn hạn ,
kế hoạch hàng năm Ở đây do hạn chế về mặt thời gian nên tôi chỉ chú trọng nghiên cứu
đến tổ chức doanh nghiệp . là tổ chức hoạt động vì mục tiêu là lợi nhuận . Do đó tiêu chuẩn
đánh giá là lợi nhuận tối ưu đạt được do tổ chức doanh nghiệp đã đề ra đó là cơ sở để kiểm
tra , đánh giá các hoạt động kinh doanh . Mọi chênh lệch so với kế hoạch đều thể hiện ở
những nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý đó là cơ sở để tăng cường trách nhiệm vật chất , thực
hiện các phương pháp quản lý và điều hành của doanh nghiệp . Vì vậy kế hoạch , chính sách
đề ra phải xây dựng trên những căn cứ khoa học . Trong đó việc phân tích những thông tin
thực hiện qua trình ra quyết định có ý nghĩa rất quan trọng . Kế toán quản trị phải được xây
dựng để thu thập những thông tin cho mục đích này là cần thiết . Hay nói khác đi tiêu chuẩn
để đánh giá doanh nghiệp là nghệ thuật lảnh đạo của nhà quản trị .
4.2 THỰC TRẠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Trong quá trình khảo sát thực tế tất cả các tổ chức doanh nghiệp đều đeo đuổi mục tiêu
theo lý tưởng riêng của mình nhưng mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận . Tuy nhiên một số
tổ chức doanh nghiệp lớn như Cty TNHH SX-TM Trần Đoàn , Cty TNHH may xuất khẩu
Đức Thành , doanh nghiệp tư nhân MeKong thì có quan tâm về vấn đề kế toán quản trị . Các
xí nghiệp , nhà máy , cơ sở nhỏ : xí nhgiệp chế biến thực phẩm , xí nghiệp giày da , cơ sỏ sản
xuất nước đá thì họ ít quan tâm đến vấn đề này . Dù quan tâm hay không quan tâm thì thuật
ngữ kế toán quản trị còn xa lạ với họ . Chẳng qua các doanh nghiệp trên chỉ vô tình thực hiện
các chức năng của nhà quản trị như việc ra quyết định , lập kế hoạch , kiểm tra , đánh giá và
tổ chức thực hiện . Nhưng việc tính toán dựa theo những phương pháp phân tích kế toán quản
trị thì hoàn toàn không biết đến . Do đó họ không xác định rõ về mặt lượng của vấn đề , đó là
những con số thiết thực quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định . Nó có thể trở thành chi
phí cơ hội kinh doanh rất lớn mà doanh nghiệp đã bỏ lỡ . Lý do đơn giản họ chỉ cho rằng chỉ
có người đứng đầu thì mới toàn quyền quyết định , điều hành và quản lý , mọi vấn đề đều do
một người đảm đương trong khi cả lố vấn đề cần giải quyết .
Trong qua trình ra quyết định , song song với việc cân nhắc đến các yếu tố có thể định
lượng bằng đơn vị tiền tệ thì họ sao lãng đi khi xem xét các yếu tố không thể tính bằng tiền
được (yếu tố định tính ) chẳng hạn như tâm lý và tình cảm nhân viên , tác động xã hội , thời
gian . Thêm vào đó những quyết định mà nhà quản trị phải đối mặt có ảnh hưởng đến tương
lai doanh nghiệp trong ngắn hạn , dài hạn hoặc cả hai .Những yếu tố liên quan đến ngắn hạn
thì không liên quan đến dài hạn hay ngược lại . Tuy nhiên khi đánh giá các yếu tố này , chỉ
những chi phí và doanh số bị ảnh hưởng bởi quyết định là có liên quan . Điều này lại là thực
trạng ở các doanh nghiệp khi chỉ quan tâm đến quyết định một phía mà không nhìn xa trông
rộng , thấy lợi trưpớc mắt nhưng chưa hình dung được thiệt hại về sau .Đó là một trong những
vấn đề bức xúc mà doanh nghiệp gặp phải.
Điều đáng mừng là các doanh nghiệp đều kinh doanh có lãi và ngày mở rộng quy mô ,
vấn đề đáng tiếc ở đây là là các doanh nghiệp không biết tận dụng năng lực hiện có về tài
chính , thị trường , nhân lực để tối đa hoá lợi nhuận . Bên cạnh lợi nhuận đạt được thì họ
cũng góp phần không ích vào việc phát triển xã hội đặc biệt là Cty TNHH SX – TM Trần
Đoàn và Cty TNHH May Xuất Khẩu Đức Thành giải quyết hàng trăm việc làm cho công nhân
đang gặp khó khăn , góp phần hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp xuống đồng thời đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân ứng dụng thành tựu kỹ thuật , máy móc hiện đại của thời đại công nghiệp
hoá , hiện đại hoá đất nước.
4.3KẾT QUẢ
Một quyết định ngưng kinh doanh một bộ phận của doanh nhiệp tư nhân Mekong , xét
về mặt lượng thì quyết định đó rất hơp lý tuy nhiên vấn đề cần quan tâm là yếu tố định tính
như tình cảm và tâm lý nhân viên , một bộ phận làm việc lâu năm họ sẽ ra sao khi mất việc trở
thành gánh nặng cho gia đình và xã hội . Một số người còn giữ lại thì làm việc như thế nào
liệu có hiệu quả không khi phải đối mặt với một thị trường hoàn toàn mới . Đó là vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm giải quyết trước khi ra quyết định . Nếu không có cách khắc phục
thì hậu quả khó đón được vì chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới thì rất lớn và điều đó
khó thực hiện .
Do không tính toán kỹ lưỡng về mặt lượng nên doanh nghiệp tư nhân MeKong đã bỏ lỡ
kế hoạch mua hàng , đáng lẽ ra họ sẽ chọn chủ hàng vừa ý là Cty cổ phần Việt Nam nhưng
lại chọn hợp đồng của Cty SX-TM Mai Anh . Tuy nhiên quyết định trên sẽ hoàn toàn đúng
nếu doanh nghiệp xem xét về mặt định tính hay nói đúng hơn doanh nghiệp đang gặp khó
khăn về tài chính thì đó là điều hợp lý vì cty Mai Anh đang ngắm ngầm vào những doanh
nghiệp này . Bằng ngược lại doanh nhgiệp không tính toán kỹ sẽ làm cho doanh nghiệp thiệt
hại 220.000đ . Con số này tuy không lớn nhưng nó là quyết định trong dài hạn thì hậu quả
trên sẽ không lường trước được .
Quyết định lựa chọn phương án loại trừ nhau của Cty TNHH SX-TM Trần Đoàn là
quyết định chính xác khi chọn phương án 3 . Một khi quyết định phối hợp nhịp nhàng giữa
hai yếu tố định tính và định lượng thì không cần phải do dự nữa . Hiện giờ thị trường của Cty
đang lớn mạnh , một mặt tìm kiếm thị trường mới , mặt khác đa dạng hoá sản phẩm sản xuất
làm phong phú chủng loại hàng hoá đặc biệt vừa được khách hàng chấp nhận , vừa chạy đua
với đối thủ cạnh tranh .Cty đã thành công trong bước đọt phá mới để tiến xa hơn kế hoạch đã
dự kiến .
Quyết định trong điều kiện có nhiều nguồn lực giới hạn ở Cty TNHH May Xuất Khẩu
Đức Thành là quyết định phức cần quan tâm đến nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh . Nếu biết phối hợp nhịp nhàng các nguồn lực sản xuất giới hạn để tạo ra cơ cấu sản
phẩm sao cho tổng số dư đảm phí cao nhất , nếu không phương án xây dựng không phải là
phương án tối ưu .Khi chỉ có một nguồn lực bị giới hạn thì mục đích phân tích để xếp thứ tự
ưu tiên cho việc sử dụng nguồn lực sản xuất sao cho tổng lợi nhuận tạo ra cao nhất . Lý do
của việc chọn số dư đảm phí của đơn vị yếu tố giới hạn làm căn cứ đánh giá sẽ thhích hợp
hơn số dư đảm phí đơn vị sản phẩm ở chỗ mong muốn cuối cùng của Cty đều tối đa hoá tổng
số dư đảm phí . Mặc dù một sản phẩm có số dư đảm phí đơn vị cao , nhưng với một quỹ thời
gian hạn chế , lượng thời gian phân phối cho sản phẩm này lớn nên số dư đảm phí cho một
giờ lao động thấp dấn đến tổng số dư đảm phí thấp . Vì thế không nên căn cứ trên số dư đảm
phí đơn vị sản phẩm vì phương án đem lại không phải là phương án tối ưu mà chỉ tiêu dùng
làm căn cứ phân tích là số dư đảm phí theo yếu tố giới hạn . Kết luận này luôn luôn đúng khi
yếu tố giới hạn không những là giờ công mà còn nguyên liệu , tài chính
Đó là những thành tựu cũng như những hạn chế mà các doanh nghiệp vừa qua gặp phải
khi đứng trước vấn đề cần ra quyết định . Kỹ thuật phân tích thông tin của kế toán quản trị
cung cấp một công cụ phân tích thông tin kế toán vừa nhanh gọn chính xác , linh hoạt kịp
thời và khoa học ở chổ xử lý tình huống khéo léo , tránh máy móc , rập khuôn , giáo điều .
mỗi tình huống khác nhau thì việc phân tích sẽ không giống nhau nhưng mục đích cuối cùng
vẫn là tìm ra phương án tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận hay tối thiểu hoá chi phí .
4.4 NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ
Sỡ dĩ có kết qủa mong muốn ở cty TNHH SX_ TM Trần Đoàn do nhà quản trị đã xây
dựng cho kế hoạch ở tương lai vừa khoa học vừa nhạy bén nắm bắt được nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng để ra quyết định kịp thời là một trong những nghệ thuật quản lý tinh nhuệ
thành công .Do đó Cty nên biểu dương thành tích đạt được của tập thể hay các cá nhân đã xây
dựng và đồng thời thực hiện thành công kế hoạch đã đề ra chủ yếu khích lệ tinh thần và đề ra
một số chỉ tiêu để thưởng ý tưởng táo bạo trong kinh doanh.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp khác không phải không kinh doanh có hiệu quả ngược
lại họ cũng ăn nên làm ra nhưng chưa biết cách sử hết nguồn lực hiện có để đem lại kết quả
tối ưu . Họ bị gò bó trong khuôn khổ mà người khác đã định chẳng hạn Doanh nghiệp tư nhân
MeKong chỉ có một số chủ hàng duy nhất (mỗi chủ hàng độc quyền cung cấp một sản phẩm
cho doanh nghiệp ) .Do được hưởng theo chính sách ưu đãi của họ chủ yếu là bán chạy theo
doanh số để được các khoản thưởng trên doanh số vì thị trường hàng công nghệ phẩm đang
bị cạnh tranh khốc liệt . Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh lời không nhiều thậm chí
lỗ , lợi nhuận sau thuế đạt được nhờ vào các khoản thưởng hay còn gọi là thu nhập khác là
chính . Để lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có phần khởi sắc thì tốt hơn hết doanh nghiệp
trong tương lai nên tìm nhiều chủ hàng cung cấp hơn vì khi đó họ sẽ có sự cạnh tranh để dành
đối tác hay vẫn là chủ hàng đó nhưng doanh nghiệp hãy biện pháp khác có thể tăng lợi nhuận
bằng cách tăng doanh số bán hoặc cắt giảm các khoản chi không hợp lệ . Vấn đề hạn chế ở
Cty May Đức Thành tuy là gia công nhưng chỉ có một khách hàng duy nhất , tại sao Cty
không tìm khách hàng mới đặc biệt Cty đã bỏ lỡ thị trường trong nước đang có nhu cầu về
thời trang may mặc rất lớn . Đó cũng là hướng đi mà tôi nghĩ Cty nên suy xét lại.
Tóm lại nguyên tắc chung trong việc ra quuyết định là chỉ có những phương án có hiệu
quả mới được phép ra quyết định . Có hiệu quả có nghĩa là đáng giá , tối ưu có thể lựa chọn
trong số các phương án có hiệu quả . Phương án có hiệu quả trong phạm vi các yếu tố giới
hạn một khi được giải quyết tốt sẽ là phương án được lựa chọn .
Trong quá trình ra quyết định cần kết hợp giữa khoa học và kinh nghiệm , giữa phân
tích định tính và phân tích định lượng , giữa lợi ích toàn cục và lợi ích cục bộ , giữa lợi ích
ngắn hạn và lợi ích dài hạn , giữa kinh tế và kỹ thuật , giữa lãnh đạo và tập thể , giữa thực
hiện và sáng tạo . đó là phương pháp quản lý khoa học và hiện đại . Đừng quên rằng nhà quản
trị muốn ra quyết định đúng cần phải dùng công cụ của kế toán quản trị đặc biệt là phương
pháp phân tích dựa trên thông tin thích hợp của kế toán sẽ cho kết quả chính xác , tiết kiệm
thời gian công sức với điều kiện phải sử dụng thành thạo phương pháp này . Do đó đề tài này
sẽ cung cấp một số kỹ thuật phân tích dựa trên thông tin thích hợp và giúp nhà quản trị phân
biệt thông tin thích hợp với thông tin không thích hợp để cho ra quyết định sáng suốt .
Do đó để giúp cho các nhà quản trị khỏi phải bỡ ngỡ mà có thể sáng suốt và điều hành
có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiên nay thì
tốt hơn hết là đầu tư vào việc đào tạo đội ngủ cán bộ chuyên viên về kế toán quản trị để họ
thấy rõ tầm quan trọng của” kế toán toán quản trị “ trong việc ra quyết định của mình .Bởi vì
việc ra quyết định của nhà quản trị là một chức năng quan trọng , doanh nghiệp có thể phát
triển và mở rộng được hay không là do sự quyết định sáng suốt đó .
Đối những nhà quản trị cấp cao trực tiếp điều hành những công việc quan trọng của ở
một công ty lớn thì chúng ta nên tổ chức mở lớp đào tạo đội ngủ chuyên viên lành nghề về kế
toán quản trị , có khả năng nhìn nhận vấn đề , trên cơ sở đó để ra quyết định đúng đắn cho
doanh nghiệp.Phần lớn các nhà quản trị cấp cao họ có kiến thức cơ bản nhưng chưa sâu ,
chính vì thế nên mở lớp đào tạo chuyên sâu về kế toán quản trị dành riêng cho các nhà quản
trị cấp cao .
Đối với những doanh nghiệp tư nhân hay cơ sở sản xuất thường thì chủ doanh nghiệp
hay chủ cơ sở vừa trực tiếp quản lý vừa làm kế toán . Nhưng phần lớn họ chưa am hiểu về
lĩnh vực kế toán nên quyết định của họ thường đem lại kết quả không mấy khả quan cho
doanh nghiệp của mình , họ cứ ngỡ như thế là quyết định đúng nên họ đã bỏ qua nhiều cơ hội
kinh doanh có thể đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp . Để giúp họ có cái nhìn đúng đắn
hơn về quyết định của họ, tốt nhất nên mở lớp đào tạo ngắn hạn với những chuyên đề chọn
lọc thực sự có ích cho nhà quản trị ở địa phương như :
o Chuyên đề về lựa chọn thông tin kế toán thích hợp cho việc ra quyết định tại doanh
nghiệp
o Chuyên đề về phân tích mối quan hệ giữa chi phí , khối lượng và lợi nhuận
o Nhận diện các loại chi phí
o Định giá sản phẩm
o Cách phân bổ chi phí .
o
Để có thể đào tạo đội ngủ cán bộ chuyên viên lành nghề về kế toán quản trị thì ngay
các trường Đại Học chúng ta nên đầu tư sâu vào việc đào tạo này , phổ biến cho sinh viên
hiểu rõ tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế thị trường hiện nay , tổ chức cho các lớp đào
tạo các chuyên viên kế toán thường xuyên đi thực tế ,để họ có thể có cách nhìn cũng như cách
phân tích tuỳ vào những trường hợp cụ thể.Trên cơ sở đó có thể đúc kết nên những kinh
nghiệm từ thực tiễn , giúp họ khỏi bỡ ngỡ cho việc làm của mình sau này .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1152.pdf