Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I

* Về hạch toán chi phí sản xuất chung Trong chi phí sản xuất chung cần chú ý đến khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, đây là khoản mục mới được Bộ xây dựng đưa vào áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở mở riêng một tài khoản nào đó để phản ánh. Vì đây là một khoản mục có khố lượng giá trị lớn nên mở thêm TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" để dễ bề kiểm soát cũng như đánh giá tình hình máy móc thi công nói chung. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công giúp cho công tác quản lý chi phí và giá thành, công tác quản lý kinh tế, quản lý hoạt động xã hội của xí nghiệp có hiệu quả hơn. * Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết Việc mở sổ chi tiết vừa để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp vừa để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí co các khoản mục. Ở xí nghiệp đã mở sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí, tuy nhiên để tập hợp chi phí sử dụng cho máy thi công xí nghiệp cần mở sổ chi tiết máy thi công cho từng công trình

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố định ở xí nghiệp xây lắp I được khấu hao theo quý . Trên cơ sở chứng từ gốc kế toán cập nhật hàng ngày số liệu bảng tổng hợp ghi vào chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan và ghi vào chứng từ sổ và sổ cái , cuối kỳ kế toán ghi vào tổng hợp chi tiết bẩng cân đối số phát sinh từ đó để lập báo cáo tài chính . Do nhu cầu ngày càng cao về việc cung cấp thông tin nhanh nhạy kịp thời đã áp dụng kế toán trên máy vi tính . Vì vậy phần nào đã áp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng và giảm đáng kể phần nào công việc kế toán . Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của xí nghiệp xây lắp I Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bẳng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: 2. Kế toán chi phí xây lắp 2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp I 2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp Khi nhận thầu được một công trình xí nghiệp đều thực hiện cơ chế giao khoán cho các đội trực tiếp thi công thông qua hợp đồng giao khoán với giá trị giao khoán như sau: Mức chi phí khoán với tỷ lệ 89% - 89,5% tổng giá trị hợp đồng, số còn lại xí nghiệp chi cho các khoản khác: - Nộp kinh phí quản lý cấp trên - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và VAT - Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng - Chi phí quản lý của xí nghiệp - Trích lập các quỹ của xí nghiệp Các đội nhận khoán lập biện pháp thi công tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư máy móc thiết bị, nhân công đảm bảo tiến độ chất lượng, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Các đội nhận khoán được vay vốn của xí nghiệp, thay mặt xí nghiệp quản lý sử dụng vốn đúng mục đích. Hàng tháng, hàng quý đội phải báo cáo giá trị sản lượng thực hiện về phòng quản lý sản xuất. Khi công trình hoàn thành bàn giao đội cùng xí nghiệp bàn giao quyết toán thuế với nhà nước, thanh lý hợp đồng nội bộ xí nghiệp phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đâỳ đủ khách quan, chính xáckịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối mỗi quý phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xây dựng định mức đơn giá, lập kế hoạch tháng về vật tư, máy móc thiêt bị, nhân công, tiến độ, biện pháp thi công công trình. 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp xây lắp I Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợop với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất, phục vụ cho công trình tính giá thành ở xí nghiệp chính vì thế ở xí nghiệp việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được quan tâm và coi trọng đúng mức. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là công trình xây dựng và lắp đặt đòi hỏi quá trình thi công lâu, thời gian sử dụng lâu dài. Vì thế đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là công trình, hạng mục công trình. 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp I Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên ở xí nghiệp xây lắp I cũng được tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí, việc phân loại này nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán và tiến hành phân tích đánh gái hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, gồm các chi phí sau: - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm, sắt, thép, xi măng, cát, sỏi… chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70 - 75%) trong giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương công nhân các đội (cán bộ công nhân viên chưa trong biên chế) lương công nhân thuê ngoài theo hợp đồng vụ. - Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất bao gồm. + Chi phí nhân viên quản lý + Chi phí NVL quản lý + Chi phí công cụ - dụng cụ quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí máy thi công 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở xí nghiệp xây lắp I. Sử dụng số liệu thu được từ việc xây dựng nhà làm việc Bộ thuỷ sản. 2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp * Chứng từ sử dụng: Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp xây lắp I gồm giấy đề nghị tạm ứng tiền, hoá đơn GTGT, phiếu nhập, xuất kho. * Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Và các TK thanh toán khác như TK 111, TK 112, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức bảng phân bổ đã giáo cốp pha… Kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" TK này phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp. - Kết cấu TK 621. Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán. Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho + Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình * Phương pháp hạch toán cụ thể Đối với ngành xây lắp nói chung và XNXL I nói riêng, chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán NVL chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành. Do đím việc tăng cường quản lý NVL, hạch toán, chính xác đầy đủ chi phí này góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời góp phần quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao NVL trong quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình. Dựa vào dự toán công trình, lập bảng giao khoán cho đội trực tiếp tự tổ chức khảo sát thi công sau đó đội trưởng dựa vào bảng giao khoán của phòng kế hoạch nghiên cứu lập biện pháp thi công, tính toán xem cần mua loại vật tư nào trước thì đi lấy giấy báo giá hoặc ký hợp đồng mang về rồi xem tạm ứng tiền để chuyển trả cho khách hàng. Khi đã thanh toán các thủ tục xem xét, xác nhận của phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám đốc sẽ viết phiếu chi cho đội công trình và định khoản ngay trên chứng từ đó. Nợ TK 141 Có TK 111 Sau khi nhận được tiền nhân viên của phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ nhiệm công trình chyển đến cho khách hàng. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng vật tư lớn nên nhiều khi xí nghiệp phải mua chịu hoặc thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi xuất hàng giao cho xí nghiệp, bên bán hàng sẽ chuyển hoá đơn đến, tuỳ theo từng trường hợp hàng và hoá đơn cùng về hay hàng về trước hoá đơn về sau kế toán định khoản ngay trên phiếu nhập kho. Bảng 2.1. Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Số: 01 Ngày 2/12/2003 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ tên người giao hàng: Ông Tuấn Theo hoá đơn số: Ngày 2/12/2003 của cửa hàng số 29 - NT Nhập tại kho: Đội CT6 STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300 2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000 3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650 18143950 Nhập 2/12/2003 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Ghi chú: Hàng về trước hoá đơn về sau Để thuận lợi cho việc xây dựng công trình tránh việc vận chuyển tốn kém, các loại vật tư đều được hợp đồng với nhà cung cấp và được chuyển thẳng tới chân công trình, sau đó thủ kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra số lượng cũng như chất lượng theo đúng hợp đồng rồi thiết lập biên bản nghiệm thu, chuyển hoá đơn lên phòng kế toán. Khi hàng nhập kho thủ kho chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập, phiếu xuất đồng thời hoàn tạm ứng. Kế toán định khoản. Nợ TK 153 : 8143950 Có TK 331 : 8143950 Đồng thời: Nợ TK 331 : 8143950 Có TK 141 : 8143950 Bảng 2.2. Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Số: 27 Ngày 2/12/2002 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhập hàng Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản Xuất kho tại: Đội công trình 6 STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300 2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000 3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650 Tổng cộng 18143950 Xuất kho ngày /2/12/2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Căn cứ vào đơn hoặc phiếu xuất kho kế toán tính được toàn bộ chi phí NVL trực tiếp của công nhân và tiến hành định khoản Nợ TK 621 : 8143950 Có TK 152 : 8142950 Đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, ở đây là bảng kê chứng từ. Bảng 2.3. Bảng kê chứng từ Đội công trình 6 Bảng kê chứng từ Từ ngày 1/12/2003 đến 31/12/2003 Nhà ba tầng Bộ thuỷ sản Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có 2/12 Kho số 2 1.875.000 621 152 2/12 CH Minh chiến - 29 NT 2.400.000 621 331 2/12 Kho số 1 8.143.950 621 152 Tổng cộng 12.418.950 Nhập 31/12/2003 Kế toán trưởng (Đã ký) Căn cứ vào bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết TK 621. Có 3 chứng từ ghi sổ cấu lập - Chứng từ ghi sổ cho hàng nhập - Chứng từ ghi sổ cho hàng xuất - Chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 154 Bảng 2.4. chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho Chứng từ ghi sổ Đơn vị: XNXL I Đội: CT 6 Số: Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1 2/12 Mua NVL (xi măng) 152 331 1.875.000 1.875.000 2 2/12 Mua vật tư 152 331 8.143.950 8.143.950 Cộng 10.018.950 10.018.950 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.5. chứng từ ghi mở cho hàng xuất kho chứng từ ghi sổ Đơn vị: XNXL I Đội: CT 6 Số: 5 Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1 2/12 Xuất kho xi măng 621 152 1.875.000 1.875.000 2 2/12 Mua cát vàng 621 331 2.400.00 2.400.00 3 3/12 Xuất kho vật tư 621 152 8.143.950 8.143.950 Cộng 12.418.950 12.418.950 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154 chứng từ ghi sổ Đơn vị: XNXL I Đội: CT 6 Số: 5 Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1 Kết chuyển vào chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (quý/2003) 154 621 12.418.950 12.418.950 Cộng 12.418.950 12.418.950 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621 Số dư dầu năm Sổ cái tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) Năm 2003 Ghi có các TKĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế TK 152 - NVL 8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204 Cộng phát sinh Nợ Có 8.747.341.006 8.747.341.006 13.338.627.829 13.338.627.829 9.866.720.012 9.866.720.012 7.331.807.357 7.331.807.357 39.284.496.204 39.284.496.204 Số dư cuối quý Nợ Có Bảng 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 621 Đội: CT6 sổ chi tiết tài khoản TK 621 Đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 Ngày Số liệu CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ TK621 Có TK 621 01 - 12 56 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 2.700.000 02 -12 57 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 10.088.000 05 -12 58 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 25.476.364 07 - 12 59 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 858.450 0- 12 60 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 7.650.000 12 -12 61 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 1.020.000 18 - 12 62 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 152 5.657.520 …... ……. ……… …….. ……. ………. Cộng phát sinh 412.911.254 412.911.254 K/C chí NVL vào chi phí SXKD dở dang 154 Số dư cuối kỳ Ngày 31/12/2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Từ các chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán đưa lên máy để tập hợp vào số các TK 621 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp XNXL I có sử dụng một số chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Hợp đồng làm khoán…. * TK sử dụng: XNXL I sử dụng TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp' hạch toán, ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 334, TK 111, TK112… - Kết cấu TK 622 Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Phương pháp hạch toán cụ thể: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp được tập hợp và phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Hiện nay XNXL I đang áp dụng 2 hình thức trả lương, lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo ti công công trình có định mức hao phí nhân công theo từng khối lượng công việc hoàn thành và được khoán theo hợp đồng làm kháon. Dựa vào dự toán xí nghiệp lập được bên A chấp nhận, phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hạnh bóc tách định mức lao động cần thiết ký hợp đồng giao khoán với đội trực tiếp thi công. Các đội này phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thi công và thống kê ghi chép mọi chi phí phát sinh về phòng kế toán. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian… Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được giao cho từng đội và đội trưởng sẽ đôn đốc lao động của mình, thực hiện việc giao đúng tiến độ, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng đồng thời luôn theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để châm công. Bảng 2.9. Bảng chấm công Bảng chấm công Tháng 12/2003 Bộ phận: Độ CT6 STT Họ và tên Ngày trong tháng 1,2,3…31 Tổng số công Số công trình theo cấp bậc Tổng tiền lương cấp bậc 1 Phạm Thị Hoa x x x x x x x 22 công 25000 550.000 2 Đào Văn Minh x x x x x x x 22 công 25000 550.000 3 Nguyễn Văn Ca x x x x x x x 22 công 25000 550.000 4 Lê Thu Trang x x x x x x x 22 công 25000 440.000 5 Lê Việt Đức x x x x x x x 22 công 25000 440.000 6 Trần Văn Sơn x x x x x x x 22 công 25000 440.000 …………. ………. ……….. ………. ……. 26.660.000 Người duyệt (Đã ký) Người chấm công (Đã ký) Cuối tháng bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán được gửi lên phòng tài chính kế toán của xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành kiểm tra đối chiếu các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán chuyển về, sau đó tính tiền lương cho từng công nhân sản xuất, kế toán lập bảng thanh toán lương và tiến hành định khoản. Nợ TK 622: 26.660.000 (Chi tiết cho đội công trình 6) Có TK 334: 26.660.000 Bảng 2.10. Hợp đồng làm khoán Đơn vị: XNXL I hợp đồng làm khoán Công trình: Nhà làm việc A11 Bộ Thuỷ sản Hạng mục công trình - Phần xây dựng tầng 1 Số liệu định mức Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thời gian Số công thực tế Ban đầu Kết thúc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 IB Sản xuất lắp đặt Tấn 9763 200753 195952 22/1 Théo hình Kg 7702 187 1441 KP2 Ván khuôn gỗ m3 15330 356377 5463259 …….. ……… …….. ……… ……… …….. ………. ………. ……. 7424652 Ngày 6/12/2003 Người nhận khoán (Đã ký) Người giao khoán (Đã ký) Cán bộ định mức (Xác nhận định mức đơn giá) Đồng ý nghiệm thu khối lượng trên giá trị Kế toán (Đã ký Thủ trưởng (Đã ký) Bảng 2.11. Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán lương Tháng 12/2003 Tên công trình: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản Đội công trình 6 STT Họ và t ên Số tiền được lĩnh Ký tên 1 Phạm Thị Hoa 550.000 2 Đào Văn Minh 550.000 3 Nguyễn Văn Ca 550.000 4 Lê Thu Trang 440.000 5 Lê Việt Đức 440.000 6 Trần Văn Sơn 440.000 …… Cộng 26.660.000 Người lập (Ký và ghi rõ họ tên) Đội trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Bảng 2.12. Chứng từ ghi sổ TK 622 chứng từ ghi sổ Đơn vị: XNXL I Đội CT 6 Số: Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Trả lương công nhân 622 111 26.660.000 36.660.000 trực tiếp sản xuất Cộng 26.660.000 36.660.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 622, và chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ các TK 622. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Nợ TK 154 (công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản) Có TK 622 Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công Chứng từ ghi sổ Đơn vị: XNXL I Đội: CT 6 Số: Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Trả lương công nhân trực tiếp sản xuất 154 622 26.660.000 36.660.000 Cộng 26.660.000 36.660.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622 Đội công trình 6 Sổ chi tiết tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 Ngày Số liệu CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có 31/12 42 Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng và kết cấu công trình nhà 3 tầng BTS 334 26.660.000 Cộng phát sinh 26.660.000 26.660.000 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang 154 36.660.000 Dư cuối kỳ Ngày 31/12/2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 622 Số dư đầu năm: Sổ cái tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 Năm 2003 Ghi có các TKĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế TK 334 - phải trả CNV 1526275990 2378111994 2623994712 2128712165 8657.094.861 Cộng phát sinh Nợ Có 1526275990 1526275990 2378111994 2378111994 2623994712 2623994712 2128712165 2128712165 8657.094.861 8657.094.861 Số dư cuối quý Nợ Có 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, xí nghiệp xây lắp I sử dụng một số chứng t ừ sau: - Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý - Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ… * TK sử dụng: XNXL I sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp, ngoài ra còn có các tài khoản thanh toán như TK 111, TK 331 và các TK khác. - Kết cấu TK 627 Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 TK 627 cuối kỳ không có số dư và được tập hợp theo từng yếu tố chi phí, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình với tiêu thức thích hợp đó là chi phí nhân công trực tiếp. TK 627 có 6 TK cấp 2 TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý TK 6273: Chi phí CC - DC quản lý TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, máy thi công TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán cụ thể Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan tới việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các độ thi công xây lắp và ở các công trường xây dựng: ở XNXL I chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Các khoản chi phí thực tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, bảng thanh toán lương, bảng chi tiết khấu hao TSCĐ để ghi vào bảng kê chứng từ, từ đó làm cơ sở để ghi vào chứng từ ghi sổ. - Chi phí nhân viên quan lý gồm tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý, hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm côgn từ các phòng ban để tính lương cho các bộ phận gián tiếp, sau đó kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận quản lý gián tiếp công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. - Chi phí vật liệu, CC - DC quản lý là những chi phí không cấu thành nên sản phẩm xây lắp nhưng trong quá trình thi công phải chi ra khoản chi phí này, kế toán định khoản. Nợ TK 627,6273 Có TK 152, 153 - Chi phí khấu hao TSCĐ chi phí máy thi công Phương pháp khấu hao TSCĐ ở đơn vị là phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao đường thẳng). Mức khấu hao được trích mỗi kỳ đó với các TSCĐ sử dụng cho việc thi công công trình để tính giá thành sản phẩm theo công thức Mức khấu hao = Các loại chi phí máy móc thiế bị như máy thi công, công pha, gián giáo, ván khuôn… đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do máy móc thiết bị dùng cho thi công các công trình không đủ nên xí nghiệp phải thuê ngoài, tiền thuê máy móc thiết bị kể cả tiền công của công nhân điều khiển đều hạch toán và TK 6274 - Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản như chi phí điện nước, cước phí điện thoại… phục vụ cho thi công công trình và các khoản chi phí bằng tiền khác như chi phí lãi vay, chi phí tiếp khách… Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, hoá đơn mua hàng… kế toán ghi vào bảng kê chứng từ, sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 627 rồi ghi vào sổ cái TK 627 để cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 tính giá thành sản phẩm xây lắp ghi. Nợ TK 6277, 6278 Có TK 111, 112, 331… Bảng 2.16: Bảng kê chứng từ Đội Công trình 6 Bảng kê chứng từ Từ ngày 1/9/2003 đến ngày 31/12/2003 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản Ngày Chứng từ Diễn giải số tiền TK Nợ TK Có 8/9 077110 Vật liệu điện - 6 Hàng Cháo 2.318.300 6277 1111 29/9 195165 100 Thanh Xuân 409.091 6274 1111 30/9 BLT9 Trả lương nhân viên quản lý 3.900.000 6271 1111 30/9 PPCN BHXH, lãi vay… 1.409.760 6277 1111 8/10 031224 Lê Thị Đăc 15 Bà Trưng 776.000 6277 1111 14/10 104288 Bưu điện Quan Nhân 45.450 6277 1111 20/10 807875 104 Quan Nhân 630.000 6277 1111 31/10 BLT10 Chi trả lương nhân viên qlý đội 3.900.000 6271 1111 21/11 095014 198 Tây Sơn 727.500 6277 1111 23/11 090242 Số 8 Nguyễn Khuyến 1.833.300 6277 1111 29/11 076310 Công ty phụ tùng Hoà Phát 500.000 6277 1111 30/11 BTL11 Chi trả lương NVQL đội 3.900000 6271 1111 7/12 104299 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111 21/12 355766 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111 27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 13.200 6277 1111 31/12 464112 Thuê ép cọc bê tông cốt thép 78.078.000 6277 1111 31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL đội 3.900.000 6271 1111 31/12 XNBB Lãi vay BHXH 15.767.800 6278 1111 Tổng cộng 118.472.543 Ngày 31/12/2003 Kế toán trưởng (Đã ký) Bảng 2.17. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 12/2003 A. Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ trong kỳ là 180.051.451 B. Tiêu thức phân bổ (chi phí nhân công trực tiếp) C. Tỷ lệ phân bổ Đối tượng phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung phân bổ Công trình nhà máy đóng tàu Hải Dương 82.201.541 Công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 97.849.910 Cộng 180.051.451 Lập ngày 31/12/2003 Người lập bảng Kế toán trưởng Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ TK 627 Đơn vị: XNXL I Chứng từ ghi sổ Đội: CT6 Số: Ngày 31/12/2003 Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Chi trả chi phí dịch vụ mua ngoài 627 111 805.145 805.145 Cộng 805.145 805.145 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung Đơn vị: XNXL I Chứng từ ghi sổ Đội: CT6 Số: Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ 154 627 805.145 805.145 Cộng 805.145 805.145 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627 Sổ chi tiết tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung Từ 1/12/1/2003 đến 31/12/2003 Ngày Số liệu CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 7/12 104299 104 Quan Nhân 111 45.455 21/12 355766 104 Quan Nhân 111 45.455 27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 111 13.200 31/12 464112 Thuế ép cọc bê tông cốt thép 111 78.078.000 31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL 111 3.900.000 31/12 XNBB Lãi vay, BHXH 111 15.767.800 Cộng phát sinh 97.849.910 97.849.910 K/c chi phí SXC vào chi phí SXKD dở dang 154 97.849.910 Dư cuối kỳ Ngày 31/12/2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 2.21: Sổ Cái TK 627 Số dư đầu năm sổ cái tài khoản 627 chi phí sản xuất chung Ghi có các TKĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 1388 - phải thu khác 141 - Tạm ứng 991340957 1273031523 127.697.861 2.392.400 2.890.095.104 2.392.400 5.282.165.445 Cộng phát sinh Nợ Có 991340957 991340957 1273031523 1273031523 127.697.861 127.697.861 2.890.095.104 2.890.095.104 5.282.165.445 5.282.165.445 số dư cuối kỳ Nợ Có * Kế toán tập hợp chi phí xây lắp cuối kỳ toàn xí nghiệp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở XNXL I là từng công trình hạng mục công trình, vì vậy chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiép, chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ vào bên nợ Tk 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" đồng thời theo dõi cho từng công trình trên tờ khai chi tiết chi phí công trình đó, từ các tờ khai chi tiết đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của mỗi công trình theo từng yếu tố chi phí làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chuyển từ bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ, kế toán tính toán và tổng hợp chi phí cho từng công trình sau đó chuyển sang bên nợ TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp trong năm 2003 của công trình làm việc Bộ thuỷ sản là: Chi phí NVL trực tiếp 982.920406 (đ) Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811 (đ) Chi phí sản xuất chung 118.472.543 (đ) Sơ đồ hạch toán chi hí tại xí nghiệp xây lắp I TK 141, 111, 112 TK 621 NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK154 Giá thành công trình hoàn thành TK154 Giá thành công trình hoàn thành TK 334,338 Tiền công trả công nhân trực tiếp sản xuất TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 334, 241 TK 334, 338,331 TK 627 Kết chuyển chi phí nhân sản xuất chung Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Tập hợp chi phí sản xuất Bảng 2.22. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Năm 2003 Đơn vị: 1000 đồng Khoản mục Đối tượng sử dụng TK 621 TK 622 TK 627 Cộng Công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản 982.920.406 63.518.811 118.472.543 1.164.911.760 Số liệu này được ghi chuyển vào sổ cái TK 154 chi tiết cho công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản vào cuối kỳ theo định khoản sau. Nợ TK 154: 1.164.911.760 Có TK 621: 982.920.406 Có TK 622: 63.518.811 Có TK 627: 118.472.543 2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở xí nghiệp xây lắp I Sản phẩm làm dở của xí nghiệp là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ đánh giá sản phẩm dở dang được xí nghiệp xác định vào thời điểm cuối quý của năm, nếu trong tháng, quý có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quý của công tình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết. Để xác định khối lượng dở dang đến cuối năm cán bộ kỹ thuật đội trưởng công trình sẽ có nhiệm vụ xác định khối lượng thi công dở dang, mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã cấu thành nêu công trình, hạng mục công trình căn cứ vào bản vẽ thi công, phiếu tính giá thành, của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành. Sau khi nhận được khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức. = x Bảng 2.23: Bảng tổng hợp chi phí Bảng tổng hợp chi phí Công trình: Nhà làm việc Bộ thuỷ sản Đơn vị tính: Đồng STT Khoản mục Số tiền 1 Chi phí NVL trực tiếp 982.920.406 2 Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811 3 Chi phí sản xuất chung 118.472.543 Cộng 1.164.911.760 Bảng 2.24: Biểu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành Biểu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành Phần xây dựng nhà làm việc 3 tầng A11 Dự án phát triển thuỷ sản Bộ Thuỷ sản STT Nội dung công việc ĐV Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đóng cọc 100m 30,66 2.283.965 70.026.367 2 Đổ bê tông móng m3 191,26 414.807 79.335.987 3 Lắp đặt cốt thép Tấn 25,06 4.243.790 106.349.377 4 Ván khuôn gỗ, cọc 100m3 15,33 525.759 8.059.885 Cộng 1.100.000.000 Tổng giá trị dự toán xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là 1.100.000.000 - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ lấy sản lượng ở bảng tính giá thành sản phẩm quý II cộng chi phí thực tế dở dang cuối kỳ 250.000.000 Giá trị dự toán về khối lượng xây lắp dở dang theo kiểm kê là 313.500.000 Căn cứ vào sản lượng trên tại công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang ở cuối kỳ được tính như sau: = x 313.500.000 2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xây lắp I Do đặc điểm của công trình xây lắp là thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành của xí nghiệp được xác định là hàng quý. Cuối quý sau khi đã tính toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta xác định được giá thành thực tế của từng khối lượng công việc hoàn thành theo công thức sau. = + - Trong đó chi phí sản xuất thực tế phát sinh bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, số liệu của công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản. chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 250.000.000 Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.164.911.760 Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ: 313.813.114 Từ đó tính được giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ = + = ( 250.000.000 + 1.164.911.760 - 313.813.114)+ 96.754.300 = 1.101.098.646 + 96.754.300 = 1.197.852.946 Khi công trình hạng mục công trình bàn giao bên A chấp nhận thanh toán, kế toán căn cứ vào giá thnàh thực tế của công trình, hạng mục công trình, hoàn thành so sánh với giá vốn tiêu thụ trong kỳ và phân bổ chi phí gián tiếp sẽ được tính hiệu quả kinh tế của việc xây dựng thông qua chỉ tiêu (lãi) lỗ theo công thức: Lãi (lỗ) = Doanh thu tiêu thụ sau thuế - ở công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản ta có: Doanh thu tiêu thụ sau thuế (doanh thu thuần): 1.675.600.000 Lãi = 1.675.600.000 - 1.197.852.946 = 477.747.054 Kế toán định khoản: Nợ TK 911: 477.747.054 Có TK 421: 477.747.054 Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm, kế toán đối chiếu kiểm tra sự khớp đúng các số liệu trên bảng tổng hợp này với các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, sau khi tính toán các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang, kế toán tiến hành lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của năm báo cáo. Bảng 2.25: Sổ cái TK 154 Số dư đầu năm sổ cái tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2003 Ghi có các TK ĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 1388 - Phải thu khác 1.024.998.000 1.024.998.000 621 - CPNVL TT 8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204 622 - CPNCTT 1.526.275.990 2.378.111.999 2.623.994.712 2.128.712.165 8.657.094.861 627 - CP khác bằng tiền 991.340.957 1.273.031.523 127.697.861 2.892.487.504 6.433.657.845 Cộng phát sinh Nợ Có Số dư cuối kỳ Nợ Có Bảng 2.26: Sổ ghi tiết tài khoản 154 Đội công trình 6 Sổ chi tiết tài khoản 154 Đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 Công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản Ngày Số liệu CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 943.858.993 31/12 38 K/c CPNVL và CPSXKD dở dang 621 412.911.254 31/12 39 K/c CPNC và CPSXKD dở dang 622 26.660.000 31/12 40 K/C CPSXC và CPSXKD dở dang 627 97.849.910 Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày 31/12/2003 Người lập bảng Kế t oán trưởng Giám đốc Chương III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thịên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xí nghiệp xây lắp I 1. Những ưu điểm. Từ khi ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế - XNXLI đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Trong cơ chế thị trường xí nghiệp phải tìm kiếm việc làm, giữa lúc cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt xí nghiệp vẫn thương xuyên có việc làm và tạo ra thu nhập ổn định cho công nhân viên. Điều này ứng tỏ xí nghiệp đã không ngừng đổi mới về cả công tác quản lý và cả trong việc xây dựng chế tạo sản phẩm. XNXLI là một doanh nghiệp nhà nước nhưng số vốn được nhà nước cấp quá ít so với nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải tự xoay sở lấy vốn bằng cách đi vay hoặc tự huy động vốn, trong đó đi vay là chủ yếu. Tuy nhiên vốn vay đã được sử dụng có mục đích nên đã tăng lợi nhuận hàng năm, xí nghiệp xác định rõ là phải đi vay để đầu tư, dám đi vay mà không chờ vốn nhà nước cấp miễn là phải tính toán đúng để kinh doanh có hiệu quả và hoàn được vốn, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, doanh thu lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng. Về tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. Phòng kế toán gồm 6 người thực hiện một người kiêm nhiều phần việc. Các nhân viên kế toán đều là những người có trình độ năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình, chăm chỉ, xứng đáng là cánh tay đắc lực của bộ máy quản lý xí nghiệp. Mặt khác, xín nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi số nên thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính do đó đã giảm đáng kể phần hành công việc kế toán đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Phòng kế toán của xí nghiệp đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý, giảm bớt khối lượng ghi chép. Hệ thống kế toán nói chung và các chứng từ ban đầu sử dụng cho việc hạch toán đúng chế độ của nhà nước. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp nhất với tình hình đặc điểm của xí nghiệp và đúng với chế độ quy định đối với ngành xây dựng cơ bản. Đối tượng kế toán chi phí được xí nghiệp xác định là công trình và hạng mục công trình là phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của xí nghiệp. Trong chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp cũng áp dụng theo nguyên tắc hạch toán: Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Việc đánh giá sản phẩm làm dở ở xí nghiệp là chính xác do xí nghiệp đã xác định được tầm quan trọng của việc đánh giá sản phẩm làm dở để từ đó tính giá thành một cách chính xác. Mặt khác đây là một chỉ tiêu làm căn cứ xác định mức tiêu hao NVL, nhân công, máy móc so với thực tế đã tiêu hao để biết được đã sử dụng tiết kiệm lãng phí NVL, từ đó làm cơ sở để kế toán xác định được chính xác kết quả và tìn hình kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành ở xí nghiệp là phương pháp trực tiếp phù hợp với sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành, phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và cung cấp số liệu kịp thời. 2. Những mặt tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của XNXLI vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục do sự thay đổi của chế độ kế toán và cả những hạn chế do chủ quan của xí nghiệp. Việc phân loại chi phí sản xuất được chia thành 3 yếu tố. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Đối với các doanh nghiệp xây lắp như XNXLI là chưa hợp lý, vì trong xây lắp có một yếu tố chi phí rất lớn là chi phí sử dụng máy thi công, bao gồm: + Chi phí khấu hao máy thi công. + Chi phí thường xuyên máy thi công, động lực. + Tiền lương cho cho công nhân viên điều khiển máy thi công. + Các chi phí khác của máy thi công. Vì vậy xí nghiệp tính chi phí này vào chi phí SXC là không hợp lý làm cho loại chi phí này trở nên rất lớn khiến cho quá trình đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chi phí không chính xác, hạch toán chi phí SXC phức tạp và chưa hợp lý đối với ngành xây dựng cơ bản. Việc hạch toán như vậy mặc dù không làm thay đổi giá thành sản phẩm nhưng làm thay đổi tỷ trọng chi phí vật liệu và chi phí SXC trong cơ cấu giá thành và làm ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư, gây khó khăn cho việc xác định mức chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc tổ chức ghi sổ của xí nghiệp tương đối đầy đủ nhưng còn chưa mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. 3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở XNXLI. 3.1. Nội dung hoàn thiện. Công việc đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải xác định chính xác các khoản mục chi phí cho phù hợp với công dụng của các loại chi phí này nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành của sản phẩm được đầy đủ và chính xác. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần tìm tòi vận dụng và hoàn thiện hơn nữa khi áp dụng chế độ kế toán tài chính hiện hành như vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, tổ chức hạch toán nói chung theo một trình tự nhất định, thống nhất tính toán đầy đủ kịp thời, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh chỉ liên quan đến quá trình thi công công trình, không được nhầm lẫn những khoản chi phí của hoạt động khác vào khoản mục chi phí sản xuất xây lắp. 3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu. Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, phát hiện ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ tài chính. Trong doanh nghiệp, kế toán trưởng phải quy định trình tự thời gian luân chuyển chứng từ, để chứng từ kế toán trở thành cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán thì chứng từ kế toán phải đáp ứng yêu cầu sau: chứng từ phải lập theo mẫu thống nhất được quy định trong chế độ ghi chép ban đầu, phải được bảo quản nơi an toàn, lưu trữ theo thời hạn nhà nước quy định và đảm bảo tính pháp lý của từng chứng từ. 3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thỗng tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là bộ phanạ cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống tài khoản kế toán xây lắp cung cấp các thông tin kinh tế theo từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp xây lắp. Sử dụng đúng tài khoản theo quy định của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán xây lắp tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán sử dụng tài khoản phản ánh. Vì vậy kế toán cần phải hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai giúp cho các doanh nghiệp xây lắp quản lý thông tin một cách rõ ràng hơn. 3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán các chế độ thể lệ kế toán của nhà nước và quy mô đặc điểm của quá trình thi công yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán … để lựa chọn vận dụng bộ sổ kế toán. Bộ sổ kế toán là phương tiện vận chuyển để người kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin từ chứng từ ban đầu thưo từng đối tượng, sổ kế toán cung cấp những số liệu quan trọng và chủ yếu nhất để lập báo cáo tài chính. Tổ chức bộ sổ kế toán một cách trình tự: mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, sửa chữa sai xót trên sổ kế toán, khoá sổ kế toán. Phải xây dựng mối liên hệ giữa các sổ trong quá trình ghi chép, tổng hợp đối chiếu số liệu đồng thời theo dõi từng đối tượng tính giá thành. 3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phần hành kế toán quan trọng nhất trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất tính đúng, tính đủ và hợp lý sẽ góp phần làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm được chuẩn xác, tạo điều kiện cung cấp những thông tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý và điều hành một cách kịp thời có hiệu quả, góp phần tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. Để công việc được tiến hành tốt hơn và đạt được hiệu quả cao, thì việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất phải dựa vào những nguyên tắc sau: - Phải dựa trên thông tư nghị định của Bộ tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán. - Thực hiện đúng quy định về biểu mẫu kế toán, tài khoản sử dụng. - Phù hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với quy định chung. - Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán. 3.2. Phương hướng hoàn thiện. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phân loại chi phi sản xuất, xí nghiệp nên sử dụng thêm tài khoản "chi phí sử dụng máy thi công" để không phải tính chung vào TK 627. Việc phân loại như vậy sẽ giúp cho việc thanh toán chi phí SXC bớt cồng kềnh do phải cộng cả chi phí sử dụng máy thi công và đồng thời giúp cho việc quản lý chi phí rõ ràng hiệu quả hơn. - Hạch toán chi phí NVL trực tiếp, vật liệu mua về được xuất dùng ngay cho công trình căn cứ vào chứng từ của đội đưa về kế toán hạch toán thẳng vào TK 621 nhưng thực tế có nhiều vật tư chưa đưa vào sản xuất thi công mà cái nằm lại công trình. Để khắc phục nhược điểm này xí nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công với phòng kế toán. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, xí nghệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, nếu trong kỳ bất giờ số công nhân nghỉ phép nhiều thì không ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ., - Xí nghiệp nên mở rổ chi tiết máy thi công cho từng công trình và cho từng tháng để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp và việc theo dõi chi phí cho các khoản mục. - Xí nghiệp nên mở TK 621 chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng công trình. 4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I. Là một sinh viên với trình độ hiểu biết và nhận thức nhất định em xin đưa ra những ý kiến sau với hy vọng sẽ giúp ích phần nào cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XNXL I hoàn thiện hơn. * Về phân loại chính xác mức chi phí cho từng công trình, hay mục công trình xí nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… - Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về NVL thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụ vật liệu khác cho từng công trình hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đá giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị sử dụng cho công tác quản lý đội công trình phát sinh các chứng từ mua bán vật tư với thời điểm kế toán hạch toán thường không đồng nhất với nhau vì có những chứng từ phát sinh nhưng một thời gian lâu mới được chuyển nên phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy công tác theo dõi hạch toán chi phí NVL ở xí nghiệp chưa chính xác và kịp thời làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy xí nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công với phòng kế toán. Yêu cầu các chủ công trình sau khi phát sinh chứng từ phải nộp ngay về phòng kế toán để tiến hành hạch toán kịp thời, đảm bảo theo dõi chặt chẽ về số lượng vật tư xuất, nhập kho. * Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay xí nghiệp không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu có khoản phát sinh này kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622 Có TK 334 Nếu trong kỳ bất ngờ cố số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí công nhân trực tiếp sẽ tăng lên trong khi năng suất lao động giảm kéo theo sự biến động về giá thành trong kỳ tăng lên ảnh hưởng tới kết quả hạch toán. Do đó để hạn chế mức thấp nhất sự biến động về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ kế toán thì xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công. Sơ đồ hạch toán chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công TK 334 TK 335 Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả TK 622 Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch * Về hạch toán chi phí sản xuất chung Trong chi phí sản xuất chung cần chú ý đến khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, đây là khoản mục mới được Bộ xây dựng đưa vào áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở mở riêng một tài khoản nào đó để phản ánh. Vì đây là một khoản mục có khố lượng giá trị lớn nên mở thêm TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" để dễ bề kiểm soát cũng như đánh giá tình hình máy móc thi công nói chung. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công giúp cho công tác quản lý chi phí và giá thành, công tác quản lý kinh tế, quản lý hoạt động xã hội của xí nghiệp có hiệu quả hơn. * Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết Việc mở sổ chi tiết vừa để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp vừa để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí co các khoản mục. ở xí nghiệp đã mở sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí, tuy nhiên để tập hợp chi phí sử dụng cho máy thi công xí nghiệp cần mở sổ chi tiết máy thi công cho từng công trình Sổ chi tiết máy thi công Sổ chi tiết máy thi công Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Các khoản mục chi tiết Cộng Số Ngày 6231 6232 6233 6234 6237 6238 Cộng Đối với các sổ kế toán tổng hợp xí nghiệp cần mở sổ đăng ký chứng từ gih sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản kế toán. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho cả năm. Cuối mỗi tháng kế toán cộng tổng số tiền phát sinh làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bộ (Sở)…. Đơn vị…. Năm… Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng Số liệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 Cộng Cộng luỹ kế Tháng từ đầ quý Ngày…. tháng… năm… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Mục lục Lời nói đầu Chương I. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp 2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Chi phí sản xuất xây lắp 2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 2.3. Quan hệ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi pí 4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 4.1.3. Mối quan giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm 4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 4.2.1. hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 4.2.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện khoán sản phẩm 4.2.7. Tổ chức sổ sách kế toán 4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức 4.4.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Chương II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I 1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán ở XNXL I 1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XNXL I 1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL I 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XNXL I 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở XNXL I 2. Kế toán chi phí xây lắp tai XNXL I 2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XNXL I 2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong XNXL I 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở XNXL I 2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 2.4. Tính gái thành sản phẩm xây lắp ở XNXL I Chương III: Một s ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Những ưu điểm 2. Những mặt tồn tại 3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XNXL I 3.1. Nội dung hoàn thiện 3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu 3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thống TK kế toán 3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán 3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất. 3.2. Phương hướng hoàn thiện 4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1031.doc
Tài liệu liên quan