Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đợn vị xây lắp nói riêngcó hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ, tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt cuả thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong cơ chế hiện nay là điều cần quan tâm.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch về vật tư, trích nộp khấu hao TSCĐ. Theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty .
- Kế toán tổng hợp :1người, có nhiệm vụ tạp hợp các phần hành và báo cáo lên kế toán trưởng .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 1
Kế toán trưởng
Thủquỹ,
kế toán vật tư
và
TSCĐ
Kế toán theo dõi doanh thu, thuế,thu hồi vốn
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tiền lương, các khoản phải trả
Kế toán thanh toán
b. Hệ thống chứng từ kế toán.
Căn cứ theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày16/12/1998 hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm:
Về lao động tiền lương gồm:
.Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ,Bảng thanh toán tiền thưởng ....
Về hàng tồn kho bao gồm:
.Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ,Thẻ kho,Biên bản kiểm nghiệm , Biên bản kiểm kê vật tư , hàng hoá....
Về bán hàng gồm :
.Hoá đơn (GTGT), Phiếu kê mua hàng , Bảng thanh toàn hàng đại lý ký gửi , Thẻ quầy hàng ,..
Về tiền tệ gồm:
Phiếu thu , Phiếu chi , Giấy đè nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền ,..
Về tài sản cố định gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ tài sản cố định , Biên bản thanh lý tài sản cố định,..
Và một số chứng từ khác .
c.Hệ thống tài khoản .
Là một doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng quản lý, Công ty đã được áp dụng thí điểm kế toán dự thảo từ ngày 1.10.1994 vào việc hạch toán hoạt động sản xuất và thi công xây lắp . Hệ thống này gồm các tài khoản sau:
Loại 1: Tài sản lưu động .
TK 111:Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng .
TK 131: Phải thu của khách hàng .
Tk 133:Thuế giá trị gia tăng được kkhấu trừ .
Tk 136: Phải thu nội bộ .
TK 138: Phải thu khác .
TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi .
TK 141: Tạm ứng .
TK 142: Chi phí trả trước .
TK 151: Hành mua đang đi trên đường .
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ, dụng cụ .
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Loại 2: Tài sản cố định .
TK 211: Tài sản cố định hữu hình .
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính .
TK 213: Tài sản cố định vô hình .
TK 214: Hao mòn tài sản cố định .
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Tk 244: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn .
Loại 3: Nợ phải trả.
TK 311: Vay ngắn hạn .
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
TK 331: Phải trả cho người bán .
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .
TK 334: Phải trả công nhân viên .
TK 335: Chi phí trả trước .
TK 336: Phải trả nội bộ .
TK 338: Phải trả , phải nộp khác .
TK 341: Vay dài hạn .
TK 342: Nợ dài hạn .
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu .
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển.
TK 421: Lãi chưa phân phối .
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi .
TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản .
Loại 5: Doanh thu .
TK 511: Doanh thu.
Tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ .
Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh .
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công .
TK 627: Chi phí sản xuất chung .
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác.
TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính .
TK 721: Các khoản thu nhập bất thường .
Loại 8: Chi phí hoạt động khác.
TK 811: Chi phí hoạt đọng tài chính .
TK 821: Chi phí bất thường .
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Loại 0: Tài khoản ngoài bảng .
TK 001: Tài sản thuê ngoài .
TK 002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ , gia công .
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản .
Phưuơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên .
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là xác định theo giá thực tế .
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ .
Phương pháp khấu hao áp dụng :Theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của Bộ Tài chính .
d. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng .
Với hình thức tổ chức sổ kế toán là Nhật ký chung, các sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty đều là những sổ sách theo biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung. Đó là các sổ Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, Bảng tổng hợp, Sổ chi tiết sau:
Nhật ký chung : Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự thời gian.
Nhật ký đặc biệt : Mở để theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi .
Ngoài ra, kế toán Công ty còn mở hệ thôngs sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như sổ chi tiết tài khoản 152, 334,627,...
Sổ cái : Công ty mở sổ cái cho các tài khoản 131, 152, 154,334, 621, 622,...
Bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng .
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được khái quát như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung vào máy , sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản phù hợp . Đồng thời, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Với các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, vào sổ Nhật ký đặc biệt. Sau đó định kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản tương ứng.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu phát sinh trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh .
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính .
Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo quý và năm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán.
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1.
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi thicông đến khi hoàn thành, bàn giao, sản phẩm của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay hạng mục công trình .
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Công ty xây dựng số 1 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất .
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trìng đó .
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp .Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình .
Căn cứ để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ (vật liệu, tiền lương,..) của mỗi tháng và được chi tiết theo khoản mục :
_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
_Chi phí nhân công trực tiếp .
_Chi phí máy thi công .
_Chi phí sản xuất chung .
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm :
+Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+Chi phí nguyên vật liệu .
+Chi phí công cụ dụng cụ .
+Chi phí khấu hao tài sản cố dịnh .
+Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+Chi phí khác bằng tiền .
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng.
Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán chỉ việc cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của công trình đó .
3. Hạch toán các khoản mục phí .
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của các công trình và phương pháp hạch toán lại tương tự nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Nhà Đa năng Trường chuyên Hùng Vương -Việt Trì (gọi tắt : công trình Hùng Vương ) tại Công ty.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công .
Các loại vật liệu như dây, đinh vít ...và các loại vật vật liệu sử dụng luân chuyển như ván, khuôn, dàn giáo, cốp pha,..được sử dụng lâu dài, nhiều lần, phục cho nhiều công trình. Do đó càn phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất cho từng công trình trong kỳ .
Giá trị vật liệu xuất sử dụng
Giá trị một lần cần phân bổ =
Số lần sử dụng luân chyển ước tính
Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác: đinh buộc, dây buộc,.. được hạch toán vào chi phí trong kỳ của công trình liên quan .
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm trỷ trọng lowns trong giá thành của công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán chính xác,đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng hao phí vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng .
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của loại vật liệu xuất kho.
ở Công ty xây dựng số 1 hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Việc hạch toán khoản mục phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp với từng thời điểm sản xuất. Lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch của Công ty. Nhiệm vụ của Công ty là xem xét tỏng hợp toàn bộ kế hoạch mà các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi dựa vào bản kế hoạch đó để giao cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp giao nhiệm sản xuất thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất.Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho thi công công trình kịp thời .
Trong quá trình thi công những vật tư nào cần sử dụng thì có kế hoạch để ký với xí nghiệp sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư để xem xét, xác nhận , chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư.đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng .
Thủ kho căn cứ vào lượng hàng nhập thực tế hàng ngày để lầm phiếu nhập. Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào phục vụ sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi viết phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng ).
Đơn vị: Công ty xd số 1 Số: 06 Mẫu số 02-VT Địa chỉ: 59 Quang Trung Nợ TK: 621 QĐsố1141TC/CĐKT phiếu xuất kho Có TK 152 ngày1.11.1995 BT
Ngày 01 tháng 09 năm 1999
Người nhận hàng :Nguyễn văn Ngọc
Lí do xuất kho: Xây tầng 1
Xuất tại kho: Công trình Hùng Vương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
2.
3.
Xi măng PC 30 T. Ba
Cát vàng
Gạch 2 lỗ
Kg
m3
Viên
5.500
40
12.000
5.500
40
12.000
636
22.800
272,7
3.498.000
912.000
3.272.400
Cộng thành tiền (bằng chữ )
Xuất ngày 01 tháng 09 năm 1999
Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Hàng tháng (cuối tháng ) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập, xuất vật tư, lên bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư.
Sau đó nộp toàn bộ chứng từ gốc cùng bảng kê xuất vật tư cho từng công trình. Lập báo cáo kế hoạch lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu, hưỡng dẫn làm đúng quy chế mà bộ tài chính ban hành. Trên cơ sở các bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, kế toán sẽ lập tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng rồi ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Cuối cùng vào sổ nhật ký chung trên máy, máy tự động lên sổ cái TK liên quan.
Bảng chi tiết xuất vật tư tháng 09 năm 1999
Công trình : Trường chuyên Hùng Vương – Việt Trì
Công ty xây dựng số 1
S p
Tên vật tư
Đv
Đ. Giá
Số thực xuất
Ghi có TK 152, 153, ghi Nợ TK…
Lượng
Tiền
621
6273
1421
6
6
6
2
2
14
TK 152
Xi măngPC30TB
Cát vàng
Gạch hai lỗ
...
Gỗ ván 3cm
Xà gỗ
Cộng TK 152
TK 153
Quần áo BH
Kg
m3
Viên
m3
m3
(đ)
636
22800
272,7
1181817
1181817
5500
40
12000
8,673
7,064
3498.000
912.000
3272.400
10.249.907
8.348.361
289.657.863
1.595.914
3498.000
912.000
3272.400
271.059.595
1595.914
10.249.907
8.348.361
18.598.268
Cộng
271.059.595
1595.914
18.598.268
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất kế toán định khoản
Nợ TK 621 ( H.Vương ) 271.059.595
Có TK 152 271.059.595
Nợ TK 6273 (H.Vương) 1.595.914
Có TK 153 1.595.914
Nợ TK 1421 18.598.268
Có TK 152 18.598.268
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê, kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ vào TK 142.
Bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ vào TK142.
Tháng 9/1999.
STT
Nội dung
Công trình
ĐVT`
đơn giá
Lượng
Tiền
1
2
TK 152
Gỗ ván 3cm
Xà gồ
H.Vương
H.vương
m3
m3
1.181.817
1.181.817
8,673
7,064
10.249.907
8.348.361
Cộng
18.598.268
Lập biểu
(ký)
Kế toán phân bổ số vật liệu này vào chi phí sản xuất trong tháng. số lần sử dụng của vật liệu này là 2 lần:
Số phân bổ cho T.9 =
18.598.268
= 9.299.134
2
Dựa trên các số liệu đã phân bổ, kế toán lập tờ kê chi tiết sau đó định khoản.
Ban hành theo quyết định số 139 BXD/QĐ ngày 27/8/1992 của Bộ xây dựng
Công ty xây dựng số 1
Tờ kê chi tiết
Công trình: Trường chuyên Hùng Vương.
Nội dung
Nợ TK...
Ghi Có TK
621
6273
Cộng
1421
1. Phân bổ gỗ, xà gồ cho công trình H. Vương
2. Phân bổ cốp pha thép cho công trình H.Vương
9.229.134
4.671.000
9.229.134
4.671.000
9.229.134
4.671.000
Cộng
9.229.134
4.671.000
13.970.134
Người lập biểu Ngày 30 tháng 9 năm1999.
Kế toán
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 (H.Vương) 9.229.134
Nợ TK 6273 (H.Vương) 4.671.000
Có TK 1421 13.970.134
Kế toán nhập số liệu vào máy, lên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình.
Trích sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến tháng 9 năm 1999.
sổ chi tiết
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
4
23
…….
30/9
30/9
……………
Xuất vật tư T9/99
Kc vật tư T9/99
…..
152
154
………
271.059.595
…….
271.059.595
Cộng
491.428.850
491.428.850
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy , việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động. Từ đó khuyến khích nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách
- Tiền lương công nhân thuê ngoài
- Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ.
Hiện nay, lực lượng lao động công ty gồm 3 loại: công nhân viên trong danh sách (CNCB) và công nhân viên ngoài danh sách ( CNTN)
Lực lượng công nhân viên trong danh sách chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi đến trình độ kỹ thuật cao bao gồm công nhân trực tiếp và lao động gián tiếp, còn lại là số lao động làm theo hợp đồng. Số này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như: tổ nề, tổ mộc, tổ điện, khi thi công công trình, đội trưởng thi công căn cứ vào công việc cụ thể phải thực hiện trong tháng để phân cho các tổ sản xuất .
Hình thức trả lương mà xí nghiệp áp dụng là giao khoán khối lượng công việc hoàn thành
Đối với bộ phận công nhân trong danh sách, xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành, cụ thể:
- 15% BHXT tính theo lương cơ bản
- 2% BHYT tính theo lương cơ bản
- 2% Kinh phí công đoàn tính theo lương thực tế
Đối với bộ phận công nhan thuê ngoài, xí nghiệp không tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn KPCĐ vẫn trích như công nhân trong danh sách.
Đối với lao động thuê ngoài: Các bước tiến hành gồm
Hợp đồng thuê nhân công, nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Khi kết thúc công việc bàn giao phải thông qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để làm căn cứ lập nên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Có mẫu hợp đồng thuê nhân công sau:
Công ty xây dựng số1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
số: 06 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 01 tháng 9 năm 1999
Hợp đồng thuê nhân công
- Căn cứ quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1997...........
..............................
Chúng tôi gồm: ( Bên A )
1. Ông (bà):
2. Ông (bà):
Bên B
Ông: Trần Văn Hùng
Đại diện cho tổ trưởng người lao động ký hợp đồng lao động số:..... ngày ........
đã thoả thuận ký hợp đồng theo các nội dung sau:
Điều 1:......................
Điều 2:......................
.........................
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết hợp đồng đã ký. Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng sẽ bị xử phạt theo pháp luật.
Hợp đồng này lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản dể làm cơ sở thanh toán lương hàng tháng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
( nhận khoán)
Kèm theo hợp đồng thuê nhân công là nội dung hợp đồng thuê khoán khối lượng thuê ngoài.
Nội dung hợp đồng giao khoán
khối lượng công việc thuê ngoài
Ngày 01 tháng 02 năm 1999
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Trát tường
Trát trần
..............
m2
m2
........
914
90
............
4.000
5.000
.............
3.656.000
4500.000
..............
Cộng
7.584.000
Hợp đồng này được lập thành một bản có hiệu lực đến ngày 30/9/99.
Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán Người nhận
Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để kế toán lập " Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài".
Bảng thanh toán khối luợng thuê ngoài
Ngày 30 tháng 9 năm 1999
Công trình: Trường Hùng Vương
Theo hợp đồng số 06 ngày 01 tháng 09 năm 1999
Giữa giám đốc Công ty với ông: Trần Văn Hùng
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Trát tường
Trát trần
..............
m2
m2
........
914
90
............
4.000
5.000
.............
3.656.000
450.000
..............
Cộng
7.584.000
ấn định thành tiền:...............
Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán Người nhận
Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ xí nghiệp do phòng quản lý kỹ thuật công trình lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước và sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể .
Dựa trên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán gửi kèm lên Phòng kế toán xin thanh toán
+ Đối với lao động trong danh sách
Đối với bộ phận này, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán từng phần công việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bản giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công để chia lương cho từng thành viên trong tổ .
Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại: A,B,C ( A =1,5; B= 1,3; C =1), dựa vào hệ số này kế toán tính ra tiền lương cho từng cá nhân trong tháng .
Đối với số công làm ngoài giờ ,đơn giá nhân công được xác định :
Đơn giá nhân công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ x 1,25
Đơn giá Tiền lương cơ bản của công nhân
tiền công =
nghỉ phép, lễ 24
Tiền lương cơ bản của CN = 180.000 x hệ số lương + phụ cấp ( nếu có)
Đối với công việc làm khoán việc tính lương cho từng người đựoc tính như sau:
Tổng quỹ lương = Khối lượng công việc x đơn giá tổng hợp
Dựa trên bảng chấm công, kế toán tính tổng số công từ đó tính đơn giá một công:
Tổng quỹ lương
Đơn giá công=
Tổng số công
Lương khoán = số công x đơn giá công x hệ số công
Có hợp đồng làm khoán sau:(trang bên)
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công, kế toán sẽ căn cứ vào đó để chia lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương mở cho từng bộ phận.
Cuối tháng căn cứ vào các hợp đồng làm khoán hợp đồng thuê nhân công kế toán tiến hành lập bảng phân tích lương cho từng công trình.
Bảng phân tích lương tháng 9/99
Công trình: Trường Hùng Vương
Họ và tên
Lương CNBC
Lương CNTN
Cộng
Vũ Văn Lâm
Trần Văn Tuấn
.............
Trần Văn Hùng
Nông Mạnh Dũng
............
7.000.000
1.845.000
...........
.............
7.584.000
750.000
.............
7.000.000
1.845.000
..........
7.584.000
750.000
............
Cộng
13.338.000
37.981.000
51.319.000
Căn cứ vào bảng phân tích lương cho từng công trình kế toán sẽ lập bảng phân bổ lương cho toàn Công ty . ( Bảng tổng hợp và phân tích lương ), định khoản vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK
Nợ TK 622 ( CT Hùng Vương): 51.319.000
Có TK 334 : 51.319.000
Phần BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính vào chi phí sản xuất sẽ được tính như sau:
+ Đối với công nhân trong biên chế trích đủ 19% theo quy định .
BHXH = 15% x Lương cơ bản.
BHYT = 2% x Lương cơ bản.
KPCĐ = 2% x Lương thực tế.
với: Lương cơ bản = 180.000 x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có).
Lương thực tế được nhận của công nhân viên kế toán căn cứ trên cơ sở Bảng thanh toán lương.
Đối với lao động thuê ngoài, Công ty chỉ tính 2% KPCĐ trên tổng số lương được nhận.
BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trong tháng 9, kế toán định khoản:
Nợ TK 622 ( Hùng Vương) 1.957.000
Có TK 338 1.957.000
Cũng tương tự với chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 6271 ( Hùng Vương) 7.893.000
Có TK 334 7.033.000
Có TK 338 860.000
Trích sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đến tháng 9 năm 1999.
sổ chi tiết
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
22
24
27
….
30/9
30/9
30/9
……………
Cp nhân công T9/99
Trích BHXH T9/99
Kc Cp nhân công T9
…..
334
338
154
………
51.319.000
1.957.000
…….
53..276.000
Cộng
53.276.000
53.276.000
c. Hạch toấn chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
Hiện nay, máy móc thiết bị tại xí nghiệp bao gồm hai loại: một loại đi thuê một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng.
- Trường hợp máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng.
Đối với loại máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng, hàng tháng xí nghiệp tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toấn trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1990. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng * 12
Trong đó thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc trích khấu hao được sử dụng trên sổ theo theo dõi khấu hao TSCĐ (máy thi công), hàng tháng xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công mức trích của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp riêng chi phí cho công trình đó.
sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công.
Tháng 9/1999 - công trình Hùng Vương.
STT
Diễn giải
Nguyên giá
KHCB
KHSCL
1
2
3
Máy cắt sắt f 40
Máy thuỷ chấn
Máy bơm vận hành
12.800.000
9.930.000
928.880.445
609.800
190.000
7.765.500
926.850
Cộng
8.565.300
926.850
Số liệu trên sẽ được vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6234 (HV) 8.565.300
Có TK 214 8.565.300
Ngoài ra đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều tiến hành trích chi phí SCL hàng tháng.
Trích trước chi phí SCLTSCĐ:
Nợ TK 6234(HV) 926.850
Có TK 335 962.850
Đối với nhân công sử dụng máy, quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp (qua hợp đồng làm khoán). Chi phí BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định được trích vao chi phí sử dụng máy TK 6231
Nợ TK 6231 (HV): 1.744.000
Có TK 334 1.542.000
Có TK 338 202.000
Các chi phí khác, vật liệu ….. được tập hợp, hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với chi phí bằng tiền hạch toán vào TK 6238. Để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Công trình: Trường chuyên Hùng Vương tháng 9/1999.
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy + trích trước
Chi phí bằng tiền
1.774.000
9.492.150
120.000
Cộng
11.356.150
+ Trường hợp đi thuê máy.
Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài. Chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy.
Trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê… Khi công việc hoàn thành, đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc, thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gởi lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do nhân công của đội sử dụng do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp.
Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy thuộc quyền quản lý của đội, trên cơ sở đó định khoản, nạp số liệu vào sổ Nhật ký chung, lên sổ cái, sổ chi tiết chi phí .
sổ chi tiết
TK 623- Chi phí máy thi công
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Cp nhân công T9/99
Trích BHXH T9/99
Trích khấu hao T9
Trích Cp SCL T9/99
Kc Cp nhân công T9
…..
334
338
214
335
154
………
1.542.000
202.000
8.565.300
926.850
…….
11.356.150
Cộng
17.034.200
17.034.200
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung đó là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất trong từng bộ phận trong doanh nghiệp xây lắp. chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình (phát sinh tại công trình nào tập hợp cho công trình đó). Khoản chi phí nào không tính trực tiếp cho công trình nào thì dùng phương thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Cp sản xuất chung Cp NCTT CTi Tổng chi phí
phân bổ cho = x sản xuất chung
công trình i Tổng Cp NCTT cần phân bổ.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
* Chi phí nhân viên xí nghiệp (TK 6271)
* Chi phí nguyên vật liệu (TK 6272)
* Chi phí công cụ dụng cụ (TK 6273)
* Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
* Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Sau khi phân bổ các chi phí chung cho từng công trình kế toán ghi sổ chi tiết cho từng công trình và ghi vaò sổ nhật ký chung, sổ cái.
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, trích theo lương theo quy định (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp). Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lươn chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động… do phòng kế toán công ty thực hiện.
Cụ thể trong tháng 9/1999 căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương theo hệ số và bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: (phần chi phí nhân công trực tiếp).
Nợ TK 6271 (H.Vương) 7.033.000
Có TK 334 7.033.000
Nợ TK 6271 (H. Vương) 860.000
Có TK 338 860.000
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ(hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) kế toán ghi:
Nợ TK 6272 (Chi tiết công trình)
Nợ TK 6273 (Chi tiết công trình)
Có TK 152,153.
Cụ thể trong tháng 9/1999.
Nợ TK 6273 (H.Vương) 1.595.914
Có TK 153 1.595.914
Đối với nguyên vật liệu, công cụ xuất cho phân bổ: Nếu giá trị nhỏ phân bổ một lần ghi:
Nợ TK 6273 (chi tiết công trình)
Có TK 142
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều lần thì phân bổ theo tiêu thức:
Giá trị công cụ dụng cụ
=
Gía trị công cụ dụng cụ
Thời gian xây dựng công trình
Cụ thể trong tháng 9/1999 xí nghiệp phân bổ tiền cốt pha, thép cho công trình Hùng Vương (Tờ kê chi tiết - Phần hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Nợ TK 6273 (H.Vương) 4.671.000
Có TK 142 4.671.000
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý đội. Đối với máy móc thiết bị phuục vụ cho quản lý đội sẽ được khấu hao theo nghị định số 1062 của BTC.
Khi trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 6274 (chi tiết công trình)
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí như tiền điện, tiền điện thoại,.. khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 6277 (Chi tiết công trình)
Có TK 111, 112, 331
Tương tự với chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278 (Chi tiết công trình)
Có TK 111, 112
Cụ thể trong tháng 9 chi phí sản xuất chung được tập hợp cho công trình Hùng Vương như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Công trình: Trường chuyên Hùng Vương.
Tháng 9 năm 1999.
Nội dung
Số tiền
1. Chi phí nhân công T9/99
7.893.000
2. Chi phí CCDC xuất trong T9/99
1.595.914
3.Chi phí CCDC phân bổ cho T9/99
4.671.000
4.Chi phí khấu hao TSCĐ T9/99
12.860.000
5.Chi phí dịch vụ mua ngoài
5.128.986
6. Chi phí bằng tiền khác
5.800.000
Cộng
37.948.900
Trích sổ chi tiết chi phí sản xuất chung đến tháng 9 năm 1999.
sổ chi tiết
TK 623- Chi phí máy thi công
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Phân bổ cpha T9/99
Xuất CCDC T9/99
Cp nhân công T9
Trích BHXH T9/99
………….
Kc Cp sx chung T9
…..
1421
153
334
338
…
154
………
4.671.000
1.595.000
7.033.000
860.000
……..
…….
37.948.862
Cộng
75.432.862.
75.432.862
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 1/9 đến ngày 30/9/1999
NCT
Nội dung
TK ĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
1
14
30
30
30
30
…
30
30
30
30
Phô tô biểu mẫu
Công ty cấp séc tiền về CTHV
Phô tô biểu mẫu CTHV
Nộp tiền điện thoại
Phân bổ cốt pha CTHV
Xuất BHLĐ CTHV
…
Kc' CPNC trực tiếp
Kc' CPNVL gián tiếp
Kc' CPDV mua ngoài
Kc' CP bằng tiền khác
1111
3368
1111
1111
142
153
154
154
154
154
12.000
1.000.000
63.000
3.356.708
1.671.000
1.595.914
7.893.000
11.665.278
21.835.833
30.812.200
Cộng
114.715.311
114.715.311
Trích sổ nhật ký chung.
Tháng 9/1999
NCT
Nội dung
TK
Số tiền nợ
Số tiền có
1
2
4
6
9
34
30
30
30
Xí nghiệp vay vốn CBCNV
Tạm ứng mua vật tư CTHV
Công ty cấp tiền vay thi công
Công trình hùng vương
CTHV mua sắt.
Chi lương kỳ 2 CTHV
CTHV trả tiền vận chuyển
CTHV phân bổ cốt pha T.9
Phân bổ lương T9 (T. tiếp)
C P NVPX
KCCPNVLTT
111
341
141
1111
111
3368
152
331
334
111
6278
1111
6273
142
622
6271
334
…
154
624
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
66.099.000
7.033.000
300.127.532
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
73.132.000
300.127.532
Cộng 9.671.915.524 9.671.915.524
4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty xây dựng số một. Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp theo công trình đó.
Giá thành công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phất sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 622
Kết chuyển chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 623
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 627
Kế toán tổng hợp số liệu vào máy lên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản.
sổ chi tiết
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Kc Cp NVLTT
Kc Cp NCTT
Kc Cp MTC
Kc Cp SXC
…..
621
622
623
627
………
280.358.729
53..276.000
11.356.150
37.948.900
…….
Cộng
706.718.912
Sổ cái
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanhdở dang
Tháng 9/1999
NCT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
30
30
30
30
30
30
Dư đầu kỳ
Kc' CPNVLTT T9.99
Kc' CPNCTT T9.99
Kc' CPMTC T9.99
Kc' CPNN gián tiếp
Kc' CPNVL gián tiếp
Kc' CPDV mua ngoài
Kc'Cp hàng bán Q3.99
621
622
623
6271
6272
6278
632
300.127.532
69.286.000
13.540.000
7.893.000
11.665.278
21.835.833
1.390.495.905
2.380.429.137
Cộng
449.782.677
1.424.134.905
1.406.073.909
b. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Do đặc điểm thi công của công trình xây dựng có khối lượng giá trị lớn. Kết cấu phức tạp, thời gia thi công dài. Đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của xí nghiệp đước xác định là quý.
Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty. Vì khối lượng xây lắp dở dang cuối kì chính là khối lượng chưa được nghiệm thu và bên A chưa chấp nhận thanh toán.
Nếu quy định thanh toắn sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn.
Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Theophương pháp này chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình Hùng Vương quý 3/99 được xác định là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng 9 năm 1999 và bằng tổng số dư Nợ trên TK 154.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình Hùng Vương là:
706.718.912
c. Tính giá thành công trình.
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định của công việc xây lắp.
Tại công ty xây dựng số 1, với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154 chi tiết theo công trình đó. Nếu trong trường hợp có phế liệu, vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phần số liệu, vật liệu thu hồi.
Giá thành thực tế
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Đối với công trình Hùng Vương:
Chi phí dở dang đầu T9/99: 323.779.133
Chi phí phát sinh trong T9/99: 382.939.779
Chi phí dở dang cuối T9/99; 706.718.912
Đến cuối quý 3/99 công trình Hùng Vương chưa hoàn thành, có giá trị dở dang cuối kỳ là: 706.718.91.
Bảng tổng hợp chi phí T9.99
Công trình Hùng Vương
Nội dung phí
Số tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí máy thi công
4. Chi phí sản xuất chung
280.358.729
53.276.000
11.356.150
37.948.900
Cộng
382.939.779
Phần thứ ba.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 1.
I. Đánh giá khái quát chung về công ty.
1.ưu điểm.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo,đội ngũ cán bộ công nhân viên và nhất là sự nỗ lực của bản thân Công ty. Công ty xây dựng số 1 luôn xứng đáng là một trong những đơn vị hàng đầu của Bộ Xây dựng . Công ty đã , đang và sẽ xây dựng những công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâuđể đạt được trình độ quản lí như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong Công ty. Nó trở thành một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước và Bộ Xây dựng, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng em nhận thấy Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức: Nhật ký chung. Tận dụng những ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Phòng kế toán Công ty đã đưa máy vi ính vào phục vụ cho công tác kế toán, bởi vậy: Công ty với quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phòng kế toán Công ty vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, chính sách nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác kế toán , đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời.
Mặt khác, bộ phận kế toán Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép , phương pháp hạch toán một cách hợp lý,khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học. Cụ thể:
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình tronh từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, phục vụ kịp thời công tác tíng giá thành.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình kỹ của Công ty như hiện nay thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh, gọn, chính xác.
2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác của Công ty, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải không còn những khó khăn và tồn tại nhất định. Cụ thể:
Đối với kế toán nguyên vật liệu :
Việc cập nhật chứng từ nhập, xuất kho không được tiến hành một cách thưòng xuyên. Thường vào cuối tháng, kế toán mới nhận được chứng từ . Điều này làm dồn khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng, cuối quý khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu chưa rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ không bao gồm chi phí mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,..
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng luân chuyển , công cụ dụng cụ không thống nhất. Lúc phân bổ theo giá trị sản lượng, lúc phân bỏ theo số lần sử dụng.
Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ. Mặt dù việc khấu hao tài sản đã được đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước . Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và giá thành.
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành.
Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác.
II. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty như sau:
Đối với kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán và để theo dõi, ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải được tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 7 đến 10 ngày hoặc 15 ngàyđối với các công trình ở xa. Có như vậy việc kiểm tra, định khoản, nạp số liệu vào máy được cập nhật hơn. Tạo điều kiện cho cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Để việc tính toán chi phí chính xác, kế toán cần phân bổ chi phí mua nguyên vật liệu vào giá thực tế vật liệu xuất. Có như vậy mới phản ánh giá trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách chính xác.
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ xuất sử dụng. Công ty cần căn cứ vào đặc điểm sử dụng của từng loại nhằm phân bổ hợp lý cho các công trình. Tuy nhiên, cần thống nhất tiêu thức phân bổ. Theo em, nếu phân bổ theo số lần sử dụng thì sẽ hợp lý hơn, giá thành sẽ được tính chính xác hơn.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công điều khiển máy, Công ty nên bóc tách khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương hạch toán vào Tk 627. Như vậy việc phân tích, tính toán chi phí sẽ được chính xác hơn.
Đối với việc trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán Công ty cần tuân thủ chế độ kế toán trong việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất trong kỳ. Từ đó giúp cho nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Nhưng từ đây cũng nảy sinh vấn đề là Bộ Tài chính cần xem xét lại quy định khấu hao đối với các doanh nghiệp xây dựng. Tại các doanh nghiệp xây dựng khi khối lượng công tác xây lắp lớn hoặc khi Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công thì máy thi công phải hoạt động liên tục, làm cho máy móc hao mòn và hư hỏng nhanh. Có khi máy chưa hết thời gian khấu hao đã không thể sử dụng được. Trong số khấu hao chưa đủ khiến doanh nghiệp chưa có vốn để mua, đầu tư máy móc thiết bị mới, làm ảnh hưởng đến sản xuất. Ngược lại, có những năm máy móc hầu như không sử dụng vẫn phải trích khấu hao đều đặn như mọi năm. Điều này làm giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp tăng lên.
Chính vì vậy, nên chăng Bộ Tài chính có quy định mới về việc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp vì việc trích khấu hao theo thời gian sử dụng của máy móc đối với doanh nghiệp xây lắp là không phù hợp.
Đối với hệ thống chứng từ, biểu mẫu trong Công ty. Hiện nay, công tác kế toán đã được thực hiện trên máy và tiến tới sẽ nối mạng giữa toàn bộ Công ty. Điều này sẽ làm cho công tác kế toán cũng như công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ Công ty thuận lợi hơn. Nhưng khó khăn ở đây là cần có sự thống nhất về sổ sách ( ngoài những biểu mẫu quy định) trong Công ty cũng như trình tự lập các sổ sách kế toán.Thực trạng Công ty hiện nay là hệ thống biểu mẫu ở các xí nghiệp không thống nhất, không có hướng dẫn cụ thể. Trong mỗi xí nghiệp lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người làm công tác kế toán .
kết luận
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đợn vị xây lắp nói riêngcó hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ, tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt cuả thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong cơ chế hiện nay là điều cần quan tâm.
Với mục tiêu góp phần đổi mới công tác hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, bài viết này đề cập đến:
Đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, kế toán, đặc điểm kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội .
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất các phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ có hạn cùng với thời gian thực tập không dài, bài viết này mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp được chặt chẽ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, các cán bộ công nhân viên kế toán Công ty xây dựng số1 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội tháng 5 năm 2000.
Nhân xét của đơn vị thực tập
mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần I: lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3
A. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3
I. Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
3
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất.
4
1. Khái niệm và bản chất chi phí.
4
2. Phân loại chi phí sản xuất.
6
III. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
9
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
9
2. Phân loại giá thành.
10
IV. Nội dung của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
12
1. Nội dung tập hợp chiphí sản xuất.
12
2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15
B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
19
I. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
19
1. Vai trò.
19
2. Yêu cầu và nhiệm vụ.
20
3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
21
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
23
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
23
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
24
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
25
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
26
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
29
6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
32
7. Tính giá thành sản phẩm và lập thẻ tính giá thành.
33
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn.
35
1. Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán.
35
2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nộ bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
36
Phần II. Thục trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1.
37
I. Những nết chung về Công ty xây dựng số 1.
37
1. Quá trình hình thành và phát triển.
37
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
40
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
41
4. Đặc điểm tổ chức quản lý.
42
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
4 4
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
51
1. Đối tượng tập hợp chi phí.
51
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
51
3. Hạch toán các khoản mục phí.
52
4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
73
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số I
77
I Đánh giá khái quát chung về Công ty
77
1- Ưu điểm
77
2-Nhược điểm
78
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số I
79
Kết luận
81
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông.
2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh. Chủ biên: TS. Phạm Thị Gái.
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công.
5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Vụ chế độ kế toán.
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB TC- HN 1999.
7. Một số tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí xây dựng năm 1998. 1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34078.doc