Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp

Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự ra đời sắp tới của thị trường chứng khoán, tài sản cố định là một vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý phải thật sát sao, đúng đắn. Hiện nay, công tác này thực hiện chưa được tốt. Ví dụ như quản lý về trích và sử dụng khấu hao, quản lý về những tài sản đã khấu hao hết nguyên giá. Về công tác kế toán, chúng ta cần phải xem xét kỹ và đưa ra các chuẩn mực phù hợp, bắt kịp với chuẩn mực quốc tế. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò lớn của kế toán TSCĐ trong từng bước đi, từng thay đổi phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian hiên nay, khi kinh tế đã và đang trên đà phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường thì vai trò của kế toán TSCĐ cần phải được tăng cường và đổi mới hơn nữa. Vì vậy trong từng thời kỳ, thực trạng kế toán TSCĐ cần phải được nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc, mặt khác cần phải nhận thức được vai trò của kế toán TSCĐ để có những bước đi đúng nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý.

doc43 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o; Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua; Có TK 711: Thu nhập về thanh lý; Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp; BT3) Tập hợp chi phí thanh lý: Nợ TK 811: Chi phí thanh lý; Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 331, 111, 112… 1.4.3. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế; Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung; Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng; Nợ TK 624 (6243): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp ; Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ; Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh : Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK 142, 242: Giá trị còn lại; Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ; Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho; Nợ TK 142, 242: Nếu đem sử dụng; Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ; 1.4.4. Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn được ghi nhận; Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn được ghi nhận; Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch; Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ; 1.4.5. Giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh; BT1) Xoá sổ TSCĐ: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị theo thoả thuận; Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn; Nợ TK (hoặc Có ) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có); Có TK 211: Nguyên giá; BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh); Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận hay còn lại của TSCĐ giao trả; 1.4.6. Giảm do thiếu TSCĐ khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị tài sản cố định thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn; Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý; Có TK 211: Nguyên giá; 2. Hạch toán biến động TSCĐ VH . Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định vô hình, kế toán sử dụng tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình": Dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có theo nguyên giá của tài sản cố định vô hình tự có. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Dư Nợ:Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2: - 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)....Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. - Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. - Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.... - Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,... . Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐVH 2.2. 1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) ; Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc Có TK 141 - Tạm ứng; Có TK 331 - Phải trả cho người bán; - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 112, 331... 2.2.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp - Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay); Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn ; Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332); Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán); - Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính; Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn; - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán; Có các TK 111, 112; 2.2.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi 2.2.3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (Giá trị còn lại đưa đi trao đổi); Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao); Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi); 2.2.3.2. Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự - Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao); Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi); Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá); - Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán); Có TK 711 -Thu nhập khác(Giá trị hợp lý của TSCĐ); Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (nếu có); - Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có); Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán); 2.2.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai - Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp; Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... - Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì: a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang; Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có); Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang; 2.2.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất Trong trường hợp này, kế toán phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc); Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có) ; Có các TK 111, 112, 331... 2.2.6. Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần Nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu); 2.2.7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213- TSCĐ vô hình; Có TK 711 - Thu nhập khác; Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 111, 112,... - Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3334); - Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn KD khác). 2.2.8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất Kế toán ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 2.3. Hạch toán nghiệp vụ giảm TSCĐ VH 2.3.1. Giảm do nhượng bán TSCĐ VH BT1) Xoá sổ TSCĐ VH nhượng bán: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế ; Nợ TK 811: Giá trị còn lại; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; BT2) Phản ánh giá nhượng bán TSCĐVH: Nợ TK liên quan (112, 112, 131): Tổng giá thanh toán; Có TK 711: Giá nhượng bán Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp; BT3) Các chi phí nhượng bán khác: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán; Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 331, 111, 112… 2.3.2. Giảm do thanh lý TSCĐVH BT1) Xoá sổ TSCĐVH ; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế ; Nợ TK 811: Giá trị còn lại; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; BT2) Số thu hồi về thanh lý: Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền; Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho; Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua; Có TK 711: Thu nhập về thanh lý; Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp; BT3) Tập hợp chi phí thanh lý: Nợ TK 811: Chi phí thanh lý; Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 331, 111, 112… 2.3.3. Giảm do góp vốn liên doanh nghiệp bằng tài sản cố định vô hình Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn được ghi nhận; Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn được ghi nhận; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; 2.3.4. Giảm do trả lại TSCĐVH cho các bên tham gia liên doanh BT1) Xoá sổ TSCĐVH: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị theo thoả thuận; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn; Nợ TK (hoặc Có ) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có); Có TK 213: Nguyên giá; BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh); Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận hay còn lại của TSCĐVH giao trả; 2.3.5. Giảm do thiếu TSCĐVH khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị tài sản cố định vô hình thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn; Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý; Có TK 213: Nguyên giá; 2.3.6. Hạch toán giảm TSCĐHH trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐHH trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 3. Hạch toán khấu hao TSCĐ 3.1. Khái niệm và phương pháp tính Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kĩ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, nguời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Mức khấu hao phải trích bình quân năm Nguyên giá TSCĐ bình quân Tỉ lệ khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = ´ = Số năm sử dụng Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Cách khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản cố định. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này Số khấu hao đã trích trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước = + - 3.2. Những quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ Ngày 30 tháng 12 năm 1999, Bộ tài chính đã đưa ra chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trong đó, có 9 điều quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ từ điều 15 đến điều 23 : *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình. 1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định : Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế ; Hiện trang của tài sản cố định; Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định; 2.Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của Doanh nghiệp được xác định thống nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng tài sản cố định theo đúng quy định thì cơ quan thuế không được tự ý áp đặt thời gian sử dụng tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập của doanh nghiệp. 3. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ mọt hay một số bộ phận của tài sản cố định …) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định , doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hơp đặc biệt : - Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng _Kinh doanh_Chuyển giao ( Bot ) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. - Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại cuả dự án. *. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định : 1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng: Nguyên giá của tài sản cố định Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = -Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn đến con số hàng đơn vị theo quy định dưới đây: - Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên được làm tròn lên 1 đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị. - Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cho cả năm chia cho 12 tháng. 2.Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định. 3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó. *.Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo. *.TSCĐ được trích khấu hao: 1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao. *. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiêm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ này. *. Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán…tài sản cố định sản cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính - kế toán của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu (trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý nghành kinh tế-kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. *. Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của Tổng công ty. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài sản khoản 214 "hao mòn tài sản cố định". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý…). Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng…). Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 được phân tích thành: 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình. 2142- Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính. 2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Bên nơ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (cấp trên cấp…). Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định…). Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. Phương pháp hạch toán khấu hao - Định kỳ (tháng, quý…), trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 627 (6274- Chi tiết theo từng phân xưởng): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất; Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp;. Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản):Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ; Đồng thời ghi: Nợ TK 009; - Số khấu hao phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên (nếu có): Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không được hoàn lại; Nợ TK136 (1368): Ghi tăng các khoản phải thu nội bộ nếu được hoàn lại; Có TK 336: Số phải nộp cấp trên; - Trường hợp giảm giá hao mòn do nhượng bán, thanh lý, trả vốn góp liên doanh nghiệp…(xem mục 2.4, II, phần I); - Trường hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình (ghi theo nguyên giá): Nợ TK 214 (2143); Có TK 213; - Trường hợp tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải tính vào chi phí bất thường: Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán; Có TK liên quan (211, 213): Nguyên giá tài sản cố định; - Với tài sản cố định thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ); Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK 142, 242: Giá trị còn lại; Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính; -Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: + Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: Nợ các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng); Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143); + Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143); Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm); 4. Sổ kế toán TSCĐ 4.1. Hình thức sổ "Nhật ký- Sổ cái" *. Điều kiện vận dụng - Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng nghiệp vụ phát sinh ít, sử dụng ít tài khoản. - Trình độ quản lý thấp, mô hình quản lý tập trung một cấp. - Trình độ kế toán thấp, cần ít lao động kế toán . *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký - Sổ cái" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Nhật ký-Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.2. Hình thức sổ " Nhật ký chung" *. Điều kiện vận dụng - Điều kiện kế toán thủ công. + Quy mô hoạt động vừa và nhỏ. + Loại hình hoạt động đơn giản. + Có điều kiện phân công lao động kế toán và có yêu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy. - Điều kiện kế toán bằng máy : Phù hợp với mọi loại hình quy mô của đơn vị. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 2: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký chung" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Bảng cân đối kế toán Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Nhật ký chung Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.3. Hình thức sổ "Chứng từ ghi sổ" *. Điều kiện vận dụng Hình thức này phù hợp với mọi loại quy mô doanh nghiệp . Kết cấu sổ sách đơn giản dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Chứng từ - Ghi sổ Báo cáo kế toán Sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.4. Hình thức sổ "Nhật ký Chứng từ" *. Điều kiện vận dụng - Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. - Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao. - Doanh nghiệp thực hiên kế toán thủ công. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký Chứng từ" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Bảng kê 4, 5, 6 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Nhật ký Chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 10 Báo cáo kế toán Nhật ký chứng từ 9 Nhật ký chứng từ 7 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Phần II Thực trang công tác kế toán TSCĐ trong các Doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất I. Thực trạng về chế độ quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất 1. Về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị ³ 5.000.000 đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng , vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ lao động như điện thoại di động,máy bộ đàm, bàn , tủ, cầu dao điện… nhưng chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên trên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ, vào thẻ TSCĐ để theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa, điều chuyển… Sau vài năm hết khấu hao nếu vẫn còn sử dụng nó lại được theo dõi trong danh mục tài sản cố định có giá trị bằng không cho tới khi thanh lý, như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. Vì vậy, tiêu chuẩn để nhận biết về mặt giá trị cần nghiên cứu để sớm điều chỉnh tăng lên cho phù hợp. 2. Về giá trị thu hồi ước tính TSCĐ Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý (hay bán) những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng… tới mức nào thì vẫn còn là một lượng giá trị "cố định" có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Mức trích khấu hao hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ (số năm ước tính) Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là: Theo công thức xác định mức trích khấu hao trên đây không tính đến giá trị thu hồi, như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ được một yếu tố ước tính trong công thức nêu trên, nhưng theo tôi việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định khấu hao là chưa phù hợp vì: + Trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được (hoặc bán được) với số tiền lớn, ví dụ như nhà cửa, ô tô…, nếu không tính tới giá trị thu hồi thì tài sản cố định đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí cao hơn thực tế. Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không được phép khấu hao hết nguyên giá.Ví dụ như tài sản cố định có nguyên giá 105 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính 5 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu ((105-5)/10) sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 5 triệu đồng, điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, làm hư hỏng… TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ, nó sẽ được hạch toán vào phần chi phí để so sánh với phần thu do thanh lý, giúp tài sản cố định xác định được số lãi (lỗ) hoạt động khác do thanh lý TSCĐ đem lại hợp lý hơn hiện nay. Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến, kể cả kế toán Mỹ, người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng các phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Qua những nội dung trên thiết nghĩ ta cũng nên nghiên cứu để đưa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ước tính giá trị thu hồi như thế nào cho hợp lý lại là một bài toán cần phải có lời giải đáp bằng cách nghiên cứu, hướng dẫn của cơ quan chức năng Nhà nước (tài chính, thuế…) và tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi được áp dụng thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ _ Giá trị thu hồi(ước tính) Thời gian sử dụng TSCĐ (số năm ước tính) 3. Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá Số lượng cũng như tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn sử dụng được trong các doanh nghiệp ngày càng cao, điều đó chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu hao là chưa phù hợp. Nhiệm vụ của các nhà quản trị là làm sao cho thời gian sử dụng TSCĐ ước tính để trích khấu hao càng sát tới thời gian sử dụng thực càng tốt. Trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 55-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hướng là tỷ trọng này ngày càng lớn. Và chính trong doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ đã hết khấu hao vẫn tham gia vào sản xuất lớn mà không phải trích khấu hao, thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này sẽ dẫn tới cơ cấu chi phí về giá thành sẽ thay đổi…gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận tính trên toàn tài sản … sẽ không được chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế. Trong tương lai nếu các giải pháp đã nêu ở các mục trên đây được áp dụng thì nó sẽ góp phần giảm thiểu số lượng TSCĐ có giá trị còn lại bằng không ở trong các doanh nghiệp. Còn hiện tại để quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội dung sau đây: + Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã hết khấu hao, nếu tài sản nào còn sử dụng tốt tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế. + Mạnh dạn nhuợng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để đầu tư trang thiết bị những loại TSCĐ mới có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. + Đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp vào trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm. Tổ chức các hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp thời. 4. Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ Đối với việc trích khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ), các doanh nghiệp hiện nay ứng xử khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng lòng ống… đề nghị kéo dài thời gian KHTSCĐ nhưng ngược lại, đối với máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao nhanh hơn so với quy định hiện hành. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng tài sản có; và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các kiến nghị của các doanh nghiệp này âu cũng là hợp lý. Bên cạnh đó, trên thực tế doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng theo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ thời hạn bởi vì thời hạn trả nợ và thời gian khấu hao không trùng nhau. Xét về bản chất KHTSCĐ thì việc cho phép khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý song lại hợp tình bởi nó khuyến khích những doanh nghiệp dám đầu tư vào đổi mới TSCĐ, hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Vì thế Nhà nước có thể mở thêm một lối nhỏ cho các doanh nghiệp được khấu hao nhanh thêm một mức nào đó giúp họ tạo được nguồn trả nợ. Tất nhiên, nếu doanh nghiệp nào có nguồn thì cứ theo khung sẵn có mà vận dụng hoặc khấu hao nhanh hơn. Nhưng có câu hỏi đặt ra là: "Như vậy có bất công bằng trong cạnh tranh hay không?". Tất nhiên, nếu chúng ta làm như vậy sẽ gây ra phần nào sự bất công bằng trong cạnh tranh nhưng có thể đạt được mục đich rất lớn là: khuyến khích các doanh nghiêp mạnh dạn đầu tư vào những TSCĐ hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhưng lại nâng cao được chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập, một mục tiêu rất quan trọng của đường lối phát triển kinh tế của nước ta hiên nay. Mặt khác, theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp cần thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ được giao quản lý như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh. Để dám dùng, tính đủ, nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp phải thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, chế độ chưa quy định việc phân bổ nguồn từ số tiền KHTSCĐ tạm dùng ra sao. Vì vậy, tiền khấu hao nên được phân bổ theo nguồn TSCĐ, cụ thể như sau: - Đối với những TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp giữ hộ và những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý thì số tiền khấu hao nộp Ngân sách Nhà nước. - Đối với TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp thì số tiền khấu hao được hạch toán tăng quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Bên cạnh các vấn đề trên, việc tính toán nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cũng có thể thay đổi phù hợp hơn với thực tế. Đối với các TSCĐ thuê tài chính, liệu có nên tính nguyên giá TSCĐ loại này căn cứ vào số tiền thuê hàng năm trên hợp đồng thuê mua không? hay lấy ngay nguyên giá thực tế mà các công ty cho thuê hạch toán thì sẽ đơn giản hơn nhiều. Bản thân các công ty cho thuê khi có được TSCĐ họ đã phải xác định nguyên giá TSCĐ đó. Các doanh nghiệp thuê TSCĐ sẽ phải trả tiền theo hợp đồng thuê mua và căn cứ vào số tiền này doanh nghiệp có thể hoàn toàn tính được nguyên giá TSCĐ sau khi hiện tại hoá các đồng tiền phải chi trả đã loại trừ các chi phí không liên quan trực tiếp đến TSCĐ. Song có lẽ sẽ đơn giản hơn rất nhiêù nếu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng về nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận hạch toán, bên thuê hạch toán luôn theo. II. ý kiến về kế toán tài sản cố định và một số ý kiến đề xuất 1. Cần xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng làm cơ sở cho các quy định hạch toán cụ thể Nguyên tắc kế toán nền tảng: là những nguyên tắc làm cơ sở lý luận xây dựng các quy định hạch toán chi tiết. Ví dụ trong chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐHH số 16, điều kiện ghi nhận tài sản có thể được xem là một nguyên tắc kế toán nền tảng. Tài sản chỉ được phép ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp và nguyên giá có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Điều kiện "có thể đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp" nêu ra trong nguyên tắc này đã đưa ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên tắc này, các quy định hạch toán chi tiết như các thành phần của nguyên giá đối với từng trường hợp sẽ được xây dựng cụ thể. Sự thiếu vắng những nguyên tắc kế toán làm nền trong quy định kế toán TSCĐ hiện nay ở các nội dung như điều kiện ghi nhận tài sản, xác định nguyên giá, khấu hao…đã dẫn đến mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là: các quy định quá đi sâu vào chi tiết, tiểu tiết đồng thời trong một số trường hợp lại quy định không rõ ràng, đầy đủ và không phản ánh hết nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua điều kiện ghi nhận TSCĐ. TSCĐ được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị tối thiểu của tài sản (5 triệu đồng trở lên). Giới hạn chi tiết như thế về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản sẽ không thể phù hợp hoàn toàn đối với mọi doanh nghiệp và thời điểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về thời giá đặt ta yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Ví dụ, một tài sản có thể được xem là nên ghi nhận TSCĐHH ở một tổ hợp sản xuất thủ công nghiệp nhỏ, nhưng đối với một công ty dầu khí lớn thì có thể chỉ đáng được xem là giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Nếu điều kiện ghi nhận tài sản chúng ta đã quy định quá chi tiết, ở một số nội dung hạch roán khác như thành phần của nguyên giáTSCĐ hữu hình thành phần gồm những loại nào được phép ghi nhận? Phương pháp xử lý đối với các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trước khi đưa tài sản vàohoạt động như dự kiến?… ngoài ra cũng theo quy định hiện hành, doanh nghiệp còn có một chọn lựa quá rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: trích trước, vốn hoá(phân bổ dần) hoặc hạch toán thẳng vào lỗ lãi trong kỳ. Quy định không đầy đủ và cụ thể như vừa nêu sẽ dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện do có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho thông tin trên báo cáo tài chính mất khả năng so sánh. Trước tình hình phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế liên quan như mua bán quyền sở hữu công nghệ, hạch toán các xáo động lớn về giá trị các loại tài sản (ví dụ nhà đất, các mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao) trên thị trường…tình trang chưa xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng cùng với mâu thuẫn giữa quá chi tiết nhưng không đầy đủ của các quy định kế toán hiện nay sẽ ngày càng gây nhiều khó khăn và trở ngại cho hoạt động của các doanh nghịêp đồng thời ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của kiểm soát nhà nước. Do đó các quy định kế toán hiện hành cần phải cấp thiết được cập nhật và điều chỉnh thích hợp. Vấn đề là cần phải điều chỉnh như thế nào? Để tránh đi lại con đường dài nhiều năm xây dựng , phát triển và hoàn thiện các quy định hạch toán kế toán của các nước trên thế giới, chúng ta có thể tham khảo, tiếp thu chọn lọc cơ sở hạch toán của chuẩn mực kế toán quốc tế (được trình bày trong phần Khuôn mẫu và trong từng chuẩn mực cụ thể). Từ đó kết hợp với điều kiện kinh tế, pháp lý đặc thù của Việt Nam chúng ta sẽ xây dựng các quy định hạch toán chi tiết cho thật phù hợp. Và các quy định hạch toán chi tiết này cũng phải cần được theo dõi, điều chỉnh cập nhật nhằm theo kịp sự phát triển đa dạng của hoạt động kinh tế. 2. Cần nhận thức đúng về mục đích và đối tượng sử dụng báo cáo tài sản chính Mặc dù trong lời giới thiệu hệ thống kế toán mới của Việt Nam, Bộ tài chính có ghi: "Hệ thống kế toán mới của Việt Nam ban hành đã được nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin kế toán, cho nên đã xây dựng theo phương châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát…" nhưng thực tế trong phần lớn các quy định hạch toán tài sản cố định như chính sách khấu hao, trao đổi tài sản, các trường hợp thay đổi chính sách kế toán về khấu hao, đánh giá lại tài sản …hệ thống kế toán chỉ yêu cầu phải chú thích trên báo cáo tài chính cho những đối tượng sử dụng khác. Điều này chứng tỏ rằng các quy định kế toán vẫn mang nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung, cho rằng Nhà nước là người chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính. Chuyển sang nền kinh tế thị trường và sắp tới là thị trường chứng khoán, đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ngày nay đã mở rộng bao gồm: ngân hàng, nhà đầu tư, chủ nợ, cổ đông… họ có quyền yêu cầu được cung cấp đầy đủ thông tin kế toán có chất lượng nhằm thực hiện quyết định kinh doanh. Sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính không chỉ yêu cầu về chất lượng của số liệu, mà còn nằm ở sự tiết lộ đầy đủ nội dung những vấn đề hạch toán quan trọng, có ảnh hưởng trọng yếu đến quyết định kinh doanh của nhà đầu tư. Nhận thức rõ điều này, hệ thống kế toán yêu cầu các doanh nghiệp chú thích đầy đủ các thông tin như: - Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao, thời gian sử dụng của từng nhóm tài sản. - Bảng chi tiết trình bày tình hình TSCĐ trong kỳ báo cáo bao gồm: tài sản mua, thanh lý, thụ đắc từ hoạt động sát nhập doanh nghiệp, đánh giá lại tài sản, khấu hao trong kỳ, chênh lệnh tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nước ngoài và các biến động khác. - Tài sản được đem thế chấp, đảm bảo, bị hạn chế quyền sử dụng, các cam kết mua tài sản … - Đối với trường hợp đánh giá lại tài sản cần chú thích những thông tin như: cơ sở sử dụng đánh giá tài sản, ngày đánh giá, người đánh giá chuyên môn liên quan, những hạn chế (nếu có) của các cổ đông về việc sử dụng chênh lệch đánh giá lại tài sản… 3. Cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu báo cáo theo cơ quan thuế và sự trình bày trung thực hợp lý tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quan điểm của kế toán: - Nếu mục tiêu của các cơ quan thuế là chống các hành vi trốn thuế bằng thủ thuật ghi giảm lợi tức của doanh nghiệp, quan điểm của kế toán luôn thận trọng việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa là luôn cảnh giác việc tăng khống doanh thu, giảm khống lợi tức. Mâu thuẫn này luôn tồn tại giữa báo cáo quyết toán thuế và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, càng dễ trở nên khó giải quyết khi trong tình hình Việt Nam hiện nay 2 báo cáo này là một. Chính vì vậy hiện nay với các quy định hạch toán còn chưa được cụ thể, không đầy đủ như về chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình, thành phần nguyên giá của tài sản vô hình: chi phí bằng phát minh sáng chế… đã và đang tạo rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Tuân thủ một cách chặt chẽ quan điểm thận trọng , doanh nghiệp chỉ được phép ghi nhận tài sản chỉ khi có cơ sở dự đoán đáng tin cậy là chi phí này sẽ tạo ra được lơị nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp, còn nếu không phải hạch toán chi phí này vào chi phí trong kỳ. Việc làm này lại gặp phải nhiều khó khăn từ quan điểm quết toán thuế của cơ quan thuế. Do dó tìm ra sự thống nhất một cách tương đối và hợp lý giữa quan điểm của cơ quan thuế và quan điểm thận trọng của kế toán là cơ sở quan trọng xây dựng cách thức hạch toán chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh liên quan đến tài sản, vốn hoá hay ghi nhận chi phí trong kỳ. 4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định. 4.1. Về đánh giá sau khi ghi nhận ban đầu Sau khi được ghi nhận ban đầu, tài sản sản vô hình được thể hiện theo giá trị đã được đánh giá lại. Đó là giá trị hợp lý của tài sản vào ngày đánh giá lại trừ đi bất kỳ khoản khấu hao luỹ kế cũng như bất kỳ khoản lỗ do giảm giá TS nào đó phát sinh sau đó. Giá trị hợp lý phải được xác định thông qua tham khảo giá thị trường hoạt động. Việc đánh giá lại phải được thực hiện đủ hợp lệ để giá trị ghi sổ của tài sản không khác biệt lớn so với giá trị được xác định bằng việc sử dụng giá trị hợp lý vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Mức độ thường xuyên của việc đánh giá lại TSCĐ phụ thuộc vào tính dao động của giá trị hợp lý của tài sản sau khi được đánh giá lại. Nếu giá trị hợp lý của tài sản được đánh giá lại khác biệt lớn so với giá trị còn lại, việc tiếp tục đánh giá lại là cần thiết. Nếu tài sản được đánh giá lại, việc khấu hao luỹ kế vào ngày đánh giá lại được: - Tính lại theo tỉ lệ so với sự thay đổi về giá trị ghi sổ gộp của tài sản sao cho giá trị ghi sổ sau khi đánh giá lại bằng với giá trị được đánh giá lại; - Hoặc được loại ra khỏi giá trị ghi sổ gộp của tài sản và giá trị thuần được tính lại theo giá trị đánh giá lại cuả tài sản. Nếu một tài sản không thể đánh giá được vì không có thị trường hoạt động cho tài sản này thì tài sản đó được hạch toán theo nguyên giá trừ đi các khoản khấu hao luỹ kế và các khoản lỗ do giảm giá tài sản. Về việc ghi chép, theo chế độ kế toán hiện hành, những khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản sản sẽ được đưa vào nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, sự tăng giảm của giá trị TSCĐ sau khi đánh giá được ghi vào TK 421: "Chênh lệch đánh giá lại tài sản" sau đó mới điều chỉnh tăng giảm nguồn vốn chủ hữu. Tuy nhiên, chúng ta nên theo IAS 38 (Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 "TSCĐVH"), khi giá trị còn lại được đánh giá giảm, thì chênh lệch này nên được coi như một khoản chi phí bởi vì sự chênh lệch này thường là do sự lạc hậu về kỹ thuật hoặc do tình hình biến động giá cả của tài sản đó trên thị trường. Khi đó, lợi nhuận trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giảm. Như vậy, các doanh nghiệp bắt buộc phải mạnh dạn đầu tư, cải tiến TSCĐ. Từ đó, sẽ nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh đặc biệt là ở trên thị trường quốc tế. 4.2. Về vấn đề TSCĐVH được tài trợ của chính phủ Trường hợp mua TSCĐVH bằng trợ cấp của chính phủ (như quyền hạ cánh xuống sân bay, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất khẩu…), chế độ kế toán Việt Nam ghi khác biệt rõ ràng với IAS 38 (Chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐVH). Theo IAS 38 ghi: Nợ TK tài sản vô hình; Có Nguồn vốn chủ sỡ hữu; Chúng ta có thể hạch toán giống như chuẩn mực kế toán quốc tế. Làm như vậy sẽ tạo điều kiên tốt cho chúng ta sau này khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, nhất là sự ra đời sắp tới của thị trường chứng khoán. Kết luận Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự ra đời sắp tới của thị trường chứng khoán, tài sản cố định là một vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý phải thật sát sao, đúng đắn. Hiện nay, công tác này thực hiện chưa được tốt. Ví dụ như quản lý về trích và sử dụng khấu hao, quản lý về những tài sản đã khấu hao hết nguyên giá. Về công tác kế toán, chúng ta cần phải xem xét kỹ và đưa ra các chuẩn mực phù hợp, bắt kịp với chuẩn mực quốc tế. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò lớn của kế toán TSCĐ trong từng bước đi, từng thay đổi phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian hiên nay, khi kinh tế đã và đang trên đà phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường thì vai trò của kế toán TSCĐ cần phải được tăng cường và đổi mới hơn nữa. Vì vậy trong từng thời kỳ, thực trạng kế toán TSCĐ cần phải được nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc, mặt khác cần phải nhận thức được vai trò của kế toán TSCĐ để có những bước đi đúng nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý. Tài liệu tham khảo - Lý thuyết thực hành Kế toán tài chính (TS. Nguyễn Văn Công); - Tạp chí Kế toán số 26(10/2000); - Tạp chí Kế toán số 33(2/2001); - Tạp chí Kế toán số 34(1/2002); - Tài chính doanh nghiệp tháng 2/2002; - Văn bản pháp quy + Thông tư số 166/1999/QĐ-BTC + Thông tư số 149/2001/QĐ-BTC Mục lục Lời mở đầu………………………………………………………………….1 Phần I: Những vấn đề lí luận chung về tài sản cố định ………………….…2 I. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại TSCĐ ……………………………2 Khái niệm và đặc điểm TSCĐ……………………………………..2 Phân loại TSCĐ …………………………………………………...2 II. Đánh giá TSCĐ ……………………………………………………..5 1. Xác định nguyên giá tài sản cố định...................................................5 2. Giá trị hao mòn...................................................................................7 3.Giá trị còn lại......................................................................................7 III. Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp…………………………7 Hạch toán biến động TSCĐHH ………………………………….7 Hạch toán biến động TSCĐVH ………………………………….15 Hạch toán khấu hao TSCĐ ………………………………………21 Sổ kế toán TSCĐ ………………………………………………...26 Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nhiệp và một số ý kiến đề xuất …………………………………...31 I. Thực trạng về chế độ quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH……………………………………31 Về giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ …………………………..31 Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá…………………….32 Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ …………………..…34 II. ý kiến về kế toán TSCĐ và một số ý kiến đề xuất …………......35 1. Cần xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng làm cơ sở cho các quy định hạch toán cụ thể...........................................35 2. Cần nhận thức đúng về mục đích và đối tượng sử dụng báo cáo tài chính…………..………………………………37 3. Cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu báo cáo theo cơ quan thuế và sự trình bày trung thực hợp lý tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quan điểm của kế toán …………………….....38 4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ …............................................................................38 Kết luận ……………………………………………………………….40 Tài liệu tham khảo ………………………………………………….....41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1108.doc
Tài liệu liên quan