Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là hoạt động rất quan trọng, góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng, làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của đất nước nói chung và của tỉnh Hải Dương nói riêng.
Trong thời gian qua tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tỉnh đã huy động được khối lượng khá lớn vốn đầu tư và thực hiện kế hoạch phân bổ cho các ngành góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Đồng thời cũng tạo ra những năng lực sản xuất phục vụ nhất định, phát triển kinh tế và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Song hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập.
Với đề tài: “ Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải Dương đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lý hoạt động đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng trong những năm tới. Có như vậy, mới tạo động lực thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, đưa Hải Dương trở thành một trong những trung tâm kinh tế xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục đầu tư và mở rộng các ngành công nghiệp có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước. Chú trọng phát triển các ngành chế tác, chế biến hàng xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành phục vụ nông nghiệp. Duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống phát triển mới tạo cơ chế thông thoáng hơn về vốn mặt bằng ưu đãi về thuế để kích thích sản xuất đặc biệt là ngành thêu ren chạm khắc chế biến gỗ và sơ chế nguyên liệu nông sản thúc đẩy các ngành sản xuất cũng như dịch vụ tăng cường khả năng trao đổi hàng hoá tăng sức cạnh tranh nâng cao sức mạnh xuất khẩu hướng mạnh vào xuất khẩu. Duy trì và phát triển các mặt hàng đã có ưu thế tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trao đổi và giao lưu mạnh với các tỉnh khác dưới mọi hình thức để cùng cả nước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới đồng thời không ngừng tăng cường củng cố an ninh -quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội để phát triển bền vững ổn định.
2.1.3 Quan điểm sử dụng vốn NSNN
Các công trình, dự án do các ban quản lý dự án của tỉnh; các công trình, dự án do các Sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; nguồn vốn chương trình mục tiêu địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp phân bổ. Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia do Chính phủ phân bổ thực hiện theo danh mục được thông báo. Nguồn vốn đầu tư phát triển để phân bổ cho cấp huyện là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung sau khi phân bổ cho các công trình trọng điểm, các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội chung của tỉnh.Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh. Phần được hưởng từ khoản thu này của ngân sách tỉnh và ngân sách huyện được cộng chung vào vốn đầu tư phát triển của cấp mình để phân bổ đầu tư xây dựng các công trình dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc cấp mình. Thực hiện đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo kế hoạch đề ra. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn. Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các công trình, dự án do Sở, ngành quản lý trên địa bàn các huyện, thành phố.
Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cấp huyện.
- Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho cấp huyện. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách địa phương, các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách nhà nước cho ngân sách huyện, thành phố, được tính tương đối ổn định trong 3 năm (2008 - 2010). Đầu tư bảo đảm tương quan hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và các mục tiêu đề ra trong định hướng phát triển và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong toàn tỉnh. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Tiêu chí để làm căn cứ tính điểm cho các huyện, thành phố.
- Tiêu chí dân số, gồm:
Tổng số dân trung bình năm căn cứ theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2006. Số dân của các huyện, thành phố để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố năm 2006 của Cục Thống kê, nhân với tốc độ tăng dân số trung bình cả tỉnh năm 2006.
- Số người dân tộc thiểu số là số liệu Cục Thống kê công bố, được Sở Nội vụ kiểm tra, xác nhận.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm:
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) theo số liệu điều tra, tổng hợp hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thu ngân sách huyện, thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm số thu sử dụng đất): căn cứ theo số liệu giao kế hoạch năm 2007 tại Biểu “Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm 2007” và tiêu chí này tính ổn định cho các năm 2008 - 2010. Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh được tính theo số liệu giao kế hoạch tại Biểu “Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm 2007” cho các huyện, thành phố và tiêu chí này tính ổn định cho các năm 2008 - 2010.
- Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên được tính trên cơ sở số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2006. (Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính căn cứ theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tăng giảm khi chưa có số liệu điều tra, đo đạc chính thức).
- Tiêu chí đơn vị hành chính, gồm:
Số đơn vị xã, phường, thị trấn, số xã miền núi (theo Quyết định của Chính phủ);
- Tiêu chí bổ sung theo cấp đô thị: Thành phố Hải Dương cộng thêm 6 điểm
- Tiêu chí đặc thù, gồm:
Thực trạng giao thông đường bộ (Quốc lộ và tỉnh lộ) trên địa bàn huyện được xếp thành thành 3 nhóm: Nhóm 1: (cơ bản thuận lợi); Nhóm 2 (trung bình); Nhóm 3 (kém). Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của trung tâm huyện được xếp thành 3 nhóm: Nhóm 1 (cơ sở vật chất tốt); Nhóm 2 (trung bình); Nhóm 3 (kém)
Xác định mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối cho các huyện, thành phố.
- Xác định tổng số điểm của 12 huyện, thành phố
Tính điểm cho từng tiêu chí được áp dụng theo phương pháp trên.
Tổng số điểm của 12 huyện, thành phố là tổng các điểm được xác định theo 6 tiêu chí đã nêu ở trên.
Lấy số vốn đầu tư phát triển được phép cân đối cho 12 huyện, thành phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm, chia cho tổng số điểm của 12 huyện, thành phố để xác định được mức vốn định mức cho 1 điểm.
Số vốn định mức Tổng số vốn cân đối cho 12 huyện, thành phố
tính cho 1 điểm =
phân bổ vốn đầu tư Tổng số điểm của 12 huyện, thành phố
- Xác định mức vốn đầu tư phát triển từng huyện, thành phố
Cơ sở để xác định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng địa phương dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển, số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 6 tiêu chí nêu trên.
Tổng số vốn Số vốn định mức Tổng điểm phân bổ
cân đối cho = tính cho 1 điểm x vốn đầu tư của từng
từng huyện, TP phân bổ vốn đầu tư huyện, thành phố
Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương quy định trên của quyết định này là cơ sở để phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cho các công trình, dự án thuộc tỉnh; công trình, dự án thuộc cấp huyện quản lý.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN
2.2.1 Hoàn thiện phân cấp trong quản lý đầu tư
Phân cấp quản lý kinh tế nói chung và phân cấp quản lý trong đầu tư nói riêng là những nội dung quan trọng cấu thành chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. Quản lý đầu tư hiểu là quản lý quy hoạch, kế hoạch cân đối và phân bổ các nguồn lực, quản lý sử dụng các nguồn lực được phân bổ đúng quy định và đạt hiệu quả cao nhất. Phân cấp phải đảm bảo những nội dung sau:
Mục tiêu của phân cấp trong quản lý đầu tư nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Hiệu quả của hoạt động đầu tư được thể hiện bởi 4 nguyên tắc: đúng quy định, đúng nguyên tắc, đúng tiến độ chất lượng và hiệu quả.
Nguyên tắc:
-Đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
-Đảm bảo việc chuẩn bị ra quyết định một cách nhanh nhất
- Đảm bảo cấp quyết định là cấp có đủ điều kiện cần thiết đối với việc ra quyết định( đủ thẩm quyền và đủ thông tin)
- Đảm bảo người ra quyết định là người duy nhất có quyền, đồng thời có trách nhiệm đối với quyết định
Định hướng phân cấp quản lý đầu tư
Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tín dụng, định hướng phân cấp theo hướng phân cấp quản lý căn cứ vào tính chất, phạm vi hoạt động, lĩnh vực đầu tư, quy mô, nguồn vốn đầu tư mà thực hiện phân cấp các cấp chính quyền quyết định các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương và cấp giấy phép cho các dự án đầu tư nước ngoài phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội và khả năng quản lý của địa phương.
Đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, định hướng chung là dảm bảo cho các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư và lựa chọn quyết định đầu tư. Các cơ quan quản lý chỉ tham gia từ góc độ người sở hữu phần vốn Nhà nước liên quan. Đảm bảo phải được nhấn mạnh và giữ vững đối với hoạt động đầu tư có sử dụng các nguồn tài nguyên Quốc gia, có tham gia xây dựng hoặc sử dụng các cơ sở hạ tầng.
Nội dung phân cấp quản lý
- Phân cấp quản lý quy hoạch phát triển
Xác định lĩnh vực, cấp phải lập quy hoạch phát triển và thời hạn tương ứng với từng cấp.
Xác định vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch với nhau.
Xác định tiêu chí phân cấp cho việc tổ chức thẩm định phê duyệt.
Quy định rõ trách nhiệm đối với các đối tượng liên quan trong tổ chức thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch.
Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan giám sát, kiểm tra thanh tra việc quản lý thực hiện quy hoạch.
- Phân cấp quản lý các kế hoạch phát triển ( kế hoạch đầu tư)
Trước hết, tất cả các cơ quan đơn vị các cấp sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tín dụng Nhà nước đều phải lập kế hoạch phát triển, trong đó có kế hoạch đầu tư. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan đơn vị lập kế hoạch phát triển, nội dung của kế hoạch phát triển, kế hoạch phải phù hợp và nhằm thực hiện quy hoạch phát triển. Xác định phân cấp nào bố trí vốn cho quy hoạch phát triển thì cấp đó là người phê duyệt kế hoạch, cấp nào lập và phê duyệt kế hoạch thì cấp đó chịu trách nhiệm quản lý kế hoạch.
Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan giám sát, kiểm tra thanh tra.
- Phân cấp các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách và vốn tín dụng Nhà nước
Phân định rõ giữa công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và việc quản lý dự án của chủ đầu tư. Gắn phân cấp quản lý với trách nhiệm cụ thể, với công tác kiểm tra, thanh tra.
Nâng cao chất lượng quy hoạch
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, công tác quy hoạch ở nước ta cần phải xem xét, hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Cụ thể công tác quy hoạch phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Công tác quy hoạch tổng thể cũng như quy hoạch chi tiết phải đi trước một bước và phải nghiên cứu xây dựng phê duyệt thẩm định chặt chẽ trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng ngành, từng vùng, thường là phải kế hoạch 5 năm và đồng thời chất lượng quy hoạch phải phù hợp với thị trường, đúng định hướng đảm bảo cơ cấu vốn, cân đối vĩ mô.
Coi trọng công tác quy hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là quy hoạch quy mô cho từng dự án, đảm bảo phù hợp thời điểm xây dựng trên cơ sở xác định nhu cầu đầu tư. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cần tập trung ưu tiên tập trung hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, phục vụ sức phát triển của doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Kết hợp chặt chẽ giữa các kết cấu hạ tầng quy mô lớn và hạ tầng quy mô vừa và nhỏ thành một hạng lưới đồng bộ thống nhất.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quy hoạch theo vùng, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải mang tính thống nhất và liên vùng.
Phải có quy hoạch từng giai đoạn phù hợp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phải lưu ý các vấn đề hội nhập quốc tế, thường xuyên cập nhật, bổ sung điều chỉnh.
Để đảm bảo những yêu cầu đó cần phải làm tốt những công việc sau:
Nhanh chóng tạo ra khung khổ pháp lý cho công tác quy hoạch, sớm ban hành các văn bản về quản lý Nhà nước đối với quy hoạch. Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện nay việc phân cấp trong quyết định đầu tư được đánh giá là phù hợp nhưng phân cấp trong quy hoạch cần được cụ thể hơn, quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các chủ thể trong công tác quy hoạch, phân biệt rõ quy hoạch có hiệu lực pháp lý “quy hoạch cứng” và quy hoạch có tính định hướng “ quy hoạch mêm” quyết định của Thủ tướng chính phủ về các ngành các lĩnh vực sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cần lập và phê duyệt quy hoạch.
Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế. Tăng khả năng và nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin cho các ngành, địa phương phục vụ công tác quy hoạch nhất là cung cấp thông tin kinh tế, thị trường, khoa học công nghê. Đảm bảo quy hoạch là cơ sở vững chắc định hướng cho đầu tư và kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Kết hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch sử dụng đất.
Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo quy hoạch bao gồm: quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển và quy hoạch xây dựng, trong đó phải lấy quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành làm trọng tâm. Phải có các chế tài đủ mạnh đối với các dự án đầu tư không tuân thủ pháp luật, không thực hiện quy hoạch hoặc sai quy hoạch xây dựng.
Rà soát các quy hoạch ngành sản phẩm để loại bỏ trường hợp lợi dụng quy hoạch để độc quyền đầu tư, đảm bảo sản xuất để loại bỏ trường hợp lợi dụng để độc quyền đầu tư, đảm bảo sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm sản xuất hàng hoá chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của hội nhập. Các quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo là căn cứ khoa học đầy đủ và vững chắc quy hoạch có tầm nhìn xa, dài hạn giảm những thay đổi, điều chỉnh lớn gây lãng phí. Do đó, Nhà nước cần bố trí đủ vốn cho công tác này quy hoạch xây dựng bằng 3-5 lần số vốn hiện nay cho công tác này vì hiện nay chỉ khoảng 0,004% tổng vốn xây dựng hàng năm, đảm bảo đủ chi phí trả cho công tác lập kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch và phấn đấu từ năm 2010 có thể thực hiện được 70-80% khối lượng công tác quy hoạch chi tiết trên cả nước.
Tập trung hoàn thiện và hoàn chỉnh kịp thời những quy hoạch không còn phù hợp để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Do công tác quy hoạch là công tác quan trọng, định hướng quyết định đến hiệu quả của đầu tư nên quy hoạch sai dẫn đến đầu tư sai, hiệu quả thấp nếu không kịp thời hoàn thiện bổ sung gây sự lãng phí lớn. Lập lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng cơ bản là việc làm cần thiết nhất hiện nay bắt đầu từ công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng đầu tư xây dựng kiên quyết không ghi kế hoạch đầu tư xây dựng đối với các dự án chưa đủ thủ tục xây dựng, chưa đủ điều kiện về nguồn vốn và nguồn vốn. Nghiên cứu soạn thảo bổ sung các chế độ chính sách còn thiếu chưa phù hợp với cơ chế đổi mới nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho các chủ thể tham gi hoạt động xây dựng thực hiện nghiêm luật.
Chấn chỉnh công tác lập phê duyệt và quản lý quy hoạch ở tất cả các ngành các cấp. Xuất phát từ yêu cầu của sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành, địa phương và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cần phải quan tâm đúng mức đến công tác lập, phê duyệt quy hoạch ở tất cả các ngành các cấp để tránh trường hợp tất cả các ngành các cấp đều lập quy hoạch nhưng dẫn đến thực thi các công trình ngay sau đó, khi công trình đã hoàn thành phải phá bỏ không thể thực hiện do quy hoạch sai, thay đổi quy hoạch. Muốn vậy, phải nâng cao trình độ năng lực cán bộ lập và quản lý quy hoạch ở tất cả các ngành các cấp. Tổ chức tốt việc thẩm định các dự án quy hoạch, điều này có ý nghĩa quan trọng từng bước nâng cao chất lượng quy hoạch vừa tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Sau đó, cần nâng cao hơn nữa tính kết nối giữa các quy hoạch ngành vùng, quy hoạch tỉnh bằng cách rà soát chấn chỉnh công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nhất là sử dụng đất ven đô, đường giao thông, đất khu công nghiệp, nhanh chóng khắc phục tình trạng” quy hoạch treo”.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công đồng đối với công tác quy hoạch tránh tình trạng không nắm rõ quy hoạch dẫn đến việc đầu tư tràn lan hậu quả là hiệu quả đầu tư thấp gây lãng phí tổn thất lớn. Do đó cần công bố công khai minh bạch quy hoạch tổng thể chiến lược quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng thu hút rộng rãi ý kiến đóng góp tranh thủ sự giám sát của cộng đồng.
Cải cách sửa đổi bổ sung thủ tục hành chính trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư
Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng cần phải được thực hiện trước một bước bằng cách đưa công tác giải phóng mặt bằng vào giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nếu mặt bằng chưa được giải phóng ở mức cần thiết đủ tiêu chuẩn triển khai thi công thì không được thi công tổ chức đấu thầu.
Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, bằng cách thành lập quỹ đầu tư xây dựng phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc chủ động nguồn vốn phục vụ tốt nhất cho công tác giải phóng mặt bằng một cách sớm nhất đảm bảo hoạt động đầu tư theo đúng tiến độ góp phần hạn chế thất thoát lãng phí.
Hoàn thiện công tác đấu thầu
Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu, kết quả của quá trình này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình và có mức chi phí hợp lý nhất. Do tính chất quan trọng đó nên việc tổ chức đấu thầu một cách nghiêm túc chất lượng sẽ góp phần giảm đáng kể những thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu. Để làm được điều đó cần có những biện pháp cụ thể như:
Cải tiến quy trình đấu thầu theo hướng gọn nhẹ, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ chức đấu thầu một cách hiệu quả. Hồ sơ mời thầu cần được làm kỹ, chính xác, hội tụ đủ các yêu cầu của công trình, pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế.
Nâng cao năng lực của các tổ chức tư vấn, các nhà thầu bằng cách mở các hội nghị, các lớp tập huấn, phổ biến và hướng dẫn các kiến thức về đấu thầu một các sâu rộng, đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực kỹ thuật và tài chính của chính mình.
Tăng cường tính minh bạch hóa, công khai hóa trong công tác đấu thần. Phát hành tờ thông tin, hệ thống dữ liệu về đấu thầu. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, hạn chế chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế từ đó nâng cao tính cạnh tranh của các nhà thầu để có thể thực hiện tốt công trình với giá tiết kiệm nhất. Tiến tới thực hiện đấu thầu với tất cả các công trình không phụ thuộc vào giá trị công trình nguồn vốn đầu tư để nâng cao hiệu quả và tránh tiêu cực xảy ra.
Đối với công tác chỉ định thầu cần thực hiện lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thật chính xác sau đó lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để thực hiện dự án. Tránh trường hợp chỉ định các nhà thầu không đủ năng lực mà do quen biết hoặc hối lộ cho các cơ quan chức năng để làm chủ thầu.
Tăng cường việc thanh tra giám sát chặt chẽ công tác đấu thầu đặc biệt là các đoàn kiểm tra chuyên ngành; đồng thời có chế tài xử phạt thật nghiêm minh đối với các tổ chức cá nhân hoạt động sai trái vi phạm quy chế đấu thầu gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Phải thực sự khách quan và công khai mở thầu. Không được tổ chức đấu thầu một cách hình thức như một “màn kịch” dựng sẵn để tạo ra được tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định dự án được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đặc biệt là các dự án đầu tư XDCB có vốn từ ngân sách nhà nướcthì khâu thẩm định dự án đầu tư XDCB càng đóng vai trò quan trọng. Việc thẩm định, phân tích các khía cạnh về quy hoạch xây dựng, phương án kiến trúc công nghệ, sử dụng tài nguyên, đất đai, tính khả thi và hiệu quả,… đảm bảo cho quán tình sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi cho nền kinh tế cũng như chủ đầu tư. Bởi thế nâng cao chất lượng công tác thẩm định là vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quản quản lý đầu tư XDCB.
Việc thẩm định chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các cán bộ, chuyên gia trục tiếp thực hiện công tác này do đó chất lượng của công tác thẩm định phụ thuộc phần lớn ở năng lực, trình độ chuyên môn của những người làm công tác thẩm định. Cần thường xuyên cập nhật các thông tin về văn bản pháp luật mới, đưa cán bộ đi học tập kiến thức mới, kinh nghiệm mới trên Bộ Kế hoạch Đầu tư và các tỉnh bạn. Từ đó mới có thể tham mưu đề xuất với UBND thành phố để đưa ra các quyết định đầu tư chính xác đảm bảo hiệu quả đồng vốn đầu tư bỏ ra.
Xây dựng hệ thống quy trình thẩm định rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan trên cơ sở bám sát theo các tiêu chuẩn quy định của nhà nước.
Hướng dẫn các chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình duyệt dự án chính xác rõ ràng để giảm thiểu công việc và làm dễ dàng hơn cho công tác thẩm định. Trong thời gian qua đã có rất nhiều trường hợp hồ sơ dự án mắc nhiều lỗi sai thuật ngữ, chủ đầu tư cố tình thêm chi tiết để được cấp thêm vốn,… gây khó khăn cho cán bộ thẩm định.
Cần có sự phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan ban ngành chuyên môn như Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc thẩm định các dự án thuộc chuyên ngành họ quản lý.
Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật
Trong những năm qua, hệ thống chỉ tiêu định mức đơn giá được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế xây dựng. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống giá cả biến động liên tục, để đảm bảo cho quản lý được chi phí đầu tư xây dựng Nhà nước cần:
Sửa đổi bổ sung những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật lạc hậu không phù hợp, nghiên cứu ban hành hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ cho việc xác định chi phí dự án như suất vốn đầu tư xây dựng công trình. Hoàn thiện định mức đơn giá hiện hành theo hướng phù hợp thực tế thi công và thông lệ quốc tế, tiến tới hội nhập với thông lệ quốc tế, thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường.
2.2.4 Quản lý tốt việc cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư
Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Việc cấp phát vốn đầu tư phải gắn với nhu cầu thực tế của công trình phù hợp với tiến độ thi công của các hạn mục công trình, tránh tình trạng cấp phát vốn tràn lan dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Việc cấp phát vốn tràn lan thừa so với yêu cầu vốn để thực hiện xâu dựng công trình đó, nhưng lại thiếu vốn cho công trình khác, qua đó dẫn đến tình trạng chỗ thiếu chỗ thừa, nơi thì khối lượng vốn nợ đọng không thanh quyết toán được công trình nới thì thất thoát vốn. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng ăn trước trả sau) dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Đây là hiện tượng xin ứng trước vốn khi mà khối lượng công trình thực hiện chưa đảm bảo chưa thực hiện nghiệm thu.
Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên thất thoát lãng phí và chất lượng công trình kém hiệu quả. Nghiệm thu công trình nới lỏng có thể do trình độ năng lực yếu kém của cán bộ quản lý, hoặc cũng có thể do có sự liên kết giữa các bên thi công và bên nghiệm thu để ăn bớt khối lượng công trìn, chất lượng công trình thì không đảm bảo, không đúng thiết kế nhưng vẫn nghiệm thu.
Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo vốn cho các công trình có thể thực hiện theo đúng tiến độ:
Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành
Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp
Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định
Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm C trong 2 năm công trình nhóm B trong 4 năm kể từ khi khởi công.
Mặt khác, cần nâng cao chuyên môn của các cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đề cao phẩm chất của cán bộ quản lý, đảm bảo cho công tác nghiệm thu công trình đúng với thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình đưa vào sử dụng, qua đó nâng cao chất lượng thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của nhà nước về quản lý và đầu tư xây dựng.
2.2.5 Đổi mới cơ chế giám sát, thanh tra kiểm toán đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước cũng như các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã quy định rất chặt chẽ quy trình, cơ chế quản lý đầu tư từ khâu lập kế hoạch, xét duyệt, thẩm định kế hoạch, dự án đến khâu cấp pháp quản lý vốn và quyết toán. Nói chung quy trình thủ tục đại bộ phận các cơ quan đơn vị liên quan đều tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Nhiều khi còn mang tính chất hình thức, đầu tư còn dàn trải theo cảm tính, thất thoát còn lớn, hiện tượng tiêu cực, tham nhũng còn xảy ra, nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được sử dụng có hiệu quả. Do đó cần hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước như sau:
Thứ nhất, đổi mới công tác kiểm tra đối với hoạt động đầu tư từ ngùôn vốn ngân sách nhà nước: Kiểm tra là chức năng chủ yếu của quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng là vũ khí để đảm bảo chất lượng công việc, chống thất thoát tiêu cực trong đầu tư. Ngăn ngừa phát hiện những sai sót trong lập kế hoạch dự toán đầu tư, bảo đảm chất lượng đầu tư, chống tiêu cực tham nhũng.Thuc đẩy việc khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Bảo đảm thi hành đúng đắn nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong đầu tư, sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Góp phần thúc đẩy việc thực hiện kỷ cương trật tư trong đầu tư và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính. Cần thực hiện kiểm tra ngay từ khâu sáng kiến dự án đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, khâu kế hoạch hoá, khâu thi công, kiểm tra chất lượng vật liệu, công trình theo thiết kế, kiểm tra quyết toán.
Thứ hai, đổi mới công tác giám sát quá trình thi công thực hiện đầu tư từ ngân sách nhà nước. Cần thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí đầu vào đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Giám sát khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư. Đặc biệt trong cơ chế giám sát cần kiên quyết thực hiện khi dự án chưa làm rõ hiệu quả và tính khả thi không phê duyệt, không điều chỉnh dự án, nội dung đầu tư khi chưa có sự giám sát chặt chẽ và phân tích kỹ các yếu tố điều kiện thay đổi. Không cấp phát vốn tuỳ tiện khi chưa có sự phân tích giám sát chặt chẽ nghiêm sự tuân thủ quy chế.
Thứ ba, đổi mới hoạt động thanh tra trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cần kết hợp với cơ quan thanh tra các cấp, các loại hình thanh tra đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước. Cần thay đổi nhận thức đối với công tác thanh tra. Coi đây là công việc quản lý nhằm chống tiêu cực tham nhũng, chống thất thoát lãng phí, do đó mà nó cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình thi công kết hợp với thanh tra thường xuyên với thanh tra đột xuất, thanh tra toàn diện với thanh tra cục bộ. Cần phải có thái độ cương quyết, nghiêm túc trung thực thẳng thắn trong công tác thanh tra.
Thứ tư, tăng cường hoạt động kiểm toán đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Kiểm toán nhà nước có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ vai trò của kiểm toán mà trước tiên chúng ta cần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động kiểm toán nhà nước cũng như tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm toán nhà nước được báo cáo quyết toán các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nếu có thể thực hiện kiểm toán cả dự toán kế hoạch và quyết toán. Mặt khác, cần nâng cao nhận thức và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế lập, thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách nhà nước. Cần đào tạo bồi dưỡng kiểm toán viên đồng thời xây dựng phương pháp kiểm toán tiên tiến hiện đại và trang bị phương tiện hiện đại cho kiểm toán viên.
2.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát đánh giá đầu tư xây dựng trong các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Công tác thanh tra kiểm tra giám sát đánh giá đầu tư xây dựng là một nhiệm vụ cần thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả cao.
Do vậy, thanh tra kiểm tra giá sát trong đầu tư xây dựng phải thực hiện thường xuyên liên tục ở tất cả các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Thanh tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả của công trình dự án sau này, tránh lãng phí kho mà dự án không khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu quả của dự án, công trình địa điểm thực hiện dự án xây dựng công trình.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần tiến hành thường xuyên liên tục kết hợp với kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ khi thấy có dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ dự án cũng như chất lượng công trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán được duyệt.
Thanh tra kiểm tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung vào việc xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án, công trình qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng tới hiệu quả trong khai thác công trình.
Trước hết, UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra kiểm tra công tác đầu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn nghiệp vụ và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng cán bộ phải có phẩm chất đạo đức có uy tín và trung thực.
Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể là:
Thanh tra tỉnh cần xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra trên phạm vi toàn tỉnh trình UBND phê duyệt.
Thanh tra huyện, ngành cần có kế hoạch thanh tra kiểm tra trong phạm vi ngành và địa phương mình.
Các đơn vị cơ sở xây dựng tự kiểm tra công tác đấu tư xây dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như tham ô lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức tạp không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Trách nhiệm của ngành các cấp là phải nâng cao ý thức trách nhiệm giúp đỡ tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
Do đó cần tiếp tục hoàn thiẹn công tác thanh tra kiểm tra trên tất cả các dự án sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tăng cường tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ thanh tra cho các cán bộ.
Sử dụng cơ chế thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực kiểm tra chất lượng sản phẩm của tổ chức tư vấn. Việc kiểm tra này sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn, chống được hiện tượng thông đồng móc ngoặc giữa chủ đầu tư và tư vấn.
Thành lập mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Ban hành các văn bản pháp quy về chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, làm căn cứ để tiến hành triệt để rộng rãi chiến lược chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
`2.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án là người được đại diện cho chủ đầu tư nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực do đó có thể thiếu đi sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, bảo toàn vốn khi dự án đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến việc buông lỏng quản lý là một trong những nguyên nhân gây nên thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB. Chính vì vậy cần có các biện pháp tổ chức lại ban quản lý dự án, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư và quản lý tài sản khi dự án kết thúc.
Trong điều kiện trình độ khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, sự lạc hậu về công nghệ và tri thức là khó có thể tránh khỏi nên cần phải kiện toàn việc tổ chức ban quản lý dự án gắn với việc nâng cao trình độ quản lý cho các thành viên trong ban quản lý.
Đối với mỗi dự án, công trình có đặc thù khác nhau do đó trong mô hình tổ chức ban quản lý dự án cần linh hoạt tránh sự râp khuôn cứng nhắc, áp dụng mô hình của tổ chức dự án này cho các dự án khác không tương thích.
Cần có sự thanh tra kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của ban quản lý dự án tránh tình trạng lợi dụng quyền hạn để tham ô, tham nhũng tài sản của công.
2.2.8. Cải cách thủ tục nâng cao chất lượng công tác thanh quyết toán
Để chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán công trình, dự án hoàn thành cần quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với công tác này trên các mặt; đôn đốc và chỉ đạo làm công tác quyết toán cả về nội dung và thời gian, thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
Đối với quá trình cấp phát vốn thanh toán và tiến hành thanh toán cần có các biện pháp sau:
- Xây dựng và công khai quy trình kiểm soát vốn đầu tư. Đây là giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm, ngăn ngừa tiêu cực xảy ra trong quá trình thực hiện và thanh toán vốn.
Khi cấp phát vốn cho các dự án đầu tư để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện, cơ quan cấp phát cho vay phải kiểm tra chặt chẽ tính pháp lý của hồ sơ xin cấp phát. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt rõ ràng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch để khắc phục tình trạng tỷ lệ vốn thanh toán so với giá trị khối lượng vốn thực hiện cao hơn tỷ lệ thanh toán so với kế hoạch. Muốn thế các dự án đầu tư phải xong bước trước mới ghi kế hoạch cho bước sau. Bên cạnh đó cần quy định trách nhiệm cụ thể về thời gian cho chủ đầu tư để thúc đẩy công tác nghiệm thu và làm thủ tục thanh toán.
Rà soát, kiểm tra, xác minh các khoản nợ đọng vốn đầu tư XDCB trên cơ sở đó bố trí nguồn vốn để thanh toán dứt điểm đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được thanh toán
- Nâng cao chất lượng của công tác tư vấn thiết kế tránh tình trạng phát sinh tăng vốn đầu tư trong quá trình thi công thực hiện hay do yêu cầu mở rộng quy mô dự án.
- Các chủ đầu tư cần chủ động xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng, phương án đền bù và tái định cư, triển khai thực hiện thi công theo kế hoạch được giao, đảm bảo tiến độ thanh toán vốn từ những tháng đầu năm không nên tập trung vào những tháng cuối gây nhiều khó khăn cho công tác giải ngân vốn tại Kho bạc nhà nước.
- Kho bạc nhà nước cần thường xuyên chuẩn bị, sẵn sàng các nguồn vốn để có thể thanh toán ngay khi khối lượng XDCB hoàn thành đủ điều kiện thanh toán.
- Đơn giản hóa thủ tục thanh toán, cải tiến các mẫu biểu, chứng từ, sử dụng hệ thống máy móc thanh toán hiện đại, để đảm bảo công tác thanh quyết toán được khẩn trương nhanh chóng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ linh hoạt giữa kho bạc nhà nước- Sở tài chính vật giá và Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, chủ đầu tư để tổ chức tập huấn về công tác giải ngân vốn cho chủ đầu tư, thực hiện thanh toán vốn theo chế độ một cửa, đúng quy trình, thông thoáng, nhanh chóng và chặt chẽ.
2.3 Nhóm giải pháp về đổi mới thu chi Ngân sách nhà nước
2.3.1 Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có những bước tiến vượt bậc tuy nhiên thu ngân sách vẫn chưa đáp ứng chi. Do đó cần có giải pháp khai thác động viên kịp thời đầy đủ để nguồn thu ngân sách nhà nước tăng cường tiềm lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Công tác quản lý thu Ngân sách cần đổi mới theo các nội dung sau:
Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh chống thất thu quản lý chặt chẽ khai thác tốt tất cả các nguồn lực hiện có. Đối với doanh nghiệp tư nhân hộ kinh doanh cá thể cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế, khi lập bộ thuế cán bộ thuế phải đảm bảo quản lý hết đối tượng thực tế có sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phấn đấu đạt thu thuế 100% số hộ kinh doanh. Nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hướng các thành phần này thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê theo quy định để có căn cứ xác định tính thuế sát với kết quả kinh doanh. Tăng cường kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước tăng cường kiểm tra công tác hạch toán kế toán kịp thời phát hiện những trường hợp doanh nghiệp cố tình hạch toán chi phí sai nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ ghi chép sổ sách hạch toán kế toán việc hạch toán chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế để hạn chế các trường hợp hạch toán khống sai chi phí giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực hiện giao đất để tăng nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất cải cách các thủ tục hành chính đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất để khai thông thị trường bất động sản đang đóng băng hiện nay nhằm tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu đầy đủ kịp thời các khoản tiền đất mà doanh nghiệp lợi dụng cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư mà không đầu tư xây dựng và không chịu nộp thuế và lệ phí đất.
Thứ hai, chú trọng xây dựng các nguồn thu mới khuyến khích thu hút nguồn thu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tạo cơ chế chính sách hợp lý thông thoáng để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là những ngành nghề giải quyết nhiều lao động có số thu nộp ngân sách lớn để tăng thu ngân sách tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các chính sách ưu đãi tối đa để thu hút đầu tư nhằm tạo nguồn thu ngân sách lớn làm thay đổi cơ cấu thu ngân sách, tăng tỷ trọng thu từ lĩnh vực công nghiệp dịch vụ trong tổng thu ngân sách của tỉnh.
Thứ ba, cải cách phương thức quản lý thuế đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế các doanh nghiệp tự tính tự khai tự nộp thuế tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đi đôi với việc đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra phát hiện xử lý kịp thời các vi phạm về thuế nhằm thu hồi đẩy đủ các khoản thuế bị gian lận đảm bảo môi trường thuế khai bình đẳng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.Tiếp tục cải tiến phương pháp thu, triệt để chống thất thu, trốn lậu thuế. Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, nhất là nguồn thu từ khu vực NQD và các khoản thu từ: hoạt động buôn bán lớn, mua bán bất động sản, thuế nhà đất... Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu cho cơ sở.
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ tư vấn pháp luật thuế cho cộng đồng xã hội đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ các tổ chức cá nhân nộp thuế theo hướng thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế để có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ phù hợp. Đối với các tổ chức cá nhân chưa hiểu rõ về pháp luật thuế tăng cường đối thoại tập huấn chính sách chế độ thuế và các thủ tục hành chính thuế giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật thuế. Đối với các đối tượng nộp thuế có dấu hiệu kê khai thiếu trốn chây ỳ cần phải báo cáo với chính quyền địa phương để có những biện pháp xử lý thích hợp. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế, đi đôi với hướng dẫn, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh chấp hành kê khai thuế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục thông quan, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu làm thủ tục thông quan tại Hải quan Hải Dương nhanh chóng và thuận tiện. Rà soát lại quá trình hoạt động của Cảng ICD Hải Dương, để đáp ứng yêu cầu số thu về thuế xuất, nhập khẩu Trung ương giao.
Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền để giải quyết kịp thời mọi vướng mắc khó khăn tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời tạo tiền đề kiên quyết để hoàn thành vượt mức thu ngân sách nhà nước.
2.3.2 Đổi mới công tác quản lý chi Ngân sách
Quản lý chi ngân sách nhà nước là vấn đề quyết định hiệu quả hoạt động đầu tư cần đổi mới chính sách phân phối ngân sách nhà nước nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý tăng mức và tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho con người nhằm phát triển toàn diện bền vững.
Thứ nhất, đổi mới thứ tự ưu tiên trong bố trí cơ cấu chi ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển trước chi thường xuyên
Thứ hai, cần đổi mới cơ cấu chi đầu tư phát triển
Hiện nay, nội dung chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi các dự án tạo năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất đã có và tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước.
Trong giai đoạn tới cần đổi mới phương thức bố trí quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm trang thiết bị góp phần đấu tranh có hiệu quả với tình trạng đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch, thất thoát lãng phí.. nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của toàn xã hội. Tập trung vốn đầu tư những công trình hạ tầng lớn khả năng thu hồi vốn thấp. Các công trình như công trình giao thông nông thôn kiên cố hoá kênh mương …nên chuyển sang hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Hạn chế tối đa xây dựng trụ sở mới, mua sắm xe công,.. nhằm tiết kiệm chi cho ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan cùng khối. Ngoài ra, cùng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương phải tiếp tục tăng cường công tác cổ phần hoá giao bán, khoán cho thuê doanh nghiệp nhà nước qua đó tạo nguồn vốn để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và làm ăn có hiệu quả hơn. Đa dạng hoá các hình thức huy động nguồn vốn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Cho phép các doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh tài sản cố định đến mức tối đa phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để nhanh thu hồi vốn đầu tư nhằm đổi mới trang thiết bị dây chuyển sản xuất, qua đó nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ ba, đổi mới cơ chế chi thường xuyên
Bố trí cơ cấu chi vẫn phải ưu tiên phát triển con người tăng tỷ trọng chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực xã hội trong đó phải ưu tiên rõ rệt đối với lĩnh vực y tế giáo dục và bảo vệ môi trường.Công tác quản lý chi ngân sách cần đổi mới theo hướng phân định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan chủ thể trong quản lý chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện chi trả thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước cho người hưởng lương, tránh tình trạng chi sai không rõ ràng. Từng bước thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách theo chương trình mục tiêu nhiệm vụ đồng thời thực hiện cơ chế tổ chức đánh giá thẩm định khối lượng chất lượng đã thực hiện thay cho cơ chế phân bổ ngân sách theo đầu vào. Do đó, cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát chi ngân sách nhà nước nâng cao tính công khai minh bạch dân chủ trong quản lý tài chính ngân sách.
KẾT LUẬN
Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là hoạt động rất quan trọng, góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng, làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của đất nước nói chung và của tỉnh Hải Dương nói riêng.
Trong thời gian qua tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tỉnh đã huy động được khối lượng khá lớn vốn đầu tư và thực hiện kế hoạch phân bổ cho các ngành góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Đồng thời cũng tạo ra những năng lực sản xuất phục vụ nhất định, phát triển kinh tế và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Song hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập.
Với đề tài: “ Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hải Dương đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lý hoạt động đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng trong những năm tới. Có như vậy, mới tạo động lực thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, đưa Hải Dương trở thành một trong những trung tâm kinh tế xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS.TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
2. PGS.TS Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
3. Niêm giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2006
4. Website : www.haiduong.gov.vn
5. Luận văn các khóa 44-46
6.Luật Ngân sách nhà nước
7.Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương từ 2001- 2008
8.Niên giám thống kê từ 2001-2007 Cục thống kê Hải Dương
9.Quy định phân công phân cấp quản lý điều hành ngân sách từ 2001-2008 của UBND tỉnh Hải Dương
10.Thanh Huyền- “Đổi mới tài chính ngân sách phát triển kinh tế xã hội “ Tạp chí nghiên cứ tài chính kế toán số 12/2005
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
10
Bảng 1.2
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương
12
Bảng 1.3
Bảng so sánh vốn đầu tư ngân sách nhà nước so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
12
Bảng 1.4
Hoạt động thu ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương
15
Bảng 1.5
Cơ cấu đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo lĩnh vực
16
Bảng 1.6
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2000-2007
18-19
Bảng 1.7
Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo ngành
20-21
Bảng 1.8
Bảng tổng hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo huyện, thành phố
23
Bảng 1.9
Giá trị tài sản cố định mới tăng thêm
25
Bảng 1.10
Tăng trưởng GDP và đóng góp vào tăng trưởng GDP theo 3 khu vực kinh tế( theo giá so sánh năm 1994)
27
Bảng 1.11
Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế
29
Bảng 1.12
Điểm PCI 2007 và 2006 của Hải Dương so với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
32
Bảng 1.13
Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế
34
Bảng 1.14
Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính
34-35
Biểu 1
Bảng so sánh tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương với cả nước
10
Biểu 2
Bảng so sánh vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
13
Danh mục viết tắt
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
XDCB
Xây dựng cơ bản
2
UBND
Uỷ ban nhân dân
3
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
4
CN
Công nghiệp
5
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
6
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
7
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
KCN
Khu công nghiệp
9
KHCN
Khoa học công nghệ
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
12
NSNN
Ngân sách nhà nước
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh
15
GO
Giá trị sản xuất
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21677.doc