Tóm lại, có thể nói hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với các DN. Tuy nhiên, rủi ro mà các Ngân hàng thường gặp khi cho vay là không thu hồi được các khoản nợ đến hạn. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này phần lớn do Ngân hàng không nắm bắt được tình hình tài chính khách hàng một cách chính xác, toàn diện, kịp thời. Vì vậy, dựa trên kiến thức nền tảng đã học trong nhà trường, trên cơ sở tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng đối với DN tại SGDI- NHCT VN, cùng với việc kế thừa những nghiên cứu đã có từ trước, chuyên đề tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giám sát khoản vay:
Là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
NHCT VN quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
(3.11) Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
(3.12) Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
(3.13) Giải chấp tài sản bảo đảm
2.2.2. Ví dụ phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng – công ty Tư vấn xây dựng thủy lợi
- Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, khảo sát, thiết kế và xử lý các sự cố trong công trình thủy lợi- thủy điện.
- Tổng số cán bộ công nhân viên:
+ Số ký hợp đồng dài hạn là 885 người, có 110 người là nhân viên quản lý.
+ Số thuê bổ sung theo vụ việc là 175 người
- Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
+ Một số dự án thủy lợi lớn được nhà nước cấp bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ.
+ Thị trường thủy điện được mở rộng tạo việc làm cho công ty.
Chính sách nhà nước đối với doanh nghiệp đã tạo điều kiện để tăng thêm tính tự chủ, trách nhiệm
Nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đối với SGDI – NHCT VN công tác phân tích, đánh giá đối với tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ quá trình thẩm định. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không. Mỗi cán bộ tín dụng của SGDI đều được cung cấp văn bản “hướng dẫn phân tích” và họ đã làm theo trình tự:
(1) Yêu cầu của phân tích đánh giá tài chính
- Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của DN để quan hệ tín dụng với DN có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn cho vay.
- Việc đánh giá phải thực hiện theo định kỳ, tối thiểu sáu tháng một lần
(2) Nguồn thông tin sử dụng
- Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách thuế, thông tin thị trường... nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của DN trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các DN.
- Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền... Đối với DN kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa... các kỳ, các năm báo cáo.
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có).
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ(nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm.
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT.
- Các thông tin khác.
(3) Thẩm định báo cáo tài chính DN
- Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh các báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính: Về mặt nguyên tắc, CBTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà DN có thể có
+ Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính: Khó có thể kiểm tra và rà soát toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính do đó cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ yếu(tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang...) và các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện). Phương pháp sử dụng là kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ gốc; So sánh đối chiếu số liệu.
- Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp: Thẩm định chất lượng tài sản có của DN nhằm đánh giá thực chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay, thanh toán nợ vay của doanh nghiệp.
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Tổng hợp kết quả
(4) Phân tích tài chính doanh nghiệp
Bảng số 3
Bảng cân đối kế toán của công ty tư vấn xây dựng thủy lợi
Đơn vị:Triệu đồng
tài sản
mã số
Năm 2003
Năm 2004
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
60.802
77.500
I. Tiền
110
10.395
10.820
1. Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu)
111
179
1.727
2. Tiền gửi ngân hàng
112
10.216
9.093
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu
130
10.106
9122
1. Phải thu của khách hàng
131
5.944
4410
2. Trả trước cho người bán
132
1.926
4201
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
134
135
2.013
2.013
5. Các khoản phải thu khác
139
223
511
IV. Hàng tồn kho
140
38.259
48.144
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
537
2.107
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
15
207
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
37.707
45.830
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng hóa tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản lưu động khác
150
2.042
9.414
1. Tạm ứng
151
1.673
9.071
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
369
343
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
32.760
35.022
I. Tài sản cố định
210
30.015
31892
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
211
212
213
30.015
53.859
(23.844)
31892
54.306
(22.414)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
3. Tài sản cố định vô hình
217
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
288
788
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
288
288
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
500
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
2.033
2233
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
V. Chi phí trả trước dài hạn
241
424
109
Tổng cộng tài sản
(250 = 100+200)
250
93.562
112.522
Nguồn vốn
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
A. Nợ phải trả
300
56.470
72.343
I. Nợ ngắn hạn
310
56.336
72.278
1. Vay ngắn hạn
311
10.644
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
3.578
3.978
4. Người mua trả tiền trước
314
29.412
18.950
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
4.926
3.146
6. Phải trả công nhân viên
316
11.397
30.777
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
3.858
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
3.165
4.783
II. Nợ dài hạn
320
134
65
1. Vay dài hạn
321
134
65
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
37.092
40.179
I. Nguồn vốn, quỹ
410
35.353
35.957
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
33.454
34.695
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
1.899
1.262
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
1.739
4.222
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
1.739
4.222
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
Tổng cộng nguồn vốn
(430=300+400)
430
93.562
112.522
Bảng số 4
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tư vấn
xây dựng thủy lợi
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
01
03
75.548
94.811
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01- 03)
10
75.548
94.811
2. Giá vốn hàng bán
11
64.689
81.648
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
10.859
13.163
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
7.995
9.135
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
2.864
4.028
6. Thu nhập khác
31
374
468
7. Chi phí khác
32
149
213
8. Lợi nhuận khác(40 = 31-32)
40
225
255
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30+40)
50
3.089
4.283
10. Thuế thu nhập DN phải nộp
51
955
1.207
11. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51)
60
2.134
3.076
(4.1) Phân tích khái quát tình hình tài chính: Đây là trường hợp phân tích đầy đủ nhất, CBTD SGDI chọn một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích, đánh giá tùy theo tình hình của từng khách hàng cụ thể. Đối với công ty tư vấn xây dựng thủy lợi, công ty này đang hoạt động kinh doanh bình thường, môi trường kinh doanh tốt, CBTD tiến hành công tác phân tích tài chính DN như sau:
Tình hình chung: Qua bảng cân đối kế toán của công ty ở 2 năm ta thấy:
+ Năm 2003: Tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý: 93.562 triệu đồng
Trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH) chiếm 64,99%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn (TSCĐ& ĐTDH) chiếm 35,01%.Trong TSLĐ& ĐTNH thì hàng tồn kho chiếm 62,92%; sau đó đến tiền gửi ngân hàng (16,8%) và các khoản phải thu (16,6%). Đối với TSCĐ & ĐTDH thì TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn 91,62%. Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu (39,64%) & nguồn vốn huy động từ bên ngoài (60,36%).
+ Sang năm 2004: Tổng tài sản của DN tăng 18.960 triệu đồng, TSLĐ & ĐTNH tăng 16.698 triệu đồng, TSCĐ& ĐTDH tăng 2.262 triệu đồng. Kết cấu tài sản thay đổi không đáng kể,TSLĐ & ĐTNH chiếm 68,88%, TSCĐ& ĐTDH chiếm 31,12%. Về nguồn vốn mà DN đã huy động có sự biến đổi : tăng vay ngắn hạn 10.644 triệu đồng, tăng quỹ khen thưởng 2.483 triệu đồng, giảm vay dài hạn 69 triệu đồng, giảm quỹ đầu tư phát triển 637 triệu đồng.
Phân tích kết cấu tài sản ( tỷ suất đầu tư ) & nguồn vốn
Công thức tính :
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ & ĐTDH
Tổng tài sản
+ Năm 2003= 35,01%
+ Năm 2004= 31,12%
Do đây là công ty tư vấn xây dựng thủy lợi thuộc ngành thương mại, dịch vụ; mà chính sách của ngành là tỷ lệ này tốt là thấp ( khoảng 20% ).Tỷ lệ trên chứng tỏ DN ít đầu tư vào tài sản.
Về nguồn vốn: Cơ cấu vốn ít thay đối và biến động.Vốn chủ sở hữu chiếm 39,64% tổng nguồn vốn năm trước thì năm sau chiếm 35,71%. DN chủ yếu là vay nợ ngắn hạn: năm 2003 chiếm 60,35%, năm 2004 chiếm 64,29%.
Tình hình đảm vảo vốn cho hoạt động kinh doanh:
Vốn luân chuyển = TSLĐ& ĐTNH – Nợ ngắn hạn
+ Năm 2003 = 4.466 tr.đ
+ Năm 2004 = 5.222 tr.đ
Chỉ tiêu này cho ta thấy khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính DN. Qua hai năm chỉ tiêu này luôn dương và có xu hướng tăng là
rất tốt. Nó biểu hiện TSCĐ được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn ổn định, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn- một khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn.
(4.2 )Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính: Do đặc trưng riêng của từng Ngân hàng nên SGDI tiến hành phân tích, chia nhóm các chỉ tiêu theo các tiêu thức sau:
(4.2.1) Phân tích tính ổn định: Bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác nhau,sự ổn định và vững vàng của doanh nghiệp được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của DN đó có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không. Do những tỷ số này được tính toán dựa trên tài sản Có tại một thời điểm nhất định ( lấy số liệu của bảng tổng kết tài sản ), nên chúng cũng được gọi là các tỷ số tĩnh.
(4.2.1.1) Tính lỏng
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Công thức tính:
Tài sản lưu động + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn
Mức trung bình = 2 lần
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2004 (= 1,07 lần) thấp hơn năm 2003 (= 1,08 lần) và thấp hơn mức trung bình do nợ ngắn hạn tăng nhanh chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn(tăng 10.644 tr.đ) & phải trả cho người bán (tăng 2.275 tr.đ).Cần lưu ý một điều là nợ phải trả của DN thực chất là nợ khối lượng sản phẩm ( hồ sơ ). Do DN đang hoạt động bình thường, các TSLĐ của DN có khả năng chuyển hóa thành tiền theo đúng giá trị của nó trên bảng cân đối kế toán thì DN chỉ cần giải phóng 93,26 % TSLĐ hiện có trong DN là đủ trang trải toàn bộ số nợ ngắn hạn và do vậy với hệ số 1,08 lần năm 2004 là vẫn có thể chấp nhận được. Song để đảm bảo an toàn của cán cân thanh toán lâu dài, cần phải nâng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn lên cao hơn.
Hệ số thanh toán nhanh
Công thức tính:
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Phải thu
Nợ ngắn hạn
Mức trung bình là 1 lần
Nhận xét: Hệ số thanh toán nhanh năm 2004 = 0,28 lần là kém hơn năm 2003 = 0,36 lần & kém hơn mức trung bình.
(4.2.1.2) Tính ổn định về khả năng tự tài trợ:
Hệ số TSCĐ
Công thức tính:
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
+ Năm 2003 = 0,809 lần
+ Năm 2004 = 0,794 lần
Tỷ số này cho thấy mức ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ. Điều này dựa trên quan điểm rằng những khoản đầu tư vào TSCĐ ( như đất đai, nhà cửa ) có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoảng thời gian dài để tái tạo. Tỷ lệ này năm sau nhỏ hơn năm trước là an toàn.
Tỷ số thích ứng dài hạn
Công thức tính:
Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
+ Năm 2003: 88% < 100%
+ Năm 2004: 87% < 100%
Tỷ lệ này cho biết phạm vi DN đã trang trải TSCĐ của mình bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn ( gồm có vốn chủ sở hữu và TSCĐ). Về nguyên tắc, hệ số này cần không vượt quá 100%.Như vậy DN đã đáp ứng được chỉ tiêu. Nhưng lý tưởng nhất là trường hợp các khoản đầu tư vào TSCĐ có thể trang trải trong phạm vi vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ
Công thức tính:
Nợ phải trả
Tổng tài sản
+Năm 2003: 60,36%
+Năm 2004: 64,29%
Theo quan điểm của Ngân hàng hệ số nợ so với tài sản phải 50%. Đối với chỉ tiêu này, cần đặc biệt lưu ý tính chất của các khoản phải trả ( khoản nợ ).Công ty này có công nợ phải trả rất cao ( các hệ số cơ cấu tài chính cao ) nhưng xét bản chất các khoản phải trả này là khối lượng sản phẩm ( hồ sơ ). Hơn nữa, DN đang trong môi trường kinh doanh thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho DN.
Hệ số tự tài trợ
Công thức tính:
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
+ Năm 2003: 39,64%
+ Năm 2004: 35,7%
Hệ số này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của DN. Xu hướng chỉ tiêu này của DN qua hai năm có chiều hướng giảm. Theo quan điểm của Ngân hàng thì tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tuy nhiên ngược lại, DN có xu hướng muốn nâng tỷ lệ vốn vay chủ sở hữu cao nhất. Do DN đang kinh doanh trong môi trường thuận lợi thì Ngân hàng có thể chấp nhận một tỷ suất vốn chủ sở hữu nhỏ hơn.
(4.2.2) Phân tích sức tăng trưởng
(4.2.2.1) Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Công thức tính:
Doanh thu kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ trước
-
1(%)
= 25,5%
Tỷ lệ này cần dương, càng cao càng tốt.
(4.2.2.2) Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh
Công thức tính:
Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại
Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước
-
1(%)
= 40,64%
Tỷ lệ này cần dương, càng cao càng tốt.
Nhận xét: Đây là hai chỉ số quan trọng nhất phản ánh mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của DN. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. Như vậy tỷ lệ tăng trưởng của DN về hai mặt này đều tốt.
(4.2.3) Phân tích hiệu quả hoạt động: Những tỷ số ở phần này cho biết tài sản của DN đã được sử dụng nhanh và hiệu quả đến mức nào để tạo ra lợi nhuận. Vì những tỷ số này được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động của tài sản DN trong một thời kỳ ( từ những số liệu trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập chi phí ), chúng được gọi là những tỷ số năng động.
(4.2.3.1) Hệ số vòng quay tổng tài sản
Công thức tính:
Doanh thu thuần
(Số lần / năm)
Tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
= 0,92 lần / năm
Điều này có nghĩa là tổng tài sản của công ty qua một năm được chuyển đổi 0,92 lần thành doanh thu. Đây là một tỷ lệ tương đối thấp, nó chứng tỏ vốn của DN đang được sử dụng chưa thật hiệu quả. DN thừa hàng tồn kho nhiều.
(4.2.3.2) Số vòng quay hàng tồn kho
Công thức tính:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
= 1,89 (lần)
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong kỳ của công ty bình quân có 1,89 lần xuất nhập kho (1,89 lần xuất kho hoặc 1,89 lần nhập kho).
(4.2.3.3) Thời gian dự trữ hàng tồn kho
Công thức tính:
Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
x 365
Giá vốn hàng bán
= 193 ngày
Chú ý: Ngân hàng CTVN tính số ngày trong kỳ = 365 ngày không phải 360 ngày như phần lý thuyết đã trình bày.
Trong năm 2004, công ty tư vấn xây dựng có tham gia lưu trữ hàng tồn kho là 193 ngày. Điều đó có nghĩa là trung bình 193 ngày công ty xuất hàng một lần hoặc khoảng cách giữa hai lần nhập kho là 193 ngày. Đây là khoảng thời gian tương đối dài, nó sẽ làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và rủi ro khó tiêu thụ cũng tăng do hàng tồn kho này có thể không phù hợp nhu cầu tiêu dùng nữa cũng như tình hình thị trường kém đi. Do vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu cần được công ty xác định lại để việc quản lý hàng tồn kho tốt hơn.
(4.2.3.4) Thời gian thu hồi công nợ (Kỳ thu tiền trung bình)
Công thức tính:
Giá trị các khoản phải thu thương mại bình quân
x 365
Doanh thu thuần
= 37 (ngày)
Đối với hệ số này, ta chưa thể đánh giá cao hay thấp vì còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của DN. Mặt khác, dù chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan, nhưng DN cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tình toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
(4.2.3.5)Thời gian thanh toán công nợ phải trả
Công thức tính:
Giá trị các khoản phải trả
x 365
Giá vốn hàng bán
+ Năm 2003 = 133 ngày
+ Năm 2004 = 159 ngày
So với năm trước, năm 2004 thời gian thanh toán công nợ phải trả dài hơn. Chu kỳ dài này dài cũng có nghĩa là những điều kiện thanh toán với người cung cấp là thuận lợi cho DN; thời gian trả chậm dài còn giúp cho DN dễ dàng tăng vốn điều lệ. Mặt khác, cũng có thể nói rằng giá mua hàng là bất lợi ( giá cao ) hoặc DN có thể đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại do thiếu các khoản tín dụng Ngân hàng.
(4.2.4) Phân tích khả năng sinh lời
Thông thường có hai cách tiếp cận:
Đó là kiểm tra mức lợi nhuận đạt được của một DN dựa trên mối quan hệ giữa mức bán hàng và lợi nhuận ( khả năng sinh lời so với chi phí ).
Để kiểm tra hiệu quả quản lý đối với đồng vốn đầu tư bỏ ra, dựa trên mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận ( khả năng sinh lời của đồng vốn )
(4.2.4.1)Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Công thức tính:
Lợi nhuận gộp từ bán hàng
Doanh thu
+ Năm 2003= 14,37%
+ Năm 2004= 13,88%
Nhận xét: Nếu như năm trước cứ 100 đồng doanh thu thuần DN thu được 14,37 đồng lợi nhuận thì năm nay thu được 13,88 đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu & tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
+ Năm 2003= 4,09%
+ Năm 2004= 4,52%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
+ Năm 2003= 2,82%
+ Năm 2004= 3,24%
Nhận xét: Như vậy, bình quân trong 100 đồng doanh thu ở năm 2003 có 4,09 đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc chỉ có 2,82 đồng lợi nhuận sau thuế). Còn ở năm 2004 đạt hiệu quả cao hơn: 4,52 đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc 3,24 đồng lợi nhuận sau thuế).
(4.2.4.2) Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
=4,16%
Điều đó phản ánh cứ đưa bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 4,16 đồng lợi nhuận trước thuế.
(4.2.4.3)Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu BQ
=11,09%
Điều đó phản ánh cứ sử dụng bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 11,09 đồng lợi nhuận trước thuế.
(5) Phối hợp các chỉ tiêu: Sau khi tính toán các chỉ tiêu cán bộ tín dụng sẽ lập bảng kiểm tra một số điều kiện đáp ứng khả năng tài chính của DN như sau:
Các tiêu chuẩn kiểm tra
Số liệu
Đáp ứng yêu cầu
1
Sự thay đổi nguồn vốn kinh doanh
(Nguồn vốn chủ sở hữu > Nguồn vốn kinh doanh)
Nguồn vốn chủ sở hữu:
+Năm 2003: 37.092 tr.đ
+Năm 2004: 40.179 tr.đ
Nguồn vốn kinh doanh:
+Năm 2003: 75.548 tr.đ
+Năm 2004: 94.811 tr.đ
2
Xu hướng tăng giảm của tổng doanh thu trong hai năm gần nhất
Năm 2003: 75.548 tr.đ
Năm 2004: 94.811 tr.đ
3
Tổng doanh thu so với tổng vay nợ
(Tổng doanh thu > tổng vay nợ)
Tổng doanh thu:
+Năm 2003: 76.408 tr.đ
+Năm 2004: 95.796 tr.đ
Tổng vay nợ:
+Năm 2003:56.470 tr.đ
+Năm 2004; 72.343 tr.đ
4
Tổng vay nợ/ Tổng nguồn vốn: Không được lớn hơn hay bằng 50% trong hai năm gần nhất. Tỷ suất theo năm không được thể hiện một xu hướng gia tăng
Năm 2003: 60,36%
Năm 2004: 64,29%
5
Tỷ lệ vốn lưu động không được nhỏ hơn 0 trong hai năm gần nhất
Tỷ lệ phần trăm theo năm không được cho thấy một xu hướng âm liên tục
Tỷ lệ vốn lưu động = (Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn) x 100%/Tổng nguồn vốn
Năm 2003: 4,64%
Năm 2004: 4,77%
6
Tình trạng không trả đúng hạn của tất cả các khoản vay khác
Năm 2003:0
Năm 2004:0
7
Các khoản vay nước ngoài
Năm 2003:0
Năm 2004:0
Đánh giá tổng quát :
Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định.
Hoạt động hiệu quả
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển tốt
Đạo đức tín dụng tốt
Công ty đáp ứng được điều kiện vay vốn
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý rằng cơ chế tín dụng của SGDI- NHCT VN là rất linh hoạt. Để quyết định có nên đầu tư vốn cho khách hàng này không? Nếu đầu tư thì nên đầu tư bao nhiêu, theo hình thức nào và với thời hạn như thế nào? Điều đó còn dựa vào tài sản đảm bảo nợ vay, kết quả chấm điểm tín dụng, phương án kinh doanh tương lai, mức độ uy tín của DN khi giao dịch với Ngân hàng... Và phân tích tài chính DN là căn cứ có cơ sở nhất quyết định DN đó có được giải ngân hay không.
2.2.3. Đánh giá công tác PTTC các DN của Ngân hàng khi cho vay vốn
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Những thành công của SGDI- NHCT VN trong công tác phân tích, đánh giá DN vay vốn trước hết thể hiện ở chất lượng hoạt động tín dụng đối với DN luôn đạt ở mức cao, thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ cho vay. Doanh số cho vay tăng mạnh qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn thấp (luôn dưới 0,5%). Con số này cho thấy, sau thời gian dài hoạt động, Ngân hàng đang hoạt động ở ngưỡng rất an toàn. Qua phân tích tài chính công ty Tư vấn xây dựng thủy lợi ở trên cho ta thấy CBTD đã tuân thủ đúng qui trình phân tích tài chính DN vay vốn; các chỉ tiêu được tính toán tỉ mỉ, sau khi tính toán xong được phân tích tương đối cụ thể mặt tốt, mặt tồn tại của tài chính và lại được tổng hợp, liên kết phân tích giữa các mặt và số liệu. Để đạt được kết quả trên, SGD đã luôn quan tâm dến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng một cách thường xuyên, liên tục sao cho kiến thức mới bắt kịp với sự thay đổi từng ngày trong cơ chế thị trường. Từ đó, các CBTD luôn tập trung phát huy hết khả năng phân tích của mình để đảm bảo rủi ro cho DN vay vốn là thấp, độ an toàn cao.
Ngân hàng có rất nhiều phương thức cho vay, nhưng với bất kỳ loại cho vay nào Ngân hàng cũng thực hiện đề nghị DN tại thời điểm cho vay vốn hoặc định kỳ cung cấp cho Ngân hàng về tình hình tài chính của DN tùy theo thời hạn vay của DN. Tại thời điểm xin vay tiếp, CBTD của SGD tiến hành xem xét, tính toán, phân tích và đánh giá lại các số liệu trên BCĐKT, báo cáo KQKD, các tài liệu khác. Thông qua hoạt động này, CBTD có thể theo dõi được tình hình tài chính của DN vay vốn ở thời điểm hiện tại, thấy được xu hướng biến động trong hoạt động kinh doanh của DN. Từ đó đưa ra được các quyết định: tiếp tục cho vay, cho vay một phần hoặc không cho vay. Ngoài ra với việc theo dõi thường xuyên như vậy đối với toàn bộ các DN vay vốn tại Ngân hàng sẽ thấy được xu hướng phát triển của nền kinh tế ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau.
Một thành công khác trong công tác phân tích tài chính DN của SGDI- NHCT VN đó là Ngân hàng đã áp dụng được những thành tựu, công nghệ tin học, điện tử góp phần nâng cao chất lượng phân tích. Ngân hàng đã thực hiện thu thập thông tin trực tiếp từ trung tâm thông tin tín dụng CIC, qua mạng internet, từ các trang web trên mạng. Mỗi một cán bộ tín dụng được sử dụng một máy vi tính có nối mạng internet riêng nhờ đó thời gian thu thập thông tin về DN vay vốn được rút ngắn lại rất nhiều, do đó mà thời gian thẩm định được rút ngắn rất nhiều. Điều này đã giúp các DN nắm bắt được thời cơ và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra suôn sẻ, từ đó Ngân hàng tạo được lòng tin với DN.
Có được kết quả kể trên là do sự cố gắng hết mình của cán bộ nhân viên Ngân hàng và sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng.
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình phân tích, đánh giá tài chính của DN vay vốn tại SGDI- NHCTVN còn có một số vấn đề bất cập sau:
Thứ nhất, mặc dù theo sơ đồ mô hình tổ chức SGD đã phân ra thành 3 loại khách hàng: DN lớn, DN vừa & nhỏ, khách hàng cá nhân; nhưng lại chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hóa đối với từng CBTD. Tức là mỗi CBTD chịu trách nhiệm phụ trách việc phân tích tài chính đối với một hoặc một số loại hình DN, một số loại hình ngành nghề kinh doanh bởi vì không phải CBTD nào cũng có khả năng hiểu biết sâu về tất cả các loại hình DN. Việc bất kỳ CBTD nào cũng có thể làm việc với loại hình DN và ngành nghề kinh doanh mà không có sự cân nhắc, chọn lựa sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian và hiệu quả công việc; CBTD cũng mất thời gian để tìm hiểu, cập nhật thông tin về đặc điểm của từng loại hình DN, nếu hiểu không đầy đủ có thể sẽ phân tích một cách rời rạc. Nguyên nhân của tình trạng này là do SGDI là một chi nhánh lớn,còn nhiều vấn đề khác phải giải quyết nên chưa ổn định mặt này.
Thứ hai, về phương pháp đánh giá các chỉ tiêu, mặc dù CBTD ngân hàng đã đưa ra được những đánh giá về sự biến động lên xuống của các chỉ tiêu nhưng những đánh giá đó không được so sánh với những DN hoạt động trong cùng lĩnh vực.Hay nói cách khác là SGD chưa có hệ thống chỉ tiêu tài chính trung bình ngành làm tiêu chuẩn. Với bất kỳ loại hình DN nào, hoạt động sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực nào thì Ngân hàng đều lấy một mức nhất định làm cơ sở,căn cứ cho việc đánh giá tài chính là tốt hay không tốt. Ví dụ, với hệ số thanh toán ngắn hạn bằng hoặc lớn hơn 2, hệ số thanh toán nhanh bằng hoặc lớn hơn 1... Thực ra,đây chỉ là các tiêu chuẩn chung để đánh giá tình hình tài chính DN cho mọi đối tượng muốn sử dụng nó. Hạn chế này trong nhiều trường hợp dẫn đến đánh giá tình hình tài chính DN một cách sai lầm bởi vì các loại hình DN khác nhau có quy mô hoạt động khác nhau và kết quả xếp hạng khác nhau, do đó tiêu chuẩn của các chỉ tiêu là khác nhau. Đặc biệt các DN kinh doanh ở ngành nghề, lĩnh vực khác nhau cũng có tiêu chuẩn tài chính khác nhau. Nguyên nhân của vấn đề này không phụ thuộc vào Ngân hàng mà chủ yếu do các cơ quan lãnh đạo quản lý hành chính chưa có những nghiên cứu tìm hiểu một cách chính thức, có hệ thống đối với toàn bộ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế để đưa ra các tiêu chuẩn chung làm căn cứ không chỉ cho hoạt động của Ngân hàng mà cho rất nhiều đối tượng khác.
Thứ ba, trong quá trình thẩm định khả năng tài chính của DN, Ngân hàng còn không đưa ra những đánh giá đầy đủ về những nội dung cần thiết khác như phân tích điểm hòa vốn, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vốn lưu động ròng của DN. Đây là những chỉ tiêu nói lên sự an toàn về doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nếu xét dưới góc độ tài chính và nói lên việc sử dụng, luân chuyển tiền tệ hợp lý cũng như số vốn điều lệ thực có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thật vậy, qua xem xét ví dụ kể trên ta thấy rằng cán bộ tín dụng không hề phân tích các báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay phân tích điểm hòa vốn, phân tích vốn lưu động ròng của DN. Nguyên nhân chính của tồn tại trên là do DN không nộp đủ hồ sơ kinh tế hoặc những báo cáo tài chính DN nộp chưa đầy đủ, không mang tính đồng bộ. DN hoặc vô tình hoặc cố ý cung cấp ít thông tin. Do đó chất lượng thông tin đầu vào chưa đủ đảm bảo để cán bộ tín dụng tính toán, phân tích.
Tóm lại, người ta đã từng ví “ thương trường như chiến trường”, để tồn tại và phát triển như hiện nay SGDI- NHCT VN luôn cố gắng đạt được kết quả cao trong mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng bởi trong thời gian tới đây vẫn là mục tiêu tồn tại chính của Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại Sgdi- nhct vn
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của SDGI – NHCT VN năm 2006
Bước sang năm 2006, trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2005 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kinh doanh của NHCT VN, SGDI đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2006, cụ thể như sau:
các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2006
Nguồn vốn huy động duy trì ở mức 14.000 tỷ đồng (cao hơn mức bình quân năm 2005 là 200 tỷ đồng)
Dư nợ cho vay tăng 15% so với năm 2005. Số tuyệt đối tăng 450 tỷ đồng.
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 300 tỷ đồng.
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%
Thu phí dịch vụ từ 15 tỷ đồng (tăng 20% số thực hiện năm 2004)
Thu nợ khó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng.
Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 70% trong tổng dư nợ.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 58% trong tổng dư nợ.
Nhiệm vụ kinh doanh năm 2006
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, SGDI tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp.
Bằng mội biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống. Giao trách nhiệm cụ thể cho các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng chủ động đưa ra biện pháp thu hút vốn khi đơn vị có nguồn thu. Làm tốt công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng kể cả DN và dân cư có nguồn tiền gửi lớn, để đàm phán giữ nguồn khi đến hạn, tuyệt đối không để khách hàng rút tiền Ngân hàng khác vì chưa được quan tâm đầy đủ.
Nghiên cứu, phân tích thị trường, tìm kiếm các đơn vị là các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp có nguồn thu để khai thác vốn. Thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền để thu hút nguồn vốn từ dân cư. Tiếp tục đưa ra các hình thức khuyến mãi mới (quà tặng, các chính sách lãi suất) phù hợp, hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống.
Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ đạo của NHCT VN.
Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý, giám sát của Sở và kế hoạch NHCT giao. Kiên quyết thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc để đảm bảo an toàn vốn. Luôn cập nhật thông tin về khách hàng, ngành hàng để đầu tư vốn đúng hướng. Giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Tuyệt đối không để nợ quá hạn mới phát sinh.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị để thu hút khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là DN vừa và nhỏ, DN tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ ngoài quốc doanh. Rà soát, đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tận thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng.
Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại.
Đây là một nhiệm vụ trọng yếu trong xu thế cạnh tranh và hội nhập và là hướng đi tất yếu để đa dạng hóa nguồn thu. Trước hết, cần hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở khai thác tiện ích của công nghệ ngân hàng hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ cho vay hỗ trợ học sinh du học; kế hoạch tiếp thị ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ internet banking, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thông tin nhanh chóng, kịp thời. Triển khai dịch vụ cho thuê két sắt trong năm 2006.
Tiếp tục giao chỉ tiêu phát triển thẻ ATM, Visacard cho từng phòng nghiệp vụ. Chủ động làm việc với các đơn vị có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký hợp đồng mở và chuyển lương qua thẻ. Khảo sát địa điểm thích hợp để đặt máy ATM mới và cơ sở chấp nhận thẻ.
Chú trọng công tác mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cấp các quầy tiết kiệm thành Điểm giao dịch mẫu theo chỉ đạo của NHCT VN, nhằm tăng cường quảng cáo, đẩy mạnh khai thác các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, các sản phẩm thẻ NHCT.
Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của NHCT VN.
Phối hợp với phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát chặt chẽ tát cả các mặt công tác, đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, chế độ quy định. Tuyệt đối không để xảy ra rủi ro, thất thoát tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn thể:
Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo chủa Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Bước sang năm 2006, năm đầu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) của cả nước và TP Hà nội, chặng đường trước mắt có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Song với bề dày thành tích hoạt động, SGDI – NHCT VN sẽ khắc phục được khó khăn, tận dụng cơ hội để vươn lên, đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN vay vốn
Phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay của Ngân hàng, đây là một khâu có vai trò quyết định tới chất lượng của hoạt động cho vay, do đó việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN vay vốn là hết sức cần thiết. Trong phạm vi nhỏ của chuyên đề em xin được đưa ra một số giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Chuyên môn hóa việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành kinh doanh hoặc loại hình DN.
Hiện nay, ở nước ta các loại hình DN rất đa dạng như: DN nhà nước, DN tư nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh... Các DN này kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú như: thương mại dịch vụ, xây dựng cơ bản, nông lâm ngư nghiệp... Vì các loại hình DN rất đa dạng nên mức độ phức tạp trong báo cáo tài chính của từng loại hình DN này là khác nhau. Một CBTD dù có giỏi đến đâu cũng không thể am hiểu sâu sắc về mọi lĩnh vực. Vì thế, để công việc đạt hiệu quả cao, cần thiết phải phân công cán bộ chuyên môn hóa phụ trách theo nhóm ngành kinh doanh.
Trong công tác thẩm định khách hàng SGDI có phân loại DN theo các loại hình kinh doanh như:
Nông, lâm và ngư nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
Nhưng trong một phòng giao dịch thì lại chưa có phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng chuyên trách DN hoạt động nhóm ngành kinh doanh nào. Để việc thẩm định đạt hiệu quả cao trước tiên Ngân hàng nên thống kê, tập hợp những khách hàng, DN, trên cơ sở đó tiến hành phân loại khách hàng theo nhóm ngành nghề kinh doanh, sau đó mỗi nhóm khách hàng đã được phân loại được phân công cho từng cán bộ hoặc từng nhóm cán bộ quản lý.
Tuy nhiên để CBTD không chỉ mạnh về một lĩnh vực mà mình phụ trách, trong khi đó những lĩnh vực còn lại kém đi thì Chi nhánh có thể thực hiện như sau: sau một thời gian nhất định sẽ thực hiện việc hoán đổi giữa các CBTD hoặc các nhóm về lĩnh vực mà họ phụ trách. Nhưng cũng cần chú ý sự thay đổi này có thể làm mất thói quen giao dịch cũ đã gây dựng từ trước. Vì vậy thuận lợi nhất vẫn là phân công nhóm CBTD phụ trách với những khách hàng mới.
Thứ hai: Cần thiết xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề lĩnh vực
Mặc dù tất cả các CBTD đều được cung cấp nhiều tài liệu về phân tích tài chính DN để tham khảo song lại không có Bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính DN theo ngành, hiện nay Chi nhánh vẫn áp dụng các tiêu chuẩn cho mọi loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh như:
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tỷ lệ lớn hơn 1: tốt. Tỷ lệ nhỏ hơn 1: không tốt.
Hệ số thích ứng dài hạn: Nói chung, hệ số này cần không vượt quá 1.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu: Tỷ lệ này cần dương, càng cao càng tốt.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận: Tỷ lệ này cần dương, càng cao càng tốt.
Điều này là không chính xác đối với tất cả các DN. Do đó, để nâng cao năng lực phân tích, đánh giá tài chính đối với DN vay vốn, SGDI cần sớm xây dựng một hệ thống chỉ tiêu tài chính chuẩn mực làm căn cứ, cơ sở cho các CBTD trong quá trình làm việc, ít nhất là xây dựng những chỉ tiêu phân tích cho bản thân Ngân hàng, rồi từng bước hoàn thiện sau. Trong những năm gần đây, SGDI đã nghiên cứu và áp dụng mô hình điểm số trong công tác thẩm định tín dụng ( tiến hành tính toán, chấm điểm & xếp loại DN), đây là một mô hình cũng rất hiệu quả và cần được nhân rộng.
Thứ ba: Kiểm tra chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tài chính DN vay vốn
Để phân tích tài chính DN vay vốn thì DN phải cung cấp các Báo cáo tài chính ( thông tin đầu vào ) cho Ngân hàng nơi DN vay vốn. Các Báo cáo tài chính của các DN hiện nay phần lớn độ chính xác và trung thực thấp, lại còn không đầy đủ. Nên chăng giải pháp sẽ là cán bộ tín dụng trước khi thẩm định các hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, xuống tận cơ sở của DN xin vay vốn để xem xét tình hình sản xuất kinh doanh nói chung, tình hình tài chính thực tế nói riêng, so sánh thực tế và giá trị sổ sách để thấy được sự trùng khớp hay không trùng khớp. Mặt khác, nếu SGD không có điều kiện để xuống tận cơ sở kiểm tra thì bước đầu cũng có thể kiểm tra tại chỗ số liệu trên Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo KQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính) để thấy được sự hợp lý, logic của các số liệu, thấy được mối quan hệ giữa các số liệu, nếu các số liệu có sự cộc lệch nhau hoặc không phản ánh được mối liên hệ cần có thì rất có thể Báo cáo tài chính ấy chưa trung thực. Khi đó, Ngân hàng buộc khách hàng phải giải trình sự không hợp lý đó.Có như vậy thì công sức bỏ ra để thẩm định toàn bộ với quy trình cho vay của CBTD mới xứng đáng và kết quả nói chung mới chính xác và chất lượng phân tích đánh giá tài chính DN vay vốn mới cao, đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay của Ngân hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC
CIC được thành lập theo nghị định 88/ CP và quyết định số 68/1999/QĐ- NH ngày 27/2/1999. Sự hoạt động của CIC đã bổ sung thêm một kênh thông tin, phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng của các Tổ chức tín dụng. Song hiện nay nguồn thông tin từ cơ quan này còn khá sơ sài và không cập nhật thường xuyên. Việc nắm bắt thông tin về DN giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro trong mối quan hệ với DN, đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của CIC, có thể xem xét một số biện pháp sau:
Từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của CIC. Tuyển chọn và nâng cao trình độ của cán bộ và thường xuyên đào tạo cán bộ của CIC.
Xây dựng các văn bản có đủ hiệu lực, quy định cụ thể về tác nghiệp như: nguồn cung cấp thông tin, người sử dụng thông tin, các chỉ tiêu thu thập, các tiêu thức đánh giá phân tích... Ngoài ra, NHNN cần ban hành các quy định bắt buộc các Ngân hàng thương mại khai thác, tham gia CIC, coi đó như quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng công nghệ hiện đại trong thu thập xử lý và cung cấp thông tin.
Đa dạng hóa thông tin đầu ra.
Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích đánh giá tài chính, nó giúp cho CBTD không làm theo cảm tính, kinh nghiệm mà có căn cứ cụ thể. Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam áp dụng, không gây ra sai lệch giữa các Ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các Chi nhánh trong cùng một Ngân hàng, giải pháp có thể là:
NHNN cùng các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành.
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn quốc thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu, cùng sự đóng góp của các NHTM để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước không ngừng phát triển, hội nhập với khu vực và quốc tế thì không chỉ riêng cán bộ Ngân hàng mà bất kỳ ai muốn theo kịp sự phát triển ấy đều phải không ngừng nỗ lực, trau dồi kiến thức mới. Nhận thức được vấn đề này, Ban lãnh đạo NHCT VN xem xét và thực hiện chương trình cử cán bộ đi học nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nằm trong chương trình vẫn còn rất nhỏ so với nhu cầu thực tế. Do đó kiến nghị với NHCT VN tăng thêm nhiều chỉ tiêu cử cán bộ đi học hơn. Song để đảm bảo việc đi học không ảnh hưởng đến công việc, đề nghị Ban lãnh đạo xem xét thời gian cử đi học và số lượng cán bộ tín dụng từng đợt sao cho hợp lý. Ngoài việc NHCT VN cử cán bộ trong chỉ tiêu, đề nghị Ban lãnh đạo xem xét các hình thức để khuyến khích cán bộ đi học thêm ngoài, đặc biệt với tin học và ngoại ngữ. ưu điểm của việc học này là cán bộ tự nguyện đi học bằng kinh phí của mình, thời gian học đa số vào buổi tối nên không ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan. Các biện pháp có thể là: tăng lương khuyến khích đi học, cấp thêm phụ cấp, giúp đỡ một phần kinh phí... các khuyến khích này có thể mang lại hiệu quả cao.
3.3.3.Kiến nghị với DN
Các DN hiện nay, đặc biệt là DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các Báo cáo tài chính còn chưa chính xác, trung thực gây ra rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình thu thập thông tin, xử lý và phân tích tài chính. Đề nghị các DN khi tham gia giao dịch, vay vốn tại Ngân hàng cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của DN mình một cách trung thực, chính xác. Nếu như ngay từ đầu, kết quả phân tích đánh giá chính xác thì sau này trong quá trình giao dịch sẽ tạo thuận lợi về mặt thời gian và sự tín nhiệm cho cả hai bên, giảm rủi ro cho DN cũng như cho Ngân hàng. DN phải thường xuyên cung cấp cho Ngân hàng các thông tin về tình hình tài chính theo một định kỳ do hai bên thỏa thuận trong suốt quá trình DN giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng có thể liên tục theo dõi được tình hình mạnh yếu của DN, xem xét điều kiện DN có thể vay thêm hoặc giảm bớt. Ngân hàng cũng có thể tư vấn giúp DN về tình tài chính hiện tại của DN, giúp cho công tác điều hành quản lý của Ban lãnh đạo DN hoạt động tốt hơn, khắc phục những khó khăn hiện tại, tiếp tục phát huy những thế mạnh đã có.
Kết luận
Tóm lại, có thể nói hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với các DN. Tuy nhiên, rủi ro mà các Ngân hàng thường gặp khi cho vay là không thu hồi được các khoản nợ đến hạn. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này phần lớn do Ngân hàng không nắm bắt được tình hình tài chính khách hàng một cách chính xác, toàn diện, kịp thời. Vì vậy, dựa trên kiến thức nền tảng đã học trong nhà trường, trên cơ sở tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng đối với DN tại SGDI- NHCT VN, cùng với việc kế thừa những nghiên cứu đã có từ trước, chuyên đề tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề có tính chất lý luận chung nhất về tín dụng Ngân hàng và phân tích tài chính DN.
Hai là, phân tích và làm rõ thực trạng công tác phân tích tài chính đối với DN vay vốn tại SGDI- NHCT VN. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và nguyên nhân.
Ba là, từ kết quả của quá trình phân tích thực trạng, chuyên đề đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính DN phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI- NHCT VN.
Với kiến thức nhỏ bé của mình, qua bài viết này em muốn nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện những hạn chế về nội dung phân tích tài chính tại Ngân hàng. Mong rằng đây sẽ là một trong những giải pháp và kiến nghị hợp lý và có giá trị thực tiễn cho quá trình đổi mới và pháp triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu lâu dài. Mặt khác, do khả năng tìm hiểu thực tiễn cũng như sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô, sự đóng góp của bạn bè cũng như bất cứ ai quan tâm đến đề tài này.
Cuối cùng, em xin cám ơn thầy giáo Nguyễn Xuân Quang, cùng các thầy cô trong Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng, các anh chị làm việc tại Phòng khách hàng số 2, SGDI- NHCT VN đã giúp em hoàn thành chuyên đề này./.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng và Phân tích tài chính các DN phục vụ công tác tín dụng 2
1.1. Tín dụng Ngân hàng 2
1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của quan hệ tín dụng 2
1.1.2. ý nghĩa của PTTC trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 3
1.2. Nội dung công tác PTTC đối với DN vay vốn 4
1.2.1. Khái niệm Phân tích tài chính 4
1.2.2. Tài liệu phân tích tình hình tài chính DN 4
1.2.3. Các phương pháp được sử dụng trong PTTC 6
1.2.4. Nội dung và các chỉ tiêu PTTC 7
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình TC qua các cân bằng TC trên BCĐKT 7
1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng 10
Chương 2: Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI- NHCT VN 18
2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I 18
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát triển 18
2.1.2. Mô hình tổ chức 19
2.1.3. Tình hình cho vay tại SGDI 21
2.2. Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI 25
2.2.1. Tóm tắt quy trình cho vay và quản lý tín dụng DN của SGDI 25
2.2.2. Ví dụ PTTC DN vay vốn của SGDI - Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 27
2.2.3. Đánh giá công tác PTTC DN của Ngân hàng khi cho vay vốn 40
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 40
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 41
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI- NHCT VN 43
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của SGD năm 2006 43
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng PTTC DN vay vốn 45
3.3. Kiến nghị 47
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 47
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt nam 48
3.3.3. Kiến nghị với DN 48
Kết luận 49
Danh mục viết tắt
PTTC :
DN :
NHTM :
SGDI :
NHCT VN :
NHNN :
TSLĐ :
TSCĐ :
ĐTNH :
ĐTDH :
KNTT :
NV :
CSH :
DTT :
BQ :
PT :
TS :
TSBĐ :
PASXKD :
LN :
VNĐ :
KQKD :
CBTD :
CIC :
Phân tích tài chính
Doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Sở giao dịch I
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Khả năng thanh toán
Nguồn vốn
Chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Bình quân
Phân tích
Tài sản
Tài sản bảo đảm
Phương án sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận
Việt Nam đồng
Kết quả kinh doanh
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Frederic S. Mixsshkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
2. TS. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ – ngân hàng, NXB Thống kê, Hà nội.
3.NGƯT, TS. Lê Thị Xuân (2005), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà nội.
4. Sở giao dịch I, Ngân hàng công thương Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
DANH MụC CáC BảNG
Bảng số 1: Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Bảng số 2: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam .
Bảng số 3: Bảng cân đối kế toán của công ty Tư vấn xây dựng thuỷ lợi.
Bảng số 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tư vấn xây dựng thuỷ lợi.
Ngân hàng công thương Việt Nam
Sở giao dịch I
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------***-----
Bản nhận xét đánh giá
Sinh viên thực tập : Đỗ Thị Trang
Lớp 50151- Khoa Tài chính – Học viện Ngân hàng – 12 Chùa Bộc – Hà Nội
Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam nhận xét quá trình thực tập của sinh viên từ ngày 06/02/2006 đến ngày 28/04/2006 như sau:
- Sinh viên chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Ngân hàng, đảm bảo thời gian thực tập.
- Có ý thức rèn luyện, phấn đấu thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra.
- Chịu khó học hỏi kinh nghiệm của cán bộ, biết vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế.
- Có tinh thần đoàn kết, hoà nhã với mọi người, hoà nhập tốt với môi trường thực tập.
Trên đây là những nhận xét, đánh giá của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam về quá trình thực tập của sinh viên, đề nghị Học viện Ngân hàng xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên hoàn thành tốt Chuyên đề tốt nghiệp.
Hà nội, ngày … tháng… năm 2006
Sở giao dịch I
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chữ ký của cán bộ tín dụng Chữ ký của Giám đốc
hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32299.doc